1
|
nguồn áp suất khí nén hoặc thủy lực
|
2
|
xy lanh chính
|
3
|
áp kế
|
4
|
đồ gá thử hành trình của vòng bít xy lanh
bánh xe
|
5
|
buồng lò ở +120 °C
|
6
|
cụm xy lanh
|
Hình 1 - Thử đặc
tính ở nhiệt độ cao
5.3 Thiết bị cho thử rò rỉ ở nhiệt
độ thấp (xem Hình 2)
5.3.1 Áp kế thủy lực
5.3.2 Xy lanh chính
5.3.3 Cụm xy lanh
5.3.4 Buồng lạnh ở
-40 °C
CHÚ DẪN
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
xy lanh chính
3
cụm xy lanh
4
luồng lạnh ở -40 °C
Hình 2 - Thử
rò rỉ ở nhiệt độ thấp
6 Yêu cầu thử nghiệm
6.1 Sau phép thử
độ bền đối với dầu phanh ở
nhiệt
độ nâng cao (tính ổn định vật lý) (xem Điều 8), các vòng bít phải tuân theo các
yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bất cứ sự thay đổi nào về độ cứng
cũng phải ở trong phạm
vi 0 IRHD đến -15 IRHD
6.2 Sau phép thử
độ bền đối với dầu phanh ở nhiệt độ
nâng cao (đặc tính kết tủa)
(xem Điều 9), chất kết tủa tạo thành phải không lớn hơn 0,3 % thể tích dầu
phanh thử được sử dụng.
6.3 Sau phép thử
độ bền đối với nhiệt độ nâng cao trong không khí khô (xem Điều 10) các vòng bít
phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Bất cứ sự thay đổi nào về độ cứng
cũng phải ở trong phạm vi 0 IRHD đến +15
IRHD
b) Các mẫu thử không được có các dấu hiệu về sự hình
thành bọt khí, vết nứt hoặc sự thay đổi hình dạng so với hình dạng ban đầu.
6.4 Sau phép thử đặc tính ở nhiệt độ môi trường xung
quanh (xem Điều 11), các
vòng
bít và cụm vòng bít
phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Không được có rò rỉ ngoài sự thấm ướt
bình thường của miệng
vòng bít trong quá trình thử hành trình.
b) Không được có rò rỉ ngoài sự thấm ướt bình thường của
miệng vòng
bít
trong quá trình thử rò rỉ tĩnh (xem 11.2.3),
6.5 Sau phép thử
đặc tính
ở
nhiệt độ cao (xem Điều 12), các vòng bít và cụm vòng bít phải phù hợp các yêu cầu
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Không được có rò rỉ
ngoài sự thấm ướt bình thường của
miệng vòng bít trong quá trình thử rò rỉ tĩnh (xem 12.2.4).
6.6 Sau phép thử
rò rỉ ở nhiệt độ thấp (xem Điều 13), vòng bít và cụm vòng bít phải phù
hợp các yêu cầu sau:
a) Không được có rò rỉ ngoài
sự thấm ướt bình thường của
miệng, vòng bít trong khoảng thời gian thử hoặc tác dụng áp lực;
b) Vòng bít không được có vết nứt, phải giữ được độ mềm
và phải trở về gần với hình dạng ban đầu
trong thời gian 1 min khi được thử theo quy trình cho trong 13.3.
6.7 Sau phép thử
ăn mòn có chu kỳ trong
bảo quản có độ ẩm (Điều 14), vòng bít và cụm vòng bít phải phù hợp các yêu
cầu sau:
a) Không được có dấu hiệu sự
bám dính cao su của các
vòng bít thử trong quá trình tháo phanh thử;
b) Bề mặt của các hệ thống
bít kín không được có dấu hiệu của ăn mòn hoặc hư hỏng có thể cản trở tới hoạt động
bít kín; cho phép có sự hình thành vết đốm hoặc phai mầu
bình thường nếu sự
gia công tinh bề mặt không bị ảnh hưởng.
6.8 Sau tất cả các
phép thử, tháo xy lanh và kiểm tra vòng bít. Ghi lại trạng thái
nhìn thấy bằng mắt của vòng bít, miệng và lưng vòng bít. Các vòng bít không được
có các hư hỏng
quá
mức như sự hình thành vết xước, sự cà mòn, sự hình thành bọt khí, vết nứt hoặc
sự thay đổi hình dạng so với
dạng bên ngoài lúc ban đầu.
