Xe
hai bánh
|
Xe
ba bánh
|
Vận
tốc thiết kế lớn nhất,
(km/h)
|
Giá
trị giới hạn của độ ồn,
(dB
(A))
|
≤
25
|
66
|
76
|
>
25
|
71
|
5.4. Yêu cầu bổ sung
đối với hệ thống giảm âm hoặc các bộ phận chứa đầy vật liệu sợi
Nếu xe lắp thiết bị
được thiết kế để giảm độ ồn của khí thải (bộ giảm âm) thì phải áp dụng các yêu
cầu trong Phụ lục B. Nếu đường nạp của động cơ được lắp bộ lọc không khí
và/hoặc bộ hấp thụ tiếng ồn nạp mà bộ hấp thụ này cần để bảo đảm cho việc phù
hợp với độ ồn cho phép thì bộ lọc không khí và/hoặc bộ hấp thụ phải được coi là
bộ phận của bộ giảm âm và cũng phải áp dụng các yêu cầu trong Phụ lục B đối với
chúng.
6. Sự phù hợp của sản
xuất
6.1. Bất kỳ xe nào thuộc kiểu
đã được phê duyệt và được sản xuất phải phù hợp với kiểu đã được phê duyệt theo
tiêu chuẩn này, được trang bị các bộ giảm âm thuộc kiểu được phê duyệt cùng với
xe và phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Điều 5.
6.2. Để kiểm tra sự phù
hợp theo yêu cầu nêu trên, phải chọn ngẫu nhiên một mẫu xe từ loạt sản xuất của
kiểu xe được phê duyệt. Sản phẩm được coi là phù hợp với các quy định của tiêu
chuẩn này nếu độ ồn đo được theo phương pháp nêu trong Phụ lục A không lớn hơn
giá trị đo được khi phê duyệt kiểu quá 3 dB(A) hoặc không lớn hơn các giới hạn
quy định trong Bảng 1 quá 1 dB(A).
Phụ lục A
(quy định)
Phương pháp và thiết
bị đo độ ồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Đo độ ồn của xe
chuyển Động
A.1.1. Thiết bị đo
A.1.1.1. Đo mức âm
Thiết bị đo mức âm
phải là loại thiết bị có độ chính xác cao theo quy định trong IEC 651.
Phép đo phải được
thực hiện ở chế độ đáp tuyến thời gian “nhanh” và đặc tính tần số “A”. Các yêu
cầu này cũng được nêu trong quy chuẩn trên.
Khi bắt đầu và kết
thúc loạt đo mức âm, thiết bị phải được hiệu chuẩn theo hướng dẫn của nhà sản
xuất bằng việc sử dụng một nguồn âm thích hợp (ví dụ, pít tông âm thanh).
Nếu sai số của thiết
bị đo mức âm từ các phép hiệu chuẩn này thay đổi quá 1 dB trong một loạt đo thì
phép đo độ ồn bị coi là sai.
A.1.1.2. Đo vận tốc
xe và tốc độ động cơ
Tốc độ quay của động
cơ và vận tốc xe chạy trên đường thử phải được đo với sai số bằng ± 3 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2.1. Địa điểm thử
Địa điểm thử phải có
đoạn đường bằng phẳng để tăng tốc độ ở giữa khu vực thử. Đoạn đường tăng tốc độ
phải nằm ngang, bề mặt đường phải khô và được thiết kế sao cho độ ồn do chuyển
động lăn của bánh xe gây ra là thấp.
Trên địa điểm thử và
trong trường âm tự do, sự thay đổi giữa nguồn âm ở phần giữa của đoạn đường
tăng tốc độ và micro phải được duy trì trong khoảng 1 dB. Điều kiện này có thể
được thỏa mãn nếu không có vật cản lớn phản xạ âm thanh như hàng rào, cầu hoặc tòa
nhà nằm trong vùng cách tâm đoạn đường thử tăng tốc không quá 50 m. Micro phải
không bị cản ở mọi hướng có thể ảnh hưởng đến trường âm, và không có người nào
được đứng giữa micro và nguồn âm. Người kiểm tra đang thực hiện phép đo không được
đứng ở chỗ gây ảnh hưởng đến số đo trên thiết bị đo. Bề mặt đường thử phải phù hợp
với các yêu cầu trong Phụ lục C.
A.1.2.2. Yêu cầu khác
Phép đo không được
thực hiện trong điều kiện thời tiết xấu. Phải bảo đảm cho kết quả đo không bị
ảnh hưởng của gió giật.
Để tiến hành đo, độ
ồn (ở tần số A) từ các nguồn âm không phải là các nguồn âm của xe và gió phải
nhỏ hơn độ ồn của xe ít nhất là 10 dB(A). Có thể lắp một quả cầu chắn gió (một
loại màn chắn gió) với điều kiện là có tính đến ảnh hưởng của nó đến độ nhạy và
các đặc tính về hướng của micro.
Để tính toán độ ồn, nếu
sự sai khác giữa độ ồn xung quanh và độ ồn đo được nằm trong khoảng 10 dB(A)
đến 16 dB(A) thì độ ồn đo được phải bị trừ đi một lượng hiệu chỉnh thích hợp
như trong đồ thị Hình A.1.
Sai
khác giữa độ ồn xung quanh và độ ồn xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2.3. Điều kiện xe
A.1.2.3.1. Tổng khối lượng của lái
xe và thiết bị thử được dùng trên xe phải nằm trong khoảng từ 70 kg đến 90 kg.
Nếu tổng khối lượng không bằng 70 kg thì phải đặt thêm khối lượng khác lên xe
cho đủ.
Trong khi đo, xe phải
được trang bị như sử dụng bình thường trên đường (bao gồm chất lỏng làm mát,
dầu bôi trơn, nhiên liệu, dụng cụ đồ nghề, bánh xe dự phòng và người lái).
