4.1.2 Thành phần hạt CPTN
4.1.2.1 Trường hợp sử dụng
CPTN gia cố xi măng thì thành phần hạt của CPTN nên tuân thủ như với loại A, B
và C ở TCVN 8857:2011, xem Bảng 2.
Bảng
2 - Yêu cầu về thành phần hạt của CPTN gia cố xi măng
Kích
cỡ lỗ sàng vuông,
mm
Tỷ
lệ lọt sàng, % theo khối lượng
Cấp
phối loại
A
Cấp
phối loại
B
Cấp
phối loại
C
37,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
25,0
-
75-95
100
9,5
30-65
40-75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,75
25-55
30-60
35-65
2,0
15-40
20-45
25-50
0,425
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15-30
15-30
0,075
2-8
5-20
5-15
4.1.2.2 Có thể sử dụng các
loại CPTN ở Bảng 2 để gia cố xi măng làm lớp móng dưới cho mọi kết cấu áo đường
cứng hoặc mềm và nên sử dụng chúng làm lớp móng trên cho mặt đường từ đường cấp
III trở xuống (theo TCVN 4054:2005). Các loại CPTN loại B và C cũng có thể gia
cố xi măng để làm lớp mặt trên có láng nhựa cho kết cấu mặt đường giao thông
nông thôn (GTNT).
4.1.2.3 Trong trường hợp cấp
phối có sẵn trong tự nhiên không đảm bảo theo yêu cầu quy định ở Bảng 2 thì
hoàn toàn có thể gia công nghiền sàng bổ sung các cỡ hạt còn thiếu để đáp ứng
cấp phối yêu cầu.
4.1.3 Các yêu cầu về chỉ
tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD và CPTN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3.2 Chỉ tiêu Los Angeles
(LA) thí nghiệm theo TCVN 7572-12: 2006 của CPĐD hoặc CPTN gia cố xi măng không
vượt quá 35 % trường hợp sử dụng cho lớp móng trên và không vượt quá 45 %
trường hợp sử dụng làm lớp móng dưới (không trực tiếp với tầng mặt của lớp kết
cấu áo đường).
4.1.3.3 Hàm lượng tạp chất
hữu cơ thí nghiệm theo phương pháp TCVN 7572-9:2006 không được vượt quá 2 %;
hàm lượng muối Sunfat thí nghiệm theo phương pháp TCVN 7572-16:2006 không được
quá 0,25 %.
4.1.3.4 Chỉ số dẻo của hạt
mịn thí nghiệm theo TCVN 4197:2012 đối với CPĐD phải ≤ 4 %; đối với CPTN cho
phép chỉ số dẻo ≤12 %.
4.1.3.5 Đối với lớp móng trên
(trực tiếp với tầng mặt của lớp kết cấu áo đường) hoặc lớp mặt trên có láng
nhựa nên chọn tỷ lệ lượng hạt mịn <0,075 mm càng ít càng tốt, tối đa là 7 %;
nếu hạt mịn có chỉ số dẻo lớn thì chỉ nên chiếm tới 5 % khối lượng cốt liệu
khô.
4.2 Xi măng
4.2.1 Xi măng sử dụng trong
móng cấp phối gia cố xi măng là xi măng Poóclăng (PC) đáp ứng yêu cầu quy định
tại TCVN 2682 hoặc xi măng Poóclăng hỗn hợp (PCB) đáp ứng yêu cầu quy định quy
định tại TCVN 6260. Xi măng sử dụng trong móng cấp phối gia cố xi măng có mác
không nhỏ hơn 30 MPa.
4.2.2 Xi măng phải có thời
gian bắt đầu ninh kết tối thiểu là 120 min. Khi sử dụng chất phụ gia làm chậm
ninh kết thì phải theo quy định tại 4.3.3.
4.2.3 Lượng xi măng dùng
trong gia cố CPĐD hoặc CPTN phải được xác định thông qua thí nghiệm trong phòng
để đạt các yêu cầu về cường độ tại Bảng 3 và Bảng 4 đồng thời hạn chế khả năng
gây nứt (xem 6.4.). Lượng xi măng (tính theo khối lượng hỗn hợp cốt liệu khô)
thường được lựa chọn trong khoảng từ 2,5 % đến 6 % đối với cốt liệu là CPĐD và
trong khoảng từ 4 % đến 10 % đối với cốt liệu là CPTN.
4.3 Phụ gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2 Phụ gia khoáng (PGK)
sử dụng trong móng cấp phối gia cố xi măng, có thể là tro bay (flyash), xỉ lò
cao (slag), puzolan tự nhiên, tro núi lửa hoặc các nguyên liệu khác của núi
lửa. Thành phần hóa học chủ yếu của phụ gia khoáng là SiO2, AI2O3,
Fe2O3 và
CaO. Phụ gia khoáng sử dụng phải đáp ứng các quy định tại TCVN 8825:2011. Nếu
sử dụng tro bay phải tuân thủ theo ASTM C618-08 (loại F và C).
4.3.3 Cho phép sử dụng chất
phụ gia làm chậm ninh kết để tạo thuận lợi cho việc thi công lớp móng cấp phối
gia cố xi măng nhưng việc lựa chọn chất phụ gia cụ thể phải thông qua thí
nghiệm, làm thử.
4.4 Nước dùng để trộn
móng cấp phối gia cố xi măng như yêu cầu về nước dùng cho bê tông và vữa quy
định tại TCVN 4506:2012.
4.5 Cường độ cấp
phối gia cố xi măng
4.5.1 Yêu cầu cường độ cấp
phối gia cố xi măng tùy thuộc vào phương pháp đánh giá được quy định trong hồ
sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật của từng dự án và được quy định cụ thể thông
qua một trong hai trường hợp dưới đây.
CHÚ THÍCH: Hiện tại
trong nước đang sử dụng song song hai tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áo đường mềm
có quy định và yêu cầu đối với lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng là khác
nhau, để tiện cho việc sử dụng tiêu chuẩn này sẽ quy định 02 trường hợp tương
ứng với từng tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
4.5.2 Trường hợp thứ nhất,
yêu cầu đối với cường độ của móng cấp phối gia cố xi măng bao gồm hai chỉ tiêu,
đó là cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi ép chẻ được dẫn ở Bảng 3 dưới
đây.
Bảng
3 - Yêu cầu đối với cường độ của móng cấp phối gia cố xi măng
(Cường
độ chịu nén thí nghiệm theo 4.5.2.1, cường độ chịu kéo khi ép chẻ thí nghiệm
theo 4.5.2.2)
Vị
trí lớp móng cấp phối gia cố xi măng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường
độ chịu kéo khi ép chẻ (R ép chẻ 14 ngày), MPa
Lớp móng trên của
kết cấu mặt đường có tầng mặt BTN và BTXM của đường cao tốc, đường cấp I, cấp
II hoặc lớp mặt có láng nhựa.
≥
4,0
≥
0,45
Lớp móng trên trong
các trường hợp khác
≥
3,0
≥
0,35
Lớp móng dưới trong
mọi trường hợp
≥
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2.1 Cường độ chịu nén của
móng cấp phối gia cố xi măng trong Bảng 3 được thí nghiệm như sau: Kích thước
mẫu nén hình trụ có đường kính 152 mm, chiều cao 117 mm. Mẫu được chế bị sau
khi trộn cấp phối (dẫn ở Bảng 1 hoặc Bảng 2) với xi măng rồi ủ mẫu 2 h ở độ ẩm
tốt nhất với khối lượng thể tích khô lớn nhất. Độ ấm tốt nhất và khối lượng thể
tích khô lớn nhất được thí nghiệm theo phương pháp II-D trong TCVN 12790:2020
sau khi đã hiệu chỉnh về cấp phối không loại bỏ hạt quá cỡ. Mẫu được bảo dưỡng
ẩm 7 ngày và 7 ngày ngâm nước rồi đem nén với tốc độ gia tải khi nén là (6±1)
KPa/s. Kết quả nén mẫu phải nhân với hệ số 0,96 (để quy đổi về cường độ nén mẫu
lập phương (150x150x150) cm. Cường độ chịu nén tương ứng với một tỷ lệ xi măng
là trị số trung bình của tối thiểu 3 mẫu thí nghiệm.
4.5.2.2 Cường độ chịu kéo khi
ép chẻ của móng cấp phối gia cố xi măng trong Bảng 3 được thí nghiệm như sau:
Mẫu ép chẻ cũng được chế tạo sau khi trộn cấp phối với xi măng được 2 h với độ
ẩm và chặt giống như mẫu nén và bảo dưỡng như mẫu nén, sau đó được thí nghiệm
xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ quy định tại TCVN 8862:2011. Cường độ
chịu kéo khi ép chẻ tương ứng với một tỷ lệ xi măng là trị số trung bình của
tối thiểu 3 mẫu thí nghiệm.
