-
|
Quán tính chính:
|
100 kg.
|
-
|
Quán tính phụ(1):
|
10 kg.
|
- Quãng đường chạy thực tế phải được đo bằng bộ
đếm vòng quay được dẫn động bởi con lăn dẫn động thiết bị phanh và bánh đà. Chú
thích
1) Mục này liên quan đến các khối lượng phụ
mà chúng có thể được thay bằng một thiết bị điện tử với điều kiện là nó cho kết
quả tương đương.
D.4.2 Thiết bị đo thể tích và lấy mẫu khí
D.4.2.1 Sơ đồ đơn giản về thiết bị để thu
gom, đo thể tích và lấy mẫu khí pha lõang cho việc sử dụng cùng với các khí
thải sinh ra trong quá trình thử được cho trong các phụ lục D2 và D3 của phụ
lục này. D.4.2.2 Thiết bị thử được mô tả trong các mục dưới đây; mỗi bộ phận được
xác định bằng các ký hiệu sử dụng trong bản tóm tắt trong các phụ lục D2 và D3.
Có thể sử dụng các thiết bị khác nếu cho được kết quả thử tương đương.
D.4.2.2.1 Một thiết bị thu gom tất cả các
loại khí thải sinh ra trong quá trình thử; thường là một thiết bị kiểu hở, duy
trì áp suất không khí tại miệng thoát ra của ống xả. Tuy nhiên nếu các điều
kiện về áp suất ngược được thỏa mãn (<125
mm H2O) thì có thể sử dụng một hệ thống kiểu kín. Việc thu gom khí phải bảo đảm
không có sự ngưng tụ nước có thể làm thay đổi đáng kể bản chất của khí thải ở
nhiệt độ thử nghiệm.
D.4.2.1.2 Một ống nối (Tu) giữa thiết bị thu
gom khí thải và hệ thống lấy mẫu khí. ống nối này và thiết bị thu gom phải được
làm bằng thép không gỉ hoặc một số vật liệu khác không ảnh hưởng đến thành phần
của các khí được thu gom và chịu được nhiệt độ của các khí này.
D.4.2.2 Một thiết bị trao đổi nhiệt (Sc) có
khả năng hạn chế được sự thay đổi nhiệt độ các khí được pha lõang tại đầu vào
của bơm trong phạm vi 5 0C trong suốt quá trình
thử. Sc phải có hệ thống hâm nóng sơ bộ có thể làm tăng nhiệt độ của bộ trao
đổi nhiệt tới nhiệt độ hoạt động của nó (với sai số 5
0C) trước khi phép thử bắt đầu.
D.4.2.2.1 Một bơm pít tông P1 được thiết kế
để hút các khí pha loãng và được khởi động bằng một mô tơ có một số tốc độ
không đổi. Việc cung cấp phải đủ để bảo đảm việc nạp tòan bộ số lượng khí thải.
Cũng có thể sử dụng một thiết bị có lắp ống Venturi lưu lượng cực nhỏ.
D.4.2.2.2 Một thiết bị ghi lại liên tục nhiệt
độ của khí pha loãng đi vào bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.2.2.1. Một ống lấy mẫu S2 hướng vào phía
trên dòng hỗn hợp khí thải pha loãng ở phía trước bơm pít tông để lấy các mẫu
hỗn hợp khí thải pha loãng ở lưu lượng không đổi trong suốt quá trình thử qua
một bơm, một bộ lọc và một đồng hồ đo lưu lượng. Lưu lượng nhỏ nhất của dòng
khí trong hai thiết bị lấy mẫu trên phải bằng 150 l/h.
D.4.2.2.2. Hai bộ lọc F2 và F3 lần lượt được
đặt sau S2 và S3 để bẫy bất kỳ hạt rắn nào lơ lửng trong các mẫu trên đường vào
các túi thu gom mẫu. Phải hết sức cẩn thận để sao cho các bộ lọc không gây ra
bất kỳ sự thay đổi nào về nồng độ các thành phần khí của các mẫu.
D.4.2.2.3. Hai bơm P2 và P3 để lần lượt lấy
mẫu qua các ống S2 và S3 và thu gom đưa vào các túi Sa và Sb.
D.4.2.2.4. Hai van điều chỉnh bằng tay, V2 và
V3 lần lượt được lắp vào phía sau bơm P2 và P3 để điều khiển lưu lượng các mẫu
đưa vào các túi.