7 Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Độ bền đối với dầu
phanh ở nhiệt độ nâng cao - Độ ổn định vật lý
8.1 Mẫu thử
Từ hai hay nhiều vòng bít được thử, lấy
một mẫu có khối lượng 3 g đến 5 g.
8.2 Quy trình thử
8.2.1 Xác định và
ghi lại thể tích ban đầu
các mẫu phù hợp với ISO
1817.
8.2.2 Xác định và ghi lại độ
cứng ban đầu của mẫu tính theo IRHD. Đo độ cứng
như đã quy định trong TCVN 9810 (ISO 48) khi sử dụng thiết bị thử tế và (hoặc
theo quy trình đã được
thỏa thuận trước giữa nhà sản xuất và khách hàng).
8.2.3 Đặt mẫu trong
bình thử (5.1.2)
và nhúng chìm hoàn toàn
trong 75 ml dầu phanh (xem Điều 4). Bít kín bình thử để ngăn ngừa sự thất
thoát hơi và đặt bình thử trong lò
(5.1.1) ở 120 °C ± 2 °C trong thời gian 70
h.
8.2.4 Sau 70 h, lấy bình thử ra khỏi lò và làm nguội mẫu
ở nhiệt độ 23
°C ± 5 °C trong thời
gian 60 min đến 90 min. Sau khi kết thúc thời gian làm nguội, lấy mẫu ra khỏi đồ
chứa và rửa mẫu trong isopropyl hoặc ethanol sau đó lau khô bằng khăn lau sạch, không chứa
chất xơ. Không cho phép để mẫu trong cồn
trong thời gian quá 30 s.
8.2.5 Trong thời
gian 60 min sau khi lấy ra khỏi
chất lỏng, xác định và ghi lại thể tích và độ cứng cuối cùng theo IRHD của mỗi
vòng bít phù hợp với 8.2.1 và
8.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.6 Độ thay đổi
thể tích DV tính theo tỷ lệ phần
trăm của thể tích ban đầu
được
tính
theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng ban đầu,
tính bằng gam, trong không khí;
m2 là khối lượng biểu kiến
ban đầu,
tính
bằng gam, trong nước;
m3 là khối lượng, tính bằng gram trong không
khí sau khi nhúng chìm trong
dầu phanh
thử;
m4 là khối lượng biểu kiến, tính bằng
gam, trong nước sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử.
9 Độ bền đối với dầu
phanh ở nhiệt độ nâng cao - Đặc tính kết tủa
9.1 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Quy trình thử
9.2.1 Đặt mẫu
trong bình thử (5.1.2)
và phủ lên mẫu 75 ml dầu phanh (xem Điều 4). Bít kín bình thử để ngăn ngừa sự
thất thoát hơi và đặt bình thử trong lò
(5.1.1) ở 120 °C ± 2 °C (Tùy chọn:
có thể tiến hành một phép thử tùy ý cho dầu phanh trước khi thử và bất cứ lượng
chất kết tủa nào tạo
thành từ phép thử tùy ý này có
thể được trừ đi khỏi thể tích chất kết
tủa thu được sau phép thử).
9.2.2 Sau 70 h, lấy bình thử ra khỏi
lò. Để cho mẫu nguội
trong dầu phanh ở nhiệt độ
phòng trong 24 h, sau đó, khuấy dầu phanh thử và đổ vào một ống có dạng côn của máy ly tâm có
dung tích 100 ml.
9.2.3 Cho ống của
máy ly tâm quay trong 30 min ở tốc độ 1500 min-1. Ghi lại thể
tích chất kết tủa
quan sát được trong ống. Lặp lại chuyển động quay trên thêm 30 min và ghi lại
bất cứ độ chênh lệch nào về thể tích của chất kết tủa.
9.2.4 Ghi lại lượng chất kết
tủa tính theo tỷ lệ phần trăm
thu được sau chuyển động quay ly tâm lần thứ hai.
10 Độ bền đối với
nhiệt độ nâng cao trong không khí khô
10.1 Mẫu thử
Phải sử dụng hai hay nhiều vòng bít
làm mẫu thử.
