TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11498:2016
ISO
4928:2006
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - CỐC BÍT VÀ VÒNG BÍT ĐÀN
HỒI CHO XY LANH CỦA HỆ THỐNG PHANH THỦY LỰC SỬ DỤNG DẦU PHANH CÓ GỐC KHÔNG TỪ DẦU
MỎ (NHIỆT ĐỘ LÀM VIỆC LỚN NHẤT 120 °C)
Road vehicles
- Elastomeric cups and seals for cylinders for hydraulic braking systems using
a non-petroleum base hydraulic brake fluid (Service temperature 120 degrees C max.)
Lời nói đầu
TCVN 11498:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 4928:2006.
TCVN 11498:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ - CỐC BÍT VÀ
VÒNG BÍT ĐÀN HỒI CHO XY LANH
CỦA HỆ THỐNG PHANH THỦY LỰC SỬ DỤNG DẦU PHANH CÓ GỐC
KHÔNG TỪ DẦU MỎ (NHIỆT ĐỘ LÀM VIỆC LỚN
NHẤT 120 °C)
Road vehicles
- Elastomeric cups and seals for cylinders for hydraulic braking systems using
a non-petroleum base hydraulic brake fluid (Service temperature 120 °C max.)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phép thử đặc
tính cho các cốc bít và vòng bít phanh của hệ thống phanh thủy lực trên phương
tiện giao thông đường bộ. Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu liên quan đến
thành phần hóa học, độ bền kéo và độ giãn dài của các hợp chất cao su. Tiêu chuẩn
này không áp dụng cho các vòng bít của phanh đĩa.
Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các vòng bít đúc
(các cốc bít hoặc vòng bít có hai miệng), đường kính 60 mm và nhỏ hơn được hỗn
hợp từ cao su chịu nhiệt độ cao dùng trong các xy lanh dẫn động thủy lực sử dụng
dầu phanh có gốc không từ dầu mỏ của phương tiện giao thông đường bộ phù hợp
các yêu cầu của ISO 4925.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho áp dụng tiêu chuẩn này.
Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, (nếu có).
TCVN 9810 (ISO 48), Cao su lưu hóa
hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD).
ISO 188:1998, Rubber, vulcanized or
thermoplastic - Accelerated ageing and heat resistance tests (Cao su lưu hóa hoặc
nhiệt dẻo - Phép thử già hóa
nhanh và chịu nhiệt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 4925 Road vehicles -
Specification of non-petroleum-base brake fluids for hydraulic systems (Phương
tiện giao thông đường bộ - Đặc tính kỹ thuật của dầu
phanh có gốc không từ dầu mỏ dùng cho hệ thống thủy lực).
ISO 4926 Road vehicles - Hydraulic
braking systems - Non-petroleum base reference fluids (Phương tiện giao thông
đường bộ - Hệ thống phanh thủy lực - Dầu phanh chuẩn
có gốc không từ
dầu mỏ).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau.
3.1 Tróc vảy muội
than (sloughing)
Sự tách muội than trên bề mặt của cao
su.
3.2 Tạo thành vết
xước (scoring)
Sự tạo thành các rãnh trong cao su
song song với chiều di chuyển của pit tông hoặc vòng bít.
3.3 Cà mòn (scuffing)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Yêu cầu chung
4.1 Chất lượng chế tạo và gia
công tinh
Các vòng bít không được có các
rỗ bọt, lỗ rỗ kim, vết nứt, chỗ lồi, tạp chất lẫn hoặc các khuyết tật vật lý
khác có thể phát hiện ra được thông qua kiểm tra và phải theo các kích thước quy định
trên các bản
vẽ
thiết kế.
4.2 Ghi nhãn
Nhãn hiệu nhận biết nhà sản xuất và
các chi tiết khác
như đã quy định trên các bản vẽ phải được đúc vào mỗi vòng bít. Mỗi vòng bít phù hợp với tiêu chuẩn
này cũng có thể có ghi nhãn sau: TCVN 11498 (ISO 4928).
4.3 Bao gói
Các vòng bít phải được bao gói để đáp ứng
các yêu cầu do khách hàng quy định.
4.4 Lấy mẫu
Lô sản phẩm tối thiểu trên đó tiến hành
các phép thử cho kiểm tra đặc tính hoặc tần suất của bất cứ phép thử kiểu riêng nào được
sử dụng để kiểm tra trong sản xuất phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và
khách hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Độ bền đối với
dầu phanh ở nhiệt độ
nâng cao
Sau khi được thử về độ bền phù hợp với
dầu phanh ở nhiệt độ nâng cao như đã quy định trong 6.1, các vòng bít phải phù
hợp các yêu cầu quy định trong Bảng 1, và không được có sự phân rã quá mức biểu
hiện bởi các rỗ bọt hoặc sự tróc vảy muội than.
Bảng 1 - Yêu cầu
về độ bền của dầu
phanh ở nhiệt độ nâng cao (120 °C)
Đặc tính
Thể tích
Đường kính ngoài của mép
Đường kính ngoài của đáy
Độ cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 0,0% đến + 5,75%
Từ 0,0% đến + 5,75%
Từ -15 IRHD đến 0 IRHD
5.2 Sự kết tủa
Không được có lớn hơn
0,3% theo thể tích chất cặn lắng được tạo thành trong ống máy ly tâm sau khi
các vòng bít đã được thử như đã quy định trong 6.2.
5.3 Thử hành
trình nén chịu nhiệt
của các vòng bít xy lanh bánh xe
5.3.1 Quy định
chung
Các vòng bít của xy lanh bánh xe khi
được thử theo quy trình quy định trong 6.3 phải đáp ứng
các yêu cầu về đặc tính quy định trong 5.3.2 đến 5.3.6.