A.1.2.3.2. Lốp xe phải đúng cỡ
lốp và phải được bơm tới áp suất quy định cho xe máy trong điều kiện không tải.
A.1.2.3.3. Trước khi đo, động cơ
phải hoạt động ở chế độ bình thường về nhiệt độ, nhiên liệu, các thông số điều
chỉnh; bu gi, bộ chế hòa khí và các bộ phận khác cũng làm việc bình thường.
A.1.2.3.4. Nếu xe có các thiết
bị không cần thiết cho sức kéo của nó nhưng được sử dụng trong khi xe chạy trên
đường thì các thiết bị đó phải có chế độ hoạt động phù hợp với quy định của nhà
sản xuất.
A.1.3. Phương pháp
thử
A.1.3.1. Đo độ ồn của
xe chuyển động
A.1.3.1.1. Điều kiện
chung của phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.1.1.2. Vị trí đặt micro cách
đường chuẩn CC’ là 7,5 m ± 0,2 m, dọc theo đường PP’ (xem Hình A.2) ở độ cao
1,2 m ± 0,1 m so với bề mặt khu vực thử. Micro phải hướng về phía đường CC’ và
vuông góc với đường đó.
Hình
A.2 - Thử độ ồn xe chuyển động - Các vị trí đo của micro
A.1.3.1.1.3. Phải đánh dấu trên
đường thử hai đường AA’ và BB’, hai đường này cách đường PP’ một đoạn 10 m về
phía trước (AA’) và phía sau (BB’). Xe phải chạy tiếp cận đường thẳng AA’ ở vận
tốc không đổi ban đầu được quy định dưới đây. Khi đầu xe chạm đường thẳng AA,
phải mở hết bướm ga càng nhanh càng tốt và giữ ở vị trí đó cho tới khi đuôi xe
chạm đường thẳng BB và đóng ngay bướm ga về vị trí ứng với tốc độ không tải nhỏ
nhất của động cơ.
Đối với tất cả các
phép đo, xe phải được chạy trên một đường thẳng trên suốt đoạn đường tăng tốc
cùng với việc giữ cho mặt phẳng trung tuyến dọc xe càng sát với đường CC’ càng
tốt.
A.1.3.1.1.4. Giá trị độ ồn lớn
nhất ghi được của từng phép đo phải được sử dụng để tính kết quả đo. Kết quả đo
của hai phép đo liên tiếp ở cùng một bên xe có sự sai khác nhau không quá 2
dB(A) mới được coi là kết quả đo đúng để đưa vào báo cáo thử nghiệm.
A.1.3.1.2. Xác định
vận tốc tiếp cận
A.1.3.1.2.1. Vận tốc
tiếp cận
Xe phải chạy tiếp cận
đường thẳng AA ở vận tốc không đổi bằng vận tốc lớn nhất của xe nếu vận tốc lớn
nhất này không lớn hơn 30 km/h. Nếu vận tốc lớn nhất của xe lớn hơn 30 km/h thì
xe phải chạy tiếp cận đường thẳng AA ở vận tốc không đổi bằng 30 km/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.1.2.3. Nếu xe lắp hộp số tự
động thì xe phải được chạy ở vận tốc được nêu trong A.3.1.2.1.
A.2. Đo độ ồn của xe
đỗ
Để thuận lợi cho việc
kiểm tra độ ồn xe đang lưu hành, độ ồn cũng phải được đo trong vùng lân cận
miệng ống xả theo các yêu cầu sau đây, kết quả đo được ghi trong báo cáo thử
nghiệm như nêu trong 5.2.1.2.
Thiết bị đo mức âm
phải là loại thiết bị như nêu trong A.1.1.1.
A.2.1. Địa điểm thử -
Điều kiện xung quanh (xem
Hình A.3)
A.2.1.1. Phép đo phải được
thực hiện khi xe đỗ tại địa điểm không có nhiễu âm thanh đáng kể.
A.2.1.2. Mỗi khoảng trống có bề
mặt bằng phẳng, được thảm bê tông, bê tông atphan hoặc vật liệu cứng khác có độ
phản xạ âm cao trừ các bề mặt cấu tạo bằng đất được đầm chặt có thể được xem
xét làm địa điểm thử. Địa điểm thử phải có dạng hình chữ nhật mà mỗi cạnh của nó
cách mép ngoài (trừ tay lái) của xe ít nhất là 3 m. Trong khu vực hình chữ nhật
này không được có vật cản đáng kể nào, trừ lái xe và người kiểm tra. Đặc biệt
là, xe phải được để trong khu vực hình chữ nhật nêu trên sao cho micro cách các
mép của khu vực này ít nhất 1 m.
A.2.1.3. Không ai được ở trong
địa điểm đo trừ lái xe và người kiểm tra mà sự có mặt của họ không được ảnh
hưởng đến số đo trên máy đo.
A.2.2. Các điều kiện
về tiếng ồn xung quanh và gió
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3. Phương pháp đo
A.2.3.1. Bản chất và
số lượng phép đo
Độ ồn lớn nhất
(dB(A)) phải được đo trong giai đoạn vận hành xe như nêu trong A.2.3.3.2.1.
Phải đo ít nhất ba lần tại mỗi điểm đo.
A.2.3.2. Vị trí và
chuẩn bị xe
Trước khi thực hiện
phép đo, xe phải được nổ máy và đạt được nhiệt độ làm việc bình thường. Nếu xe
lắp quạt tự động thì không được điều chỉnh gì trong khi đo độ ồn.
Trong khi đo, hộp số
phải ở số trung gian (số 0). Nếu không thể cắt được sự truyền lực thì bánh chủ động
của xe phải được quay tự do, ví dụ bằng cách đặt xe trên chân chống giữa.
