TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9274:2012
ASTM E 2302:2003
SƠN TÍN HIỆU GIAO THÔNG – PHƯƠNG PHÁP ĐO HỆ SỐ
PHÁT SÁNG DƯỚI ÁNH SÁNG KHUẾCH TÁN BẰNG PHẢN XẠ KẾ CẦM TAY
Standard
Test Method for Measurement of the Luminance Coefficient Under Diffuse
lllumination
of Pavement Marking Materials Using a Portable Reflectometer
Lời nói đầu
TCVN 9274:2012 do Viện
Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải
đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường thẩm định. Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
TCVN 9274:2012 được xây dựng
trên cơ sở hoàn toàn tương đương với ASTM E 2302:2003 (Reapproved 2008) (Standard
Test Method for Measurement of the Luminance Coefficient Diffuse lllumination
of Pavement Marking Materials Using a Portable Reflectometer) với sự cho phép
của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428,
USA. Tiêu chuẩn ASTM E 2302:2003 (Reapproved 2008) thuộc bản quyền của ASTM
quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SƠN
TÍN HIỆU GIAO THÔNG – PHƯƠNG PHÁP ĐO HỆ SỐ PHÁT SÁNG DƯỚI ÁNH SÁNG KHUẾCH TÁN
BẰNG PHẢN XẠ KẾ CẦM TAY
Standard
Test Method for Measurement of the Luminance Coefficient Under Diffuse
lllumination
of Pavement Marking Materials Using a Portable Reflectometer
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp đo hệ số phát sáng của vạch kẻ đường, ví dụ như các dải phân cách
giao thông, các tín hiệu bề mặt và các bề mặt của mặt đường, theo một hướng
nhìn cụ thể khi chiếu ánh sáng khuếch tán, bằng cách sử dụng phản xạ kế cầm
tay.
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phát sáng khi
chiếu ánh sáng khuếch tán là số đo sự phản xạ của các vạch kẻ đường nằm ngang
và các bề mặt của mặt đường theo một hướng nhìn cụ thể, dưới ánh sáng ban ngày
hay ánh sáng đèn đường. Độ chiếu sáng của ánh sáng khuếch tán gần xấp xỉ với độ
chiếu sáng của ánh sáng ban ngày khi trời có mây và của ánh sáng đèn đường theo
giá trị trung bình từ các vị trí của mặt đường.
1.2. Góc quan sát của phản
xạ kế sẽ tác động đến số đo. Theo Ủy ban Tiêu chuẩn châu Âu (CEN) quy định góc
nhìn này là 2,290.
1.3. Tiêu chuẩn này quy định
sử dụng để đo các vạch kẻ đường và các bề mặt của mặt đường mà không được sử
dụng để đo tính năng của vật liệu trên tấm mẫu trước khi sử dụng vật liệu thi
công tại hiện trường.
1.4. Tiêu chuẩn này không có
mục đích đề cập tất cả những vấn đề về an toàn, nếu có, chỉ liên quan đến quá
trình sử dụng tiêu chuẩn. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này là phải
thiết lập ra quy trình thực tế về an toàn thích hợp và xác định khả năng áp
dụng của những giới hạn đã được quy định trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
CEN EN 1436. Roadmarking
Materials – Roadmarking Performance for Road Users (Vật liệu kẻ đường – Tính
năng của vật liệu kẻ đường cho người sử dụng đường).
ASTM 284, Terminology of Appearance
(Thuật ngữ về ngoại quan).
ASTM E 809, Practice for
Measuring Photometric Characteristics of Retroreflectors (Phương pháp đo đặc
tính trắc quang của vật phản quang).
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
3.1. Các thuật ngữ và định
nghĩa trong phương pháp đo này nói chung là thống nhất với thuật ngữ được dùng
trong ASTM E 284.
3.2. Định nghĩa
3.2.1.
