QCVN 52:2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
National technical regulation on motor
vehicle structure to the prevention of fire risks
Lời nói đầu
QCVN 52:2024/BGTVT do
Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường trình duyệt,
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư
số 48/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024.
Quy chuẩn QCVN
52:2024/BGTVT thay thế QCVN 52:2019/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định về yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử trong kiểm tra, thử nghiệm,
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất lắp ráp
và nhập khẩu đối với kết cấu an toàn chống cháy của các kiểu loại xe ô tô thuộc
nhóm ô tô chở người, nhóm ô tô chở hàng (ô tô tải), nhóm rơ moóc và sơ mi rơ
moóc lắp thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng mới (sau đây gọi tắt là thùng nhiên
liệu).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với: các cơ sở sản xuất, lắp ráp trong nước, tổ chức, cá nhân
nhập khẩu thùng nhiên liệu; các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe cơ giới;
các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với thùng nhiên liệu.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Khoang
chở người (passenger compartment) là khoảng không gian dành cho người ngồi trên
xe, được giới hạn bởi trần xe, sàn xe, thành bên, các cửa, kính bên, vách ngăn
phía trước, vách ngăn phía sau của ghế sau cùng.
1.3.2. Thùng
nhiên liệu (tank) là các thùng được thiết kế để chứa nhiên liệu lỏng theo
định nghĩa tại mục 1.3.4 của Quy chuẩn này, được sử dụng chủ yếu cho nguồn động
lực của xe.
1.3.3. Dung
tích của thùng nhiên liệu (capacity of the fuel tank) là dung tích của
thùng nhiên liệu theo quy định của cơ sở sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.5. Khối
lượng bản thân xe (unladen mass) là khối lượng của xe không có lái xe, hành khách
hoặc hàng hóa, nhưng có nhiên liệu được đổ tới mức bằng 90% dung tích thùng nhiên
liệu, chất lỏng làm mát, dầu bôi trơn, bộ đồ sửa chữa thông thường kèm theo xe
và bánh xe dự phòng (nếu có) để có thể sẵn sàng hoạt động được.
2. QUY
ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Các yêu cầu đối với thùng nhiên liệu
2.1.1. Thùng nhiên
liệu có thể được làm bằng vật liệu kim loại chống cháy hoặc vật liệu chất dẻo.
Đối với thùng nhiên liệu làm bằng vật liệu kim loại chống cháy phải đáp ứng các
yêu cầu từ mục 2.1.2 đến 2.1.5 của Quy chuẩn này và đối với thùng nhiên liệu
làm bằng vật liệu chất dẻo phải đáp ứng các yêu cầu từ mục 2.1.2 đến 2.1.8 của
Quy chuẩn này.
2.1.2. Các
thùng nhiên liệu phải được chế tạo để chống lại sự ăn mòn của nhiên liệu.
2.1.3. Bất kỳ
một áp suất dư hoặc bất kỳ áp suất nào vượt quá áp suất làm việc phải được tự
cân bằng bởi thiết bị phù hợp (lỗ thông hơi, van an toàn,...).
2.1.4. Khả năng
chống rò rỉ bằng chất lỏng
Các thùng
nhiên liệu khi lắp các phụ kiện mà thường gắn liền với chúng sau khi thử theo
mục A.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này vỏ thùng nhiên liệu không được vỡ hoặc rò
rỉ; tuy nhiên, thùng có thể bị biến dạng vĩnh viễn.
Thùng nhiên
liệu được làm bằng vật liệu chất dẻo được coi là phù hợp yêu cầu này nếu thoả
mãn các quy định theo mục 2.1.7 của Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiên
liệu không được thoát ra ngoài qua nắp thùng hoặc qua các thiết bị được lắp đặt
để cân bằng áp suất dư. Sau khi thử nghiệm theo mục A.2 Phụ lục A của Quy chuẩn
này, nhiên liệu không được rò rỉ vượt quá 30 g/min.
2.1.5.1. Nắp
thùng nhiên liệu phải được liên kết với ống nạp. Quy định này được coi là thỏa
mãn nếu có nắp dự phòng ngăn chặn nhiên liệu dư thừa bay hơi hoặc tràn ra ngoài
do mất nắp thùng nhiên liệu. Điều này có thể đạt được nếu sử dụng một trong
những cách dưới đây:
2.1.5.1.1. Một nắp
thùng nhiên liệu đóng mở tự động và không thể tháo rời.
