TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6767-3:2016
GIÀN
CỐ ĐỊNH TRÊN BIỂN
- PHẦN 3: HỆ THỐNG MÁY
VÀ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ
Fixed
offshore platforms - Part 3: Machinery and
process systems
Lời nói đầu
TCVN 6767-3: 2016
thay thế cho TCVN 6767-3: 2000.
TCVN 6767-3: 2016 do
Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN
6767 Giàn cố định trên biển gồm bốn phần:
- TCVN 6767-1 : 2016,
Phần 1: Phương tiện cứu sinh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 6767-3 : 2016,
Phần 3: Hệ thống máy và hệ thống công nghệ;
- TCVN 6767-4 : 2016,
Phần 4: Trang bị điện.
GIÀN
CỐ ĐỊNH TRÊN BIỂN
- PHẦN 3: HỆ THỐNG MÁY
VÀ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ
Fixed
offshore platforms
- Part 3: Machinery and process systems
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
các yêu cầu về thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống máy và hệ thống công nghệ
trên các giàn cố định trên
biển (sau đây gọi là giàn).
2.
Tài liệu viện dẫn
- TCVN 6767-4: 2016
Giàn cố định trên biển - Phần 4: Trang bị điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8366: 2010 Bình
chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
3.
Quy định chung
3.1. Ngoài việc áp dụng tiêu chuẩn này, việc thiết kế, chế tạo và lắp đặt
các máy và hệ thống công nghệ trên các giàn còn phải tuân theo các tiêu chuẩn
liên quan khác hiện hành.
3.2. Hồ sơ thiết kế thẩm định
3.2.1. Thẩm định các tài liệu thiết kế sau đây:
- Các
bản quy định kỹ thuật của các máy;
- Các
bản quy định kỹ thuật của bơm và hệ thống đường ống;
- Bố
trí chung các không gian đặt máy, bơm, nồi hơi và máy phát điện sự cố;
- Sơ đồ
nguyên lý bố trí hệ thống đường ống:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Đường ống dẫn nước
tới bầu ngưng, nước cấp nồi hơi và ống xả;
+ Đường ống dẫn không
khí nén;
+ Đường ống dẫn nhiên
liệu;
+ Đường ống dẫn dầu
bôi trơn;
+ Đường ống nước làm
mát;
+ Đường ống hâm nhiên
liệu;
+ Đường ống khí xả;
+ Đường ống chữa
cháy, thông gió, thông hơi, ống đo, thoát nước, hút khô, ống tràn.
- Bố
trí và tính toán thiết bị phát hiện cháy và thiết bị chữa cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bố
trí hệ thống mỡ bôi trơn;
- Bố trí hệ thống
công nghệ dầu/ khí;
- Bố
trí hệ thống nhiên liệu cấp cho máy bay trực thăng và các biện pháp chi tiết về
an toàn;
- Sơ đồ
các máy dùng khí đồng hành, dầu thô tinh chế và các biện pháp chi tiết về an
toàn;
- Bố
trí đường ống của các nồi hơi dùng khí đồng hành và dầu thô tinh
chế và các biện pháp chi tiết về an toàn;
- Danh
mục các phụ tùng dự trữ;
- Bố
trí nồi hơi và bình chịu áp lực;
- Cấu
tạo nồi hơi;
- Bố
trí hệ thống dung dịch khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Lắp đặt và thử hoạt động để đưa
vào khai thác
Phải tiến hành kiểm
tra đặc biệt việc lắp đặt thiết bị. Thiết bị được chuẩn bị
đưa vào khai thác phải được thử ở công suất làm việc thực tế và trong thời gian
đủ để đảm bảo cho các thiết bị làm việc theo
đúng trình tự và chức năng theo quy định. Việc thử hoạt động để đưa vào khai
thác phải bao gồm cả thiết bị khoan, máy sản xuất, máy động lực, các hệ thống
liên quan, thiết bị báo động và thiết bị dừng
hệ thống. Tất cả các máy quay phải phù hợp với đặc tính
kỹ thuật đã quy định. Phải thử hệ thống dừng sự cố và hệ thống điều áp ở công
suất định mức.
4. Hệ
thống máy
4.1. Quy định chung
4.1.1. Các cụm máy phải được chế tạo dưới sự
giám sát đặc biệt theo các hồ sơ thiết kế đã được thẩm định và:
a) Trước khi chế tạo
phải có sự
thỏa thuận về phạm vi kiểm tra do các giám
sát viên thực hiện;
b) Nếu áp dụng hệ thống
đảm bảo chất lượng đã được chấp nhận thì mức độ kiểm tra cũng được thỏa
thuận trước khi chế tạo.
4.1.2. Các cụm máy phải phù hợp với mục đích sử dụng của chúng và phải phù hợp
các Tiêu chuẩn quốc gia hoặc bộ luật về chế tạo thiết bị được thừa nhận. Khi
công suất của thiết bị lớn hơn 110 kW thì phải nộp bản
tính dao động xoắn để thẩm định.
4.1.3. Vật liệu chế tạo các cụm máy phải được sản xuất và thử nghiệm theo Tiêu
chuẩn quốc gia hoặc các tiêu chuẩn được công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1. Không được đặt các động cơ chạy bằng dầu hay bất kỳ thiết bị nào khác
trong vùng nguy hiểm khi chúng có thể là
nguồn phát sinh cháy, trừ khi đã được bảo vệ phù hợp với các yêu cầu ở 7.6.
4.2.2. Phải bọc cách nhiệt các bề mặt bên ngoài của bất kỳ thiết bị nào mà
trong khai thác nhiệt độ có thể tăng đến hơn 200 oC. Vật liệu cách
nhiệt đó phải không bị phá hủy do thấm dầu và/ hoặc nước.
4.2.3. Đối với các bộ phận của máy bố trí ở những
nơi mà chấn động và sự hư hỏng cơ học có thể làm giảm đặc tính của vật liệu
cách nhiệt, thì được phép sử dụng các biện pháp
khác để đảm bảo nhiệt độ không vượt quá 200 oC.
Phải thẩm định các
chi tiết của vật liệu cách nhiệt và thiết kế lắp đặt.
4.2.4. Khi đặt các động cơ chạy bằng dầu trong các vùng nguy hiểm phải thỏa
mãn các yêu cầu ở 7.6.
4.2.5. Bất kỳ loại máy nào dù chúng được đặt ở khu vực an toàn, nhưng nhiệt độ
ở bề mặt có thể cao hơn 200 oC thì phải được cách nhiệt để bảo vệ
người làm việc ở điều kiện bình thường.
4.2.6. Dầu đốt sử dụng cho máy động lực phải có điểm chớp cháy (thử trong cốc
kín) từ 60 oC trở lên. Có thể cho phép sử dụng dầu đốt có điểm chớp
cháy dưới 60 oC ở những khu vực có nhiệt độ luôn luôn thấp hơn nhiệt
độ của điểm chớp cháy của dầu đốt là 10 oC hoặc có biện pháp phòng
và chữa cháy được chấp nhận.
4.2.7. Đặc tính kỹ thuật của các loại nhiên liệu dùng cho máy bay trực thăng
phải thỏa mãn các quy định của Tiêu chuẩn quốc gia hoặc các tiêu chuẩn khác được
chấp nhận.
4.2.8. Đối với những thiết bị máy dùng khí đốt làm nhiên liệu thì
không gian kín xung quanh phải được thông gió đặc biệt theo các yêu cầu ở 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.10. Không được phép đặt các két dầu đốt phía trên các thiết bị máy mà dầu đốt
tràn ra có thể gây cháy. Những đường ống dầu
đốt đi qua phía trên các máy phải được bảo vệ tránh bị hư hỏng cơ học và bức xạ
nhiệt.
4.2.11. Các đường dẫn khí cháy vào và xả ra phải được nối với những khu vực an toàn,
trừ khi máy đã được thiết kế thích hợp cho việc
khai thác ở vùng nguy hiểm 2.
4.2.12. Nếu cần, các máy phải được bảo vệ để tránh bị ảnh hưởng do hư hỏng hoặc
sự mất tác dụng của hệ thống điều khiển từ xa hoặc bằng tay.
Phải có thiết bị tiếp
cận an toàn để kiểm tra và sửa chữa các máy.
4.2.13. Phải trang bị các hệ thống phát hiện độc lập cho các cụm máy đốt dầu hoặc
khí như các nồi hơi hay các thiết bị hâm bằng
lửa. Các hệ thống này phải phát tín hiệu
báo động bằng âm thanh và ánh sáng cũng như tự động dừng cấp nhiên liệu trong
các trường hợp sau đây:
- Mức chất lỏng thấp;
- Không còn cháy;
- Dòng chất lỏng yếu.
4.2.14. Phải trang bị các khay hứng hay các thành quây để chứa dầu tràn cho tất
cả các các máy được nối với hệ thống khoan, hệ thống công nghệ, các két chứa dầu
và các khu vực mà ở đó dầu có thể tràn ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Phải lắp đặt van an toàn phù hợp với các
Tiêu chuẩn quốc gia hoặc các tiêu chuẩn khác được chấp nhận cho thùng trục khuỷu
của các động cơ và máy nén khí có đường kính trong của xi lanh trên 200 mm.
4.3.2. Có thể không lắp van an toàn cho thùng trục khuỷu của các động cơ và
máy nén khí có đường kinh trong của xi lanh không quá 200 mm và tổng thể tích
thùng trục khuỷu không quá 0,6 m3.
4.3.3. Ống
thông hơi của thùng trục khuỷu động cơ phải được dẫn tới không gian hở
tại nơi an toàn. Đường kính ống thông hơi phải được chế tạo nhỏ tới mức có thể
để giảm lượng không khí lọt vào trong trường
hợp nổ thùng trục khuỷu.
4.4. Thiết bị khởi
động
4.4.1. Trên các giàn có người làm việc, máy phát điện sự cố phải có khả năng khởi
động được khi nhiệt độ môi trường xung quanh là 0 oC hoặc ở nhiệt độ
xung quanh thấp nhất đã được quy định cho thiết bị được thẩm định. Nếu hệ thống
máy lắp đặt trên các giàn làm việc ở nơi có nhiệt độ thấp thì phải lắp đặt thiết
bị hâm nóng để có thể đảm bảo khởi động được ngay.
4.4.2. Mỗi máy phát sự cố được bố trí khởi động tự động phải được trang bị thiết
bị khởi động đã được thẩm định có nguồn năng lượng dự trữ đủ cho ít nhất 3 lần khởi
động liên tục. Phải trang bị nguồn năng lượng thứ hai để khởi động thêm 3 lần nữa
trong vòng 30 phút, trừ khi việc khởi động bằng tay được coi là có thể đảm bảo
được yêu cầu này.