10.2 Quy trình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2 Đặt các vòng
bít thử
trong
một lò có sự tuần
hoàn của không khí, như đã quy định trong ISO 188, và duy trì ở 120 °C ± 2 °C trong thời
gian 70 h.
10.2.3 Sau khi kết
thúc thời gian nung nóng, lấy các vòng bít ra khỏi lò và để cho nguội trong thời
gian 16 h đến 96 h ở nhiệt độ phòng.
10.2.4 Sau khi làm
nguội, đo và ghi lại độ cứng theo IRHD phù hợp với 8.2.2 và ghi lại bất
cứ sự thay đổi nào nhìn thấy được
như sự
hình thành
vết nứt, bọt khí hoặc sự biến
dạng.
11 Thử đặc tính ở
nhiệt độ môi trường xung quanh
11.1 Mẫu thử
Phải chuẩn bị đủ số lượng
các vòng bít thử cho ít
nhất
là toàn bộ một xy lanh thử (calliper).
11.2 Quy trình thử
11.2.1 Lắp đặt
11.2.1.1 Làm ẩm ướt
các vòng bít và các lỗ xy lanh thử
bằng dầu phanh (xem Điều 4). Lắp đặt các vòng bít thử vào xy lanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.1.3 Lắp ráp cụm
xy lanh thử
trên bộ phận gá lắp có may ơ và đĩa
dùng trong sản xuất hoặc đồ gá mô phỏng tương đương.
11.2.1.4 Đấu nối đồ gá
thử vào nguồn có áp. Có thể cần thiết phải sử
dụng một bộ tích năng (ắc quy) thủy lực [xem TCVN 11498 (ISO 4928)],
11.2.2 Thông số thử
a) Nhiệt độ: 18°C đến 32 °C.
b) Áp suất: cho tác dụng áp suất từ nguồn có áp ở bên ngoài với
tốc độ tăng áp lớn nhất (21,0 ±
1,4) MPa/s từ 0 MPa đến 7,0 MPa ± 0,3 MPa.
c) Tổng số chu kỳ: 500.000 chu kỳ.
d) Tốc độ của chu kỳ: (1000 ± 100)
hành trình/h.
11.2.3 Thử rò rỉ
11.2.3.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.3.2 Thử rò rỉ ở áp suất
cao
Cho tác dụng áp suất thủy lực 0,7 MPa
trong thời gian 5 min và quan sát, ghi lại rò rỉ, nếu có.
11.2.3.3 Thử rò rỉ ở áp suất thấp
Tháo xy lanh thử ra khỏi giá thử và đấu nối xy
lanh thử vào một nguồn có áp ở 10,00 kPa ± 1,75 kPa trong thời gian 24 h. Quan sát rò rỉ,
nếu có.
Nguồn có áp có thể là một cột dầu
phanh thủy tĩnh.
CHÚ THÍCH - Cột dầu phanh 1200
mm có 10 kPa.
11.2.4 Kiểm tra lần
cuối
Tháo xy lanh thử và kiểm tra vòng bít. Ghi lại trạng
thái nhìn thấy bằng mắt của vòng
bít, lỗ xy lanh và pit tông. Các vòng bít không được có hư hỏng quá mức như
sự hình thành các vết
xước, bọt khí, vết nứt, sự
cà mòn hoặc thay đổi hình dạng so với
dạng bên ngoài lúc ban đầu.
12 Thử đặc tính ở
nhiệt độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chuẩn bị đủ số lượng các vòng bít thử
cho ít nhất là toàn bộ một
xy lanh thử.
12.2 Quy trình thử
12.2.1 Lắp đặt
Làm ẩm ướt các vòng bít và
các lỗ
xy
lanh thử bằng dầu phanh (xem Điều 4). Lắp đặt các vòng bít thử vào xy
lanh.
12.2.1.2 Hoàn thành việc
lắp ráp cụm xy lanh thử, đặt pit tông để mô phỏng vị trí lớp lót bị
mòn một nửa.
12.2.1.3 Lắp ráp cụm
xy lanh thử trên bộ phận gá lắp có may ơ và đĩa dùng trong sản xuất hoặc đồ gá mô phỏng
tương đương.
12.2.1.4 Đặt toàn bộ đồ
gá vào trong một lò tuân theo ISO 188 (xem Hình 1).
12.2.1.5 Đầu nối với
bộ phận dẫn động có áp.