5.3.2 Thay đổi của
đường kính mép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Thay
đổi đường kính miệng của vòng bít xy lanh bánh xe
Kích thước tính
bằng milimét
Đường kính
của miệng
Giá trị nhỏ
nhất của độ vượt
quá đường kính miệng
≤ 19,05
0,40
> 19,05 ≤ 25,4
0,50
> 25,4 ≤ 38,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 38,1 ≤ 60
0,75
5.3.3 Sự rò rỉ
Không được có sự thay đổi độ ẩm ướt qua các vòng
bít hoặc sự phai màu của giấy lọc trong hai hoặc nhiều lần kiểm tra.
5.3.4 Sự ăn mòn
Các miệng và lưng vòng bít không được
có các dấu hiệu ăn mòn được biểu
lộ bằng các lỗ rỗ tới mức có thể nhìn thấy được bằng mắt thường, nhưng cho phép
có sự nhuộm màu hoặc phai màu.
5.3.5 Thay đổi độ cứng
Các vòng bít cao su không được giảm độ cứng lớn
hơn 15 IRHD khi được thử
theo quy trình quy định trong 6.7.
5.3.6 Trạng thái của
các vòng bít thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Thử hành
trình nén chịu nhiệt của vòng bít xy lanh chính
5.4.1 Quy định
chung
Các vòng bít xy lanh chính khi được thử
theo quy trình quy định trong 6.4 phải đáp ứng các yêu cầu đặc tính quy định
trong 5.4.2 đến 5.4.6.
5.4.2 Thay đổi của
đường kính miệng
Đường kính miệng nhỏ nhất của các vòng bít xy
lanh chính sau khi thử hành trình phải lớn hơn đường kính miệng vòng bít xy
lanh chính với các kích thước nhỏ nhất quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Thay
đổi đường kính miệng của các vòng bít xy lanh chính
Kích thước tính
bằng milimét
Đường kính
của miệng
Giá trị nhỏ
nhất của độ vượt quá đường kính miệng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
> 19,05 ≤ 25,4
0,40
> 25,4 ≤ 38,1
0,50
> 38,1 ≤ 60
0,65
5.4.3 Sự rò rỉ
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như đã quy định
cho các vòng bít xy lanh bánh xe (xem 5.3.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như
đã quy định cho các vòng bít xy lanh bánh xe (xem 5.3.4).
5.4.5 Thay đổi độ cứng
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như đã quy định
cho các vòng bít của xy lanh bánh xe (xem 5.3.5).
5.4.6 Trạng thái của
các vòng bít thử
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như
đã quy định cho các vòng bít của xy lanh bánh xe (xem 5.3.6).
5.5 Thử đặc tính
ở
nhiệt
độ thấp
5.5.1 Sự rò rỉ
Không được xảy ra rò rỉ dầu phanh khi
thử các vòng bít theo quy trình quy định trong 6.5.1.
5.5.2 Thử uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6 Già hóa
trong lò
5.6.1 Quy định
chung
Các vòng bít khi được thử theo quy
trình quy định trong 6.6, phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong 5.6.2 và
5.6.3.
5.6.2 Thay đổi độ
cứng
Sự thay đổi độ cứng phải ở trong phạm
vi các giới hạn ± 5 IRHD.
5.6.3 Trạng thái của
các vòng bít thử
Vòng bít không được có các dấu hiệu hư hỏng
hoặc thay đổi hình dạng
do với dạng bên ngoài lúc ban đầu.
5.7 Sự ăn mòn
5.7.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.2 Ăn mòn của các
dải kim loại
Các vòng bít không được gây ra ăn mòn
vượt quá các giới hạn chỉ ra trong Bảng
4. Các dải kim loại ở bên ngoài vùng tiếp xúc của các dải thử không được có các
chỗ lõm hoặc chỗ thô nhám tới mức có thể nhìn thấy được bằng mắt thường,
nhưng cho phép có sự phai màu.
Bảng 4 - Thay
đổi cho phép về khối lượng của các dải thử ăn mòn
Các dải thử
Thay đổi
cho phép về khối lượng
mg/cm2
bề mặt
Sắt tráng thiếc
± 0,2
Thép
± 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 0,1
Gang đúc
± 0,2
Đồng thau
± 0,4
Đồng
± 0,4
Kẽm
± 0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗn hợp dầu phanh - nước sau khi kết
thúc phép thử không được có sự keo hóa ở 23 °C ± 5 °C. Không được có các chất kết
tủa dạng tinh thể được tạo thành và bám dính vào thành thủy tinh hoặc bề mặt của
các dải kim loại. Hỗn hợp dầu phanh - nước phải chứa không nhiều hơn 0,2% cặn lắng theo thể
tích.
5.8 Thử ăn mòn trong bảo
quản
Sau 12 chu kỳ trong buồng ẩm ướt khi
được vận hành theo quy trình quy định trong 6.9 không được có dấu hiệu của ăn
mòn bám dính vào hoặc thâm nhập vào thành của miệng vòng bít xy lanh đã tiếp
xúc với vòng bít thử,
Có thể cho phép có sự phai màu nhẹ hoặc bất cứ sự
ăn mòn hoặc các vết đốm nào cách xa bề mặt tiếp xúc của các vòng bít thử.
6 Quy trình thử
6.1 Độ bền đối với
dầu phanh ở nhiệt độ nâng cao - Thử kích thước
6.1.1 Thiết bị và vật
liệu
6.1.1.1 Panme, phép
chiếu bằng tia bức xạ hoặc các thiết bị thích hợp khác để đo chính xác đến 0,02 mm.
