4.2 Các từ viết tắt
Tiêu chuẩn này sử dụng các từ viết tắt sau.
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
CRCP
Continuously Reinforced Concrete Pavement
Lớp mặt đường bê tông cốt thép liên tục
ITP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch kiểm tra và thử nghiệm
JPCP
Jointed Plain Concrete Pavement
Lớp mặt đường bê tông không cốt thép có mối nối
SAP
System Assurance Plan
Kế hoạch đảm bảo hệ thống
WAP
Work Acceptance Plan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Quy định chung
5.1 Tổng quan
Các đoạn sau đây cung cấp hướng dẫn ngắn gọn về tiêu chuẩn.
Điều 5.2 đưa ra quy trình để xác định xem một hệ thống đường ray không
đá ba lát có mới hay không và đề xuất các biện pháp thực hiện.
Để nghiệm thu bất kỳ hệ thống đường ray nào, kế hoạch nghiệm thu công
trình phải tóm tắt tất cả các bước và các tiêu chí nghiệm thu như mô tả trong
5.3 và 5.4.
Điều 6 xác định các tiêu chí nghiệm thu chính đối với đường ray không đá
ba lát sau khi hoàn thành.
Tất cả các tiêu chí được xác định trong Điều 7 và Điều 8 sau đây nhằm mục
đích đảm bảo rằng các tiêu chí chung như xác định trong Điều 6 được đáp ứng
trong quá trình thi công.
Điều 7 xác định các tiêu chí cho các hệ thống con sử dụng trong các hệ
thống đường ray không đá ba lát khác nhau.
Điều 8 xác định các tiêu chí cho các loại hệ thống đường ray không đá
ba lát cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp an toàn chung để đánh giá rủi ro, hoặc phương pháp tương
đương, phải được sử dụng để xác định tầm quan trọng của các khía cạnh mới của hệ
thống đường ray không đá ba lát được đề xuất, (ví dụ, xem Phụ lục A).
Để xác định tầm quan trọng của các khía cạnh mới của hệ thống đường ray
không đá ba lát được đề xuất, phải sử dụng phương pháp đánh giá rủi ro (ví dụ:
phương pháp an toàn chung hoặc phương pháp tương đương).
CHÚ THÍCH 1: Có thể áp dụng theo quy định hiện hành.
CHÚ THÍCH 2: Phần giới thiệu về đánh giá rủi ro được cung cấp trong Phụ
lục A.
Khi xác định được sự khác biệt (hoặc các khía cạnh mới), thì các yêu cầu
bổ sung phải được thống nhất giữa nhà cung cấp và khách hàng, dựa trên kết quả
đánh giá.
Nếu một thiết kế được đề xuất khác biệt đáng kể so với bất kỳ thiết kế
hiện có nào, thì thiết kế đó phải được xem là thiết kế mới.
Trừ khi được quy định khác, thiết kế hệ thống đường ray không đá ba lát
mới (đối với bản thân thiết kế, xem Phần 2) có thể được chấp nhận dựa trên sự
chấp nhận của các hệ thống con và quy trình từng bước đã được thống nhất của
các thử nghiệm sau (nhưng không giới hạn ở):
- Thử nghiệm trong phòng được thiết kế để nghiên cứu đặc biệt là ứng xử
và tính năng truyền tải trọng của các giao diện giữa các hệ thống con khác nhau
dưới các tổ hợp tải trọng thiết kế (về cơ học, về nhiệt,...);
- Thử nghiệm lắp đặt bằng cách xây dựng một đoạn đường ray ngắn (50 m)
để chứng minh việc lắp đặt hệ thống đường ray không đá ba lát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong trường hợp đánh giá đối với thử nghiệm trong phòng và thử nghiệm
lắp đặt là tích cực, thì đoạn đường ray thử nghiệm có thể được xây dựng.
Nên lắp đặt đoạn đường ray thử nghiệm dọc theo tuyến đường, đại diện
cho việc áp dụng hệ thống đường ray không đá ba lát theo kế hoạch.
Đoạn đường ray thử nghiệm phải được kiểm tra và quan trắc dựa trên chế
độ kiểm tra và quan trắc đã thống nhất.
Khi thích hợp, việc kiểm tra và quan trắc phải bao gồm một khoảng thời
gian đại diện cho các điều kiện khí hậu đặc trưng.
5.3 Thiết lập các tiêu chí nghiệm thu công trình
Các tiêu chí nghiệm thu công trình phải được phát triển từ thiết kế hệ
thống chi tiết và thông số kỹ thuật phù hợp với TCVN 13937-2:2024.
Bộ tiêu chí hoàn chỉnh được phát triển như vậy phải bao gồm tất cả các
rủi ro về tính năng đã xác định đối với tuổi thọ thiết kế được quy định, và xác
định cách chúng phải được kiểm tra, kiểm định hoặc thử nghiệm.
Bộ tiêu chí này phải bao gồm tất cả các yêu cầu ảnh hưởng đến cách hệ
thống đường ray không đá ba lát tương tác với các bộ phận khác của hệ thống đường
sắt.
Quá trình nghiệm thu đối với hệ thống đường ray không đá ba lát phải được
hoàn thành trước khi bắt đầu đưa vào sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính năng dài hạn (theo thiết kế) cần thiết cho đường ray không đá ba
lát an toàn và bền vững về mặt kinh tế, một phần phụ thuộc vào chất lượng lắp đặt.
Trong quá trình thi công cần phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thử
nghiệm khi thích hợp.
Do tính chất sử dụng lâu dài hơn và tính năng cao hơn được mong đợi từ
đường ray không đá ba lát, nên cần phải cung cấp các bằng chứng và biện pháp kiểm
soát chất lượng nhất định, khác với những gì áp dụng cho đường ray có đá ba
lát.
Việc không đáp ứng các tiêu chí đã xác định có thể được sửa chữa bằng
các biện pháp khắc phục trên đường ray hoặc bằng cách sửa đổi thiết kế có tính
đến các thông số hoàn công đạt được.
5.4 Tích hợp trong quy trình đảm bảo/ kế hoạch
nghiệm thu công trình (WAP)
Để tích hợp các tiêu chí nghiệm thu vào quy trình đảm bảo
của dự án, cần chuẩn bị một mẫu tài liệu để lập kế hoạch cho tất cả các công
tác thử nghiệm và kiểm tra cần thiết trong và sau khi thi công.
Kế hoạch nghiệm thu công trình (WAP) phải được tạo ra để thiết lập tất
cả các phép đo, thử nghiệm và báo cáo đã được thống nhất, cần thiết để cung cấp
bằng chứng cho thấy công trình đã đáp ứng các tiêu chí được quy định.
Khi kế hoạch đảm bảo hệ thống đã được tạo ra trong giai đoạn thiết kế
(xem 6.2 của TCVN 13937-2:2024), kế hoạch này có thể được phát triển để hình
thành hoặc kết hợp với kế hoạch nghiệm thu công trình (WAP).
Kế hoạch nghiệm thu công trình (WAP) cuối cùng phải triển khai phương
pháp tiếp cận dựa trên rủi ro để quyết định mức độ xác minh nào là cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng có thể cần phải tham khảo các quy tắc thực hành quốc gia hoặc các
tiêu chuẩn khác để xác định tần suất thử nghiệm và kiểm tra điển hình.
Kế hoạch nghiệm thu công trình (WAP) phải nêu chi tiết tất cả các kế hoạch
kiểm tra và thử nghiệm (ITP) cần thiết, xác định cả các thử nghiệm áp dụng và
giai đoạn trong thi công để cung cấp quy trình đảm bảo tiến bộ.
