1. Cung cấp bụi thử
2. Đầu lấy mẫu trước thiết bị thử
3. Mặt phẳng lắp ráp thiết bị thử
4. Thiết bị thử
5. Đầu lấy mẫu ở sau thiết bị thử
|
X Các vòi có áp
Y Vòi (phun) cung cấp
|
Hình 1 - Ví dụ
về ống dẫn thử
4.2.1.5. Sol khí phải được
đưa vào ống dẫn và sau đó được hòa trộn sao cho sẽ cung cấp cho bộ lọc được thử
một hỗn hợp sol khí thử đồng đều. Trong việc chứng nhận hệ thống thử, phải đo độ
đồng đều, nồng độ và độ ổn định của sol khí để đo hiệu suất phù hợp với
4.2.4.2. Ngoài ra phải kiểm tra độ đồng đều và nồng độ của khí để chất tải phù
hợp với 4.2.4.3.
4.2.1.6. Bộ lọc thử phải được
lắp ở vị trí nằm ngang với tâm hình học của bộ lọc trùng với đường tâm của ống
dẫn. Bộ lọc thử phải được bít kín trong một khung.
4.2.2. Lấy mẫu
4.2.2.1. Sol khí thử phải được
lấy mẫu ở phía trước và phía sau bộ lọc được thử. Sol khí có thể được lấy ra
qua dụng cụ lấy mẫu trong một máy đếm hạt hoặc một thiết bị khác. Tính năng của
dụng cụ lấy mẫu phải được đánh giá như một bộ phận của hệ thống thử nghiệm phù
hợp với 4.2.4.2.
4.2.2.2. Các đầu lấy mẫu phải
đẳng động học (tốc độ cục bộ của ống dẫn và đầu dò bằng nhau) trong khoảng ± 20
%. Nên sử dụng cùng một kết cấu đầu dò ở trước và sau bộ lọc. Các đầu lấy mẫu
phía trước phải được định vị trước bộ lọc thử một đoạn ít nhất 100 mm. Đầu lấy
mẫu ở sau bộ lọc phải được định vị cách vùng hoạt động của bộ lọc ít nhất là 75
mm ở tâm của ống dẫn và bộ lọc.
4.2.2.3. Đường ống dẫn tới các
máy đếm hạt phải càng ngắn càng tốt và giảm tới mức tối thiểu các chỗ uốn cong
và phải được lắp ráp tĩnh tại để tránh sự tổn thất hạt. Yêu cầu này có thể được
thực hiện bằng cách sử dụng các vật liệu dẫn điện được tiếp đất hoặc lựa chọn vật
liệu khác đã được chứng minh là có chất lượng sử dụng tốt trong phạm vi này.
Nên tránh sử dụng các van và các sự hạn chế khác. Nếu có thể thì đường ống lấy
mẫu ở phía trước và phía sau bộ lọc nên giống nhau.
4.2.3. Máy phát sol khí
4.2.3.1. Sử dụng một máy phát
sol khí cho các phép thử hiệu suất từng phần. Để đo hiệu suất từng phần cần sử
dụng bụi thử mịn A.2 theo ISO 12103-1 hoặc sol khí kali clorua (xem 4.2.3.2 hoặc
4.2.3.3). Có thể sử dụng các sol khí khác theo qui định của người yêu cầu. Nên
có các kết quả khác nhau với các sol khí khác nhau do các thay đổi trong phản ứng
của máy đếm hạt đối với chỉ số khúc xạ, khối lượng riêng và hình dạng của hạt. Sự hiệu
chuẩn máy đếm hạt theo đường kính khí động lực học của sol khí thử hoặc sử dụng
một phổ kế hạt để đo trực tiếp kích thước khí động lực học sẽ làm giảm đi tới mức
tối thiểu các sai lệch trong quá trình sử dụng các sol khí khác nhau (Xem Phụ lục
F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải kiểm tra nồng độ và sự phân bố cỡ
kích thước sol khí theo 4.2.4.2. Máy phát sol khí phải đáp ứng các yêu cầu đặc
tính được quy định dưới đây. Sol khí phải được trung hòa về điện tích theo
4.2.6 trước khi đưa vào ống dẫn thử hoặc bên trong ống dẫn thử.
4.2.3.2. Máy phát sol khí cho
các phép thử hiệu suất từng phần phải phân tán bụi thử mịn A.2 theo ISO 12103-1
để tạo một sol khí bụi đồng nhất có nồng độ và sự phân bố cỡ kích thước ổn định.
4.2.3.3. Máy phát sol khí kali clorua cho
các phép thử hiệu suất từng phần phải phun thành sương mù một dung dịch muối để
tạo ra sương mù sol khí đồng nhất có nồng độ và sự phân bố cỡ kích thước ổn định.
Các giọt sương phải được sấy khô để tạo thành các hạt muối bằng cách sử dụng không
khí loãng khô, nhiệt hoặc chất làm khô.
4.2.3.4. Phải sử dụng một hệ
thống cấp bụi bao gồm một bộ phận tán bụi và vòi phun bụi cho các phép thử dung
lượng bụi và hiệu suất theo trọng lực. Thiết bị cấp bụi phải cấp bụi với tốc độ
liên tục và đồng đều cùng với sự phân bố cỡ kích thước ổn định. Vòi phun bụi được
dùng để phân tán bụi vào trong hệ thống thử và không được làm thay đổi sự phân
bố cỡ kích thước hạt trong không khí. Hệ thống cấp bụi phải tạo ra một sol khí
bụi thử mịn A.2 theo ISO 12103-1 có nồng độ ổn định (biến đổi theo thời gian ±
20 %). Tốc độ cấp bụi của thiết bị cấp bụi phải tạo ra nồng độ bụi trong ống dẫn
thử từ 50 mg/m3 đến 100 mg/m3. Bộ phân tán bụi và vòi
phun bụi phải được lắp đầu phun ISO được mô tả trong ISO 5011. Đầu phun bụi phải
vận hành ở áp suất không khí 0,1 MPa (1 bar)1). Trong trường hợp sử dụng
các đầu phun khác thì phải chứng
minh rằng các đầu phun này có cùng mức chất lượng như đầu phun bụi theo ISO
5011. Sol khí có thể được trung hòa về điện tích theo 4.2.6 trước khi đưa vào bộ
lọc được thử.
Bộ phân tán bụi có thể lá thiết bị cấp
bụi kiểu khay hở hoặc bàn quay có ống hút Venturi, thiết bị cấp bụi kiểu chổi
quay, thiết bị cấp bụi có tầng hóa lỏng hoặc thiết bị cấp bụi khác có khả năng
tạo ra bụi thử yêu cầu.
4.2.4. Kiểm tra xác nhận các yêu cầu của
sol khí
Các yêu cầu về tính đồng đều, nồng độ
và tính ổn định của sol khí thử (hiệu suất và dung lượng) phải được kiểm tra
xác nhận theo 4.2.4. Thực hiện việc kiểm tra này để đảm bảo rằng các bộ lọc thử
nhận được đòi hỏi đã biết và có thể lặp lại được của sol khí. Nếu sử dụng ống dẫn
bụi hình côn thì phép kiểm tra này phải được lặp lại cho mỗi tiết diện thử.
Việc kiểm tra xác nhận các yêu cầu của
sol khí cần tính đến đặc tính của máy phát sol khí, sự đưa sol khí vào thử nghiệm
và phương pháp hòa trộn, hệ thống lấy mẫu và các thiết bị đo sol khí.
4.2.4.2. Để kiểm tra xác nhận
các yêu cầu về
hiệu suất nên theo các qui trình chung và các yêu cầu cho trong 4.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ đồng đều của sự phân bố cỡ hạt và nồng
độ của sol khí thử sử dụng cho các phép thử hiệu suất phải được kiểm tra bằng
cách sử dụng dụng cụ kiểm tra cỡ hạt và dụng cụ này cũng sẽ được sử dụng trong
hệ thống thử nghiệm. Dụng cụ kiểm tra cỡ hạt này phải lấy các mẫu thử ở phía
trước vị trí lắp bộ lọc. Lưu lượng chảy qua giá thử phải là 300 m3/h.
Các mẫu thử phải được lấy ngay phía trước mỗi một trong bốn góc một phần tư của
vị trí bộ lọc và ở vị trí lấy mẫu theo
đường tâm tiêu chuẩn. Phải lấy ít nhất là năm mẫu thử tại mỗi vị trí lấy mẫu,
và sự phân bố cỡ hạt phải theo các giá trị trung bình.
Các giá trị trung bình đối với mỗi phạm
vi cỡ hạt được báo cáo không được thay đổi lớn hơn ± 10 % cho các hạt từ 3 mm đến 5 mm và ± 20 % cho các hạt
từ 5 mm đến 10 mm trong số năm vị
trí. Điều này chỉ ra rằng sol khí đòi hỏi được phân bố đồng đều qua bộ lọc và mẫu
thử lấy theo đường tâm là đại diện cho đòi hỏi chung.
Việc kiểm tra độ ổn định của sol khí
phải được kết hợp với kiểm tra dụng cụ lấy mẫu được sử dụng trong thử nghiệm hiệu
suất. Độ ổn định của đòi hỏi của sol khí được đánh giá qua một khoảng thời gian
tương đương với một phép thử hiệu suất. Dụng cụ lấy mẫu (bao gồm cả thiết bị đo
sol khí) được đánh giá đối với các mẫu thử khác nhau được lấy trong khoảng trước
và sau bộ lọc.
Để kiểm tra độ ổn định và hiệu lực của
việc lấy mẫu, không được lắp bộ lọc ở vị trí của bộ lọc thử. Trong trường hợp
các hệ thống thử nghiệm có khoảng thông gió trần, phải sử dụng lỗ tiêu chuẩn
200 mm X 300 mm.
Phương pháp tiến hành như sau: Sol khí
thử hiệu suất phải được lấy mẫu ở phía trước và phía sau vị trí của bộ lọc thử,
với khung lắp bộ lọc ở đúng vị trí quy định nhưng không được lắp với bộ lọc thử.
Tất cả các dụng cụ lấy mẫu phải ở
đúng vị trí như đã mô tả trong
4.2.2.1. Các mẫu thử phải được lấy mẫu đẳng động học và phải kiểm tra đặc tính
của mẫu ở 300 m3/h.
Theo quy trình lấy mẫu được quy định
trong 5.2.2 (h), lấy ba mẫu thử ở phía trước và ba mẫu thử ở phía sau vị trí của
bộ lọc thử. Sự phân bố số đếm hạt (số lượng hạt trong mỗi loại cỡ kích thước)
phải được xác định cho mỗi mẫu thử. Phải so sánh ba phân bố cỡ hạt ở phía trước
bộ lọc thử và chấp thuận số lượng hạt đo được trong mỗi loại cỡ kích thước
trong khoảng ± 10 % cho các hạt từ 0,3 mm đến 5 mm và ± 20 % cho các hạt từ 5 mm đến 10 mm trong số ba phân bố
cỡ hạt. Chuẩn cứ này phải được áp dụng cho sự phân bố cỡ hạt ở phía trước và
phía sau bộ lọc thử.
Ba phân bố cỡ hạt phía trước bộ lọc thử
phải được tổng kết cùng với loại cỡ kích thước và ba phân bố cỡ hạt phía sau bộ
lọc thử cũng được thực hiện tương tự như vậy.
Việc sử dụng thông tin thu được trong
phần này để tạo ra hệ số tương quan. Yêu cầu này phải được thực hiện phù hợp với
Phụ lục B và có sự thoả thuận giữa người thử và người yêu cầu. Hệ số tương quan
phải ở giữa 0,7 và 1,6.
