Tốc độ tính toán
(km/h)
|
Bán kính đường cong
lõm
(m)
|
120
|
2500
|
100
|
1500
|
80
|
1000
|
7.6 Tầm nhìn
Tầm nhìn trên đường chính trước khi vào đường
dẫn của đường cứu nạn càng dài càng tốt, đảm bảo cho người lái xe vào đường cứu
nạn an toàn. Trước khi vào đường cứu nạn, lái xe phải nhìn thấy suốt cả đường
cứu nạn.
8 Chiều dài đệm giảm
tốc
8.1 Để xe mất kiểm soát giảm tốc độ và dừng
lại, đệm giảm tốc phải đủ dài để tiêu hao động năng của xe. Chiều dài đệm giảm
tốc cần thiết cho xe dừng lại phụ thuộc tốc độ thiết kế, độ dốc dọc, sức cản
lăn của vật liệu mặt đường và được xác định qua công thức (1):
trong đó:
L là chiều dài đệm giảm tốc, tính bằng mét
(m);
V là tốc độ của xe khi vào đường cứu nạn,
tính bằng mét trên giây (m/s);
g là gia tốc trọng trường bằng 9,81 m/s2.
Lấy tròn g = 10 m/s2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Nếu dốc lên, lấy dấu dương;
· Nếu dốc xuống, lấy dấu âm;
f là hệ số sức cản lăn của vật liệu làm mặt
đường.
Bảng 2 - Hệ số sức
cản lăn của vật liệu làm mặt đường
Loại vật liệu làm
mặt đường
Hệ số sức cản lăn
f
Bê tông xi măng
0,010 ÷ 0,015
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,012 ÷ 0,020
Đá dăm có gia công nhựa A2
0,020 ÷ 0,025
Đá dăm, cấp phối đá dăm, cấp phối suối, cấp
phối đồi B1
0,030 ÷ 0,050
Đất khô và bằng phẳng
0,040 ÷ 0,050
Cát rời rạc
0,150 ÷ 0,200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,250 ÷ 0,300
CHÚ THÍCH: Đường bằng phẳng dùng trị số nhỏ;
đường gồ ghề, kém bằng phẳng dùng trị số lớn.
Hình 3 - Sơ đồ cấu
tạo đường cứu nạn điển hình.
Trong trường hợp đệm giảm tốc được thiết kế
với độ dốc thay đổi như Hình 3 (gồm nhiều đoạn có độ dốc khác nhau), có thể
tính được vận tốc của xe ở cuối mỗi đoạn dốc theo công thức (2):
trong đó:
V là vận tốc của xe ở cuối đoạn dốc, tính
bằng mét trên giây (m/s);
Vo là vận tốc của xe bắt đầu vào
đoạn dốc, tính bằng mét trên giây (m/s);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g là gia tốc trọng trường bằng 9,81 m/s2.
Lấy tròn g = 10 m/s2;
i là độ dốc dọc của đệm giảm tốc:
· Nếu
dốc lên, lấy dấu dương;
· Nếu
dốc xuống, lấy dấu âm;
f là hệ số sức cản lăn của vật liệu làm mặt
đường.
Vận tốc của xe ở cuối đoạn dốc thứ nhất là
vận tốc bắt đầu ở đoạn dốc tiếp theo và việc tính toán được lặp lại cho từng
đoạn dốc cho đến khi đường cứu nạn đủ độ dài để đảm bảo vận tốc của xe mất kiểm
soát giảm đến 0.
8.2 Vật liệu tốt nhất cho mặt đường đệm giảm
tốc là sỏi sông suối với hệ số sức cản lăn dùng để tính chiều dài đệm giảm tốc
f = 0,25 ÷ 0,30. Ngoài ra cũng có thể dùng đá dăm, cuội sỏi rời rạc và cát.
8.3 Để xe không bị giảm tốc độ đột ngột,
chiều dày của lớp vật liệu tiêu năng chính của đệm giảm tốc (sỏi, cuội) nên
tăng dần từ 75 mm (bắt đầu đệm giảm tốc) cho đến khi đạt đủ chiều dày thiết kế
trên một đoạn dài 30 m nhằm đảm bảo an toàn.
9 Cấu tạo đệm giảm
tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.1 Mặt cắt ngang của đệm giảm tốc bố trí như
Hình 4. Trắc ngang phần cuội sỏi có dạng hình thang với mái dốc ta luy là 2:1
(cotang α). Mái dốc ta luy này cho phép xe có thể từ bên đường vào đệm giảm tốc
(khi xe lỡ chạy qua lối vào đường cứu nạn và đường cứu nạn chạy song song với
đường chính), giúp cho việc kéo xe bị nạn ra khỏi đệm giảm tốc dễ dàng và giảm
thiểu sự mất ổn định của xe khi vào đệm giảm tốc.
9.1.2 Bên cạnh đệm giảm tốc, nếu điều kiện
cho phép, nên bố trí thêm một đường dịch vụ dành cho xe cứu hộ kéo các xe bị
nạn ra khỏi đệm giảm tốc và xe bảo trì làm nhiệm vụ cào xới lại lớp sỏi cuội để
duy trì đặc tính làm việc của đệm giảm tốc. Đường dịch vụ tốt nhất là được phủ mặt
(bê tông nhựa, láng nhựa….) để xe cứu hộ và xe bảo trì đi lại dễ dàng. Nên bố
trí các ụ neo cách nhau từ 50 m đến 100 m dọc đường dịch vụ để hỗ trợ kéo xe bị
nạn ra khỏi đệm giảm tốc. Ụ neo đầu tiên bố trí phía trước đệm giảm tốc khoảng
30m để giúp xe cứu hộ đưa xe bị nạn trở lại phần đường xe chạy.