Điều này cần nhận ra tính chất tuyến tính và phân lớp của công tác thi
công đường ray và đảm bảo rằng các thử nghiệm cần thiết được tiến hành và kiểm
tra ngay từ khi bắt đầu công việc và được áp dụng trong một quá trình
liên tục để tránh sự sáp nhập các khuyết tật ẩn dấu.
Việc xác minh phải được xác định dựa trên các biện pháp có thể định lượng
và bao gồm các tiêu chí đạt/ không đạt, có cơ sở hợp lý và phương pháp đo xác định,
bao gồm cả phương pháp và số lượng thử nghiệm.
Các tiêu chí trong WAP phải đảm bảo rằng các hệ thống con khác nhau
(như được xác định trong TCVN 13937-2:2024) đã được nghiệm thu dần dần trước
khi lắp đặt các hệ thống con tiếp theo.
6 Nghiệm thu công trình
6.1 Hình học và vị trí của đường ray
6.1.1 Giới thiệu
Hình học tương đối và vị trí tuyệt đối của đường ray phải được kiểm tra
và ghi lại sau khi hoàn thành công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2.1 Quy định chung
Trừ khi được quy định khác, hình học tương đối của đường ray phải phù hợp
với EN 13231- 1:2013.
Dung sai trong Bảng 1 và Bảng 2 của EN 13231-1:2013 dành cho các phép
đo đường ray có tải.
Đối với các phép đo đường ray không tải, có thể quy định dung sai cho
các thông số hình học tương đối của đường ray, có thể nghiêm ngặt hơn dung sai
cho các phép đo đường ray có tải.
6.1.2.2 Yêu cầu bổ sung đối với tốc độ V > 160 km/h
Để tránh sự sai lệch của hình học đường ray trong dải bước
sóng dài, phải kiểm tra hình học của đường ray không tải trước khi cố định lần
cuối về hướng tuyến và cao độ theo phương dọc của đường ray (ví dụ: trước khi đổ
bê tông).
Trừ khi được quy định khác, phải áp dụng các tiêu chí và giới hạn sau:
- Độ lệch versine tối đa cho phép ≤ 2 mm khi sử dụng dây cung 30 m đối
với hướng tuyến và cao độ theo phương dọc (đoạn chồng của các dây cung 5 m).
Phải thực hiện kiểm tra này cho tất cả các vị trí đặt ray;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lệch versine tối đa cho phép ≤ 10mm khi sử dụng dây cung 300 m đối
với hướng tuyến và cao độ theo phương dọc (đoạn chồng của các dây cung 150
m).
Phải thực hiện kiểm tra này cho tất cả các vị trí đặt ray.
Để tránh những ảnh hưởng tiêu cực của độ lệch dạng sóng của hình học đường
ray có tải lên đến 50 m đối với việc vận hành của phương tiện đường
sắt, độ gợn sóng của hướng tuyến và cao độ theo phương dọc phải được kiểm tra
riêng biệt.
Dữ liệu hình học của đường ray có tải phải được ghi lại bằng cách sử dụng
xe ghi dữ liệu đo đường ray và quy trình xử lý tín hiệu theo EN 13848-2.
Xe ghi dữ liệu đo đường ray phải có khả năng đo hình học đường ray theo
dải bước sóng yêu cầu ít nhất từ 1 m đến 70 m.
CHÚ THÍCH 1: Dải bước sóng này bao gồm (D0)
(bước sóng 1 m ≤ λ ≤ 5 m), (Z) 1) (bước sóng 3 m ≤ λ ≤ 25 m) và (D2) (bước sóng 25 m ≤ λ ≤ 70 m) theo EN 13848-1.
Độ lệch của đường ray phải được xác định dựa trên bước sóng (nghịch đảo
của tần số không gian) và phải được đánh giá, ví dụ, sử dụng mật độ phổ công suất
(xem 5.6 của EN 13848- 6:2014+A1:2020).
Mật độ phổ công suất Gx(j) được xác định bằng giá trị
hiệu dụng bình phương của độ lệch đường ray chia cho khoảng tần số không gian (dF).
Mật độ phổ công suất của độ lệch của đường ray đối với cả hướng tuyến
và cao độ theo phương dọc phải không được vượt quá giới hạn thể hiện ở Hình 1
trong dải tần số không gian từ 0,015 (1/m) đến 1,0 (1/m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Để tính mật độ phổ công suất của các thông số hình học đường
ray “hướng tuyến” và “cao độ theo phương dọc”, có thể sử dụng khoảng tân số
không gian cách đều là 0,0005 (1/m) và hàm cửa sổ chữ nhật.
CHÚ
DẪN
X Tần số không gian, (1/m)
Y Gx , [(m2)/(1/m)]
Hình 1 - Giới hạn mật độ phổ công suất đối với
hướng tuyến và cao độ theo phương dọc
6.1.3 Vị trí tuyệt đối của đường ray
Vị trí tuyệt đối của đường ray phải phù hợp với EN 13231-1:2013.
Trừ khi được quy định khác, đường ray không tải phải tuân theo Loại AP
1 của EN 13231-1:2013, xem Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
Vị trí theo phương đứng
(mm)
Vị trí theo phương ngang
(mm)
Vị trí theo phương dọc của ghi và giao cắt
(mm)
AP 1
± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±10
6.2 Độ cứng đường ray
6.2.1 Độ cứng đường ray theo phương đứng
Tính năng độ cứng thẳng đứng của các hệ thống con và các thành phần tạo
ra độ cứng thẳng đứng theo thiết kế của hệ thống đường ray không đá ba lát phải
được quy định trong quá trình thiết kế đường ray và phải được xác minh trước
khi thi công đường ray.
Do đó, không cần thử nghiệm tại hiện trường để chứng minh độ cứng đường
ray theo phương đứng.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với các hệ thống con hoặc các thành phần cung cấp
độ đàn hồi (ví dụ EN 13481-5 đối với phụ kiện liên kết) được quyết định bởi người
thiết kế hệ thống đường ray không đá ba lát và được xác minh bằng thử nghiệm
phê duyệt các hệ thống con và các thành phần (ví dụ EN 13146-9 đối với phụ kiện
liên kết).
Ngoài ra, có thể thực hiện các phép đo cục bộ về độ võng tuyệt đối hoặc
tương đối của ray.
Dựa trên độ võng đo được của ray, có thể tính độ cứng đường ray.
Trong trường hợp này, phải mô tả quy trình đo phù hợp bao gồm cả tải trọng
tham chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng đường ray theo phương đứng phải đồng đều dọc theo
đường ray ngoại trừ dọc theo đoạn chuyển tiếp được thiết kế để kiểm soát các lực
tương tác động bổ sung giữa đường ray và phương tiện.
Nếu đồng ý sử dụng hình học đường ray có tải (bằng cách sử dụng xe ghi
dữ liệu đo đường ray) làm tài liệu tham chiếu để nghiệm thu, thì không cần thử
nghiệm bổ sung tại hiện trường miễn là hình học đường ray nằm trong giới hạn của
6.1.2.
Ngoài ra, có thể sử dụng xe ghi dữ liệu đo độ cứng đường ray để nghiệm
thu.
Nếu áp dụng các phương pháp thay thế để xác định hệ số động cho thiết kế
hệ thống đường ray không đá ba lát theo TCVN 13937-1:2024, thì việc chứng minh
tính đồng đều của độ cứng đường ray bằng các phép đo tại hiện trường có thể được
thực hiện theo phương pháp được chấp nhận cho thiết kế.