6.1.1.2 Bình chứa bằng
thủy tinh
có dung tích xấp xỉ 250 ml và đường kính 50 mm có thể được bít kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1.4 Lò, kiểu không
khí khô được nung nóng đồng đều, phù hợp các yêu cầu cho phương pháp B của ISO
188:1998.
6.1.1.5 Hai bình cân
bằng thủy tinh có nút và có kích thước của miệng vừa đủ để chứa
các vòng bít được thử.
6.1.1.6 Cồn etyl hoặc isopropyl
95% (theo
thể tích) dùng để rửa.
6.1.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai vòng bít cho thử ở
120 °C.
6.1.3 Quy trình
Rửa các cốc bít trong cồn (6.1.1.6) và
lau khô bằng một khăn lau sạch, không chứa xơ để loại bỏ bụi bẩn và các mảng vụn
của bao gói. Không để các vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Đo các đường kính của miệng và lưng vòng
bít với độ chính xác 0,02 mm, lấy giá trị trung bình của hai số đọc tại các đường
kính vuông góc với nhau.
Phải chú ý cẩn thận khi đo các đường kính trước và sau già hóa để bảo đảm cho
các phép đo được thực hiện theo cùng một cách và tại cùng một ví trí.
Xác định và ghi lại độ cứng ban đầu của
các vòng bít (xem 6.7 và Hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhúng chìm hai vòng bít hoàn toàn trong
75 ml ± 1 ml dầu phanh chuẩn phù hợp như đã định nghĩa trong ISO 4926 trong
bình thủy tinh (6.1.1.2) và nút kín bình để ngăn ngừa sự thất
thoát hơi. Đặt bình trong lò (6.1.1.4) được chỉnh đặt ở 120 °C ± 2 °C trong khoảng
thời gian 70 h ± 2 h. Sau khi kết thúc khoảng thời gian nung nóng, lấy bình ra
khỏi lò và cho các vòng bít nguội đi trong bình ở 23 °C ± 5 °C trong thời gian
60 min đến 90 min. Sau khi kết thúc khoảng thời gian làm nguội, lấy các vòng
bít ra khỏi bình và rửa trong cồn, lau khô bằng một khăn lau sạch, không chứa
xơ. Không cho phép để các vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Sau khi lấy ra khỏi cồn và lau khô, đặt
mỗi vòng bít trong một bình cân có nút đã được cân bì riêng biệt
(6.1.1.5) và cân (m3). Lấy mỗi vòng bít ra khỏi bình cân của nó và
cân vòng bít được
nhúng vào trong nước cất (m4) để xác định thể tích nước bị choán chỗ
sau khi nhúng chìm
trong dầu phanh nóng. Thực hiện tất cả các phép cân với độ chính xác 0,001 g.
Xác định thể tích, các kích thước và độ
cứng cuối cùng của mỗi vòng bít
trong thời gian 60 min sau khi rửa trong cồn.
6.1.4 Biểu thị kết
quả
6.1.4.1 Sự thay đổi
thể tích
Lượng thay đổi thể tích AV phải được
báo cáo dưới dạng tỷ lệ phần trăm của
thể tích ban đầu. Lượng thay đổi thể tích được tính theo công thức:

Trong đó
m1 là khối lượng ban đầu
trong không
khí,
tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3 là khối lượng trong
không khí sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử, tính bằng gam;
m4 là khối lượng biểu
kiến trong nước sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử, tính bằng gam.
6.1.4.2 Sự thay đổi
kích thước
Các giá trị đo ban đầu của các đường kính
miệng và lưng phải được trừ đi khỏi các giá trị đo thu được sau phép thử và hiệu
số được báo cáo bằng milimét và tỷ lệ phần trăm của các đường kính ban đầu.
6.1.4.3 Độ cứng
Phải xác định và ghi lại lượng thay đổi
về độ cứng.
6.1.4.4 Sự phân rã
Các vòng bít phải được kiểm tra về sự
phân rã được biểu thị
dưới dạng các bọt khí hoặc sự tróc
vảy muội than.
6.2 Thử sự kết tủa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.1 Bình chứa bằng
thủy tinh
có dung tích xấp xỉ 250 ml và đường kính 50 mm có thể được bít kín.
6.2.1.2 Ống hình côn của máy ly
tâm có dung tích 100 ml.
6.2.1.3 Lò, kiểu không
khí khô được nung nóng đồng đều, phù hợp các yêu cầu cho phương pháp B của ISO
188:1998.
6.2.2 Mẫu thử
Từ hai hoặc nhiều vòng bít được thử, lấy
một mẫu có khối lượng 4,0 g ± 0,5 g. Vì kích thước của các vòng bít
khác nhau cho nên có thể cắt các mảnh nhỏ từ vòng bít để đạt được khối lượng
quy định. Sử dụng số lượng tối thiểu các mảnh để thu được khối lượng 4,0 g ±
0,5 g.
6.2.3 Quy trình
Để xác định các đặc tính
phù hợp về kết quả của các vòng bít thử, đặt mẫu (6.2.2) trong một bình thủy
tinh (6.2.1.1) đã quy định chứa 75 ml dầu phanh phù hợp của ISO 4926. Nút kín bình
chứa để ngăn ngừa sự
thất thoát hơi và đặt bình chứa trong lò (6.2.1.3) ở 120 °C ± 2 °C trong 70 h ±
2 h.
Với tính chất là một phép thử tùy chọn
có thể vận hành một phép
thử ngẫu nhiên trên dầu phanh trước khi thử thực và bất cứ lượng chất kết tủa
nào từ phép thử tùy chọn có thể được trừ đi lượng chất kết tủa thu được từ phép
thử thực.