D.4.2.2.5. Hai lưu lượng kế kiểu phao R2 và
R3 lần lượt được đặt nối tiếp trên các dãy “ống lấy mẫu, bộ lọc, bơm, van, túi”
là “S2, F2, P2, V2, SA” và “S3, F3, P3, V3, SB” để có ngay được sự kiểm tra
bằng mắt về lưu lượng của mẫu đang được lấy.
D.4.2.2.6. Các túi thu gom mẫu bảo đảm kín
khí để thu gom không khí pha loãng và hỗn hợp khí thải pha loãng có dung tích
đủ để sao cho không cản trở dòng khí mẫu Các túi khí phải có một thiết bị tự đóng
kín tự động và bảo đảm thật nhanh sao cho tránh được rò rỉ khí sang hệ thống
lấy mẫu hoặc sang hệ thống đo tại lúc kết thúc việc thử.
D.4.2.2.7. Hai đồng hồ đo áp suất vi sai, g1
và g2, được lắp như sau:
- g1 trước bơm P1 để xác định sự tụt áp suất
của hỗn hợp khí thải/không khí pha lõang thấp hơn áp suất không khí;
-. g2 trước và sau bơm P1 để đánh giá sự tăng
áp suất của dòng khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.2.2.9. Các van ba ngả lắp trên hệ thống
lấy mẫu nói trên để dẫn các dòng khí mẫu đi vào hoặc đi ra ngoài các túi khí tương
ứng trong suốt quá trình thử. Các van này phải tác động nhanh. Chúng phải được
làm bằng vật liệu không ảnh hưởng đến thành phần của các khí; hơn nữa tiết diện
thông qua và hình dạng của chúng phải sao cho giảm tới mức thấp nhất sự tổn
thất về năng lượng mà điều kiện kỹ thuật cho phép.
D.4.1. Thiết bị phân tích
D.4.3.1 Xác định nồng độ của HC
D.4.3.1 Nồng độ HC không cháy hết trong mẫu
thu gom vào túi SA và SB trong quá trình thử phải được xác định bằng thiết bị
phân tích kiểu i ôn hoá ngọn lửa.
D.4.3.2 Xác định nồng độ của CO và CO2
D.4.3.2.1 Nồng độ của CO và CO2 trong mẫu thu
gom vào túi SA và SB trong quá trình thử phải được xác định bằng thiết bị phân
tích kiểu hồng ngoại không khuếch tán.
D.4.3.3 Xác định nồng độ NOx
D.4.3.3.1. Nồng độ của NOx trong mẫu thu gom
vào túi SA và SB trong quá trình thử phải được xác định bằng thiết bị phân tích
kiểu quang hóa.
D.4.4. Độ chính xác của thiết bị đo và phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.4.2 Vận tốc xe phải được đo theo tốc độ quay
của con lăn được nối với phanh và bánh đà. Độ chính xác của phép đo bằng 2
km/h khi dải vận tốc đo từ 0 đến 10 km/h và bằng 1
km/h khi vận tốc đo trên 10 km/h.
D.4.4.3 Độ chính xác của phép đo nhiệt độ nêu
trong mục D.4.2.2.5 là 1 0C, trong mục D.6.1.1 là 2 0C.
D.4.4.4 Độ chính xác của phép đo áp suất
không khí là 1 mm (đồng hồ thủy ngân).
D.4.4.5 Độ chính xác của phép đo độ tụt áp
suất đột ngột của các khí pha lõang xuống áp xuất không khí tại đầu vào của bơm
P1 (xem D.4.2.2.12) là 3 mm (đồng hồ thủy ngân).
Độ chính xác của phép đo độ chênh lệch áp suất giữa các tiết diện trước và sau P1
(xem D.4.2.2.13) là 3 mm (đồng hồ thủy ngân).
D.4.4.6 Thể tích làm việc tương ứng với từng
vòng quay đầy đủ của bơm P1 và giá trị làm việc tại tốc độ bơm nhỏ nhất có thể được,
khi được ghi bằng bộ đếm tích lũy CT, phải là giá trị sao cho thể tích tòan bộ
của hỗn hợp khí thải và không khí pha lõang được bơm bởi bơm P1 trong quá trình
thử có thể được xác định với độ chính xác là 2
%.
