TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11497:2016
ISO
4927:2005
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NẮP BÍT ĐÀN HỒI CHO XY
LANH PHANH THỦY LỰC KIỂU TANG TRỐNG CỦA BÁNH XE SỬ DỤNG DẦU PHANH CÓ GỐC KHÔNG
TỪ DẦU MỎ (NHIỆT ĐỘ LÀM VIỆC LỚN NHẤT 120 °C)
Road vehicles
- Elastomeric boots for cylinders for drum type hydraulic brake wheel cylinders
using a non-petroleum base hydraulic brake fluid (Service temperature 120
degrees C max.)
Lời nói đầu
TCVN 11497:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 4927:2005, với thay đổi biên tập cho phép (chuyển câu cuối
của Điều 1 sang 3.1).
TCVN 11497:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NẮP BÍT
ĐÀN HỒI CHO XY LANH PHANH THỦY LỰC KIỂU TANG TRỐNG
CỦA BÁNH XE SỬ DỤNG DẦU
PHANH CÓ GỐC KHÔNG TỪ DẦU MỎ (NHIỆT ĐỘ LÀM VIỆC LỚN
NHẤT 120 °C)
Road vehicles
- Elastomeric boots for cylinders for drum type hydraulic brake wheel cylinders
using a non-petroleum base hydraulic brake fluid (Service temperature 120 °C
max.)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phép thử đặc tính cho các
nắp bít cao su đúc được sử dụng tại các nắp chắn đầu mút trên các xy lanh phanh
bánh xe kiểu tang trống. Các nắp bít này ngăn ngừa sự lọt vào của bụi bẩn và hơi ẩm có
thể gây ra ăn mòn, mặt khác làm suy giảm hoạt động phanh của bánh xe.
Tiêu chuẩn này áp dụng được cho các nắp bít kiểu bạc lót
trơn và bạc lót có cốt gia cường để lắp vào các xy lanh bánh xe sử dụng dầu
phanh phù hợp với ISO 4925. Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu liên quan
đến thành phần hóa học, độ bền
kéo hoặc độ giãn dài lúc phanh của hợp chất cao su. Tiêu chuẩn này không bao
hàm độ bền kết dính của cao su
với cốt gia cường trong nắp bít kiểu bạc lót
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 9810 (ISO 48), Cao su lưu hóa
hoặc nhiệt dẻo - Xác định
độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD).
TCVN 11498 (ISO 4928), Phương tiện
giao thông đường bộ - Cốc bít và vòng bít đàn hồi cho xy lanh của hệ thống
phanh thủy lực sử dụng dầu
phanh có gốc không từ dầu mỏ (nhiệt độ làm việc lớn
nhất 120 °C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 1431-1:2004, Rubber, vulcanized
or thermoplastic - Resistance to ozone cracking - Part 1:
static and dynamic strain testing (Cao su lưu hóa hoặc nhiệt
dẻo - Độ bền đối
với sự hình thành vết nứt do ôzôn - Phần 1: Thử ứng suất
tĩnh và ứng suất động học).
ISO 4925, Road vehicles -
Specification of non-petroleum base brake fluids for hydraulic systems (Phương
tiện giao thông đường bộ - Đặc tính kỹ thuật của dầu
phanh có gốc không từ dầu
mỏ dùng cho hệ thống thủy lực).
ISO 4926, Road vehicles - Hydraulic
brake system - Non-petroleum base reference fluids (Phương tiện giao thông đường
bộ - Hệ thống phanh thủy lực - Dầu phanh chuẩn có gốc không từ dầu mỏ).
3 Yêu cầu chung
3.1 Chất lượng chế
tạo và gia công tinh
Các nắp bít cao su đúc
không
được có các rỗ bọt, lỗ rỗ
kim, các vết nứt, chỗ lồi, tạp chất lẫn
hoặc các khuyết tật vật lý khác và phải phù hợp các kích thước quy định trên
các bản vẽ thiết kế.
Vật liệu cao su sử dụng trong các nắp
bít này phải phù hợp trong dải nhiệt độ -40 °C đến +120 °C
3.2 Ghi nhãn
Nhãn hiệu nhận biết nhà sản xuất và
các chi tiết khác như đã quy định trên các bản vẽ thiết kế phải được đúc vào mỗi
nắp bít nếu kết cấu cho phép. Mỗi nắp bít phù hợp với tiêu chuẩn này cũng có thể có
nhãn sau: TCVN 11497 (ISO 4927).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nắp bít phải được bao gói để đáp ứng các yêu cầu do
khách hàng quy định.