Khi kết thúc thời gian nung nóng, lấy bình
ra khỏi lò và để cho nguội ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24 h, sau đó lấy
các vòng bít ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đo một mẫu 10 ml dầu phanh và các hạt
lơ lửng được thử trong mỗi một trong hai ống khô, sạch của máy ly tâm ở nhiệt độ
phòng. Đổ đầy mỗi ống tới vạch dấu 100 ml với naphta (xem cảnh báo bên dưới) và
nút kín bằng hút dây mềm (không dùng nút cao su). Sau đó lộn ngược mỗi ống ít nhất là 20
lần và cho dầu phanh thải ra hoàn toàn từ đầu hình côn của ống. Đặt các ống trong một chậu
nước ở 32 °C đến 35 °C trong thời gian 5 min. Di chuyển nhanh các nút ống để giải phóng hết áp lực và lại
lộn ngược mỗi ống ít nhất là 20
lần một cách chính xác như trước đây. Thành công của phương pháp này phụ thuộc chủ yếu
vào quá trình tạo ra một hỗn hợp đồng nhất hoàn toàn để có thể tháo ra nhanh và hoàn
toàn khỏi đầu côn khi ống được lộn
ngược.
CẢNH BÁO - Naphta là
một chất lỏng dễ bốc cháy, cần dược xử lý trong một khu vực được thông gió tốt,
cách xa các ngọn lửa để hở hoặc các nguồn đánh lửa khác. Nên sử dụng các găng
tay bảo vệ và có cách bảo vệ mắt thích hợp.
b) Cân bằng hai ống của máy ly tâm hoặc
các cặp ống với các ổ trục xoay tương ứng của chúng và đặt các ống này trên các
phía đối diện của
đầu máy ly tâm. Sau đó cho ống quay xoáy lốc trong 10 min ở một tốc độ đủ để tạo
ra một lực ly tâm tương đối (rcf) giữa 600 và 700 tại các đầu của các ống chuyển
động xoáy lốc. Lặp lại thao tác này tới khi thể tích của chất kết tủa trong mỗi
ống là không thay đổi đối với ba số đọc liên tiếp. Thông thường sẽ cần đến
không quá bốn chuyển động xoáy lốc.
c) Đọc giá trị thể tích của chất kết tủa
cứng tại đáy của mỗi ống của
máy ly tâm khi đánh giá tới 0,1 ml hoặc nhỏ hơn nếu có thể đạt được. Nếu hai số
đọc khác nhau không lớn hơn 0,1 ml thì báo cáo giá trị trung bình của
hai số đọc là "chỉ số kết tủa". Nếu hai số đọc khác nhau lớn hơn 0,1
ml, thực hiện thêm hai lần xác định nữa và báo cáo giá trị trung bình của bốn lần
xác định.
6.3 Thử hành
trình nén chịu nhiệt của các vòng bít xy lanh bánh xe
6.3.1 Thiết bị
6.3.1.1 Lò, kiểu không khí
khô được nung nóng đều phù hợp các yêu cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998.
6.3.1.2 Đồ gá dẫn động
hành trình cho các vòng bít xy lanh bánh xe được thiết kế để cung
cấp di chuyển của mỗi pít tông 3,8 mm
±1,7 mm.
6.3.2 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Quy trình
Rửa các vòng bít trong cồn (6.1.1.6) và lau khô
bằng một khăn lau sạch không chứa xơ để loại bỏ bụi bẩn và các mảnh vụn của bao
gói. Không cho phép để các vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Xác định đường kính miệng với độ chính
xác 0,02 mm và lấy giá trị trung bình của
hai số đọc tại hai đường kính vuông góc với nhau.
Trong trường hợp các vòng bít có hai
mép, thực hiện các phép đo này sau khi cốc bít được lắp trên pit tông. Xác định
và ghi lại độ cứng ban đầu của các vòng bít thử theo IRHD phù hợp với 6.7.
Lắp đặt các chi tiết bên trong, nếu
có, trong số các chi tiết khác như vòng bít, lò xo pít tông, vòng
nong v.v... vào một
xy lanh bánh xe có đường kính đã cho khi sử dụng dầu phanh phù hợp của ISO 4926 làm chất
bôi trơn (Không được dùng các nắp bít).
Lắp đặt cụm xy lanh bánh xe trên đồ gá
tạo hành trình (6.3.1.2). Nạp vào hệ thống dầu phanh phù hợp với ISO 4926. Xả
toàn bộ không khí khỏi hệ thống. Đặt một tờ giấy lọc dưới mỗi đầu mút của các
xy lanh bánh xe để phát hiện và xác định
rò rỉ.
Đặt bộ phận đồ gá thử hành trình vào trong lò
(6.3.1.1) và cho vận
hành trong thời gian 70 h ± 2 h ở 120 °C ± 2 °C. Trong quá trình tổng di chuyển
qua lại của pit tông, áp suất phải tăng lên đến 7,0 MPa ± 0,3 MPa. Tốc độ vận
hành phải được duy trì ở tốc độ của chuyển động tịnh tiến qua lại (0,28 ± 0,03) hành trình/s
[(1000 ± 100) hành trình/h]. Hình 1 minh họa một đường cong của áp suất được
khuyến nghị (MPa) đối với chuyển động của
pit tông xy lanh bánh xe có các đường kính 12,7 mm đến 60 mm. Ngắt phương tiện
dẫn động và bộ đốt nóng lò lúc kết thúc khoảng thời gian thử hành trình với pit
tông của xy lanh chính ở vị trí “off” (tắt) để hạ thấp áp suất duy trì trong hệ thống.