D.4.4.7 Các thiết bị phân tích phải có dải rộng
thang đo tương thích với độ chính xác yêu cầu để đo được hàm lượng của các chất
gây ô nhiễm khác nhau với độ chính xác 3 % mà không phụ thuộc vào độ chính xác
của các khí hiệu chuẩn. Thiết bị phân tích kiểu ngọn lửa i ôn hóa được sử dụng để
xác định HC phải có thể đạt tới 90 % của thang đo đầy đủ trong thời gian không
quá 1 giây.
D.4.4.8 Hàm lượng khí hiêu chuẩn không được sai
khác quá 2 % hàm lượng của giá trị chuẩn của từng loại khí. Khí pha loãng
phải là Ni tơ (N2).
D.5. Chuẩn bị thử
D.5.1. Chỉnh đặt phanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.1.2 Phanh phải được điều chỉnh như sau:
D.5.1.2.1. Phải lắp vào thiết bị điều khiển
việc cung cấp nhiên liệu một nút chặn có thể điều chỉnh được để giới hạn vận
tốc lớn nhất trong khỏang từ 45 km/h đến 55 km/h. Vận tốc xe phải được đo bằng
một đồng hồ đo vận tốc chính xác cao hoặc được tính theo thời gian được đo trên
quãng đường đã cho trên một đọan đường bằng phẳng, khô, trong cả hai chiều và
có sử dụng nút chặn.
Các phép đo phải được lặp lại ít nhất 3 lần trong
cả hai chiều và phải được thực hiện trên một đọan đường dài ít nhất là 200 m và
có một quãng đường tăng tốc đủ dài. Phải xác định vận tốc trung bình.
D.5.1.2.2. Các hệ thống khác để đo lực cần thiết
cho việc tạo ra lực đẩy xe (ví dụ đo mô men xoắn trên hộp số, đo gia tốc khi
giảm tốc đô) cũng phải được chấp nhận. D.5.1.2.3 Sau đó xe phải được đặt lên băng
thử và phải điều chỉnh phanh sao cho có thể đạt được cùng vận tốc xe như khi
chạy trên đường thử (thiết bị điều khiển cung cấp nhiên liệu ở vị trí ngừng cấp
và tỉ số truyền của hộp số là giống nhau). Việc chỉnh đặt phanh này phải được
duy trì trong suốt quá trình thử. Sau khi điều chỉnh phanh, phải tháo bỏ nút
chặn khỏi thiết bị điều khiển cung cấp nhiên liệu.
D.5.1.2.4. Việc chỉnh đặt phanh trên cơ sở
các thử nghiệm trên đường chỉ có thể được thực hiện nếu áp suất không khí không
sai khác quá 1,33 kPa hoặc nhiệt độ không khí không
sai khác quá 8 oC khi so sánh giữa đường thử và
môi trường trong phòng đặt băng thử.
D.5.1.2.5. Nếu không thể áp dụng được phương
pháp trên, băng thử phải được điều chỉnh phù hợp với các giá trị được nêu trong
bảng D.2 thuộc D.5.2. Các giá trị được nêu trong bảng cho biết công suất tương
ứng với khối lượng chuẩn xe tại vận tốc 50 km/h. Công suất này phải được xác
định bằng phương pháp nêu trong phụ lục G.
D.5.2. Điều chỉnh quán tính tương đương theo
các quán tính quy đổi của xe (Các) bánh đà phải được điều chỉnh để đạt được
quán tính tổng của các khối lượng quay tỉ lệ với khối lượng chuẩn của xe theo
các giới hạn của bảng D.2 sau:
D.5.3. ổn định nhiệt độ xe trước khi thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.3.2. áp suất lốp phải theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất cho chạy trên đường thử sơ bộ ban đầu khi chỉnh đặt phanh. Tuy
nhiên nếu đường kính con lăn nhỏ hơn 500 mm thì áp suất lốp phải được tăng lên
khoảng 30 % đến 50 % để tránh hỏng lốp.
D.5.3.3 Tải trọng trên bánh xe bị dẫn phải
bằng tải trọng đặt trên bánh xe bị dẫn của xe khi chạy trên đường bình thường
với người lái nặng 75 kg.