4.5. Thiết bị điều tốc
4.5.1. Phải trang bị các thiết bị điều tốc có hiệu quả cho tất cả các máy động
lực là tua bin và động cơ pit tông.
4.5.2. Đối với động cơ điezen lai máy phát điện động lực có bộ điều tốc cố định,
thì bộ điều tốc này phải điều chỉnh được tốc độ trong phạm vi +
5 % ở chế độ lâu dài và +
10 % ở chế độ chuyển tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.4. Phải trang bị cho các máy phát điện có công suất từ 220 kW trở lên một
thiết bị độc lập chống vượt tốc.
4.6. Thiết bị lọc
Nếu bầu lọc có thể bị
tắc và gây ngưng trệ một thiết bị quan trọng thì phải trang bị hai bầu lọc song
song để một bầu lọc sạch có thể nhanh chóng được đưa vào hoạt động. Bầu lọc phải
có khả năng làm sạch được hoặc thay thế được mà không phải dừng các thiết bị
quan trọng. Việc đặt nhánh tự động không qua bầu lọc phải được xem xét riêng.
4.7. Độ ồn và rung động
4.7.1. Độ ồn và rung động phải tuân theo các Tiêu chuẩn quốc gia hiện hành hoặc
các tiêu chuẩn khác được chấp nhận. Nói chung chúng phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
a) Mức
áp suất âm thanh không được vượt quá 135 dB;
b) Ở
khu vực làm việc công cộng thì giới hạn độ ồn không được quá 88 dBA trong thời
gian 12 giờ.
c) Ở
khu vực văn phòng thì giới hạn độ ồn không được quá 60 dBA và ở khu vực ngủ
không được quá 45 dBA.
4.7.2. Phải treo thông báo ở lối đi
lại nếu độ ồn vượt quá giới hạn quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.1. Việc thử nghiệm tất cả các máy để
đưa vào hoạt động phải chứng minh được rằng
các máy đó làm việc an toàn và thiết bị báo động có liên quan hoạt động chính
xác.
4.8.2. Nhà chế tạo phải đảm bảo được rằng sau khi lắp đặt, công suất của máy sẽ
đạt được như công suất đã quy định, đã tính đến điều kiện khí hậu và sự thay đổi
trạng thái môi trường xung quanh hàng năm.
4.9. Thiết bị hâm
4.9.1. Phải trang bị thiết bị hâm dọc ống hoặc thiết bị khác để duy trì sự hoạt
động của máy công nghệ và thiết bị khoan cho những giàn khai thác ở khu vực có khí
hậu lạnh hoặc nhiệt độ thấp.
4.9.2. Phải trang bị các bộ điều khiển độc lập cho các bình chứa các chất lỏng
dễ cháy được hâm nóng, để khi nhiệt độ của chất
lỏng đó vượt quá mức quy định thì các bộ điều
khiển độc lập đó sẽ ngừng hâm. Bộ điều khiển này phải đảm bảo chỉ có thể đặt lại
bằng tay.
4.9.3. Phải thẩm định tài liệu thiết kế chi tiết hệ
thống hâm, nếu chất lỏng được hâm nóng trên 200
oC.
4.9.4. Nếu dùng các bộ phận hâm dọc ống bằng điện và có đặt thiết bị điều khiển
nhiệt độ tự động thì phải trang bị thêm một bộ cảm biến độc lập có thể đặt
lại bằng tay thỏa mãn yêu cầu ở 4.2.12 có khả
năng ngắt sự cung cấp nhiệt.
4.9.5. Có thể không cần lắp đặt bộ cảm biến độc lập nếu thiết bị tự điều chỉnh
và hạn chế được nhiệt độ dưới 200 oC.
5. Bình chịu áp lực và hệ thống
áp lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Việc thiết kế và chế tạo bình chịu áp lực, thiết bị sinh hơi nước, nồi
đun nước nóng, các bình
chịu áp lực nước và khí, phải phù hợp TCVN 8366 hoặc tiêu chuẩn được công nhận.
5.1.2. Phải nộp tài liệu thiết kế
bình chịu áp lực để thẩm định, nếu tích của áp suất tính bằng
bar và thể tích bên trong tính bằng lít của bình vượt quá
200.
5.1.3. Phải chú ý rằng chất lỏng là một tổ hợp gồm các pha chuyển động tự do
giữa chúng với nhau dưới sự thay đổi nhỏ về áp suất.
Chất lỏng có thể là chất lỏng, hơi hoặc khí hoặc sự kết hợp của cả chất lỏng, hơi và khí.
5.1.4. Cũng phải nộp tài liệu thiết kế
các bình sử dụng ở áp suất thấp hơn áp suất tuyệt đối 0,9 bar để thẩm định.
5.1.5. Việc thiết kế và chọn vật liệu chế tạo bình chịu áp lực phải phù hợp với
điều kiện môi trường với bất kỳ nhiệt độ thấp nào có thể gặp trong quá trình
khai thác, sự giảm áp của thiết bị, hoặc kết quả của bất kỳ điều kiện khai thác dự kiến nào.
5.2. Áp suất thiết kế
5.2.1. Áp suất thiết kế không được nhỏ
hơn:
a) Áp suất sẽ tồn tại
trong bình hoặc trong hệ thống khi thiết bị xả áp bắt đầu hoạt động hoặc
áp suất đặt của thiết bị xả áp, lấy áp suất nào lớn hơn.
b) Áp suất lớn nhất
có thể đạt tới trong khai thác nếu áp suất không bị hạn chế bởi thiết bị xả áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Thiết bị bảo vệ và thiết bị xả
áp
5.3.1. Phải trang bị các thiết bị bảo vệ cho các bình chịu áp lực để đảm bảo
an toàn trong mọi điều kiện đã dự tính cho các bình đó.
5.3.2. Phải trang bị các thiết bị bảo vệ có hiệu quả như thiết bị xả áp hoặc thiết
bị tương đương nếu các bơm hoặc áp suất có khả
năng vượt quá điều kiện thiết kế.
5.3.3. Các van giảm áp phải có kích thước đảm bảo bất kỳ sự tích tụ áp suất từ
nguồn bất kỳ nào cũng sẽ không vượt quá 110 % áp suất thiết kế. Đối
với trường hợp cháy ngẫu nhiên, áp suất tích tụ có thể vượt quá 110% thì thiết
kế sẽ được xem xét riêng.
5.3.4. Các đĩa vỡ được đặt ở chỗ van an toàn hoặc đặt nối tiếp với các van an toàn
phải vỡ ở áp
suất cực đại không vượt quá áp suất thiết kế của bình ở nhiệt độ khai thác.
5.3.5. Nếu đĩa vỡ được lắp ở phía sau van an toàn, thì áp suất vỡ lớn nhất phải
tương ứng với áp suất quy định của hệ thống xả áp.
5.3.6. Trong trường hợp lắp đặt các đĩa vỡ song song với các van xả áp để bảo
vệ bình chống lại sự tăng nhanh của áp suất, thì đĩa vỡ phải vỡ ở áp suất lớn
nhất không quá 1,3 lần áp suất thiết kế của bình ở nhiệt độ khai thác.
5.3.7. Thiết bị xả áp phải được thử kiểu để xác định khả năng xả ở áp suất và
nhiệt độ thiết kế lớn nhất phù hợp với các Tiêu chuẩn quốc gia hoặc các tiêu
chuẩn được công nhận.
5.3.8. Nếu các thiết bị xả áp có thể bị
cách ly với bình chịu áp lực trong khai thác thì phải có một thiết bị xả áp dự
phòng độc lập. Áp suất đặt của hệ thống van xả áp và áp suất gây vỡ đĩa vỡ phải
được ghi vào thông báo được treo tại nơi vận hành tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.10. Khi lắp thiết bị xả áp dự phòng song song cùng với van cách ly trên
cùng một bình hoặc cùng một hệ thống thì chúng cũng phải được khóa liên động với
nhau để đảm bảo rằng trước khi một thiết bị xả
áp bị cách ly thì thiết bị xả áp kia đang mở
hoàn toàn và khả năng giảm áp vẫn được duy trì. Tài liệu kỹ thuật về hệ thống
khóa liên động phải
được nộp để thẩm định.
5.3.11. Việc thiết kế hệ thống xả áp phải tính đến các tính chất của chất lỏng
được sử dụng và điều kiện môi trường khắc nghiệt có thể gặp
phải trong quá trình khai thác. Hệ thống thông hơi và hệ thống xả áp phải có khả
năng tự xả nước đọng.
5.3.12. Lưu lượng xả định mức của hệ thống xả áp bất kỳ phải xét đến áp suất
ngược trong hệ thống thông hơi. Nếu hơi nguy hiểm được xả trực tiếp vào không
khí thì đầu xả phải được bố trí ở vị
trí an toàn.
5.4. Các bình khí di động
Các bình khí di động
và các bình khác dùng để vận
chuyển chất lỏng hoặc khí có áp lực phải thỏa mãn Tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn được công nhận.
5.5. Thử thủy lực
5.5.1. Phải thử thủy lực tất cả bình và hệ thống chịu áp lực trước khi đưa vào
sử dụng.
5.5.2. Thử thủy lực có thể được
tiến hành trước khi lắp ráp, với điều kiện phải tiến hành việc
thử kín hoặc các biện pháp thử khác có thể chấp nhận được sau
khi hoàn thành việc lắp ráp.
5.5.3. Thử thủy lực phải tuân theo các yêu cầu quy định
trong TCVN 8366 hoặc các tiêu chuẩn được thừa nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Quy định chung
6.1.1. Các yêu cầu ở 6 áp dụng cho việc thiết kế và chế tạo hệ thống đường ống
và các phụ tùng của các hệ thống đó.
Các hệ thống đường ống, các phụ tùng của chúng phải thỏa mãn Tiêu chuẩn quốc
gia hoặc tiêu chuẩn khác được thừa nhận. Nói chung, các tiêu chuẩn hư hỏng
riêng biệt sẽ được sử dụng để phân tích thiếu sót trong quá trình thiết kế thiết
bị.
6.1.2. Các phương pháp chế tạo phải tính đến tất cả các đặc tính đặc biệt của
vật liệu. Việc thiết kế thiết bị và hệ thống cũng phải tính đến khoảng nhiệt độ
và các tải trọng môi trường có thể xảy ra
trong khai thác.