Sau khoảng thời gian làm nguội
1 h với cửa lò được mở và vận hành quạt thông gió, tháo đường ống dầu phanh tại
cửa vào xy lanh bánh xe.
Lấy toàn bộ đồ gá
thử hành trình có chứa xy lanh bánh xe thử ra khỏi lò và để cho nguội
trong thời gian 22 h ± 2 h ở nhiệt độ phòng. Ngay sau khi hoàn thành khoảng thời gian làm
nguội, kiểm tra một cách cẩn thận các lỗ rò rỉ dầu phanh qua các vòng bít và
ghi lại các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra các vòng bít về sự hình thành
các vết xước, bọt khí, vết nứt, vết đục, sự cà mòn và sự thay đổi hình dạng so
với dạng bên ngoài lúc ban đầu. Kiểm tra chi tiết vòng bít. Ghi lại bất cứ vết
lỗ lỗ chỗ nào trên các miệng và lưng vòng bít. Xác định và ghi lại thay đổi về
độ cứng theo IRHD phù hợp với 6.7.
Đo đường kính miệng của mỗi vòng bít
trong thời gian 30 min đến
60 min sau khi tháo ra khỏi xy lanh bánh xe và báo cáo độ chênh lệch giữa đường
kính miệng vòng bít xy lanh thực và đường kính miệng sau khi thử (xem Bảng 2 về
sự thay đổi cho phép của đường kính miệng vòng bít).
Phải sử dụng một cụm xy lanh bánh xe mới
cho mỗi phép thử.

CHÚ DẪN
X hành trình, tính
bằng mm
Y áp suất, tính bằng
MPa
Hình 1 - Biểu
đồ hành trình của vòng bít xy lanh bánh xe điển hình, đường kính 12,7 mm đến 60
mm đối với áp
suất
6.4 Thử hành trình
nén chịu nhiệt của các vòng bít xy lanh bánh xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1.1 Lò, kiểu không
khí khô được nung nóng đồng đều phù hợp
các yêu cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998,
6.4.1.2 Máy dẫn động
hành trình cho các vòng bít xy lanh chính, gồm có một thiết bị
thích hợp cho dẫn động xy lanh chính có lắp các mẫu thử ở tốc độ (0,28 ± 0,03)
hành trình/s [(1000 ±
100) hành
trình/h).
Tổng di chuyển của pit tông phải đủ để bao phủ xấp xỉ 90% tổng hành trình có thể
sử dụng được.
6.4.2 Mẫu thử
Phải sử dụng một vòng bít sơ cấp và một
vòng bít thứ cấp làm các mẫu thử.
6.4.3 Quy trình
Rửa các vòng bít trong cồn
(6.1.1.6) và lau khô bằng một khăn lau sạch, không chứa chất xơ để loại bỏ bụi
bẩn và các mảnh vụn của bao gói. Không cho phép để các vòng bít trong cồn trong
thời gian quá 30 s.
Xác định và ghi lại độ cứng ban đầu của các vòng bít
theo IRHD phù hợp với 6.7.
Đo đường kính miệng của các vòng bít
sơ cấp và thứ cấp và ghi lại, với độ chính xác 0,02 mm, lấy giá trị trung bình
của hai số đọc tại hai đường kính vuông góc với nhau. Đo đường kính miệng của
vòng bít thứ cấp sau khi vòng bít đã được lắp trên pít
tông.
Nhúng chìm các vòng bít và các chi tiết
bên trong của xy lanh chính trong dầu phanh phù hợp của ISO 4926 và
phủ các thành xy lanh với
cùng một dầu phanh trước khí lắp. Nạp đầy vào hệ thống dầu phanh phù hợp ISO
4926. Xả toàn bộ không khí ra khỏi hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho cụm xy lanh chính vận hành sau khi
được lắp đặt trong lò trong thời gian 70 h ± 2 h ở tốc độ (0,28 ± 0,03)
hành trình/s [(1000 ± 100) hành trình/h] và ở nhiệt độ 120 °C ± 2 °C. Tất cả
các xy lanh chính có tổng hành trình 63 mm hoặc lớn hơn được thử hành trình nén
ở 90% của hành trình 63 mm hoặc 57 mm. Tốc độ của hành trình phải là (0,22 ± 0,02)
hành trình/s [(800 ± 80) hành trình/h). Phải đạt được toàn bộ áp suất (MPa) và
áp suất này được duy trì cho 3 mm hành trình hoặc tối đa là 1 s. Hình 2 minh họa
một đường cong của áp suất được khuyến nghị (MPa) đối với chuyển động của pit tông
xy lanh chính thu được với ba xy lanh
bánh xe có đường kính xấp xỉ 22 mm được lắp trên các đồ gá tạo hành trình được
dẫn động bởi một xy lanh chính đường kính 25 mm. Tổng hành trình của xy lanh chính
này phải là 25 mm ± 0,4 mm. Đoạn di chuyển lúc ban đầu xấp xỉ 14 mm
đến 15 mm phải ở tốc độ để từng bước hình thành áp suất không vượt quá 1 MPa. Tốc
độ này cho phép vòng bít sơ cấp đi qua cửa bù ở áp suất thấp. Sự cân bằng hành trình
phải tạo ra sự hình thành từng bước áp suất 7,0 MPa ± 0,3 MPa trong 1,6 mm đến
3,2 mm cuối cùng của hành trình.