4.5.3 Trường hợp thứ hai,
chỉ tiêu cường độ của móng cấp phối gia cố xi măng được quy định là cường độ
chịu nén 7 ngày thí nghiệm theo AASHTO-T22, yêu cầu về cường độ của móng cấp
phối gia cố xi măng được dẫn ở Bảng 4. Mẫu được chế bị tương tự như trường hợp
thứ nhất và dưỡng ẩm 7 ngày trước khi nén.
Bảng
4 - Yêu cầu đối với cường độ của móng cấp phối gia cố xi măng
(Cường
độ chịu nén thí nghiệm theo AASHTO-T22)
Loại
vật liệu
Cường
độ chịu nén
(Rnén 7 ngày),
MPa
Cấp phối đá dăm
loại I gia cố xi măng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp phối đá dăm
loại II gia cố xi măng (hoặc cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng)
≥
2,0
4.5.4 Yêu cầu đối với các
mẫu khoan lấy ở hiện trường (trình bày tại 9.3.1) phải có đường kính d tối
thiểu bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất của hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng. Dùng
khoan bê tông có đường kính trong mũi khoan là 10 cm đối với CPĐD có cỡ hạt
danh định Dmax
≤ 31,5
mm; CPTN loại C hoặc đường kính trong mũi khoan 15 cm đối với CPĐD có cỡ hạt
danh định Dmax
= 37,5
mm; CPTN loại A và B. Khi ép kiểm tra cường độ chịu nén thì tuỳ theo tỷ số h/d
khác nhau của mẫu, kết quả nén được nhân với hệ số hiệu chỉnh ở Bảng 5.
Bảng
5 - Hệ số hiệu chỉnh cường độ nén mẫu khoan ở hiện trường theo tỷ số h/d
Đường
kính trong mũi khoan là 10 cm
Đường
kính trong mũi khoan là 15 cm
Tỷ
số h/d của mẫu
khoan
Hệ
số hiệu chỉnh cường độ nén mẫu khoan
Tỷ
số h/d của mẫu
khoan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,07
1,0
1,08
1,2
1,09
1,1
1,09
1,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
1,10
1,6
1,15
1,3
1,11
1,8
1,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Yêu cầu về trang
thiết bị thi công
5.1 Lớp CPĐD gia cố
xi măng
5.1.1 Trạm trộn:
5.1.1.1 Phải sử dụng thiết bị
trộn bê tông xi măng liên tục có công suất lớn để đáp ứng đủ khối lượng hỗn hợp
cấp phối gia cố xi măng tương ứng với dây chuyền công nghệ thi công được phê
duyệt. Khi thi công đường cao tốc hoặc đường cấp I, II (theo TCVN 4054:2005)
phải sử dụng trạm trộn có công suất trạm trộn ≥ 50 T/h.
5.1.1.2 Thiết bị cân đong
phải đảm bảo chính xác, đặc biệt là bộ phận cân đong lượng xi măng và lượng
nước; sai số cân đong cho phép đối với cốt liệu là ± 2 %, với xi măng là ± 0,5
% và với nước là ± 1 % theo khối lượng.
5.1.1.3 Năng suất và vị trí
của trạm trộn phải tương ứng với đoạn dây chuyền thi công sao cho đảm bảo được
thời gian trộn, chuyên chở, rải và đầm nén hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng kết
thúc trước thời gian bắt đầu ninh kết đối với xi măng quy định tại 4.2.2 và đối
với xi măng có sử dụng phụ gia làm chậm ninh kết thì phải theo quy định tại
4.3.3.
5.1.2 Xe bồn hoặc ô tô ben
có bạt phủ thùng xe để chuyên chở hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng.
5.1.3 Máy rải: Sử dụng máy
rải chuyên dùng có chiều rộng vệt rải lớn và có thể điều chỉnh được chiều rộng
vệt rải theo thực tế. Trường hợp không có máy rải thì cho phép dùng máy san gạt
thay thế nhưng chỉ áp dụng cho các lớp móng dưới hoặc lớp móng trên của đường
cấp III trở xuống theo TCVN 4054:2005 và tương đương.
5.1.4 Ván khuôn thép có
chân đế gắn cố định vững chãi xuống các lớp nền móng phía dưới trong suốt quá
trình rải và lu lèn hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.6 Thiết bị tồn trữ, bơm
hút, phun tưới nhũ tương (nếu thực hiện việc bảo dưỡng lớp gia cố xi măng bằng
nhũ tương); thiết bị phun tưới nước (nếu bảo dưỡng bằng cách phủ cát tưới
nước).
5.1.7 Đầm rung hoặc đầm cóc
loại nhỏ để đầm nén các dải mép.
5.2 Lớp CPTN gia cố
xi măng
5.2.1 Trường hợp trộn CPTN
với xi măng được thực hiện ở trạm trộn (như trộn CPĐD với xi măng) thì yêu cầu
về trang thiết bị như quy định tại 5.1.
5.2.2 Trường hợp trộn CPTN
với xi măng được trộn trực tiếp trên đường yêu cầu về trang thiết bị gồm có: xe
ô tô vận chuyển, máy san, thiết bị phay trộn hỗn hợp gia cố xi măng chuyên
dùng, thiết bị rải xi măng và thiết bị phun tưới nước và các thiết bị như quy
định ở 5.1.2; 5.1.3; 5.1.4; 5.1.5; 5.1.6; và 5.1.7. Ngoài ra cần có kèm theo
một số dụng cụ cầm tay (thủ công) như xẻng, cào, bàn trang… để hỗ trợ dây
chuyền thiết bị trên đây trong suốt quá trình thi công.
6 Công tác chuẩn bị thi
công
6.1 Phải chuẩn bị và kiểm
tra sự đầy đủ, sẵn sàng của tất cả các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho dây
chuyền thi công và kiểm tra, kiểm soát chất lượng tại hiện trường trong suốt
quá trình thi công và nghiệm thu sau khi thi công xong lớp móng cấp phối gia cố
xi măng.
6.2 Vật liệu đá, cát phải
có mái che nắng, che mưa và được chứa tại khu vực có nền khô ráo, dốc thoát
nước về mọi phía; xi măng và phụ gia phải được bảo quản trong nhà kho hoặc nằm
trong silo của trạm trộn.
6.3 Trước khi thi công,
đơn vị thi công phải tiến hành mọi thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu theo
các yêu cầu quy định tại Điều 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1 Mục tiêu của việc
thiết kế hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng chính là việc lựa chọn hàm lượng xi
măng và phụ gia (nếu có) để đạt được cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi
ép chẻ yêu cầu và đảm bảo phù hợp với điều kiện thi công về thời gian vận
chuyển, san rải và đổ; thiết bị đầm chặt; khí hậu thời tiết của khu vực thi
công.
6.4.2 Việc thiết kế hỗn hợp
cấp phối gia cố xi măng trong phòng thí nghiệm ứng với nhiều tỷ lệ xi măng khác
nhau (tối thiểu là 3 tỷ lệ) để xác định được lượng xi măng cần thiết trong hỗn
hợp (kể cả phụ gia khoáng nếu có).
6.4.3 Sau khi đã lựa chọn
các tỷ lệ xi măng khác nhau phù hợp với mục tiêu tại 6.4.1, tiến hành thí
nghiệm theo hướng dẫn quy định tại Điều 4.5.
6.4.4 Tỷ lệ xi măng cần
thiết được lựa chọn sao cho hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng có cường độ đạt yêu
cầu ở Bảng 3 hoặc Bảng 4.
6.4.5 Riêng đối với trường
hợp sử dụng lớp móng cấp phối gia cố xi măng cho lớp móng trên của áo đường mềm
cấp cao, cần lựa chọn tỷ lệ xi măng hợp lý. Tỷ lệ hợp lý là ứng với mẫu cấp
phối gia cố xi măng có tỷ lệ xi măng thấp nhất mà cường độ vẫn đạt yêu cầu ở
Bảng 3 hoặc Bảng 4.
6.4.6 Lượng xi măng áp dụng
khi thi công thực tế hay lượng xi măng đưa vào hồ sơ thiết kế, có xét đến sự
phân bố không đồng đều của xi măng trong hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng khi
trộn, thông thường lấy lớn hơn lượng xi măng xác định thông qua thí nghiệm
trong phòng 0,2 % đối với CPĐD, 0,3 % đối với CPTN khi trộn hỗn hợp tại trạm
trộn; 0,5 % đối với CPTN khi trộn hỗn hợp tại chỗ (trên đường), tỷ lệ này sẽ
được quyết định thông qua đoạn thi công thử.
6.4.7 Sau khi đã lựa chọn
được tỷ lệ xi măng hợp lý cần phải tiến hành thí nghiệm hỗn hợp cấp phối gia cố
xi măng ứng với tỷ lệ xi măng đã lựa chọn để xác định chính xác độ ẩm tốt nhất
(Wop) và khối lượng thể tích khô lớn nhất (γkmax) theo phương pháp
(II-D) trong TCVN 12790:2020 làm căn cứ cho công tác kiểm tra trong quá trình
thi công.
6.5 Các kết quả thí
nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết kế hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng
đều phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Tiêu chuẩn này. Nếu kết
quả thí nghiệm không đạt yêu cầu ở Bảng 3 hoặc Bảng 4 thì cần phải điều chỉnh
lại vật liệu đầu vào, tỷ lệ thành phần hỗn hợp.