Hệ số phát sáng khi chiếu sáng
khuếch tán (luminace coefficient under diffuse illumination)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ giữa độ phát sóng L theo một
hướng cụ thể của một bề mặt được chiếu và độ chiếu sáng của ánh sáng khuếch tán
E lên mặt trên của bề mặt đó, tính bằng candela trên lux trên mét vuông (mcd.m-2.lx-1).
3.2.1.1. Qd có khoảng giá
trị từ 0 đến tối đa là 1/π = khoảng 0,318 cd.m-2.lx-1. Để
thuận tiện, các đơn vị được sử dụng thường là millicandela trên mét vuông trên
lux (mcd.m-2.lx-1) miễn là dải từ 0 đến 1000/TT = khoảng
318 mcd.m-2.lx-1.
3.2.2.
Góc quang sát (co – viewing
angle)
Là góc giữa mặt phẳng của bề mặt
vạch kẻ đường và trục quan sát.
“viewing angle” là góc nhìn – góc
giữa trục quan sát và trục vuông góc với mặt phẳng của bề mặt vạch kẻ đường.
3.2.3.
Phản xạ kế cầm tay (portable
reflectometer)
Là thiết bị cầm tay có thể được
dùng tại hiện trường hay trong phòng thí nghiệm để đo hệ số phát sáng khi chiếu
ánh sáng khuếch tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn thiết bị (instrument
standard)
Chuẩn công tác được sử dụng để
chuẩn hóa phản xạ kế xách tay.
4. Tóm tắt
phương pháp thử nghiệm
4.1. Tiêu chuẩn này đề cập
đến việc sử dụng phản xạ kế cầm tay để xác định hệ số phát sáng của các vật
liệu lớp phủ nằm ngang được dùng làm vạch kẻ đường, theo một hướng nhìn cụ thể
khi chiếu ánh sáng khuếch tán.
4.2. Góc quan sát được cố
định ở 2,290.
4.3. Phản xạ kế sử dụng một
tấm chuẩn bên ngoài hay một chuẩn thiết bị khác đã biết hệ số phát sáng khi
chiếu sáng khuếch tán Qd.
4.4. Phản xạ kế cầm tay được
đặt trực tiếp trên vạch kẻ đường cần đo, bảo đảm sao cho vùng đo của phản xạ kế
nằm vừa trong khoảng chiều rộng của vạch và ghi lại kết quả được hiển thị trên
phản xạ kế.
4.5. Các giá trị đo được lấy
theo hướng xe chạy. Đối với vạch tâm, các giá trị đo được lấy riêng rẽ theo từng
hướng xe chạy.
5. Ý nghĩa và
sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Trong điều kiện chiếu
sáng và quan sát như nhau, mức Qd cao hơn tương ứng với mức độ sáng cao hơn.
5.3. Độ phản xạ của vạch kẻ
đường suy giảm bởi sự mài mòn do xe chạy và đòi hỏi cần có các phép đo theo chu
kỳ để bảo đảm đủ khả năng quan sát vạch kẻ đường cho người lái xe.
5.4. Đối với một khoảng cách
quan sát cho trước, các giá trị Qd đo được bằng phản xạ kế có cấu hình phù hợp
với khoảng cách này là bằng chứng tốt để phân loại tính năng trực quan của vật
liệu cần đo.
5.5. Theo chỉ định của CEN,
cấu hình đo của thiết bị dựa trên khoảng cách quan sát là 30 m và độ cao của
mắt là 1,2 m.
5.6. Người sử dụng cần có
trách nhiệm sử dụng một thiết bị có góc quan sát đã được chỉ định.
6. Thiết bị,
dụng cụ
6.1. Phản xạ kế cầm tay
6.1.1. Phản xạ kế phải xách
tay được, có thể đặt được trên nhiều loại vạch kẻ đường nằm ngang khác nhau ở
các vị trí khác nhau.