6.1.3. Sự tăng áp suất và sai khác nhiệt độ cục bộ làm cho hệ thống không ổn
định phải được xem xét trong thiết kế tổng
thể của hệ thống. Nếu nhận thấy sự ăn
mòn cũng như sự han gỉ cục bộ cao thì
phải có biện pháp kiểm tra chiều dày và thay các
chi tiết nối.
6.1.4. Thiết bị đo phải có khả năng cách ly, thử và thay mới mà không cần dừng
hệ thống.
6.1.5. Tất cả các hệ thống áp lực phải có khả năng chịu được áp suất khai thác
lớn nhất. Phải trang bị các van giảm áp hoặc các thiết bị khác được thừa nhận
cho hệ thống đường ống không có khả năng chịu được áp suất phía trước van giảm
áp.
6.2. Phòng cháy và thiết bị an toàn
6.2.1. Các van và phụ tùng dùng các vật liệu đàn hồi làm kín ở các hệ thống dẫn
chất lỏng có thể cháy được phải chịu được thử cháy phù hợp với Tiêu chuẩn quốc
gia hoặc tiêu chuẩn khác được công nhận.
6.2.2. Các hệ thống vận chuyển chất lỏng phải tuân theo hoàn toàn những tiêu chuẩn
tương tự trong thiết kế và chế tạo. Tất cả các bộ phận của hệ thống phải có đặc
tính chống cháy như nhau. Phải tách
riêng hoàn toàn và phân biệt được các hệ thống đường ống không tương hợp về mặt
an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4. Phải trang bị phương tiện xả nước đọng cho tất cả các không gian hở
và kín. Các hệ thống xả nước đọng của khu vực an toàn và nguy hiểm phải hoàn
toàn cách biệt nhau và phân biệt được rõ ràng. Sự thoát nước đọng của sân bay
trực thăng phải được dẫn trực tiếp ra mạn.
6.2.5. Phải bố trí các van ở đầu ống ra của các két dầu trực nhật và dự trữ chứa
chất lỏng nguy hiểm và hydrocarbon sao cho có thể đóng nhanh và dễ, khi xảy ra
cháy.
6.2.6. Phải kéo dài cơ cấu đóng van ra khỏi lớp bao bọc, nếu két và van được
bao bọc.
6.2.7. Kính của thiết bị đo mức chất lỏng sử dụng trên các bình chịu áp lực
cháy và không cháy được phải là loại kính chống cháy và có tính phản xạ cũng
như phải có thiết bị cách ly. Phải lắp đặt thiết bị để ngăn ngừa
việc thoát chất lỏng chứa trong hệ thống ra ngoài trong trường hợp kính bị hỏng.
6.2.8. Kính của các thiết bị đo mức chất lỏng sử dụng cho các két chứa có dung
tích hơn 1 m3 dùng chứa chất lỏng nguy hiểm hoặc dễ cháy phải là loại
kính chống cháy cũng như phải có thiết bị cách ly trong trường hợp kính bị hỏng.
6.2.9. Tất cả kính của thiết bị đo phải được bảo vệ tránh bị hư hỏng cơ học.
6.2.10. Các chất dễ cháy là chất lỏng, hơi, khí, chất rắn hoặc bụi có thể phản ứng
liên tục với ôxy trong không khí, khi có tia lửa
hoặc tiếp xúc với bề mặt nóng hoặc ngọn lửa sẽ
gây cháy hoặc nổ.
6.2.11. Chất nguy hiểm là axít, kiềm, chất ăn mòn hoặc chất
độc đối với con người hoặc vật chất.
6.2.12. Thiết bị chặn lửa là thiết bị phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được
quy định để ngăn ngừa
sự lan truyền của ngọn lửa. Các đặc tính chặn lửa của nó được dựa vào nguyên tắc
dập tắt lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Các hệ thống
đường ống làm bằng kim loại màu
6.3.1. Phải nộp tài liệu chi tiết về mặt thiết kế, chế tạo đường ống cùng với
kết quả thử cháy khi sử dụng vật liệu chịu nhiệt kém, chẳng hạn như nhôm, chì
hoặc chất dẻo dùng cho hệ thống đường ống, để thẩm định.
6.3.2. Không được sử dụng các vật liệu phi kim loại, trừ các ống mềm nêu ở Bảng
1, trong hệ thống được dùng cho chất
lỏng dễ cháy hoặc hydrocarbon. Phải thẩm định các tài liệu chi tiết
thiết bị đỡ ống và các biện pháp đề phòng co giãn đường ống.
6.3.3. Khi đánh giá đặc tính chậm bắt lửa của đường ống, không được tính đến
chất bọc cách nhiệt trên các hệ thống đường ống bằng vật liệu phi kim loại.
6.4. Các ống mềm
6.4.1. Khi sử dụng các ống mềm, phải thỏa mãn
các yêu cầu sau đây:
a) Thử một mẫu ống gắn
với các đầu nối ống phải phù hợp quy theo chuẩn quốc gia hay các tiêu chuẩn
khác được công nhận. Khi thử phải bao gồm cả các yêu cầu có liên quan trong Bảng
1;
b) Ống
để điều chỉnh tốc độ dòng chảy và ống
bơm dung dịch nặng, các ống mềm để
chuyển bùn phải có
khả năng duy trì áp suất làm việc thiết kế trong thời gian ít nhất 30 phút
trong khi phải chịu nhiệt độ bên ngoài ít nhất là
700 oC.
c) Các ống mềm của hệ
thống điều khiển thủy lực phục vụ cho thiết bị đồng bộ của
giếng và thiết bị chống phun dầu phải có khả năng
duy trì áp suất làm việc thiết kế trong thời gian ít nhất
là 5 phút trong khi phải chịu nhiệt độ bên ngoài là 700 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
1 - Các yêu cầu đối với ống mềm
Công
việc
Sản
phẩm
Loại
Tiêu
chuẩn
Áp
suất nổ
Tải trọng
thiết bị khoan
Chất độc, axít, kiềm,
chất ăn mòn, chất lỏng dễ cháy, khí
nén và khí đốt.
Nước, bột khô và
các chất an toàn khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn
được chấp nhận
4
x Plv
-
3
x Plv
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoan
Ống
điều tiết tốc độ dòng chảy
và ống phun dung dịch nặng dập
giếng.
Dẫn động thủy lực,
bùn áp suất thấp, nước rửa
và xả nước đọng.
Cháy
Tiêu chuẩn
được chấp nhận
2,5
x Plv
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
4
xPlv
theo
thỏa thuận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống
chuyển bùn
Điều khiển và dẫn động
thủy lực dưới biển
Cháy
-
Tiêu chuẩn được chấp
nhận
2,5
x Plv
(xem
Chú thích)
4
x Plv
Năng lượng và hệ thống
phục vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Tiêu chuẩn được chấp
nhận
4
x Plv
CHÚ THÍCH: Đối với
áp suất làm việc Plv > 700 bar thì
hệ số áp suất nổ phải được xem xét riêng.
6.5. Các két chứa
6.5.1. Mọi két chứa phải được trang bị các ống thông hơi dẫn tới vị trí an
toàn. Các két chứa các chất nguy hiểm hoặc dễ cháy phải được trang bị các ống
thông hơi dẫn tới các vị trí sao cho các chất đó khi rò lọt hoặc tràn ra không
thể tiếp xúc với các bề mặt nóng hay thiết
bị điện. Các ống thông hơi của các két chứa các chất dễ cháy phải có các màng
chắn lửa hoặc thiết bị chặn lửa thỏa mãn yêu cầu
ở 6.2.13.
6.5.2. Phải trang bị các ống thông hơi hay các ống tràn cho tất cả các két.
Kích thước và việc bố trí các ống thông hơi hoặc ống tràn phải sao cho két đó
không phải chịu quá áp khi nạp quá chất lỏng vào. Diện tích mặt cắt ngang của ống
thông hơi hay ống tràn không được nhỏ hơn 1,25 lần diện tích mặt cắt ngang của ống
nạp. Đường kính trong của ống thông hơi không được nhỏ hơn 40 mm.
6.5.3. Các két chứa rời có dung tích trên 1 m3 chứa các chất nguy
hiểm hoặc dễ cháy phải được thiết kế và thử phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn được công nhận. Theo quy định thì chiều cao của két (h) không
được vượt quá 2 lần chiều rộng của két (b)
nghĩa là H £2b.
6.5.4. Phải dẫn trực tiếp ống
tràn của các két dầu trực nhật và dự trữ có dung tích trên 1 m3 tới
một két hay thùng chuyên dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Hệ thống khí nén
6.6.1. Phải trang bị thiết bị tách dầu và nước khỏi khí
nén trên đường ống khí nén từ các máy nén khí tới các bình
chứa khí nén.
6.6.2. Phải lọc và khử ẩm cho khí
nén điều khiển thiết bị.
6.6.3. Áp suất và sản
lượng của khí nén do bình chứa khí nén cung cấp phải có khả năng duy trì các hoạt
động của các hệ thống điều khiển, vận hành và bảo vệ thiết bị trong các điều kiện
bình thường và sự cố.
6.6.4. Nếu khí nén dùng cho các công dụng chung được cung cấp từ cùng một nguồn
cấp với khí điều khiển, vận hành và sự cố,
thì phải đặt phương tiện tự động cách ly
khí dùng cho công dụng chung, trong trường hợp áp suất khí nén ở bình
cấp khí bị hạ thấp.
6.6.5. Các van chặn lắp ở đường ra của bình
chứa khí nén hoặc hơi nén phải là kiểu
van mở chậm để xung lực không truyền vào hệ thống
đường ống khi mở van.
6.6.6. Hệ thống chất lỏng phải được bảo vệ bằng các thiết bị một chiều thích hợp
để không xảy
ra dòng chảy ngược. Khi sử dụng không khí nén hoặc hơi nước để
phun chất lỏng thì các hệ thống đường ống phải được bảo vệ ngăn dòng chảy ngược
từ bất kỳ hệ thống chất lỏng nào, chẳng hạn
trong hệ thống đốt dầu của nồi hơi hay hệ thống đốt chất lỏng khoan được.
6.6.7. Phải trang bị thiết bị điều khiển tự động sự tăng áp suất cho máy nén
loại tua bin.
7.
Các hệ thống khoan và hệ thống công nghệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1. Thiết bị khoan và các thiết bị công nghệ phải được thiết kế và chế tạo
phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn khác được công nhận.
7.1.2. Nếu thiết bị khoan và thiết bị công
nghệ được chế tạo dưới sự kiểm tra đặc biệt thì thiết bị đó phải được chế tạo
phù hợp với tiêu chuẩn này và các bản vẽ đã được thẩm định. Khối lượng kiểm tra
được tiến hành ở nơi chế tạo phải được chấp thuận trước
khi khởi công. Nếu áp dụng hệ thống đảm bảo chất
lượng đã được thỏa thuận, thì nội dung kiểm tra cũng phải được
thỏa thuận trước khi chế tạo.