4.2.4.3. Để kiểm tra xác nhận
yêu cầu về dung lượng, nên tuân theo các quy trình và yêu cầu chung được cho
trong 4.2.3.1 và 4.2.3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tờ giấy phẳng có kích thước trung
bình (có hiệu suất theo trọng lực ít nhất là 99 % đối với bụi thử mịn A.2 theo
ISO 12103-1) phải được cân và lắp đặt vào vị trí của bộ lọc thử (trong lỗ tiêu chuẩn
200 mm X 300 mm trong trường hợp hệ thống thử nghiệm có khoang thông gió trần).
Cho dòng chảy có lưu lượng 300 m3/h qua bộ lọc. Bộ lọc sẽ phải đạt
dung lượng ít nhất là 12,5 mg bụi thử trên một centimet vuông của diện tích bề
mặt bộ lọc. Sau khi hoàn thành bước chất tải này, giấy lọc phải được tháo ra khỏi
đồ gá thử và được cắt thành bốn phần có diện tích bằng nhau. Mỗi phần của tờ giấy
lọc này phải được cân và xác định lượng sol khí chứa trong mỗi phần tư này. Khối
lượng sol khí chứa trong mỗi phần tư của tờ giấy lọc không được thay đổi so với nhau
quá ± 10 %.
Sự phân bố cỡ hạt của sol khí thử dung
lượng được đảm bảo bằng việc sử dụng bụi thử mịn A.2 theo ISO 12103-1 và một đầu
phun bụi theo ISO 5011. Có thể kiểm tra nồng độ theo khối lượng của sol khí để
chất tải bằng cách cân bụi được thu gom trên một bộ lọc có hiệu suất cao trong
khoảng thời gian đo. Phải tính toán khối lượng trên một đơn vị thể tích (nồng độ
theo khối lượng tính bằng mg/m3). Nồng độ theo khối lượng được tính toán phải
đáp ứng các yêu cầu của 4.2.3.3.
Độ ổn định của hệ thống cấp bụi phải
được phê duyệt như sau:
a) Ở các khoảng 5 min, xác định khối
lượng của bụi phân tán. Tiếp tục xác định khối lượng của các lượng bụi gia tăng
trong thời gian 30 min;
b) Điều chỉnh thiết bị cấp bụi tới khi
tốc độ cung cấp trung bình ở trong khoảng ± 10 % tốc độ cung cấp mong muốn và
sai lệch của tốc độ cung cấp so với tốc độ cung cấp trung bình không được lớn
hơn ± 20 %.
4.2.5. Các hạt bụi trong không
khí
4.2.5.1. Phải đo nồng độ của
các hạt bụi trong không khí và sự phân bố cỡ hạt ở phía trước và phía sau bộ lọc
bằng một máy đếm hạt trong không khí. Máy đếm hạt trong không khí phải có khả
năng đếm được các hạt trong không khí sử dụng trong các phép thử hiệu suất có
phạm vi đường kính từ 0,3 mm đến 10 mm hoặc phạm vi đường kính động lực học từ 0,5 mm đến 15 mm, được phân chia
thành ít nhất là năm rãnh cỡ hạt. Các giới hạn của các loại cỡ kích thước tiêu
chuẩn được đề nghị là 0,3 mm, 0,5 mm, 1,0 mm,
2,0 mm, 5,0 mm, 10 mm và 15 mm đối với đường kính
khí động lực học. Ví dụ các phạm
vi cỡ kích thước hình học được đề nghị là 0,3 mm đến 0,5 mm, 1,0 mm
đến 2,0 um, 2,0 mm đến 5,0 mm và 5,0 mm đến 10 mm. Máy đếm hạt phải
được hiệu chuẩn cho cỡ hạt trên phạm vi quy định bằng cách sử dụng các hạt
latex polystyren hình cầu. Các hạt latex polystyren hình cầu phải là loại có
nguồn gốc [ví dụ từ Viện nghiên cứu tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia (NIST)].
Máy đếm các hạt bụi trong không khí phải
được hiệu chuẩn bằng các hạt latex polystyren trước khi khởi động hệ thống và tối
thiểu là một lần trong một năm để xác minh rằng cỡ hạt hiệu chuẩn đã không thay
đổi. Việc hiệu chuẩn máy đếm hạt nên được thực hiện định kỳ trong năm với một cỡ
hạt latex polystyren. Nếu máy đếm hạt có sự thay đổi không chấp nhận được trong
hiệu chuẩn thì nên tiến hành bảo dưỡng máy.
4.2.5.2. Phải xác lập tổng nồng
độ hạt lớn nhất để ngăn ngừa sự đếm trùng, nghĩa là đếm nhiều hơn một hạt trong
một lần đếm. Phương pháp nên dùng để xác lập giới hạn này là tiến hành các phép
thử hiệu suất bộ lọc với một loạt các nồng độ khác nhau và so sánh các kết quả.
Nồng độ lớn nhất được xác định tại điểm ở đó việc tăng nồng độ lên với hệ số 2
sẽ gây ra hiệu suất từng phần trong phạm vi cỡ hạt nhỏ nhất ở nồng độ cao hơn
quá 5 % sẽ nhỏ hơn hiệu suất từng phần ở nồng độ thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ví dụ được cho trong Phụ
lục D.
4.2.5.3. Lưu lượng của máy đếm hạt
phải giữ không đổi trong khoảng ± 5 % trong khoảng thời gian của một phép thử
bao gồm cả quá trình thực hiện sự tương quan trước khi thử.
4.2.6. Sự trung hoà
Các hạt được tạo ra và phân tán thường
phát triển ở mức điện tích cao. Để thu được các kết quả có thể so sánh được đối
với các sol khí khác nhau và các phương pháp tạo hạt khác nhau thì sự phân bố
điện tích của sol khí phải được giảm đi tới khi tạo ra sự phân bố điện tích cân
bằng Boltzman. Sự phân bố điện tích cân bằng Boltzman là mức điện tích ổn định
nhỏ nhất và đạt được bằng một sol khí được hoá già. Trạng thái này của sol khí
không thể tạo ra được bằng nhân tạo trong một thời gian tương đối ngắn. Đối với
nhiều ứng dụng (ví dụ, thử nghiệm bộ lọc), có thể giảm các điện tích tới một mức
tối thiểu bằng cách sử dụng không khí được ion hóa. Để đạt được mức điện tích
này một cách nhanh chóng trong một hệ thống thử, sol khí được hoà trộn với các
ion không khí có nồng độ cao. Để tạo ra một mức ion không khí cao phải sử dụng
một quầng tĩnh điện (máy quạt ion) hoặc một thiết bị ion hoá không khí kiểu
phóng xạ. Thiết bị ion hoá phải tạo ra một nồng độ các ion không khí hai cực đủ
để hoà trộn với sol khí để làm cho sol khí có sự phân bố điện tích gần với sự
phân bố Boltzman.
Mức trung hoà phải được tối ưu hoá bằng
các phương pháp mô tả trong Phụ lục G.
Sol khí có thể được tích điện trong vận
chuyển qua đường ống và ống dẫn thử để sự trung hoà xảy ra gần với thực tế của
bộ lọc được thử.
Cần có một bộ trung hoà cho các phép
thử hiệu suất từng phần và bộ trung hoà này là tuỳ chọn đối với các phép thử
dung lượng bụi thử.
4.2.7. Hiệu chuẩn máy đo lưu lượng không
khí
Máy đo lưu lượng không khí
phải được hiệu chuẩn hàng năm phù hợp với 4.1 khi sử dụng phương pháp đo lưu lượng
phù hợp với các dung sai cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức thực hiện các phép thử phù hợp
với quy tắc thử này phải chứng minh bằng các thử nghiệm giống nhau trên cùng một
bộ lọc trong ba ngày riêng biệt trong đó tổn thất áp suất và hiệu suất ban đầu
của bộ lọc trong thời gian không ít hơn ba ngày đối với các cỡ hạt đo được từ
0,3 mm đến 5 mm ở trong khoảng đã
được thoả thuận là ± 5 %. Hiệu suất ban đầu của bộ lọc đối với các cỡ hạt từ 5 mm đến 10 mm nên ở trong khoảng
thỏa thuận là ± 10 %. Các phép thử này không bao gồm sự chất tải cho bộ lọc.
4.3. Điều kiện thử
4.3.1. Bụi thử dùng cho phép
thử dung lượng bụi và hiệu suất trọng lực phải là bụi mịn A.2 theo ISO 12103-1.
Trước khi thử, bụi thử phải được hoà
trộn trong thời gian tối thiểu là 15 min. Bụi thử này phải được sấy khô tới khối
lượng không thay đổi ở nhiệt độ 105 °C ± 15 °C. Sau đó bụi thử được thuần hoá với
khí hậu tới một khối lượng không thay đổi trong các điều kiện thử được sử dụng
phổ biến (xem 4.3.4).
4.3.2. Có thể sử dụng các
sol khí đặc biệt như latex đơn phân tán hoặc đa phân tán hoặc lycopodium và các
sol khí khác cho các thử nghiệm được thực hiện trên bộ lọc theo yêu cầu của người
sử dụng.
4.3.3. Bộ lọc bụi trong không
khí có hiệu suất cao (HEPA) được sử dụng, để làm sạch không khí cung cấp cho
giá thử. Độ xâm nhập lớn nhất đối với bộ lọc này phải £ 0,03 % đối với các hạt
0,3 mm. Bộ lọc có
hiệu suất cao được sử dụng ở phía sau vị trí lấy mẫu ở cuối dòng để bảo vệ
tránh bụi cho phần còn lại của hệ thống thử.
CHÚ THÍCH: Bộ lọc ở cuối dòng này
không nhất thiết phải là bộ lọc tuyệt đối được sử dụng cho các
phép thử hiệu suất trọng lực như trong ISO 5011.
4.3.4. Tất cả các phép thử
phải được tiến hành với không khí đi vào bộ lọc không khí ở nhiệt độ 23 °C ± 5
°C và độ ẩm tương đối 55 % ± 15 %.
4.4. Sự phê duyệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc phê duyệt để chứng nhận đặc tính
của một hệ thống phù hợp với quy tắc thử này phải được lập thành tài liệu bao gồm
các nội dung sau:
a) sơ đồ hệ thống và sự mô tả chi tiết,
bao gồm:
1) máy phát hạt được sử dụng;
2) các vật liệu của hạt được sử dụng
trong các thử nghiệm bao gồm cả nguồn gốc;
3) nhà sản xuất và mẫu (model) của các
máy đếm hạt, và;
4) các dữ liệu hiệu chuẩn đối với các
máy đếm hạt.
b) dữ liệu hiệu chuẩn đối với lưu lượng;
c) dữ liệu hiệu chuẩn đối với tổn thất
áp suất;
d) đặc tính của hệ thống về tính đồng
đều của lưu lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) dữ liệu chứng minh rằng sai số đếm
trùng đáp ứng yêu cầu của Bảng E.2;
g) dữ liệu chỉ ra sự phù hợp giữa các
máy đếm hạt ở đầu dòng và ở cuối dòng đối với hệ thống máy đếm đơn hoặc máy đếm
kép;
h) dữ liệu chỉ ra rằng nồng độ sol khí
cho phép thử hiệu suất đủ thấp để tránh được các ảnh hưởng của sự chất tải
trong phép thử hiệu suất ban đầu;
i) dữ liệu chỉ ra rằng bộ trung hoà sol
khí làm việc đúng như trong Phụ lục G
j) dữ liệu của phép thử đối với mẫu thử;
k) dữ liệu của phép thử đối với mẫu thử
chỉ ra độ lặp lại của các kết quả thử.
Với việc hiệu chuẩn ban đầu và phê duyệt
hệ thống, nên đo một cách cẩn thận hiệu suất ban đầu của nhiều bộ lọc cơ và nhiều
bộ lọc điện châm như đã mô tả trong Điều G.3. Các bộ lọc này sẽ là chuẩn được sử
dụng để giám sát.