6.3 Độ ổn định đường ray
6.3.1 Các tiêu chí nghiệm thu chính đối với thiết kế
mới
Độ ổn định đường ray phải được chứng minh theo 6.5 của TCVN
13937-2:2024.
CHÚ THÍCH: Độ ổn định đường ray của thiết kế hệ thống đường ray không
đá ba lát theo 6.5 của TCVN 13937-2:2024 là đặc biệt quan trọng và có thể được
minh chứng với sự trợ giúp của thử nghiệm trong phòng, thử nghiệm tại hiện trường
hoặc tính toán.
6.3.2 Các tiêu chí chính để nghiệm thu công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu hệ thống đường ray không đá ba lát sử dụng các đầu nối (các bộ phận
được thiết kế để chịu lực ngang giữa các hệ thống con), thì phải kiểm tra số lượng
và trình tự chính xác của các đầu nối.
Tất cả các đầu nối phải tuân theo thiết kế và phải được lập
thành hồ sơ rằng việc lắp đặt đã được thực hiện theo quy trình lắp đặt được thiết
kế.
6.4 Độ bền
Các tiêu chí về độ bền đối với nghiệm thu công trình đã được xác định
trong thiết kế, theo vật liệu sử dụng và khái niệm thiết kế được áp dụng (xem
6.2 của TCVN 13937-2:2024).
Để áp dụng cho công trình xây dựng, độ bền phải được xác
định theo các yếu tố:
- Cái gì có thể chấp nhận;
- Cái gì không thể chấp nhận.
CHÚ THÍCH: Điều này liên quan đến các vật liệu và các thành phần, hệ thống
con hoặc các lớp, các yêu cầu về môi trường, ví dụ: các lớp tiếp xúc cho bê
tông.
Điều này nên bao gồm hướng dẫn về những gì được xem xét liên quan
đến tính năng và an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Thoát nước
Phải kiểm tra chức năng của tất cả các đường thoát nước có thể ảnh hưởng đến
hoạt động của đường ray.
Phải đảm bảo rằng hệ thống thoát nước không có rác đọng, và độ nhám bề
mặt và độ dốc phù hợp với thiết kế.
Nếu hệ thống thoát nước có thể dễ dàng tiếp cận, thì có thể thực hiện
kiểm tra bằng mắt thường.
Đối với các phần của hệ thống thoát nước không dễ tiếp cận, ví dụ đường
ống, thì có thể sử dụng camera để kiểm tra.
Việc kiểm tra cũng phải đảm bảo rằng không thực hiện bất kỳ thay đổi hoặc
bổ sung nào đối với thiết kế mà có thể gây cản trở việc thoát nước, ví dụ bổ
sung tường chống ồn hoặc vị trí đặt cáp cụ thể.
7 Nghiệm thu kết cấu dưới và các hệ thống con
7.1 Quy định chung
Do không thể kiểm tra một số thông số sau khi hoàn thành công trình, và
do chúng có ảnh hưởng đến chất lượng và độ bền của đường ray không đá ba lát,
nên các hạng mục liệt kê dưới đây phải được kiểm tra trong quá trình thi công
đường ray.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1 Giới thiệu
Trước khi bắt đầu thi công hệ thống đường ray không đá ba lát, kết cấu
dưới mà đường ray sẽ được xây dựng trên đó phải được kiểm tra để đảm bảo rằng
các thông số quan trọng được xác định trong thiết kế đã được tuân thủ và được
hiểu đầy đủ.
7.2.2 Đường ray không đá ba lát trên công trình trên
đất
Theo yêu cầu tối thiểu, các xác minh sau đây phải được thực hiện trước
khi bắt đầu thi công:
- Xác minh loại và ngày kiểm tra nghiệm thu ban đầu về nền công trình
trên đất (ví dụ: mô đun biến dạng Ev2).
Nếu có nguy cơ về sự thay đổi tính năng kết cấu của công trình trên đất
kể từ khi hoàn thành, thì phải bố trí các thử nghiệm mới để xác minh các điều
kiện thiết kế vẫn đáp ứng;
CHÚ THÍCH 1: Tham khảo EN 16907-5 để biết thông tin về phương pháp thử
nghiệm để nghiệm thu đối với công trình trên đất.
- Xác minh rằng độ lún hoặc độ trương nở còn lại ước tính nằm trong phạm
vi cho phép của thiết kế (chênh lệch lún và tổng độ lún hoặc độ trương nở);
- Khi độ trương nở của lớp đất bên dưới là một rủi ro được xác định
trong thiết kế, thì phải áp dụng các kiểm soát và kiểm tra cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác minh chức năng thoát nước phải được thực hiện trước khi bắt đầu
thi công (xem 6.5).
7.2.3 Đường ray không đá ba lát trên cầu
Các thông số của cầu sau đây phải được xác minh theo thiết kế trước khi
bắt đầu thi công:
- Yêu cầu hình học trên mặt cầu đã thi công của kết cấu cầu
để xác nhận rằng các điều chỉnh hoặc biện pháp phòng ngừa được xác định trong
thiết kế cần tính đến, ví dụ độ vồng trước hoặc nhiệt độ, có thể được áp dụng
hoặc sửa đổi nếu cần;
- Hình học thực tế của cầu liên quan đến các thay đổi do điều kiện tải
trọng;
- Chiều dài mặt cầu và khe hở giữa các đầu của mặt cầu ở nhiệt độ đo được;
- Hiện trạng của biến dạng và chuyển vị do từ biến và co ngót của bê
tông theo thiết kế;
CHÚ THÍCH: Ví dụ, nếu việc thi công đường ray sớm hơn so với thời gian
từ biến và co ngót dự tính.
- Cao độ mặt cầu liên quan đến đỉnh ray để xác định rằng có thể đạt được chiều
cao xây dựng của đường ray không đá ba lát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các biện pháp chống thấm;
- Hệ thống thoát nước;
- Kết nối chống cắt với (các) mặt cầu để xác nhận khả năng tương thích
với phương pháp thi công và hệ thống đường ray không đá ba lát.
Điều này có thể bao gồm cốt thép đai và độ nhám bề mặt của lớp bê tông
bảo vệ và/hoặc mặt trên cùng của mặt cầu.
Ngoài các thông số này, bất kỳ thiết kế hoặc đánh giá cụ thể nào về tương
tác giữa đường ray và cầu được thực hiện trước đó đối với kết cấu cầu phải được
kiểm tra xem có bất kỳ thông số bổ sung nào cần xác minh hay không.
7.2.4 Đường ray không đá ba lát trong hầm
Các yêu cầu về hình học và cơ học phải được xác minh đối với kết cấu hầm
đã hoàn thiện để xác nhận rằng các điều chỉnh hoặc biện pháp phòng ngừa được
xác định trong thiết kế cần tính đến, ví dụ, độ lún hoặc độ trương nở, có thể
được áp dụng theo thiết kế, hoặc sửa đổi nếu cần.
Các thông số điều kiện sau đây phải được xác minh theo thiết kế trước
khi bắt đầu thi công:
- Hình học thực tế của hầm liên quan đến các thay đổi do tải trọng
và/hoặc hệ thống đỡ đường ray;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lún tổng cộng và độ lún dư hoặc độ trương nở;
- Các biện pháp chống thấm nếu có;
- Hệ thống thoát nước;
- Kết nối chống cắt với hầm để xác nhận khả năng tương thích với phương
pháp thi công và hệ thống đường ray không đá ba lát.
Điều này có thể bao gồm cốt thép đai và độ nhám bề mặt của lớp bê tông
bảo vệ hoặc nền bê tông đường hầm.