A.2.3.3. Đo độ ồn sát
ống xả
A.2.3.3.1. Vị trí của
micro (xem
Hình A.3)
A.2.3.3.1.1. Micro phải được đặt ở
vị trí cao ngang miệng ống xả, nhưng trong mọi trường hợp không được lớn hơn
0,2 m so với mặt đỗ xe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3.3.1.3. Trục có độ nhạy lớn
nhất của micro phải song song với mặt đỗ xe và tạo với mặt phẳng thẳng đứng chứa
hướng dòng khí thải một góc 45o ± 10'. Liên quan với mặt phẳng thẳng đứng này,
micro phải được đặt ở phía cách xa mặt phẳng trung tuyến dọc xe nhất, hoặc
trong trường hợp không chắc chắn thì đặt cách xa mép ngoài xe nhất.
A.2.3.3.1.4. Nếu hệ thống khí thải
có nhiều hơn một miệng ống xả mà các đường tâm của chúng cách nhau dưới 0,3 m
thì chỉ thực hiện một phép đo; micro phải được hướng về phía miệng ống xả gần
xe nhất, nếu không có miệng ống xả như vậy thì hướng về phía miệng ống xả cao
nhất so với mặt đỗ xe.
A.2.3.3.1.5. Nếu các đường tâm của
các miệng ống xả cách nhau hơn 0,3 m thì phải thực hiện các phép đo riêng biệt
cho từng miệng ống xả, giá trị đo cao nhất là kết quả thử.
A.2.3.3.2. Điều kiện
vận hành của xe
A.2.3.3.2.1. Tốc độ động cơ phải
được giữ ổn định ở một trong hai giá trị sau:
+ S/2, nếu S lớn hơn
5000 r/min,
+ 3S/4, nếu S không lớn
hơn 5000 r/min.
trong đó S là tốc độ
động cơ tương ứng với công suất lớn nhất của động cơ.
A.2.3.3.2.2. Khi đạt được tốc độ
động cơ không đổi, bướm ga phải trở về ngay lập tức vị trí mà ở đó động cơ hoạt
động ở chế độ vòng quay không tải nhỏ nhất. Việc đo độ ồn phải được tiến hành
trong cả giai đoạn vận hành gồm giai đoạn ngắn có tốc độ động cơ không đổi và
giai đoạn giảm tốc nêu trên, số đo lớn nhất của độ ồn trên thiết bị đo là kết
quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ có những kết quả đo
mà trong ba phép thử liên tiếp có sự sai khác nhau không quá 2 dB(A) mới được
coi là đúng.
Giá trị cao nhất
trong ba giá trị đo nêu trên là kết quả thử nghiệm.
A.2.4. Xử lý kết quả
đo độ ồn xe chuyển động
Các giá trị đo được
phải được làm tròn tới giá trị nguyên dB gần nhất. Nếu số thập phân đầu tiên
bằng 1 đến 4 thì số đo được làm tròn giảm xuống, nếu bằng 5 đến 9 thì số đo
được làm tròn tăng lên.
Chỉ có những kết quả đo
từ hai phép đo liên tiếp ở mỗi phía của xe có sự sai khác nhau không quá 2
dB(A) mới được coi là đúng.
Để tính đến sự thiếu
chính xác của dụng cụ đo, các kết quả đo trên sẽ được trừ đi 1 dB(A).
Nếu giá trị trung
bình của bốn kết quả đo thu được không lớn hơn độ ồn cho phép lớn nhất đối với
loại xe tương ứng với xe thử thì giá trị này được coi như đã phù hợp với yêu
cầu của tiêu chuẩn nêu trong Bảng 1. Giá trị trung bình này sẽ là kết quả thử
độ ồn.
Hình
A.3 - Địa điểm thử và vị trí của Micro để đo độ ồn xe đỗ của xe hai bánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Thiết bị và điều
kiện đo
Thiết bị đo và điều
kiện đo như trong A.1.1 và A.1.2.
Ngoài ra, xe ba bánh
để đo độ ồn phải là xe không tải và không có rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc.
A.4. Phương pháp đo
A.4.1. Đo độ ồn của
xe chuyển động
A.4.1.1. Bản chất và
số lượng phép đo
Mức ồn lớn nhất
(dB(A)) phải được đo khi xe chạy giữa hai đương AA’ và BB’ (Hình A.2). Phép đo
sẽ không đúng nếu ghi lại được sự khác nhau bất thường giữa giá trị đỉnh và mức
ồn chung.
Ít nhất phải đo hai
lần độ ồn đối với mỗi bên xe.
A.4.1.2. Vị trí của micro: như A.1.3.1.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe phải chạy tiếp cận
đường thẳng AA’ ở vận tốc không đổi ban đầu được quy định dưới đây. Khi đầu xe chạm
đường thẳng AA phải mở hết bướm ga càng nhanh càng tốt và giữ ở vị trí đó cho tới
khi đuôi xe chạm đường thẳng BB và đóng ngay bướm ga về vị trí ứng với tốc độ
không tải nhỏ nhất của động cơ.
Đối với xe có sơ mi
rơ moóc được nối cố định với xe tạo thành một cụm không thể tách rời thì đuôi
xe chạm đường BB ở đây không phải là đuôi sơ mi rơ moóc mà phải là đuôi xe kéo.
A.4.1.4. Các giá trị đo, được
làm tròn tới giá trị dB gần nhất, phải được đọc trên thiết bị đo. Nếu số thập
phân đầu tiên bằng 1 đến 4 thì số đo được làm tròn giảm xuống, nếu bằng 5 đến 9
thì số đo được làm tròn tăng lên.
Chỉ có những kết quả đo
của hai phép đo liên tiếp cùng một phía của xe có sự sai khác nhau không quá 2
dB(A) mới được coi là đúng.
Kết quả đo phải được
xác định theo A.5.
A.4.1.5. Xác định vận
tốc không đổi
A.4.1.5.1. Đối với xe
không có hộp số
Xe phải tiếp cận
đường AA’ với vận tốc không đổi tương đương với giá trị vận tốc xe nhỏ nhất
trong các giá trị vận tốc sau:
1) Vận tốc xe khi tốc
độ động cơ bằng 75% tốc độ tương ứng với công suất lớn nhất của động cơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Vận tốc xe bằng 50 km/h.