4.5. Quy trình khởi động hàng ngày
Mỗi ngày, trước khi thử nghiệm các bộ
lọc, phải thực hiện một số quy trình khởi động để kiểm tra sự vận hành vẫn tiếp
tục đúng của hệ thống thử. Các quy trình này bao gồm nhưng không hạn chế: việc
kiểm tra sự vận hành của máy đếm hạt như lưu lượng và điểm đếm không (zero); việc
đo đếm hạt nền (phông) trong ống dẫn thử khi không có bộ lọc thử và không có
sol khí thử (có thể lắp một bộ lọc có hiệu suất cao trên giá đỡ bộ lọc thử để
kiểm tra điểm không (zero) của máy đếm ở cuối dòng; sự tương quan của việc lấy
mẫu hạt ở đầu dòng và cuối dòng và các hệ thống đếm; kiểm tra điểm không (zero)
trên thiết bị đo áp suất. Xem ví dụ trong Bảng E.3. Có thể sử dụng các bộ lọc chuẩn
để kiểm tra hàng ngày đặc tính của hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Thử vận hành
5.1.1. Thuần hóa bộ lọc không khí
Trước khi thử, bộ lọc phải được ổn định
hóa tới các điều kiện thử về nhiệt độ và độ ẩm trong thời gian ít nhất là 15 min.
5.1.2. Tổn thất áp suất
Mục đích của phép thử này là xác định
tổn thất áp suất của một bộ lọc không khí sạch trong không khí không có bụi.
a) Đo và ghi lại tổn thất áp suất tĩnh
của bì khi không lắp bộ lọc trong giá thử. Đo ở các lưu lượng danh nghĩa bằng
25 %, 50 %, 75 % và 100 % lưu lượng lớn nhất quy định của bộ lọc không khí;
b) Lắp bộ lọc được thử vào giá thử. Đo
và ghi lại tổn thất áp suất tĩnh đối với lưu lượng định mức ở 25 %, 50 %, 75 % và
100 % lưu lượng lớn nhất được quy định của bộ lọc không khí;
Trừ các giá trị tổn thất áp suất của
bì khỏi tổn thất áp suất đo được của bộ lọc. Hiệu chỉnh tổn thất áp suất đo được
như trong Phụ lục C và vẽ đồ thị trong báo cáo thử (xem Phụ lục A).
5.2. Thử hiệu suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của phép thử này là xác định
các khả năng thu gom các hạt bụi của bộ lọc. Phép thử này được tiến hành với
lưu lượng không khí không thay đổi khi sử dụng sol khí được mô tả trong 4.2.3.2
hoặc 4.2.3.3.
Có thể thực hiện các loại phép thử hiệu
suất sau:
a) Dung lượng bụi được xác định khi đạt
được tổn thất áp suất cuối cũng được quy định ở lưu lượng định mức. Phép thử
này được thực hiện với bụi thử mịn A2 theo ISO 12103-1;
b) Hiệu suất từng phần ban đầu là một
hàm số của cỡ hạt được xác định cho một bộ lọc sạch dùng cho năm cỡ hạt được
cho trong 4.2.5 và có thể được xác định cho các cỡ hạt khác. Phép thử này được
thực hiện với bụi thử kali clorua hoặc bụi thử mịn A2 theo ISO 12103-1;
Hiệu suất từng phần tăng thêm như một
hàm số của cỡ hạt được xác định tại 10 %, 25 %, 50 % và 100 % tuổi thọ của bộ lọc
(DL). Phép thử
này được thực hiện với bụi thử theo 4.2.3.1 hoặc sol khí kali clorua được mô tả
trong 4.2.3.2. Hiệu suất từng phần tăng thêm được xác định ở lưu lượng qui định.
Tuổi thọ tăng thêm được xác định bởi tổn thất áp suất qua bộ lọc khi bộ lọc được
chất tải bằng bụi thử mịn A.2 theo ISO 12103-1. Tổn thất áp suất của bộ lọc (DPi) được
tính toán từ: tổn thất áp suất ban đầu (DPo), một phần nhỏ của tuổi thọ bộ
lọc (DLi)
và tổn thất áp suất cuối cùng (APd). Xem phương trình 6:
DPi = DPo + DLi(DPd - DPo)
(2)
Nên xác định hiệu suất từng phần tăng
thêm cho ít nhất là năm loại cỡ hạt được qui định trong b).
5.2.2. Quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Không lắp bộ lọc trong giá thử, chỉnh
đặt lưu lượng thể tích qui định và đo tổn thất áp suất của bì;
c) Lắp bộ lọc vào giá thử;
d) Thuần hóa bộ lọc mới theo 5.1.1;
e) Chỉnh đặt lưu lượng thể tích qui định
của không khí;
f) Đo tổn thất áp suất;
g) Bắt đầu cung cấp sol khí thử hiệu
suất (như qui định trong 4.2.3.2 hoặc 4.2.3.3) và đợi cho sol khí ở đầu dòng trở
nên ổn định;
h) Xác định hiệu suất từng phần bằng đếm
hạt như sau:
- Đối với các hệ thống đếm theo trình
tự, bắt đầu với máy đếm được nối với đầu dò lấy mẫu ở đầu dòng (trước bộ lọc);
đợi cho hệ thống lấy mẫu trở nên cân bằng; các hạt ở đầu dòng được đếm sau đó.
Chuyển đầu dò lấy mẫu xuống cuối dòng (sau bộ lọc), đợi cho hệ thống lấy mẫu thử
trở nên cân bằng; mẫu thử ở cuối dòng nên được đếm sau đó. Chu kỳ đầu dòng - cuối
dòng này nên được lặp lại nhiều hơn hai lần để có tổng số ba mẫu thử ở đầu dòng
và ba mẫu thử ở cuối dòng.
- Đối với các hệ thống đếm đồng thời,
nên đếm và ghi lại các hạt ở đầu dòng và cuối dòng. Lặp lại nhiều hơn hai lần để
có một tổng của ba mẫu ở đầu dòng và ba mẫu ở cuối dòng. Tính toán hiệu suất của
bộ lọc đối với mỗi một trong ba mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu hiệu suất của bộ lọc có xu hướng
trở nên quan trọng đối với độ lặp lại của hệ thống thử nghiệm được xác lập
trong quá trình phê duyệt hệ thống thì phép thử hiện thời sẽ không có hiệu lực và
nồng độ của sol khí để đo hiệu suất nên được giảm đi trước khi có bất cứ các
phép thử bổ sung nào. Sau khi giảm nồng độ của sol khí thử nên bắt đầu một phép
thử mới với một bộ lọc mới.
- Nếu không có xu hướng quan trọng nào
trong hiệu suất của bộ lọc từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc các phép thử này thì
tính toán hiệu suất ban đầu bằng cách cộng lại các số đếm trong mỗi phạm vi cỡ
hạt từ ba mẫu thử ở đầu dòng để có tổng các số đếm ở đầu dòng trong mỗi phạm vi
cỡ hạt. Theo cách tương tự, tính tổng số các số đếm từ ba mẫu thử ở cuối dòng.
Nếu thời gian lấy mẫu ở đầu dòng không tương tự như thời gian lấy mẫu ở cuối
dòng thì phải ghi lại các thời gian lấy mẫu này cho sử dụng khi tính toán hiệu suất
từng phần.
j) Nếu các phép thử hiệu suất ban đầu
này có một phép thử chất tải theo sau thì phép thử chất tải được bắt đầu ngay
sau khi hoàn thành phép thử hiệu suất ban đầu. Không được ngắt dòng không khí
đi qua bộ lọc được thử tới khi toàn bộ thử nghiệm được hoàn thành sau sự chất tải
đầu tiên vì việc làm này có thể làm thay đổi đặc tính của bộ lọc. Nếu chỉ có
các phép thử hiệu suất ban đầu được thực hiện thì chuyển tới r) để tính toán
các kết quả;
k) Các máy đếm hạt phải được bảo vệ
tránh các nồng độ cao của bụi thử mịn A.2 theo ISO 12103-1 xuất hiện trong quá
trình chất tải bộ lọc;
I) Nếu đã đến lúc cần thu được nồng độ
ổn định của sol khí thử hiệu suất thì sol khí thử hiệu suất có thể chạy qua suốt
thời gian của phép thử này, với điều kiện là nồng độ của bụi chất tải lớn hơn
100 x nồng độ của sol khí thử hiệu suất. Biện pháp này cũng làm tăng tốc cho
qui trình thử.
m) Bắt đầu cung cấp bụi thử mịn A.2
theo ISO 12103-1. Chất tải cho bộ lọc với bụi mịn A.2 theo ISO 12103-1 tới khi
tổn thất áp suất qua bộ lọc đã tăng lên đến lượng gia tăng đầu tiên như đã tính
toán trong 5.2.1c). Hãy nhớ trừ đi tổn thất áp suất của bì khi tính toán tổn thất
áp suất của bộ lọc;
n) Cho thiết bị cấp bụi dừng lại và khởi
động sol khí thử hiệu suất nếu nó chưa sẵn sàng vận hành. Cho phép nồng độ của sol
khí ở đầu dòng và cuối dòng ổn định trong thời gian tối đa là 5 min để đạt tới các điều
kiện của sol khí thử hiệu suất;
o) Đo hiệu suất từng phần bằng các máy
đếm hạt như đã mô tả trong h) và i). Ngắt sol khí thử hiệu suất trừ khi nó đang
chạy liên tục [(liên quan tới e)];
p) Bảo vệ các máy đếm hạt tránh nồng độ
cao của bụi thử chất tải lại tiếp tục cung cấp bụi chất tải khi tổn thất áp suất
qua bộ lọc đã đạt tới lượng gia tăng thứ hai như đã tính toán trong 5.2.1c);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r) Tính toán tổn thất áp suất của bộ lọc
bằng cách trừ đi tổn thất áp suất của
bì và hiệu chỉnh các giá trị theo Phụ lục C.
s) Tính toán hiệu suất và các giới hạn
độ tin cậy đối với mỗi phạm vi cỡ hạt và mỗi sự gia tăng chất tải khi sử dụng
các phương pháp cho trong Phụ lục B. Đối với các tính toán khi số đếm nhỏ nhất
vượt quá 500 thì có thể tính toán được hiệu suất mà không sử dụng các giới hạn
trên và dưới của độ tin cậy (các số đếm 500 hoặc lớn hơn nghĩa là các giới hạn
độ tin cậy 95 % khác với giá trị tính toán một số đọc nhỏ hơn ± 9 %);
t) Sử dụng biểu mẫu trong Phụ lục A để
báo cáo các kết quả.
5.2.3. Dung lượng bụi của bộ lọc
Phép thử dung lượng bụi của bộ lọc phải
được thực hiện theo qui trình của ISO 5011 khi sử dụng bụi thử mịn A.2 theo ISO
12103-1.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
BÁO CÁO THỬ NGHIỆM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ lọc không khí dùng cho các khoang
hành khách của phương tiện giao thông đường bộ - Báo cáo thử về lọc hạt bụi.
Các chi tiết chung
Thiết bị thử: Phân tử lọc:
Nhà sản xuất:...........................................................................................................................
Bụi thử (bụi mịn A.2 hoặc KCI theo ISO
12103-1):
Thiết bị cấp bụi cho thử hiệu suất, kiểu
và các giá trị chỉnh đặt:..................................................
Thiết bị cấp bụi thử cho thử dung lượng
bụi, kiểu và các giá trị chỉnh đặt:..................................
Bộ pha loãng cho lựa chọn cỡ hạt (bật/tắt
- on/off)?:.................................................................
Máy đếm hạt, kiểu:...................................................................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ trung hòa dòng cho sol khí thử hiệu
suất, kiểu:.....................................................................
Điều kiện thử
Bụi thử:...................................................................................................................................
Số đọc của khí áp kế: trước thử: ..........................hPa
CHÚ THÍCH: 1000 hPa = 105Pa
= 1 bar; 1 mbar = 1 hPa
Nhiệt độ: trước thử:...............................................°C
Độ ẩm tương đối: trước thử:
...................................%
Lưu lượng danh nghĩa: ..........................................m3/h
sau thử:
................................hPa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sau thử:
..................................°C;
sau thử:
.................................%;
lưu lượng thử:
.......................m3/h;
Tổng số đếm/cm3: ...................................................................................................................
