Thông
số
|
Đơn vị
|
Độ
chính xác đo
|
Thời gian
|
s
|
± 0,1 s
|
Quãng đường
|
m
|
± 0,1 %
|
Nhiệt độ
|
OC
|
± 1
|
Vận tốc
|
km/h
|
± 1 %
|
Khối lượng
|
kg
|
± 0,5 %
|
Dòng điện
|
A
|
± 0,5 %
|
Điện năng
|
Wh
|
± 0,5 %
|
5.3 Nạp điện cho RESS
5.3.1 Ứng dụng của nạp điện bình
thường
5.3.1.1 Quy trình nạp điện bình
thường
Phải nạp điện cho RESS ở nhiệt độ môi
trường xung quanh (25 ± 5) oC. Quy trình nạp điện bình thường phải
phù hợp với điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất xe cho hoạt động bình thường.
Đối với quy trình nạp điện bình
thường, tất cả các loại xe nạp điện chuyên dùng phải được loại trừ, ví dụ nạp
điện bảo dưỡng RESS.
5.3.1.2 Chuẩn của kết thúc nạp điện
Chuẩn (tiêu chí) của kết thúc nạp điện
phải tương đương với thời gian nạp 12 h trừ khi nếu có chỉ dẫn rõ ràng cho
người lái xe bởi dụng cụ đo tiêu chuẩn rằng RESS không được nạp đầy. Trong
trường hợp này, thời gian nạp lớn nhất phải phù hợp với điều kiện kỹ thuật của nhà
sản xuất. Sau khi nạp điện, xe không được đấu nối mạch nguồn điện (năng lượng)
tĩnh tại bên ngoài trừ khi có quy định khác của nhà sản xuất.
5.3.1.3 RESS được nạp đầy
RESS được nạp đầy khi được nạp điện theo
quy trình nạp điện bình thường (xem 5.3.1.1) và chuẩn của giới hạn nạp điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe phải được đấu nối lại với nguồn điện
(năng lượng) tĩnh tại bên ngoài trong khoảng thời gian 2 h sau khi hoàn thành trình
tự thử thích hợp trừ khi có quy định khác của các tiêu chuẩn hoặc quy định của
vùng.
RESS phải được nạp đầy đủ sau đó phù
hợp với quy trình nạp điện bình thường (xem 5.3.1.1).
Phải đo năng lượng E, tính bằng Wh
a.c (xoay chiều) được cung cấp từ nguồn điện bên ngoài cũng như khoảng thời
gian nạp. Thiết bị đo năng lượng phải được đặt giữa nguồn điện xoay chiều tĩnh
tại bên ngoài và đầu nối điện vào vào xe.
6 Quy trình thử
6.1 Quy định chung
Điều này quy định cách xác định sự
kết thúc của trạng thái CD và điện năng tiêu thụ trong quá trình của trạng thái
CD. Trong tiêu chuẩn này, chỉ sử dụng các thử nghiệm lái xe được áp dụng (ADT)
trong quá trình của trạng thái duy trì lượng nạp điện (CS) để xác định sự kết
thúc của trạng thái phóng hết lượng nạp điện (CD).
Thông thường, các kết quả đối với
trạng thái CS trong tiêu chuẩn này không phù hợp với các yêu cầu điều chỉnh và
không được sử dụng cho mục đích này. Xem TCVN 10469-1 (ISO 23274-1) để xác định
các chất phát thải và tiêu thụ nhiên liệu cho trạng thái CS. Nếu chỉ áp dụng
trạng thái CS thì chỉ cần thử nghiệm phù hợp với TCVN 10469-1 (ISO 23274-1).
Phải lựa chọn quy trình thích hợp của
vùng để đo các chất phát thải và tiêu thụ nhiên liệu (về ví dụ: xem các Phụ lục
A, B hoặc C). Trình tự thử và các bước thử duy nhất của quy trình thử để xác
định sự kết thúc của trạng thái CD được mô tả dưới đây.
6.2 Trình tự thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình thử gồm có các bước sau
a) Thực hiện việc chuẩn bị trước đối
với xe (xem 6.2.2). b) Thực hiện ngâm xe (xem 6.2.3).
c) Thực hiện việc nạp điện ban đầu tới
khi đầy cho RESS (xem 5.3.1.1).
d) Di chuyển xe tới phòng thử (xem
6.2.4).
e) Vận hành một thử nghiệm lái xe
được áp dụng (ADT) và đo các chất phát thải, cân bằng nạp điện và tiêu thụ
nhiên liệu (xem 6.2.5).
f) Xác định xem giới hạn của trạng thái
CD đã đạt được hay chưa (xem 6.3.2 và 6.3.3).
Nếu xác định được sự kết thúc của trạng
thái CD thì chuyển sang bước g). Nếu chưa thì phải lặp lại quy trình từ bước
e).
g) Nạp đầy RESS và đo điện năng xoay
chiều (xem 5.3.2).
6.2.2 Thuần hóa sơ bộ xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần thiết, có thể điều chỉnh trước
SOC bằng nạp điện hoặc phóng điện để đạt được cân bằng năng lượng thích hợp của
RESS giữa lúc bắt đầu và kết thúc thử nghiệm.
6.2.3 Ngâm xe
Xe phải được ngâm theo quy trình
thích hợp của khu vực (ví dụ: xem các Phụ lục A, B hoặc C).
6.2.4 Di chuyển xe tới phòng thử
Khi xe đã được đưa vào phòng thử và
được di chuyển trong quá trình thử nếu cần thiết, xe phải được đẩy hoặc kéo (không
được dẫn động hoặc được nạp điện bằng năng lượng tái tạo). Phải đặt xe thử trên
băng thử động lực kế sau khi băng thử động lực được làm nóng lên ngay trước khi
thử. Xe không được hoạt động trong quá trình ngâm xe ngay trước khi bắt đầu thử.
6.2.5 Phép đo trong mỗi thử nghiệm
lái xe thích hợp (ADT)
Phải đo cân bằng năng lượng của RESS,
nhiên liệu tiêu thụ và các chất phát thải trong mỗi thử nghiệm lái xe thích hợp
(ADT). Các điều kiện của xe trong quá trình thử nghiệm lái xe thích hợp phải
tuân theo quy trình thử thích hợp của khu vực (ví dụ, xem các Phụ lục A, B hoặc
C).
6.2.6 Đo điện năng
RESS phải được nạp đầy phù hợp với
quy trình được mô tả trong 5.3.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định giới hạn của trạng thái
CD (trường hợp 2) theo 6.3.3, điện năng của RESS trước khi nạp có thể được điều
chỉnh tới giá trị trung bình của điện năng trong quá trình của trạng thái CS.
6.3 Xác định sự kết thúc của trạng
thái CD và bắt đầu của trạng thái CS
6.3.1 Quy định chung
Sự cân bằng năng lượng của RESS
trong quá trình của trạng thái CS thay đổi phụ thuộc vào thiết kế của hệ thống HEV
và sự hoạt động của hệ thống này. Vì vậy, tiêu chuẩn này quy định hai trường
hợp để xác định điểm chuẩn tiếp giữa trạng thái CD và thái CS. Trường hợp 1 và
trường hợp 2 phụ thuộc vào các đặc tính trong trạng thái CS như đã mô tả trên
Hình 1 và Hình 2 và được xác định trong 5.3.2 và 5.3.3. Phải áp dụng một trong các
trường hợp này trừ khi các Phụ lục của khu vực A đến C có hướng dẫn riêng. Trường
hợp 1 áp dụng được cho hầu hết các HEV. Nếu không áp dụng trường hợp 1 thì phải
áp dụng trường hợp 2.
Trạng thái CD không tồn tại trừ khi
năng lượng danh định của RESS và 2 % hoặc lớn hơn của năng lượng tiêu thụ nhiên
liệu trong một thử nghiệm lái xe được áp dụng. Về phép đo tiêu thụ nhiên liệu,
xem các Phụ lục A, B và C.
6.3.2 Xác định sự kết thúc của trạng
thái CD (trường hợp 1)
Áp dụng trường hợp 1 khi cân bằng năng
lượng của RESS trong quá trình của mỗi thử nghiệm lái xe được áp dụng ở trạng thái
CS thay đổi trong phạm vi nhỏ được quy định (xem Hình 1). Đối với trường hợp 1,
phải thực hiện một hoặc nhiều thử nghiệm lái xe thích hợp (ADT). Xe ở trạng thái
CS khi cân bằng năng lượng của RESS trong quá trình của mỗi thử nghiệm lái xe
thay đổi trong phạm vi được quy định.
Phải xác định thử nghiệm lái xe được
áp dụng trong đó trạng thái CD kết thúc bằng cách thực hiện các thử nghiệm lái
xe sau:
– Phải tính toán cân bằng năng lượng
của RESS (DERESS, Wh) giữa lúc bắt đầu
và kết thúc của mỗi thử nghiệm lái xe thích hợp (ADT).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Cần phải có một hoặc nhiều thử nghiệm
lái xe thích hợp liên tiếp để biết được khi nào xe ở trong trạng thái CS.