6.6 Nhà thầu phải thiết
kế dây chuyền công nghệ thi công, lập kế hoạch kiểm tra chất lượng thi công lớp
móng cấp phối gia cố xi măng sao cho đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và phù hợp
với điều kiện thời tiết cũng như điều kiện về đảm bảo giao thông thực tế của dự
án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8 Chuẩn bị sẵn các
phương án bảo dưỡng, che nắng mưa trong điều kiện thời tiết bất lợi. Ưu tiên sử
dụng các loại nhà di động (có mái che) để che nắng cho lớp móng cấp phối gia cố
xi măng ngay từ khi đang hoàn thiện và bắt đầu công việc bảo dưỡng, đồng thời
loại nhà này cũng rất có tác dụng trong trường hợp đang thi công lớp móng cấp
phối gia cố xi măng bị gặp mưa đột ngột.
6.9 Thi công thử nghiệm
hiện trường nhằm kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện công nghệ thi công cho phù
hợp với điều kiện cụ thể của dự án và điều kiện tự nhiên của khu vực. Đồng
thời, những thông số kỹ thuật được kiểm chứng từ đoạn thử nghiệm thành công sẽ
được áp dụng để thi công đại trà. Đoạn thi công thử nghiệm có chiều dài tối
thiểu 100 m, chiều rộng thường được thiết kế bằng chiều rộng mặt cắt ngang móng
đường khi mặt đường không có dải phân cách cứng ở giữa và bằng ½ chiều rộng mặt
đường khi mặt đường có dải phân cách cứng ở giữa.
6.10 Những nội dung cần
theo dõi, đánh giá và kiểm chứng trong đoạn thi công thử nghiệm ứng với điều
kiện cụ thể của dự án và điều kiện tự nhiên của khu vực:
- Độ ẩm thi công hợp
lý của hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng;
- Thời gian trộn, vận
chuyển, rải, lu lèn, hoàn thiện và kết thúc thi công;
- Thời gian bắt đầu
hình thành cường độ của hỗn hợp cấp phối đá dăm chính là thời gian bắt ninh kết
của xi măng theo 4.2.2 hoặc theo 4.3.3 khi có sử dụng phụ gia làm chậm thời
gian ninh kết của xi măng;
- Chiều dầy lớp móng
cấp phối gia cố xi măng khi rải; trình tự và số lượt cần lu lèn để đạt độ chặt
yêu cầu;
- Chiều dày lớn nhất
mà thiết bị lu lèn của Nhà thầu có thể lu lèn lớp móng cấp phối gia cố xi măng
đạt độ chặt yêu cầu, ký hiệu là Hmax;
- Giải pháp bảo dưỡng
hợp lý cho lớp móng cấp phối gia cố xi măng sau khi hoàn thiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Yêu cầu theo dõi,
đo đạc, ghi chép diễn biến vết nứt của lớp móng cấp phối gia cố xi măng và đối
chiếu với quy định tại Bảng 6 để có thể thể kịp thời điều chỉnh về tỷ lệ hỗn
hợp cấp phối gia cố xi măng hoặc công nghệ thi công và bảo dưỡng cho hợp lý.
6.11 Nhà thầu tiếp tục
hoàn thiện dây chuyền công nghệ thi công và các yêu cầu về đảm bảo chất lượng
thi công lớp móng cấp phối gia cố xi măng nếu thấy cần thiết.
6.12 Chỉ sau khi đoạn thi
công thử nghiệm lớp móng cấp phối gia cố xi măng đạt được tất cả các yêu cầu đề
ra mới được tiến hành thi công đại trà.
7 Công nghệ thi công
lớp CPĐD hoặc CPTN gia cố xi măng khi sử dụng trạm trộn
7.1. Tại trạm trộn
7.1.1 CPĐD dùng để gia cố
xi măng có thể được đưa vào máy trộn theo một trong hai phương thức sau: Cấp
phối được sản xuất có thành phần hạt đạt sẵn yêu cầu ở Bảng 1 hoặc Bảng 2. Cấp
phối được tạo thành từ nhiều cỡ hạt được đưa vào máy trộn riêng rẽ theo những
tỷ lệ tính toán trước để sau khi trộn sẽ đạt được thành phần hạt yêu cầu ở Bảng
1 hoặc Bảng 2.
7.1.2 Trong mỗi ca hoặc khi
thời tiết thay đổi cần phải thí nghiệm xác định độ ẩm thực tế của đá, cát để kịp
thời điều chỉnh chính xác lượng nước đưa vào máy trộn.
7.1.3 Công nghệ trộn phải
được tiến hành theo hai giai đoạn: Trộn khô với xi măng và trộn với nước.
7.1.4 Thời gian trộn của
mỗi giai đoạn phải được xác định thông qua trộn thử, tuỳ thuộc loại thiết bị
trộn thực tế sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.6 Trong trường hợp dự
án có sự thay đổi nguồn cung cấp vật liệu hoặc tính chất của vật liệu thay đổi
trong quá trình sản xuất, Nhà thầu phải tiến hành thiết kế mới hỗn hợp cấp phối
gia cố xi măng theo các bước đã dẫn tại 6.4.
7.1.7 Để tránh hỗn hợp sau
khi trộn bị phân tầng, thì chiều cao rơi của hỗn hợp đã trộn kể từ miệng ra của
máy trộn đến thùng xe của xe chuyên chở không được lớn hơn 1,5 m.
7.2. Thi công tại
hiện trường
7.2.1 Trước khi thi
công
7.2.1.1 Cần phải theo dõi
chặt chẽ diễn biến thời tiết để tránh thi công vào những thời điểm có thời tiết
cực đoan, bất lợi như mưa, nắng nóng gay gắt. Vào những ngày có nhiệt độ không
khí ≥ 30 °C thì phải tránh thi công vào buổi trưa mà thi công vào sáng sớm,
chiều gần tối hoặc vào ban đêm. Thi công ban đêm phải có đủ phương tiện chiếu
sáng để bảo đảm an toàn.
7.2.1.2 Khi cốt liệu đá, cát
quá nóng phải có giải pháp làm giảm nhiệt độ để sao cho nhiệt độ hỗn hợp cấp
phối gia cố xi măng sau khi trộn, trước khi rải không lớn hơn 30 °C.
7.2.1.3 Phải có biện pháp che
nắng cho lớp móng cấp phối gia cố xi măng, nhất là lúc vừa thi công xong để
chống mất nước trong hỗn hợp và gây nứt lớp móng cấp phối gia cố xi măng đồng
thời sẵn sàng các phương án bảo dưỡng kịp thời.
7.2.2 Vận chuyển hỗn
hợp cấp phối gia cố xi măng
7.2.2.1 Phải bố trí đủ xe vận
chuyển hỗn hợp CPĐD gia cố xi măng đã được trộn tại trạm trộn ra công trường
đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.3 Trường hợp sử dụng
máy rải, xe vận chuyển đến công trường sẽ chạy song song và đổ trực tiếp hỗn
hợp cấp phối gia cố xi măng vào phễu của máy rải. Trường hợp rải hỗn hợp cấp
phối gia cố xi măng bằng máy san thì xe đổ thành đống trong ván khuôn với cự ly
tính toán trước để tiện cho máy san gạt thành lớp.
7.2.3 Thi công hỗn
hợp cấp phối đá dăm gia cố xi măng
7.2.3.1 Rải hỗn hợp cấp phối
gia cố xi măng
7.2.3.1.1 Việc rải hỗn hợp cấp
phối gia cố xi măng thông thường được thực hiện bằng máy rải trong ván khuôn
thép cố định. Chiều cao của ván khuôn phải bằng bề dày của lớp móng gia cố xi
măng sau khi lu lèn chặt nhân với hệ số lu lèn quy định tại 7.2.3.2.1. Chiều
rộng vệt rải (khoảng cách giữa hai thành ván khuôn) được tùy thuộc vào bề rộng
móng đường, tính năng của máy rải và được quyết định thông qua qua thi công thử
nghiệm.
7.2.3.1.2 Đối với tuyến đường
cấp cao, bao gồm nhiều làn xe, chiều rộng móng đường lớn nên sử dụng 02 máy rải
đồng thời chạy so le, cùng chiều để thi công cho hai vệt rải liền kề. Khoảng
giãn cách giữa hai máy rải sao cho vệt rải của máy đi trước vừa xong thì vệt
bên cạnh được rải tiếp theo rồi tiến hành lu lèn đồng thời trên toàn bộ bề mặt
cả 02 vệt rải đến khi lớp móng cấp phối gia cố xi măng đạt độ chặt yêu cầu.
7.2.3.1.3 Dựa vào thi công thử
nghiệm tại 6.10, chiều dày lớp móng cấp phối gia cố xi măng khi rải phải được
tính toán trước sao cho sau khi lu lèn chặt phải đạt chiều dày thiết kế (Htk).