Nồng độ bụi trong quá trình đo dung lượng
bụi:............................................................... mg/m3
Sự trung hòa được sử dụng trong quá
trình đo dung lượng bụi (có/không):...............................
Áp suất của thiết bị cấp: 0,1 Mpa (1
bar)
Kết quả thử
Tổn thất áp suất ban đầu phụ thuộc vào
lưu lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất lọc từng phần là hàm số của cỡ
hạt và dung lượng bụi thử ở lưu lượng thử
Bụi thử: KCl
Đo được:
Khí động lực học
Quang học
Bụi thử: A.2 mịn
Đo được:
Khí động lực học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổn thất áp suất phụ thuộc vào sự chất
tải
Lưu lượng thử: .......................................m3/h
Ghi chú chung
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm được thực hiện bởi:
........................................................................
PHỤ
LỤC B
(quy định)
GIẢM DỮ LIỆU CỦA HIỆU SUẤT
B.1. Lời giới thiệu
B.1.1. Yêu cầu chung
Khi sử dụng các máy đếm hạt để đánh
giá hiệu suất lọc từng phần, cần xem xét đến các giới hạn do phương pháp đặt
ra. Hiệu suất được xác định bằng cách so sánh các hạt được phát hiện ở đầu dòng
(trước) bộ lọc với các hạt được phát hiện ở cuối dòng (sau) bộ lọc. Điều không
tránh khỏi là có sự khác nhau giữa các thiết bị phát hiện và lấy mẫu ở đầu dòng
và cuối dòng. Phụ lục này giới thiệu một phương pháp để tính toán hệ số tương
quan đề giảm tới mức tối thiểu các sai số do sự khác nhau giữa các thiết bị ở đầu
dòng và cuối dòng. Ngoài ra, để hiệu chỉnh các biến đổi nhỏ giữa các thiết bị ở
đầu dòng và cuối dòng, có thể sử dụng hệ số tương quan để hiệu chỉnh đối với
các thời gian lấy mẫu không bằng nhau ở đầu dòng và cuối dòng. Khi số lượng các
hạt được đếm trong bất cứ loại cỡ kích thước nào là thấp thì các sai số tiềm
năng có thể xảy ra như là kết quả của việc đếm một số ít các sự kiện xảy ra ngẫu
nhiên. Vì sai số do đếm các sự kiện ngẫu nhiên là một hàm số của tổng số các hạt
được đếm cho nên điều quan trọng là phải sử dụng các số đếm thực tế, không dùng
các nồng độ hoặc các giá trị trung bình. Trong các phép thử hiệu suất được mô tả
trong quy tắc thử này, cần đếm ba mẫu thử ở đầu dòng và ba mẫu thử ở cuối dòng.
Các số đếm được từ các ba mẫu thử này phải được cộng lại với nhau để thu được tổng
các số đếm ở đầu dòng và tổng các số đếm ở cuối dòng trong mỗi loại cỡ kích thước
hạt. Sử dụng các tổng số đã nêu trên cho các tính toán được mô tả trong phụ lục
này. Khi sử dụng các số đếm trung bình sẽ làm cho các giới hạn tính toán của độ
tin cậy xấu hơn so với các giá trị vốn có của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.2. Các ký hiệu và chỉ số dưới dòng
được sử dụng trong tất cả các phương trình
Các ký hiệu và chỉ số dưới dòng cho
trong Bảng B.1 được sử dụng cho các công thức (phương trình).
Bảng B.1 -
Các ký hiệu và chỉ số dưới dòng
Ký hiệu
Ý nghĩa
N
Số đếm hạt
R
Hệ số tương quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ xâm nhập
T
Thời gian lấy mẫu
E
Hiệu suất
Chỉ số dưới
dòng
0
Quan sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn trên của độ tin cậy
lcl
Giới hạn dưới của độ tin cậy
spec
Đặc tính quy định
c
Tương quan (nghĩa là, không lắp bộ lọc)
t
Thử nghiệm một bộ lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu dòng trong quá trình tính tương
quan
dc
Cuối dòng trong quá trình tính tương
quan
ut
Đầu dòng trong quá trình thử
dt
Cuối dòng trong quá trình thử
B.2. Hệ số tương quan
B.2.1. Giá trị quy định - Hệ số tương
quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.1)
B.2.2. Các giá trị
UCL và LCL - Hệ số tương quan
Đối với các số N £ 50, nên sử dụng Bảng
B.5 để xác định các giới hạn độ tin cậy 95 % trên và dưới cho mỗi loại cỡ hạt đối
với các số đếm hạt ở đầu dòng và cuối dòng khi không lắp bộ lọc.
Đối với các số N > 50 thì
(B.2)
Nên được sử dụng để xác định các giới
hạn trên và dưới của độ tin cậy cho mỗi loại cỡ hạt. Ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem các công thức B.3 và B.4 về hệ số
tương quan đối với các giới hạn độ tin cậy.
(B.3)
(B.4)
B.3. Độ xâm nhập
B.3.1. Giá trị quan sát - Độ xâm nhập
Với bộ lọc thử được lắp đặt, có thể
thu được các số đếm ở đầu dòng và cuối dòng để tính toán độ xâm nhập quan sát
cho mỗi loại cỡ hạt theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.2. Các giá trị
UCL và LCL - Độ xâm nhập
Nếu tính toán các giá trị UCL và LCL
cho các số đếm ở đầu dòng và cuối dòng đối với mỗi loại cỡ hạt, khi sử dụng Bảng
B.5 cho các số N £ 50 và công
thức B.2 cho các số N > 50. Nên tính toán các giá trị UCL và LCL của độ xâm nhập
cho mỗi loại cỡ hạt như đã chỉ ra trong các công thức B.6 và B.7:
(B.6)
(B.7)
B.4. Tính toán
cho các thời gian lấy mẫu không bằng nhau
Nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thì không cần phải thực hiện các điều
chỉnh cho thời gian lấy mẫu. Nếu điều kiện này không được đáp ứng thì công thức
cho độ xâm nhập quy định được chỉ ra trong B.9:
(B.9)
Các công thức dùng cho các giá trị độ xâm
nhập UCL và LCL được chỉ ra trong B.10 và B.11:
(B.10)
(B.11)
B.5. Hiệu suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E0 = 1 - Po
Elcl = 1 – Pucl
Eucl = 1 – Plcl
(B.12)
(B.13)
(B.14)
B.6. Phép thống
kê Poisson và các lần đếm
B.6.1. Lý thuyết
Khi một sol khí được hòa trộn tốt, ổn định xâm nhập
vào một bộ lọc thì các hạt xâm nhập sẽ xuất hiện một cách ngẫu nhiên ở cuối
dòng (sau) bộ lọc (hoặc trong một mẫu thử không khí nhỏ ở cuối
dòng bộ lọc) nhưng ở một mật độ trung bình thời gian nào đó. Một máy đếm hạt sẽ
phát hiện ra kịp thời các hạt này một cách ngẫu nhiên, nhưng ở một tốc độ trung
bình. Để tính toán độ xâm nhập, tốc độ trung bình (các hạt trên một đơn vị thời
gian hoặc trên một đơn vị thể tích) đạt được dựa trên số đếm tích lũy trong
khoảng thời gian thử hoặc trên thể tính được lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.2. Thực hành
Khi sử dụng các máy đếm hạt không có
tiếng ồn, có chất lượng cao trong một ống dẫn thích hợp theo đặc tính kỹ thuật
này thì phép thống kê các lần đếm hạt có thể trở thành nguồn lớn nhất về độ
không ổn định khi thử các bộ lọc hiệu suất cao.
B.6.3. Khuyến nghị
B.6.3.1. Xác định các giới hạn độ tin
cậy đối với một lần đếm hạt
Quy trình này sử dụng các dữ liệu đếm
hạt để xác lập các giới hạn độ tin cậy đối với độ xâm nhập. Công thức B.2 cho
các giới hạn độ tin cậy 95 % đối với chỉ một số đếm hạt quy định N khi N >
50. Đối với một số đếm hạt quy định N, có độ tin cậy 95 % mà số đếm trung bình
chính xác ở giữa các giới hạn trên và dưới cho bởi công thức, số đếm trung bình
chính xác là số đếm trung bình có thể nhận được nếu phép thử đã được lặp lại một
cách vô thời hạn [14]. Một ví dụ về các giới hạn độ tin cậy được chỉ dẫn trong
Bảng B.2.
Bảng B.2 - Ví
dụ về các giới hạn độ tin cậy
Các giới hạn
độ tin cậy 95 % đối với hệ số tương quan
Số đếm quy
định N
Giới hạn dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
80
120
10 000
9 800
10 200
Một khi xác lập được các giới hạn độ
tin cậy cho một lần đếm hạt thì cần thiết phải xác lập các giới hạn độ tin cậy
đối với hệ số tương quan và độ xâm nhập.
B.6.3.2. Hệ số tương quan
Độ không ổn định của thống kê tồn tại
trong tỷ số giữa các số đếm ở cuối dòng và ở đầu dòng. Nên các lập độ không ổn
định này trước khi tính toán độ xâm nhập. Để làm ví dụ, cần xem xét sự tương
quan trong đó các số đếm quy định là 10 000 ở đầu dòng và 12 000 ở cuối dòng
(xem Bảng B.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giới hạn
độ tin cậy 95 % đối với hệ số tương quan
Giá trị quy
định
Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
Số đếm ở đầu dòng 10 000
9 800
10 200
Số đếm ở cuối dòng 12 000
11 781
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong ví dụ này các số đếm
ở đầu dòng nhỏ hơn các số đếm ở cuối dòng bởi vì có những khác nhau nhỏ trong
các hệ thống lấy mẫu và máy đếm.
Như vậy, các giới hạn độ tin cậy đối với
hệ số tương quan là:
- Quy định: Ro= 12 000/10
000 = 1,20
- Giới hạn dưới: Rlcl = 11
781/10 200 = 1,15
- Giới hạn trên: Rucl = 12
219/9 800 = 1,25
Nếu độ không ổn định trong hệ số tương
quan nhỏ hơn một cách đáng kể so với độ không ổn định trong độ xâm nhập của bộ
lọc được thử thì sử dụng giá trị quy định của hệ số tương quan. Theo cách khác,
nên sử dụng các giới hạn độ tin cậy 95 % của hệ số tương quan.
B.6.3.3 .Độ xâm nhập
Ví dụ tương quan này được sử dụng để tính
toán độ xâm nhập của phép thử bộ lọc như đã chỉ dẫn trong Bảng B.4.
Bảng B.4 - Ví
dụ về độ xâm nhập bộ lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị quy
định
Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
Số đếm ở đầu
dòng 1 000
937
1 063
Số đếm ở cuối
dòng 100
80
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quy định: Po = 100/(1 000
x 1,2) = 0,083 = 8,3 %
- Giới hạn dưới: Plcl =
80/(1 063 x1,25) = 0,060 = 6,0%
- Giới hạn trên: Pucl =
120/(937 x 1,15) = 0,111 = 11,1 %
Hiệu suất là:
- Quy định: Eo = 1 - 0,083 =
0,917 = 91,7 %
- Giới hạn dưới: Elcl = 1 -
0,111 = 0,889 = 89,9%
- Giới hạn trên: Eucl = 1 -
0,060 = 0,940 = 94 %
Trong ví dụ này có thể ấn định với độ
tin cậy 95 % rằng độ xâm nhập bộ lọc là từ 6 % đến 11,1 % hoặc hiệu suất là từ
88,9 % đến 94 %.
Cần lưu ý một số điểm sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức tin cậy này chỉ dựa trên phép thống
kê các lần đếm.