6.1.2. Phản xạ kế phải được
thiết kế sao cho khi đặt lên vạch tín hiệu đường bộ sẽ ngăn được ánh sáng tán
xạ lọt vào vùng đo của thiết bị gây ảnh hưởng đến kết quả đo. Điều này có thể
thực hiện được bằng các biện pháp che chắn ánh sáng tán xạ hoặc bằng cách trừ
đi giá trị của ánh sáng tán xạ hay bằng cả hai biện pháp. Có thể sử dụng loại
phản xạ kế có khả năng đưa ra cảnh báo khi ánh sáng tán xạ có thể gây ảnh hưởng
đến kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Yêu cầu hệ thống chiếu sáng
6.2.1. Hệ thống chiếu sáng
phải cung cấp được ánh sáng khuếch tán, điều này có thể đạt được bằng cách
chiếu gián tiếp ánh sáng từ một mặt cầu trắc quang với bề mặt bên trong có màu
trắng mờ qua cổng mẫu của thiết bị.
6.2.2. Hệ thống chiếu sáng
phải có khả năng hiệu chỉnh sự gia tăng ánh sáng chiếu gây ra bởi sự phản xạ
tương hỗ giữa bề mặt mẫu và bề mặt bên trong của hệ thống chiếu sáng, ví dụ
bằng cách đo độ chiếu sáng tại vị trí gần cổng mẫu.
6.2.3. Áp dụng biện pháp
phản xạ ánh sáng từ bề mặt bên trong của mặt hình cầu hay của mặt có hình dạng
khác hoặc bằng các biện pháp khác ta có thể thu được ánh sáng gần giống với ánh
sáng khuếch tán. Phải tiến hành đủ các phép đo để xác nhận rằng luồng sáng nhận
được trên mẫu là gần như đồng nhất. Đối với các phép đo từ tất cả các vị trí
trong cổng mẫu ở tất cả các hướng bằng cách sử dụng ống côn góp 80
thì tỷ số của kết quả đo bé nhất và lớn nhất cần có giá trị tối thiểu là 0,8.
Phép đo cần được tiến hành với cổng mẫu mở, sau đó đóng cổng mẫu bằng một bề
mặt phản xạ màu trắng mờ có để khe hở thích hợp để đo rồi lặp lại phép đo.
- Trường hợp chiếu sáng bằng mặt
hình cầu có khe mở ở đáy được thể hiện trên Hình 1. Đối với cách bố trí này,
cổng mẫu không được lớn hơn mức cần thiết để nhìn vùng cần được chiếu sáng theo
mục 6.4 và cần dừng lại ở một khoảng cách trước khi mặt hình cầu đối diện với
hướng quan sát. Để phản xạ trên bề mặt mẫu không phá hủy tính phát sáng đồng nhất
của bề mặt bên trong mặt hình cầu thì phần còn lại của mặt hình cầu sau khi gia
công khe mở ở đáy, cần có giá trị tối thiểu là 0,8 x D, với D là đường kính của
mặt hình cầu. Trong trường hợp này, phép đo ở 6.2.3 chỉ thực hiện với cổng mẫu
mở.

Hình
1a. Hình vẽ một phần của mặt cầu

Hình
1b. Hình vẽ khe mở đấy được đóng bằng một mặt đáy có cổng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1c. Hình vẽ mặt đáy có cổng mẫu
Hình
1 – Hình vẽ hệ thống chiếu sáng ở một phản xạ kế xách tay: a) Một phần của mặt
hình cầu; b) Khe hở đáy được đóng bằng một mặt đáy có cổng mẫu; c) Mặt đáy có
cổng mẫu
6.2.4. Mặt hình cầu có thể
được thay thế tương đương bằng các mặt có hình dạng khác, nhưng cần có đủ các
phép đo để xác nhận rằng mặt trong có hệ số phát sáng gần như không đổi. Tỷ lệ
của hệ số phát sáng nhỏ nhất và lớn nhất của bề mặt bên trong cần có giá trị
tối thiểu là 0,8 khi đo theo nhiều hướng khác nhau qua các vị trí khác nhau tại
cổng mẫu. Phép đo cần được tiến hành với cổng mẫu mở, sau đó được lặp lại với
cổng mẫu đóng bằng một bề mặt phản xạ màu trắng mờ có để khe hở thích hợp để
đo.