– Thử nghiệm lái xe được áp dụng
trong đó trạng thái CD kết thúc là thử nghiệm trước khi thử nghiệm lái xe thích
hợp đầu tiên trong đó trạng thái CS bắt đầu.
CHÚ THÍCH: Về quy trình, xem Phụ lục
D.

CHÚ DẪN
1 Nạp điện đầy
8 Thử nghiệm thứ nhất
2 Trạng thái CD
9 Thử nghiệm thứ hai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N Số lượng thử nghiệm
4 DERESS
X Thứ tự thời gian
5 DERESS của thử nghiệm thứ N
Y1 Điện năng của RESS (Wh)
6 + 0,01 x ECF của thử
nghiệm thứ N+1
Y2 DERESS (Wh)
7 - 0,01 x ECF của thử
nghiệm thứ N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Xác định sự kết thúc của trạng
thái CD (trường hợp 2)
Áp dụng trường hợp 2 khi cân bằng năng
lượng của RESS trong quá trình của một bộ các thử nghiệm lái xe được áp dụng ở
trạng thái CS thay đổi trong một phạm vi nhỏ được quy định (xem Hình 2).
Thử nghiệm lái xe thích hợp (ADT)
trong đó trạng thái CD kết thúc được đưa ra bằng cách quy định bộ các thử
nghiệm lái xe thích hợp ở trạng thái CS như sau.
Chia một loạt các thử nghiệm lái xe
thích hợp ở trạng thái CS thành các bộ (nhóm). Một bộ gồm có các thử nghiệm lái
xe thích hợp liên tiếp. Số lượng các thử nghiệm lái xe thích hợp trong một bộ
nên là tối thiểu. Khi cân bằng năng lượng tại lúc bắt đầu của thử nghiệm lái xe
đầu tiên và lúc kết thúc thử nghiệm cuối cùng trong bộ được xác định là ổn định
trong phạm vi ± 1 % tiêu thụ nhiên liệu của một (P = 1 trong Phụ lục D) hoặc nhiều
(P > 1 trong Phụ lục D) bộ liên tiếp thì xe phải được xác định là ở trạng thái
CS. Thử nghiệm lái xe được áp dụng trong đó trạng thái CD kết thúc là thử nghiệm
lái xe thích hợp đầu tiên của bộ các thử nghiệm lái xe thích hợp đầu tiên trong
loạt ở đó trạng thái CS bắt đầu.
CHÚ THÍCH: Về quy trình xác định số
lượng nhỏ nhất của các ADT trong một bộ, xem Phụ lục D.

CHÚ DẪN
1 Nạp đầy
10 Bộ đầu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Bộ thứ hai
3 Trạng thái CS
12 Bộ thứ ba
4 DERESS của một thử nghiệm
13 Bộ thứ tư
5 DERESS của một bộ
14 Thử nghiệm đầu tiên
6 + 0,01 x ECF của bộ
đầu tiên
15 Thử nghiệm thứ hai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X Thứ tự theo thời gian
8 - 0,01 x ECF
Y1 Điện năng của RESS (Wh)
9 - 0,01 x ECF của bộ
thứ 2
Y2 DERESS (Wh)
Hình 2
– Xác định sự chuyển tiếp của các trạng thái CD và CS (trường hợp 2)
7 Đánh giá các dữ liệu bổ sung của
các kết quả
Xác định trạng thái CD phải được lập
thành tài liệu. Bằng việc xác định trạng thái CD phù hợp với Điều 6, có thể thu
được các kết quả sau:
– Số lượng các thử nghiệm lái xe
được áp dụng tới khi kết thúc trạng thái CD;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các chất phát thải và
tiêu thụ nhiên liệu biểu thị trạng thái CD phụ thuộc vào các quy định của khu
vực.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Quy trình thử ở Nhật Bản
A.1 Quy định chung
Phụ lục này mô tả các quy trình điển
hình và các điều kiện có liên quan ở Nhật Bản để đo các chất phát thải và tiêu
thụ nhiên liệu của các xe con và xe tải hạng nhẹ được đưa ra trong các quy định
của Nhật bản.
Các quy định của Nhật bản được viết
dưới dạng thông báo mô tả các chi tiết của các quy định an toàn cho các phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ (MLIT.Thông báo No. 619,2002, Phụ bản 42),
TRIAS 5-9-2009 và TRIAS 60-4-2009.
A.2 Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.1 Băng thử động lực
Khối lượng quán tính tương đương của
băng thử động lực phải được chỉnh đặt theo giá trị tiêu chuẩn của khối lượng
quán tính tương đương quy định trong cột bên phải của Bảng 1 theo khối lượng
tương đối của xe thử (khối lượng bản thân của xe cộng với 110 kg) được quy định
trong cột bên trái của bảng. Hơn nữa, nếu giá trị tiêu chuẩn của khối lượng
quán tính tương đương trong cột bên phải của bảng không thể chỉnh đặt được, cho
phép chỉnh đặt khối lượng quán tính tương đương trong một phạm vi giữa giá trị
tiêu chuẩn đã cho và giá trị tiêu chuẩn đã cho cộng với 10 %.
A.2.2 Thử nghiệm lái xe thích hợp
(ADT)
Xe thử phải được vận hành với thử
nghiệm lái xe thích hợp (ADT). Ở Nhật Bản, áp dụng chương trình lái xe theo chế
độ JC08 [0s đến 1204s] được quy định trong các quy định của Nhật bản (xem Hình
A.1).
A.2.3 Khối lượng của xe thử
Khối lượng của xe thử lúc đo sức cản
chạy xe và lúc đo các chất phát thải trên băng thử động lực phải là khối lượng
bản thân của xe cộng với 110 kg.
A.3 Quy trình thử
Phải thực hiện việc chuẩn bị trước
bằng cách tiến hành một ADT trên băng thử động lực sau khi chỉnh đặt tải trọng đã
cho trên đường. Sau đó phải thực hiện quy trình thử tới khi đo điện năng trong 5.2.5
theo trình tự thử trên Hình A.2.
Bảng
A.1 – Khối lượng của xe thử và giá trị tiêu chuẩn của khối lượng quán tính tương
đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kg
Giá
trị tiêu chuẩn của khối lượng quán tính tương đương
~480
455
481~540
510
541~595
570
596~650
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
651~710
680
711~765
740
766~850
800
851~965
910
966~1 080
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 081~1
190
1 130
1 191~1
305
1 250
1 306~1
420
1 360
1 421~1
530
1 470
1 531~1
640
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 641~1
760
1 700
1 761~1
870
1 810
1 871~1
980
1 930
1 981~2
100
2 040
2 101~2
210
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 211~2
380
2 270
2 381~2
625
2 500
2 626~2
875
2 750
2 876~3
250
3 000
3 251~3
750
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp
tục với các độ gia tăng 500 kg
Tiếp
tục với các độ gia tăng 500 kg

CHÚ DẪN
X Thời gian (s)
Y Vận tốc (km/h)
Hình A.1
– Chương trình lái xe theo chế độ JC08
A.4 Tính toán các chất phát thải và
tiêu thụ nhiên liệu
A.4.1 Chất phát thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2 Tiêu thụ nhiên liệu
Bằng việc sử dụng mỗi thành phần chất
phát thải trong khí mẫu thử của mỗi ADT, phải tính toán tiêu thụ nhiên liệu
(km/l) theo phương pháp cân bằng cacbon như trong các phương trình sau.
A.4.2.1 Trong trường hợp dùng xăng

Trong đó:
FC(i) là tiêu thụ nhiên
liệu của ADT thứ I, km/l;
pf là khối lượng riêng
của nhiên liệu, g/cm3
mCO là khối lượng chất
phát thải CO, g/km;
mTHC là khối lượng chất
phát thải THC, g/km;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.2 Trong trường hợp dùng dầu
điêzen

A.4.3 Tính toán tiêu thụ nhiên liệu
Dựa trên tiêu thụ nhiên liệu được
tính toán trong A.4.2 phải tính toán tiêu thụ nhiên liệu (l) trong mỗi ADT.
F(i) = 
Trong đó
F(i) là tiêu thụ nhiên liệu
của ADT thứ i, l.

Hình A.2
– Trình tự thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham khảo)
Quy trình thử ở châu Âu
B.1 Mô tả tóm tắt
Quy trình thử được mô tả trong Phụ lục
này dựa trên quy định R 101 của UNECE (Phát thải cacbon đi oxit, tiêu thụ nhiên
liệu và điện năng, phạm vi) đã được sửa đổi để áp dụng cho các xe chạy điện
hybrid và quy định 83 của UNECE (các chất phát thải gây ô nhiễm).
CHÚ THÍCH: Các tài liệu sau của cả
hai quy định đã được xem xét trong Phụ lục này.
– R 101: E/ECE/324
Rev.2/Add.100/Rev2;
– R 83: E/ECE/324 Rev.1/Add.82/Rev3.