Sau khi cho phép dầu phanh
dư thừa bay hơi, đặt một
tờ giấy lọc dưới vòng
bít thứ cấp của xy lanh chính để phát hiện và xác định rò rỉ đi qua vòng bít
thứ cấp. Ngắt nguồn nhiệt và phương tiện dẫn động lúc kết thúc khoảng thời gian của
hành trình với xy lanh chính ở vị trí "off” (tắt) để giảm
áp suất duy trì trong xy lanh chính.
Sau khoảng thời gian làm nguội 1 h với
cửa lò được mở và vận hành
quạt thông gió, tháo đường ống dầu phanh tại cửa ra của xy lanh chính. Lấy xy
lanh chính ra khỏi lò và để cho
nguội trong thời gian 22 h ± 2 h ở nhiệt độ phòng. Ngay sau khi hoàn thành khoảng
thời gian làm nguội, kiểm tra một cách cẩn thận sự rò rỉ dầu phanh qua vòng bít
thứ cấp của xy lanh chính.
Tháo dầu phanh ra khỏi xy lanh chính.
Tháo vòng bít sơ cấp ra khỏi xy lanh, rửa vòng bít bằng cồn (6.1.1.6) và
làm khô bằng không khí nén. Rửa vòng bít thứ cấp trên pit tông trong cồn
(6.1.1.6), làm khô bằng không khí nén và đo đường kính mép trong thời gian 30
min đến 60 min sau khi tháo ra khỏi xy lanh và trước khi tháo ra khỏi pit
tông. Không cho phép để vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Kiểm tra các vòng bít về hư hỏng như sự hình
thành vết xước, bọt khí, vết nứt, vết đục, sự cà mòn và thay đổi hình dạng so với dạng
bên ngoài lúc ban đầu. Kiểm tra các chi tiết của xy lanh, ghi lại bất cứ hiện
tượng rỗ lỗ chỗ nào trên pit tông hoặc các thành xy lanh. Đo đường kính mép của
vòng bít sơ cấp trong thời gian 30 min đến 60 min sau khi tháo ra khỏi xy lanh
và xác định độ chênh lệch giữa đường kính trong của xy lanh thực tế và đường kính
mép sau phép thử và ghi lại độ chênh lệch cho cả vòng bít sơ cấp và vòng bít thứ
cấp.
Xác định và ghi lại sự thay đổi về độ
cứng theo IRHD phù hợp với 6.7.
Phải sử dụng một xy lanh chính mới cho
mỗi phép thử. Phải
lưu ý rằng cho phép có khe hở tối thiểu 0,05 mm đến 0,13 mm giữa pít tông của xy
lanh chính và lỗ xy lanh chính
khi tiến hành phép thử hành trình cho xy lanh chính.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y áp suất, tính bằng
MPa
Hình 2 - Biểu
đồ hành trình của cốc bít xy lanh chính điển hình (đường kính 25 mm) đối với áp
suất
6.5 Thử đặc tính ở nhiệt độ thấp
6.5.1 Sự rò rỉ
6.5.1.1 Thiết bị
6.5.1.1.1 Buồng lạnh đủ lớn để chứa
được thiết bị thử và cho phép người vận hành kiểm tra và vận hành thiết bị mà
không phải lấy ra khỏi buồng.
6.5.1.1.2 Xy lanh chính
và xy lanh bánh xe được kết nối với nhau để hoạt động của chúng gần đúng với
hoạt động của hệ thống phanh trong thực tế làm việc. Miệng xy lanh lắp các vòng
bít thử phải đáp ứng các giới hạn về kích thước và các yêu cầu về gia công tinh lỗ do nhà
sản xuất quy định.
6.5.1.1.3 Lò xo kéo lại
nhằm
giữ cho áp suất đường ống không lớn hơn 0,35 MPa để thực hiện toàn bộ một hành trình
ở nhiệt độ phòng.
6.5.1.2 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1.3 Quy trình
Rửa các vòng bít thử trong cồn
(6.1.1.6) và lau khô bằng
một khăn lau sạch, không chứa chất xơ. Không cho phép để các vòng bít trong cồn
trong thời gian quá 30 s. Lắp các vòng bít thử vào xy lanh thử. Trong quá trình
lắp xy lanh cần phủ các thành xy lanh bằng dầu phanh phù hợp theo ISO 4926.
Nhúng chìm các vòng bít và các chi tiết bên trong xy lanh trong dầu
phanh phù hợp tương tự.
Lắp đặt cụm xy lanh bánh xe và xy lanh
chính (6.5.1.1.2) có chứa các vòng bít thử trên thiết bị thử trong buồng lạnh
(6.5.1.1.1). Nạp đầy
dầu phanh thử vào hệ thống và xả toàn bộ không khí ra khỏi hệ thống. Không sử dụng
các nắp bít. Đặt một tờ giấy lọc dưới xy lanh bánh xe và xy lanh chính để phát
hiện và xác định rò rỉ.
Đưa toàn bộ hệ thống vận hành vào buồng
lạnh và cho chịu nhiệt độ -43 °C đến -40 °C trong thời gian 120 h ± 2 h. Giữ
pit tông và các vòng bít ở vị trí tĩnh trong 72 h đầu tiên của thử
nghiệm và sau đó cho các xy lanh vận hành 6 hành trình ở 0,7 MPa và 6 hành trình
ở 3,5 MPa trong 24 h đối với mỗi lần (sau 72 h, 96 h, 120 h). Các hành trình phải
xấp xỉ 1 min và tách biệt nhau, pit tông phải trở về vị trí dừng sau mỗi hành trình.
6.5.2 Thử uốn
6.5.2.1 Mẫu thử
Phải sử dụng một vòng bít.