7.1.3. Vật liệu dùng làm hệ thống đường ống dẫn dầu thô chứa nhiều lưu huỳnh phải
tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn
được chấp nhận.
7.2. Hệ thống khoan
7.2.1. Các đường ống nhánh thông hơi phải được bố trí để
xả qua các ống thép thẳng. Các đầu hở
của đường ống xả phải được dẫn tới các vị trí an toàn. Tại các vị trí uốn, các
đường ống nhánh phải được cố định chắc chắn. Thiết kế các chỗ uốn phải được xem
xét riêng.
7.2.2. Các van trên đường thông hai nhánh phải là kiểu van mở
hoàn toàn và mở tự động khi ống nhánh đóng.
7.2.3. Phải bố trí các đường ống đầu giếng sao cho việc bơm qua đường ống dập
giếng và điều tiết tốc độ dòng chảy có thể thực hiện được trong khi đồng thời
bơm ngược qua các van điều tiết dòng chảy ở đầu giếng.
7.2.4. Phải trang bị một thiết bị hoàn thiện giếng nối cố định với hệ thống
bùn áp lực cao.
7.2.5. Tất cả các ống mềm sử dụng trong quá trình khoan phải là loại được chấp
thuận. Phải bảo vệ đặc biệt cho các ống mềm dẫn khí nén, dầu thủy lực, ống bùn,
ống vận chuyển chịu ăn mòn mạnh bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.7. Để ngăn ngừa ô nhiễm các khu vực xung
quanh do bất kỳ hệ thống nào có thể làm
xuất hiện dầu thì phải trang bị thiết bị tách dầu, kiểm
soát báo động dầu thích hợp cho đường ống xả.
7.2.8. Phải đặc biệt quan tâm tới sự thông gió ở khu vực các két chứa bùn, đảm
bảo việc làm loãng bất kỳ các khí nguy
hiểm nào.
7.2.9. Phải trang bị các thiết bị thông gió đặc biệt cho các két chứa dầu được
sử dụng trong hệ thống bùn. Đối với
các hệ thống hở, nồng độ của hơi dầu lớn nhất trong
không khí phía trên két không được quá 5 mg/m3.
7.2.10. Nếu có dầu hoặc khí chứa
lưu huỳnh thì phải trang bị ít nhất 5 bộ thiết bị thở tự nạp khí
nén ở sàn khoan. Ngoài ra phải bổ sung thêm cho những vị trí khác theo yêu cầu
của quy phạm chữa cháy. Khí nén phải có chất lượng đảm bảo có thể thở
được và phải thỏa mãn Tiêu chuẩn
quốc gia hoặc tiêu chuẩn được thừa nhận.
7.2.11. Phải lắp đặt một hệ thống đổi hướng và thiết bị chống phun dầu nếu công
việc khoan và các công việc liên quan được tiến hành phía dưới ống định hướng.
7.2.12. Thiết bị chống phun dầu phải có khả năng khởi động được từ sàn khoan và
ít nhất là ở một nơi khác cách xa giếng khoan.
7.2.13. Vật liệu được dùng trong đúc, rèn và các chi tiết được chế tạo dễ làm
thiết bị đầu giếng khoan như thiết bị chống phun dầu, các thiết bị hoàn thiện đầu
giếng, các đường ống, các bầu góp chịu áp suất mỏ dầu phải có các đặc tính
thích hợp khi thử độ dai va đập vết khía chữ V. Phải tiến hành thử độ dai va đập
ở nhiệt độ thiết kế nhỏ nhất đã được quy định để thiết kế giàn hoặc thấp hơn
như đã được quy định ở các phần khác của tiêu chuẩn
này.
7.3. Thang máy và thiết bị chuyên chở
nhân viên
7.3.1. Thang máy và thiết bị chuyên chở
nhân viên phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Một phanh hãm phải
được thao tác bằng tay và phanh hãm thứ hai phải là loại tự động;
c) Hệ thống điều khiển
tốc độ hay phanh hãm phải mạnh dần;
d) Các hệ số an toàn
khai thác của các chi tiết máy dựa trên tải trọng làm việc an toàn phải tuân
theo TCVN 6968 hoặc tiêu chuẩn được chấp nhận;
e) Việc kiểm tra và
thử phải tuân theo TCVN 6968 hoặc quy phạm được chấp nhận, ví dụ: Quy phạm về
thang máy sử dụng ở môi trường biển của
các tổ chức Đăng kiểm quốc tế.
7.4. Các hệ thống công nghệ
7.4.1. Hệ thống công nghệ phải được đặt ở khu vực được thiết kế riêng và phải
tách rời với khu sinh hoạt và khu công cộng.
7.4.2. Phải bảo vệ hệ thống công nghệ khỏi bị cháy, hư hỏng cơ học, xâm thực,
ăn mòn và han gỉ. Phải thiết kế các thanh kim loại hoặc
các đoạn ống nối để thử ăn mòn cho các hệ thống khác nhau.
Các đoạn ống nối để thử phải được đặt sao cho có
thể dễ dàng lấy ra hoặc thay mới.
7.4.3. Các buồng điều khiển hệ thống công nghệ phải có hai
cửa ra vào. Một cửa ra vào phải từ bên ngoài
khu vực công nghệ.
7.4.4. Trừ khi được chấp nhận khác, việc xả từ thiết bị xả áp và ống thông hơi
áp suất thấp phải được dẫn tới một hệ thống thông hơi kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.6. Hệ thống công nghệ, các ống thoát hóa chất nguy hiểm, dễ cháy có thể điều
áp được trong hoạt động bình thường phải được dẫn tới hệ thống xả kín.
7.4.7. Việc thông gió khu vực công nghệ phải tuân theo các yêu cầu quy định ở 8.
7.4.8. Nếu các sản phẩm của hệ thống công
nghệ được dẫn vào đường ống ngầm dưới biển thì đường ống dẫn đó và đường ống ngầm
dưới biển phải có khả năng cách ly được với nhau ít nhất bằng hai van.
7.4.9. Báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải hoạt động trong trường hợp các
bơm đường dẫn dầu chính có:
a) Dòng chảy
thấp;
b) Nhiệt độ cao;
c) Áp suất cao.
7.4.10. Các máy nén khí đốt phải được bảo vệ theo quy định ở 7.4.9, kể
cả được bảo vệ khi:
a) Áp suất hút thấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.11. Các máy nén khí đốt và các bơm xuất phải được trang bị dự phòng song
song các thiết bị điều khiển, bảo vệ, thiết bị cảm biến áp suất, sao cho khi một
thiết bị nào đó bị trục trặc hoặc khi tiến hành việc thử nghiệm không đòi hỏi
phải dừng hoạt động.
7.4.12. Ngoài các van đóng thông thường, các đầu ra của các bình chịu áp lực phải
có các van một chiều.
7.4.13. Nếu hệ thống công nghệ hoạt động phụ thuộc vào các hệ thống phụ trợ
như:
a) Khí điều khiển thiết
bị;
b) Làm mát bằng nước
biển;
c) Làm mát bằng nước
ngọt;
d) Năng lượng thủy
lực hoặc khí nén.
thì
phải trang bị một nguồn dự trữ thay thế, để nếu
hệ thống phụ trợ bị hỏng thì không ảnh hưởng đến trạng thái khai thác bình thường.
7.4.14. Các bầu lọc trong hệ thống bơm ép nước hoặc khí phải được trang bị dự
phòng song song để có thể vệ sinh các bầu lọc đó mà không
phải dừng hệ thống bơm ép, vì nếu dừng hệ thống bơm ép có thể làm
ảnh hưởng đến trạng thái hoạt động bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Đốt khí, hạ áp suất và bức xạ nhiệt
7.5.1. Tất cả các thiết bị xử lý chất lỏng hydrocarbon hoặc khí đốt phải có khả
năng hạ được áp suất.
7.5.2. Nếu hệ thống đốt khí được lắp đặt thì thiết kế phải đảm bảo có một ngọn
lửa liên tục. Khí trộn phải được phun vào
hệ thống khí thoát theo cách được điều khiển để
duy trì trạng thái cháy đều đặn.
7.5.3. Khí đốt phải có khả năng đốt cháy và dập tắt được do người thao tác từ
xa.
7.5.4. Hệ thống đốt khí phải có khả năng điều khiển được áp suất khí vượt quá
giới hạn do phải hạ áp khẩn cấp trong tình trạng có
cháy ở giàn.
7.5.5. Hệ thống khí thoát của hệ thống công nghệ phải được dẫn tới bộ phân
tách chất lỏng trước khi vào ống khí
thoát hay tháp đuốc. Mọi chất lỏng lẫn trong khí phải được tách trong bộ phân
tách hoặc bầu tách để loại bỏ.
7.5.6. Khi nhiệt độ đường ống khí thoát trong lúc hạ áp suất thấp
hơn - 29 oC thì phải quan tâm đặc biệt tới vật liệu làm các van cũng
như đường ống và năng lượng thử độ dai va đập vết khía hình chữ V phải là 27 J ở
nhiệt độ thiết kế hoạt động thấp nhất.
7.5.7. Trong điều kiện hạ áp suất khẩn cấp, áp suất trong các bình chịu áp lực
và đường ống phải được giảm từ trạng thái ban
đầu tới một nửa áp suất làm việc lớn nhất cho phép. Các mức hạ áp suất khác phải
được xem xét đặc biệt tùy theo các thông số thiết kế có liên quan.
7.5.8. Đối với các trạng thái khai thác bình thường, mức bức xạ nhiệt ở chỗ
khai thác hoặc vận hành không được vượt quá 1,9 kW/m2 trong điều kiện
biển lặng. Có thể chấp nhận mức bức xạ nhiệt cao hơn sau khi đã
tiến hành khảo sát vùng mỏ
và kết quả được nộp để xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.10. Phải tiến hành xem xét tới ảnh hưởng của các mức độ bức xạ ngọn lửa
trên các chi tiết máy
và thiết bị ở các vị trí hở. Các chi tiết phải
được xem xét là:
a) Các phần tử
kết cấu của tháp đuốc;
b) Các tay vịn (lan
can);
c) Các két chứa
các chất lỏng dễ cháy và chất lỏng dễ bay hơi;
d) Các bình chứa khí
đốt;
e) Sân máy bay trực
thăng và các máy bay trực thăng đã đỗ;
f) Thiết bị chiếu
sáng;
g) Thiết bị thông
tin;
h) Máng chứa cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Cần trục, cáp nâng
và ròng rọc.