D.5.4. Điều chỉnh thiết bị phân tích khí
D.5.4.1 Hiệu chuẩn thiết bị
Số lượng khí tại áp suất chỉ thị phù hợp với
sự hoạt động chính xác của thiết bị phải được phun vào thiết bị phân tích khí
bằng lưu lượng kế và van giảm áp lắp trên từng xi lanh khí. Thiết bị phải được
điều chỉnh để chỉ thị, các giá trị ổn định hoá, như các giá trị được cho trên xi
lanh khí tiêu chuẩn. Với xi lanh có dung lượng lớn nhất, bắt đầu từ lúc chỉnh
đặt xong, phải vẽ đường cong sai lệch của thiết bị theo hàm lượng của các xi
lanh khí tiêu chuẩn (chuẩn) khác nhau được sử dụng. Thiết bị phân tích kiểu
ngọn lửa ion hóa phải được hiệu chuẩn lại theo định kỳ, không quá một tháng một
lần bằng việc sử dụng hỗn hợp không khí/propan hoặc không khí/hexan với các
nồng độ HC danh định bằng 50 % và 90 % của thang đo đầy đủ.
Thiết bị phân tích kiểu hấp thụ hồng ngoại
không khuếch tán phải được kiểm tra lại đều đặn bằng việc sử dụng hỗn hợp
nitơ/CO hoặc nitơ/CO2 với các nồng độ danh định bằng 10 %, 40 %, 60 %, 85 % và
90 % của thang đo đầy đủ.
Để hiệu chuẩn thiết bị phân tích NOx kiểu
quang hóa, phải sử dụng hỗn hợp nitơ/NO với các nồng độ danh định bằng 50 % và
90 % của thang đo đầy đủ.
Việc hiệu chuẩn 3 thiết bị phân tích này phải
được kiểm tra trước từng loạt thử nghiệm bằng việc sử dụng các hỗn hợp của các
khí được đo, theo nồng độ bằng 80 % của thang đo đầy đủ. Có thể sử dụng thiết
bị pha lõang để pha loãng khí chuẩn nồng độ 100 % thành nồng độ yêu cầu.
D.6. Tiến hành thử trên băng thử
D.6.1 Các điều kiện đặc biệt để thực hiện chu
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.1.2 Khi thử xe phải được đặt hầu như là
ngang bằng để tránh việc phân phối nhiên liệu hoặc dầu bôi trơn không bình thường.
D.6.1.3 Sau khi kết thúc giai đọan chạy không
tải 40 giây đầu tiên (xem D.6.2.2) phải thổi một dòng không khí với vận tốc
thay đổi bao trùm lên xe. Thực hiện hai chu trình đầy đủ tiếp theo trong đó
không lấy mẫu khí thải. Quạt gió phải được kết hợp làm một với một cơ cấu được
điều khiển bởi tốc độ của con lăn băng thử để thành phần vận tốc gió thẳng ban
đầu không quá 10% tốc độ tương đối của con lăn khi tốc độ đó bằng từ 10 km/h
đến 50 km/h. Đối với tốc độ của con lăn nhỏ hơn 10 km/h, vận tốc gió có thể
bằng 0. Mặt cắt cuối cùng của quạt gió phải có các đặc tính sau:
- Diện tích:.≥ 0,4 m2;
-
Độ cao cạnh dưới so với mặt đỗ xe:
0,15 m đến 0,20 m;
-
Cách mặt trước của xe:
0,30 m đến 0,45 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.1.5 Cũng có thể ghi lại nhiệt độ nước làm
mát và dầu bôi trơn trong các te.
D.6.2. Khởi động động cơ
D.6.1. Sau khi vận hành sơ bộ thiết bị theo các
chức năng thu gom, pha loãng, phân tích và đo khí (xem 7.1) phải khởi động động
cơ bằng các cơ cấu, khởi động như bướm gió, van khởi động v.v…. theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
D.6.2. Động cơ phải được chạy không tải 40 s Chu
trình thử thứ nhất phải bắt đầu cùng với việc thu gom mẫu và việc đo vòng quay
của bơm.
D.6.3. Sử dụng bướm gió
Bướm gió phải được mở càng sớm càng tốt, và về
nguyên tắc phải trước khi tăng tốc độ từ 0 lên 50 km/h. Nếu nguyên tắc này
không thể áp dụng được thì phải nêu rõ thời điểm thực hiện việc mở bướm gió. Phương
pháp sử dụng để điều chỉnh bướm gió phải theo quy định của nhà sản xuất.