6.3. Yêu cầu thiết bị thu nhận
6.3.1. Thiết bị thu nhận cần
có độ nhạy và khoảng đo thích hợp để ghi nhận hệ số phát sáng khi chiếu loại
ánh sáng khuếch tán được dùng. Khoảng đặc trưng của hệ số phát sáng ở đây là từ
1 đến gần giá trị cực đại vào khoảng 318 mcd.m-2.lx-1.
6.3.2. Sự phân bố phổ tổ hợp
của ánh sáng chiếu và độ nhạy phổ của thiết bị thu nhận cần phù hợp với sự phân
bố phổ tổ hợp của vật chiếu sáng D65[1]
của CIE[2]
và hàm phổ phát sáng V(λ) theo các chỉ tiêu sau: Đối với mỗi cách chọn thích
hợp cho kính lọc màu phẳng song song hấp thụ được lắp trên đường đi của ánh
sáng tới thiết bị thu nhận, khi đo mẫu phản xạ màu trắng hay đo chuẩn để chuẩn
định thiết bị thì tỷ lệ của Qd đo được khi dùng kính lọc với Qd đo được khi
không có kính lọc cần có giá trị nằm trong khoảng 10 % của độ truyền qua của
kính lọc khi chiếu bởi vật chiếu sáng D65. Xem Hình 2 để biết vị trí của kính
lọc hấp thụ. Các kính lọc hấp thụ thích hợp gồm ít nhất một kính lọc màu vàng
cho màu tại khoảng giới hạn chấp nhận được đến xanh lục và một kính lọc màu
vàng cho màu tại khoảng giới hạn chấp nhận được đến đỏ.
CHÚ THÍCH 2: Các kính lọc sóng dài
hấp thụ với bước sóng của ánh sáng truyền qua là khoảng 515 nm và 550 nm có mặt
trên thị trường, tương ứng với màu vàng lục và vàng đỏ. Độ truyền qua khi chiếu
bởi vật chiếu sáng D65 phải được phân tách bằng phép đo cho các kính lọc riêng
biệt, nhưng các giá trị đặc trưng được cho như sau:
Loại
kính lọc và độ dày
515
nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1mm
0,803
Không
có số liệu
2mm
0,777
Không
có số liệu
3mm
0,758
0,489
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 – Hình vẽ sử dụng kính lọc hấp thụ và mẫu màu trắng phản xạ hay chuẩn thiết bị
để kiểm tra độ nhạy phổ của thiết bị thu nhận
6.3.2.1. Nếu thiết bị được
dự định để đo các vật liệu có các màu khác thì các kính lọc hấp thụ thích hợp
cần bao gồm các kính có màu tương tự. Việc khuyến cáo kiểm tra độ nhạy đối với
bức xạ hồng ngoại bằng cách sử dụng kính lọc ánh sáng hồng ngoại hấp thụ để
biết giá trị Qd được khi dùng kính lọc có nhỏ hay không.
CHÚ THÍCH 3: Một vài sự phối hợp
của nguồn sáng với thiết bị thu nhận có xu hướng nhạy cảm với bức xạ hồng
ngoại. Một kính lọc sóng dài hấp thu với bước sóng của ánh sáng truyền qua
715nm sẽ thích hợp để dùng. Giá trị Qd đo được khi sử dụng kính lọc này theo lý
thuyết phải bằng 0, nhưng bằng -3 đến mcd.m-2.lx-1 là
chấp nhận được.
6.3.3. Thiết bị thu nhập có
thể ở tại vị trí vô cùng về quang học hay tại một khoảng cách xác định so với
vùng đo, và góc quan sát cần có giá trị là (2,29 ± 0,05)0, được xác
định từ tâm của vùng đo. Hình 3 là sơ đồ cấu hình quang. Góc quan sát có thể
được kiểm tra bằng ánh sáng đi qua cổng chắn khe mở tại thiết bị thu nhận khi
sử dụng một khung có các lỗ và đích ngắm như mô tả trên Hình 4. Đối với thiết
bị không chuẩn trực, các lỗ này cần ở vị trí tương ứng với trung của vùng đo.