2.1.5.1.2. Có thiết
kế tránh nhiên liệu dư thừa bay hơi hoặc tràn do mất nắp thùng nhiên liệu.
2.1.5.1.3. Bất kỳ
nắp thùng nhiên liệu dự phòng nào khác tương đương. Ví dụ, có thể bao gồm nhưng
không giới hạn, một nắp thùng cố định bằng dây, xích hoặc chìa khóa vừa để khóa
nắp thùng vừa để khởi động xe (trong trường hợp này, chìa khóa chỉ tháo rời được
khỏi nắp thùng khi đã khóa). Tuy nhiên, đối với những ô tô không thuộc nhóm ô
tô con và ô tô tải có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 3,5 tấn thì việc sử dụng
dây hay xích để cố định nắp thùng nhiên liệu là không đủ.
2.1.5.2. Gioăng
làm kín giữa nắp thùng nhiên liệu và ống tiếp nhiên liệu phải được giữ chắc
chắn ở đúng vị trí. Nắp phải được cố định chắc chắn với cổ ống tiếp nhiên liệu
khi đóng.
2.1.6. Độ bền
va chạm
Sau khi thử
nghiệm theo mục B.1 Phụ lục B của Quy chuẩn này, thùng nhiên liệu không được rò
rỉ.
2.1.7. Độ bền
cơ học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.8. Dán nhãn
trên thùng nhiên liệu
Trên
thùng nhiên liệu phải có tên thương mại hoặc ký hiệu nhận biết của nhà sản
xuất. Tên thương mại hoặc ký hiệu nhận biết của nhà sản xuất phải rõ ràng, dễ đọc,
khó tẩy xóa.
2.2. Các yêu cầu về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe
2.2.1. Thử
nghiệm về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe có thể được thực hiện với kiểu
loại thùng nhiên liệu và/hoặc kiểu loại xe. Khi thử nghiệm với kiểu loại thùng nhiên
liệu thì cơ sở đăng ký thử nghiệm phải lắp đặt kiểu loại thùng nhiên liệu đó trên
xe đáp ứng các điều kiện thử nghiệm. Thử nghiệm về lắp đặt hệ thống nhiên liệu
trên xe có thể được thực hiện cùng với thử nghiệm an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với xe.
2.2.2. Các lỗ
thông hơi phải được thiết kế sao cho hơi nhiên liệu thoát ra từ lỗ thông hơi
không bay vào khoang chở người hoặc những nơi có nhiệt độ cao như động cơ, hệ
thống khí thải. Đặc biệt là khi thùng nhiên liệu được đổ đầy nhiên liệu thì
nhiên liệu rò rỉ không được chảy xuống hệ thống khí thải mà phải được dẫn để
chảy xuống đất.
2.2.3. Thùng nhiên
liệu không được đặt ở trong khoang chở người hoặc trực tiếp lên bề mặt của
khoang chở người (sàn xe, thành bên, vách ngăn) hoặc khoang khác liền với
khoang chở người.
2.2.4. Phải có
vách ngăn để ngăn thùng nhiên liệu với khoang chở người. Vách ngăn có thể có lỗ
thông (để luồn dây) sao cho nhiên liệu không được chảy tự do từ thùng nhiên liệu
vào khoang chở người hoặc các khoang khác liền với khoang chở người trong điều
kiện sử dụng bình thường.
2.2.5. Mỗi
thùng nhiên liệu phải được lắp chắc chắn và được đặt ở vị trí đảm bảo rằng tất
cả nhiên liệu bị rò rỉ từ thùng nhiên liệu và các phụ kiện của nó phải được
chảy xuống đất và không chảy vào khoang chở người hoặc các khoang khác liền với
khoang chở người trong điều kiện sử dụng bình thường.
2.2.6. Lỗ của
ống tiếp nhiên liệu không được đặt trong khoang chở người, khoang hành lý hoặc
khoang động cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.8. Thùng nhiên
liệu và cổ ống tiếp nhiên liệu phải được thiết kế và lắp đặt trên xe để tránh
sự tích điện tĩnh ở trên toàn bộ bề mặt của thùng. Nếu có sự tích điện trên bề
mặt của thùng thì điện tích này phải được phóng vào kết cấu kim loại của khung xe
hoặc một khối kim loại lớn thông qua một dây dẫn tốt.