Trường hợp chiều dày thiết kế của lớp kết cấu cấp phối gia cố xi măng (Htk)
lớn hơn chiều dày lớn nhất mà thiết bị lu lèn của Nhà thầu có thể lu lèn chặt
(Hmax), khi rải cần phải phân thành các lớp (Chiều dày mỗi lớp được
phân chia phải tương đối đồng đều và hợp lý). Rải và lu lèn xong lớp dưới có
thể thi công ngay lớp trên (trước đó phải tưới ẩm bề mặt lớp dưới). Nếu làm
xong lớp dưới nhưng không có điều kiện làm ngay lớp trên thì phải tiến hành bảo
dưỡng lớp dưới như quy định tại 7.2.4. Thông thường, hỗn hợp cấp phối đá dăm
gia cố xi măng rải một lớp (một lần rải) và lu lèn đạt được độ chặt yêu cầu có
chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 18 cm.
7.2.3.2 Lu lèn chặt hỗn hợp
cấp phối gia cố xi măng
7.2.3.2.1 Hệ số lu lèn của lớp
móng cấp phối gia cố xi măng được xác định bằng tỷ số giữa trị số khối lượng
thể tích khô lớn nhất γkmax, của hỗn hợp được xác định theo thí nghiệm
đầm nén quy định tại 6.4.7 với trị số khối lượng thể tích khô của hỗn hợp lúc
ra khỏi máy trộn. Hệ số này được chính xác hoá thông qua việc tiến hành rải thử
đã quy định tại 6.10.
7.2.3.2.2 Hỗn hợp cấp phối gia
cố xi măng phải được lu lèn ở độ ẩm tốt nhất với sai số cho phép về độ ẩm là -1
% (không cho phép độ ẩm lớn hơn độ ẩm tốt nhất) và phải được đầm nén ở độ chặt
K ≥ 1,0 theo kết quả thí nghiệm được quy định tại 6.4.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3.3 Hoàn thiện bề mặt
7.2.3.3.1 Việc hoàn thiện bề
mặt lớp gia cố phải được thực hiện ngay trong quá trình lu lèn nhưng chỉ được
gạt phẳng các chỗ lồi, vật liệu thừa sau khi gạt phẳng phải bỏ đi không được sử
dụng lại. Trường hợp có những vệt lõm lớn, chiều sâu vệt lõm lớn hơn 1 cm (quy
định tại 9.3.3), phải cày xới khu vực vệt lõm, bù phụ bằng vật liệu mới rồi san
phẳng trước khi lu lèn.
7.2.3.3.2 Toàn bộ quá trộn, vận
chuyển, rải, lu lèn, hoàn thiện lớp móng cấp phối gia cố xi măng phải được kết
thúc trước khi hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng bắt đầu hình thành cường độ, mốc
thời gian này đã được chính xác hóa sau khi thử nghiệm ở 6.10.
7.2.3.4 Thi công mối nối dọc
7.2.3.4.1 Trường hợp sử dụng
ván khuôn thép: Sau khi dỡ ván khuôn, trước khi thi công vệt rải mới liền kề,
cần vệ sinh sạch sẽ bằng chổi thép và tưới đẫm nước vào bề mặt vách ngăn của
vệt rải cũ (đã thi công trước đó).
7.2.3.4.2 Trường hợp không sử
dụng ván khuôn (thi công theo phương pháp ép dư): Sau khi hỗn hợp cấp phối gia
cố xi măng của vệt rải trước đã đông cứng, dùng máy cắt bê tông cắt bỏ phần ép
dư rồi làm vệ sinh sạch sẽ và tưới đẫm nước trước khi thi công vệt rải mới liền
kề. Yêu cầu vết cắt phải gọn gàng, vách thẳng đứng và song song với tim đường
bằng cách căng dây và đánh dấu trước lên bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi
măng.
7.2.3.4.3 Khi rải và lu lèn hỗn
hợp cấp phối gia cố xi măng của vệt rải mới liền kề, tại nơi tiếp giáp phải
thận trọng để không phá hỏng kết cấu móng cấp phối gia cố xi măng đã hình thành
cường độ của vệt rải trước đó cách bổ sung loại đầm rung loại nhỏ kết hợp với
san gạt thủ công.
7.2.3.5 Thi công mối nối
ngang (mối nối dừng thi công). Trước khi dừng ca thi công hoặc do sự cố (mưa,
hỏng máy…) cần lựa chọn vị trí mối nối thi công hợp lý rồi áp dụng một trong
hai phương án tạo mối nối như sau:
7.2.3.5.1 Dùng ván khuôn gỗ có
chiều cao bằng chiều dày (thiết kế) của lớp móng cấp phối gia cố xi măng ngăn
lại rồi đổ hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng chờm qua, lu lèn chặt phần cấp phối
gia cố xi măng trong ván khuôn. Trước khi thi công lần tiếp theo, loại bỏ phần
cấp phối gia cố xi măng thừa và xử lý tương tự như xử lý mối nối dọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3.5.3 Ở chỗ chuyển tiếp
giữa các đoạn lu lèn (nơi kết thúc hành trình lu hoặc quay đầu lu) trong cùng
một vệt rải, cùng một ca thi công (không hình thành mối nối ngang), cần phải
xáo xới lại chỗ hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng đã rải trong phạm vi 60 cm cuối
của đoạn rải trước rồi trộn thêm 50 % khối lượng hỗn hợp cấp phối gia cố xi
măng mới chở đến và san gạt đều trước khi lu tiếp đoạn sau (cần tăng thêm số
lần lu tại chỗ nối tiếp). Điều kiện thi công chỗ chuyển tiếp cũng được khống
chế nghiêm ngặt về thời gian như yêu cầu tại 7.2.3.3.2.
7.2.4 Công tác bảo
dưỡng
7.2.4.1 Công tác bảo dưỡng
phải kịp thời, nhất là vào những ngày nắng nóng để tránh cho hỗn hợp cấp phối
gia cố xi măng mất nước dẫn đến lớp bề mặt bị rời xốp không đủ cường độ hoặc dễ
gây nứt ngoài ý muốn. Tùy theo điều kiện của công trường, thời tiết mà Nhà thầu
có thể lựa chọn những biện pháp bảo dưỡng sao cho phù hợp. Dưới đây dẫn ra một
số biện pháp bảo dưỡng thông dụng. Nhà thầu cũng có thể lựa chọn, thử nghiệm và
áp dụng các biện pháp khác khi được Chủ đầu tư chấp thuận phê duyệt.
7.2.4.2 Sử dụng màng chất dẻo,
vải địa kỹ thuật không dệt (hoặc vật liệu tương đương) phủ kín bề mặt rồi tưới
nước bảo dưỡng thường xuyên. Khi rải lớp vải địa kỹ thuật, yêu cầu phải chồng
mí lên nhau tại những chỗ tiếp giáp tối thiểu 20 cm. Nên dùng các vật nặng như
gạch, gỗ, cát … đè lên các mép lớp vải địa kỹ thuật đề phòng gió to làm cho lớp
móng cấp phối gia cố xi măng không được phủ kín. Phải kiểm tra để đảm bảo chắc
chắn rằng bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng luôn ở trạng thái ẩm ướt
trong suốt thời gian bảo dưỡng, nếu khô phải tưới nước bảo dưỡng kịp thời.
7.2.4.3 Sử dụng lớp cát dày
khoảng 5 cm phủ kín bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng kết hợp với tưới
đẫm nước. Biện pháp này chỉ phù hợp với những nơi có sẵn cát đồng thời cần phải
tránh những tình huống như sau: cát dính vào bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi
măng do khi rải cát mà cấp phối gia cố xi măng còn chưa đông cứng; cát dễ bị
gió cuốn đi khi gió to và bị khô.
7.2.4.4 Sử dụng nhũ tương
nhựa đường hoặc nhựa lỏng với liều lượng khoảng 0,6-0,8 lít/m2 phủ lên bề mặt lớp
móng cấp phối gia cố xi măng vừa là để bảo dưỡng kết hợp làm lớp nhựa thấm bám
trong trường hợp phía trên lớp móng cấp phối gia cố xi măng sau này sẽ là lớp
láng nhựa, BTN. Trong trường hợp này, việc kiểm tra độ mở rộng vết nứt lớp móng
cấp phối gia cố xi măng sẽ khó khăn hơn.
7.2.4.5 Sử dụng chất tạo màng
để bảo dưỡng (chống mất nước kịp thời) cho lớp móng cấp phối gia cố xi măng
nhất là vào những ngày nắng nóng. Chất tạo màng sử dụng bảo dưỡng móng cấp phối
gia cố xi măng thường là dạng lỏng (sau khi phun sương trên bề mặt mặt đường sẽ
tạo thành màng mỏng) phù hợp với ASTM C309-98. Thi công lớp tạo màng bằng cách
phun dung dịch tạo màng trên bề mặt móng cấp phối gia cố xi măng ngay khi vừa
ráo nước với liều lượng tối thiểu là 0,35 kg/m2. Có thể dùng cách
phun thêm lớp tạo màng thứ hai lên trên lớp thứ nhất hoặc kết hợp với các biện
pháp khác như phủ cát hoặc phủ màng chất dẻo, vải địa kỹ thuật không dệt.