7.5.11. Phải lập tài liệu và nộp để thẩm
định các số liệu bức xạ nhiệt từ các vị trí được lựa chọn cùng với các số liệu
nhiệt độ bề mặt của các thiết bị máy để hở.
7.5.12. Khi lắp đặt đường ống thoát khí lạnh thì phải trang bị các thiết bị để
giảm thiểu:
a) Sự tích tụ khói độc
và khói cháy được;
b) Nguồn cháy từ bên
ngoài;
c) Cháy ngược của khí
thoát.
7.5.13. Trong trường hợp thoát khí lạnh gây nên cháy thì phải có
khả năng dập tắt ngọn lửa ở giàn bằng khí trơ thích hợp.
7.6. Bảo vệ các động cơ chạy bằng dầu ở vùng nguy hiểm
7.6.1. Các động cơ chạy bằng dầu yêu cầu phải khai thác ở vùng nguy hiểm 2
trên giàn phải tuân theo các yêu cầu từ 7.6.2 đến 7.6.23.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.2. Hệ thống hút khí phải được
trang bị một van chặn đặt giữa bầu
lọc khí vào động cơ và thiết bị chặn lửa.
Van này phải đóng được bằng tay. Van này cũng phải có khả năng được đóng tự động
bởi thiết bị chống vượt tốc của động
cơ.
Van hút khí và van cấp
dầu đốt cho động cơ phải được đóng tự động bằng tín
hiệu từ một bộ cảm biến khí đốt tại chỗ.
7.6.3. Phải trang bị một thiết bị chặn lửa chịu ăn
mòn có kiểu đã
được chấp nhận, được chế tạo và thử theo Tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn được
thừa nhận cho hệ thống hút khí.
Thiết bị chặn lửa này
phải đặt gần động cơ đến mức có thể được và dễ dàng tiếp cận để kiểm tra và sửa
chữa.
7.6.4. Các mối nối trong hệ thống hút hoặc thải phải là các mối nối hở
hoặc kín được chế tạo phù hợp với Hình 1.
7.6.5. Mối nối hở cho phép khí đi qua tự do nhưng không
cho phép lửa đi qua. Thiết bị chặn lửa phải là kiểu
đặc biệt của mối nối hở được xác định riêng bằng thử nghiệm.
7.6.6. Mối nối kín không cho phép khí hoặc lửa đi qua ở điều kiện bình thường
hoặc thử. Chiều rộng nhỏ nhất của mối nối phải
không nhỏ hơn 9 mm phù hợp với Hình 1.
7.6.7. Phải trang bị thiết bị chặn lửa chịu
ăn mòn đã được chấp nhận cho hệ thống khí thải. Thiết bị chặn lửa
này phải được chế tạo và thử theo Tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn được thừa nhận. Thiết bị chặn lửa này phải được đặt càng gần động cơ
càng tốt và dễ dàng tiếp cận để kiểm tra và thay thế. Có thể không cần trang bị
thiết bị chặn lửa này nếu đầu cuối của hệ thống khí
thải được bố trí ở khu vực an toàn.
7.6.8. Thiết bị chặn tia lửa phải được lắp đặt
trong hệ thống khí thải phía sau thiết bị chặn lửa. Thiết bị chặn tia lửa phải
được chế tạo và thử theo Tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn được
công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
dài đường cháy (mm)
Hình
1 - Mối quan hệ giữa độ dài và khe hở
đường cháy
7.6.9. Nên lắp một áp kế đo áp suất ngược cho ống góp khí thải để báo trước sự
tắc nghẽn của thiết bị chặn lửa khí thải.
7.6.10. Phải đặt một thiết bị chặn lửa ở đường ống thông hơi thùng trục các-te
của động cơ. Đối với các động cơ được đặt ở khu vực kín vùng 2, phải dẫn đường ống
thông hơi đó ra khí quyển. Đường ống thông hơi đó không được nối vào hệ thống
hút khí của động cơ.
7.6.11. Thùng trục của động cơ phải hoạt động với áp suất dư nhỏ.
7.6.12. Đối với động cơ hoạt động ổn định ở nhiệt độ và công suất định mức thì
nhiệt độ bề mặt bất kỳ trên động cơ hoặc hệ thống khí thải không được vượt
quá 200 oC.
7.6.13. Các cánh và dây đai của quạt thông gió phải là loại chống nhiễm tĩnh điện.
Sự kết hợp của vật liệu làm bánh cánh và thân quạt phải không sinh tia lửa
trong điều kiện bình thường cũng như hư hỏng.
7.6.14. Các hệ thống khởi động động cơ không được tạo ra nguồn cháy từ bên
ngoài cho động cơ. Hệ thống này phải có giấy chứng nhận an toàn thích hợp hoặc
có thể chứng minh được rằng hệ thống đó là loại an toàn bằng
thử nghiệm thích hợp.
7.6.15. Động cơ phải không có khả năng chạy ngược chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Quá tốc độ;
b) Nhiệt độ khí xả
cao, xem 7.6.17;
c) Nhiệt độ nước làm
mát cao;
d) Áp suất dầu bôi
trơn thấp.
7.6.17. Bộ cảm biến nhiệt độ khí xả
cao phải được đặt trước thiết bị chặn lửa khí xả.
Có thể không cần trang bị bộ cảm biến nhiệt độ khí xả cao và dừng máy nếu đầu
cuối của đường ống khí xả được bố trí ở khu vực an toàn.
7.6.18. Các chỉ dẫn khai thác cơ bản phải được gắn cố định vào động cơ để chỉ
dẫn tỉ mỉ cách dùng, khởi động và dừng sự cố.
7.6.19. Khi đặt động cơ bên trong vỏ quây thì phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Khi đặt động cơ
trong khu vực kín nguy hiểm vùng 2 thì không gian đó phải được thông gió độc lập
với lưu lượng ít nhất là 20 lần thay đổi không khí trong một giờ khi động cơ hoạt
động và 12 lần thay đổi không khí trong một giờ khi động cơ đã
dừng;
b) Khi đặt động cơ
bên trong khu có mái che cách âm trên sàn hở thì
khu có mái che đó phải được thông gió với lưu lượng ít nhất là 12 lần
thay đổi không khí trong một giờ trước khi khởi động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.20. Việc thử kín bằng thủy lực ở áp suất
0,5 MPa hoặc 1,5 lần áp suất nổ thỏa mãn yêu cầu ở 7.6.21 trên các hệ thống
hút, thải khí, phải được chứng
kiến và không có dấu hiệu rò rỉ.
7.6.21. Đối với các động cơ công suất từ 370 kW trở lên thì các hệ thống hút và thải
phải được thử nổ theo Tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn
được thừa nhận và không thấy có sự hư hỏng
hay sự truyền lửa ra khí quyển. Áp suất nổ lớn
nhất phải được ghi lại và sử dụng để thử kín bằng thủy
lực như quy định ở 7.6.20.
7.6.22. Các thiết bị truyền động và các động cơ hoàn chỉnh phải được kiểm tra
và thử ở nhà máy chế tạo hoặc ở các xưởng
thích hợp khác trước khi đưa vào hoạt động. Sau đó thiết bị hoàn chỉnh
này phải được kiểm tra hàng năm và xác nhận vào giấy chứng nhận gốc hoặc phê
chuẩn bằng cách khác để đảm bảo báo cáo kiểm tra
được ghi lại. Nên lắp cho động cơ đồng hồ thời gian loại không đặt lại được.
7.6.23. Khi nhà máy chế tạo tiến hành các lần thử kiểu
thỏa mãn cho một hay hàng loạt động cơ và sau đó trang bị các bộ phận thay thế
cho các động cơ giống nhau, thì có thể không cần thử thủy lực. Tuy nhiên, mỗi động
cơ được hoán cải phải được thử ở xưởng
phù hợp yêu cầu ở 7.6.22.
8.
Sưởi, thông gió và điều hòa không khí
8.1. Những vấn đề cần chú ý khi thiết kế
8.1.1. Phải xem xét các các vấn đề sau đây khi thiết kế:
a) Hướng của thiết bị
và hướng gió thường thổi;
b) Sự phân loại vùng
nguy hiểm và sự cách ly các vùng nguy hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tính nguyên vẹn của
kết cấu chịu lửa;
e) Các tiêu chuẩn thiết
kế về nhiệt độ, độ ẩm, áp suất tĩnh và độ ồn bên trong và bên ngoài;
f) Vị trí các đầu vào
và ra của hệ thống sưởi, thông gió và số lượng không khí thay
đổi;
g) Việc giảm nồng độ
của khói độc và khói có thể cháy;
h) Sự thải nhiệt lượng
quá giới hạn;
i) Các nút khí;
k) Quan điểm
an toàn đối với sự dừng cục bộ,dừng
toàn phần và thiết bị khởi động ban đầu
hoặc khởi động lại hệ thống.
8.2. Quy định chung
8.2.1. Phải trang bị hệ thống thông gió cưỡng bức cho tất cả các khu vực sinh hoạt kín, xưởng,
các khu vực khoan và công nghệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3. Phải tách biệt hoàn toàn hệ thống thông gió cho khu vực an toàn với
vùng nguy hiểm. Đường nạp và xả của quạt gió phải đảm bảo không xảy ra sự trộn
lẫn khí do ảnh hưởng của quạt, gió hoặc
của kết cấu hoặc các kết cấu liền kề.
8.2.4. Lượng thay đổi không khí phải phù hợp với Tiêu chuẩn quốc
gia hoặc tiêu chuẩn được công nhận và các khu vực đã nêu phải phù hợp với Bảng
2.
8.2.5. Lượng thay đổi không khí của các không gian kín
được xác nhận bằng dụng cụ ghi. Các số
liệu này phải được ghi lại khi thiết bị ở trạng thái hoạt động bình thường.
8.2.6. Nếu khu vực khoan, công nghệ, các hệ thống phụ trợ
quan trọng được bố trí ở không gian hở và
chỉ được thông gió tự nhiên thì lượng thay đổi không khí phải được ghi bằng thiết
bị đo ở điều kiện thời tiết êm ả.
8.2.7. Lượng thay đổi không khí phải được
xác định theo các hướng gió thổi khác nhau. Kết quả phải thẩm định.
8.2.8. Đối với các chi tiết máy đặt trong tấm phòng riêng hoặc mái che cách âm
thì phải thẩm định bản vẽ chi tiết.
8.2.9. Không gian đặt các máy sự cố và các trang bị điện phải được thông gió độc
lập với lượng thay đổi không khí xác định.