7.2.5 Đoạn chuyển tiếp trong kết cấu dưới
Tại những vị trí mà tại đó kết cấu dưới (cầu, hầm, công trình trên đất)
thay đổi, thì có thể xảy ra sự thay đổi độ cứng của nền đỡ đường ray và/ hoặc
chênh lệch độ lún, tùy thuộc vào thiết kế kết cấu dưới.
Các thông số sau đây của khu vực chuyển tiếp phải được xác minh
theo thiết kế trước khi bắt đầu thi công:
- Thoát nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tại, không có sẵn tiêu chuẩn châu Âu nào về thí nghiệm tấm ép cứng
để xác định (Ev2).
Các quốc gia khác nhau có các tiêu chuẩn khác nhau bao gồm đường kính tấm
khác nhau và chế độ chất tải khác nhau, có thể tạo ra các kết quả rất khác
nhau.
Trước khi tiến hành thử nghiệm, phải có thỏa thuận về phương pháp thử
nghiệm sẽ được sử dụng và kết quả thử nghiệm cần đạt được.
CHÚ THÍCH: Tham khảo EN 16907-5 để biết thêm thông tin.
- Hình học và vị trí các mối nối kết cấu dưới;
- Chênh lệch độ lún hoặc độ trương nở.
7.3 Nghiệm thu các lớp mặt đường
7.3.1 Nghiệm thu các lớp móng
7.3.1.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hiện tại, không có sẵn tiêu chuẩn châu Âu cho các lớp móng.
7.3.1.2 Kiểm tra cao độ tuyệt đối của bề mặt
Kiểm tra cao độ tuyệt đối của bề mặt phải được thực hiện trên các lớp
móng.
Trừ khi được quy định khác, các vị trí để kiểm tra cao độ của lớp bảo vệ
sương giá, lớp móng vật liệu rời, lớp móng gia cố xi măng hoặc lớp móng nhựa đường
phải cách 1,30 m về phía bên phải hoặc bên trái của trục đường ray tại mỗi 5,0
m lý trình và tại đầu và cuối của hệ thống đường ray không đá ba lát, xem Hình
2.
Kích thước tính bằng m
CHÚ DẪN:
1 Trục tuyến đường
2 Trục đường ray
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Mạng lưới các điểm kiểm tra
Trong trường hợp lớp móng đỡ cả hai đường ray, thì số lượng các điểm đo
có thể giảm xuống còn ba điểm đo cho cả hai đường ray tại mỗi 5,0 m lý trình.
Phải áp dụng dung sai tối đa sau đây:
- Đối với lớp móng vật liệu rời: - 20 mm ≤ TG ≤ + 20 mm đến mạng điểm tham chiếu;
- Đối với lớp móng gia cố vô cơ, lớp móng gia cố xi măng, lớp móng bê
tông và lớp móng nhựa đường: -15 mm ≤ TG ≤ + 5 mm đến mạng điểm tham chiếu.
Dung sai chặt chẽ hơn có thể được áp dụng tùy theo thiết kế hệ thống.
Dung sai trắc địa (TG) được xác định từ dung sai thi công (TA)
và dung sai khảo sát (TM).
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bằng phẳng của các lớp móng phải nằm trong phạm vi độ lệch tối đa
theo phương ngang và phương dọc so với dây cung 4 m như chỉ ra trong Bảng 2.
Phép đo có thể được thực hiện bằng cách sử dụng cạnh thẳng vật lý hoặc ảo.
Bảng 2 - Dung sai độ bằng phẳng lớn nhất
Loại lớp móng
Dung sai độ bằng phẳng lớn nhất
(mm)
Lớp móng vật liệu rời
20
Lớp móng gia cố vô cơ,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp móng bê tông,
Lớp móng nhựa đường sử dụng như lớp chịu lực của lớp mặt đường
15
Lớp móng nhựa đường sử dụng như một phần của lớp mặt đường nhựa
10
Độ dốc thoát nước, nếu có thiết kế phải được duy trì.
Chiều rộng nhô ra của lớp mỏng gia cố vô cơ, lớp móng gia cố xi măng hoặc
lớp mỏng bê tông phải được bố trí độ dốc theo quy định của thiết kế hệ thống.
CHÚ THÍCH: Độ dốc ngược dọc theo mép cao của đường ray được bố trí siêu
cao để tránh đọng nước.
7.3.1.4 Điều kiện bề mặt trước khi thi công lớp móng
gia cố vỏ cơ, lớp móng gia cố xi măng, lớp móng bê tông hoặc lớp móng nhựa đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt của lớp đỡ mà trên đó lớp tiếp theo sẽ được đúc bằng vật liệu kết
dính xi măng yêu cầu liên kết để đạt được tính năng thiết kế phải được hoàn thiện
bằng độ nhám bê mặt, đóng vai trò như khóa và/ hoặc cho phép các vật liệu kết
dính:
- Được làm sạch (không nhiễm bụi, bẩn và dầu mỡ) để tạo ra sự dính bám
thích hợp;
- Bão hòa nước nhưng không có nước đọng trước khi đúc;
- Trong phạm vi nhiệt độ quy định.
7.3.2 Lớp mặt đường bê tông và lớp mặt đường nhựa
7.3.2.1 Chiều dày và chiều rộng lớp mặt đường bê tông
và lớp mặt đường nhựa
7.3.2.1.1 Chiều dày
Giá trị trung bình cộng của chiều dày đo được của lớp mặt đường bê tông
không được nhỏ hơn chiều dày thiết kế và không được lớn hơn chiều
dày thiết kế + 10 mm.
Các giá trị chiều dày đơn lẻ không được thấp hơn - 5 mm và không được
cao hơn + 15 mm so với chiều dày thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình cộng của chiều dày đo được của lớp mặt đường nhựa (tổng
chiều dày của tất cả các lớp nhựa đường) không được thấp hơn chiều
dày thiết kế.
Các giá trị đơn lẻ của chiều dày không được nhỏ hơn 20 mm so với chiều
dày thiết kế.
7.3.2.1.2 Chiều rộng
Chiều rộng của lớp mặt đường (ví dụ sử dụng ván khuôn làm tham chiếu)
phải phù hợp với thiết kế.
Giá trị trung bình cộng của chiều rộng lớp mặt đường đo được
không được thấp hơn chiều rộng thiết kế.
Độ lệch tối đa của các giá trị đơn lẻ so với chiều rộng thiết kế phải
không vượt quá ± 1 % chiều rộng thiết kế.
Các dung sai khác nhau có thể được áp dụng tùy theo thiết kế hệ thống.
7.3.2.1.3 Hướng tuyến và cao độ
Dung sai về hướng tuyến và cao độ của lớp mặt đường phải được kiểm tra
dựa trên kế hoạch đảm bảo hệ thống (xem 6.2 của TCVN 13937-2:2024).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.2 Lớp mặt đường bê tông
Lớp mặt đường bê tông phải đáp ứng các yêu cầu của EN 13877-2.
Thiết kế hỗn hợp bê tông phải tuần theo thiết kế và phải theo các yêu cầu
của EN 206 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
Thi công lớp mặt đường bê tông phù hợp với EN 13877-2.
Cường độ chịu uốn của bê tông phải được kiểm tra theo EN 12390-5.
Cốt thép phải phù hợp với thiết kế.
Trong trường hợp thiết kế hệ thống đường ray không đá ba lát yêu cầu
các biện pháp liên quan đến cách điện giữa các thanh cốt thép giao nhau để tạo
ra vùng không vòng lặp (xem 6.9.6 của TCVN 13937-1:2024), thì tính đầy đủ và
chính xác của các thiết bị cách điện đã lắp đặt phải được kiểm tra bằng mắt thường
ngay trước khi đổ bê tông.