7.2.4.6 Trong suốt thời gian
bảo dưỡng cấm các phương tiện thi công di chuyển trên bề mặt lớp móng cấp phối
gia cố xi măng. Chỉ được phép tiếp tục thi công các lớp phía trên khi kiểm tra
cường độ của mẫu khoan lớp móng cấp phối gia cố xi măng thực tế tại hiện trường
đã đạt hoặc lớn hơn 75 % cường độ lớp móng cấp phối gia cố xi măng thiết kế (khoảng
14 ngày sau khi thi công xong).
7.2.4.7 Khuyến cáo nên tiến
hành thi công ngay những lớp phía trên khi lớp móng cấp phối gia cố xi măng đã
đủ cường độ và đạt các yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5.1 Thông thường, lớp
móng cấp phối gia cố xi măng sau khi thi công sẽ bị nứt và sẽ còn tiếp tục nứt
trong quá trình khai thác. Nói chung, ngay sau khi thi công, vết nứt có thể
xuất hiện và theo thời gian, số lượng vết nứt và độ mở rộng vết nứt có thể tăng
lên nhất là đối với những trường hợp không áp dụng các giải pháp chống nứt phản
ánh. Do đó cần phải kiểm tra, theo dõi liên tục diễn biến nứt của lớp móng cấp
phối gia cố xi măng trong suốt quá trình bảo dưỡng.
7.2.5.2 Yêu cầu đo đạc kiểm
soát vết nứt sau thi công: Phải đo đạc kích thước, khoảng cách và độ mở rộng
các vết nứt để so sánh đối chiếu với quy định vết nứt cho phép trên bề mặt lớp
móng cấp phối gia cố xi măng, dẫn ở Bảng 6 dưới đây. Nếu phát hiện có những dấu
hiệu bất thường về nứt lớp móng cấp phối gia cố xi măng trong quá trình bảo
dưỡng, cần dừng thi công, tìm nguyên nhân để kịp thời khắc phục. Các nguyên
nhân gây nứt bất thường có thể là do nguồn vật liệu, tỷ lệ hỗn hợp, độ ẩm hỗn
hợp, độ chặt lu lèn, điều kiện thời tiết, bảo dưỡng…
Bảng
6 - Quy định vết nứt cho phép trên bê mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng
Loại
vết nứt trên bề mặt
Chiều
dài vết nứt, m
Độ
mở rộng vết nứt, mm
Tình
trạng vết nứt
Nứt dọc
≤
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
liên tục
Nứt ngang
-
≤
3,0
Khoảng
các giữa hai vết nứt liền kề ≥ 2,0m
Nứt tại các mối nối
dọc
-
≤
2,0
Không
liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Không
có
7.2.5.3 Trường hợp lớp móng
cấp phối gia cố xi măng làm lớp móng trên của KCAĐ mềm, tầng mặt là các lớp BTN
đã đạt được tất cả các tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại Điều 9 nhưng
không đạt được quy định vết nứt cho phép tại Bảng 6, có thể xem xét bổ sung các
giải pháp xử lý vết nứt nhằm hạn chế và ngăn cản nứt phản ánh lên các lớp mặt
BTN phía trên.
7.2.5.4 Khi phạm vi hư hỏng
là lớn, tương ứng với diện tích một vùng hư hỏng lớn hơn 10 m2, tỷ lệ diện tích hư
hỏng vượt quá 5 % tổng diện tích đã thi công, Nhà thầu trình Chủ đầu tư để Tư
vấn thiết kế đề xuất phương án xử lý.
7.2.5.5 Khi phạm vi hư hỏng
(không đạt quy định về vết nứt cho phép) là cục bộ, tương ứng với với diện tích
một vùng bị hư hỏng không lớn hơn 10 m2, tỷ lệ diện tích hư hỏng không vượt quá 5%
tổng diện tích đã thi công, Nhà thầu có thể lựa chọn áp dụng một trong các giải
pháp dưới đây.
7.2.5.6 Giải pháp sử dụng hỗn
hợp cát trộn nhựa đường (C.2.4 Phụ lục C) trám kín các vết nứt cục bộ có độ mở
rộng vượt quá cho phép ở Bảng 6 trên lớp móng cấp phối gia cố xi măng trước khi
thi công lớp trên, áp dụng cho KCAĐ mềm loại cấp cao A2 trở xuống, có lớp mặt
là láng nhựa hoặc các cốt liệu xử lý bằng nhựa đường.
7.2.5.7 Giải pháp sử dụng
lưới sợi thủy tinh tăng cường tại các đường nứt cục bộ có độ mở rộng vượt quá
cho phép hoặc các khu vực có mật độ vết nứt vượt quá cho phép ở Bảng 6, áp dụng
cho KCAĐ mềm cấp cao không có thiết kế sẵn lớp chống nứt phản ánh. Yêu cầu thi
công đối với đường nứt cục bộ có độ mở rộng vượt quá cho phép hoặc khu vực có
mật độ vết nứt vượt quá cho phép bằng lưới sợi thủy tinh tham khảo Phụ lục B.
7.2.5.8. Đối với với các dự
án đã thiết kế và phê duyệt một lớp trung gian để kiểm soát nứt phản ảnh một
cách chủ động bằng hỗn hợp đá nhựa, lưới sợi thủy tinh hoặc giải pháp cắt khe
giả (tạo đường nứt trước) thì có thể tham khảo thi công theo Phụ lục A, Phụ lục
B và Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Trộn hỗn hợp
CPTN và xi măng tại đường
8.1.1 Rải cấp phối sau khi
lòng đường hoặc móng dưới đã được chuẩn bị đạt được các yêu cầu trình bày tại
6.7. CPTN do ô tô chở tới phải được đổ thành đống với cự ly tính toán
trước để tiếp đó máy san có thể san gạt dễ dàng thành một lớp đủ dầy trong phạm
vi thi công (đủ dầy có nghĩa là với lớp đó sau khi trộn với xi măng và lu lèn
chặt sẽ được một lớp cấp phối gia cố xi măng có bề dày vừa bằng bề dày thiết
kế); cụ thể là bề dày rải cấp phối Hrải để trộn với xi măng theo phương pháp trộn tại
đường được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
γCPxi là khối lượng thể
tích khô của cấp phối gia cố xi măng yêu cầu sau khi đã lu lèn chặt, g/cm3;
γCP là khối lượng thể
tích khô của cấp phối lúc rải ra đường (chưa trộn với xi măng và chưa lu lèn), g/cm3;
p là tỷ lệ xi măng đem
trộn với cấp phối, %;
Htk là bề dày thiết kế
của lớp cấp phối gia cố xi măng, cm.
8.1.2 Rải xi măng: Xi măng
phải được phân bố đều trên bề mặt lớp cấp phối đã rải bằng máy rải xi măng rời
(nếu có) hoặc bằng phương pháp thủ công với xi măng đóng bao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4 Trộn hỗn hợp cấp phối
xi măng: Sau khi rải xi măng phải lập tức dùng máy phay trộn khô cấp phối với
xi măng (2-3) lần/điểm, sau đó tưới ẩm và trộn ẩm (3-4) lần/điểm. Lượng nước
tưới phải đảm bảo cho hỗn hợp cấp phối xi măng có độ ẩm tốt nhất với sai số ±1
% và có dự phòng lượng ẩm bị bốc hơi trong quá trình trộn, nhất là khi thời
tiết nắng và có gió.
8.2 San rải hỗn hợp
CPTN gia cố xi măng đã trộn
8.2.1 Hệ số lu lèn của lớp
CPTN gia cố xi măng được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng thể tích khô yêu
cầu của cấp phối gia cố sau khi đã lu lèn chặt γCPxi với trị số khối lượng
thể tích khô của hỗn hợp sau khi trộn xong. Hệ số này thường bằng 1,30 - 1,35
và thông qua thực hiện rải thử để xác định chính xác.
8.2.2 Dùng máy san san gạt
đảm bảo bằng phẳng và đúng độ dốc ngang quy định.
8.3 Đầm nén hỗn hợp
CPTN gia cố xi măng và hoàn thiện bề mặt lớp gia cố sau khi lu lèn
Các khâu công việc
này cũng được thực hiện như đã quy định tại 7.2.3.2; 7.2.3.3, riêng sai số cho
phép về độ ẩm khi đầm nén là ±1 % so với độ ẩm tốt nhất.
8.4 Yêu cầu thi công
đối với các vệt nối tiếp dọc và ngang
8.4.1 Ở các chỗ nối tiếp
giữa các vệt thi công theo cả chiều dọc và chiều ngang, trước khi thi công tiếp
đoạn sau phải có biện pháp tạo bờ vách thẳng đứng và tưới đẫm nước các bờ vách
đó. Trong trường hợp thi công tại đường thường dùng biện pháp rải rộng ép dư để
đảm bảo chất lượng đầm nén; tiếp đó khi thi công các vệt sau có thể dùng nhân
công xắn đào tạo vách đứng, chiều rộng xắn đào tối thiểu là 20 cm.