2.2.9. Lắp đặt
hệ thống nhiên liệu
2.2.9.1. Các
bộ phận để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bảo vệ an toàn bằng các bộ phận
của khung hoặc thân xe để thùng không va chạm vào chướng ngại vật trên mặt
đường. Không cần sự bảo vệ này nếu phần dưới của thùng nhiên liệu cách xa nền
đường hơn phần khung và thân xe ở phía trước nó.
2.2.9.2. Các ống
và tất cả các phụ kiện khác để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bố trí trên
xe ở các vị trí được bảo vệ tốt nhất có thể. Các chuyển động xoắn, uốn và dao
động của các kết cấu của xe hay bộ phận truyền động không được gây ra ma sát,
nén hoặc ép căng bất thường với các bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu.
2.2.9.3. Liên kết
giữa các ống mềm với các phần cứng của bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu phải có
kết cấu để chống rò rỉ dưới các điều kiện sử dụng khác nhau của xe, không bị
ảnh hưởng bởi các chuyển động xoắn, uốn và dao động của kết cấu xe hay bộ phận
truyền động.
2.2.9.4. Nếu ống tiếp
nhiên liệu được đặt ở thành bên của xe thì nắp ống tiếp nhiên liệu khi đóng không
được nhô ra khỏi bề mặt thành xe.
2.2.10. Lắp đặt
hệ thống điện
2.2.10.1. Các dây
điện mà không đặt trong ống bảo vệ phải được gắn vào kết cấu xe, thành bên hoặc
vách ngăn. Các vị trí mà dây điện đi qua thành bên, vách ngăn phải được bảo vệ,
tránh hư hỏng lớp cách điện.
2.2.10.2. Hệ thống
điện phải được lắp đặt và trang bị các phụ kiện có thể chống lại sự mài mòn ở
những chỗ tiếp xúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Phương
thức kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận
Thùng nhiên
liệu nhập khẩu, sản xuất lắp ráp phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận
theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phụ
tùng xe cơ giới.
3.2. Tài
liệu kỹ thuật và mẫu thử
Khi đăng
ký thử nghiệm, các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe, các cơ sở sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu thùng nhiên liệu phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu
kỹ thuật và mẫu thử theo yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2. của Quy chuẩn này.
3.2.1. Yêu
cầu về tài liệu kỹ thuật
Bản vẽ kỹ
thuật của thùng nhiên liệu: các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc tính kỹ
thuật của thùng nhiên liệu và vật liệu chế tạo thùng nhiên liệu.
3.2.2. Yêu
cầu về mẫu thử
Số lượng
mẫu thử cho mỗi kiểu loại sản phẩm cần thử nghiệm gồm có:
02 thùng đối
với thùng nhiên liệu kim loại, 02 thùng đối với loại thùng nhiên liệu được làm
bằng vật liệu chất dẻo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở thử
nghiệm có trách nhiệm lập báo cáo thử nghiệm.
4. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cục Đăng
kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này.
4.2. Các kiểu
loại thùng nhiên liệu đã được tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, hồ sơ đăng ký
thử nghiệm, hồ sơ đăng ký chứng nhận trước thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực được
tiếp tục kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận theo quy định về chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phụ tùng xe cơ giới tại thời điểm tiếp
nhận.
4.3. Báo cáo
thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp trước thời điểm
Quy chuẩn này có hiệu lực và báo cáo thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường cấp theo điểm 4.2 Quy chuẩn này tiếp tục được sử dụng để
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau ngày Quy chuẩn
này có hiệu lực.
4.4. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này
có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp
luật, tài liệu được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.
Phụ lục A
Phương
pháp thử thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thùng nhiên
liệu phải được thử bằng áp suất chất lỏng bên trong khi thùng không lắp các phụ
kiện. Thùng phải được đổ đầy bằng chất lỏng không cháy được. Sau khi đóng đường
thông với bên ngoài, tăng áp suất từ từ thông qua ống nối cấp nhiên liệu từ
thùng nhiên liệu đến động cơ, đến áp suất tương đối bên trong bằng 2 lần áp
suất làm việc của thùng và trong bất kỳ trường hợp nào không được nhỏ hơn áp
suất dư 30 kPa (0,3 bar), áp suất này được giữ trong thời gian 1 min.
A.2. Thử
khả năng chống rò rỉ khi bị lật thùng
A.2.1. Thùng nhiên
liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp trên giá thử tương tự như cách
lắp đặt trên xe sử dụng thùng nhiên liệu đó; điều này cũng áp dụng cho các hệ
thống cân bằng áp suất dư trong thùng.