3.4 Lấy mẫu
Lô sản phẩm tối thiểu trên đó tiến hành
các phép thử cho kiểm tra đặc
tính hoặc tần suất của bất cứ phép thử kiểu riêng nào được sử dụng để
kiểm tra trong sản xuất phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.
4 Yêu cầu thử nghiệm
4.1 Độ bền đối với dầu phanh ở
nhiệt độ nâng cao
Sau khi các nắp bít đã được thử về độ
bền đối với dầu phanh ở nhiệt độ nâng cao như đã quy định trong 5.3, sự thay đổi
về thể tích và độ cứng phải ở trong phạm vi các giới hạn sau.
- Thay đổi về thể tích: -15%, đến
+15%.
- Thay đổi về độ cứng: -10 IRHD đến
+10 IRHD.
4.2 Đặc tính ở
nhiệt độ
cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Đặc tính ở
nhiệt độ thấp
Trong quá trình vận hành ở nhiệt độ thấp
như đã quy định trong 5.5, nắp bít không được có vết nứt hoặc tách ra khỏi vị trí lắp
ráp trên xy lanh hoặc bị tháo lỏng ra trên thanh truyền.
4.4 Đặc tính độ
giãn dài khi kéo
Sau khi được thử độ giãn dài khi kéo như đã
quy định trong 5.6, các nắp bít không được có độ giãn dài khi kéo lớn hơn 75%,
4.5 Đặc tính chịu
nhiệt (tĩnh)
Sau khi thử độ bền chịu nhiệt
như
đã cho trong 5.7, nắp bít phải tuân
theo các yêu cầu sau:
a) Không được hình thành vết nứt khi nắp bít bị uốn tương tự
như trong các điều kiện làm việc;
b) Sự thay đổi về độ cứng phải ở trong
phạm vi các giới hạn -5 IRHD đến +10 IRHD;
c) Không được có dấu hiệu của
trạng thái nhớt sau khi lấy ra khỏi lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi kết thúc thời gian 70 h phơi
nhiễm như đã quy định trong 5.8, các mẫu thử phải được lấy ra khỏi buồng
ôzôn và được kiểm tra dưới kính có độ phóng đại 2X. Bề mặt của các mẫu thử không được
có dấu hiệu hình thành vết nứt, đứt gãy hoặc hư hỏng khác.
5 Quy trình thử
5.1 Mẫu thử
Các mẫu thử chuẩn bị cho tất cả các phép thử phải được
cắt ra từ cùng
một bề mặt chung của vật mẫu. Ngoài ra, các mẫu thử độ cứng phải được chuẩn bị
theo TCVN 9810 (ISO 48).
5.2 Xác định độ cứng
Phương pháp xác định độ cứng của cao
su phải theo quy định
trong TCVN 9810 (ISO 48). Tiến hành thử cho mỗi mẫu thử được đăng ký: ghi lại
phạm vi độ cứng IRHD. Khi hình dạng của nắp bít ngăn cản việc sử dụng phương
pháp như đã mô tả trong TCVN 9810 (ISO 48), có thể thay thế bằng một phương
pháp khác được thỏa thuận giữa
nhà sản xuất và khách hàng. Trong trường hợp này phải xác định sự tương quan của
các kết quả thu được theo IRHD cũng như theo TCVN 9810 (ISO 48).
5.3 Độ bền đối với
dầu phanh ở nhiệt độ nâng cao
5.3.1 Thiết bị
5.3.1.1 Lò nung
không khí tuần hoàn như đã quy định trong ISO 188:1998 (3.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2 Mẫu thử
Một đoạn có khối lượng xấp xỉ 3 g đến
5 g được cắt ra từ mỗi một trong
hai nắp bít.
5.3.3 Dầu phanh thử
Dầu phanh dùng cho thử nghiệm phải là
dầu phanh có tính tương
thích phù hợp với ISO 4926.
5.3.4 Quy trình
Rửa các mẫu thử trong cồn isopropyl hoặc
chất tẩy rửa tương
đương và lau khô bằng khăn lau sạch không chứa xơ để loại bỏ bụi bẩn và các mảnh vụn bao
gói. Không cho phép để các mẫu thử trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Xác định và ghi lại độ cứng ban đầu của
các mẫu thử (xem 5.2).