8.4.2 Tại các chỗ nối tiếp
phải tăng thêm số lượt lu và tại các chỗ lân cận bờ vách nối tiếp phải dùng đầm
rung loại nhỏ đầm nén thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Yêu cầu bảo dưỡng lớp
CPTN gia cố xi măng cũng được thực hiện như quy định tại 7.2.4.
9 Yêu cầu kiểm tra
và nghiệm thu lớp móng cấp phối gia cố xi măng
9.1 Kiểm tra vật
liệu trước khi thi công
9.1.1 Khối lượng và tần
suất kiểm tra: Cứ 1000 m3 đối với CPĐD hoặc cứ 200 m3 đối với CPTN khi đã
tập kết về bãi chứa tại chân công trình cần lấy một mẫu kiểm tra tất cả các chỉ
tiêu kỹ thuật của vật liệu. Khi nguồn cung cấp vật liệu thay đổi hoặc khi phát
hiện thấy sự bất thường của vật liệu trong quá trình sử dụng cũng cần lấy thêm
một mẫu kiểm tra tất cả các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu.
9.1.2 Thành phần hạt của
CPĐD khi kiểm tra phải đạt yêu cầu ở Bảng 1, thành phần hạt của CPTN phải đạt
yêu cầu ở Bảng 2.
9.1.3 Các chỉ tiêu kỹ thuật
khác của vật liệu cấp phối (CPĐD và CPTN) khi kiểm tra phải đạt các yêu cầu như
trình bày ở 4.1.3.
9.1.4 Kiểm tra chất lượng
xi măng và phụ gia khoáng (nếu có) theo đúng các quy định tại 4.2 và 4.3 kể cả
các quy định về vận chuyển và bảo quản xi măng và phụ gia. Khi nguồn cung cấp
xi măng hoặc phụ gia thay đổi cũng phải lấy mẫu kiểm tra đầy đủ theo yêu cầu ở
4.2 và 4.3.
9.1.5 Kiểm tra chất lượng
của nước dùng để trộn hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng theo quy định tại 4.4.
9.2 Kiểm tra trong
quá trình thi công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2. Tại hiện trường, cứ
mỗi ca thi công phải lấy mẫu trộn hỗn hợp đã trộn và chở ra hiện trường (lấy
trên máy rải hoặc lấy ở đống do xe ben đổ xuống đường hoặc lấy ở lớp cấp phối
đã trộn tại đường) để thí nghiệm kiểm tra độ ẩm của hỗn hợp trước khi lu lèn.
9.2.3. Kiểm tra cường độ của
hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng ở trạm trộn và ở hiện trường sau khi thi công:
Cứ 1000 tấn (khoảng 500 m3) hỗn hợp được trộn tại máy hoặc tại đường
thì phải lấy mẫu để đúc mẫu và thí nghiệm như quy định tại 4.5. Kết quả thí
nghiệm phải phù hợp với yêu cầu ở Bảng 3 và Bảng 4.
9.2.4. Kiểm tra độ chặt lu
lèn: Cứ mỗi đoạn thi công của một vệt rải phải kiểm tra một lần ngay sau khi lu
lèn xong lớp móng gia cố xi măng bằng phương pháp rót cát. Kết quả khối lượng
thể tích khô lấy trung bình của 3 mẫu thử không được nhỏ hơn trị số γkmax xác định theo thí
nghiệm đầm nén quy định tại 6.4.7 Ngoài ra thường xuyên kiểm tra bề dày lớp rải
(có kể đến hệ số lu lèn) để đảm bảo lớp móng gia cố đạt được độ chặt sau khi lu
lèn bằng cao độ thiết kế.
9.2.5. Trong quá trình thi
công phải thường xuyên kiểm tra mọi khâu công tác từ các khâu trộn hỗn hợp gia
cố đến các khâu thi công ở hiện trường theo yêu cầu nói ở Tiêu chuẩn này; đặc
biệt phải chú trọng kiểm tra các yêu cầu về khống chế thời gian quy định tại
6.10 và các yêu cầu về mối nối quy định tại 7.2.3.4; 7.2.3.5 hoặc 8.4.
9.2.6. Các yếu tố hình học
và độ bằng phẳng
- Cao độ, độ dốc
ngang của bề mặt lớp móng được xác định dựa trên số đo cao độ tại tim và tại
mép của mặt móng;
- Chiều lớp móng được
xác định dựa trên số liệu đo cao đạc cao độ trước và sau khi thi công lớp móng
tại các điểm tương ứng trên cùng một mặt cắt;
- Bề rộng móng đường
được xác định bằng thước thép;
- Độ bằng phẳng được
đo bằng thước 3m phù hợp với TCVN 8864:2011. Khe hở lớn nhất dưới thước được
quy định tại Bảng 7;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
7- Yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của móng cấp phối gia cố xi
măng
Chỉ tiêu kiểm tra
Chỉ
tiêu kiểm tra
Mật
độ kiểm tra
Móng
dưới
Móng
trên
1. Cao độ
-10
mm
-5
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Độ dốc ngang
±0,5
%
±0,3
%
3. Chiều dày
±10
mm
±5
mm
4. Chiều rộng
-50
mm
-50
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤10
mm
≤5
mm
Cứ 100 m đo một vị
trí
9.3 Các tiêu chuẩn
nghiệm thu lớp móng cấp phối gia cố xi măng
9.3.1. Cường độ mẫu
khoan móng cấp phối gia cố xi măng từ hiện trường
Cứ 1000 m dài phần xe
chạy 1 làn xe phải khoan 06 mẫu (03 mẫu để thử nén, 03 mẫu để thử ép chẻ) theo
quy định ở Bảng 3 hoặc 03 mẫu theo quy định ở Bảng 4. Các mẫu khoan không được
lấy trên cùng trên một mặt cắt mà phân bố đều trên 1000 m để kiểm tra cường độ
như quy định tại 4.5 đồng thời để kiểm tra chiều dày và khối lượng thể tích khô
của mẫu. Các lỗ khoan phải được lấp lại và đầm chặt bằng chính cấp phối đá gia
cố xi măng hoặc vật liệu tương đương. Nếu kết quả thí nghiệm mẫu tại một lỗ
khoan không đạt yêu cầu quy định thì lân cận vùng đó phải khoan thêm 02 mẫu nữa
để kiểm tra cho chắc chắn. Sai số cho phép về cường độ cục bộ là 5 % nhỏ hơn so
với yêu cầu ở Bảng 3 hoặc Bảng 4 (hoặc yêu cầu quy định trong đồ án thiết kế
nhưng trung bình trên 1000 m không được nhỏ hơn yêu cầu).
9.3.2. Độ chặt lớp
móng cấp phối gia cố xi măng: Sai số về độ chặt cục bộ là -1% nhưng trung
bình trên 1000 m không được nhỏ hơn 100 %.
9.3.3. Kích thước
hình học và độ bằng phẳng lớp móng cấp phối gia cố xi măng
Cần tiến hành kiểm
tra với mật độ đo đạc chỉ bằng 20 % khối lượng quy định nêu tại Bảng 7 tương
đương với mật độ đo như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đo kiểm tra độ bằng
phẳng bằng thước 3 m: 500 m/ vị trí.
9.3.4. Vết nứt trên
bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng: Không vượt quá yêu cầu ở Bảng 6.
10 Yêu cầu về an
toàn lao động và bảo vệ môi trường
10.1 Tất cả các khâu trong
thi công lớp móng CPĐD hoặc CPTN gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô
phải tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường hiện hành. Trong hồ sơ
bản vẽ thi công của Nhà thầu phải có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm việc thi
công lớp móng có sử dụng xi măng không gây ảnh hưởng tới các công trình phụ cận
và ảnh hưởng đến người lao động và những người tham gia giao thông trong điều
kiện phải bảo đảm giao thông.
10.2 Phải bảo đảm rằng tất
cả những người thi công trên công trường đã học xong lớp “An toàn lao động” và
có chứng chỉ về an toàn lao động. Phải có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm an
toàn lao động cho máy móc, thiết bị thi công; người lao động và những người và
phương tiện tham gia giao thông trong suốt quá trình thi công lớp móng đá gia
cố xi măng. Phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động như mũ,
găng tay, khẩu trang, ủng cho công nhân thi công lớp đá dăm gia cố xi măng.
10.3 Trước khi thi công
phải bố trí biển báo “công trường” biển báo hạn chế tốc độ và biển báo hướng
dẫn giao thông ở hai phía đầu đoạn thi công. Tại hai đầu đoạn đường thi công
phải bố trí người có trách nhiệm đeo băng đỏ, cầm cờ đỏ để điều khiển và điều
chỉnh hướng dẫn giao thông qua lại, đặc biệt ở các đường mở rộng, nâng cấp vừa
thi công vừa đảm bảo giao thông.