CHÚ THÍCH 4: Để truyền ánh sáng qua
cổng chắn che mở tại thiết bị thu nhận cần có khe mở ở phản xạ kế. Điều này cần
được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà chế tạo phản xạ kế.

Hình
3 – Hình vẽ sơ đồ hình quang học của phản xạ kế: a) Góc và khe hở của phản xạ
kế xách tay không chuẩn trực; b) Góc và khe hở của phản xạ kế xách tay chuẩn
trực

Hình
4 – Hình vẽ mô tả khung có các lỗ và đích ngắm để kiểm tra góc quan sát và khe
mở chỉ dùng cho thiết bị chuẩn trực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Các kích thước khe
ngắm tối đa của thiết bị thu nhận cần phù hợp với CEN EN 1436.
6.3.5. Độ ổn định chung về
các thông số đầu ra của nguồn sáng và của thiết bị thu nhận phải sao cho kết
quả đo không thay đổi nhiều hơn ± 1 % sau 10 giây khi phản xạ kế tiếp xúc với
vạch kẻ đường và sẵn sàng để đo.
6.3.6. Độ tuyến tính thang
trắc quang của phản xạ kế trong khoảng giá trị đo mong đợi cần nằm trong khoảng
2%. Các hệ số hiệu chỉnh có thể được dùng để bảo đảm sự tuyến tính của độ
nhạy. Phương pháp đo để xác định độ tuyến tính được đưa ra trong phụ lục A2 của
ASTM E 809.
6.3.7. Phản xạ kế cần có khả
năng cho phép điều chỉnh vè 0 hay có chức năng tự động điều chỉnh về 0.
6.4. Cấu hình đo
6.4.1. Vùng được ghi nhận
cũng có thể nằm trọn vẹn trong vùng chiếu sáng (cách bố trí A) hoặc vùng chiếu
sáng cần nằm trọn vẹn trong vùng được ghi nhận (cách bố trí B).
CHÚ THÍCH 6: Cách bố trí A có lợi
hơn so với cách bố trí B ở chỗ nó cho độ lệch của giá trị Qd đo được nhỏ hơn
khi phản xạ kế có những độ nghiêng nhỏ là điều không tránh khỏi trong thực tế
đo đạc tại hiện trường.
6.4.2. Vùng nhỏ hơn trong 2
vùng, được ghi nhận hay được chiếu sáng, là vùng đo và ít nhất phải có diện
tích là 50 cm2. Xem hình 5 để biết phương pháp đo vùng này.
CHÚ THÍCH 7. Trong đa số các trường
hợp, tấm được thể hiện trên Hình 5 phải là tấm thủy tinh có bề mặt khuếch tán
phía trên để vùng đo có thể được theo dõi từ mặt dưới của tấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 – Hình vẽ mô tả với ánh sáng đi qua cổng khe mở ở thiết bị thu nhận, vùng đo
và vùng được chiếu sáng được chiếu lên một tấm đặt trên chân của thiết bị
6.4.3. Vùng lớn hơn trong 2
vùng, được chiếu sáng hay được ghi nhận, cần đủ lớn và có các đặc tính đồng
nhất về mặt không gian (kể cả ánh sáng chiếu hay độ nhạy) sao cho các giá trị
Qd đo được trên bề mặt phản xạ không nhẵn sẽ chỉ lệch nhau tối đa là ± 10% khi
độ cao H giữa bề mặt và phản xạ kế thay đổi từ 0 mm đến -1 mm, 1 mm hay 2mm.
Phép đo này nên được thực hiện trong bóng tối. Xem Hình 6 để biết phương pháp
đo độ lệch này.