CHÚ THÍCH: Không có sẵn quy trình nào để đo hiệu quả của cách điện ngay
trước khi đổ bê tông.
Trong trường hợp thiết kế hệ thống đường ray không đá ba lát yêu cầu
các khu vực có hàm lượng kim loại bị giới hạn hoặc hạn chế (xem 6.9.6 của TCVN
13937-1:2024), thì kích thước chính xác phải được kiểm tra ngay trước khi đổ bê
tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đường kính và số lượng thanh cốt thép phải phù hợp với thiết kế;
- Độ lệch tối đa cho phép của cao độ cốt thép ≤ 20 mm;
- Độ lệch tối đa cho phép của vị trí cốt thép theo phương ngang ≤ 50
mm.
Kiểm tra các thanh chốt, thanh neo được sử dụng trong lớp mặt đường bê
tông không cốt thép có mối nối (JPCP) (xem 10.2.3.3 của TCVN 13937-2:2024):
- Đường kính và số lượng thanh chốt phải phù hợp với thiết kế;
- Độ lệch tối đa cho phép của cao độ ≤ 20 mm;
- Độ lệch tối đa cho phép của vị trí theo phương ngang ≤ 50 mm;
- Độ nghiêng tối đa cho phép theo phương đứng và phương ngang ≤ 1/ 25.
Các vết nứt phải được kiểm tra theo thiết kế về chiều rộng và vị trí/
hướng (xem 10.2 của TCVN 13937-2:2024).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi được quy định khác, tất cả các vết nứt được chấp nhận (vết nứt
ngẫu nhiên của CRCP hoặc vết nứt kiểm soát của JPCP hoặc CRCP) rộng hơn 0,5 mm
phải được trám lại.
Các mối nối phải được kiểm tra theo thiết kế:
- Vị trí và khoảng cách;
- Giải pháp vật liệu trám khe chống lại chiều rộng vết nứt.
7.3.2.3 Lớp mặt đường nhựa
Vật liệu nhựa đường và thiết kế hỗn hợp được sử dụng cho các lớp và quy
trình thi công phải tuân theo thiết kế đường ray không đá ba lát.
Có thể thực hiện việc nghiệm thu dựa trên các tiêu chuẩn và quy định quốc
gia được áp dụng.
Độ chặt và độ rỗng của lớp nhựa đường sau khi hoàn thành công tác thi
công phải phù hợp với Bảng 2 trong 10.3.6 của TCVN 13937-2:2024.
Có thể kiểm tra dính bám giữa các lớp bằng quy trình và yêu cầu thử
nghiệm cắt giữa các lớp nhựa đường dựa trên tiêu chuẩn đường bộ được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Nghiệm thu lớp trung gian
7.4.1 Nghiệm thu lá kim loại, tấm lót
Việc nghiệm thu lớp trung gian phải xem xét các thông số được sử dụng
cho thiết kế hệ thống đường ray không đá ba lát và phải chứng minh rằng các
tiêu chí mà dựa vào đó thiết kế được đáp ứng theo phương pháp mô tả
trong 5.2.
Phải hoàn thành tất cả các thử nghiệm trước khi thi công lớp tiếp theo.
Trong trường hợp tính chất vật liệu bị sửa đổi hoặc không được Nhà cung
cấp công bố, thì các thử nghiệm tiếp theo phải được thực hiện theo Phụ lục B.
Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra xem lá kim loại/ tấm lót đã được lắp
đặt theo thuyết minh thiết kế/ phương pháp chưa (ví dụ, điều quan trọng là giảm
thiểu số lượng các mối nối và bịt kín chúng để ngăn vật liệu xi măng xâm nhập
vào).
7.4.2 Nghiệm thu lớp trung gian, vỏ bọc, bộ phận cố
định (lớp lấp đầy bê tông)
Các thông số của các thành phần lớp trung gian khác nhau phải được kiểm
tra theo các yêu cầu thiết kế sau đây, nếu có.
Lớp trung gian:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ cứng tĩnh và động;
- Độ rỗng.
Vỏ bọc:
- Kiểm soát kích thước;
- Độ cứng shore;
- Độ giãn dài khi đứt;
- Độ bền chịu kéo;
- Hàm lượng tro, nếu có.
Các thông số cho lớp lấp đầy bê tông có thể tham khảo trong 7.3.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu, phạm vi chiều dày, cao độ, độ bằng phẳng và điều kiện dính
bám (nếu được yêu cầu theo thiết kế đường ray không đá ba lát) phải được kiểm
tra theo thiết kế hệ thống đường ray không đá ba lát đã phê duyệt (xem
TCVN 13937-2:2024).
Các yêu cầu đối với lớp tạo phẳng do thiết kế hệ thống đường ray không
đá ba lát có thể dẫn đến các tiêu chí nghiệm thu và dung sai chấp nhận sai lệch
như đề cập trong 7.2.
Các lớp tạo phẳng không phải là một phần của thiết kế hệ thống đường
ray không đá ba lát đã phê duyệt, nhưng được đưa vào trong quá trình lắp đặt hệ
thống đường ray không đá ba lát để bù đắp, ví dụ: dung sai quá mức, phải được
thỏa thuận.
7.5 Nghiệm thu cấu kiện đúc sẵn (tà vẹt, khối đỡ,
tấm, tấm dạng khung)
Việc nghiệm thu các cấu kiện đúc sẵn phải đáp ứng các tiêu chí nghiệm
thu như xác định trong Điều 9 của TCVN 13937-2:2024.
7.6 Nghiệm thu phụ kiện liên kết
7.6.1 Quy định chung
Tất cả các phụ kiện liên kết phải hoàn thiện và được cố định chính xác
theo thông số kỹ thuật của thiết kế.
Phải lắp đặt phụ kiện liên kết phù hợp với quy trình của Nhà cung cấp,
đảm bảo rằng tất cả các khoảng hở của vị trí đặt ray do phụ kiện liên kết đều xảy
ra ở má trong của ray.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xác minh yêu cầu tối thiểu liên quan đến khả năng điều chỉnh theo
phương đứng và phương ngang theo thiết kế.
7.6.3 Khoảng cách vị trí đặt ray
Số lượng các vị trí đặt ray trong phạm vi 1 000 m phải đúng với số lượng
theo thiết kế.
Độ lệch cho phép so với khoảng cách vị trí đặt ray thiết kế phải là ±
10 mm.
7.6.4 Độ không vuông góc của cặp vị trí đặt ray
Trừ khi được quy định khác, độ lệch cho phép so với hình vuông của cặp
vị trí đặt ray phải là ± 10 mm.
7.7 Nghiệm thu ray
7.7.1 Giới thiệu
Ray phải phù hợp với thông số kỹ thuật thiết kế hệ thống (xem TCVN
13937-2:2024).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ trung hòa khi lắp đặt (nhiệt độ không gây ứng suất trong ray)
phải nằm trong phạm vi áp dụng cho khu vực địa lý của địa phương.
Nhiệt độ trung hòa thực tế khi lắp đặt phải được đo và ghi lại theo quy
định.
7.7.3 Hàn ray
Việc nghiệm thu công tác hàn ray kết hợp với công tác đường ray được đề
cập trong các phần của EN 14730 và các phần của EN 14587.
Yêu cầu phải có thêm thử nghiệm không phá hủy để xác minh tính nguyên vẹn
của các mối hàn nếu được quy định.
Các khu vực cần tránh các mối hàn phải được kiểm tra theo kế hoạch đảm
bảo công việc .