Tiêu chuẩn này và đặc biệt là Phụ lục
B sẽ được soát xét lại theo các sửa đổi thêm nữa của R 101 và R 83.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả được cho trong các điều sau
chỉ chứa đựng các điều thiết yếu để kiểu được quy trình. Về các nội dung chi
tiết cần tham khảo các điều có liên quan trong cả hai quy định của UNECE.
B.2 Phạm vi
Dựa trên các yêu cầu có tính pháp lý
ở châu Âu, phụ lục này quy định các quy trình đo để xác định khí thải và chất phát
thải cacbon đioxit cũng như tiêu thụ nhiên liệu của các HEV nạp điện được bằng
nguồn điện bên ngoài thuộc các loại M1 và N1 có tổng khối lượng lớn nhất cho phép
(theo ISO 1176) là 3500 kg. Về các nhiên liệu cho ICE, chỉ sử dụng xăng và
nhiên liệu điêzen.
B.3 Thử nghiệm
B.3.1 Thiết bị thử
B.3.1.1 Băng thử động lực
Các đặc điểm, độ chính xác, chỉnh
đặt tải trọng và quán tính, hiệu chỉnh và các bước khác để chuẩn bị băng thử
động lực kế cho sử dụng được mô tả trong R 83, Phụ lục 4, các Điều 4.1, 5.1 và
5.2 và trong các Phụ chương 2 và 3 của Phụ lục 4. Việc điều chỉnh các bộ mô phỏng
quán tính theo quán tính chuyển đổi của xe phải theo Bảng B.1 trong R 83, Phụ lục
4, Điều 51.
B.3.2 Hệ thống lấy mẫu khí thải
Hệ thống được sử dụng là hệ thống
dụng cụ lấy mẫu có thể tích không đổi (CVS). Các nội dung chi tiết được cho
trong R 83, Phụ lục 4, Điều 4.2 và 4.4 và trong Phụ chương 5 của Phụ lục 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khí phát ra phải được phân tích
bằng các dụng cụ sau:
– Hấp thụ hồng ngoại không phân tán
(NDIR) kiểu máy phân tích để xác định CO và CO2.
– Để xác định HC, các máy phân tích
kiểu dò ion hóa ngọn lửa (FID) đối với các động cơ đánh lửa và các máy phân tích
kiểu dò ion hóa ngọn lửa (HFID) đối với các động cơ cháy do nén.
– Các máy phân tích thử nghiệm phát quang
hóa học (CLA) hoặc hấp thụ cộng hưởng của tia cực tím không phân tán (NDUVR) để
xác định NOX.
Các hạt phải được xác định bằng phương
pháp trọng lực của các hạt được hấp thụ gom bằng hai bộ lọc được lắp nối tiếp.
Các nội dung chi tiết về áp dụng, hiệu
chuẩn, các yêu cầu về độ chính xác được mô tả trong R 83, Phụ lục 4, trong 4.3
và 4.5 (đối với các khí dùng cho hiệu chuẩn) và trong Phụ chương 6 của Phụ lục
4.
Bảng 1
– Quán tính tương đương của động lực kế theo khối lượng chuẩn của xe
Khối
lượng của xe, mv
kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kg
mv ≤
480
455
480
< mv ≤ 540
510
540
< mv ≤ 595
570
595
< mv ≤ 650
625
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
680
710
< mv ≤ 765
740
765
< mv ≤ 850
800
850
< mv ≤ 965
910
965
< mv ≤ 1 080
1 020
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 130
1 190
< mv ≤ 1 305
1 250
1 305
< mv ≤ 1 420
1 360
1 420
< mv ≤ 1 530
1 470
1 530
< mv ≤ 1 640
1 590
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 700
1 760
< mv ≤ 1 870
1 810
1 870
< mv ≤ 1 980
1 930
1 980
< mv ≤ 2 100
2 040
2 100
< mv ≤ 2 210
2 150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 270
2 380
< mv ≤ 2 610
2 270
2 610
< mv
2 270
B.4 Xe thử
B.4.1 Quy định chung
Xe thử phải sẵn sàng cho chạy thử theo
quy định của nhà sản xuất với tất cả các thiết bị được cung cấp theo tiêu
chuẩn.
B.4.2 Khối lượng thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3 Lốp xe
Các thử nghiệm phải được thực hiện
với tất cả các lốp xe có chiều rộng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất xe. Có thể
áp dụng các lốp xe tùy chọn theo quy định của R 83 (xem Phụ lục 4, Phụ chương
3, Điều 4.1.2), nghĩa là chỉ được chọn, chiều rộng lớn nhất trong các chiều rộng
tiêu chuẩn hoặc chiều rộng lớn nhất trừ đi một (trong trường hợp có nhiều hơn ba
chiều rộng tiêu chuẩn).
Áp suất của lốp phải theo đặc tính
kỹ thuật của nhà sản xuất xe, nhưng có thể được tăng lên đến 50 % khi thử
nghiệm được tiến hành trên băng thử động lực có hai con lăn (R 83, Phụ lục 4,
Điều 5.3.2).
B.4.4 Nhiên liệu thử
Các nội dung chi tiết về nhiên liệu thử
(trong R 83 được gọi là nhiên liệu chuẩn) được cho trong Phụ lục 10 và Phụ lục
10a của R 83.
B.4.5 Chu trình thử
Chu trình được quy định cho thử kiểu
I (kiểm tra các chất phát thải, cũng xem B.5.2) được mô tả chi tiết trong Phụ
chương 1 của Phụ lục 4 của R 83, bao gồm các dung sai cho phép.
Chu trình thử được cấu thành bởi một
chu trình. Phần một (trong đô thị) gồm có bốn chu trình đô thị cơ bản và một
chu trình Phần hai (ngoài đô thị) được minh họa bằng sơ đồ trên Hình B.1 và
được mô tả trong Bảng B.2.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X Thời gian, (s)
Y Vận tốc (km/h)
1 Chu trình Phần 1 (trong đô thị)
2 Chu trình Phần 2 (ngoài đô thị)
3 Chu trình đô thị cơ bản
Hình
B.1 – Chu trình thử
Bảng
B.2 – Thông tin chung về chu trình thử
Thông
số
Chu trình
thử trong đô thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận tốc
trung bình
19 km/h
62,6
km/h
Vận tốc
lớn nhất
50 m/h
120
km/h
Thời
gian chạy hiệu dụng
4 x 195
s = 780 s (13 min)
400 s
(6 min 40 s)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 x
1013 km = 4052 km
6 955
km
B.5 Quy trình thử
B.5.1 Thuần hóa sơ bộ xe
Bên cạnh việc làm ổn định xe trên quãng
đường ít nhất là 3 000 km (xem 4.1.3.1 của tiêu chuẩn này), R 101, Phụ lục B,
Điều 5.2 yêu cầu hai chu trình thử đầy đủ liên tiếp (xem B.4) cho chuẩn bị
trước. Theo yêu cầu của nhà sản xuất, có thể áp dụng một chu trình Phần một và
hai chu trình Phần hai đối với các động cơ cháy cưỡng bức.
(Trong R 83, Phụ lục 4, Điều 5.3.1 mô
tả ba chu trình ngoài đô thị liên tiếp để xác định chất phát thải hạt của các động
cơ cháy do nén).
B.5.2 Xử lý lần cuối đối với xe
Sau khi chuẩn bị trước theo B.5.1,các
xe phải được giữ trong một phòng có nhiệt độ tương đối không thay đổi giữa 20 oC
và 30 oC trong thời gian ít nhất là 6 h tới khi các nhiệt độ của dẫn
động cơ và chất làm mát ở trong phạm vi ± 2 oC của nhiệt độ phòng.
Về các nội dung chi tiết, xem R 83, Phụ lục 4, Điều 5.3.
B.5.3 Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.3.1 Điều kiện riêng
Nhiệt độ ở giữa, độ ẩm tuyệt đối
giữa 20 oC và 30 oC, độ ẩm tuyệt đối ở giữa 5,5 g H2O/kg
không khí khô và 12,2 g H2O/kg không khí khô. Về các nội dung chi
tiết, xem R 83, Phụ lục 4, Điều 6.1.1.
Về các nội dung chi tiết của không
khí thổi qua xe được thử, xem Điều 6.1.3 của R 83, Phụ lục 4.
B.5.3.2 Thực hiện các bước khác nhau
của chu trình thử
Phải thực hiện thử nghiệm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất xe, bắt đầu với hoạt động của hệ thống đẩy và sau là quy
trình để đáp ứng các dung sai cho phép của chu trình thử.
B.5.3.3 Lấy mẫu thử và phân tích
Cũng như đối với xe có lắp động cơ đốt
trong (ICE), chất phát thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu phải được xác
định riêng biệt cho chu trình thử trong đô thị và chu trình ngoài đô thị (bổ
sung) (xem Điều 5.1 của Phụ lục 5 của R 110). Vì vậy, phải thực hiện việc lấy
mẫu và phân tích riêng biệt, mặc dù các quá trình này không được yêu cầu cho
xác định các chất phát thải (CO, HC, NOX và các chất phát thải hạt)
theo R 83.
Các nội dung chi tiết về lấy mẫu và
phân tích được cho trong R 83, Phụ lục 4, Điều 7.1 và 7.2.