8.2.10. Cánh quạt và lưới chụp cánh phải đệm một miếng đệm bằng đồng để tránh
phát ra tia lửa, hoặc phải bố trí để không có tia lửa ở cả điều kiện bình thường
và trạng thái hư hỏng.
8.3. Các khu vực an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Phải lắp các thiết bị phát hiện khí đốt trên các kênh dẫn gió vào các khu
vực an toàn và tất cả
các kênh dẫn gió này phải kín nước.
8.3.3. Nếu ống thải từ các khu vực khoan và sản xuất an toàn được dẫn tới vùng
nguy hiểm 2 thì các đầu ra của kênh dẫn gió phải được trang bị thiết bị tự đóng
kín và các thiết bị phát hiện khí đốt trong
luồng khí thải.
8.3.4. Ống
thải từ khu vực sinh hoạt và khu vực của hệ thống phụ trợ an toàn phải được dẫn
đến các khu vực an toàn.
8.3.5. Nếu hệ thống thông gió bị dừng hoặc trục trặc thì phải tiến hành khởi động
lại để đảm bảo an toàn cho không gian đó. Việc khai thác tiếp tục phải được chỉ
dẫn trong sổ tay vận hành.
8.4. Các vùng nguy hiểm
8.4.1.
Các vùng nguy hiểm
kín phải được duy trì ở áp suất thấp hơn áp suất ở các khu vực xung quanh. Độ chênh lệch áp
suất khoảng 5 mm cột nước so với các khu vực xung quanh được coi là đủ.
8.4.2. Phải trang bị một áp kế đo sự sai khác áp suất để giám sát mọi tổn thất
của áp suất và trong trường hợp có tổn thất của áp suất thì tại buồng điều khiển
trung tâm hệ thống báo động bằng âm
thanh và ánh sáng phải hoạt động.
Bảng
2 - Lượng thay đổi không khí
Không
gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC KHÔNG GIAN KÍN:
- Khu vực khoan và
công nghệ nguy hiểm
ít
nhất 20 lần
- Khu vực khoan và
công nghệ an toàn
12
¸ 20
lần
- Khu máy phát điện
động lực
12
¸
20 lần
- Khu máy sự cố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khu máy của hệ thống
phụ trợ
8
¸ 12
lần
CÁC KHÔNG
GIAN HỞ:
ít
nhất 6 lần
Khu nửa kín bằng
các vách chắn gió hoặc tương
tự
8
¸
12 lần
CHÚ THÍCH:
1) Không gian kín
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Không gian bất kỳ
chỉ hở một
phía;
c) Không gian bất kỳ
kín hoàn toàn.
2) Không gian nửa
kín là:
a)
Không gian hở ở hai phía đối diện nhau
b) Không gian được
đặt các vách chắn cản gió hoặc thời tiết ở hai phía đối
diện nhau.
3) Không gian hở
là không gian hở hai phía đối diện cộng với ít nhất một
bề mặt khác có thể là một vách, sàn hoặc trần.
8.4.3. Đối với các khu vực khoan và công nghệ có thể xảy ra các túi và tầng
khí thì phải xem xét để bổ sung phương tiện tuần hoàn không khí.
9.
Các hệ thống kỹ thuật điều khiển
9.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2. Ngoài các yêu cầu này, cần chú ý tới những yêu cầu có liên quan được
quy định ở những tiêu chuẩn khác.
9.2. Các bản vẽ và tài liệu thẩm định
9.2.1. Phải thẩm định 3 bộ bản
vẽ theo quy định từ 9.2.2 đến 9.2.6.
9.2.2. khi trang bị các hệ thống điều khiển,
báo động và an toàn cho máy hoặc thiết bị
được quy định ở 9.2.3 thì phải nộp:
a) Bản mô tả
sự hoạt động có các sơ đồ để giải thích;
b) Sơ đồ của các mạch
điều khiển;
c) Quy trình thử bao
gồm cả các phương pháp thử và thiết bị thử.
9.2.3. Phải thẩm định các bản vẽ của hệ thống điều khiển, báo động và an toàn
của các thiết bị sau:
a) Thiết bị phụ trợ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các máy phát điện;
- Các hệ thống chưng
cất và bay hơi;
- Thiết bị xử lý khí
đốt;
- Hệ thống khí phục vụ
chung và hệ thống khí điều khiển, đo đạc;
- Các hệ thống sưởi,
thông gió và điều hòa không khí;
- Thiết bị nâng;
- Các hệ thống làm lạnh
cơ giới;
- Vận chuyển và chứa
dầu đốt (các thiết bị lọc và hâm dầu);
- Máy phân ly dầu nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống nước ngọt
làm lạnh dầu thô;
- Thiết bị hâm chất lỏng;
- Máy khác (khi các hệ
thống điều khiển, báo động và an toàn là bắt buộc ở các quy định khác của tiêu
chuẩn này).
b) Thiết bị công nghệ:
- Các bầu đông tụ,
thiết bị tách váng dầu nổi và thiết bị khử nước;
- Các bơm xuất và các
máy nén;
- Các máy nén khí đốt;
- Các hệ thống bơm
khí vào giếng;
- Bầu hấp thụ nước và
các thiết bị tái tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hệ thống đốt
khí cao áp và thấp áp;
- Các thiết bị phân
tích công nghệ;
- Các bình sản phẩm
và các bình phân ly để thử;.
- Hệ thống phát hiện
cát;
- Các thiết bị lọc
khí;
- Hệ thống phóng và
tiếp nhận quả cầu;
- Các bầu chứa tách
nhanh và ngăn tràn đột ngột;
- Các hệ thống phun
hóa chất, khí và nước;
- Các hệ thống đầu giếng,
điều tiết tốc độ và phân lưu dòng chảy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thiết bị khoan:
- Các thiết bị chống
phun dầu và hệ thống đổi hướng;
- Các bể chứa chất
bari và ximăng và các hệ thống điều khiển;
- Hệ thống điều tiết
tốc độ dòng chảy và ngừng sản xuất;
- Các tời và thiết bị
hãm dòng xoáy;
- Hệ thống đo bùn
khoan (ghi số lượng, loại khí trong bùn và
ghi các biểu hiện dầu trong mẫu vụn khoan và các thông số khoan);
- Các bơm bùn và xi
măng;
- Các hệ thống xử lý
bùn;
- Bàn quay;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4. Các hệ thống báo động
Phải thẩm định các
tài liệu chi tiết của hệ thống báo động toàn bộ, sự liên lạc của khu điều khiển
chính, các khu điều khiển phụ, văn phòng trưởng
giàn, buồng vô tuyến, buồng ở và các khu vực có người trực.
9.2.5. Các khu điều khiển
Phải thẩm định tài liệu
về vị trí và các chi tiết (các bảng và thanh điều khiển) của khu điều khiển.
9.2.6. Các hệ thống điện tử có thể lập chương trình
Các chi
tiết của sơ đồ khối, sơ đồ dòng chảy,
sơ đồ lôgíc hoặc sơ đồ bậc thang và các chi tiết của thiết bị tự kiểm tra kỹ
thuật, phải được nộp cùng với các chi tiết của kế hoạch đảm bảo chất lượng phần
mềm.
9.3. Hệ thống an toàn
9.3.1. Hệ thống phát hiện lửa và khí cháy
Phải thẩm định các bản
vẽ có chỉ rõ hoạt động của hệ thống, kiểu và vị trí của các đầu phát hiện lửa
và khí cháy, các điểm báo cháy bằng tay và các bảng đặt các bộ chỉ thị khi có lửa
và khí cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.3. Phải thẩm định các tài liệu chi tiết về hệ thống cảnh báo
cho người (thông tin công cộng, các thiết bị chỉ báo tình trạng của giàn).
9.4. Thiết bị điều khiển và báo động
9.4.1. Các bộ phận chính của thiết bị liên kết với các hệ thống điều khiển,
báo động và an toàn như
đã nêu ở 9.2 phải được kiểm tra ở nhà máy chế tạo và thử thỏa mãn.
9.4.2. Thiết bị được sử dụng trong các hệ thống điều khiển, báo động và an
toàn phải thích hợp với mục đích
dự kiến và bất cứ khi nào có thể được, phải có kiểu được chấp nhận. Các
thiết bị phát hiện cháy phải thỏa mãn các yêu cầu ở 9.6.5.7.
9.5. Sửa đổi hoặc
bổ sung
Nếu có đề xuất về sửa
đổi hay bổ sung cho một hệ thống đã được chấp nhận, thì phải thẩm định các bản
vẽ để thẩm định. Mọi sửa đổi hay bổ sung phải được thực hiện dưới sự kiểm tra,
giám sát lắp đặt và thử nghiệm.
9.6.
Các đặc trưng chủ yếu của các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn
9.6.1. Nếu đặt các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn cho thiết bị được
quy định ở 9.2.3, thì khi thiết kế hệ thống phải kết hợp các đặc
trưng có thể áp dụng được ở 9.6.2 đến 9.6.8.
9.6.2. Các vị trí điều khiển máy và thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.2.2. Phải trang bị tới mức có thể
được các phương tiện thông tin giữa khu điều khiển chính
với khu điều khiển phụ, văn phòng của trưởng
giàn với sàn khoan, phòng của đốc công khoan và khu buồng ở của các nhân viên vận
hành.
9.6.2.3. Tại khu điều khiển chính và mọi khu điều khiển
phụ mà từ đó máy và thiết bị có thể được điều khiển, phải trang bị thiết bị chỉ
báo cho biết khu điều khiển nào đang được sử dụng.
9.6.2.4. Ở
mọi thời điểm, chỉ có thể
điều khiển máy và thiết bị từ một khu điều khiển.
9.6.2.5. Sự chuyển đổi hệ thống điều khiển giữa các khu điều khiển phải được bố
trí sao cho điều đó chỉ được thực hiện với sự
chấp nhận của khu đang tiến hành điều khiển. Hệ thống này phải được trang bị
các khóa liên động hoặc các thiết bị thích hợp khác đảm bảo chuyển đổi điều khiển
hiệu quả.
9.6.3. Các hệ thống báo động
9.6.3.1. Phải lắp đặt một hệ thống báo
động để cảnh báo sự hư hỏng của máy và thiết bị.
Hệ thống này phải thỏa mãn các yêu cầu từ
9.6.3.2 đến 9.6.3.16.
9.6.3.2. Các hư hỏng của máy, thiết bị, hệ
thống an toàn và điều khiển phải được chỉ báo ở khu điều khiển có liên quan để
báo cho nhân viên trực ca biết tình trạng hư hỏng. Các hư hỏng chưa được sửa chữa
thì phải luôn được chỉ báo rõ ràng.