7.7.4 Mối nối cách điện
Phải quy định các tiêu chí nghiệm thu đối với việc lắp đặt các mối nối
cách điện.
Các khu vực cần tránh các mối nối cách điện phải được kiểm tra theo kế
hoạch đảm bảo công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những vấn đề sau phải được xác minh dựa trên thiết kế và kế hoạch đảm bảo
công việc (nếu có):
- Không gian được cung cấp cho các thiết bị cần thiết ngoài đoạn đường
ray thông thường;
- Dung sai hoàn thiện bề mặt ở các vị trí mà tại đó thiết bị được đỡ trực
tiếp trên kết cấu tầng trên của đường ray;
- Giảm thiểu sự tập trung ứng suất, trong đó thiết bị được yêu cầu phải
được tích hợp bên trong bất kỳ cấu kiện bê tông đổ tại chỗ nào của kết cấu tầng
trên của đường ray.
Việc nghiệm thu các dung sai cụ thể của các ghi và giao cắt và thiết bị
co giãn ray được đề cập trong EN 13231-1.
8 Nghiệm thu các phương pháp lắp đặt hệ thống cụ
thể
8.1 Hệ thống đường ray không đá ba lát với ray được
đỡ liên tục hoặc ray đặt chìm
Có ba phương pháp lắp đặt khác nhau về cơ bản đối với hệ thống đường
ray không đá ba lát có ray được đỡ liên tục hoặc ray đặt chìm:
- Phương pháp A đối với các hệ thống được lắp ráp trước và sau đó đổ
vào lớp bê tông lấp đầy hoặc lớp mặt đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
○ Cần có quy trình nghiệm thu hình học đường ray trước và sau khi đổ bê
tông cũng như nghiệm thu chiều rộng vết nứt.
- Phương pháp B đối với các hệ thống bao gồm lớp mặt đường được đổ tại
chỗ với các rãnh cho ray đặt chìm.
○ Phương pháp này yêu cầu kết cấu đạt dung sai dựa trên thông số kỹ thuật
thiết kế, có tính đến kích thước vật liệu được sử dụng để bao quanh và cố định
các ray và để đảm bảo giảm thiểu các thay đổi không mong muốn về độ cứng theo phương
đứng và phương ngang.
Cần phải nghiệm thu ván khuôn trước khi đổ bê tông, cũng như nghiệm thu
vị trí và kích thước của rãnh sau khi đổ bê tông.
○ Sau đó, việc lắp đặt các ray đặt chìm được thực hiện.
Trong quá trình lắp đặt các ray đặt chìm, cần phải nghiệm thu hình học
đường ray trước khi đổ vật liệu kết dính cũng như nghiệm thu sau khi đóng rắn vật
liệu kết dính.
Các yêu cầu về điều kiện môi trường (ví dụ: độ sạch, độ ẩm và nhiệt độ)
của rãnh cũng phải được đáp ứng trước khi đổ.
- Phương pháp c đối với các hệ thống bao gồm các cấu kiện đúc sẵn tạo
thuận lợi cho việc lắp đặt các ray được đỡ liên tục hoặc ray đặt chìm.
○ Phương pháp này tương tự như 8.2, 8.3, 8.4 hoặc 8.5,
tùy thuộc vào kích thước của các cấu kiện đúc sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
○ Sau đó, thực hiện việc lắp đặt ray được đỡ liên tục hoặc ray đặt
chìm.
Trong quá trình lắp đặt ray được đỡ liên tục, một lần nữa cần phải nghiệm
thu hình học đường ray.
Trong quá trình lắp đặt ray đặt chìm, cần phải nghiệm thu hình học đường
ray trước khi đổ vật liệu kết dính cũng như nghiệm thu sau khi đóng rắn vật liệu
kết dính.
Các yêu cầu về điều kiện môi trường (ví dụ: độ sạch, độ ẩm và nhiệt độ)
của rãnh cũng phải được đáp ứng trước khi đổ.
CHÚ THÍCH: Đối với hệ thống đường ray không đá ba lát có các ray được đỡ
liên tục hoặc ray đặt chìm, xem 5.2.1 của TCVN 13937-2:2024.
Khi các bộ phận của hệ thống đường ray không đá ba lát phải chịu tác động
của phương tiện giao thông đường bộ, thì độ chính xác của việc lắp đặt và dung
sai cũng có thể cần được nghiệm thu đối với các yêu cầu của mặt đường ô tô.
Tất cả các phương pháp được mô tả dưới đây phải đảm bảo đáp ứng các yêu
cầu về cách điện và không bị ảnh hưởng bởi phương pháp thi công.
Các hoạt động như xử lý ray và hàn ray phải được đưa vào xem xét.
8.2 Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị
trí đặt ray không liên tục trên cấu kiện đúc sẵn, được đỡ bởi lớp mặt đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị trí đặt ray không liên tục
trên cấu kiện đúc sẵn, được đỡ bởi lớp mặt đường được mô tả trong 5.2.2.1 của
TCVN 13937-2:2024.
8.2.2 Lớp mặt đường cung cấp gối
đỡ trực tiếp
Lớp mặt đường đỡ trực tiếp các vị trí đặt ray không liên tục trên các cấu
kiện đúc sẵn phải đáp ứng các yêu cầu bổ sung so với các yêu cầu được quy định
trong 7.3.2.
Việc kiểm tra trắc địa phải được thực hiện dọc theo bề mặt của lớp mặt
đường đỡ trực tiếp cấu kiện đúc sẵn.
Các vị trí để kiểm tra cao độ (các điểm kiểm tra) của lớp mặt đường bê
tông/ lớp mặt đường nhựa phải ở mép ngoài của tà vẹt tới ở bên phải và bên trái
của trục đường ray tại mọi vị trí tà vẹt/ khối đỡ của hệ thống đường ray không
đá ba lát, xem Hình 3.
Khoảng cách giữa các điểm kiểm tra có thể giảm mật độ trong trường hợp
lắp đặt lớp mặt đường bằng máy rải đường tự động theo thỏa thuận.
CHÚ DẪN:
Điểm
kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung sai cao độ (TG) đối với lớp mặt đường bê tông/ lớp mặt đường
nhựa : - 5 mm ≤ TG ≤ + 5 mm đến mạng điểm tham chiếu.
Độ bằng phẳng theo phương ngang phải được kiểm soát giữa các điểm kiểm
tra bên phải và bên trái (dây cung tham chiếu).
Dung sai tối đa (TG)
(xem Hình 4) giữa điểm kiểm tra trên trục đường ray và dây cung tham chiếu phải
là - 3 mm ≤ TG ≤ + 3 mm.
CHÚ DẪN:
Điểm kiểm
tra
TG Dung sai trắc địa
Hình 4 - Các điểm kiểm tra
Dung sai trắc địa (TG)
được xác định bởi dung sai thi công (TA)
và dung sai khảo sát (TM).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Phải kiểm tra độ bằng phẳng của lớp mặt đường bê tông/ lớp mặt đường nhựa
theo phương dọc bằng cách sử dụng thước dài 4 m làm tham chiếu.
Dung sai chấp nhận được là 4 mm trong phạm vi 4 m.
- Trừ khi được quy định khác, chiều dày của cấu kiện đúc sẵn (tà vẹt/ tấm
đỡ) tại gối đỡ ray phải phù hợp với thiết kế.
Dung sai chấp nhận được là ± 3 mm.
- Kiểm tra hình học và tần suất bố trí các đầu nối chịu cắt theo thiết
kế.
8.2.3 Lớp mặt đường cung cấp gối đỡ gián tiếp (ví dụ
sử dụng vữa)
Trước khi thi công lớp lấp đầy (ví
dụ vữa), phải kiểm soát vị trí của
cấu kiện đúc sẵn.