B.6 Tính toán các chất phát thải và
tiêu thụ nhiên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán khối lượng và thể tích của
các chất gây ô nhiễm phát ra và hiệu chỉnh chúng theo các điều kiện tiêu chuẩn
(273,2 K và 101,33 kPa) và xác định hệ số hiệu chỉnh khi không có độ ẩm đối với
NOX phải được thực hiện theo Điều 8 và Phụ chương 8 của Phụ lục 4
của R 83.
Các kết quả phải được biểu thị bằng gam
trên kilomet (g/km).
B.6.1 Tiêu thụ nhiên liệu
Phải tính toán tiêu thụ nhiên liệu
theo quy định trong R 110, Phụ lục 6, Điều 1.4. Trong trường hợp các nhiên liệu
được sử dụng khác với nhiên liệu chuẩn phải áp dụng các công thức có các hệ số
hiệu chỉnh được cho trong Điều 1.4.
Các kết quả phải được biểu thị bằng lít
trên 100 km (l/100 km).
Phụ lục C
(Tham khảo)
Quy trình thử ở bắc Mỹ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này mô tả quy trình thử được
khuyến nghị cho sử dụng ở Hoa Kỳ và các quốc gia khác sử dụng các phương pháp của
SAE (Hội kỹ sư ô tô) để đo tiêu thụ nhiên liệu và phạm vi hoạt động của xe chạy
bằng pin nhiên liệu và xe chạy điện pin nhiên liệu hybrid được cấp nhiên liệu bằng
khí hyđro nén. Đặc biệt là quy trình kỹ thuật được khuyến nghị của SAE J1711,
xuất phát từ JUN 2010, là tài liệu hướng dẫn và trích dẫn trong toàn bộ Phụ lục
này cùng với viện dẫn ngày phát hành.
C.2 Phạm vi
Phụ lục này quy định các quy trình
thử đồng nhất trên băng thử động lực cho các xe chạy điện hybrid nạp điện được
bằng nguồn bên ngoài được thiết kế để chạy trên các đường giao thông công cộng.
Các xe có vận tốc thấp không được bao gồm trong Phụ lục này. Không được bao gồm
trong phạm vi này còn có các xe sẽ phóng hết điện khi chạy theo các chu trình
lái xe được hướng dẫn sử dụng. Các hướng dẫn được đưa ra để đo và tính toán tiêu
thụ nhiên liệu cho nạp điện-phóng hết điện năng cho năm chu trình thử.
– Thử tiêu thụ nhiên liệu “trong đô
thị” khi sử dụng chương trình lái xe trong đô thị trên băng thử động lực
(UDDS);
– Thử tiêu thụ nhiên liệu “đường cao
tốc” khi sử dụng chương trình lái xe tiết kiệm nhiên liệu trên đường cao tốc
(HFEDS);
– Quy trình thử liên bang (FTP) bổ
sung (US-06);
– Chu trình lái xe hiệu chỉnh vận
tốc (SC03);
– Chương trình UDDS nguội.
C.3 Thiết bị thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần sử dụng một băng thử động lực
điện một con lăn 48 inch hoặc băng thử tương đương cho thử nghiệm xe chạy được
pin nhiên liệu và xe chạy điện pin nhiên liệu hybrid. Tất cả các yếu tố liên
quan đến động lực, đặc biệt là các yêu cầu về khả năng, kết cấu, hiệu chuẩn,
làm nóng và chỉnh đặt được trình bày trong các phần nhỏ của đoạn 4.5 của SAE
J2572 và tiêu chuẩn của SAE này còn đưa ra các viện dẫn thêm nữa về các yêu cầu
riêng như đã cho trong 40 CFR Part 86.135-90 (i). Việc xác định các hệ số tải
trọng của băng thử động lực phải theo quy định trong SAE J2264.
C.3.2 Hệ thống lấy mẫu khí thải và
thiết bị phân tích
Dụng cụ lấy mẫu có thể tích không đổi
và thiết bị phân tích khí thải phải tuân theo quy định trong 40 CFR Part 86.
C.4 Xe thử
C.4.1 Ổn định hóa đối với xe
Trước khi thử, xe thử phải được ổn
định hóa theo quy định trong 40 CFR Part 86.090-26 bao gồm cho xe chạy trên
quãng đường tích lũy hoặc quãng đường do nhà sản xuất xác định hoặc 2000 dặm (theo
40 CFR Part 86.1831-01 c) theo chương trình lái xe bền lâu (được quy định trong
Phụ chương IV của Part 86). Các xe thường được nạp điện bằng nguồn điện bên ngoài
phải có RESS được nạp đầy lại ít nhất là một lần giữa mỗi lần nạp lại nhiên liệu
tiêu thụ. Tuy nhiên tần suất nạp đối với RESS không được lớn hơn tần suất nạp trong
quá trình sử dụng bình thường của xe.
C.4.2 Các bộ phận phụ của xe
Xe phải được thử cùng với các bộ
phận phụ thông dụng (gương, thanh chắn, bảo hiểm v.v...). Một số chi tiết (ví
dụ: nắp may ơ) có thể được tháo ra khi cần thiết để bảo đảm an toàn trên băng thử
động lực. Nếu sử dụng nguồn nhiên liệu bên ngoài xe cho thử nghiệm, xe thử có
thể bao gồm cả đầu nối để nhận nhiên liệu từ nguồn nhiên liệu này.
C.4.3 Lốp xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.4 Áp suất của lốp
Đối với thử nghiệm trên băng thử động
lực, nên chỉnh đặt các áp suất của lốp tại lúc bắt đầu thử nghiệm theo giá trị
được nhà sản xuất khuyến nghị, chính các giá trị áp suất này cũng được sử dụng
để xác lập các hệ số tải trọng trên đường của băng thử động lực (xem Phần
4.1.3.7) và không được vượt quá các mức cần thiết cho vận hành an toàn.
C.4.5 Xử lý lần cuối đối với lốp
Phải xử lý lần cuối đối với các lốp
xe theo khuyến nghị của nhà sản xuất xe. Các lốp xe phải được chạy trên quãng
đường tích lũy tối thiểu là 100 km (62 dặm) và phải cso độ sâu của hoa lốp ít
nhất là 50 % độ sâu ban đầu của hoa lốp.
C.4.6 Chất bôi trơn
Phải sử dụng các chất bôi trơn cho
xe theo quy định của nhà sản xuất.
C.4.7 Phanh có khả năng tái tạo năng
lượng
Nếu xe có phanh có khả năng tái tạo năng
lượng thì hệ thống phanh này phải có khả năng sử dụng cho toàn bộ thử nghiệm trên
băng thử động lực (ngoại trừ thử nghiệm chuẩn bị như xác định hệ số tải trọng của
băng thử động lực như đã quy định trong phần 4.1.3.6). Tùy theo cách phối hợp của
phanh có khả năng tái tạo năng lượng với hệ thống phanh cơ bản (ma sát), phương
pháp chính xác nhất để xác định hiệu quả của phanh có khả năng tái tạo năng lượng
là thử xe trên băng thử động lực điện có bốn bánh dẫn động. Tuy nhiên, cũng cần
chỉ ra rằng sự đóng góp của phanh có khả năng tái tạo năng lượng trong nhiều xe
hybrid hiệu đại dẫn đến kết quả gần như nhau trên băng thử động lực có hai bánh
dẫn động hoặc thử động lực kế có bốn bánh dẫn động. Các nhà sản xuất có thể
công bố nếu thử nghiệm xe trên băng thử động lực có hai bánh dẫn động có sự
thay đổi đáng kể về đóng góp của phanh có khả năng tái tạo năng lượng vào các kết
quả cuối cùng.
C.4.8 Điều chỉnh lực kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.9 Chuẩn bị xe
Phải chuẩn bị xe cho thử nghiệm theo
quy định trong 40 CFR Part 86.131-00. Việc chuẩn bị này bao gồm các điều khoản về
lắp đặt các phụ tùng nối ống cho thải nhiên liệu và một vị trí tiết lưu cảm biến
tín hiệu để điều khiển sự điều chỉnh khối lượng quán tính động lực học của băng
thử động lực, khi áp dụng .
C.4.10 Ổn định hóa đối với RESS
RESS phải được ổn định hóa với xe như
đã quy định trong C.4.1 hoặc được xử lý lần cuối tương đương. Trong trường hợp sử
dụng chu trình ổn định hóa khác với chu trình quy định trong C.4.1, trách nhiệm
của nhà sản xuất xe là phải xác lập chu trình cho sử dụng tương đương để ổn
định hóa RESS.
C.5 Chương trình lái xe thử
C.5.1 Quy định chung
Các chương trình lái xe được sử dụng
do cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) của Hao kỳ cung cấp là chương trình lái xe
thành phố trên băng thử động lực (UDDS) và chương trình lái xe tiết kiệm nhiên
liệu trên đường cao tốc (HFEDS) chu trình FTP bổ sung (UD06) và chương trình
lái xe hiệu chỉnh tốc độ (SC03).