Bộ phận dẫn động này có thể gồm có một
xy lanh chính kiểu khí nén
hoặc thủy lực được dẫn động tự động có tốc độ vận hành được điều khiển ở (1000
± 100) hành trình/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.2 Thông số thử
a) Nhiệt độ: 120 °C ± 2 °C.
b) Áp suất: 7,0 MPa ± 0,3 MPa ở tốc độ tăng
áp suất lớn nhất 7,0 MPa/s.
c) Thời gian: 70 h.
d) Số chu kỳ: (70.000 ±
5000) chu kỳ.
12.2.3 Biện pháp
phòng ngừa
12.2.3.1 Sau 70 h thử,
ngắt hành
trình,
tắt nguồn nhiệt, mở cửa lò, giảm áp suất thủy lực trong hệ thống và cho lò nguội
trong thời gian 60 min. Có thể sử dụng quạt thông gió để hỗ trợ cho làm nguội.
12.2.3.2 Sau khoảng thời
gian 60 min làm nguội, lấy cụm thử ra khỏi lò và để cho nguội hoàn toàn ở ngoài trời
trong thời gian 25 h ± 5 h.
12.2.4 Thử rò rỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan sát dấu hiệu rò rỉ trong quá
trình và sau phép thử hành trình 70 h. Sau khi hoàn thành khoảng thời gian làm
nguội 25 h, thực hiện các phép thử rò rỉ ở áp suất cao và áp suất thấp.
12.2.4.2 Thử rò rỉ ở áp suất cao
Cho tác dụng áp suất thủy lực 0,7 MPa
trong 5 min và quan sát, ghi lại rò rỉ, nếu có.
12.2.4.3 Thử rò rỉ ở áp suất thấp
Tháo xy lanh thử ra khỏi giá thử và đấu nối xy lanh
thử với một nguồn áp suất 10,0
kPa ± 0,3 kPa trong 24 h. Quan sát rò rỉ, nếu có.
Nguồn áp suất thấp có thể là một cột dầu
phanh thủy tĩnh.
CHÚ THÍCH - Cột dầu phanh thủy tĩnh
1200 mm có 10 kPa.
12.2.4.4 Kiểm tra lần
cuối
Tháo xy lanh thử và kiểm tra vòng bít. Ghi lại trạng
thái nhìn thấy bằng mắt
của vòng bít, miệng và
lưng vòng bít. Các vòng bít không được có các hư hỏng quá mức như sự hình thành vết xước,
bọt khí, vết nứt, sự cà mòn hoặc thay đổi về hình dạng so với dạng bên
ngoài lúc ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1 Mẫu thử
Phải chuẩn bị đủ các vòng bít thử cho ít nhất
là toàn bộ một xy lanh thử (calliper).
13.2 Quy trình thử
13.2.1 Làm ẩm ướt các vòng bít và các lỗ của
xy lanh thử bằng dầu phanh (xem Điều 4). Lắp đặt các vòng bít thử vào
xy lanh thử.
13.2.2 Hoàn thành việc lắp ráp
xy lanh thử, đặt pit tông để mô
phỏng một vị trí lớp lót mới. Phải thực hiện
các gá đặt để thay đổi vị trí của pit
tông trong quá trình thử lạnh để mô phỏng các vị trí lớp lót mới, lớp lót bị
mòn một nửa, lớp lót bị mòn hai phần ba và lớp lót bị mòn hoàn toàn.
13.2.3 Lắp cụm xy
lanh thử trên bộ phận
gá lắp có may ơ
và đĩa dùng trong sản xuất hoặc đồ gá mô phỏng tương đương.
13.2.4 Đặt đồ gá thử trong buồng
lạnh ở -40 °C đến -43 °C và đấu nối với nguồn có áp như đã
cho trong Hình 2. Nguồn
có
áp phải được bố
trí để cung cấp một cột áp thủy tĩnh 300 mm đến 600 mm.
13.2.5 Cho xy lanh
nhúng ướt trong 72 h cùng với pit tông ở vị trí lớp lót mới.