D.6.4. Giai đoạn chạy không tải
D.6.4.1 Hộp số điều khiển bằng tay
D.6.4.1.1. Trong khi chạy không tải, phải
đóng li hợp và số truyền phải là số trung gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.4.1.3. Giai đọan chạy không tải tại đầu
chu trình phải bao gồm 6 s ở số trung gian với li hợp được đóng và 5 s ở số 1
với li hợp được cắt.
D.6.4.1.4. Trong các giai đọan chạy không
tải ở giữa mỗi chu trình, thời gian tương ứng phải là 16 s ở số trung gian, 5 s
ở số 1 với li hợp được cắt.
D.6.4.1.5. Giai đọan chạy không tải cuối cùng
của chu trình phải bao gồm 7 s ở số trung gian với li hợp được đóng.
D.6.4.2 Hộp số bán tự động
Phải làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất cho
việc lái xe trong thành phố, nếu không có hướng dẫn phải tuân theo các quy định
áp dụng cho hộp số điều khiển bằng tay.
D.6.4.3 Hộp số tự động và bộ biến đổi mô men
xoắn
Bộ chọn số không được hoạt động bất kỳ lúc nào
trừ khi có quy định khác của nhà sản xuất. Trong trường hợp thứ hai phải áp
dụng phương pháp quy định cho hộp số điều khiển bằng tay.
D.6.5. Giai đoạn tăng tốc
D.6.5.1 Trong suốt pha tăng tốc, phải thực
hiện sự tăng tốc sao cho càng đều càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.6. Giai đoạn giảm tốc
D.6.6.1 Tất cả các giai đoạn giảm tốc phải được
thực hiện bằng đóng hoàn toàn bướm ga, li hợp vẫn được đóng. Li hợp phải được
cắt ở vận tốc 10 km/h.
D.6.6.2 Nếu giai đọan giảm tốc kéo dài hơn
quy định cho giai đoạn tương ứng, phải sử dụng phanh xe để có thể tiếp tục chu
trình.
D.6.6.3 Nếu giai đọan giảm tốc ngắn hơn quy định
cho giai đoạn tương ứng, việc điều hoà thời gian phải được khôi phục bằng giai
đoạn vận tốc không đổi hoặc giai đoạn chạy không tải bằng cách gộp nó vào thao
tác giữ vận tốc không đổi hoặc chạy không tải tiếp theo. Trong trương hợp đó
không phải áp dụng mục 2.4.3 của phụ lục này.
D.6.6.4 Tại cuối giai đoạn giảm tốc độ thứ
hai (xe đỗ trên băng thử), tay số phải ở số 0 và li hợp phải được đóng.
D.6.7. Giai đoạn vận tốc không đổi
D.6.7.1 Phải tránh “bơm” hoặc đóng bướm ga mở
hoàn toàn khi chuyển từ giai đọan tăng tốc sang giai đọan vận tốc không đổi
tiếp theo.
D.6.7.2 Phải thực hiện được các giai đọan vận
tốc không đổi bằng cách giữ vị trí chân ga cố định.
D.7. Tiến hành lấy mẫu, phân tích và đo thể
tích khí thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.7.1.1 Các túi mẫu SA và SB phải được làm
trống không và được đóng.
D.7.1.2 Bơm pít tông quay P1 phải được khởi
động không có bộ đếm vòng quay.
D.7.1.3 Các bơm lấy mẫu P2 và P3 phải được
khởi động cùng với bộ van chuyển mạch để xả không khí; phải sử dụng các van V1
và V2 để điều chỉnh lưu lượng.
D.7.1.4 Phải đưa cảm biến nhiệt độ T và các
đồng hồ áp suất g1 và g2 vào hoạt động.
D.7.1.5 Bộ đếm CT để đếm số vòng quay của bơm
bộ đếm số vòng quay của con lăn phải được đặt ở điểm 0.
D.7.2. Bắt đầu lấy mẫu và đo thể tích
D.7.2.1 Sau giai đọan chạy không tải sơ bộ 40
giây và 2 chu trình chuẩn bị (thời điểm bắt đầu chu trình thứ nhất), phải thực
hiện đồng thời một cách rất nghiêm ngặt các công việc quy định từ 7.2.2 đến
7.2.5 dưới đây.
D.7.2.2 Các van chuyển phải được chỉnh đặt để
thu gom vào các túi SA và SB của các mẫu thử vẫn đang được lấy bằng các ống lấy
mẫu S2 và S3 và cho đến lúc này chúng đã được thải ra ngoài không khí.