CHÚ THÍCH 8: Sự thay đổi độ cao và
độ nghiêng của phản xạ kế là không thể tránh khỏi khi đo thực tế tại hiện trường
do cấu tạo bề mặt, các loại hạt trên bề mặt, độ cong theo chiều đứng hay biến
dạng của vạch kẻ đường. Phản xạ kế phải có một số tính năng dự phòng để khắc
phục các điều kiện thực tế đó. Các vạch có biến dạng đòi hỏi cả khoảng dự phòng
rộng hơn khi biến dạng của chúng lớn hơn 2 mm, để có thể đo các giá trị Qd của
các vạch kẻ đường đó một cách tin cậy.

Hình
6 – Hình vẽ mô tả phép thử nâng cao phản xạ kế cầm tay. Đối với cách bố trí A
(vùng đo nằm trọn vẹn trong vùng được chiếu sáng), phản xạ kế được dịch lùi trở
lại theo tỷ lệ với độ cao H để giữ cho vùng đo nằm tại vị trí cố định trên bề
mặt.
7. Chuẩn hóa
7.1. Phản xạ kế phải được
chuẩn hóa bằng cách sử dụng chuẩn thiết bị có một tấm riêng biệt hoặc chuẩn
thiết bị khác có hệ số phát sáng đã biết và có độ tái lập. Hệ số này là ổn định
và được đo ở cùng cấu hình như được sử dụng trong phản xạ kế cầm tay. Chuẩn
thiết bị cần được định chuẩn bằng ánh sáng chiếu khuếch tán từ một mặt hình cầu
trắc quang có kích thước phù hợp, được chiếu sáng gián tiếp. Các thông tin cần
thiết được ghi chú trên chuẩn thiết bị. Chuẩn thiết bị cần có giá trị chuẩn của
hệ số phát sáng Qd khi chiếu sáng khuếch tán nằm trong khoảng giá trị của các
vạch kẻ đường mong đợi. Giá trị chuẩn cần phải ổn định khi kiểm tra so sánh với
những chuẩn khác hay khi chuẩn định thường xuyên để bảo đảm rằng không có độ
sai lệch lớn xảy ra. Xem Hình 7 để biết phương pháp tạo ánh sáng chiếu khuếch
tán lên mẫu.

Hình
7 – Hình vẽ mô tả tấm mẫu được đặt trong mặt hình cầu trắc quang, nhận ánh sáng
chiếu khuếch tán từ phần trên của mặt hình cầu trắc quang. Ánh sáng này được
chiếu sáng gián tiếp bởi bóng đèn được che chắn đặt dưới tấm mẫu. Hệ số phát
sáng của bề mặt tấm mẫu có thể được đo qua một cổng ở mặt hình cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Chú ý rằng việc vận
chuyển thiết bị từ chỗ có điều hòa không khí đến hiện trường có thể làm mờ các
gương hoặc các mặt thủy tinh (nếu có) trong thiết bị. Nếu có điều gì nghi vấn
liên quan đến việc chuẩn định hay các kết quả không ổn định, cần để thiết bị
đạt các điều kiện môi trường và chuẩn bị lại bằng chuẩn thiết bị.
8. Cách tiến
hành
8.1. Cần tuân theo hướng dẫn
vận hành của nhà chế tạo thiết bị, trong đó nói chung có sử dụng quy trình sau:
8.1.1. Nhiệt độ môi trường
không được thấp hơn 40C.
8.1.2. Bề mặt vạch kẻ đường
phải sạch và khô ráo.
8.1.3. Bật phản xạ kế và để
thiết bị đạt trạng thái cân bằng theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
8.1.4. Nếu phản xạ kế có khả
năng cho phép điều chỉnh về 0, đặt màn hình hiển thị về giá trị 0±2 với 2 chữ
số có nghĩa nhỏ nhất trong khi thiết bị được đặt trên một tấm màu rất đen có độ
phản xạ thấp.
8.1.5. Nếu một tấm chuẩn hay
chuẩn thiết bị khác được sử dụng, chuẩn định thiết bị bằng cách đặt nó lên
chuẩn thiết bị và khởi động điều khiển quá trình chuẩn định về giá trị chuẩn.