C.5.2 Chương trình lái xe trong đô
thị trên băng thử động lực
Chu trình lái xe sử dụng cho thử nghiệm
tiết kiệm nhiên liệu trong đô thị, được minh họa trên Hình 1, giới thiệu sự lái
xe trong đô thị của Hoa kỳ và gồm có một loạt các chế độ: chạy không lặp lại,
có gia tốc, chạy bình thường và giảm tốc theo các trình tự thời gian khác nhau trong
suốt khoảng thời gian 1372 s, như đã được chi tiết hóa trong chương trình lái
xe trong đô thị trên băng thử động lực (UDDS) của EPA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X Thời gian thử, s
Y Vận tốc của xe, mph (dặm trên giờ)
Hình
C.1 – Chương trình lái xe trong đô thị trên băng thử động lực của EPA
Khoảng
thời gian: 1369 s, quãng đường: 7,45 dặm; vận tốc trung bình: 19,59 dặm/h
C.5.3 Chương trình lái xe thử tiết
kiệm nhiên liệu trên đường cao tốc
Chu trình lái xe dùng cho thử nghiệm
tiết kiệm nhiên liệu trên đường cao tốc, được minh họa trên Hình F.2, giới
thiệu sự lái xe trên đường cao tốc của Hoa kỳ và gồm có một loạt các chế độ:
tăng tốc không lặp lại, chạy bình thường và giảm tốc theo các trình tự thời
gian khác nhau trong suốt khoảng thời gian 765 s, như đã được chi tiết hóa trong
chương trình lái xe tiết kiệm nhiên liệu trên đường cao tốc (HFEDS) của EPA.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y Vận tốc của xe, mph (dặm trên giờ)
Hình
C.2 – Chương trình lái xe tiết kiệm nhiên liệu trên đường cao tốc của EPA
Khoảng
thời gian: 765 s, quãng đường: 10,26 dặm; vận tốc trung bình: 48,3 dặm/h
C.5.4 Quy trình thử liên bang (FTP)
bổ sung hoặc chương trình US06
Chu trình lái xe sử dụng cho thử
nghiệm US06, được minh họa trên Hình 3, giới thiệu sự lái xe trong đô thị và
trên đường cao tốc của Hoa kỳ và gồm có một loạt các chế độ: tăng tốc không lặp
lại, chạy bình thường và giảm tốc theo các trình tự thời gian khác nhau và
trong suốt khoảng thời gian 596 s.

CHÚ DẪN
X Thời gian thử, s
Y Vận tốc của xe, mph (dặm trên giờ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng
thời gian lấy mẫu: 569 s, quãng đường: 8,01 dặm; vận tốc trung bình: 48,37 dặm/h
C.5.5 Chương trình lái xe hiệu chỉnh
vận tốc (SC03)
Chu trình lái xe sử dụng cho thử nghiệm
tiết kiệm nhiên liệu trên đường cao tốc, được minh họa trên Hình 2, giới thiệu
sự lái xe trong đô thị của Hoa kỳ và gồm có một loạt các chế độ: tăng tốc không
lặp lại, chạy bình thường và giảm tốc theo các trình tự thời gian khác nhau và
trong suốt khoảng thời gian 569 s.

CHÚ DẪN
X Thời gian thử, s
Y Vận tốc của xe, mph (dặm trên giờ)
Hình
C.4 – Chương trình lái xe US03 hoặc hiệu chỉnh vận tốc
Khoảng
thời gian lấy mẫu: 569 s, quãng đường: 3,58 dặm; vận tốc trung bình: 21,44 dặm/h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.1 Điều kiện thử
Các khả năng về địa điểm thử để thông
gió an toàn và làm mát các ăc quy, ngăn chặn các bánh đà không cho tiếp xúc với
điện áp cao và các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết khác phải cung cấp đầy
đủ trong quá trình thử và nạp điện bằng nguồn điện bên ngoài. Cũng phải áp dụng
các điều kiện trong C.4.1 đến C.4.9 cho tất cả các thử nghiệm được quy định
trong tài liệu này. Đối với các điều kiện thử khác không được đề cập trong tài
liệu này, phải áp dụng các điều kiện thử được quy định trong 40 CFR Part 86 khi
thích hợp.
C.6.2 Khối lượng thử của xe
Xe phải được thử ở khối lượng được
quy định trong 40 CFR Part 86 bao gồm các định nghĩa về khối lượng được chất tải
của xe [khối lượng bản thân cộng với 136,1 kg (30 lb) và khối lượng chất tải
điều chỉnh của xe (khối lượng bản thân cộng với một nửa trọng tải của xe)].
Bảng
C.1 – Khối lượng thử của xe và khối lượng quán tính tương đương
Khối
lượng chất tải của xe
lb
Khối
lượng tương đương
lb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lb
Khối
lượng thử tương đương
lb
Đến 1
062
1 000
3 438
to 3 562
3 500
1 063
đến 1 187
1 125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 625
1 188
đến 1 312
1 250
3 688
đến 3 812
3 750
1 313
đến 1 437
1 375
3 813
đến 3 937
3 875
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 500
3 938
đến 4 125
4 000
1 563
đến 1 687
1 625
4 126
đến 4 375
4 250
1 688
đến 1 812
1 750
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 500
1 813
đến 1 937
1 875
4 626
đến 4 875
4 750
1 938
đến 2 062
2 000
4 876
đến 5 125
5 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 125
5 126
đến 5 375
5 250
2 188
đến 2 312
2 250
5 376
đến 5 750
5 500
2 313
đến 2 437
2 375
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 000
2 438
đến 2 562
2 500
6 251
đến 6 750
6 500
2 563
đến 2 687
2 625
6 751
đến 7 250
7 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 750
7 251
đến 7 750
7 500
2 813
đến 2 937
2 875
7 751
đến 8 250
8 000
2 938
đến 3 062
3 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 500
3 063
đến 3 187
3 125
8 751
đến 9 250
9 000
3 188
đến 3 312
3 250
9 251
đến 9 750
9 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 375
9 751
đến 10 000
10 000
C.6.3 Sang số
Trong quá trình thử, hệ truyền động của
xe phải được vận hành theo quy định trong 40 CFR Part 86.128, bao gồm yêu cầu tuân
theo sơ đồ sang số đang sử dụng cho các xe có truyền động sang số bằng tay.
C.6.4 Khả năng của băng thử động lực
Băng thử động lực dùng cho thử nghiệm
HEV phải có khả năng được quy định trong trong 40 CFR Part 86.108-00, bao gồm khả
năng điều chỉnh động lực học tải trọng quán tính trong quy trình thử US06.
C.6.5 Kết cấu của động lực
Động lực dùng cho thử nghiệm HEV
phải có kết cấu theo quy định trong 40 CFR Part 86.108-00 (b) (2), đó là động lực
điện có một con lăn 48 inch. Nếu HEV có kết cấu bốn bánh xe dẫn động thì phải
được thử trên động lực kế có bốn bánh xe dẫn động. Theo cách khác có thể được
thử nghiệm các xe có bốn bánh xe dẫn động ở chế độ vận hành hai bánh xe dẫn
động theo 40 CFR Part 86.135-90 (i).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Động lực kế phải được hiệu chuẩn
theo quy định trong 40 CFR Part 86.118-00.
C.6.7 Phanh tăng cường của động lực
Cơ cấu tăng cường trên băng thử động
lực (nếu có) nên được tắt trong khi được thực hiện thử nghiệm HEV hoặc PHEV bởi
vì cơ cấu này cản trở sự vận hành đúng của phanh bằng năng lượng hồi quy trên
các xe này và có thể có ảnh hưởng xấu đến phanh bằng năng lượng tái tạo trong
thử nghiệm hybrid.
C.6.8 Làm nóng động lực
Nếu động lực không được vận hành trong
khoảng thời gian 2 h ngay trước khi sử dụng thì phải được làm nóng lên khi sử
dụng một xe không được thử theo khuyến nghị của nhà sản xuất động lực hoặc theo
quy định trong 40 CFR Part 86.135-00 (f).
C.6.9 Xác định hệ số tải trọng của
động lực
Phải xác định các hệ số của động lực
mô phỏng các lực trên đường theo quy định trong SAE J2263 và SAE J2264 với các điều
khoản sau:
a) Các xe được trang bị hệ thống phanh
có khả năng tái tạo năng lượng chỉ được vận hành bằng bàn đạp phanh không được
có các tác động đặc biệt cho thử nghiệm chạy theo đà trên cả đường thử và băng thử
động lực.
b) Các xe được trang bị hệ thống
phanh có khả năng tái tạo năng lượng được vận hành ít nhất là một phần khi bàn đạp
phanh được ấn xuống phải có phanh bằng năng lượng tái tạo không hoạt động trong
đoạn giảm tốc của thử nghiệm chạy theo đà trên cả đường thử và động lực kế,
thường là thông qua sử dụng một bánh răng “trung gian” với phanh có khả năng tái
tạo năng lượng không hoạt động hoặc thông qua một phần mềm tạm thời làm thay
đổi hệ thống điều khiển của xe. Các thay đổi về cơ khí để ngừng hoạt động của phanh
có khả năng tái tạo năng lượng (như tháo trục dẫn động ra) được ưu tiên sử
dụng. Tuy nhiên, nếu quy trình kỹ thuật này được dùng làm phương án cuối cùng thì
phải có mọi biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình hoạt động của xe và phải
đưa ra các cải tiến cơ khí tương tự trên cả đường thử và động lực. Các phương
pháp tăng tốc xe mà không có trục dẫn động trên cả đường thử và động lực phải
do nhà sản xuất xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.10 Chạy xe thực hành
Cần chạy xe thực hành theo các chương
trình lái xe được hướng dẫn để cho phép người lái xe thử thực hành theo các chương
trình lái xe và cảm thấy thoải mái với hoạt động của xe.