10.4 Phải bố trí rào chắn
khu vực thi công, đảm bảo mặt bằng thi công đồng thời đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện qua lại. Ban đêm phải bố trí đèn thắp đủ sáng khu vực thi công
hoặc đèn nháy báo hiệu chú ý đi chậm lại.
10.5 Toàn bộ vật liệu phế
thải phát sinh trong quá trình thi công phải được di rời ra khỏi phạm vi công
trường và tích chứa có điều kiện tại các khu vực qui định đã được qui hoạch và
thảo thuận với các cấp, các ngành có liên quan.
10.6 Phải có biện pháp
chống bụi trong quá trình thi công và giảm thiểu tiếng ồn do máy móc, thiết bị
thi công gây ra cho dân cư xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8 Nhà thầu phải có
trách nhiệm sửa sang lại hoặc làm lại hệ thống đường sá, các công trình công
cộng, nhà cửa, bãi đỗ, cột điện... bị hư hỏng do quá trình xe máy phục vụ thi
công gây ra.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Hướng
dẫn áp dụng lớp chống nứt phản ánh bằng “hỗn hợp đá nhựa” trong kết cấu áo
đường mềm có lớp móng là cấp phối gia cố xi măng
A.1 Quy định chung
A.1.1 Lớp chống nứt phản
ánh là lớp vật liệu chuyển tiếp giữa lớp móng cấp phối gia cố xi măng và lớp
BTN phía trên, có khả năng hấp phụ và phân bố lại ứng suất, ngăn cản sự xuất
hiện và phát triển vết nứt phản ánh lên lớp BTN. Nên xem xét áp dụng lớp chống
nứt phản ánh đối với KCAĐ mềm loại cấp cao A1 khi có sử dụng lớp móng là cấp
phối gia cố xi măng. Khuyến khích áp dụng lớp chống nứt phản ánh đối với các
loại mặt đường mềm khác khi có lớp móng là cấp phối gia cố xi măng và lớp mặt
là BTN.
A.1.2 Trong Hướng dẫn này
trình bày yêu cầu về vật liệu và thi công lớp chống nứt phản ánh được cấu tạo
bằng lớp “hỗn hợp đá nhựa”. Lớp “hỗn hợp đá nhựa” có thể được trộn trước (dạng
vữa nhựa) hoặc thi công tại chỗ (dạng láng nhựa) với chiều dày khoảng 2,0 cm.
Các lớp vật liệu này sử dụng cốt liệu từ đá nghiền và cát thiên nhiên có cỡ hạt
lớn nhất là 9,5 mm (vữa nhựa) hoặc 12,5 mm (láng nhựa), chất kết dính là nhựa
đường thông thường hoặc nhựa đường cao su hoặc nhựa đường polime.
A.1.3 Lớp hỗn hợp đá nhựa
(dạng láng nhựa) được áp dụng theo TCVN 8863:2011 hoặc theo TCVN 9505:2012.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5 Cần tiến hành thi
công ngay lớp hỗn hợp đá nhựa kịp thời ngay sau khi lớp móng cấp phối gia cố xi
măng đã được nghiệm thu để bảo vệ bề mặt kết hợp với việc hạn chế độ mở rộng
vết nứt và lan truyền vết nứt trong lớp móng cấp phối gia cố xi măng.
A.1.6 Yêu cầu toàn bộ quá
trình thi công lớp hỗn hợp đá nhựa phải được cơ giới hóa. Tùy theo dây chuyền
công nghệ áp dụng, những thiết bị chuyên dụng cần phải có như: thiết bị trộn
hỗn hợp hỗn hợp đá nhựa; thiết bị rải lớp hỗn hợp đá nhựa trên lớp móng cấp
phối gia cố xi măng; thiết bị phun tưới nhựa đường nóng hoặc nhũ tương nhựa
đường; thiết bị rải hỗn hợp cốt liệu đá; lu bánh lốp; lu bánh sắt.
A.2 Trường hợp lớp
hỗn hợp đá nhựa áp dụng theo TCVN 8863:2011
A.2.1 Mặt đường láng nhựa
nóng theo TCVN 8863:2011 được phân ra ba kiểu: láng nhựa một lớp, láng nhựa hai
lớp và láng nhựa 3 lớp. Lớp hỗn hợp đá nhựa trong hướng dẫn này áp dụng kiểu
láng nhựa hai lớp đối với KCAĐ mềm loại cấp cao A1 và kiểu láng nhựa một lớp
đối với các loại mặt đường mềm khác (xem A.1.2).
A.2.2 Yêu cầu về vật liệu
áp dụng cho lớp hỗn hợp đá nhựa: Cốt liệu đá chỉ bao gồm 2 cỡ hạt 9,5/12,5 mm
và 4,75/9,5 mm. Nhựa đường đặc gốc dầu mỏ có độ kim lún 60/70. Nhựa đường để
tưới thấm bám là loại nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) có tốc độ đông đặc trung bình
MC70 hoặc MC30.
A.2.3 Trình tự thi công,
kiểm soát chất lượng, kiểm tra nghiệm thu phải tuân thủ theo quy định trong TCVN
8863:2011.
A.2.4 Sau khi thi công xong
lớp hỗn hợp đá nhựa đạt các yêu cầu quy định có thể tiến hành thi công ngay các
lớp BTN phía trên. Trường hợp chưa kịp thi công các lớp BTN phía trên, lớp hỗn
hợp đá nhựa cần phải được bảo vệ và bảo dưỡng như quy định tại 7.4 trong TCVN
8863:2011 và 7.2.4.5 trong tiêu chuẩn này.
A.3 Trường hợp lớp
hỗn hợp đá nhựa áp dụng theo TCVN 9505:2012
A.3.1 Mặt đường láng nhũ
tương nhựa đường a xít theo TCVN 9505:2012 được phân ra ba kiểu: láng nhựa một
lớp, láng nhựa hai lớp và láng nhựa 3 lớp. Lớp hỗn hợp đá nhựa trong hướng dẫn
này áp dụng kiểu láng nhựa hai lớp đối với KCAĐ mềm loại cấp cao A1 và kiểu
láng nhựa một lớp đối với các loại mặt đường mềm khác (xem A.1.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Trình tự thi công,
kiểm soát chất lượng, kiểm tra nghiệm thu phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy
định trong Tiêu chuẩn Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít - Thi công và
nghiệm thu (TCVN 9505:2012).
A.3.4 Sau khi thi công xong
lớp hỗn hợp đá nhựa đạt các yêu cầu quy định có thể tiến hành thi công ngay các
lớp BTN phía trên. Trường hợp chưa kịp thi công các lớp BTN phía trên, lớp hỗn
hợp đá nhựa cần phải được bảo vệ và bảo dưỡng như quy định tại 7.4 trong TCVN
9505:2012.
A.4 Trường hợp lớp
hỗn hợp đá nhựa áp dụng theo TCVN12316:2018
A.4.1. Yêu cầu về vật liệu,
trình tự thi công, kiểm soát chất lượng, kiểm tra nghiệm thu được vận dụng theo
TCVN12316:2018.
A.4.2. Tuy theo hồ sơ thiết
kế được phê duyệt mà lớp vữa nhựa kiểu Micro-surfacing có thể sử dụng 1 đến 2
lớp dùng làm lớp chống nứt phản ảnh có chiều dầy tổng cộng từ (1,5 -2,0) cm.
A.4.3. Sau khi thi công xong
lớp hỗn hợp đá nhựa, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu, cấm xe (3 ÷ 5) h rồi có
thể thi công lớp BTN phía trên.
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Quy định chung
B.1.1 Lớp chống nứt phản
ánh là lớp vật liệu chuyển tiếp giữa lớp móng cấp phối gia cố xi măng và lớp bê
tông nhựa (BTN) phía trên, có khả năng hấp phụ và phân bố lại ứng suất, ngăn
cản sự xuất hiện và phát triển vết nứt phản ánh lên lớp BTN. Nên xem xét áp
dụng lớp chống nứt phản ánh đối với KCAĐ mềm loại cấp cao A1 khi có sử dụng lớp
móng là cấp phối gia cố xi măng. Khuyến khích áp dụng lớp chống nứt phản ánh
đối với các loại mặt đường mềm khác khi có lớp móng là cấp phối gia cố xi măng
và lớp mặt là BTN.
B.1.2 Trong Hướng dẫn này
trình bày yêu cầu về vật liệu và thi công lớp chống nứt phản ánh được cấu tạo
bằng lớp “lưới sợi thủy tinh”.
B.1.3 Lưới sợi thủy tinh là
loại chuyên dụng dùng để tăng cường cường độ mặt đường mềm, có khả năng dính
bám tốt với nhựa đường. Yêu cầu đối với lưới sợi thủy tinh chuyên dụng có kích
cỡ mắt lưới khoảng (12 ÷ 50) mm, cường độ kéo đứt ≥ 50 kN/m thí nghiệm theo
ASTM D6637. Khi áp dụng giải pháp sử dụng sợi thủy tinh để xử lý vết nứt, ngoài
quy định ở trên cần thử nghiệm theo chỉ dẫn của các hãng sản xuất và cần đưa ra
chỉ dẫn kỹ thuật cho mỗi dự án cụ thể, trình chủ đầu tư xem xét phê duyệt.