- Các nguồn sai số khác có thể đóng
góp vào sự không ổn định của các phép đo độ xâm nhập và hiệu suất.
- Đối với các bộ lọc có độ xâm nhập rất
thấp, các sai số do phép thống kê các lần đếm có thể là yếu tố chính trong việc
xác định toàn bộ độ chính xác thử nghiệm; đối với các bộ lọc có độ xâm nhập
cao, khi có thể thu được các số đếm cao hơn thì nguồn sai số này sẽ trở nên ít
quan trọng hơn so với các nguồn sai số khác.
- Các quy trình thống kê được mô tả ở
đây chỉ áp dụng cho các dữ liệu đếm thô (chưa qua xử lý). Các phương pháp này
không thích hợp cho áp dụng đối với các dữ liệu đã được xác định theo tỷ lệ, được
lấy trung bình, được nhân với hệ số tương quan, được chuyển đổi thành tốc độ hoặc
nồng độ và v.v... vì sẽ dẫn đến các kết quả có sai số.
Bảng B.5 -
Các giới hạn độ tin cậy 95 % đối với giá trị trung bình của một biến số Poisson
Số đếm quy
định, N
Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
Số đếm quy
định, N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn trên
0
0,0
3,7
1
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
17,8
38,0
2
0,6
7,2
27
18,6
39,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1
8,8
28
19,4
40,4
4
1,6
10,2
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41,6
5
2,2
11,7
30
21,1
42,8
6
2,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
21,9
44,0
7
3,5
14,4
32
22,7
45,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,1
15,8
33
23,5
46,3
9
4,8
17,1
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47,5
10
5,5
18,4
35
25,2
48,7
11
6,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
26,1
49,8
12
6,9
21,0
37
26,9
51,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,7
22,3
38
27,7
52,2
14
8,4
23,5
39
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53,3
15
9,2
24,8
40
29,4
54,5
16
9,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41
30,3
55,6
17
10,7
27,2
42
31,1
56,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,4
28,4
43
32,0
57,9
19
12,2
29,6
44
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59,0
20
13,0
30,8
45
33,7
60,2
21
13,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
34,5
61,3
22
14,6
33,2
47
35,4
62,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,4
34,4
48
36,3
63,6
24
16,2
35,6
49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64,8
25
17,0
36,8
50
38,0
65,9
PHỤ
LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GIẢM CÁC DỮ LIỆU VỀ TỔN THẤT ÁP SUẤT
Nếu nhiệt độ và áp suất ở bộ lọc được thử
khác với các điều kiện tiêu chuẩn ở 23 °C và 101,3 kPa thì tổn thất áp suất đo
được phải được hiệu chỉnh để chỉ ra tổn thất áp suất như đã được đo ở các điều
kiện tiêu chuẩn. Sự hiệu chỉnh yêu cầu đối với phép đo tổn thất áp suất phụ thuộc
vào điều kiện thử và kiểu bộ lọc được thử. Đối với các phép thử theo tiêu chuẩn
này nhiệt độ phải được điều chỉnh theo nhiệt độ tiêu chuẩn để cho sự biến đổi
ban đầu là áp suất tuyệt đối ở bộ lọc được thử. Phép thử cần được tiến hành ở
các lưu lượng thể tính thực tế đã quy định để giảm tới mức tối thiểu các thay đổi
trong phép đo hiệu suất do các tốc độ khác nhau. Do đó, nếu áp suất tuyệt đối ở
bộ lọc được thử không phải là áp suất tiêu chuẩn thì tổn thất áp suất đo được của
bộ lọc được hiệu chỉnh như sau:
CHÚ THÍCH: Sự hiệu chỉnh này độc lập đối
với các hiệu chỉnh của thiết bị đo lưu lượng ở đó cần xác lập lưu lượng thể tích
thực chứng xác của bộ lọc được thử.
Đo tổn thất áp suất của bộ lọc DP như một hàm số của
lưu lượng thể tích Q. Vẽ biểu đồ tổn thất áp suất đo được DPm như một hàm
số của lưu lượng đo được Qm. Lưu ý rằng trong phương pháp thử này Qm
là lưu lượng thể tích thực của bộ lọc ở các điều kiện thử. Tìm K1 và
K2 bằng cách tạo ra đường cong bình phương tối thiểu thích hợp với các
dữ liệu của phương trình sau:
DPm
= K1 x hm x Qm x
K2 x rm x Q2m
(C.1)
Trong đó: hm và rm là độ nhớt động
lực học và mật độ khối lượng của không khí tại bộ lọc
ở các điều
kiện
thử.
Sử dụng phương trình C.2 để tính toán
tổn thất áp suất tiêu chuẩn của bộ lọc DPs ở lưu lượng quy định trong phạm vi các lưu
lượng đo được. Không nên dùng phép ngoại suy đối với các lưu lượng ở ngoài phạm
vi đo được.
DPs
= K1 x hs x Q x K2
x rs x Q2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: hs và rs là độ nhớt động
lực học và mật độ khối lượng của không khí ở điều kiện chuẩn.
CHÚ THÍCH: Vì nhiệt độ được điều chỉnh
tới các điều kiện tiêu chuẩn cho nên sẽ bỏ qua sự hiệu chỉnh do số hạng K1
hsQ.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ LỚN NHẤT CỦA SOL KHÍ CHO THỬ HIỆU SUẤT
Như đã giới thiệu trong 4.2.5.2, các
phép thử hiệu suất từng phần được thực hiện như một hàm số của nồng độ hạt đối
với các máy đếm hạt riêng được sử dụng cho thử nghiệm bộ lọc. Một ví dụ được
minh họa trên Hình D1. Khi nồng
độ thấp, hiệu suất từng phần không ổn định do thiếu các số đếm hạt đầy đủ như
đã thấy ở phía bên trái của các đường cong các hiệu suất từng phần sẽ ổn định
sau đó trên một phạm vi các nồng độ hạt. Vì nồng độ hạt được tăng thêm nên hiệu
suất của kênh (rãnh) thấp nhất sẽ bắt đầu giảm do sự trùng hợp. Phạm vi nồng độ
hạt thích hợp nên là phạm vi trong đó các hiệu suất từng phần là ổn định (ví dụ:
40 000 đến 100 000 hạt/foot khối đối với kênh (rãnh) 1,3 mm đến 0,5 mm được chỉ ra trên
Hình D.1). Nên chú ý rằng phạm vi nồng độ hạt thích hợp đối với các loại sol khí
khác nhau (ví dụ: KCL, bụi ISO, DOP, DOS) và các máy đếm hạt khác nhau có thể
khác nhau. Các phép thử được mô tả ở đây nên được thực hiện khi sử dụng các máy
đếm khác nhau hoặc sol khí các các yêu cầu khác nhau.
Các số đếm hạt/foot
khối ở kênh 0,3 mm đến 0,5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC E
(Quy định)
CÁC BẢNG KÊ KIỂM TRA CÁC YÊU CẦU VỀ ĐỘ CHÍNH XÁC, SỰ PHÊ
DUYỆT VÀ HOẠT ĐỘNG THEO THƯỜNG LỆ
Sau đây là các bảng kê các điều khoản
cần được xác lập, kiểm tra, đo đạc, hiệu chuẩn và/hoặc chứng nhận để bảo đảm rằng
một hệ thống thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, một tiêu chuẩn
mô tả đặc tính yêu cầu của hệ thống thử nghiệm hơn là đưa ra đòi hỏi về phần cứng
đặc trưng và các quy trình đặc trưng. Vì vậy, trách nhiệm của người thiết kế và
người sử dụng hệ thống thử nghiệm là phải kiểm tra để bảo đảm rằng hệ thống thử
nghiệm đạt được đặc tính yêu cầu.
Bảng kê đầu tiên, các yêu cầu về độ
chính xác của dụng cụ, giới thiệu độ chính xác của dụng cụ đo kiểm và các yêu cầu
khác thường được xác lập bởi dụng cụ đo kiểm được sử dụng trong hệ thống thử
nghiệm chuẩn cứ đối với hầu hết các điều khoản trong bảng kê này là sự hiệu chuẩn.
Bảng kê thứ hai, sự phê duyệt, giới thiệu các đặc tính của hệ thống được xác lập
bởi sự thiết kế hệ thống. Các đặc tính này cần được đo mỗi khi kiểm tra sự thiết
kế hệ thống và kiểm tra tính năng ban đầu của hệ thống. Lưu ý rằng 4.4 đưa ra
các yêu cầu về lập tài liệu phê duyệt hệ thống thử nghiệm. Bảng kê thứ ba, hoạt
động theo thường lệ, giới thiệu sự hiệu chuẩn, các phép đo và các hoạt động cần
được lặp lại trên cơ sở có chương trình để bảo đảm cho độ lặp lại và độ tái tạo
của hệ thống thử nghiệm được tiếp tục duy trì.
Số của các điều trong các bảng kê
tương ứng với số của các điều trong tiêu chuẩn này.
Bảng E.1 -
Các yêu cầu về độ chính xác của dụng cụ
Điều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
Chú giải
4.1.1
Độ chính xác đo lưu lượng không khí
±3%
Độ lặp lại ± 2 %
4.1.1
Độ chính xác đo tốc độ không khí
±5%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2
Độ chính xác đo tổn thất áp suất
±2 %
4.1.3
Độ chính xác đo nhiệt độ
±2°C
4.1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±0,1 %
4.1.5
Độ chính xác đo độ ẩm tương đối
± 5 % RH
4.1.6
Độ chính xác đo áp suất theo áp kế
± 300 Pa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5
Máy đếm hạt, phạm vi cỡ hạt
(micromet)
0,3 đến 10
0,5 đến 15
Hình học
khí động lực học
Thứ tự trong đó các phép thử về phê
duyệt được thực hiện là quan trọng. Có thể sử dụng thứ tự được cho trong Bảng
E.2 làm hướng dẫn. Trong trường hợp kết cấu có khoang thông gió trần, cần thực
hiện các phép thử về phê duyệt với việc sử dụng một lỗ ở vị trí của bộ lọc
nhưng không lắp bộ lọc hoặc cơ cấu hạn chế lưu lượng khác. Lỗ phải có kích thước
200 mm X 300 mm với đường trục 300 mm song song với đường trục dài hơn ống dẫn
(nếu có) và được định tâm trong ống dẫn. Trong trường hợp ống dẫn hình côn, cần
có phương tiện để phê duyệt cho mỗi ống dẫn khác nhau khi không lắp bộ lọc được
giới thiệu trong các điều sau: 4.2.1.1, 4.2.1.4, 4.2.4.2, 4.2.4.3 (các phép thử
giải quyết tính đồng đều của dòng chảy và sol khí tại vị trí lắp bộ lọc thử)
cùng xem Bảng E.3.
Bảng E.2 - Sự
phê duyệt
Điều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
Chú giải
4.2.1.1
Hệ thống thử nghiệm, dẫn điện và nối
đất
Kiểm tra tính dẫn điện của giá thử
4.2.1.1
Hệ thống thử nghiệm, bộ phận thẳng đứng
từ đầu phun bổ sung bụi đến đầu dò lấy mẫu cuối dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.1
Hệ thống thử nghiệm, tổn thất hạt tối
thiểu
Kiểm tra bằng phép đo sự tương quan,
xem 4.2.4
4.2.1.2
Kiểm soát nhiệt độ, cũng xem 4.3.4,
5.4
23 °C ± 5 °C
Phải duy trì trong quá trình thử
4.2.1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55 %± 15 % RH
Phải duy trì từ ở ± 10 % RH trong
quá trình thử.