9.6.3.3. Tín hiệu báo động về các hư hỏng của máy, thiết bị, hệ thống điều khiển
và an toàn phải phân biệt được rõ ràng so với tín
hiệu báo động khác ví dụ: báo động cháy, báo động chung.
9.6.3.4. Nếu tín hiệu báo động được bố trí thành nhóm thì phải sao cho nhận biết
được sự báo động riêng lẻ ở khu điều
khiển chính hoặc khu điều khiển phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.3.6. Tín hiệu báo động bằng ánh sáng phải dễ dàng nhận thấy.
9.6.3.7. Sự nhận biết tín hiệu báo động ở các khu điều khiển chính và phụ phải
được bố trí sao cho người có nhiệm vụ xử lý nhận biết được hư hỏng.
9.6.3.8. Khi một tín hiệu báo động đã được nhận biết và sự hư hỏng thứ hai xuất
hiện trước khi hư hỏng thứ nhất được sửa chữa, thì tín hiệu báo động bằng âm
thanh và ánh sáng phải hoạt động lại.
9.6.3.9. Tín hiệu báo động phải ngừng khi nhận thấy các trục trặc tạm thời đang
được tự điều chỉnh cho đến khi được chấp
nhận.
9.6.3.10. Hệ thống báo động phải có bộ
tự động chuyển mạch sang nguồn năng lượng dự phòng
trong trường hợp mất nguồn cung cấp năng lượng
thông thường.
9.6.3.11. Việc mất nguồn cung cấp năng lượng thông thường cho hệ thống báo động
phải được chỉ báo bằng cả ánh sáng và âm thanh như báo động hư hỏng riêng.
9.6.3.12. Hệ thống báo động phải được thiết kế với đặc tính tự kiểm tra. Hư hỏng
bất kỳ trong hệ thống báo động phải gây nên hư hỏng cho trạng thái báo động đến
mức có thể được.
9.6.3.13. Hệ thống báo động phải có khả năng thử được trong quá trình khai thác
máy bình thường.
9.6.3.14. Hệ thống báo động phải được thiết kế độc lập tối đa với hệ thống điều
khiển và an toàn sao cho hư hỏng hoặc mất chức năng của các hệ thống này không
cản trở sự hoạt động của hệ thống báo động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.3.16. Khi các hệ thống báo động được lắp đặt thiết bị để
điều chỉnh điểm làm việc của chúng, thì thiết bị này phải được
thiết kế và bố trí sao cho có thể nhận biết được sự điều chỉnh cuối cùng một
cách dễ dàng.
9.6.4. Những yêu cầu chung đối với các hệ thống điều khiển
9.6.4.1. Nếu trang bị các hệ thống điều khiển thì
chúng phải thỏa mãn các yêu cầu từ 9.6.4.2 đến 9.6.4.7.
9.6.4.2. Các hệ thống điều khiển máy và hoạt động công nghệ phải ổn
định trong phạm vi hoạt động của chúng.
9.6.4.3. Khi mất nguồn cung cấp năng lượng cho hệ thống điều khiển, thì hệ thống
báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải hoạt động.
9.6.4.4. Hệ thống điều khiển phải được thiết kế theo chế độ “an
toàn tự động”. Các đặc tính của sự hoạt động theo chế
độ “ an toàn tự động ” được đánh giá trên cơ sở
không chỉ là hệ thống điều khiển và sự kết hợp của nó với máy hoặc thiết bị
công nghệ mà còn cả với giàn.
9.6.4.5. Hệ thống điều khiển phải được thiết kế sao cho sự hoạt động bình thường
của việc điều khiển không thể gây ra sự quá tải có hại về cơ học hoặc quá tải
nhiệt trong máy hoặc thiết bị công nghệ.
9.6.4.6. Hệ thống điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa phải được trang bị đủ
số lượng dụng cụ ở các khu điều khiển có liên quan để
đảm bảo sự điều khiển có hiệu quả và chỉ rõ
rằng hệ thống điều khiển hoạt động đúng chức năng.
9.6.4.7. Khi hệ thống điều khiển được trang bị các thiết bị để
điều chỉnh độ nhạy hoặc điểm làm việc của chúng, thì các thiết bị phải sao cho có
thể nhận biết được sự điều chỉnh cuối cùng một cách dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.5.1. Phải lắp đặt một hệ thống tự động phát hiện khí đốt và cháy thỏa
mãn các yêu cầu từ 9.6.5.2
đến 9.6.5.18.
9.6.5.2. Phải đặt một bảng chỉ báo
- phát hiện cháy và khí đốt ở khu điều khiển chính hoặc ở khu điều khiển chữa
cháy (nếu có). Bảng này phải chỉ báo nguồn cháy theo
vùng cháy bằng tín hiệu ánh sáng.
9.6.5.3. Phải trang bị thiết bị báo động cháy và khí đốt bằng âm thanh có âm
khác biệt hẳn với hệ thống báo động nêu ở 9.6.3 hoặc khác biệt hẳn với mọi hệ
thống báo động khác. Tín hiệu báo động này phải nghe thấy được từ mọi nơi trên
giàn.
9.6.5.4. Phải có các thiết bị cho hệ thống phát hiện cháy và khí đốt để bắt đầu
báo động bằng tay từ các vị trí sau:
a) Các vị trí sát
ngay các lối vào buồng máy và buồng thiết bị công nghệ;
b) Các khu vực ở;
c) Phòng trưởng
giàn;
d) Các khu điều khiển
ở các khu vực máy và công nghệ;
e) Khu điều khiển
chính hoặc khu điều khiển chữa cháy (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.5.6. Đối với nguồn năng lượng, phải thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 6767- 4:
5.
9.6.5.7. Các đầu cảm biến và các điểm báo cháy bằng tay phải có kiểu được thẩm định
hoặc được chấp nhận.
9.6.5.8. Các đầu cảm biến cháy phải được đặt sao cho mọi điểm
có tiềm ẩn phát lửa đều được giám sát. Nên kết hợp các cảm biến để cho hệ thống
phản ứng được với tính chất của mọi loại cháy.
9.6.5.9. Khi các đầu cảm biến cháy được trang bị các thiết bị để điều chỉnh độ
nhạy của chúng, thì thiết bị phải có thể cố định và nhận biết
được dễ dàng điểm điều chỉnh.
9.6.5.10. Khi định tắt tạm thời một kênh báo động hoặc một cảm biến, thì trạng
thái này phải được chỉ báo một cách rõ ràng.
9.6.5.11. Các đầu cảm biến cháy phải là kiểu có thể thử và lắp lại mà không phải
thay thế bất kỳ một thành phần nào. Phải trang bị cho bảng
điều khiển chống cháy và khí
đốt các thiết bị để thử chức năng và khởi động lại cho hệ thống.
9.6.5.12. Các cảm biến khối dùng để bảo vệ khu vực ở phải hoạt động trước khi nồng
độ khói vượt quá 12,5 % độ mở
trên một mét nhưng chưa hoạt động đến khi nồng độ vượt quá 2 % độ mở
trên một mét.
9.6.5.13. Các cảm biến nhiệt dùng để bảo vệ khu vực ở phải hoạt động trước khi
nhiệt độ vượt quá 78 oC
nhưng chưa hoạt động khi nhiệt độ chưa vượt quá 54 oC, khi nhiệt độ
tăng tới những giới hạn nói trên ở mức nhỏ hơn 1 oC/phút. Ở
mức tăng nhiệt độ lớn hơn, các cảm biến nhiệt này phải hoạt động trong giới hạn
nhiệt độ thích hợp có xét đến việc tránh tính không nhạy hoặc quá nhạy của cảm
biến nhiệt.
9.6.5.14. Nhiệt độ hoạt động cho phép của cảm biến nhiệt có thể được tăng thêm tới
30 oC cao hơn nhiệt độ lớn nhất
trên trần của các phòng sấy và các khu vực ở
khác có nhiệt độ xung quanh luôn cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.5.16. Phải lựa chọn các cảm biến khí có xét đến các khí độc hay khí cháy được
có thể có ở từng khu vực riêng biệt hoặc không gian kín, và lắp đặt chúng phải
xét tới khả năng phân tán khí như do điều chỉnh nồng độ, các luồng khí sưởi,
thông gió và điều hòa không khí và các điểm có thể dò
khí.
9.6.5.17. Phải trang bị thiết bị sao cho có thể thử độ nhạy của cảm biến khí ở vị
trí đã lắp của chúng bằng cách phun luồng khí hoặc bằng cách khác tương đương.
Bảng
3 - Bố trí cảm biến
Kiểu
cảm biến
Diện
tích lớn nhất của mặt sàn trên một cảm biến, m2
Khoảng
cách lớn nhất giữa các tâm, m
Khoảng
cách lớn nhất tính từ vách, m
Nhiệt
37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,5
Khói
74
11
5,5
9.6.5.18. Phải trang bị bổ sung cho hệ thống
phát hiện khí cố định hai cảm biến khí xách tay có
kiểu khác nhau cùng với thiết bị thử cần thiết để
kiểm tra độ chính xác của chúng đối với tất
cả các hiểm
họa do khí được dự báo gồm các loại:
- Các cảm biến khí
hydrocarbon - dải đo từ 0 ¸ 100 % giới hạn nổ thấp hơn;
- Các cảm biến khí độc;
- Các thiết bị đo nồng
độ ôxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.6.1. Khi trang bị các hệ thống an toàn thì chúng phải thỏa mãn các yêu cầu từ
9.6.6.2 đến 9.6.6.11.
9.6.6.2. Các hệ thống an toàn phải tự động làm việc trong trường hợp các hư hỏng
nghiêm trọng gây nguy hiểm cho máy và thiết bị
để:
a) Phục hồi các trạng
thái làm việc bình thường,
chẳng hạn bằng cách khởi động máy và thiết bị dự
phòng, hoặc
b) Điều chỉnh tạm thời
sự hoạt động của máy hoặc thiết bị công nghệ tới các trạng thái thông thường chẳng
hạn bằng cách giảm công suất phát ra, hoặc
c) Bảo vệ máy
hoặc thiết bị công nghệ khỏi các tình trạng tới hạn bằng cách khóa dầu đốt hoặc
ngắt nguồn cung cấp năng lượng hoặc dòng chảy, xử lý để ngừng ngay máy hoặc dừng
thiết bị công nghệ.