A.4.1.5.2.
Xe lắp hộp số điều khiển bằng tay
Nếu xe
lắp hộp số có hai số đến bốn số thì phải sử dụng số hai. Nếu xe lắp hộp số có
hơn bốn số thì phải sử dụng số ba. Nếu sử dụng số theo các cách trên mà dẫn đến
hiện tượng tốc độ động cơ vượt quá tốc độ lớn nhất cho phép thì phải sử dụng số
cao hơn tiếp theo số hai hoặc số ba, số này bảo đảm rằng chế độ tốc độ này
không kéo dài quá thời điểm xe chạy qua đường BB’ của vùng đo. Không được dùng
các số phụ có tỉ số truyền tăng tốc độ (số tăng tốc). Nếu xe được lắp vi sai có
hai tỉ số truyền thì tỉ số được chọn phải là tỉ số cho phép xe có vận tốc cao
nhất.
A.4.1.5.3.
Xe lắp hộp số tự động
Xe phải
tiếp cận đường AA’ với vận tốc không đổi tương đương với giá trị nhỏ nhất trong
các giá trị vận tốc xe sau:
1) Vận
tốc xe bằng 75 % vận tốc lớn nhất;
2) Vận
tốc xe bằng 50 km/h.
Nếu có
một vài vị trí số tiến, số đó phải được chọn và số này dẫn đến việc tăng tốc
trung bình cao nhất của xe giữa hai đường AA’ và BB’. Vị trí bộ chọn mà nó chỉ
được dùng để phanh động cơ, để đỗ xe hoặc để chạy chậm sẽ không được sử dụng.
A.4.2. Đo
độ ồn xe đỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thuận
lợi cho việc kiểm tra độ ồn xe đang lưu hành, độ ồn cũng phải được đo trong vùng
lân cận miệng ống xả (hệ thống giảm âm) theo các yêu cầu sau đây, kết quả đo
được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
A.4.2.2. Điều
kiện đo
A.4.2.2.1.
Điều kiện xe
Trước khi
thực hiện phép đo, xe phải được nổ máy và đạt được nhiệt độ làm việc bình
thường. Nếu xe lắp quạt tự động thì không được điều chỉnh quạt trong khi đo độ
ồn.
Trong khi
đo, hộp số phải ở số trung gian (số 0).
Nếu không
thể cắt được sự truyền lực thì bánh chủ động của xe phải được quay tự do, ví dụ
bằng cách đặt xe trên chân chống giữa hoặc các con lăn.
A.4.2.2.2.
Địa điểm thử
Bất kỳ
nơi nào không có vật gây nhiễu âm thanh đáng kể đều có thể làm địa điểm thử
nghiệm. Bề mặt địa điểm thử nghiệm phải bằng phẳng, được thảm bê tông, bê tông
atphan hoặc vật liệu cứng khác có độ phản xạ âm cao; không được sử dụng các bề
mặt cấu tạo bằng đất được đầm chặt. Nơi thử phải có dạng hình chữ nhật mà mỗi
cạnh của nó cách mép ngoài (trừ tay lái) của xe ít nhất là 3 m. Trong khu vực
hình chữ nhật này không được có vật cản đáng kể nào, trừ người lái và người kiểm
tra. Xe phải được để trong khu vực hình chữ nhật nêu trên sao cho micro để đo
độ ồn cách các mép của khu vực này ít nhất 1 m.
A.4.2.2.3.
Các yêu cầu khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.3. Phương
pháp đo
A.4.2.3.1.
Số lượng phép đo
Phải đo
ít nhất ba lần tại mỗi điểm đo. Độ ồn lớn nhất (dB(A)) phải được đo trong giai
đoạn vận hành nêu trong A.4.2.3.3.
Chỉ có
những kết quả đo của ba phép đo liên tiếp cùng một phía của xe có sự sai khác
nhau không quá 2 dB(A) mới được coi là đúng. Giá trị cao nhất trong ba phép đo
này sẽ được chấp nhận.
A.4.2.3.2.
Vị trí của Micro
Như
A.3.2.3.3.1 (xem Hình A.4).
A.4.2.3.3.
Điều kiện vận hành
Như
A.3.2.3.3.2.
Các giá
trị đo, được làm tròn tới giá trị dB gần nhất, phải được đọc trên thiết bị đo.
Nếu số thập phân đầu tiên bằng 1 đến 4 thì số đo được làm tròn giảm xuống, nếu
bằng 5 đến 9 thì số đo được làm tròn tăng lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng mét
Hình A.4 - Vị trí của micro đo độ ồn xe đỗ, độ cao ngang đường tâm
ống xả
A.5. Xử
lý kết quả đo khi xe chuyển động
A.7.1. Báo cáo
thử nghiệm phải chỉ ra mọi yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến kết quả đo.
A.7.2. Các giá
trị đo phải được làm tròn tới giá trị dB gần nhất. Nếu số thập phân đầu tiên
bằng 1 đến 4 thì số đo được làm tròn giảm xuống, nếu bằng 5 đến 9 thì số đo
được làm tròn tăng lên.
Kết quả đo
của hai phép đo liên tiếp ở cùng một bên xe có sự sai khác nhau không quá 2
dB(A) mới được coi là kết quả đo đúng để đưa vào báo cáo thử nghiệm.
A.7.3. Để tính
đến độ không chính xác trong các phép đo, kết quả của mỗi phép đo phải bằng giá
trị đo thu được theo A.7.2 trừ đi 1 dB(A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(quy định)
Hệ thống
khí thải (bộ giảm âm) chứa vật liệu sợi
B.1. Vật liệu
hấp thụ dạng sợi không được là sợi amiăng và có thể được sử dụng để chế tạo bộ giảm
âm chỉ khi có các bộ phận thích hợp bảo đảm rằng vật liệu sợi được giữ ở nguyên
vị trí của nó trong suốt thời gian sử dụng bộ giảm âm và vật liệu này phải thỏa
mãn các yêu cầu nêu trong B.1.1, B.1.2 và B.1.3.