B.1.4 Lớp lưới sợi thủy
tinh có thể được sử dụng để sửa chữa tăng cường móng cấp phối gia cố xi măng
khi bị hư hỏng cục bộ (nứt vượt quá yêu cầu cho phép trong Bảng 6 của Tiêu chuẩn
này).
B.2 Thi công lớp
chống nứt phản ánh bằng lưới sợi thủy tinh
B.2.1 Tùy theo yêu cầu của
dự án, thông thường thời điểm thi công lớp chống nứt phản ánh bằng lưới sợi
thủy tinh được thực hiện ngay trước khi thi công lớp BTN phía trên.
B.2.2 Trên bề mặt lớp móng
cấp phối gia cố xi măng đã được nghiệm thu, vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, tiến hành
tưới lớp nhựa dính bám với liều lượng (0,3÷0,5) kg nhựa đường/m2. Có
thể sử dụng nhũ tương nhựa đường axit theo TCVN 8817-1:2011 hoặc nhựa đường
lỏng theo TCVN 8818-1:2011.
B.2.3 Trải (dán) lớp lưới
sợi thủy tinh chuyên dụng trên toàn bộ bề mặt lớp cấp phối gia cố xi măng đã
tưới nhựa dính bám. Yêu cầu tại những chỗ mối nối các tấm lưới sợi thủy tinh
phải được chồng mí lên nhau tối thiểu là 20 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5 Trước khi thi công
lớp BTN phía trên, tùy theo chỉ dẫn của nhà sản xuất lưới sợi thủy tinh nhưng
nói chung vẫn phải tưới bổ sung lớp nhựa dính bám trên lớp lưới sợi thủy tinh
này tối thiểu 0,3 kg nhựa đường/m2 cho đủ yêu cầu tưới vật liệu thấm bám hoặc
dính bám trước khi rải bê tông nhựa theo TCVN 13567:2022. Bên cạnh việc quy
định cường độ kéo đứt của lưới tại B.1.3, cần chú ý kiểm soát khả năng dính bám
của lớp lưới sợi thủy tính với lớp phía dưới thông qua thí nghiệm kéo nhổ bằng
cân lò xo theo hướng dẫn tại B.2.6.
B.2.6 Sử dụng cân lò xo móc
vào mắt lưới ở vị trí trung tâm của lớp lưới đã được rải trên lớp móng cấp phối
đá dăm gia cố xi măng. Kéo cân lò xo lên trên cho đến khi một phần lớp lưới sợi
thuỷ tinh bắt đầu nhấc khỏi bề mặt lớp phía dưới. Ghi lại các kết quả này bằng
'kg' và nếu số đọc ≥ 9 kg thì liên kết dính bám giữa lưới sợi thuỷ tinh và lớp mặt
phía dưới được xem là đảm bảo. Trong trường hợp không đảm bảo thì cần có các
biện pháp tăng cường dính bám giữa lưới sợi thuỷ tinh và bề mặt lớp dưới, xem
Hình B.1.
Hình
B.1 - Đánh giá khả năng dính bám giữa lưới sợi thuỷ tinh và lớp móng bằng cân
lò xo
B.2.7 Đối với những vị trí,
khu vực nhỏ của móng cấp phối gia cố xi măng khi bị nứt vượt quá yêu cầu cho
phép (xem 7.2.5.5) sử dụng một đến hai lớp lưới sợi thủy tinh chuyên dụng trải
phủ rộng ra hai phía vết nứt mỗi bên 0,5 m kết hợp với tưới nhựa dính bám
(0,3÷0,5) kg/m2 trước
khi thi công lớp BTN phía trên.
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Hướng
dẫn áp dụng giải pháp cắt khe giả (tạo đường nứt trước) trên bề mặt lớp móng
cấp phối gia cố xi măng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.1 Cắt khe giả (tạo
đường nứt trước) cho lớp móng cấp phối gia cố xi măng là một trong những giải
pháp chống nứt phản ánh từ lớp móng cấp phối gia cố xi măng lên các lớp bê tông
nhựa phía trên.
C.1.2 Cắt khe giả phải theo
chỉ định từ thiết kế và được tiến hành ngay sau khi lớp móng cấp phối gia cố xi
măng hình thành cường độ và đồng thời với giai đoạn bảo dưỡng lớp móng cấp phối
gia cố xi măng.
C.2 Yêu cầu về quy cách
cách cắt khe giả trên bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng
C.2.1 Khoảng cách giữa các
khe giả phụ thuộc vào chiều dày lớp móng cấp phối gia cố xi măng; kích cỡ đá
dăm và tỷ lệ xi măng dùng trong hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng; nhiệt độ thi
công… Khuyến cáo khoảng cách giữa các khe giả trong khoảng (5 ÷ 8) m (Lựa chọn
trị số thấp tương ứng với chiều dày lớp móng cấp phối gia cố xi măng nhỏ hơn,
kích cỡ đá dăm nhỏ hơn, lượng xi măng lớn hơn, và lựa chọn trị số cao trong
trường hợp ngược lại).
C.2.2 Chiều sâu cắt khe giả
không nhỏ hơn 1/4 chiều dầy lớp móng cấp phối gia cố xi măng.
C.2.3 Chiều rộng cắt khe
giả trong khoảng từ 3 mm đến 6 mm.
C.2.4 Cắt khe giả xong phải
lấp đầy khe giả bằng vật liệu chèn khe. Vật liệu chèn khe có thể là một trong
các loại sau:
- Nhựa đường lỏng
theo TCVN 8818-1: 2011 hoặc nhũ tương nhựa đường axit theo TCVN 8817-1:2011
dùng cho những khe cắt có chiều rộng nhỏ hơn 4 mm;
- Hỗn hợp cát hạt nhỏ
trộn nhựa đường (dạng nhựa lỏng hoặc nhũ tương), trong đó khối lượng nhựa đường
chiếm khoảng 6-7% khối lượng hỗn hợp, dùng cho những khe cắt có chiều rộng từ 4
mm trở lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.6 Đối với KCAĐ mềm, tại
các vị trí cắt khe giả cần được xử lý gia cường nhằm giảm nứt phản ảnh lên lớp
bê tông nhựa phía trên bằng lưới sợi thủy tinh tương tự như đã quy định tại
B.2.7.
C.3 Yêu cầu thi công
khe giả trên bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng
C.3.1 Công tác thi công khe
giả phải theo chỉ định từ thiết kế và được tiến hành ngay sau khi lớp móng cấp
phối gia cố xi măng hình thành cường độ và đồng thời với giai đoạn bảo dưỡng
lớp móng cấp phối gia cố xi măng.
C.3.2 Trên bề mặt móng cấp
phối gia cố xi măng đã thi công, cần đánh dấu trước các vị trí cần phải tạo khe
giả (vị trí khe giả đã được quy định theo thiết kế).
C.3.3 Sử dụng máy cắt bê tông
để cắt từ trên bề mặt lớp móng cấp phối gia cố xi măng đã đóng rắn với chiều
rộng và chiều sâu khe giả theo đúng quy định của thiết kế.
C.3.4 Thời điểm cắt khe giả
khuyến cáo là ngay sau khi lớp móng cấp phối gia cố xi măng đông cứng và tùy
theo nhiệt độ thi công và hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng có sử dụng phụ gia
đông cứng nhanh hay không. Thời điểm cắt khe giả hợp lý trên bề mặt lớp móng
cấp phối gia cố xi măng được xác định thông qua thi công thử nghiệm (xem 6.10).
Trong điều kiện thi công hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng không có phụ gia đông
cứng nhanh, chênh lệch về nhiệt độ ngày đêm lớn hơn 15 ºC, thời điểm cắt khe
giả nên từ 4 h đến 8 h sau thi công.
C.3.5 Theo dõi và kiểm tra
sự phát triển vết nứt tại khe giả theo chiều đứng và các vết nứt phụ thêm nếu
có trên toàn bộ bề mặt móng cấp phối gia cố xi măng để có những điều chỉnh về
thời gian cắt khe và khoảng cách giữa các khe cho những đoạn tiếp theo.
C.3.6 Lấp đầy khe cắt bằng
vật liệu chèn khe: Nhựa lỏng hoặc nhũ tương nhựa đường sử dụng cho những khe
cắt có chiều rộng nhỏ hơn 4 mm; Hỗn hợp cát trộn nhựa đường (xem C.2.4) sử dụng
cho những khe cắt có chiều rộng từ 4 mm trở lên./.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
4 Yêu cầu đối với
vật liệu
5 Yêu cầu về trang
thiết bị thi công
6 Công tác chuẩn bị
thi công
7 Công nghệ thi công
lớp CPĐD hoặc CPTN gia cố xi măng khi sử dụng trạm trộn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Yêu cầu kiểm tra
và nghiệm thu lớp móng cấp phối gia cố xi măng
10 Yêu cầu về an
toàn lao động và bảo vệ môi trường
Phụ lục A
Phụ lục B
Phụ lục C