Xác định thể tích của mỗi mẫu thử theo
cách sau:
- Cân mẫu thử trong không khí (m1) với độ
chính xác 0,001 g nhất và sau đó cân mẫu thử được nhúng trong nước cất ở nhiệt độ
phòng (m2). Nhúng chìm nhanh mỗi mẫu
thử trong cồn và sau đó
lau
khô bằng khăn lau sạch không chứa xơ,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặt bình chứa mẫu thử trong lò
(5.3.1.1) ở 120 °C ± 2 °C trong khoảng thời gian 70 h ± 2 h. Sau khi kết thúc thời gian
nung nóng, lấy bình chứa mẫu thử ra khỏi lò và để cho nguội tới 23 °C ± 5 °C
trong thời gian 60 min đến 90 min, Khi kết thúc thời gian làm nguội, lấy mẫu thử
ra khỏi bình và rửa trong cồn isopropyl hoặc chất tẩy rửa tương đương và lau
khô bằng khăn lau sạch không chứa chất xơ. Không cho phép để các mẫu
thử trong cồn trong thời gian quá 30 s.
- Sau khi lấy ra khỏi cồn và làm khô,
đặt mỗi mẫu thử trong một chai cần có nút riêng biệt và cân mỗi mẫu thử (m3).
Lấy mỗi mẫu thử
ra và cân mẫu thử
được nhúng chìm trong nước cất (m4) để xác định thể tích bị choán chỗ
sau khi nhúng chìm trong dầu phanh nóng.
Xác định thể tích độ cứng của
mỗi mẫu thử trong thời gian 60 min sau khi rửa trong cồn.
5.3.5 Biểu thị kết
quả
5.3.5.1 Phải báo cáo sự thay
đổi thể tích bằng tỷ lệ phần trăm của thể tích ban đầu. Lượng thay đổi tính theo tỷ lệ phần trăm
của thể tích được tính theo công
thức:
Trong đó
m1 là khối lượng ban đầu,
tính bằng gam, trong không khí;
m2 là khối lượng biểu kiến
ban đầu, tính bằng gam, trong nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m4 là khối lượng biểu kiến, tính bằng
gam trong nước sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử.
5.3.5.2 Phải xác định
và ghi lại sự thay đổi về độ cứng.
5.3.5.3 Các mẫu thử
phải được kiểm tra về sự
phân hủy với các dấu hiệu
là các rỗ bọt hoặc sự tróc vảy (muội than).
5.4 Thử đặc tính ở
nhiệt độ cao
5.4.1 Thiết bị
5.4.1.1 Lò nung không
khí tuần hoàn
như đã quy định trong
ISO 188:1998
(3.2.2).
5.4.1.2 Đồ gá tạo
hành trình
như đã cho trong các Hình 1 và Hình 2 của TCVN 11498 (ISO 4928).
5.4.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai nắp bít làm các mẫu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp hai nắp bít mẫu của xy lanh bánh
xe trên các xy lanh được thiết kế với nắp bít hoặc xy lanh tương đương. Sau đó
lắp xy lanh vào bộ phận dẫn động và cho vận hành ở (1000 ± 100) hành trình
trong một giờ với chiều dài hành trình 4,8 mm ± 0,5 mm.
Sau đó đặt cả cụm xy lanh
trong lò (5.4.1.1) và cho vận hành trong 70 h ± 2 h ở 120 °C ± 2 °C. Sau khi vận
hành, lấy cụm xy lanh ra khỏi lò và để nguội tới nhiệt độ phòng và kiểm
tra các nắp bít về các vét nứt tại chỗ uốn và dạng bề mặt chung bên ngoài.
5.5 Thử đặc tính ở nhiệt độ
thấp
5.5.1 Thiết bị
5.5.1.1 Buồng lạnh, trong đó
các mẫu thử tiếp xúc nhiệt độ thấp, có đủ kích thước để chứa thiết bị thử
được lắp với các mẫu thử và được bố trí để cho phép người vận hành kiểm tra và
vận hành thiết bị mà không phải lấy ra khỏi buồng thử.
Buồng lạnh có khả hăng duy trì một môi trường không khí
khô đồng đều trong dải nhiệt độ quy định -40 °C đến -43 °C.
5.5.1.2 Các đồ gá tạo
hành trình
như đã cho trong Hình
4 của TCVN 11498
(ISO 4928).
5.5.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai nắp bít làm các mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp hai nắp bít mẫu của xy lanh bánh
xe trên xy lanh được thiết kế với nắp bít này hoặc xy lanh tương đương. Đặt các
nắp bít và thiết bị thử vào buồng lạnh (xem 5.5.1.1) và cho tiếp xúc với nhiệt
độ -40 °C đến -43 °C trong 22 h ± 1 h. Sau 22 h ± 1 h phơi nhiễm ở nhiệt độ thấp,
cho các nắp bít chịu tác động của các hành trình chuyển động bằng thiết bị thử
hành trình với sáu hành
trình có chiều dài 4,8 mm ± 0,5
mm, ở các khoảng thời gian 30 s mà không lấy ra khỏi buồng lạnh.