Điều này có thể được thực hiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trực tiếp, bằng cách kiểm soát trắc địa về vị trí của cấu kiện đúc sẵn.
Dung sai chiều dày của lớp lấp đầy phải được xác định theo thiết kế.
Ray, phụ kiện liên kết, cấu kiện bê tông đúc sẵn và thành phần đàn hồi
phải được bảo vệ để tránh bị dính bê tông.
8.3 Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị
trí đặt ray không liên tục trên cấu kiện đúc sẵn, độc lập với lớp bê tông đổ
xung quanh hoặc lớp mặt đường
8.3.1 Quy định chung
Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị trí đặt ray không liên tục
(rời rạc) trên cấu kiện đúc sẵn, độc lập với lớp bê tông đổ xung quanh hoặc lớp
mặt đường được mô tả trong 5.2.2.2 của TCVN 13937-2:2024.
8.3.2 Trước khi đổ bê tông
Các lớp trung gian/ các thành phần đàn hồi phải được gắn vào các cấu kiện
bê tông đúc sẵn theo thiết kế.
Trừ khi được quy định khác, chiều dày lớp lấp đầy bê tông bên dưới các
khối đỡ phải tối thiểu là 40 mm và ít nhất gấp hai lần rưỡi kích thước tối đa của
cốt liệu sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra chất lượng hình học đường ray.
8.3.3 Sau khi đổ bê tông
Cao độ lớp lấp đầy bê tông hoặc lớp mặt đường bê tông không được cao
hơn lớp trung gian hoặc vỏ bọc của khối đỡ.
Cao độ tối thiểu của lớp lấp đầy bê tông hoặc lớp mặt đường bê tông
không được thấp hơn mặt cắt ngang thiết kế quá 10 mm.
Việc hoàn thiện bê tông phải cho phép thoát nước đầy đủ trên bề mặt bê
tông.
Khái niệm lắp đặt phải xem xét đến việc giảm thiểu lỗ rỗng và cung cấp
sự dính bám cần thiết.
Kế hoạch nghiệm thu công trình phải giải quyết làm thế nào để không vượt
quá lỗ rỗng tối đa cho phép được đưa ra trong thiết kế.
8.4 Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị
trí đặt ray không liên tục trên cấu kiện đúc sẵn, được tích hợp nguyên khối
trong lớp mặt đường
8.4.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2 Trước khi đổ bê tông
Ray, phụ kiện liên kết, tà vẹt/ khối đỡ và bộ phận đàn hồi phải được bảo
vệ để tránh bị dính bê tông
Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra chất lượng hình học đường ray.
Khái niệm lắp đặt phải xem xét đến việc giảm thiểu lỗ rỗng và cung cấp
sự dính bám cần thiết.
Kế hoạch nghiệm thu công trình phải giải quyết làm thế nào để không vượt
quá lỗ rỗng tối đa cho phép được đưa ra trong thiết kế.
8.4.3 Sau khi đổ bê tông
Cao độ của lớp mặt đường bê tông phải không vượt quá - 10 mm ≤ TG < + 5 mm cao độ của mặt cắt ngang thiết kế.
Việc hoàn thiện bê tông phải tránh đọng nước trong tương lai và cho
phép thoát nước hiệu quả trên bề mặt tấm đến hố thu của hệ thống thoát nước.
Ray, phụ kiện liên kết và bề mặt bê tông phải không được có bê tông thừa
và các tạp chất khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống đường ray không đá ba lát với vị trí đặt ray không liên tục
trên lớp mặt đường bê tông được mô tả trong trong 5.2.2.4 của TCVN 13937-2:2024.
Khoảng cách theo phương đứng giữa gối đỡ phụ kiện liên kết và lớp mặt
đường bê tông không thấp hơn yêu cầu được chỉ ra trong thiết kế hệ thống đường
ray không đá ba lát.
Việc hoàn thiện bê tông phải tránh đọng nước trong tương lai và cho
phép thoát nước hiệu quả trên bề mặt lớp mặt đường bê tông đến hệ thống thoát
nước.
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống thoát nước bề mặt thích hợp và khoảng cách thẳng
đứng tối thiểu giữa bề mặt bê tông và phụ kiện liên kết là rất quan trọng để
duy trì khả năng cách điện giữa các ray.
Bề mặt tiếp xúc giữa phụ kiện liên kết và bê tông
phải được kiểm soát liên quan đến lỗ rỗng tối đa cho phép.
Khái niệm lắp đặt phải xem xét đến việc giảm thiểu các lỗ rỗng.
Kế hoạch nghiệm thu công trình phải giải quyết làm thế nào để không được
vượt quá lỗ rỗng tối đa cho phép được đưa ra trong thiết kế.
Việc kiểm tra phải được thực hiện để xác minh rằng vị trí và chiều rộng
các vết nứt nằm trong giới hạn thiết kế (xem TCVN 13937-2:2024).
Các vết nứt không được nối với các bộ phận cố định của phụ kiện liên kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nứt không kiểm soát của bê tông trong khu vực đỡ phụ kiện
liên kết có thể ảnh hưởng tiêu cực đến độ an toàn và độ bền của hệ thống đường
ray không đá ba lát, ví dụ sự nới lỏng bu lông do nứt bê tông tại vị trí bu
lông.
Diện tích bề mặt bê tông đóng vai trò là bề mặt tiếp xúc với phụ kiện
liên kết phải đáp ứng các yêu cầu và dung sai của phụ kiện liên kết.
Việc gắn kín các mối nối ngang phải được thực hiện nếu thiết kế yêu cầu.
Các yêu cầu bổ sung đối với quy trình thi công từ dưới lên:
Lớp mặt đường bê tông phải được tạo phẳng và được chuẩn bị để lắp đặt
phụ kiện liên kết theo thiết kế của hệ thống đường ray không đá ba lát.
Trước khi lắp đặt phụ kiện liên kết và nếu phương pháp lắp đặt cho
phép, thì phải tiến hành kiểm tra để xác minh rằng chiều rộng vết nứt của lớp mặt
đường bê tông năm trong giới hạn thiết kế (xem TCVN 13937-2:2024),
đặc biệt là các vết nứt của lớp mặt đường bê tông ảnh hưởng đến diện tích đỡ của
phụ kiện liên kết.
Phụ lục A
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số cần được tính đến là sự đổi mới, độ phức tạp, hệ quả và sự
kết hợp của các thay đổi được đề xuất so với hệ thống hiện có đã được chứng
minh.
Trong bước thứ hai, phải xem xét khả năng quản lý và tính khả thi để khắc
phục các khiếm khuyết.
Bước đầu tiên, phải xác định tất cả các khác biệt giữa hệ thống tham
chiếu đã phê duyệt và thiết kế được đề xuất.
Sau đó, phải đánh giá sự khác nhau từng cái một nếu có thể.
Tuy nhiên, một số khác biệt có thể có ảnh hưởng kết hợp, có nghĩa là sự
kết hợp của các thay đổi có thể tạo thành độ không đảm bảo và/
hoặc hệ quả lớn hơn so với tổng các thay đổi này được đánh giá riêng lẻ.
Nếu sự khác biệt được coi là bổ sung cho nhau, thì chúng phải
được đánh giá theo nhóm.
Hình A.1 đóng vai trò hỗ trợ cho việc đánh giá.
Đầu tiên, xem xét sự phức tạp và sự đổi mới.