B.1.1. Sau khi
lấy vật liệu sợi ra khỏi bộ giảm âm độ ồn phải phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục
A và giới hạn độ ồn nêu trong Bảng 1.
B.1.2. Vật liệu
hấp thụ dạng sợi có thể không được đặt trong các bộ phận của bộ giảm âm có khí
thải đi qua và phải phù hợp với các yêu cầu sau:
B.1.2.1. Vật liệu
phải được làm nóng đến nhiệt độ 650 °C ± 5 °C bốn giờ trong lò mà không có sự
giảm về độ dài, đường kính và mật độ khối của sợi.
B.1.2.2. Sau khi
sấy nóng ở nhiệt độ 650 °C ± 5 °C một giờ trong lò, có ít nhất 98 % vật liệu
vẫn còn ở trong sàng có kích thước lỗ danh nghĩa bằng 250 mm phù hợp
với ISO 3310/1 : 1990 khi được thử theo ISO 2599 : 1983.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 N axit
hydrobromic (HBr): 10 ml
1 N axit
sulphuric (H2SO4): 10 ml
Nước cất
để pha: đến 1000 ml.
CHÚ
THÍCH: Vật liệu phải được rửa sạch trong nước cất và được sấy khô ở nhiệt độ
105°C trong 1 h trước khi cân.
B.1.3. Trước khi
hệ thống được thử nghiệm theo Phụ lục A, nó phải được đưa vào trạng thái sử
dụng bình thường trên đường bộ bằng một trong các phương pháp thuần hóa sau đây:
B.1.3.1. Thuần
hóa bằng hoạt động liên tục trên đường
B.1.3.1.1.
Quãng đường nhỏ nhất được xe chạy trong khi thuần hóa là:
Bảng B.1 - Qugng đường chạy của các loại xe
Xe
hai bánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2000
km
4000
km
B.1.3.1.2. Giai đoạn bằng 50 % ±
10 % của chu trình thuần hóa này gồm hai
lần chạy trong thành phố, và giai đoạn còn lại là chạy đường dài ở vận tốc cao;
chu trình chạy trên đường liên tục có thể được thay bằng một chương trình chạy
trên đường thử tương ứng.
B.1.3.1.3. Hai chế độ vận tốc
này phải được chạy luân phiên ít nhất sáu lần.
B.1.3.1.4. Chương trình thử đầy
đủ phải gồm ít nhất mười lần nghỉ trong thời gian ít nhất ba giờ để tái lập ảnh
hưởng của sự làm mát và ngưng tụ.
B.1.3.2. Thuần hóa bằng chế độ xung
B.1.3.2.1. Hệ thống khí thải hoặc
các bộ phận của nó phải được lắp vào xe hoặc động cơ. Trong trường hợp đầu, xe
phải được đặt trên băng thử con lăn. Thiết bị thử, sơ đồ chi tiết trong Hình
B.1, phải được lắp tại đầu ra của hệ thống khí thải. Có thể chấp nhận các thiết
bị khác nếu cho kết quả đo tương đương.
B.1.3.2.2. Thiết bị thử phải
được điều chỉnh sao cho dòng khí thải luân phiên bị ngắt và được thiết lập trở
lại bởi một van tác động nhanh trong 2 500 lần.
B.1.3.2.3. Van đó phải mở khi áp
suất ngược của khí thải có giá trị trong khoảng 0,35 bar và 0,40 bar khi được
đo trong điểm cách mặt bích đầu vào (Hình B.1) về phía sau ít nhất 100 mm. Nếu
không thể đạt được giá trị này vì đặc tính của động cơ thì van phải được mở khi
áp suất ngược đạt được mức tương đương 90 % giá trị lớn nhất đo được trước khi
động cơ dừng chạy. Van phải đóng khi áp suất này không sai khác quá 10 % so với
giá trị ổn định của nó khi van mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.3.2.5. Tốc độ động cơ phải
bằng 75 % tốc độ S tương ứng với công suất động cơ lớn nhất.
B.1.3.2.6. Công suất chỉ thị
trên băng thử phải bằng 50 % công suất mở hết bướm ga đo được tại tốc độ bằng
75 % tốc độ S.
B.1.3.2.7. Mọi lỗ thoát nước phải được đóng kín trong khi thử.
B.1.3.2.8. Toàn bộ phép thử phải
được kết thúc trong vòng 48 h. Nếu cần thiết, sau mỗi giờ phải có một giai đoạn
làm mát.
1. Mặt bích đầu vào
hoặc ống măng sông để nối với đuôi của hệ thống khí thải thử nghiệm.
2. Van điều khiển
hoạt động bằng tay.
3. Bình bù có dung
tích lớn nhất bằng 40 l.
4. Bộ chuyển áp suất
có dải làm việc từ 0,05 bar đến 2,5 bar.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Đồng hồ đếm xung.
7. Van tác động nhanh,
như van hãm khí thải đường kính 60 mm, hoạt động bởi một bình chứa khí nén có
lực tác động bằng 120 N tại áp suất bằng 4 bar. Thời gian đáp trả, bao gồm cả
khi đóng và mở, không được lớn hơn 0,5 s.
8. Đưa khí thải ra
ngoài.
9. Ống mềm.
10. Đồng hồ áp suất.
Hình
B.1 - Thiết bị thử để thuần hóa bằng chế
độ xung
B.1.3.3. Thuần hóa bằng chế độ chạy trên băng thử
B.1.3.3.1. Hệ thống khí thải
phải được lắp vào động cơ đại diện cho kiểu động cơ được sử dụng cho xe có hệ
thống khí thải đã được thiết kế, sau đó động cơ/xe được đặt lên băng thử động
cơ/băng thử xe.