C.6.11 Quy trình kết thúc trạng thái
CD
Lặp lại các chu trình thử tới khi
xác định được trạng thái CD theo các tính toán được giải thích trong Phụ lục D.
Đặt chuẩn ổn định P = 1.
C.6.12 Quy trình thử trên băng động
lực
C.6.12.1 Quy trình thử UDDS
Các quy định sau có liên quan đến việc
sử dụng quy trình này cho thử UDDS.
a) Thuần hóa sơ bộ xe – Xe phải được
thuần hóa sơ bộ ở chế độ vận hành đã lựa chọn của người lái ,trong đó xe sẽ
được thử và ở mức CS SOC. Việc thuần hóa sơ bộ phải theo các yêu cầu của 40 CFR
Part 86.132 bao gồm thải và nạp đầy thùng nhiên liệu, lái xe theo UDDS và ngâm xe
12 h đến 36 h.
b) Nạp điện RESS/Ngâm xe sau khi
thuần hóa sơ bộ và trong khi ngâm xe (68 0F đến 86 0 F theo quy định trong 40
CFR Part 86.132), RESS phải được đưa vào nạp điện đầy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tạm dừng trong thử nghiệm – Giữa
các chu trình UDDS, nên ổn định nhiệt độ xe trong (10 ± 1) min với công tắc
chính ở vị trí “tắt”, nắp che được đóng kín, quạt của buồng thử được tắt, bàn đạp
phanh không được ấn xuống và RESS không được nạp điện lại bằng nguồn điện bên ngoài.
Dụng cụ đo SOC không cần phải tắt hoặc chỉnh đặt lại về không trong quá trình tạm
dừng trong thử nghiệm. Trong trường hợp đo bằng dụng cụ đo ampe giờ, nên duy
trì phép lấy tích phân trong suốt thời gian FCT tới khi kết thúc. Sự tạm dừng nên
duy trì trong khoảng (10 ± 1) min. Tuy nhiên, cần thấy rằng nhiều thiết bị thử không
có phần mềm và/hoặc phần cứng để thực hiện yêu cầu trên cho nên cần phải có sự
tạm dừng trong thời gian dài hơn sau hai hoặc bốn chu trình để thu thập dữ liệu
hoặc điều chỉnh thử nghiệm. Trong trường hợp này phải cho phép có khoảng thời
gian dựng tạm thời trong thử nghiệm từ 10 min đến 30 min. Nên có sự cân nhắc tốt
về mặt kỹ thuật để bố trí sự dừng tạm thời trong thử nghiệm này để ảnh hưởng
xấu tạo ra là ít nhất đến quy trình thử. Cần phải đảm bảo cho phần lớn các
khoảng thời gian ngâm xe. Càng gần với khoảng thời gian được khuyến nghị 10 min
càng tốt. Trong tất cả các khoảng thời gian ổn định nhiệt, công tắc chính phải
ở vị trí “tắt”, nắp che phải được đóng kín, quạt của buồng thử được tắt, bàn đạp
phanh không được ấn xuống và RESS không được nạp điện lại bằng nguồn bên ngoài.
e) Các phép đo và lấy mẫu các chất phát
thải – Phải đo các chất phát thải và quãng đường di chuyển của bề mặt lăn của động
lực kế trong mỗi chu trình UDDS. Mặc dù sử dụng liên tiếp hai bộ túi lấy mẫu trong
một UDDS đối với các xe thông thường (Túi 1 và Túi 2), trong FCT chỉ cần sử
dụng một bộ túi lấy mẫu trong mỗi UDDS và vì thế cần thực hiện FCT ở địa điểm
thử được thiết kế cho khả năng này.
C.6.12.2 Quy trình HFEDS
Các quy định sau có liên quan đến việc
sử dụng quy trình này cho thử HFEDS
a) Thuần hóa sơ bộ xe – Rhuaafn hóa
sơ bộ phải tuân theo các yêu cầu của 40 CFR Part 86.132. Nhiên liệu tiêu thụ
phải được thải ra hết và thùng nhiên liệu phải được nạp đầy lại trừ khi 1) xe
đã trải qua thử nghiệm duy trì lượng nạp (CST) trước đây (trong bất cứ chương
trình lái xe nào) trong 72 h cuối cùng ở chế độ CS, và 2) xe đã được giữ lại từ
đó ở trong các điều kiện môi trường phòng thí nghiệm. Chu trình chuẩn bị trước
gồm có một hoặc nhiều UDDS, HFEDS hoặc các chu trình US06 chạy ở chế độ CS phải
được chạy trong 36 h trước FCT. Xe phải ở một mức SOC trước khi nạp điện.
b) Nạp điện RESS/ ngâm xe – Sau khi
thuần hóa sơ bộ và trong khi ngâm xe (68 oF đến 86 oF như
đã quy định trong 40 CFR Part 86.135-94), RESS phải được đưa vào nạp điện đầy.
c) Điều kiện của địa điểm thử – Các mức
nhiệt độ môi trường xung quanh thường gấp đôi với xe thử không được nhỏ hơn 20 oC
(68 oF) và không lớn hơn 30 oC (86 oF). Trong
quá trình dẫn động động lực kế, tất cả các phụ tùng của xe phải được tắt, quạt làm
mát có tốc độ cố định phải dẫn không khí làm mát vào xe như đã quy định trong
40 CFR Part 86.135-94.
d) Tạm dừng trong thử nghiệm – Nếu
lái xe qua nhiều chu trình HFEDS ở chế độ CD được chia cách nhau bằng 15 s chạy
không tải (không tạm dừng) khi khả năng của thiết bị cho phép. Nếu sự tạm dừng
thử nghiệm được yêu cầu cho thử nghiệm dừng và thiết lập lại trạng thái ban của
xe hệ thống thử nghiệm thì thời gian cho các lần tạm dừng không được ít hơn 30
min. Cần ưu tiên bảo đảm cho phần lớn các lần tạm dừng trong thử nghiệm diễn ra
trong các khoảng thời gian chạy không tải 15 s. Nếu có thể, nên chạy bốn (4)
HFEDS liên tiếp nhau, cách nhau một khoảng thời gian dừng từ 0 min đến 30 min
cho thời gian ổn định nhiệt được lựa chọn dựa trên cơ sở khả năng của các phòng
thử nghiệm để đọc, rút khí và làm sạch bốn túi khí thử và thiết lập trạng thái
ban đầu của một thử nghiệm mới. Nên có sự cân nhắc tốt về mặt kỹ thuật để bố
trí sự dừng tạm thời trong thử nghiệm này để ảnh hưởng xấu tạo ra là ít nhất đến
qui trình thử. Trong tất cả các lần tạm dừng thử nghiệm, xe phải có vận tốc
bằng không, công tắc chỉnh phải ở vị trí “tắt”, nắp che phải được đóng kín,
quạt của buồng thử phải được tắt, bàn đạp phanh không được ấn xuống và RESS
không được nạp điện lại bằng nguồn bên ngoài. Không nên tắt dụng cụ đo SOC hoặc
chỉnh đặt lại về không trong quá trình tạm dừng trong thử nghiệm. Trong trường
hợp đo bằng dụng cụ đo ampe giờ, nên duy trì phép lấy tích phân trong suốt thời
gian FCT tới khi kết thúc.
e) Các phép đo và lấy mẫu các chất phát
thải – Phải đo các chất phát thải và quãng đường di chuyển của bề mặt lăn của động
lực kế trong mỗi chu trình của mỗi HFEDS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy định sau có liên quan đến việc
sử dụng quy trình này cho thử US06
a) Thuần hóa sơ bộ xe – Thuần hóa sơ
bộ phải tuân theo các yêu cầu của 40 CFR Part 86.159-00. Nhiên liệu tiêu thụ phải
được thải ra hết và thùng nhiên liệu phải được nạp đầy lại trừ khi 1) xe đã
thải qua thử nghiệm duy trì lượng nạp (CST) trước đây (trong bất cứ chương
trình lái xe nào) trong 72 h cuối cùng ở chế độ CS, và 2) xe đã được giữ lại từ
đó ở trong các điều kiện môi trường xung quanh phòng thí nghiệm. Chu trình chuẩn
bị trước gồm có một hoặc nhiều UDDS, HFEDS hoặc các chu trình US06 chạy ở chế độ
CS phải được chạy trong 36 h trước FCT. Xe phải ở một mức SOC trước khi nạp
điện.
b) Nạp điện RESS/ ngâm xe – Sau khi
ổn định hóa sơ bộ và trong khi ngâm xe (68 oF đến 86 oF
như đã quy định trong 40 CFR Part 86.135-94), RESS phải được đưa vào nạp điện
đầy.
c) Điều kiện của địa điểm thử – Các mức
nhiệt độ môi trường xung quanh thường gấp đôi với xe thử không được nhỏ hơn 20 oC
(68 oF) và không lớn hơn 30 oC (86 oF). Trong
quá trình dẫn động động lực kế, tất cả các phụ tùng của xe phải được tắt, quạt làm
mát có tốc độ cố định phải dẫn không khí mát vào xe như đã quy định trong 40
CFR Part 86-159-00 (b)(9). Có thể giảm tải trọng của động cơ lực kế có năng lượng
bổ sung thấp phù hợp với 40 CFR Part 86.108-00 (b)(2)(ii).
d) Tạm dừng trong thử nghiệm – Nếu
lái xe qua nhiều chu trình US06 ở chế độ CD được chia cách nhau bằng 1 min đến 2
min (90 s) chạy không tải (không tạm dừng) khi khả năng của thiết bị cho phép.