4.2.1.2
Độ kín khí của ống dẫn thử
< 100
l/min ở 500 Pa
Thử theo quy trình kỹ thuậta
được chấp nhận trong công nghiệp
4.2.1.2
Sự làm sạch không khí, số đếm hạt
phông (nền)
< 1 %
đòi hỏi của hiệu suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.3
Đo lưu lượng, phải
chính xác như được lắp trong hệ thống, cũng xem 4.2.7
Độ chính
xác ± 3 %
Độ lặp lại ± 2 %
4.2.1.2
Lưu lượng không khí, cung cấp lượng
quy định cho người sử dụng
Lưu lượng
điển hình 150 m3/h đến 680 m3/h
Lưu lượng tối thiểu tại đó hệ thống
cần được phê duyệt là 150m3/h. Phải có khả năng duy trì lưu lượng
khi chất tải
4.2.1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±10%
4.2.1.2
Phạm vi đo tổn thất áp suất, tối đa
là 1 000 Pa
Mong đợi
+10%
4.2.1.4
Vị trí của vòi đo tổn thất áp suất
Xem 4.2.1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.4
Độ chính xác của phép đo tổn thất áp
suất
± 2 %
4.2.1.5
Xem 4.2.4.2 và 4.2.4.3 phần bên dưới
4.2.1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.1
Đẳng động học của đầu dò lấy mẫu ±
± 20 %
Bằng tính toán từ các lưu lượng và đường
kính
4.2.2.1
Vị trí của đầu dò lấy mẫu, ở đầu dòng,
được định tâm, gần bộ lọc
100 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.1
Vị trí của đầu dò lấy mẫu, ở cuối
dòng, được định tâm, ở phía sau cách bộ lọc lớn hơn 75 mm
Tối thiểu
là 75 mm
4.2.2.2
Thiết kế đường ống lấy mẫu và sự dẫn
điện
Kiểm tra và bảo đảm sự dẫn điện liên
tục đến đất (tiếp đất)
4.2.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 10%
± 20 %
0,3 mm đến 5 mm
5 mm đến 10 mm
4.2.4.2
Máy phát sol khí, hiệu suất từng phần,
sự phân bố ổn định của cỡ hạt (trong mỗi kênh cỡ hạt)
± 10%
± 20 %
0,3 mm đến 5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4.2
Sol khí thử hiệu suất, tính đồng đều
(trong mỗi kênh cỡ hạt)
± 10%
0,3 mm đến 5 mm
5 mm đến 10 mm
4.2.3
Máy phát sol khí, phải có đủ số hạt ở
đầu dòng trong mỗi cỡ hạt
500
Giá trị tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sol khí, hiệu suất từng phần, có đủ
số hạt trong mỗi cỡ hạt, số đếm ở cuối dòng
Điển hình là 100
Báo cáo các hạt (thanh) sai số của
các phép đo hiệu suất
4.2.3.1
4.2.6
Sol khí, hiệu suất từng phần, điện
tích được trung hòa
Theo 4.2.6
Xem Phụ lục
G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sol khí, hiệu suất từng phần, sự sấy
khô
Chi áp dụng cho sol khí KCI
4.2.3.1
5.2.2 i)
Sol khí thử hiệu suất từng phần, nồng
độ đủ thấp để không có thay đổi suất trong quá trình thử (nghĩa là không có ảnh
hưởng của chất tải)
Không có xu hướng phát triển đáng kể
nào so với độ lặp lại của hệ thống thử nghiệm. Để phê duyệt, phép thử này nên
được lặp lại 10 lần hơn là 3 lần theo yêu cầu đối với mỗi phép thử
4.2.3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4.3
Thiết bị cấp bụi cho sol khí chất tải,
nồng độ ổn định
± 20 %
4.2.3.4
4.2.4.3
Thiết bị cấp bụi cho sol khí chất tải,
nồng độ
50 mg/m3
đến 100 mg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1
Thiết bị cấp bụi cho sol khí chất tải,
sự phân bố cỡ hạt trong ống dẫn thử
Sử dụng bộ phân tán theo ISO 5011 hoặc
thiết bị tương đương thích hợp
4.2.4.3
Sự đòi hỏi về dung lượng, tính đồng
đều
± 10%
4.2.5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 5%
4.2.5.1
Máy đếm hạt, sự hiệu chuẩn ban đầu đối
với cỡ hạt bằng PSL (polystyen latex spheres)
Xem ASTM F.328
4.2.4.2
Sol khí, hiệu suất từng phần, nồng độ
dưới giới hạn của máy đếm hạt để ngăn ngừa sự trùng
Giảm tối đa là 5 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5.2
Phụ lục B
Sự tương quan của các hệ thống lấy mẫu
và máy đếm hạt [hiệu suất không (zero) của bộ lọc].
Từ 0,7 đến
1.6
Trong các hệ thống có thông gió trần,
đo với tấm lắp ráp bộ lọc được lắp vào vị trí
4.2.8
Độ lặp lại, tổn thất áp suất và hiệu
suất
±5%
Được thực hiện lúc khởi động và hàng
năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm bộ lọc chuẩn
N/A
Dùng để giám sát các thay đổi trong
đặc tính của hệ thống thử nghiệm
4.4
Lập tài liệu chứng nhận đặc tính của
hệ thống thử nghiệm
N/A
Phải lập tài liệu để phê duyệt hệ thống
thử nghiệm đã hoàn tất
* Một ví dụ là sách hướng dẫn thử
nghiệm rò rỉ của ống dẫn không khí của Hiệp hội quốc gia các nhà thầu kim loại
tấm (SMACNA), có thể nhận được từ: ASHRAE Custumer Service, 1791 Tullie Circle,
NE, Atlanta, GA 30329 -2305
Bảng E 3 - Hoạt
động theo thường lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả
Chuẩn
Tần suất a
Chú giải
4.2.4.2.5
Sự tương quan (cũng xem Phụ lục B)
Từ 0,7 đến 1,6
Hàng ngày
Cùng là thay đổi về hình học của bộ
lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổn thất áp suất qua đoạn thử nghiệm
rỗng (tổn thất áp suất của bì)
Mỗi thử nghiệm
5
Kiểm tra điểm không (zero) của máy đếm
hạt
Hàng ngày
Tối đa là 10 số đếm trong một phút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự làm sạch không khí, số đếm hạt
không (nền)
< 1 %
đòi hỏi của hiệu suất
Hàng ngày
Cho mỗi kênh (rãnh) cỡ hạt
4.2.3.1
5.2.2 i)
Kiểm tra bảo đảm rằng sol khí thử hiệu
suất không chất tải bộ lọc
Mỗi thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4
Tổn thất áp suất của bộ lọc chuẩn và
hiệu suất ban đầu
Dấu vết về các thay đổi. Nên thực hiện
các thử nghiệm hàng ngày
4.2.5.1
Kiểm độ chính xác của máy đếm hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5.1
Hiệu chuẩn máy đếm hạt với
polystyren latex spheres
Hàng năm
4.2.1.1
Độ đồng đều của lưu lượng không khí
± 10%
Thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4.2
Sol khí thử hiệu suất, tinh đồng đều
(trong mỗi kích cỡ hạt)
0,3 mm đến 5 mm
5 mm đến 10 mm
± 10%
± 20 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi
Tương tự
4.2.4.3
Độ đồng đều của sol khí chất tải
± 10%
Thay đổi
Tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3.3
4.2.4.3
Thiết bị cấp điện cho sol khí chất tải,
nồng độ ổn định
± 20 %
4.2.3.3
4.2.4.3
Nồng độ sol khí thử chất tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng tháng
5.2.2h)
Thời gian đáp ứng của máy phát sol
khí thử nghiệm hiệu suất
Hàng năm hoặc thay đổi
4.2.5.2
Sai số trùng lặp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng năm hoặc thay đổi
4.2.1.2
Thử nghiệm rò rỉ bụi
100 l/min ở
500 Pa
Hàng năm hoặc thay đổi
4.2.3.1
4.2.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo
4.2.6 xem
Phụ lục G
Nếu phép thử bộ Iọc điện châm chuẩn
chỉ ra vấn đề
Cũng cần làm sạch qua 100h vận hành
4.1
Hiệu chuẩn phép đo lưu lượng không
khí
±3%
Hàng năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn phép đo tổn thất áp suất
±2 %
Hàng năm
4.1
Hiệu chuẩn các dụng cụ đo khác (nhiệt
độ, độ ẩm tương đối....)
Theo kiến nghị của nhà sản suất dụng
cụ hoặc hàng năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại
±5%
Hàng năm
Làm sạch ống dẫn thử và các bộ phận
Theo yêu cầu khi cần thiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC F
(Quy định)
ĐƯỜNG KÍNH KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC
Để có thể mô tả được các tính chất của
các hạt không phải là hình cầu thì định nghĩa về các đường kính tương đương là
cần thiết. Ví dụ, sự lắng đọng của các hạt trong không khí trên một bộ lọc, sự
tổn thất do vận chuyển trong các ống dẫn và trạng thái của hạt bụi trong đường
hô hấp của con người được dựa trên cơ sở các tính chất khí động lực học của hạt
bụi. Do đó đường kính khí động lực học được sử dụng để đặc trưng cho các hạt bụi
trong các trường hợp này.
Đường kính khí động lực học là đường
kính của một hạt hình cầu có khối lượng riêng 1 g/cm3, có cùng một tốc
độ cuối cùng do trọng lực trong không khí tĩnh như hạt bụi trong các điều kiện
phổ biến của nhiệt độ, áp suất và độ ẩm tương đối2).
Đường kính khí động lực học Dae,
được xác định
(F.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dg là đường kính hình học (của
thể tích tương đương) của hạt, g/cm3;
r là khối lượng riêng của hạt bụi thử, g/cm3;
ro là khối lượng riêng đơn vị, 1 g/cm3;
Cc là hệ số hiệu chỉnh do
trượt;
c là hệ số hình dạng động lực học của hạt bụi
thử.
Đối với các hạt có khối lượng riêng của
vật liệu hạt bụi rời từ 0,5 g/cm3 đến 3 g/cm3 và các hạt
lớn hơn 0,5 mm, phương trình F.1 được
đơn giản hóa thành:
(F.2)
Với sai số tương đối của cỡ hạt nhỏ
hơn 5 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng F.1 - Khối lượng
riêng và các hệ số hình dạng
Sol khí thử
hiệu suất
Khối lượng
riêng
r
g/cm3
Hệ số hình
dạng
động lực học
c
Bụi thử mịn
A.2 theo
ISO
12103-1
2,65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KCI
1,97
1,2
Một máy đếm hạt quang học đo đường
kính quang tương đương khi ánh sáng bị phân tán bởi hạt ngang bằng ánh sáng bị
phân tán bởi một hạt định chuẩn (ví dụ, hạt PSL) có cỡ kích thước đã biết. Đối
với phép đo chính xác, máy đếm hạt quang học có thể được hiệu chuẩn với vật liệu
được đo. Trong trường hợp này đường kính quang tương đương bằng đường kính hình
học. Như vậy có thể sử dụng trực tiếp phương trình F.2. Mặt khác, cần chuyển đổi
đường kính quang tương đương của hạt thành đường kính hình học (của thể tích
tương đương) trước khi áp dụng phương trình F.2 để giảm tới mức tối thiểu sai số
của sự chuyển đổi.
Mục đích của tiêu chuẩn này là sử dụng
đường kính quang tương đương như đường kính hình học (của thể tích tương đương)
để tính toán đường kính khí động lực học tương đương đang được sử dụng hiện
nay.
PHỤ
LỤC G
(Quy định)
CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SOL KHÍ THỬ HIỆU SUẤT VỀ SỰ
TRUNG HÒA THÍCH HỢP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này giới thiệu các phương pháp
để xác định xem sol khí thử hiệu suất có được trung hòa đúng theo yêu cầu trong
4.2.6 hay không. Việc đo trực tiếp sự phân bố điện tích trên sol khí thử là vấn
đề rất khó khăn, tốn nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy các phương pháp mô tả
trong phụ lục này là các phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp được mô tả chi
tiết dựa trên ảnh hưởng của điện tích hạt đối với hiệu suất của phương tiện lọc
điện châm. Các bộ lọc điện châm thu gom các hạt tích điện hiệu quả hơn so với các hạt không tích
điện. Các phương pháp khác được đề cập một cách ngắn gọn.