9.6.6.3. Hệ thống an toàn phải được thiết kế để hoạt động độc lập với các hệ thống
báo động và điều khiển sao cho hư hỏng hoặc sự mất
chức năng của những hệ thống này không cản trở
hoạt động của hệ thống an toàn.
9.6.6.4. Hệ thống an toàn phải được bố trí sao cho tránh được sự tác dụng ngược
làm dừng sự hoạt động của hệ thống an toàn trong quá trình công nghệ.
9.6.6.5. Phải bố trí các hệ thống an toàn cho các bộ phận khác nhau của một máy
sao cho hư hỏng của hệ thống an toàn cho một bộ phận của máy không gây trở
ngại cho sự hoạt động của hệ thống an toàn cho bộ phận khác của máy.
9.6.6.6. Hệ thống an toàn phải được thiết kế theo chế độ “an
toàn tự động”. Các đặc tính của sự
hoạt động theo chế độ “ an toàn tự động ”
phải được đánh giá trên cơ sở không chỉ hệ thống
an toàn cùng với máy hoặc thiết bị công nghệ liên quan với chúng mà còn với cả
giàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.6.8. Các hệ thống an toàn phải được trang bị thiết bị đặt lại được bằng tay.
9.6.6.9. Khi trang bị thiết bị để xóa bỏ hệ thống
an toàn thì thiết bị đó phải tránh được sự hoạt động
vô tình. Khi thiết bị xóa bỏ an
toàn hoạt động thì phải có sự chỉ báo bằng ánh sáng ở khu vực điều khiển có
liên quan.
9.6.6.10. Hệ thống an toàn phải có bộ tự động chuyển mạch sang nguồn năng lượng dự
phòng trong trường hợp mất nguồn năng lượng thông thường.
9.6.6.11. Khi mất nguồn cung cấp năng lượng thông thường cho hệ thống an toàn thì
phải phát tín hiệu báo động bằng
ánh sáng và âm thanh.
9.6.7. Các hệ thống dừng sự cố
9.6.7.1. Phải trang bị một hệ thống dừng sự cố khi
có bất cứ thiết bị công nghệ nào ở vùng nguy hiểm có thể làm ảnh hưởng tới sự
an toàn của nhân viên, sự an toàn chung của giàn hoặc gây ô nhiễm môi trường. Hệ
thống này phải thỏa mãn các yêu cầu từ
9.6.7.2 đến 9.6.7.11.
9.6.7.2. Hệ thống dừng sự cố phải tác dụng lên những bộ phận của máy được quy định
ở 9.2.3 và phải kết hợp các mức dừng thích hợp tùy theo mức độ nguy hiểm đối với
nhân viên, máy và môi trường.
9.6.7.3. Sự hoạt động của hệ thống dừng sự cố phải được bắt đầu bằng tay. Ngoài
ra, sự hoạt động có thể được bắt đầu tự động do các tín hiệu nhận được từ hệ thống
phát hiện cháy và khí và các tín hiệu nhận được từ các cảm biến của thiết bị
công nghệ và của thiết bị khác.
9.6.7.4. Các điểm tác động của hệ thống dừng sự cố bằng tay để dừng hoàn toàn
các thiết bị phải được lắp đặt ở các vị trí thích hợp, chẳng hạn như khu điều
khiển chính, sân bay trực thăng, các trạm sơ tán khẩn
cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.7.6. Hệ thống dừng sự cố phải được trang bị bộ tự động chuyển mạch sang nguồn
năng lượng dự phòng trong trường hợp mất nguồn cung cấp năng lượng thông thường.
9.6.7.7. Tín hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải được phát ra khi mất
nguồn cung cấp năng lượng cho hệ thống dừng
sự cố.
9.6.7.8.
Hệ thống dừng sự cố phải được thiết kế theo chế
độ “ an toàn tự động ”,
các đặc tính của sự hoạt động theo chế độ “ an
toàn tự động ” phải được đánh giá trên cơ sở
không chỉ là hệ thống dừng sự cố và sự kết hợp
của nó với máy hoặc thiết bị công nghệ mà còn với cả giàn.
9.6.7.9. Phải trang bị thiết bị đặt lại được bằng tay cho hệ thống dừng sự cố.
9.6.7.10. Khi trang bị thiết bị để xóa
bỏ tác động an toàn cho các bộ phận của hệ thống dừng sự cố thì thiết bị đó phải
tránh được sự hoạt động vô tình. Khi phương tiện xóa bỏ
tác động an toàn hoạt động thì phải có sự chỉ báo bằng ánh sáng ở khu vực điều
khiển chính.
9.6.7.11. Các ắc quy dùng cho các hệ thống khí nén và thủy lực phải có đủ
dung lượng để sau mỗi lần dừng hẳn hệ thống, vẫn đủ khả
năng cho hệ thống hoạt động lại mà không cần phải nạp lại vào ắc quy.
9.6.8. Các hệ thống điện tử có thể lập trình được
9.6.8.1. Khi các hệ thống an toàn hoặc báo động hay điều khiển kết hợp với thiết
bị điện tử có thể lập trình được thì phải thỏa
mãn các yêu cầu từ 9.6.8.2 đến 9.6.8.11.
9.6.8.2. Các chức năng dừng hệ thống điều khiển, báo động và an toàn phải được lắp
đặt sao cho thiết bị điện tử bị hỏng
hoặc mất chức năng sẽ không ảnh hưởng đến quá một trong các chức năng đó.
Điều này có thể đạt được bằng cách trang bị một
thiết bị riêng cho mỗi chức năng ở từng hệ thống riêng hoặc bằng cách trang bị
thiết bị dự phòng hoặc bằng thiết bị thích hợp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.8.4. Hệ thống điện tử này phải được thiết kế với các thiết bị tự kiểm tra,
và bất cứ trục trặc nào gây nên hư hỏng cho việc thực hiện chức năng đã định của
hệ thống thì báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải
hoạt động. Cả thiết bị chính và dự phòng (nếu lắp) phải được kiểm
soát.
9.6.8.5. Vị trí của trục trặc trong phần cứng phải được chỉ báo tới điều chỉ dẫn
sửa chữa hay thay thế theo quan điểm
thiết kế thiết bị ở mức độ thích hợp.
9.6.8.6. Hệ thống phải được lắp đặt để hoạt động tự động từ một nguồn năng lượng
dự phòng trong trường hợp hư hỏng nguồn năng lượng thông thường.
9.6.8.7. Phải phát tín hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng khi hệ bị thống hư
hỏng bất cứ nguồn năng lượng nào.
9.6.8.8. Chương trình và số liệu được lưu giữ ở trong hệ thống phải được bảo vệ
không bị hư hỏng do mất nguồn năng lượng.
9.6.8.9. Khi bất kỳ phần nào của chương trình được lưu giữ vào bộ nhớ có thể bị
thay đổi thì phải trang bị một thiết bị để
ghi phần đó lại lần nữa và một bản sao chương trình cố định.
9.6.8.10. Việc tiếp cận để thay đổi chương
trình hoặc số liệu phải nhờ các thiết bị an toàn, hiệu quả.
9.6.8.11. Các quy trình kiểm tra chất lượng điều khiển sự
nâng cấp chương trình, việc thiết kế, sự sửa đổi, sự sao chép, sự cài đặt phải
tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế được chấp
nhận.
9.6.9. Hệ thống cảnh báo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.9.2. Phải lắp đặt một hệ thống thông tin công cộng mà từ mọi nơi trên giàn
đều nghe thấy được. Các micrô của hệ thống thông tin công cộng phải được đặt ở khu
điều khiển chính và ở khu điều khiển chữa cháy (nếu có). Có thể trang bị thêm
các micrô ở những nơi thích hợp khác, chẳng hạn như ở phòng trưởng
giàn.
9.6.9.3. Phải trang bị các thiết bị chỉ báo tình trạng giàn ở những vị trí sau:
a) Các lối vào tất cả
các không gian làm việc;
b) Các lối vào khu vực
ở;
c) Khu giải trí và
các phòng ăn tập thể;
d) Sân bay trực
thăng;
e) Khu điều khiển
chính;
f) Phòng trưởng
giàn;
g) Sàn khoan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.9.4. Sự chỉ báo trạng thái giàn phải liên quan tới các nguy hiểm tiềm ẩn
trên giàn, từ các trạng thái bình thường tới các trạng thái chuẩn bị rời bỏ
giàn.
9.6.9.5. Hệ thống điều khiển của
thiết bị chỉ báo trạng thái giàn phải được đặt ở khu điều khiển chính và khu điều
khiển chữa cháy (nếu có). Thiết bị điều khiển bổ sung có thể đặt ở các vị trí
thích hợp khác, chẳng hạn như ở phòng trưởng
giàn.
9.6.9.6. Các thiết bị chỉ báo trạng thái cháy và khí có thể được bắt đầu tự động
từ hệ thống phát hiện cháy và phát hiện khí nêu ở 9.6.5.
9.6.9.7. Hệ thống thông tin công cộng và hệ thống chỉ
báo trạng thái giàn phải được trang bị bộ tự động chuyển mạch sang nguồn cung cấp
năng lượng dự phòng trong trường hợp mất nguồn năng lượng thông thường.
9.6.9.8. Sự mất nguồn cung cấp năng lượng thông thường cho hệ thống thông tin
công cộng và hệ thống chỉ báo trạng thái
giàn phải được chỉ báo cả bằng tín hiệu ánh sáng và âm thanh như là sự báo động
hư hỏng riêng biệt.
9.6.10. Thiết bị an toàn cho công tác khoan
9.6.10.1. Phải trang bị thiết bị chống
phun dầu và thiết bị đổi hướng dòng.
9.6.10.2. Các bình tích áp thủy lực dùng cho thiết bị chống phun dầu kiểu cơ cấu đóng
và kiểu vành phải có đủ dung lượng cho hai lần
đóng và một lần làm hoạt động trở lại.
Nói chung, thời gian
đóng phải dưới 30 giây. Đối với các thiết bị chống phun dầu kiểu vành có
đường kính trên 500 mm thì thời gian đóng phải dưới 45 giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.10.4. Các bơm thủy lực phải có khả năng tạo ra áp suất thủy
lực lớn hơn áp suất nạp bình thường là 14 bar cho bình
tích áp thủy lực trong vòng 2 phút.
9.6.10.5. Phải trang bị hai nguồn năng lượng độc lập để dẫn động các bơm thủy
lực.
MỤC
LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Quy định chung
4. Hệ thống máy
5. Bình chịu áp lực và hệ thống áp lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các hệ thống khoan và hệ thống công nghệ
8. Sưởi, thông gió
và điều hòa không khí
9. Các hệ thống kỹ thuật điều khiển