Nếu sự tạm dừng thử nghiệm được yêu cầu cho thử nghiệm dừng và thiết lập lại trạng
thái ban đầu của xe hệ thống thử nghiệm thì thời gian cho các lần tạm dừng không
được ít hơn 30 min. Cần ưu tiên bảo đảm cho phần lớn các lần tạm dừng trong thử
nghiệm diễn ra trong các khoảng thời gian chạy không thải 90 s. Nếu có thể, nên
chạy bốn US06 liên tiếp nhau, cách nhau một khoảng thời gian dừng từ 0 min đến 30
min để ngâm xe. Nhiều ( nhưng không phải tất cả) phòng thử nghiệm khí thải có
thể chạy bốn chu trình trên các hệ thống lấy mẫu CVS hoặc BMD. Phạm vi từ 0 đến
30 min cho thời gian ngâm xe được lựa chọn dựa trên cơ sở khả năng của phòng thí
nghiệm để đọc số liệu, rút khí và làm sạch bốn túi khí thử và thiết lập trạng thái
ban đầu của một thử nghiệm mới. Nếu có sự cân nhắc tốt về mặt kỹ thuật để bố
trí sự dừng tạm thời này để ảnh hưởng xấu được tạo ra đối với quy trình thử là
ít nhất. Trong tất cả các lần tạm dừng thử nghiệm, xe phải có vận tốc bằng không,
công tắc chính phải ở vị trí “tắt”, nắp che phải được đóng kín, quạt của buồng thử
phải được tắt, bàn đạp phanh không được ấn xuống và RESS không được nạp điện
lại bằng nguồn bên ngoài.
e) Các phép đo và lấy mẫu các chất phát
thải – Phải đo các chất phát thải và quãng đường di chuyển của bề mặt lăn của động
lực kế trong mỗi chu trình của mỗi US06.
C.6.12.4 Quy trình thử US03
Các quy định sau có liên quan đến việc
sử dụng quy trình này cho thử US06.
a) Thuần hóa sơ bộ xe – Thuần hóa sơ
bộ phải tuân theo các yêu cầu của 40 CFR Part 86.132. Nhiên liệu tiêu thụ phải được
thải ra hết và thùng nhiên liệu phải được nạp đầy lại trừ khi 1) xe đã thải qua
thử nghiệm duy trì lượng nạp (CST) trước đây (trong bất cứ chương trình lái xe
nào) trong 72 h cuối cùng ở chế độ CS, và 2) xe đã được giữ lại từ đó ở trong
các điều kiện môi trường xung quanh phòng thí nghiệm. Chu trình chuẩn bị trước
gồm có một hoặc nhiều UDDS, HFEDS hoặc các chu trình US06 chạy ở chế độ CS ở
các điều kiện môi trường xung quanh bình thường (68 oF đến 86 oF)
phải được chạy trong 36 h trước FCT. Xe phải ở một mức CS SOC trước khi nạp điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Điều kiện của địa điểm thử – Toàn
bộ thử nghiệm được tiến hành trong một buồng môi trường chuẩn (FEC) (như đã quy
định trong 40 CFR Part 86.161) hoặc trong các điều kiện thử mô phỏng thử nghiệm
trong một FEC (như đã quy định trong 40 CFR Part 86.162). Đối với thử nghiệm trong
FEC, phải cung cấp điều kiện thử ở môi trường xung quanh sau: nhiệt độ không khí
35 oC (95 oF), 100 hạt nước trên một pao không khí khô,
cường độ tải trọng nhiệt của mặt trời 850W/m2, và lưu lượng không
khí làm mát xe tỷ lệ với vận tốc của xe.
d) Hoạt động A/C – Đối với thử
nghiệm trong FEC, tất cả các cửa sổ của xe phải được đóng lại và hệ thống điều
hòa không khí của xe phải vận hành như đã quy định trong 40 CFR Part 86.161-00
(c)(6). Đối với thử nghiệm trong casd điều kiện mô phỏng thử nghiệm trong FEC, phải
áp dụng các điều kiện mô phỏng thử nghiệm trong FEC, phải áp dụng các điều kiện
như đã quy định trong 40 CFR Part 86.161-00. Đối với các xe có chỉnh đặt bộ
điều chỉnh khí bằng tay, sau khi hoàn thành chu trình SC03 thứ hai, có thể chỉnh
đặt tốc độ quạt ở giá trị nhỏ nhất để tránh làm mát cabin vượt ra ngoài các mức
tiện nghi bình thường của người lái xe.
e) Tạm dừng trong thử nghiệm – Giữa các
chu trình SC03 nên ổn định nhiệt cho xe trong (10 ± 1) min với công tắc chính ở
vị trí “tắt”, nắp che được đóng kín, quạt của buồng thử được tắt, bàn đạp phanh
không được ấn xuống và RESS không được nạp điện lại bằng nguồn điện bên ngoài. Cần
ưu tiên bảo đảm cho các lần tạm dừng phù hợp với (10 ± 1) min. Tuy nhiên, cần biết
rằng nhiều thiết bị thử không có phần mềm và/hoặc phần cứng để bảo đảm cho
không có các lần tạm dừng dài hơn ở một thời điểm nào đó sau hai đến bốn chu trình
để thu thập dữ liệu hoặc điều chỉnh thử nghiệm. Trong trường hợp này, phải cho
phép có cửa sổ thời gian 10 min đến 30 min trong quá trình các lần tạm dừng trong
thử nghiệm. Nên có sự cân nhắc tốt về mặt kỹ thuật để bố trí các lần tạm dừng này
để ảnh hưởng xấu được tạo ra đối với quy trình thử là ít nhất. Cần cố gắng đảm bảo
cho phần lớn các khoảng thời gian ổn định nhiệt càng gần với khoảng thời gian
khuyến nghị 10 min càng tốt. Trong tất cả các khoảng thời gian ổn định nhiệt, công
tắc chính phải ở vị trí “tắt”, nắp che phải được đóng kín, quạt của buồng thử
phải được tắt, bàn đạp phanh không được ấn xuống và RESS không được nạp điện lại
bằng nguồn điện bên ngoài.
f) Các phép đo và lấy mẫu các chất phát
thải – Phải đo các chất phát thải và quãng đường di chuyển của bề mặt lăn của băng
thử động lực kế trong mỗi chu trình của mỗi SC03.
C.6.12.5 Quy trình thử UDDS
Các quy định sau có liên quan đến việc
sử dụng quy trình này cho thử UDDS.
a) Thuần hóa sơ bộ xe – Xe phải được
thuần hóa sơ bộ ở chế độ vận hành đã lựa chọn của người lái trong đó xe sẽ được
thử. Các đặc tính của nhiên liệu phải tuân theo các yêu cầu của 40 CFR Part 86.213
có áp suất hơi Reid (RVP) bằng 11,5 ± 0,3. Việc chuẩn bị trước phải theo các yêu
cầu của 40 CFR Part 86-232, bao gồm thải và nạp đầy thùng nhiên liệu, lái xe
theo UDDS, bắt đầu ở nhiệt độ (20 ± 3) oF [(-7 ± 1,7) oC)].