Phương pháp 1 (xem G.4) áp dụng cho
các bộ trung hòa kiểu phóng xạ và cũng có thể được sử dụng để kiểm tra khả năng
tập trung các các bộ trung hòa có quầng tĩnh điện, trong khi phương pháp 2 (xem
G.5) chỉ áp dụng cho các bộ trung hòa kiểu quầng tĩnh điện.
Cả hai phương pháp thử đòi hỏi phải
xác định hiệu suất điện châm nhỏ nhất có thể thu được với thiết bị trung hòa được
thử. Điều này không có nghĩa là sol khí được trung hòa tới trạng thái cân bằng
Baltzman hoặc không có nghĩa là sol khí được trung hòa thích hợp để thu được
các giá trị hiệu suất lặp lại hoặc thu được các giá trị hiệu suất thích ứng với
các hệ thống thử nghiệm khác. Tuy nhiên, khi các phương pháp này không được
tuân thủ thì đều đã được chứng minh là có thể dẫn đến sự thay đổi rất nhiều của
các giá trị hiệu suất. Một số bằng chứng đã có cho thấy rằng khi các phương
pháp này được tuân thủ thì khả năng tái tạo lại các kết quả thử nghiệm đạt được
rất tốt.
Các phương pháp khác được liệt kê ở
đây không được mô tả chi tiết bởi vì chúng phụ thuộc vào các dụng cụ đo đắt tiền
không sẵn có trong tất cả các phòng thử nghiệm bộ lọc, các dụng cụ đo đang được
nghiên cứu phát triển và chưa trở thành thương phẩm tại thời điểm công bố tiêu chuẩn
này hoặc chúng là các thiết bị đòi hỏi nhiều thời gian và được chế tạo theo đơn
đặt hàng (với một số thiết bị được chế tạo theo đơn đặt hàng đòi hỏi các điện
áp có mối nguy hiểm tiềm ẩn). Bản danh sách đưa ra các phương pháp đo, mỗi một
trong các phương pháp đo này có thể được sử dụng trong một quy trình tương tự
như quy trình được cho dưới đây để xác định nồng độ thích hợp của các bộ trung
hòa kiểu phóng xạ hoặc các tham số vận hành cho các bộ trung hòa kiểu quầng tĩnh điện.
- Đo phần trung hòa khi sử dụng một
quang kế sau khi cho sol khí đi qua một bẫy gom hạt tĩnh điện. Cực đại hóa phần
trung hòa.
- Đo phần trung hòa khi sử dụng một dụng
cụ phân loại theo kích cỡ sau khi cho sol khí đi qua một bẫy gom hạt tĩnh điện.
Cực đại hóa phần trung hòa.
- Đo điện tích các chất lắng đọng trên
bộ lọc được thử. Điều chỉnh bộ trung hòa để cực tiểu hóa điện tính của các chất
lắng đọng này (nên bằng không).
- Đo điện tích của các chất trong sol
khí khi sử dụng tĩnh điện kế sol khí và cực tiểu hóa điện tích của các chất
trong sol khí này (nên bằng không).
- Đo sự phân bố điện tích khi sử dụng
một dải điện áp trong một bẫy gom hạt tĩnh điện và một dụng cụ phân loại theo cỡ
hạt. So sánh với sự phân bố Boltzman.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình chung bao gồm sự lắp đặt, kiểm
tra, bảo dưỡng và kiểm tra lại
a) Lắp đặt một bộ trung hòa sol khí có
kích cỡ thích hợp.
b) Kiểm tra bảo đảm rằng bộ trung hòa
sol khí vận hành đúng và điều chỉnh khi cần thiết bằng các phương pháp trong phụ
lục này
c) Đo và ghi lại các thông số vận
hành: các dòng điện hoặc điện áp hoặc dòng điện và điện áp của thiết bị ion
hóa, mức phóng xạ, lưu lượng nồng độ của sol khí, v.v....
d) Kiểm tra định kỳ sự vận hành liên tục
bằng việc kiểm một bộ lọc điện châm chuẩn và các tính chất khác như dòng điện của
thiết bị ion hóa và độ phóng xạ. Khoảng thời gian do người vận hành hệ thống thử
nghiệm xác định.
e) Làm sạch và bảo dưỡng định kỳ bộ
trung hòa.
f) Định kỳ kiểm tra lại sự vận hành
đúng bằng cách sử dụng các phương pháp trong phụ lục này.
G.3. Mô tả các bộ lọc được sử dụng.
Các phương pháp 1 và phương pháp 2 đều
phụ thuộc vào việc sử dụng một bộ lọc được chế tạo với môi trường lọc
điện châm. Điều quan trọng là sử dụng một bộ lọc mà phần lớn hiệu suất của nó có
được nhờ các cơ cấu lọc tĩnh điện để cho có thể dễ dàng đo được hiệu quả của quá
trình lọc. Hiệu suất ban đầu trong phạm vi cỡ hạt từ 0,3 mm đến 0,5 mm nên ở trong phạm vi
20 % đến 40 % khi được thử với một sol khí được trung hòa thích hợp. Ví dụ, các
bộ lọc được chế tạo với các loại môi trường lọc sau sẽ thích hợp cho phép thử
này:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Môi trường lọc được chế tạo từ một hỗn
hợp của hai loại sợi polime được tích điện cao bằng cơ chế điện ma sát
(tribo-electric) trong quá trình chế tạo với các sợi có kích thước khoảng 10 mm đến 20 mm.
Có thể sử dụng các bộ lọc khác trong
đó các sợi tương đối lớn và cơ cấu lọc cơ khí (khuyếch tán, chặn và quán tính)
chỉ đóng góp một phần nhỏ vào hiệu suất chung của môi trường lọc.
Các bộ lọc có môi trường lọc như trên
và có hiệu suất 20 % đến 40 % khi được thử với sol khí được trung hòa thích hợp
có thể có hiệu suất tới 90 % hoặc cao hơn nếu được thử với sol khí tích điện
(được trung hòa thích hợp).
Để xác nhận rằng các lực tĩnh điện là
cơ chế lọc đầu tiên cần đo hiệu suất của bộ lọc trước và sau khi phóng điện bộ
lọc. Một phương pháp có thể sử dụng để phóng điện một bộ lọc điện châm là ngâm
bộ lọc trong chất lỏng của máy rửa có kính chắn gió. Hiệu suất sau khi phóng điện
nên nhỏ hơn một nửa hiệu suất ban đầu.
G.4. Phương pháp 1 - Giảm nồng độ/ lưu
lượng để giảm đến mức tối thiểu hiệu suất điện châm
G.4.1. Quy trình
a) Tháo bộ trung hòa phóng xạ (hoặc ngắt
thiết bị ion hóa) và đo, ghi lại hiệu suất của bộ lọc điện châm;
b) Lắp đặt bộ trung hòa (hoặc bật thiết
bị ion hóa) và đo, ghi lại hiệu suất;
c) Giảm các hạt đi qua bộ trung hòa
trong một đơn vị thời gian bằng hệ số 2. Việc này có thể được thực hiện bằng
cách giảm nồng độ của sol khí đi qua bộ trung hòa hoặc giảm lưu lượng qua bộ
trung hòa. Duy trì cùng một lưu lượng không khí đi qua bộ lọc cho tất cả các thử
nghiệm. Đo và ghi lại hiệu suất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.4.2. Phân tích
Vẽ biểu đồ hiệu suất đối với phạm vi cỡ
hạt nhỏ nhất như một hàm số của thông lượng hạt (nồng độ hoặc lưu lượng) qua bộ
trung hòa.
Nếu các hiệu suất đo được trong các bước
a) và d) của quy trình theo G.4.1 khác nhau thì các tính chất của bộ lọc có thể
thay đổi bởi phép thủy bộ lọc: Nghĩa là chất tải cho bộ lọc và tăng hiệu suất
do các cơ cấu lọc cơ khí hoặc giảm và làm mất hiệu suất của bộ lọc điện châm. Nếu
các tính chất của bộ lọc bị thay đổi bởi phép thử thì nồng độ của sol khí thử
hiệu suất cần được giảm đi hoặc khoảng thời gian thử cần được giảm đi và lặp lại
các phép thử.
Nếu các hiệu suất trong các bước a) đến
d) trong quy trình đều như nhau thì không tích điện cho sol khí trong qua trình
sol khí hóa bộ lọc hoặc bộ trung hòa không làm việc.
Nếu các hiệu suất trong các bước b) và
/ hoặc c) nhỏ hơn các hiệu suất trong các bước a) và d) thì tích điện cho sol
khí trong quá trình sol khí hóa và bộ trung hòa sol khí phải trung hòa ít nhất
là một phần sol khí.
Nếu các hiệu suất trong các bước b) và
c) là như nhau và nhỏ hơn các hiệu suất trong các bước a) và d) thì bộ trung
hòa có thể trung hòa sol khí một cách thỏa đáng. Trong trường hợp này, lặp lại
quy trình và tăng các hạt đi qua bộ trung hòa trong một đơn vị thời gian bởi hệ
số 2 và đo hiệu suất.
Nếu hiệu suất trong bước c) thấp hơn
hiệu suất trong bước b) thì bộ trung hòa đã không trung hòa một cách thỏa đáng
sol khí đối với nồng độ trong bước b). Trong trường hợp này lặp lại quy trình
và giảm các hạt đi qua bộ trung hòa trong một đơn vị thời gian bởi một hệ số 2
khác và đo hiệu suất. Lặp lại quy trình tới khi được giảm thông lượng hạt bởi hệ
số 2 sẽ không làm giảm hiệu suất đo được.
Điều quan trọng là phải kiểm tra liên
tục hiệu suất với bộ trung hòa được tháo ra (hoặc thiết bị ion hóa được ngắt) để
xác minh rằng hiệu suất của bộ lọc điện châm không thay đổi do sự chất tải hoặc
phóng điện bộ lọc điện châm.
Hình G.1 giới thiệu một ví dụ mô phỏng trình tự
của phép thử theo phương pháp 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận hành bộ trung hòa ở một nửa thông
lượng hạt cao nhất ở đó hiệu suất tương tự như hiệu suất đối với thông lượng hạt
thấp hơn tiếp sau:
Thông lượng hạt A/16 là thông lượng hạt
cao nhất có thể sử dụng được.
Thử nghiệm thứ 6 chỉ rõ rằng bộ lọc điện
châm bắt đầu suy giảm.
Hình G.1 -
Trình tự thử được mô phỏng của phương pháp 1
G.5. Phương pháp 2 - Điều chỉnh công
suất ion để giảm tới mức tối thiểu hiệu suất của bộ lọc điện châm
G.5.1. Yêu cầu chung
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các
nguồn ion kiểu quầng (vành) tích điện có các mức điện áp/ dòng điện điều chỉnh
được dùng cho cả quầng tích điện dương và quầng tích điện âm. Có ba giai đoạn
(pha) trong phương pháp thử này. Trong giai đoạn thứ nhất, xác định phương pháp
kích thích phù hợp. Trong giai đoạn thứ hai xác lập tỷ số giữa các ion dương và
các ion âm. Trong giai đoạn thứ ba, xác định nồng độ thích hợp của các ion.
Trong mỗi giai đoạn cần có một số sự lặp lại (lặp lại thử nghiệm khi điều chỉnh
các giá trị chỉnh đặt) để đạt được các kết quả tốt nhất. Cũng có yêu cầu phải lặp
lại cả 3 giai đoạn khi thực hiện việc điều chỉnh trong một giai đoạn có thể ảnh
hưởng đến các kết quả trong giai đoạn khác. Vì phương pháp có thể yêu cầu nhiều
thử nghiệm lặp lại cho nên điều quan trọng là phải giám sát cẩn thận tình trạng
của bộ lọc điện châm như đã mô tả trong quy trình về các thay đổi do thử nghiệm
gây ra.