8.1.6. Đối với các thiết bị
có bề mặt chuẩn nội, đặt bề này vào đường truyền ánh sáng và đọc tín hiệu từ
màn hình. Ghi lại kết quả này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.8. Ghi lại kết quả hiển
thị trên phản xạ kế, sau đó chuyển thiết bị đến các vị trí khác trên vạch kẻ
đường đủ cách xa nhau để thu được các số liệu có ý nghĩa (thường cách nhau 1m)
và ghi lại các kết quả.
8.1.9. Cứ trong khoảng thời
gian 1 giờ hay ít hơn, kiểm tra lại sự chuẩn định và căn chỉnh lại sự cài đặt
nếu giá trị của cả chuẩn nội lẫn chuẩn thiết bị thay đổi quá 5%.
9. Báo cáo thử
nghiệm
9.1. Bảng báo cáo kết quả
kiểm tra cần có các thông tin sau:
9.1.1. Ngày kiểm tra
9.1.2. Kết quả trung bình
tại mỗi vị trí đo, tính theo mcd.m-2.lx-1. Đối với vạch
trung tâm, cần báo cáo kết quả trung bình cho mỗi hướng xe chạy.
9.1.3. Vị trí địa lý của
hiện trường đo, bao gồm khoảng cách kể từ nơi nhận dạng hiện trường cố định gần
nhất như cột mốc hành trình hay giao lộ.
9.1.4. Nhận dạng vật liệu
vạch kẻ đường được kiểm tra: chủng loại, màu sắc, thời gian đã dùng và vị trí
theo chiều ngang trên đường (vạch mép đường, vạch thứ nhất, vạch thứ hai và
vạch trung tâm).
9.1.5. Nhận dạng của thiết
bị được dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.7. Các nhận xét có liên
quan đến tất cả các điều kiện của vạch kẻ đường như vệt mài cao su, nhựa đường
phủ lên, các hư hỏng do quá trình gạt tuyết và các yếu tố khác có thể gây ảnh
hưởng đến phép đo phản xạ.
9.1.8. Nhiệt độ môi trường.
10. Nguồn sai
số
10.1. Có nhiều yếu tố gây
nên sự sai lệch khi đo tại hiện trường. Một vài yếu tố này là:
10.1.1. Những thay đổi nhỏ
về vị trí của phản xạ kế trên làn đường có thể dẫn đến những kết quả khác nhau.
10.1.2. Vạch kẻ đường nằm
ngang có thể cho kết quả ít đồng nhất hơn so với vạch nằm dọc. Vạch nằm ngang
có độ mài mòn cao ở vùng chịu vết bánh xe và độ mài mòn thấp ở vùng không chịu
vết bánh xe.
10.1.3. Sự phân bố và độ
trong của bi thủy tinh sẽ gây ảnh hưởng đến kết quả đo.
10.1.4. Hàm lượng bột màu
trong chất tạo màng, mặt đường, chất bẩn, muối, bụi, nước, … sẽ có ảnh hưởng
đến kết quả đo.
10.1.5. Góc quan sát tương
ứng với mặt phẳng mẫu sẽ chịu ảnh hưởng bởi đặc trưng vật lý của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những dữ liệu này nằm trong tiến
trình đo đạc.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu ...........................................................................................................................
1. Phạm vi áp dụng ...............................................................................................................
2. Tài liệu viện dẫn .................................................................................................................
3. Thuật ngữ và định nghĩa .....................................................................................................
4. Tóm tắt phương pháp thử nghiệm ......................................................................................
5. Ý nghĩa và sử dụng ...........................................................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Chuẩn hóa .........................................................................................................................
8. Cách tiến hành ...................................................................................................................
9. Báo cáo thử nghiệm ..........................................................................................................
10. Nguồn sai số ...................................................................................................................
11. Độ chụm và độ chệch ......................................................................................................