TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11195:2017
BITUM -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH LƯU TRỮ
Bitumen -
Method for determining storage stability
Lời nói đầu
TCVN 11195:2017 do Viện Khoa
học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ Công bố.
BITUM -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH LƯU TRỮ
Bitumen -
Method for determining Storage stability
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ ổn định lưu trữ của nhựa đường Polime dùng trong xây dựng các công
trình giao
thông.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 7494 : 2005 (ASTM D140-01), Bi
tum - Phương pháp lấy mẫu.
TCVN 7497 : 2005 (ASTM D36-00), Bi tum - Phương pháp xác định
điểm hóa mềm (dụng cụ vòng và bi).
Standard Specification for
Type IV Polymer-Modified Asphalt
Cement for Use in Pavement Construction - ASTM D5892
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
3.1 Độ ổn định
lưu trữ của
nhựa
đường polime (Storage stability of the polymer asphalt)
Là sự sai khác về nhiệt độ hóa mềm của mẫu
nhựa đường polime tại hai vị trí lấy mẫu: trên và dưới của ống đựng mẫu
tiêu chuẩn, sau khi mẫu được nung nóng ở nhiệt độ 163° C trong thời gian 48
h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tương thích giữa 2 pha (nhựa đường
và polime) trong hỗn hợp nhựa đường polime là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng nhựa đường polime. Nếu 2 pha
không tương thích, dẫn
tới khả năng tách pha trong quá trình lưu trữ, chất polime tách khỏi nhựa đường,
hậu
quả
là chất lượng sản
phẩm giảm sút
nghiêm trọng.
4 Thiết bị, dụng
cụ
4.1 Ống nhôm: hình
trụ tròn bằng nhôm có đáy, thành mỏng, đường kính 25,4mm, cao 139,7mm để đựng mẫu.
Đơn vị thí nghiệm phải sử dụng ống
nhôm tiêu chuẩn có cam kết đáp ứng tiêu chuẩn ASTM 5976 hoặc tương đương từ nhà
cung cấp ống nhôm thí nghiệm.
4.2 Tủ sấy: có
khả năng duy trì
nhiệt độ ở (163 ± 5) °C.
4.3 Thiết bị làm lạnh:
có khả năng duy trì nhiệt độ đến
(-7 ± 5) °C.
4.4 Giá đỡ: có khả năng
giữ ống nhôm thí nghiệm tại vị trí thẳng đứng trong lò sấy và trong thiết
bị làm lạnh.
4.5 Dao cắt và
búa: dao cắt phải cứng và sắc để có thể cắt ống nhôm chứa mẫu ở nhiệt độ thấp.
4.6 Cân: Có khả
năng cân được 1000 g với độ chính xác ± 0,1 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Lấy mẫu: Theo TCVN 7494 :
2005 (ASTM D140-01), Bi tum phương pháp
lấy mẫu.
5.2 Đặt ống nhôm vào giá đỡ theo phương
thẳng đứng.
5.3 Mẫu nhựa
polime thí nghiệm được đun nóng
cẩn thận để
không nóng
cục
bộ cho đến khi hóa lỏng hoàn toàn. Lọc mẫu qua sàng No 50 (300 mm), sau đó khuấy đều, rót 50
g vào ống nhôm được đặt trong giá độ. Gắn chặt lại phía đầu trên của ống nhôm.
5.4 Đặt giá đỡ có các ống
nhôm chứa mẫu vào lò sấy đã
được nâng nhiệt độ đến (163 ± 5) °C trong thời gian (48 ± 1) h. Sau đó, đưa ngay
toàn bộ giá đỡ có chứa mẫu vào bộ phận làm lạnh ở nhiệt độ (-7 ± 5) °C trong thời
gian khoảng 4 giờ để nhựa đường
đông đặc lại. Lưu ý để ống nhôm chứa mẫu theo
phương thẳng đứng trong
suốt thời gian nung
nóng và làm lạnh.
5.6 Tiến hành thử: Lấy ống nhôm chứa mẫu
ra khỏi giá đỡ, đặt
trên bàn phẳng,
dùng dao cắt ống nhôm chứa
mẫu làm 3 phần bằng nhau, bỏ phần ở giữa. Phần đầu và đáy
được đưa vào 2 cốc chứa khác nhau, cho vào lò sấy ở nhiệt độ (163 ± 5) °C đến khi mẫu
hóa lỏng hoàn toàn, loại ống nhôm ra khỏi cốc chứa mẫu.
5.6 Xác định nhiệt
độ hóa mềm theo phương
pháp vòng và bi với 2 mẫu nhựa
đường ở đỉnh và ở đáy, theo TCVN 7497 : 2005. Việc thí nghiệm xác định nhiệt độ hóa mềm của mẫu ở đỉnh
và đáy ống cần tiến hành cùng một
thời gian.
6 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo bao gồm: giá trị nhiệt độ hóa
mềm (°C) của mẫu ở đỉnh,
mẫu ở đáy và hiệu số
của 2 nhiệt độ hóa mềm.