G.5.2. Quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguồn ion kiểu quầng tích điện có
thể hoạt động ở chế độ ổn định (DC), chế độ xung hoặc chế độ xoay chiều (AC). Với
các chế độ ổn định, có thể xảy ra
khi hết hợp lại tại các ion dương và âm trước khi sol khí được trung hòa hoàn
toàn. Trong chế độ xung hoặc AC, có thể làm tăng điện tích trên các hạt nếu
không có sự hòa trộn thích hợp.
a) Lấy thiết bị ion hóa ra khỏi hệ thống
thử nghiệm và hướng dòng không khí được ion hóa vào vôn kế tĩnh hoặc đặt một
vôn kế tĩnh điện trong hệ thống thử. Điều chỉnh cơ cấu điều khiển của thiết bị
ion hóa để đạt được số đọc OV.
b) Lắp đặt lại thiết bị ion hóa hoặc
tháo vôn kế tĩnh khỏi hệ thống thử nghiệm.
c) Với việc ngắt thiết bị ion hóa, đo
và ghi lại hiệu suất của bộ lọc điện châm.
d) Bật bộ trung hòa, đo và ghi lại hiệu
suất.
e) Điều chỉnh dòng điện hoặc điện áp của
quầng tích điện dương và/hoặc âm để giảm tới mức tối thiểu hiệu suất đo được của
bộ lọc điện châm. Trong các phạm vi cỡ hạt nhỏ, ảnh hưởng là rõ rệt nhất. Đo và
ghi lại hiệu suất. Lưu ý rằng các điều kiện này có thể làm cho hiệu suất cao
hơn, hiệu suất trong trường hợp ngắt thiết bị ion hóa của bước c). Đó là vì sol
khí đang được tích điện hơn là được trung hòa.
f) Ngắt thiết bị ion hóa, đo và ghi lại
hiệu suất. Nếu hiệu suất khác với hiệu suất đo được trong bước c) thì phép thử
đang tác động đến điện tích trên môi trường lọc. Nếu điều này xảy ra, nồng độ soi
khí thử hiệu suất sẽ cần phải giảm đi hoặc khoảng thời gian thử sẽ cần phải giảm
đi và phép thử được lặp lại.
G.5.2.3. Nồng độ
G.5.2.3.1. Quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Với thiết bị ion hóa được ngắt, đo
và ghi lại hiệu suất.
b) Bật thiết bị ion hóa. Đo và ghi lại hiệu
suất.
c) Giảm các hạt đi qua bộ trung hòa
trong một đơn vị thời gian bởi hệ số 2. Có thể thực hiện việc giảm này bằng
cách giảm nồng độ của sol khí đi qua bộ trung hòa hoặc giảm lưu lượng qua bộ
trung hòa. Duy trì cùng một lưu lượng không khí qua bộ lọc cho tất cả các thử
nghiệm (thay vì giảm thông lượng hạt, có thể tạo ra cùng một ảnh hưởng bằng
cách tăng dòng điện của thiết bị ion hóa từ bước b). Điều cần thiết là phải cân
bằng lại dòng điện hoặc điện áp của quầng tích điện dương và âm, như trong việc
cân bằng pha để giảm tới mức tối thiểu hiệu suất đo được). Đo và ghi lại hiệu
suất.
d) Ngắt thiết bị ion hóa, đo hiệu suất.
Nếu hiệu suất khác với hiệu suất đo được trong bước a) thì phép thử đang tác động
đến điện tích trên môi trường lọc. Nếu điều này xảy ra, nồng độ sol khí thử hiệu
suất sẽ cần phải giảm đi hoặc khoảng thời gian thử sẽ cần phải giảm đi và các
phép thử được lặp lại.
G.5.2.3.2. Phân tích
Vẽ biểu đồ hiệu suất đối với phạm vi cỡ
hạt nhỏ nhất như là một hàm số của dòng điện hoặc điện áp hoặc thông lượng hạt
(nồng độ hoặc lưu lượng) qua bộ trung hòa.
Nếu các hiệu suất đo được trong các bước
a) và d) của G.5.2.3.1 là khác nhau thì các tính chất của bộ lọc có thể thay đổi bởi thử
nghiệm bộ lọc: nghĩa là đây là sự chất tải và tăng hiệu suất cho các cơ cấu lọc
cơ khí hoặc bộ lọc điện châm đang giảm và mất đi hiệu suất. Nếu các tính chất của
bộ lọc bị thay đổi bởi thử nghiệm thì nồng độ của sol khí thử hiệu suất sẽ cần
phải giảm đi hoặc khoảng thời gian thử sẽ cần phải được giảm đi.
Nếu các hiệu suất trong các bước a) đến
d) đều như nhau thì sol khí không được tích điện trong quá trình sol khí hóa bộ
lọc hoặc bộ trung hòa không làm việc.
Nếu các hiệu suất trong các bước b) hoặc
c) hoặc cả 2 bước b) và c) đều nhỏ hơn các hiệu suất trong các bước a) và d)
thì quá trình sol khí hóa tích điện cho sol khí và bộ trung hòa sol khí ít nhất
phải trung hòa một phần sol khí. Nếu các hiệu suất các bước b) hoặc c) hoặc cả
2 bước b) và c) đều lớn hơn các hiệu suất trong các bước a) và d) thì sol khí
được tích điện bởi bộ trung hòa thay vì là được trung hòa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thay vì cho việc tăng thông
lượng hạt, có thể tạo ra cùng một ảnh hưởng bằng cách giảm dòng điện của thiết
bị ion hóa từ bước b). Điều cần thiết là phải cân bằng lại dòng điện hoặc điện
áp của quầng tích điện dương và âm như trong sự cân bằng pha để giảm tới mức tối
thiểu hiệu suất đo được.
Nếu hiệu suất trong bước c) thấp hơn
hiệu suất trong bước b) thì bộ trung hòa không trung hòa sol khí một cách thích
hợp trong bước b). Trong trường hợp này, lặp lại quy trình và giảm các hạt đi
qua bộ trung hòa trong một đơn vị thời gian bằng một hệ số 2 khác (hoặc tăng
dòng điện của thiết bị ion hóa) và đo hiệu suất. Lặp lại quy trình tới khi giảm
thông lượng hạt bởi một hệ số 2 (hoặc tăng dòng điện của thiết bị ion hóa)
không làm cho hiệu suất của dòng điện được giảm đi.
Điều quan trọng là tiếp tục kiểm hiệu
suất với bộ trung hòa được tháo ra (hoặc thiết bị ion hóa được ngắt) để xác
minh rằng hiệu suất của bộ lọc điện châm không thay đổi do sự chất tải hoặc
phóng điện bộ lọc điện châm
G.5.3. Hoạt động
Vận hành bộ trung hòa ở một nửa thông
lượng hạt cao nhất tại đó hiệu suất tương tự như hiệu suất đối với nồng độ hạt
thấp hơn tiếp sau
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 8113:2009 (ISO 5167), Đo dòng
lưu chất bằng thiết bị chênh áp gắn vào ống dẫn có mặt cắt ngang tròn chảy đầy.
[2] TCVN 7773-1:2007 (ISO 11841-1). Phương
tiện giao thông đường bộ và động cơ đốt trong -Từ vựng về bộ lọc - Phần 1: Định
nghĩa về các bộ lọc và các thành phần của bộ lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] Summary of a round robin test
according to the conditions of ISO/TS 11155-1 conducted in Germany (ISO/TC
22/SC 7/WG 3 N 295).
[5] Summary of a round robin test to
evaluate the influence of the different dust
grades coarse, fine, and ultrafine conducted in
Germany (ISO/TC 22/SC 7/WG 3 N 308).
[6] Summary of pilot tests
conducted in the USA (ISO/TC 22/SC 7/WG 3 N 309).
[7] McDONAL B., Automobile cabin air
filter test method, repeatability and reproducibility, Advances in Filtration
and Separation Technology, Volume 11, Advancing Filtration
Solutions, Edited by E.Baumann and L.Weisert, American Filtration and
Separations Society, 1997, pp. 355-360.
[8] McDONAL B., Development of an
internantional test Standard for automobile passenger compartment particulate fitlters,
Proceedings of the Second International Filtration Conference,
Southwest Research Institute. 1998, pp. 158-172.
[9] IEST-R-CC007.1, Testing ULPA Filters,
Institute of Environmental Sciences and Technology, 940 East Northwest
Highway, Mount prospect, IL 60056, USA.
[10] VDI2066 Blatt 1:1975,
Messen von Partikeln; Staubmessungen in strömenden Gasen; Gravimetrische
Bestimmung der staubbeladung; Übersicht.
[11] VDI2066 Blatt 2:1989,
Messen von Partikeln;
Manuelle Staubmessung in strömenden Gasen; Gravimetrische Bestimmung der
Staubbeladung; Filterkopfgerate
(4 m3/h, 12 m3/h).
[12] VAN SANTEN A. And
GANNON E.J., Induct measurement of particulates, Filtration and Separation, Sept/Oct. 1987, pp. 328-336.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] ABRAMONWITS M. and
STEGUN I.A., handbook of mathermatical Functions with Formulas,
Graphs, and Mathematical Tables, Dover Publications, Inc., NY, 1972.
[15] HINDS, WILLIAM D., Aerosol
Technology, John Wiley and Sons, 1982.
[16] BROWN, R.C., Review:
Modern concepts of air filtration
applied to dust respirators, Ann. Occup. Hyg.33(4). pp.615-644, 1989.
[17] FAIN, D.E. and Selby.
T.W..
Calibration and use of filter test facility orifice plates, 18th DOE
Nuclear Airborne Waste
management and Air Cleaning Conference. 1984.
[18] EN 481:1993 Size fraction definitions
for measurement of airborne particles (Các định nghĩa về phần cỡ hạt dùng để đo
các hạt bụi trong không khí).
[19] Aerosol Measurement;
Principles Techniques and Applications, ed. WILLEKE K. And BARON P.A, van
Nostrand Reinhold, New York, 1993.
[20] VDI 3489, Messen
von Partikein,
particulate matter measurement:
- Part 1: Methods for
characterizing and monitoring test aerosols (survey);
- Part 3: Methods of
characterizing and monitoring test aerosols - Optical particle counters;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] VDI 3491, Messen
von Partikeln, Particulate matter measurement:
- Part 1:
Characteristics of suspended particulated matter in gasses; terms and definitions;
- Part 2: Production
methods of
test
aerosols; Foundations and synoptics;
- Part 3:
Characteristics of suspended particulated matter in gasses;
- Part 8: Generation of
test aerosols from powders using a belt feel unit;
- Part 9: Generation of
test aerosols with a rotating brush generator;
- Part 15: Generation
of
test
aerosols - dilution systems with continuous volumetric flow.
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Thiết bị thử, độ chính xác và sự
phê duyệt
5. Phương pháp thử
Phụ lục A - Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục B - Giảm dữ liệu của hiệu suất
Phụ lục C - Giảm các dữ liệu về tổn thất
áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E - Các bảng kê kiểm tra các
yêu cầu về độ chính xác, sự phê duyệt và hoạt động theo thường lệ
Phụ lục F - Đường kính khí động lực học
Phụ lục G - Các phương pháp thử đối với
sol khí thử hiệu suất về sự trung hòa thích hợp
Thư mục tài liệu tham khảo
1) 1bar
= 0,1 Mpa = 105 Pa; 1Mpa = 1 N/mm2
2) Đối với các hạt có đường kính khí động
lực học nhỏ hơn 0,5 mm, nên sử dụng đường kính khuyếch
tán của hạt thay cho đường kính khí động lực học của hạt. Đường kính khuyếch
tán của hạt là đường kính của một hạt hình cầu có cùng một hệ số khuyếch tán
như các hạt trong các điều kiện phổ biến của nhiệt độ, áp suất và độ ẩm tương đối.