B.1.3.3.2. Việc thuần hóa gồm có một số chu trình chạy trên băng thử
nêu trong B.1.3.3.4 cho từng loại xe có hệ thống khí thải đã được thiết kế. Số lượng
chu trình chạy trên băng thử cho từng loại xe được nêu trong Bảng B.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe
hai bánh
Xe
ba bánh
3
6
B.1.3.3.3. Sau mỗi chu trình này
phải có một giai đoạn nghỉ ít nhất sáu giờ để tái lập lại ảnh hưởng của sự làm
mát và ngưng tụ.
B.1.3.3.4. Mỗi chu trình trên
băng thử có sáu pha. Các điều kiện về động cơ và thời gian của mỗi pha được nêu
trong Bảng B.3.
Bảng
B.3 - Điều kiện về động cơ và thời gian của mỗi pha
Pha
Điều
kiện về động cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(min)
1
Không
tải nhỏ nhất
6
2
25
% tải ở 75 % S
40
3
50
% tải ở 75 % S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
100
% tải ở 75 % S
30
5
50
% tải ở 100 % S
12
6
25
% tải ở 100 % S
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng
thời gian
150
B.1.3.3.5. Trong quy trình thuần
hóa này, theo yêu cầu của nhà sản xuất,
động cơ và bộ giảm âm có thể được làm mát để nhiệt độ ghi tại điểm cách miệng
ống xả không quá 100 m không vượt quá giá trị đo khi xe chạy ở vận tốc 110 km/h
hoặc 75 % S ở số cao nhất. Tốc độ động cơ và/hoặc vận tốc xe được xác định với
sai số ± 3 %.
B.2. Bộ giảm âm trong
đường nạp
Nếu trong đường nạp
của động cơ phải lắp bộ lọc không khí và/hoặc bộ giảm âm đường nạp để phù hợp
với giới hạn độ ồn thì bộ lọc không khí và/hoặc bộ giảm âm đường nạp đó phải
được coi là một bộ phận của hệ thống giảm âm của xe và do đó cũng phải phù hợp
với yêu cầu nêu trong B.1.
Phụ lục C
(quy định)
Yêu cầu đối với địa
điểm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này mô tả các
yêu cầu liên quan đến các đặc điểm vật lý và sự bố trí đường thử. Các yêu cầu
này dựa trên tiêu chuẩn đặc biệt2) mô tả các đặc điểm vật lý cần thiết
cũng như các phương pháp thử đối với các đặc điểm này.
C.2. Đặc điểm bề mặt
Bề mặt được coi là
phù hợp với tiêu chuẩn này với điều kiện là kết cấu bề mặt và độ rỗng hoặc hệ
số hấp thụ âm thanh đo được thỏa mãn tất cả yêu cầu từ C.2.1 đến C.2.4 và đáp
ứng các yêu cầu thiết kế (C.3.2).
C.2.1. Độ rỗng dư
Độ rỗng dư, Vc,
của hỗn hợp vật liệu lát đường thử không được lớn hơn 8 %. Về quy trình đo, xem
C.4.1.
C.2.2. Hệ số hấp thụ
âm thanh
Nếu bề mặt không phù
hợp với yêu cầu về độ rỗng dư thì bề mặt đó chỉ được chấp nhận nếu hệ số hấp
thụ âm thanh a ≤ 0,10. Về quy trình
đo, xem C.4.2. Yêu cầu của C.2.1 và C.2.2 cũng chỉ được đáp ứng nếu hệ số hấp
thụ âm thanh đo được a ≤ 0,10.
CHÚ THÍCH: Đặc điểm
có liên quan nhất là hệ số hấp thụ âm thanh mặc dù độ rỗng dư quen thuộc với
các nhà làm đường hơn. Tuy nhiên, chỉ phải đo hệ số hấp thụ âm thanh cần thiết
khi bề mặt không phù hợp với yêu cầu về độ rỗng dư. Đó là vì yêu cầu về độ rỗng
dư liên quan với khá nhiều điều không chắc chắn trong thời gian của hai phép đo
và do đó một số bề mặt có thể bị loại bỏ nhầm khi chỉ dựa vào việc đo độ rỗng.
C.2.3. Độ sâu kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.4. Tính đồng nhất
của bề mặt
Trong thực tế phải cố
gắng để bảo đảm bề mặt trong khu vực thử được tạo ra càng đồng nhất càng tốt.
Sự đồng nhất này bao gồm cả kết cấu và độ rỗng, nhưng nó cũng phải được kiểm
tra xem nếu quá trình lu lăn dẫn đến kết quả là sự lu lăn ở một số chỗ hiệu quả
hơn các chỗ khác thì kết cấu có thể khác và độ không bằng phẳng gây ra sự xóc
xe mạnh cũng có thể xảy ra.
C.2.5. Kiểm tra định
kỳ
Để kiểm tra xem liệu
bề mặt có tiếp tục phù hợp với yêu cầu về kết cấu và độ rỗng dư hoặc yêu cầu về
hệ số hấp thụ âm thanh được quy định trong tiêu chuẩn này hay không, phải tiến
hành kiểm tra định kỳ bề mặt theo các chu kỳ sau:
a) Đối với độ rỗng dư
hoặc hệ số hấp thụ âm thanh:
+ Khi bề mặt còn mới;
+ Nếu bề mặt đáp ứng
các yêu cầu khi còn mới thì không yêu cầu phải kiểm tra định kỳ. Nếu bề mặt
không đáp ứng các yêu cầu khi còn mới thì có thể kiểm tra sau vì các bề mặt có xu
hướng trở nên kín và được nén chặt theo thời gian.
b) Đối với độ sâu kết
cấu (TD):
+ Khi bề mặt còn mới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Sau đó, mỗi chu kỳ
kiểm tra tiếp theo là 12 tháng.