5.6 Thử độ giãn
dài khi kéo
5.6.1 Thiết bị
5.6.1.1 Các trục gá
kéo căng theo
đường tròn có đường kính sẽ làm cho
đầu mút bít kín này hoặc đầu mút bít kín kia được gắn chặt vào xy lanh bánh xe
hoặc cần dẫn động giãn ra %. Đường kính trục gá (d3) được tính là 115 %
đường kính đúc của đầu mút nắp bít được lựa chọn. Đường kính đúc phải
được tính từ giá trị trung bình của hai phép đo được thực hiện vuông góc với
nhau trên một máy chiếu chu tuyến.
Trục gá phải có một cạnh vát
dẫn vào trơn nhẵn để ngăn ngừa cắt đứt cao su với độ nhẵn bóng gia công bằng
đánh bóng (giá trị độ nhám lớn nhất
16 Ra).
5.6.1.2 Lò nung không
khí tuần hoàn
như đã quy định trong ISO 188:1998 (3.2.2).
5.6.2 Mẫu thử
Phải sử dụng ba nắp bít làm các mẫu thử.
5.6.3 Quy trình
5.6.3.1 Đo một cách
chính xác và ghi
lại đường kính
trong (d1) của các đầu
mút của ba nắp bít mẫu thử. Lắp các nắp bít trên các trục gá (5.6.1.1). Đặt các
cụm trục gá mẫu thử vào
trong lò (5.6.1.2) và già hóa trong 70 h ± 2 h ở 120 °C ± 2 °C. Lấy các cụm thử này
ra
khỏi
lò và để cho nguội ở nhiệt độ phòng trong 1 h. Tháo các nắp bít ra khỏi trục
gá. Cho phép các nắp bít phục hồi
trong thời gian từ 30 min đến 1 h. Đo lại và ghi lại đường kính (d1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
d1 là đường kính trong
khi chưa được già hóa, tính bằng
milimét của nắp bít;
d2 là đường kính trong khi
được già hóa, tính bằng
milimét của nắp bít;
d3 là đường kính, tính bằng
milimét của trục
gá.
5.6.4 Báo cáo kết
quả
Phải báo cáo giá trị trung bình của
ba kết quả thử.
5.7 Thử độ bền chịu nhiệt
(tĩnh)
5.7.1 Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai vòng bít làm các mẫu
thử.
5.7.3 Quy trình
Xác định độ cứng ban đầu của các nắp
bít như đã cho trong 5.2. Treo các mẫu thử trong lò (5.7.1.1) trong 70 h
± 2 h ở 120 °C ± 2 °C. Lấy các mẫu thử ra khỏi lò và để cho nguội trong thời
gian 16 h đến 96 h ở nhiệt độ phòng, sau đó kiểm tra độ cứng, độ mềm và độ nhớt.
5.8 Thử độ bền chịu ozôn
5.8.1 Thiết bị
5.8.1.1 Buồng ôzôn
như đã mô tả trong ISO 1431 có khả năng duy trì nồng độ của ôzôn 50x10-8.
5.8.1.2 Trục gá kéo (xem
5.6.1.1).
5.8.2 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.3 Quy trình
Lắp các nắp bít trên các trục gá kéo
căng (5.6.1.1) (để tạo ra sự kéo căng % ở
đoạn mép nắp bít và để trong 22 h ± 1 h ở nhiệt độ phòng, sau đó các nắp bít
được lắp trên các trục gá ở nồng độ ôzôn (50 ± 5) x 10-8 theo thể
tích ở 40 °C ± 2 °C trong thời gian 70 h ± 2 h.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 11500 (ISO 6117), Phương
tiện giao thông đường bộ - Nắp
bít đàn hồi cho xy lanh phanh thủy lực kiểu tang trống của bánh
xe sử dụng dầu phanh có gốc không từ dầu mỏ (nhiệt độ làm việc lớn
nhất 100 °C).
[2] ISO 7633, Road vehicles -
Elastomeric boots for drum type hydraulic brake wheel cylinders using a
petroleum base hydraulic brake fluid [Phương tiện giao thông đường bộ - Nắp bít
đàn hồi cho xy lanh phanh thủy lực kiểu tang trống của bánh xe sử dụng dầu
phanh có gốc từ dầu mỏ (nhiệt độ làm việc lớn nhất 120 °C)].