A.2.2. Giá thử
phải quay quanh một trục nằm song song với trục dọc của xe.
A.2.3. Phép thử
sẽ được thực hiện với thùng nhiên liệu được đổ ở 2 mức 90% và 30% dung tích của
thùng bằng chất lỏng không cháy có tỷ trọng và độ nhớt gần với nhiên liệu thông
thường được sử dụng (có thể chấp nhận dùng nước).
A.2.4. Thùng nhiên
liệu phải được quay 90º từ vị trí lắp đặt sang bên phải. Thùng nhiên liệu phải được giữ ở
vị trí này trong ít nhất là 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay tiếp 90º theo cùng
chiều. Thùng nhiên liệu phải được giữ ở vị trí này, cho đến khi lật ngược hoàn
toàn trong khoảng thời gian ít nhất là 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay
trở lại vị trí bình thường. Chất lỏng thử nghiệm mà không chảy ngược từ hệ
thống thông gió vào thùng nhiên liệu phải được hút ra và bổ sung lại chất lỏng
nếu cần. Thùng nhiên liệu phải được quay 90º theo hướng ngược lại và
giữ ở vị trí này ít nhất 5 min.
Thùng nhiên
liệu phải được quay thêm 90º theo cùng hướng. Vị trí lật ngược
hoàn toàn này được giữ ít nhất 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay ngược
lại đến vị trí bình thường.
Tốc độ
quay giá thử đối với mỗi lần quay 90º tiếp theo diễn ra trong
thời gian từ 1 min đến 3 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương
pháp thử thùng nhiên liệu được làm bằng vật liệu chất dẻo
B.1. Thử
độ bền va chạm
B.1.1. Thùng nhiên
liệu phải được đổ đầy bằng nước hoặc chất lỏng khác, mà chất lỏng đó không làm thay
đổi các đặc tính kỹ thuật của vật liệu làm thùng nhiên liệu, và sau đó phải thử
độ bền va chạm theo mục B.1.2 Phụ lục này.
B.1.2. Đồ gá
thử va chạm bằng con lắc sẽ được sử dụng cho phép thử này. Khối va chạm phải
được làm bằng thép và có hình chóp với các mặt tam giác đều và đế vuông, đỉnh
chóp và các mép được vê tròn với bán kính 3 mm. Trọng tâm va chạm của con lắc phải
trùng với trọng tâm của con lắc; khoảng cách từ trọng tâm đến trục quay của con
lắc là 1 m. Khối lượng tổng cộng của con lắc là 15 kg. Năng lượng của con lắc ở
thời điểm va chạm không được nhỏ hơn 30 Nm và càng gần giá trị này càng tốt.
B.1.3. Các phép
thử phải được thực hiện trên 03 điểm của thùng nhiên liệu dễ bị tác động bởi sự
va chạm từ phía trước và phía sau nhất. Các điểm dễ bị tác động bởi sự va chạm
là các điểm tiếp xúc nhiều nhất hoặc là những điểm yếu nhất liên quan đến hình dạng
của thùng nhiên liệu hoặc liên quan đến sự lắp đặt trên xe của thùng. Các điểm được
chọn để thử nghiệm phải được chỉ ra trong báo cáo thử nghiệm.
B.1.4. Trong quá
trình thử, thùng nhiên liệu phải được giữ nguyên vị trí bằng cách lắp đặt đồ gá
ở mặt bên hoặc đối diện với mặt va chạm.
B.1.5. Theo lựa
chọn của cơ sở sản xuất, tất cả các phép thử va chạm có thể được thực hiện trên
một thùng nhiên liệu hoặc mỗi phép thử được thực hiện trên một thùng nhiên liệu
khác nhau.
B.2. Thử
độ bền cơ học
Thùng nhiên
liệu phải được thử theo các điều kiện mô tả trong mục A.1 Phụ lục A của Quy
chuẩn này. Thùng nhiên liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp vào đồ
gá thử theo cách phù hợp với kiểu lắp đặt trên xe sử dụng thùng đó. Chất lỏng
được sử dụng để thử là nước được đổ đầy vào thùng. Áp suất tương đối trong
thùng phải bằng 2 lần áp suất làm việc của thùng và trong bất kỳ trường hợp nào
không được nhỏ hơn 30 kPa trong khoảng thời gian là 5 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66