C.3. Thiết kế bề mặt
thử
C.3.1. Diện tích
Khi thiết kế chung về
đường thử, điều quan trọng là phải bảo đảm diện tích cho xe chạy ngang qua đường
thử được phủ bằng một vật liệu thử quy định với các lề thích hợp cho việc lái
xe an toàn và có tính thực tế. Điều này cần chiều rộng của đường thử ít nhất là
3 m và chiều dài được kéo dài vượt quá các đường AA và BB ít nhất khoảng 10 m ở
mỗi phía. Hình C.1 cho thấy một bản sơ đồ của một phía thử thích hợp và chỉ ra
diện tích nhỏ nhất phải thi công bằng máy trải đường và máy làm chặt bề mặt với
vật liệu bề mặt thử quy định. Theo A.1.3.1.1.1, các phép đo phải được thực hiện
ở từng bên của xe. Điều này có thể được làm bằng cách đo với hai vị trí micro
(mỗi cái một bên đường thử) và chạy xe theo một hướng hoặc đo với một micro chỉ
ở một bên của đường thử nhưng cho xe chạy theo cả hai hướng. Nếu áp dụng cách
đo bằng một micro thì không áp dụng các yêu cầu về bề mặt đối với bên đường thử
không có micro.
Kích
thước tính bằng mét
Chú dẫn Khu vực nhỏ nhất có mặt
đường thử, tức là khu vực thử.
Các vị trí của micro (độ cao
1,2 m).
CHÚ THÍCH Không được
có các vật phản xạ âm thanh kích thước lớn nằm trong vùng bán kính này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.2. Thiết kế và
chuẩn bị bề mặt
C.3.2.1. Yêu cầu
thiết kế cơ bản
Bề mặt thử phải đáp
ứng bốn yêu cầu thiết kế:
C.3.2.1.1. Là bê tông atphan
đặc.
C.3.2.1.2. Kích thước lớn nhất
của đá rải trên mặt đường phải bằng 8 mm (sai số cho phép từ 6,3 mm đến 10 mm).
C.3.2.1.3. Độ dày của lớp áo
đường không được nhỏ hơn 30 mm.
C.3.2.1.4. Chất kết dính phải là
loại nhựa đường thấm thẳng không biến đổi tính chất.
C.3.2.2. Hướng dẫn
thiết kế
Để hướng dẫn cho người
xây dựng bề mặt đường thử, đường đặc tính cấp cốt liệu trong Hình C.2 sẽ cung cấp
các đặc tính mong muốn. Ngoài ra, Bảng C.1 cung cấp một số hướng dẫn để đạt
được kết cấu và độ bền lâu mong muốn. Đường đặc tính cấp cốt liệu phù hợp với
công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
d là kích thước mắt
lưới hình vuông của sàng, tính bằng milimét;
dmax là 8
mm đối với đường cong ở giữa;
dmax là 10
mm đối với đường cong sai số dưới;
dmax là 6,3
mm đối với đường cong sai số trên.
Kích
thước mắt lưới sàng, mm
Hình
C.2 - Đường đặc tính cấp cốt liệu (với các sai số) trong hỗn hợp bê tông atphan
Ngoài các yêu cầu
trên, còn có các khuyến nghị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nền và lót nền phải
bảo đảm độ ổn định và độ đều tốt, theo quy phạm cấu tạo đường tốt nhất;
c) Đá rải đường phải
được nghiền nhỏ (100 % trên bề mặt được nghiền nhỏ) và làm bằng vật liệu có
tính chịu nghiền cao;
d) Đá rải đường được
dùng trong hỗn hợp phải được rửa sạch;
e) Không được cho thêm
đá rải trên bề mặt;
f) Độ cứng của chất
kết dính (đơn vị là PEN) phải bằng 40-60, 60-80 hoặc thậm chí 80-100, phụ thuộc
vào điều kiện khí hậu. Chất kết dính càng cứng càng tốt, miễn là phù hợp với
quy phạm chung;
g) Nhiệt độ của hỗn
hợp trước khi lu lèn phải được chọn sao cho đạt được độ rỗng dư bởi sự lu lèn
tiếp theo. Để tăng khả năng đáp ứng được yêu cầu nêu trong C.2.1 đến C.2.4, độ
chặt không chỉ được nghiên cứu bởi sự chọn nhiệt độ hỗn hợp thích hợp mà còn bởi
số lượng thích hợp các hạt lọt qua sàng và bởi việc chọn xe lu lèn mặt đường.
Bảng
C.1 - Hướng dẫn thiết kế
Các
giá trị đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo
tổng khối lượng của hỗn hợp
Theo
khối lượng cốt liệu
Khối lượng các viên
đá lọt qua sàng mắt lưới hình vuông (SM) > 2 mm
47,6
%
50,5
%
±
5
Khối lượng cát,
0,063 < SM < 2 mm
38,0
%
40,2
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng chất
độn, SM < 0,063 mm
8,8
%
9,3
%
±
2
Khối lượng chất kết
dính (nhựa đường)
5,8
%
-
±
0,5
Kích thước lớn nhất
của đá rải đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,3
- 10
Độ cứng của chất
kết dính
(xem
C.3.2.2. (f))
-
Độ nhẵn của đá
(PSV)
>
50
-
Độ chặt, so với độ
chặt Marshall
98
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4. Phương pháp thử
C.4.1. Đo độ rỗng dư
Theo mục đích của phép
đo này, các mẫu (có dạng hình trụ, hình giống nhân quả táo, lê...) phải được
lấy từ đường thử tại ít nhất bốn chỗ được phân bố cách đều nhau trong khu vực
thử giữa hai đường AA và BB (xem Hình C.1). Để tránh sự không đồng nhất và
không đều trong các vệt bánh xe, các mẫu không được lấy từ chính các vệt bánh
xe, nhưng sát chúng. ít nhất hai mẫu phải được lấy sát các vệt bánh xe, và ít nhất
một mẫu phải được lấy gần giữa đường giữa các vệt bánh xe và từng chỗ của micro.