D.7.2.3 Thời điểm bắt đầu thử phải được đánh
dấu trên đồ thị của các máy ghi kiểu tương tự được nối với các cảm biến nhiệt
độ T và các áp kế vi sai g1 và g2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.7.2.5 Phải khởi động quạt gió nêu tại
D.6.1.3.
D.7.3. Kết thúc lấy mẫu và đo thể tích
D.7.3.1 Phải thực hiện đồng thời một cách rất
nghiêm ngặt các công việc quy định từ 7.3.2 đến 7.3.5 dưới đây tại lúc kết thúc
chu trình thử thứ tư.
D.7.3.2 Các van chuyển phải được chỉnh đặt để
đóng kín các túi SA và SB và thải ra ngoài không khí các mẫu được lấy bằng bơm
P1 và P2 qua các ống lấy mẫu S2 và S3.
D.7.3.3 Thời điểm kết thúc thử phải được đánh
dấu trên đồ thị của các máy ghi kiểu tương tự (xem D.7.2.3).
D.7.3.4 Bộ đếm số vòng quay CT phải được tách
khỏi bơm P1.
D.7.3.5 Phải tắt quạt gió nêu tại D.6.1.3.
D.7.4. Phân tích mẫu trong các túi
Việc phân tích phải bắt đầu càng sớm càng tốt,
trong mọi trường hợp không được muộn hơn 20 phút sau khi kết thúc việc thử, để
xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quãng đường chạy được S thực tế phải được tính
bằng cách nhân số vòng quay đọc từ bộ đếm CT (xem D.4.1.1) với chu vi con lăn
và được thể hiện bằng km.
D.8 Xác định số lượng các chất khí gây ô
nhiễm thải ra
D.8.1. Khối lượng các khí CO phải được xác
định bằng công thức sau:
trong đó:
D.8.1.1 COM là khối lượng của CO
thải ra trong quá trình thử (g/km);
D.8.1.2 S là quãng đường chạy được thực (km);
D.8.1.3 d là
khối lượng riêng của CO ở nhiệt độ 0 oC và áp suất 760 mmHg, bằng 1,25 kg/m3;
D.8.1.4 COC là nồng độ thể tích, tính
bằng ppm, của CO trong các khí được pha loãng, được hiệu chỉnh với việc có tính
đến sự ô nhiễm của không khí pha loãng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
D.8.1.4.1. COE là nồng độ CO, được
đo theo ppm, trong mẫu các khí pha loãng được thu gom trong túi SA;
D.8.1.4.2. COd là nồng độ CO, được
đo theo ppm, trong mẫu không khí pha loãng được thu gom trong túi SB;
D.8.1.4.3. DF là hệ số được định nghĩa trong
D.8.4;
D.8.1.5. V là thể tích tổng cộng của các khí pha
loãng, tính theo m3/phép thử, được điều chỉnh theo điều kiện chuẩn 0 oC (273 K)
và 760 mmHg:
trong đó:
D.8.1.5.1. V0 là thể tích của khí
tạo ra bởi bơm P1 trong một vòng quay (m3/Vg). Thể tích này là hàm số của các
hiệu số giữa các tiết diện vào và ra của bơm;
D.8.1.5.2. N là số vòng quay tạo ra bởi bơm
P1 trong 4 chu trình thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.8.1.5.4. Pi là áp suất chân không trung bình
trong 4 chu trính thử tại tiết diện vào của bơm P1 (mmHg);
D.8.1.5.5. TP là nhiệt độ các khí được pha loãng
trong 4 chu trính thử, được đo tại tiết diện vào của bơm P1.
D.8.2 Khối lượng HC không cháy hết trong khí
thải của xe trong khi thử phải được tính toán bằng công thúc sau:
trong đó:
D.8.2.1. HCM là khối lượng của HC
thải ra trong quá trình thử (g/km);
D.8.2.2 S là quãng đường chạy được xác định
trong D.7.5;
D.8.2.3 dHC là khối lượng riêng
của HC ở nhiệt độ 0 CO/HC là 1:1,85 = 0,619 kg/m3; oC và áp suất 760 mmHg, bằng
tỉ lệ trung bình của
D.8.2.4 HCC là nồng độ của HC trong các khí được
pha loãng, tính theo ppm của C tương đương (tức là nồng độ trong propan được
nhân với 3), được hiệu chỉnh với việc có tính đến không khí pha loãng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
D.8.2.4.1. HCe là nồng độ HC, tính
bằng ppm của C tương đương, trong mẫu các khí được pha loãng được thu gom trong
túi SA;
D.8.2.4.2. HCd là nồng độ HC, tính
bằng ppm của C tương đương, trong mẫu không khí pha loãng được thu gom trong
túi SB;
D.8.2.4.3. DF là hệ số được định nghĩa trong
D.8.4;D.8.2.5 V là thể tích tổng cộng (xem D.8.1.5).