6.5.2.2 Quy trình
Uốn mẫu thử sau khi đã lưu giữ mẫu thử
trong 22 h ± 1 h ở -43 °C đến -40 °C, giữa ngón tay cái và ngón tay tạo một góc
xấp xỉ 90o và lại thả
ra ngay lập tức. (Uốn vòng bít lạnh khi ở trong buồng lạnh (6.5.1.1.1) và
tay phải đeo găng tay để tránh làm nóng vòng bít do nhiệt từ cơ thể người).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Già hóa trong
lò
6.6.1 Thiết bị
6.6.1.1 Lò phù hợp các
yêu cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998.
6.6.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai mẫu thử.
6.6.3 Quy trình
Rửa hai mẫu thử trong cồn (6.1.1.6) và
lau khô bằng một khăn lau sạch, không chứa xơ để loại bỏ bụi bẩn và các mảnh vụn
của bao gói. Không cho phép để các vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Xác định và ghi lại độ cứng của các vòng bít
theo IRHD phù hợp với 6.7. Đặt hai vòng bít thử trong lò (6.6.1.1) và cho
chịu tác dụng của không khí nung nóng ở 120 °C ± 2 °C trong thời gian 70 h ± 2
h. Sau khi kết thúc khoảng thời gian nung nóng, lấy các vòng bít ra khỏi lò và
để cho nguội trong thời gian 16 h đến 96 h ở nhiệt độ phòng.
Kiểm tra các vòng bít về sự hình thành
bọt khí hoặc thay đổi hình dạng so với hình dạng ban đầu. Xác định và ghi lại độ
cứng sau già hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xác định độ cứng như đã quy định
trong TCVN 9810 (ISO 48) khi sử dụng một đe như đã minh họa trên Hình 3. Người thử
độ cứng phải áp vòng bít sao cho đảm bảo được sự tiếp xúc hoàn toàn giữa vòng bít
và mặt đe đỡ. Người thử độ
cứng này phải thực hiện tất cả các phép xác định độ cứng cho bất
cứ một phép thử nào.
Nếu không sử dụng ISO 48, sử dụng một
đe cao su hoặc đe hình trụ có độ cứng trong phạm vi 5 IRHD của độ cứng các vòng
bít được thử. Về hai kiểu đe có thể sử dụng được, xem Hình 3. Có thể sử dụng
các loại đe khác cho các hình dạng khác nhau của vòng bít. Chiều dầy của đe phải
đủ để đáp ứng các yêu cầu của phép thử theo TCVN 9810 (ISO 48).


a) Vòng bít
có một miệng
b) Vòng bít
thứ cấp
Hình 3 - Các
đe dùng cho đo độ cứng
6.8 Thử ăn mòn
6.8.1 Thiết bị và vật
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.1.2 Ống hình côn của
máy ly tâm,
có dùng tích 100 ml.
6.8.1.3 Cân phân tích có khả năng
cân đến 0,1 mg.
6.8.1.4 Bình thủy tinh tròn với các
cạnh bên thẳng có dung tích xấp xỉ 475 ml và các kích thước bên trong như chiều
cao xấp xỉ 100 mm và đường kính 75 mm. Nắp bình phải bằng thép được mạ thiếc và thông hơi bằng
một lỗ đường kính 0,8 mm ±. 0,1 mm.
6.8.1.5 Tủ sấy với chất
khử ẩm.
6.8.1.6. Các dải thử ăn mòn như đã cho
trong Bảng 4, mỗi dải có diện tích bề mặt 25 cm2 ± 5 cm2
(nghĩa là chiều dài xấp xỉ
8 cm, chiều rộng 1,3 cm và chiều dày không lớn hơn 0,6 cm).
6.8.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai vòng bít làm mẫu thử.
6.8.3 Quy trình
Chuẩn bị hai bộ dải thử (6.8.1.6) từ mỗi
một trong các kim loại đã cho trong Bảng 4. Khoan một lỗ đường kính giữa 4 mm
và 5 mm và cách một đầu mút của mỗi dải
6 mm. Ngoại trừ các dải sắt được mạ thiếc, làm sạch các dải thử bằng mài tất cả
các vùng của bề mặt bằng giấy mài cacbit silic chịu nước 320 A và dung môi xăng trắng
(xem ISO 1250) hoặc ethanol tới khi tất cả các vết xước bề mặt, các rãnh cắt và các vết
lõm được loại bỏ khỏi các dải
thử, khi sử dụng một mảnh giấy cacbit silic mới cho mỗi loại kim loại khác nhau. Ngoài
trừ các dải sắt được mạ thiếc, đánh bóng các dải bằng sợi thép cấp 00 (rất mịn) khi sử dụng
một mảnh sợi thép mới cho mỗi dải thử. Rửa sạch các dải bao gồm cả sắt tráng thiếc với
ethanol 95%, lau khô các dải bằng một khăn lau sạch không chứa chất xơ và đặt các dải
thử này trong một tủ sấy (6.8.1.5) có chứa chất khử ẩm được duy trì ở 23 °C ± 5 °C
trong thời gian tối thiểu là 1 h. Gắp các dải thử bằng các đồ kẹp sạch sau
khi đã đánh bóng để tránh sự
nhiễm bẩn từ các vết ngón tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt một cụm dải kim loại trong mỗi bình
sao cho đầu mút được kẹp tiếp xúc với vòng bít cao su (nghĩa là tựa trên vòng
bít) và đầu tự do kéo dài lên phía trên
trong bình. Hòa trộn 1140 ml dầu phanh phù hợp ISO với 60 ml nước cất.