13.2.6 Sau 72 h, vận
hành cơ cấu dẫn động sáu lần ở
áp suất 1,00 MPa ±
0,07 MPa, theo sau là sáu lần ở áp suất 4,20 MPa ± 0,35 MPa. Các hành trình phải được giữ
trong khoảng 5 s và được tác dụng
trong khoảng 60 s. Ngay sau khi thử hành trình, tháo các vòng đệm thứ nhất và bằng cơ cấu
thử hành trình, di chuyển các pit tông vào vị trí lớp lót bị mòn một nửa
khi sử dụng áp suất đường ống nhỏ nhất để xác lập vị trí mới cho tất cả các pit
tông. Quan sát và ghi lại rò rỉ, nếu có, trong 30 min sau khi vị trí mới được xác lập. Cho
phép xy lanh thử tiếp tục nhúng ướt trong 24 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.8 Sau tổng thời
gian nhúng ướt 120 h, lặp lại bước 13.2.6, trừ tiến trình tới vị trí lớp lót bị mòn hoàn
toàn của các pit tông. Ngừng phép thử 30 min sau khi xác lập vị trí cuối cùng của
pit tông.
13.2.9 Tháo xy lanh
thử và kiểm tra vòng bít. Ghi lại trạng thái nhìn thấy bằng mắt của
vòng bít, lỗ xy lanh
và pit tông. Các vòng bít không được có các hư hỏng quá mức như sự hình thành vết xước,
bọt khí, vết nứt, sự cà mòn hoặc thay đổi hình dạng so với dạng bên
ngoài lúc ban đầu.
13.3 Quy trình thử
uốn
13.3.1 Đặt một vòng bít trong buồng
lạnh ở -40 °C đến -43 °C
13.3.2 Sau 22 h, uốn
cong vòng bít lại giữa ngón tay cái và ngón tay rồi thả ra trong
thời gian 2 s đến 5 s.
Phải uốn vòng bít đã làm lạnh
khi ở trong buồng lạnh và phải đeo găng tay đã được làm lạnh để tránh làm nóng
vòng bít bởi các ngón tay.
14 Thử ăn mòn theo
chu kỳ do bảo quản ẩm ướt
14.1 Mẫu thử
Phải chuẩn bị đủ các vòng bít thử cho ít nhất là toàn
bộ một xy lanh thử
(calliper).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2.1 Làm ẩm ướt các vòng
bít và xy lanh thử bằng dầu
phanh ISO dùng cho
thử ăn mòn do bảo quản (xem ISO 4926) hoặc dầu phanh thử ăn mòn do bảo quản đã
được thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Lắp các vòng bít thử vào xy lanh
thử.
14.2.2 Hoàn thành việc
lắp ráp xy lanh thử
khi
đặt pit tông để mô phỏng vị
trí
lớp lót bị mòn một nửa. Không cần lắp cụm xy lanh thử vào may ơ hoặc đồ gá thử chừng nào mà
các phương tiện được chế tạo để giữ các pit tông ở đúng các vị trí của chúng và các vòng
bit được lắp đặt đúng.
14.2.3 Đặt xy lanh
thử trong buồng ẩm ướt có khả
năng duy trì
độ
ẩm tương đối 95 % ± 2 % và dải nhiệt độ 21 °C đến 46 °C. Nên đặt xy
lanh thử với cửa vào để hở và hướng xuống
dưới.
14.2.4 Giữ xy lanh thử ở 46
°C ± 2 °C và độ ẩm tương đối 95 % ± 2 % trong thời gian 16 h ± 1
h.
14.2.5 Thay đổi nhiệt
độ tới 21 °C± 2 °C trong khi
duy trì
độ
độ ẩm tương đối 95 % ± 2 %, và giữ trong thời gian 8 h ± 1 h.
14.2.6 Tiếp tục chu
kỳ 24 h nêu trên trong tổng số 12 ngày. Khi phép thử bị gián đoạn, lặp lại
điều kiện thử ở 14.2.5 để tiếp tục quy trình thử.
14.2.7 Sau khi kết
thúc 12 ngày thử, lấy xy lanh thử để tháo ra và kiểm tra. Không xoay xy lanh và
khi có thể thực hiện được, nên tháo xy lanh trong khi vẫn giữ ở vị
trí thử.
14.2.8 Kiểm tra và ghi lại đối với tất
cả các chi tiết về sự
ăn mòn, các lỗ rỗ, sự bám dính và các yếu tố hư hỏng khác do ăn mòn và/hoặc sự
tương tác giữa các vật liệu có liên quan. Ghi lại trạng thái nhìn thấy bằng mắt
của chúng và bất cứ các nhận xét có liên quan nào khác.