TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 11194:2017
BITUM -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐÀN HỒI
Bitumen -
Test method for elastic recovery
Lời nói đầu
TCVN 11194:2017 do Viện Khoa
học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm
định, Bộ Khoa học
và Công nghệ Công bố.
BITUM -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐÀN HỒI
Bitumen -
Test method for elastic recovery
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp xác định độ đàn hồi của nhựa đường polime sử dụng trong xây dựng các công
trình giao thông.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn đây là cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm
cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7494:2005 (ASTM D140-01), Bi tum
- Phương pháp lấy mẫu.
TCVN 7496:2005 (ASTM D113-99), Bi tum
- Phương pháp xác định độ kéo dài.
Standard Test Method for Elastic
Recovery of Bituminous Materials by Ductilometer-ASTM D6084
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ,
định nghĩa trong TCVN 11193:2017 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
Độ đàn hồi của nhựa đường polime (elasticity
of polymer asphalt)
là tỷ số (tính bằng phần trăm) giữa
biến dạng hồi phục sau khi mẫu được kéo dài đến chiều dài quy định theo tốc độ kéo mẫu
và nhiệt độ thí nghiệm quy định
với tổng biến dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Thiết bị thử nghiệm,
phù hợp với quy định tại TCVN 7496:2005 (ASTM D113-99).
4.2 Khuôn: được làm bằng đồng,
kích thước theo quy định tại TCVN 7496-2005, chi tiết tại Hình 1.
Hình 1- Bộ
khuôn đúc mẫu thí
nghiệm độ đàn hồi của nhựa đường
4.3 Tấm đáy
khuôn: được làm bằng vật liệu không thấm, chiều dày thích hợp để tránh biến dạng,
kích thước phù hợp để giữ từ 1 đến 3 khuôn. Mặt tấm phẳng và nhẵn để luôn tiếp
xúc hoàn toàn với khuôn.
4.4 Kéo cắt mẫu:
các loại kéo kim loại thích hợp để cắt mẫu nhựa đường khi mẫu kéo dài
20 cm.
4.5 Dụng cụ gia
nhiệt; tủ sấy hoặc tấm nung nóng, gia nhiệt bằng điện hoặc ga, sử dụng để
làm chảy mềm vật liệu
nhựa đường.
4.6 Cốc chứa mẫu:
bằng kim loại thích hợp dùng để chứa nhựa đường khi làm mềm.
4.7 Bể ổn nhiệt: Phù
hợp với quy định tại TCVN 7496:2005 (ASTM D113-99).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Chuẩn bị khuôn: xoa đều
vadơlin lên mặt tấm đáy khuôn và mặt trong của hai mảnh cạnh của khuôn (s và s’), lắp
khuôn vào tấm đáy.
5.2 Lấy mẫu:
Theo TCVN 7494:2005 (ASTM D140-01), Bi tum phương pháp lấy mẫu.
5.3 Chuẩn bị mẫu: cho nhựa đường
vào cốc chứa, làm nóng nhựa đường đến nhiệt độ thích hợp để mẫu nhựa đủ lỏng có
thể rót được, tránh để quá nhiệt cục bộ. Sau khi quấy mẫu kỹ lưỡng, rót nhựa
đường vào khuôn. Rót cẩn thận để tránh tạo thành bọt khí trong mẫu,
rót thành dòng nhỏ, từ đầu này đến đầu kia của khuôn cho đến khi mặt nhựa đường
cao hơn một chút so với mặt khuôn. Để nguội mẫu ở nhiệt độ
trong phòng trong khoảng 30 - 40 phút, sau đó đặt toàn bộ khuôn mẫu có tấm đáy vào trong bồn nước ổn nhiệt, duy
trì ở nhiệt
độ
thí nghiệm quy định
trong khoảng 30
phút. Lấy khuôn mẫu
có tấm đáy ra khỏi bồn nước, dùng
dao đã hơ nóng gọt cẩn thận phần nhựa đường thừa
trên mặt mẫu sao cho bằng mặt. Cẩn thận khi gọt
mẫu để tránh mẫu dịch
chuyển khỏi tấm
đáy hoặc dịch chuyển sang phía mảnh cạnh của khuôn.
5.4 Giữ mẫu ở nhiệt
độ chuẩn (bảo dưỡng mẫu): đặt mẫu trở lại bồn nước ổn nhiệt, duy trì ở nhiệt độ quy
định (25± 5) °C trong thời gian (90 ± 5) min. Tách khuôn mẫu ra khỏi tấm đáy,
tháo 2 tấm khuôn cạnh khỏi mẫu và tiến hành thí nghiệm ngay.
5.5 Tiến hành thử:
Trong suốt thời gian thí
nghiệm, đảm bảo nước trong
thùng máy được duy trì ở nhiệt độ quy
định 25 ± 0,5 °C, lượng nước ngập trên và dưới mẫu tối thiểu 2,5 cm. Gắn
khuôn mẫu vào máy thí
nghiệm. Bật công tắc cho bộ phận kéo mẫu hoạt động để mẫu được kéo
với tốc độ quy định 5 cm/min ± 5,0%. Sau khi mẫu được kéo đến khoảng cách E (E=10 cm±0,25
cm) thì tắt máy và để nguyện vị trí đó trong thời gian 5 phút. Sau 5 phút, dùng
kéo cắt đứt mẫu tại vị trí giữa. Để nguyên mẫu thử trong máy trong thời gian 1
giờ, tránh các
tác động đến mẫu. Sau 1 giờ, cẩn thận di chuyển bộ phận di động mẫu theo chiều ngược
với chiều kéo mẫu tới vị trí để hai nửa mẫu tiếp xúc với nhau: Nếu hai nửa mẫu bị võng xuống, cẩn thận nâng lên sao cho hai nửa mẫu tiếp xúc với
nhau. Ghi lại số đọc chiều dài trên máy thí
nghiệm ứng với vị trí hai nửa mẫu tiếp xúc với nhau.
6 Báo cáo thử
nghiệm
6.1 Độ đàn hồi
(tính theo %) được tính theo công
thức sau:
(1)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E là độ dãn dài ban đầu
của mẫu, cm (E=
10±0,25 cm);
X là số đọc chiều dài
trên
máy
thí nghiệm ứng với vị trí hai
nửa mẫu tiếp xúc với nhau,
cm.
6.2 Độ đàn hồi được lấy bằng
giá
trị
trung bình cộng của ít nhất 2 kết quả thí
nghiệm tương ứng với 2 mẫu.