Nhiệt độ môi trường xung quanh phải có giá trị trung bình (20±5) oF và
không được nhỏ hơn 10 oF (-14)oC hoặc lớn hơn 30 oF
(-1oC). Nên chỉnh đặt độ ẩm đủ thấp để tránh sự ngưng tụ trên các con
lăn của băng thử động lực kế. Sau khi chuẩn bị trước, xe phải được ổn định
nhiệt từ 12 h đến 36 h ở cùng một điều kiện môi trường như đã nêu trên.
b) Nạp điện RESS/ ngâm xe – Sau khi
thuần hóa sơ bộ và trong khi ngâm xe ở (20 ± 3) oF [(-7 ± 1,7) oC)],
RESS phải được đưa vào nạp điện đầy.
c) Các điều kiện của địa điểm thử –
Các mức nhiệt độ môi trường xung quanh thường gập của thử nghiệm phải là (20 ±
3) oF [(-7 ± 1,7) oC)]. Nhiệt độ trung bình trong quá trình
thử phải là (20 ± 5) oF [(-7 ± 2,8) oC)]. Độ dịch chuyển
lớn nhất của nhiệt độ phải ở giữa giá trị nhỏ nhất 10 oF và giá trị
lớn nhất 30 oF. Độ dịch chuyển lớn nhất của nhiệt độ kéo dài tới 3
min không được vượt quá giá trị động lực kế, tất cả các phụ tùng của xe phải
được tắt, quạt làm mát có tốc độ cố định phải dẫn không khí vào xe như đã quy
định trong 40 CFR Part 86.135-94.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại lục chạy không tải lần thứ hai
của thử nghiệm (xấp xỉ 2 min trong thử nghiệm khi cho phép động cơ tích tụ một
lượng nhiệt), tốc độ của quạt sẽ được chỉnh đặt tới giá trị lớn nhất. Tại lúc
chạy không tải lần thứ sáu của thử nghiệm, ở chỉnh đặt xấp xỉ 505 s trong thử nghiệm
(tương ứng với kết thúc túi khí 1 và bắt đầu túi khí 2 của FTP nguội), giá trị
chỉnh đặt của tốc độ quạt sẽ được giảm đi tới giá trị chỉnh đặt thấp nhất tới
mức có thể để duy trì lưu lượng không khí, và giá trị chỉnh đặt nhiệt độ sẽ giữ
ở giá trị nóng nhất. Các giá trị chỉnh đặt này sẽ được giữ cho phần còn lại của
thử nghiệm, bao gồm cả hai túi khí sau thời gian ngâm xe 10 min. Đối với các hệ
thống điều khiển khí hậu tự động, nhà sản xuất có thể tránh được sự điều khiển hệ
thống bằng tay và sử dụng các điều khoản quy định cho các hệ thống điều khiển bằng
tay hoặc núm điều khiển của hệ thống sẽ được chỉnh đặt cho chế độ sấy nóng hoặc
xả băng và nhiệt độ sẽ được chỉnh đặt tới 72 oF cho khoảng thời gian
thử. Đối với các xe có các hệ thống điều khiển nhiều vùng khí (ví dụ: các bộ
điều khiển nhiệt độ/quạt ở phía trước và sau và/hoặc các bộ điều khiển nhiệt
độ/quạt khoang hành khách/người lái tách biệt) nên chỉnh đặt và duy trì cùng
các giá trị chỉnh đặt nhiệt độ và quạt cho tất cả các vùng của các hệ thống
điều khiển khí hậu bên trong bằng tay và tự động.
e) Tạm dừng trong thử nghiệm – Giữa các
chu trình UDDS nên ngâm xe trong (10 ± 1) min với công tắc chính ở vị trí
“tắt”, nắp che được đóng kín, quạt của buồng thử được tắt, bàn đạp phanh không
được ấn xuống và RESS không được nạp điện lại bằng nguồn bên ngoài. Cần ưu tiên
bảo đảm cho các lần tạm dừng phù hợp với (10 ± 1) min. Tuy nhiên, cần biết rằng
nhiều thiết bị thử không có phần mềm và/hoặc phần cứng để bảo đảm cho không có
các lần tạm dừng dài hơn ở một thời điểm nào đó sau hai đến bốn chu trình để
thu thập dữ liệu hoặc điều chỉnh thử nghiệm. Trong trường hợp này, phải cho phép
có cửa sổ thời gian 10 min đến 30 min trong quá trình các lần tạm dừng trong thử
nghiệm. Nên có sự cân nhắc tốt về mặt kỹ thuật để bố trí các lần tạm dừng này
sao cho ảnh hưởng xấu được tạo ra đối với quy trình thử là ít nhất. Cần cố gắng
đảm bảo cho phần lớn các khoảng thời gian ổn định nhiệt càng gần với khoảng
thời gian khuyến nghị 10 min càng tốt. Trong tất cả các khoảng thời gian ngâm xe,
công tắc chính phải ở vị trí “tắt”, nắp che phải được đóng kín quạt của buồng thử
phải được tắt, bàn phanh không được ấn xuống và RESS không được nạp điện lại
bằng nguồn điện bên ngoài.
C.7 Tính toán các chất phát thải và
tiêu thụ nhiên liệu
C.7.1 Tính toán của các chất phát
thải
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đo các
chất phát thải phải phù hợp với các yêu cầu của 40 CFR Part 1065, quy trình thử
động cơ. Các phương pháp tính toán các chất phát thải trên một đơn vị quãng
đường cho mỗi chu trình thử phải phù hợp với các phương pháp trong của 40 CFR
Part 86-144-94.
C.7.2 Tính toán tiêu thụ nhiên liệu
Các phương pháp tính toán tiêu thụ
nhiên liệu cho mỗi chu trình thử từ các chất phát thải được thu gom phải phù
hợp với các phương pháp trong 40 CFR Part 600.113-08.
Phụ lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình để xác định sự bắt đầu của
trạng thái CS
D.1 Nguyên tắc chung
Quy trình này xác định một cách hệ thống
số lượng nhỏ nhất của các thử nghiệm lái xe thích hợp (ADT) trong một bộ các thử
nghiệm để nhận biết sự bắt đầu của trạng thái CS trong 6.3 cho dù là chưa biết
trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 trước khi đo.
D.2 Quy trình
D.2.1 Quy trình cơ bản
1) Cho phép k = 1 và m = 1. Dựa trên
các kết quả (j = 1) của thử nghiệm lái xe thích hợp đầu tiên
(ADT), tính toán A và B và xác định
nếu A ≤ B.
Nếu đúng như trên, đây là (1) trong
Bảng D.1 và sau đó chuyển sang 2).
Nếu không, chuyển sang 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
j là tổng số của ADT;
k là số lượng của ADT trong một bộ;
m là số lượng của ADT (khi trường
hợp 1, k= 1) hoặc của các bộ (khi trường hợp 2, k >1) liên tục thỏa mãn A ≤
B.
2) Nếu P = 1, tiêu thụ nhiên liệu và
điện năng trong ADT đầu tiên là tín hiệu ra và thử nghiệm kết thúc. P là giá
trị của m thỏa mãn chuẩn (tiêu chí) để hoàn thành quy trình.
CHÚ THÍCH: Nếu người sử dụng cần có
độ ổn định lớn hơn, tăng P.
3) Cho phép j lần lượt tăng lên và
thực hiện ADT thử J. Cho phép k = 1 và m = 1. Tính toán A và B xác định nếu A ≤
B trong trường hợp 1. Đây là (2) trong Bảng D.1.
4) Nếu m < P khi so sánh P với
m, tăng m lên từng bước một và xác định nếu số lượng các ADT liên tục thỏa mãn A
≤ B. Đây là (3) trong Bảng D.1.
5) Nếu m < P khi j được tăng lên
ở mức nhỏ hơn m k lần, xác định rằng kết quả không thể thỏa mãn được các điều
kiện của CS trong trường hợp 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Tiếp sau, cho phép j lần lượt
tăng lên và thực hiện ADT thử j. Cho phép j tăng lên tới khi k lớn hơn j. Tính
toán A và B và xác định A ≤ B trong mỗi thử nghiệm thứ j trong trường hợp 2.
Trừ khi m < P, không thể xác định được bộ của k các ADT như trong trạng thái
CS. Trở về 3).
8) Từ bây giờ trở đi, bằng cùng một
quy trình, tiếp xúc đo, tính toán và xác định trong một ADT tới khi m = P. Sau đó,
chứng minh bằng tài liệu đối với j, k và m và kết thúc thử nghiệm.
ADT thử {(1+[j - k x m )} được xác
định là sự bắt đầu của trạng thái CS.

Hình
D.1 – Lưu đồ để xác định sự bắt đầu của trạng thái CS (quy trình cơ bản)
Bảng
D.1 – Các kết quả của mẫu thử bằng tính toán cùng với lưu đồ
j
k
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j −
k × (m − 1)
Ghi
chú
1
1
1
1
1
(1)
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
2
(2)
2
1
2
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
2
1
1
2
(4)
3
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
1
2
2
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
1
3
2
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
1
1
3
4
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
D.2.2 Ví dụ
Vì là một điều kiện riêng biệt, Điều
D.2.2 này mô tả điều kiện P = 1.
j - (k+1) là ADT ở đó bắt đầu trạng
thái CS.
j- k là ADT ở đó kết thúc trạng thái
CS


Hình
D.2 – Lưu đồ để xác định sự bắt đầu của trạng thái CS (ví dụ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 12405-1:2011, Electrically
propelled road vehicles – Test specification for lithium-ion traction battery packs
and systems – Part 1: High-power applications, (Phương tiện giao thông đường bộ
chạy điện – Điều kiện kỹ thuật cho thử nghiệm các hệ thống và bộ ắc quy kéo lithi-sắt
– Phần 1: Các ứng dụng có công suất cao).