9.2 Vật liệu
9.2.1 Vật liệu của đệm giảm tốc yêu cầu phải
sạch, khó bị nén chặt và có hệ số sức cản lăn cao. Vật liệu tốt nhất sử dụng
cho đệm giảm tốc là sỏi sông suối, tròn, sạch, có kích thước tương đối đồng
nhất, khoảng 12,7 mm (0.5 in). Trong trường hợp sử dụng đá dăm, yêu cầu đá phải
có cạnh tròn, không dễ nứt vỡ, có kích thước đồng đều, không có thành phần hạt
nhỏ. Kích thước lớn nhất không quá 40 mm.
9.2.2 Chiều dày tối thiểu lớp vật liệu đệm giảm
tốc (Hình 4) nên từ 60 cm đến 100 cm để đủ giảm thiểu ảnh hưởng do sự dính kết
vật liệu vì bẩn đồng thời đảm bảo yêu cầu làm việc của nền giảm tốc.
Hình 4 - Mặt cắt
ngang của đệm giảm tốc
10 Thoát nước
Hệ thống thoát nước của đệm giảm tốc phải
hoạt động tốt để đảm bảo đặc tính làm việc của đệm giảm tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Để bảo vệ đệm giảm tốc không bị nhiễm
bẩn từ bên dưới, tốt nhất nên rải một lớp vật liệu có gia cố (bê tông nhựa, bê
tông xi măng, cấp phối đá dăm gia cố xi măng, đá dăm thấm nhập nhựa, …) trên
lớp móng trước khi rải lớp cuội sỏi.
11 Biển báo hiệu,
vạch tín hiệu giao thông và chiếu sáng
11.1 Biển báo hiệu
Báo hiệu của đường cứu nạn phải đạt được các
yêu cầu sau:
- Thông báo cho người lái xe được biết có
đường cứu nạn phía trước, cho phép người lái có đủ thời gian quyết định có sử
dụng đường cứu nạn hay không trước khi tới vị trí rẽ vào.
- Đảm bảo cho người lái xe nhìn thấy rõ đường
dẫn với tầm nhìn đảm bảo để không bị lỡ cơ hội rẽ vào đường cứu nạn.
- Báo hiệu đặt tại vị trí rẽ vào đường cứu nạn
phải đảm bảo ngăn ngừa những phương tiện khác không sử dụng đường cứu nạn hoặc
đỗ xe cản trở lối vào.
Biển báo đường cứu nạn áp dụng theo qui định
hiện hành về báo hiệu đường bộ. Biển này, cùng với biển phụ chỉ khoảng cách đến
đường cứu nạn và biển xuống dốc nguy hiểm, được cắm tại đỉnh dốc, chỗ bắt đầu
nguy hiểm và tại lối rẽ vào đường cứu nạn. Tùy thuộc chiều dài dốc, biển có thể
cắm lặp đi lặp lại nếu cần thiết cùng với biển phụ chỉ khoảng cách.
Trong trường hợp trên đoạn tuyến có nhiều
đường cứu nạn gần nhau, việc cắm biển chỉ dẫn vị trí các đường cứu nạn tại đầu
tuyến là cần thiết, giúp lái xe có sự lựa chọn phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vạch tín hiệu giao thông trên mặt đường phải
đảm bảo:
- Giúp phân biệt rõ ranh giới giữa mặt đường
dẫn (vào đường cứu nạn) và phần mặt đường chính dành cho các xe tiếp tục xuống
dốc.
- Sơn kẻ mặt đường cứu nạn phải khác biệt với
đường chính để tránh nhầm lẫn. Có thể sơn kẻ chữ “ĐƯỜNG CỨU NẠN” trên mặt đường
dẫn.
Vạch tín hiệu giao thông trên mặt đường áp
dụng theo qui định hiện hành về báo hiệu đường bộ.
11.3 Chiếu sáng
Nên bố trí chiếu sáng cho đường cứu nạn để
người lái xe có thể sử dụng đường cứu nạn vào buổi tối. Trong trường hợp không
có chiếu sáng, phải bố trí hệ thống phản quang đảm bảo cho người lái xe có thể
nhận biết đường cứu nạn một cách rõ ràng vào buổi tối để sử dụng an toàn.
12 Rào chắn
12.1 Tại những nơi xe mất kiểm soát có thể
vượt ra khỏi phạm vi đường cứu nạn, phải bố trí rào chắn hai bên. Rào chắn hai
bên còn có tác dụng giữ lại phần lớn sỏi cuội bị bắn ra khi xe mất kiểm soát
chạy vào đường cứu nạn và giới hạn lối vào đường cứu nạn.
12.2 Tại điểm cuối đường cứu nạn phải bố trí
rào chắn để ngăn xe phóng ra khỏi đường cứu nạn. Phía trong của rào chắn cần bố
trí ụ cát hoặc thiết bị chống va (rào chống va, đệm chống va) để đảm bảo an
toàn cho những xe vượt quá tốc độ thiết kế.