D.8.3. Khối lượng NOx trong khí thải của xe
trong khi thử phải được tính toán bằng công thức sau:
trong đó
D.8.3.1 NOXM là khối lượng của NOx
thải ra trong quá trình thử (g/km);
D.8.3.2 S là quãng đường chạy được xác định
trong D.7.5;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.8.3.4 NOXC là nồng độ của NO trong các khí được
pha loãng, tính bằng ppm, được hiệu chỉnh với việc có tính đến không khí pha
loãng.
trong đó:
D.8.3.4.1 NOXE là nồng độ NOx,
tính bằng ppm, trong mẫu các khí được pha loãng được thu gom trong túi SA;
D.8.3.4.2 NOxd là nồng độ NOx ,
tính bằng ppm, trong mẫu không khí pha loãng được thu gom trong túi SB;
D.8.3.4.3. DF là hệ số được định nghĩa trong
D.8.4;
D.8.3.5. Kh là hệ số hiệu chỉnh độ ẩm
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
D.8.3.5.1.1 U là tỉ lệ độ ẩm, tính theo phần
trăm;
D.8.3.5.1.2 Pd là áp suất bão hoà
của nước tại nhiệt độ thử (mmHg);
D.8.3.5.1.3 Pa là áp suất không
khí (mmHg);
D.8.4. DF là hệ số tính theo công thức sau:
D.8.4.1..”CO, CO2 và HC là các nồng độ của
CO, CO2 và HCx trong mẫu của các khí được pha loãng trong túi SA (%);
PHỤ
LỤC D - D1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D1.1 - Chu trình
vận hành xe để thử kiểu loại I
PHỤ
LỤC D - D2
Ví dụ 1 về thiết bị
lấy mẫu khí và đo thể tích
Hình D2.1 - Sơ đồ
nguyên lý thiết bị lấy mẫu và đo thể tích
PHỤ
LỤC D - D3
Ví
dụ 2 về thiết bị lấy mẫu khí và đo thể tích
PHỤ
LỤC E
(qui
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1 Giới thiệu
Phụ lục này mô tả phương pháp thử kiểu loại
II được xác định tại 4.2.1.2 của tiêu chuẩn này.
E.2 Điều kiện đo
E.2.1 Nhiên liệu sử dụng phải nhiên liệu
chuẩn có các đặc tính kỹ thuật nêu tại phụ lục F.
E.2.2 Khối lượng khí thải CO phải được đo
ngay sau phép thử loại 1, động cơ chạy ở tốc độ không tải
E.2.3 Đối với xe sử dụng hộp số điều khiển
bằng tay hoặc bán tự động, phép thử phải được thực hiện ở tay số trung gian (số
0) với li hợp được đóng.
E.2.4 Đối với xe sử dụng hộp số điều khiển tự
động, phép thử phải được thực hiện với bộ chọn số ở vị trí trung gian hoặc vị
trí đỗ xe.
E.3 Lấy mẫu và phân tích khí thải
E.3.1. Miệng ống xả phải được thêm một đọan
nối dài kín khí sao cho đầu lấy mẫu được dùng để lấy mẫu khí thải có thể được đưa
vào ống một đọan ít nhất 60 cm mà không làm tăng áp suất ngược một lượng lớn
hơn 125 mmH2O. Hình dạng của đọan nối dài này phải được chọn để tránh được bất
kỳ sự pha loãng đáng kể nào của khí xr bởi không khí tại vị trí của đầu lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.2 Nồng độ CO (CCO) và CO2 (CCO2) phải được
xác định từ dụng cụ đo kiểu đọc kết quả hoặc kiểu ghi kết quả bằng cách sử dụng
các đường cong hiệu chuẩn thích hợp.