Nếu có sự nghi ngờ rằng
điều kiện đồng nhất không được thỏa mãn (xem C.2.4), các mẫu phải được lấy
nhiều vị trí hơn trong khu vực thử.
Độ rỗng dư phải được
xác định cho từng mẫu, sau đó phải tính giá trị trung bình và so sánh với yêu
cầu trong C.2.1. Ngoài ra, không mẫu nào được có giá trị độ rỗng lớn hơn 10 %.
Người xây dựng bề mặt đường thử phải lưu ý về vấn đề có thể xuất hiện khi khu
vực thử được cấp nhiệt bằng các ống hoặc dây điện và các mẫu phải được lấy từ khu
vực này. Các lắp đặt như vậy phải được lập kế hoạch cẩn thận liên quan với các
vị trí khoan mẫu trong tương lai. Nên để lại một ít vị trí kích thước gần bằng 200
mm x 300 mm trong đó không có dây/ống hoặc những chỗ các ống được đặt sâu đủ để
tránh không gây hư hỏng bởi các mẫu được lấy từ tầng bề mặt.
C.4.2. Hệ số hấp thụ
âm thanh
Hệ số hấp thụ âm
thanh (sự tới thẳng góc) phải được đo bằng phương pháp ống trở kháng theo quy
trình đo quy định trong ISO 10534.
Liên quan đến các mẫu
thử, các yêu cầu giống như các yêu cầu liên quan đến độ rỗng dư phải được tuân
theo (xem C.4.1). Hệ số hấp thụ âm thanh phải được đo trong dải tần số giữa 400
Hz và 800 Hz và trong dải tần số giữa 800 Hz và 1600 Hz (ít nhất tại các tần số
nằm giữa các dải tần quãng tám của chúng) và các giá trị lớn nhất phải được xác
định cho cả hai dải tần số này. Sau đó, các trị số này đối với tất cả các mẫu,
phải được tính trung bình để có được kết quả cuối cùng.
C.4.3. Phép đo kết
cấu lớn về thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5. Tính ổn định
theo thời gian và bảo dưỡng
C.5.1. Sự ảnh hưởng
của tuổi thọ
Giống như các bề mặt
bất kỳ khác, độ ồn lốp/đường có thể tăng lên một ít sau khi xây dựng khoảng 6
tháng đến 12 tháng đầu. ít nhất là bốn tuần, bề mặt sẽ đạt được các đặc tính yêu
cầu sau khi xây dựng.
Độ ổn định theo thời
gian chủ yếu được xác định bởi độ nhẵn và độ chặt do xe chạy trên bề mặt. Nó
phải được kiểm tra định kỳ như được nêu trong C.2.5.
C.5.2. Bảo dưỡng bề
mặt
Mảnh vụn hoặc bụi bẩn
có thể làm giảm đáng kể độ sâu kết cấu hiệu quả phải được làm sạch khỏi bề mặt.
Tại các vùng có khí hậu lạnh, đôi khi sử dụng muối để làm tan băng nhưng không nên
dùng muối do muối có thể làm thay đổi tạm thời hoặc thậm chí thay đổi hẳn bề
mặt dẫn đến tăng độ ồn.
C.5.3. Lát lại bề mặt
khu vực thử
Nếu cần phải lát lại
bề mặt đường thử, thường là không cần thiết phải lát lại bề mặt lớn hơn vệt
đường thử (rộng khoảng 3 m như trong Hình C.1) mà xe chạy trên đó, với điều
kiện là khu vực thử ở bên ngoài vệt đó thỏa mãn yêu cầu về độ rỗng dư hoặc hấp
thụ âm thanh khi được đo.
C.6. Tài liệu về bề
mặt thử và các phép thử thực hiện trên bề mặt thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số liệu sau đây
phải được nêu trong tài liệu mô tả bề mặt thử:
C.6.1.1. Vị trí của đường thử.
C.6.1.2. Loại chất kết dính,
độ cứng chất kết dính, loại cốt liệu, mật độ lý thuyết lớn nhất của bê tông
(DR), chiều dày lớp chịu mòn và đường cong cấp cốt liệu được xác định từ các
mẫu lấy ra từ đường thử.
C.6.1.3. Phương pháp làm chặt
(ví dụ loại bánh lu, khối lượng lu, số lần chạy).
C.6.1.4. Nhiệt độ hỗn hợp,
không khí xung quanh và vận tốc gió trong khi lát bề mặt.
C.6.1.5. Ngày lát bề mặt và
nhà thầu.
C.6.1.6. Tất cả hoặc ít nhất
là kết quả cuối cùng, bao gồm:
C.6.1.6.1. Độ rỗng dư của từng
mẫu.
C.6.1.6.2. Các vị trí của khu
vực thử mà các mẫu được lấy để đo độ rỗng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.1.6.4. Các vị trí của khu
vực thử mà các mẫu được lấy để đo hệ số hấp thụ âm thanh.
C.6.1.6.5. Độ sâu kết cấu, bao
gồm số lượng phép thử và sai lệch chuẩn.
C.6.1.6.6. Đơn vị chịu trách
nhiệm thử nghiệm theo C.6.1.6.1 và C.6.1.6.2 và loại thiết bị sử dụng.
C.6.1.6.7. Ngày thử và ngày lấy
các mẫu khỏi đường thử.
C.6.2. Tài liệu về
các phép thử tiếng ồn được tiến hành trên bề mặt
Trong tài liệu phải
nêu lên tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thỏa mãn hay không. Phải
tham khảo tài liệu theo C.6.1 để mô tả các kết quả xác nhận điều này.
1)
Phép thử khi xe đỗ để cung cấp giá trị tham khảo cho cơ quan quản lý sử dụng
phương pháp này kiểm tra độ ồn xe đang lưu hành.
2)
ISO 10844