Bổ sung một lượng hỗn hợp đủ để bao phủ
cụm dải kim loại trong mỗi bình tới độ sâu xấp xỉ 10 mm tính từ đỉnh của các dải
thử đã cho trong trong
Bảng 4. Vặn chặt các nắp bình và đặt các bình trong lò (6.8.1.1) được
duy trì ở 100 °C ± 2 °C trong thời gian 120h ± 2 °C. Cho phép các bình nguội đi
ở 23 °C ± 5 °C trong thời gian 60 min đến 90 min. Ngay sau khoảng thời gian làm
nguội, lấy các dải kim loại ra khỏi các bình bằng các đồ kẹp trong khi tách
chất kết tủa bám dính bằng cách khuấy cụm dải kim loại trong bình chất lỏng.
Kiểm tra các dải thử và bình thử về sự
bám dính của chất kết tủa dạng tinh thể, tháo các dải kim loại ra, loại bỏ dầu
phanh bám dính bằng xịt nước và làm sạch các dải bằng lau với khăn lau được thấm
ướt bằng ethanol 95%. Kiểm tra các dải về các dấu hiệu của ăn mòn và sự hình
thành của các vết lỗ rỗ. Đặt các dải trong tủ sấy có chứa chất khử ẩm được duy
trì ở 23 °C ± 5 °C trong thời gian tối thiểu là 1 h. Cân mỗi dải với độ chính xác
0,1 mg.
Xác định độ chênh lệch về khối lượng của
dải kim loại và chia độ chênh lệch này cho tổng diện tích bề mặt của dải kim loại
được đo bằng centimét vuông. Tính toán giá trị trung bình của các kết quả cho
các dải thuộc mỗi loại kim loại.
Kiểm tra hỗn hợp dầu phanh - nước trong
các bình. Khuấy dầu phanh để làm cho chất kết tủa phân tán đều và ở
trạng thái lơ lửng, chuyển
100 ml dầu phanh này sang một ống bình côn của máy ly tâm (6.8.1.2) và
xác định tỷ lệ phần trăm của chất kết tủa như đã cho trong 6.2.3.
6.9 Thử ăn mòn
trong bảo quản
6.9.1 Thiết bị
6.9.1.1 Buồng ẩm có khả năng
duy trì nhiệt độ 21 °C ± 2 °C và 46 °C ± 2 °C ở độ ẩm 95% ± 2%.
6.9.1.2 Ba cụm xy
lanh bánh xe
có kích thước
đúng cho các vòng bít được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng sáu vòng bít làm mẫu thử.
6.9.3 Quy trình
Tháo ba cụm xy lanh và sử dụng một
khăn lau sạch, không chứa chất xơ để lau toàn bộ dầu phanh khỏi các xy lanh,
pit tông, các nắp bít và lò xo.
Loại bỏ các xy lanh hoặc các chi tiết có các
vết đốm hoặc ăn mòn.
Lắp ráp sáu vòng bít thử vào các xy
lanh bánh xe sau khi đã phủ hoàn
toàn các thành xy lanh, các vòng bít các lò xo và pít tông một lớp
mỏng dầu phanh ISO cho thử ăn mòn do bảo quản (xem ISO 4926) hoặc dầu phanh thử
ăn mòn do bảo quản đã được thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Lắp đặt các nắp
bít sạch trên các xy lanh để giữ các pít tông ở vị trí. Để hở một lỗ vào và nút kín
các lỗ còn lại bằng các nút cao su hoặc kim loại thích hợp.
Điều chỉnh buồng ẩm tới 46 °C ± 2 °C
và độ ẩm 95% ± 2%. Đặt các xy lanh trong buồng với các lỗ vào không nút kín hướng xuống
dưới. Duy trì
các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trong 16 h ± 1 h. Điều chỉnh lại các bộ điều
khiển buồng tới 21 °C ± 2 °C và độ ẩm 95% ± 2% và duy trì các điều kiện mới này trong 8 h ±
1 h để hoàn thành chu kỳ đầu tiên.
Lặp lại chu kỳ 24 h trên trong 12
ngày. Khi bị gián đoạn do có một hoặc nhiều ngày không làm việc, giữ các cụm xy
lanh trong buồng ẩm với các bộ điều khiển buồng được chỉnh đặt để duy trì
21 °C ± 2 °C ở độ ẩm 95% ± 2% tới khi chu kỳ có thể tiếp tục trở lại.
Sau khi kết thúc toàn bộ 12 chu kỳ, lấy
các cụm xy lanh ra khỏi buồng ẩm để kiểm tra. Trong trường hợp một ngày không
làm việc, thực hiện việc kiểm tra cho ngày làm việc theo sau.
Kiểm tra các cụm xy lanh phù hợp với
quy trình sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tháo các pit tông và các vòng bít ra
khỏi các xy lanh, sau khi tháo các nắp bít bằng cách kéo chúng ra từ các đầu
mút tương ứng của chúng,
có thể cho tác dụng một áp lực không khí (khô) nhỏ bên trong xy lanh, nếu cần
thiết, để hỗ trợ cho việc tháo các vòng bít và pit tông.
- Lau dầu phanh ở lỗ xy lanh bằng một
khăn lau sạch, không chứa chất xơ. Kiểm tra trạng thái của lỗ xy lanh ở bên dưới
hoặc liền kề với mép vòng bít bằng một nguồn sáng có cường độ mạnh về sự ăn
mòn, sự phai màu hoặc các vết, đặc biệt cần ghi lại vùng do mép vòng bít để lại
trong quá trình bị phơi ra trong buồng ẩm.
Không cần quan tâm đến ăn mòn hoặc các vết ở
cách xa bề mặt tiếp xúc của các vòng bít.