E.3.3 Nồng độ chính xác của CO từ động cơ hai
kỳ phải được xác định bằng công thức sau:
E.3.4 Nồng độ chính xác của CO từ động cơ bốn
kỳ phải được xác định bằng công thức sau:
E.3.5. Nồng độ của CO (E.3.2) được đo theo các
công thức nêu tại D.3.3 và D.3.4 không cần phải được hiệu chỉnh đúng nếu tổng các
nồng độ (CCO + CCO2) ít nhất bằng 10 đối với động cơ hai kỳ và bằng 15 đối với
động cơ bốn kỳ.
PHỤ
LỤC F
Yêu
cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu chuẩn
NHIÊN LIỆU CHUẨN SỐ 2
CEC RF-08-A-85 (LOẠI XĂNG CAO CẤP ,KHÔNG CHÌ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CÔNG SUẤT HẤP THỤ TRÊN ĐƯỜNG BỞI PHANH BĂNG THỬ ĐỐI VỚI MÔ TÔ
Phụ lục này mô tả phương pháp xác định công suất
hấp thụ trên đường bởi phanh băng thử đối với mô tô.
Công suất hấp thụ đo trên đường bao gồm công
suất hấp thụ do hiệu ứng ma sát và công suất hấp thụ bởi thiết bị hấp thụ công
suất. Băng thử được đưa vào hoạt động ở tốc độ ngoài dải tốc độ thử. Thiết bị được
sử dụng để khởi động băng thử sau đó được tách khỏi băng thử và tốc độ quay của
con lăn giảm đi.
Năng lượng động học của thiết bị bị tiêu tán
bởi thiết bị hấp thụ công suất và bởi hiệu ứng ma sát của băng thử. Phương pháp
này không tính đến sự thay đổi trong hiệu ứng ma sát bên trong con lăn gây ra
bởi khối lượng quay của xe. Sự khác nhau giữa thời gian dừng của con lăn tự do phía
sau và con lăn dẫn động bánh trước có thể được loại bỏ trong trường hợp băng
thử con lăn kép.
Sẽ áp dụng quy trình sau:
1. Đo tốc độ quay của con lăn nếu chưa đo. Có
thể sử dụng bánh đà, bộ đếm vòng quay hoặc một cách nào đó.
2. Đặt xe lên băng thử hoặc sử dụng một phương
pháp nào đó để khởi động băng thử.
3. Sử dụng bánh đà hoặc thiết bị khác mô phỏng
quán tính đối với loại khối lượng xe được dùng phổ biến nhất cùng với băng thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Ghi công suất hấp thụ,
6. Tăng vận tốc băng thử lên 60 km/h.
7. Tách thiết bị khởi động băng thử khỏi băng
thử.
8. Ghi thời gian để băng thử giảm từ vận tốc
55 km/h xuống 45 km/h.
9. Đặt thiết bị hấp thụ công suất ở một mức
khác.
10. Lặp lại các pha từ 4 đến 9 trên nhiều lần
đủ để phủ được dải công suất xe sử dụng trên đường.
11. Tính công suất hấp thụ theo công thức
sau:
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M1 - Quán tính tương đương (kg);
V1 - Vận tốc ban đầu (m/s) (55 km/h = 15,28
m/s);
V2 - Vận tốc cuối cùng (m/s) (45 km/h = 12,50
m/s);
t. - Thời gian để băng thử giảm từ vận tốc 55
km/h xuống 45 km/h.
12. Tính công suất hấp thụ theo công thức
sau:
Vẽ đường công suất chỉ thị hấp thụ bởi băng thử
theo công suất chỉ thị đối với vận tốc 50 km/h được dùng như vận tốc thử trong
pha 4 trên.
MỤC LỤC
QUY ĐỊNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Định nghĩa thuật ngữ
3. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
4. Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm
5. Yêu cầu kỹ thuật đối với sửa đổi kiểu xe
6. Mở rộng kết quả thử khí thải
7. Yêu cầu kỹ thuật để kiểm tra xe trong sản
xuất
PHỤ LỤC
Phụ lục A - Đặc điểm chủ yếu của động cơ và
thông tin liên quan đến tiến hành thử nghiệm
Phụ lục B - Thông báo về phê duyệt kiểu xe
liên quan đến khí thải gây ô nhiễm bởi động cơ theo quy định số 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D - Thử kiểu loại I (Type I - test)
Phụ lục E - Thử kiểu loại II (Type II - test)
Phụ lục F - Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên
liệu chuẩn
Phụ lục G – Phương pháp xác định công suất
hấp thụ trên đường bằng phanh động lực học đối với mô tô.