Sự đổi mới và/ hoặc sự phức tạp càng lớn thì sự khác biệt, so với các hệ
thống hiện có đã được kiểm chứng, là độ không đảm bảo càng cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ quả có thể là các nguy cơ về an toàn, chi phí hoặc, tính sẵn có, khả
năng bảo trì và độ tin cậy của hệ thống, chẳng hạn.
Hệ quả được coi là xấu, thì trục hệ quả càng xa về bên phải.
Nếu sự thay đổi rơi vào vùng màu xanh lá cây, thì sự khác biệt được coi
là nhỏ.
Nếu sự khác biệt nằm trong vùng màu đỏ, thì sự thay đổi là lớn và rất
nên chứng minh hệ thống như được mô tả trong 5.2.
Nếu thay đổi xuất hiện trong vùng màu vàng, thì quyết định cuối cùng sẽ
dựa trên khả năng quản lý và khắc phục các thiếu sót nếu chúng xảy ra.
Nếu thay đổi được coi là gây ra hệ quả không thể quản
lý được, thì hệ quả đó phải được coi là xấu hơn.
Nếu có thể quản lý được, thì câu hỏi đặt ra là có thể khắc phục được những
khiếm khuyết đó hay không.
Nếu có thể khắc phục được những khiếm khuyết đó, thì độ không đảm bảo
có thể được hạ xuống tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X Hệ quả (mức độ nghiêm trọng)
Y Xác suất xảy ra
Hình A.1 - Bảng đánh giá
Phụ lục B
(Tham khảo)
Thử nghiệm nghiệm thu vật liệu đối với các lớp
trung gian
Phải xác minh các thông số vật liệu theo thiết kế, bằng cách:
- Thử nghiệm kiểm soát ban đầu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra dữ liệu của các thử nghiệm chất lượng do Nhà cung cấp đưa
ra,
- Thử nghiệm chất lượng thường xuyên, ví dụ thử nghiệm một mẫu cho mỗi
1 000 m2.
Các thông số có thể là, nhưng không giới hạn:
- Kích thước (chiều dày) (theo ISO 3302-1);
- Ứng suất kéo khi phá hoại (theo EN ISO 527-3/5/100);
- Độ giãn dài khi phá hoại (theo EN ISO 527-3/5/100);
- Khả năng chống nước: thay đổi cường độ chịu kéo và độ giãn dài khi
phá hoại;
- Khả năng chống lão hóa.
Ngoài khả năng chống lão hóa của các lớp trung gian (cường độ chịu kéo
và độ giãn dài khi phá hoại), phải xác định các giá trị sau đây đối với các lớp
trung gian đàn hồi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần trăm thay đổi về khối lượng phải được tính từ kết quả trung bình
cộng của việc cân cùng một đối tượng thử nghiệm trước và sau quá trình lão hóa
được mô tả ở trên.
Kiểm tra bổ sung đối với các lớp trung gian được sử dụng trong thiết kế
để điều chỉnh độ cứng của hệ thống đường ray không đá ba lát (quy trình kiểm
tra theo thỏa thuận hoặc dựa trên tiêu chuẩn hiện hành):
- Mô đun tĩnh thẳng đứng của nền;
- Mô đun động của nền;
- Ảnh hưởng của nước.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. TCVN 4501-3 (ISO 527-3), Chất
dẻo - Xác định tính chất kéo - Phần 3: Điều kiện thử đối với màng và tấm
[2]. EN 13146-9:2020, Railway applications - Track -
Test methods for fastening systems - Part 9: Determination
of stiffness
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4]. EN 13803, Railway applications - Track - Track alignment design
parameters - Track gauges 1 435 mm and wider
[5]. EN 13848 (all parts), Railway applications - Track
- Track geometry quality
[6]. EN 16730, Railway applications - Track - Concrete
sleepers and bearers with under sleeper pads
[7]. EN 16907-5, Earthworks - Part 5: Quality control
[8]. ISO 3302-1, Rubber - Tolerances for products - Part 1:
Dimensional tolerances
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ, định nghĩa
4 Kí hiệu và các từ viết tắt
4.1 Kí hiệu
4.2 Các từ viết tắt
5 Quy định chung
5.1 Tổng quan
5.2 Xác nhận sự phù hợp để xây dựng một thiết kế hệ thống đường ray
không đá ba lát mới
5.3 Thiết lập các tiêu chí nghiệm thu công trình
5.4 Tích hợp trong quy trình đảm bảo/ kế hoạch nghiệm thu công trình
(WAP)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Hình học và vị trí của đường ray
6.1.1 Giới thiệu
6.1.2 Hình học tương đối của đường ray
6.1.3 Vị trí tuyệt đối của đường ray
6.2 Độ cứng đường ray
6.2.1 Độ cứng đường ray theo phương đứng
6.2.2 Độ đồng đều về độ cứng đường ray theo phương đứng
6.3 Độ ổn định đường ray
6.3.1 Các tiêu chí nghiêm thu chính đối với thiết kế mới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Độ bền
6.5 Thoát nước
7 Nghiệm thu kết cấu dưới và các hệ thống con
7.1 Quy định chung
7.2 Nghiệm thu kết cấu dưới
7.2.1 Giới thiệu
7.2.2 Đường ray không đá ba lát trên công trình trên đất
7.2.3 Đường ray không đá ba lát trên cầu
7.2.4 Đường ray không đá ba lát trong hầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Nghiệm thu các lớp mặt đường
7.3.1 Nghiệm thu các lớp móng
7.3.2 Lớp mặt đường bê tông và lớp mặt đường nhựa
7.4 Nghiệm thu lớp trung gian
7.4.1 Nghiệm thu lá kim loại, tấm lót
7.4.2 Nghiệm thu lớp trung gian, vỏ bọc, bộ phận cố định (lớp lấp đầy
bê tông)
7.4.3 Nghiệm thu lớp tạo phẳng
7.5 Nghiệm thu cáu kiện đúc sẵn (tà vẹt, khối đỡ, tấm, tấm dạng khung)
7.6 Nghiệm thu phụ kiện liên kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.2 Khả năng điều chỉnh phụ kiện liên kết
7.6.3 Khoảng cách vị trí đặt ray
7.6.4 Độ không vuông góc của cặp vị trí đặt ray
7.7 Nghiệm thu ray
7.7.1 Giới thiệu
7.7.2 Công tác tạo ứng suất cho ray
7.7.3 Hàn ray
7.7.4 Mối nối cách điện
7.8 Giải pháp cụ thể đối với ghi và giao cắt và thiết bị co giãn ray
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Hệ thống đường ray không đá ba lát với ray được đỡ liên tục hoặc
ray đặt chim
8.2 Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị trí đặt ray không
liên tục trên cấu kiện đúc sẵn, được
đỡ bởi lớp mặt đường
8.2.1 Quy định chung
8.2.2 Lớp mặt đường cung cấp gối đỡ trực tiếp
8.2.3 Lớp mặt đường cung cấp gối đỡ gián tiếp (ví dụ sử dụng vữa)
8.3 Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị trí đặt ray không
liên tục trên cấu kiện đúc sẵn, độc lập với lớp bê tông đổ xung
quanh hoặc lớp mặt đường
8.3.1 Quy định chung
8.3.2 Trước khi đổ bê tông
8.3.3 Sau khi đổ bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1 Quy định chung
8.4.2 Trước khi đổ bê tông
8.4.3 Sau khi đổ bê tông
8.5 Hệ thống đường ray không đá ba lát với các vị trí đặt ray không
liên tục trên lớp mặt đường bê tông
Phụ lục A
(Tham khảo)
Đánh giá rủi ro về tính mới trong thiết kế hệ thống đường ray không đá
ba lát được đề xuất
Phụ lục B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo