QCVN 52:2019/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE
CƠ GIỚI
National
technical regulation on motor vehicle structure to the prevention of fire risks
Lời nói đầu
QCVN 52:2019/BGTVT
do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học và Công
nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ
thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2019/TT-BGTVT ngày 01
tháng 8 năm 2019.
QCVN 52:2019/BGTVT
thay thế QCVN 52:2013/BGTVT.
QCVN 52:2019/BGTVT
được biên soạn trên cơ sở QCVN 52:2013/BGTVT và tham khảo
quy định UNECE No.34 Revision 3 (03 series) có hiệu lực ngày 15 tháng 06 năm
2016.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm
vi điều chỉnh
1.1.1
Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với kết
cấu an toàn chống cháy của các kiểu loại xe ô tô thuộc nhóm ô tô chở người,
nhóm ô tô chở hàng (ô tô tải), nhóm rơ moóc và sơ
mi rơ moóc lắp thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng
(sau đây gọi tắt là thùng nhiên liệu).
1.1.2 Quy
chuẩn này không áp dụng đối với kết cấu an toàn chống cháy của xe cơ giới phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
1.2 Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp
dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thùng
nhiên liệu; các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe và các tổ chức liên quan
đến việc quản lý, thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường.
1.3 Giải thích từ
ngữ
1.3.1 Khoang chở
người (passenger compartment) là khoảng không gian dành cho người ngồi
trên xe, được giới hạn bởi trần xe, sàn xe, thành bên, các cửa, kính bên, vách
ngăn phía trước, vách ngăn phía sau của
ghế sau cùng.
1.3.2 Thùng nhiên
liệu (tank) là các thùng được thiết kế để chứa
nhiên liệu lỏng theo định nghĩa tại mục 1.3.4 của Quy chuẩn này, được sử dụng
chủ yếu cho nguồn động lực của xe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.4 Nhiên liệu lỏng
(liquid fuel) là nhiên liệu ở trạng thái lỏng trong các điều
kiện nhiệt độ và áp suất thông thường.
1.3.5 Khối lượng bản
thân xe (unladen mass) là khối lượng của xe không có
lái xe, hành khách hoặc hàng hóa, nhưng có nhiên liệu được đổ tới mức bằng 90%
dung tích thùng nhiên liệu, chất lỏng làm mát, dầu bôi trơn, bộ đồ sửa chữa
thông thường kèm theo xe và bánh xe dự phòng (nếu có) để
có thể sẵn sàng hoạt động được.
2.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1 Các yêu cầu đối
với thùng nhiên liệu
2.1.1
Thùng nhiên liệu có thể được làm
bằng vật liệu kim loại chống cháy hoặc vật liệu chất dẻo. Đối với thùng nhiên
liệu làm bằng vật liệu kim loại chống cháy phải đáp ứng các yêu cầu từ mục
2.1.2 đến 2.1.5 của Quy chuẩn này và đối với thùng nhiên liệu làm bằng vật liệu
chất dẻo phải đáp ứng các yêu cầu từ mục 2.1.2 đến 2.1.8 của Quy chuẩn này.
2.1.2
Các thùng nhiên liệu phải được chế tạo để chống lại sự ăn mòn của nhiên
liệu.
2.1.3
Bất kỳ một áp suất dư hoặc bất kỳ áp suất nào vượt quá áp suất làm việc
phải được tự cân bằng bởi thiết bị phù hợp (lỗ thông hơi, van an toàn,...).
2.1.4 Khả
năng chống rò rỉ bằng chất lỏng
Các thùng nhiên liệu khi
lắp các phụ kiện mà thường gắn liền với chúng sau khi thử theo mục A.1 Phụ lục
A của Quy chuẩn này vỏ thùng nhiên liệu không được vỡ hoặc rò rỉ; tuy nhiên,
thùng có thể bị biến dạng vĩnh viễn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.5
Khả năng chống rò rỉ khi bị lật thùng
Nhiên liệu không được
thoát ra ngoài qua nắp thùng hoặc qua các thiết bị được lắp đặt để cân bằng áp
suất dư. Sau khi thử nghiệm theo mục A.2 Phụ lục A của Quy chuẩn này, nhiên
liệu không được rò rỉ vượt quá 30 g/min.
2.1.5.1
Nắp thùng nhiên liệu phải được liên kết với ống nạp. Quy định này được coi là
thỏa mãn nếu có nắp dự phòng ngăn chặn nhiên liệu dư thừa bay hơi hoặc tràn ra
ngoài do mất nắp thùng nhiên liệu. Điều này có thể đạt được nếu sử dụng một
trong những cách dưới đây:
2.1.5.1.1
Một nắp thùng nhiên liệu đóng mở tự động và không thể tháo rời.
2.1.5.1.2
Có thiết kế tránh nhiên liệu dư thừa bay hơi hoặc tràn do mất nắp thùng
nhiên liệu.
2.1.5.1.3
Bất kỳ nắp thùng nhiên liệu dự phòng nào khác tương đương. Ví dụ, có thể
bao gồm nhưng không giới hạn, một nắp thùng cố định bằng dây, xích hoặc chìa
khóa vừa để khóa nắp thùng vừa để khởi động xe (trong trường hợp này, chìa khóa
chỉ tháo rời được khỏi nắp thùng khi đã khóa). Tuy nhiên, đối với những ô tô
không thuộc nhóm ô tô con và ô tô tải có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 3,5
tấn thì việc sử dụng dây hay xích để cố định nắp thùng nhiên liệu là không đủ.
2.1.5.2
Gioăng làm kín giữa nắp thùng nhiên liệu và ống tiếp nhiên liệu phải được
giữ chắc chắn ở đúng vị trí. Nắp phải được cố định chắc chắn với cổ ống tiếp
nhiên liệu khi đóng.
2.1.6
Độ bền va chạm
Sau khi thử nghiệm theo
mục B.1 Phụ lục B của Quy chuẩn này, thùng nhiên liệu không được rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi thử nghiệm theo
mục B.2 Phụ lục B của Quy chuẩn này, thùng nhiên liệu và các phụ kiện của nó
không được vỡ hoặc rò rỉ; tuy nhiên, nó có thể bị biến dạng vĩnh viễn.
2.1.8
Dán nhãn trên thùng nhiên liệu
Trên thùng nhiên liệu phải
có tên thương mại hoặc ký hiệu nhận biết của nhà sản xuất. Tên thương mại hoặc
ký hiệu nhận biết của nhà sản xuất phải rõ ràng, dễ đọc, khó tẩy xóa.
2.2 Các yêu cầu về
lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe
2.2.1
Thử nghiệm về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe có thể được thực hiện
với kiểu loại thùng nhiên liệu và/hoặc kiểu loại xe. Khi thử nghiệm với kiểu
loại thùng nhiên liệu thì cơ sở đăng ký thử nghiệm phải lắp đặt kiểu loại thùng
nhiên liệu đó trên xe đáp ứng các điều kiện thử nghiệm. Thử nghiệm về lắp đặt
hệ thống nhiên liệu trên xe có thể được thực hiện cùng với thử nghiệm an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe.
2.2.2
Các lỗ thông hơi phải được thiết kế sao cho hơi nhiên liệu thoát ra từ lỗ
thông hơi không bay vào khoang chở người hoặc những nơi có nhiệt độ cao như
động cơ, hệ thống khí thải. Đặc biệt là khi thùng nhiên liệu được đổ đầy nhiên
liệu thì nhiên liệu rò rỉ không được chảy xuống hệ thống khí thải mà phải được
dẫn để chảy xuống đất.
2.2.3
Thùng nhiên liệu không được đặt ở trong khoang chở người hoặc trực tiếp
lên bề mặt của khoang chở người (sàn xe, thành bên, vách ngăn) hoặc khoang khác
liền với khoang chở người.
2.2.4
Phải có vách ngăn để ngăn thùng nhiên liệu với khoang chở người. Vách
ngăn có thể có lỗ thông (để luồn dây) sao cho nhiên liệu không được chảy tự do
từ thùng nhiên liệu vào khoang chở người hoặc các khoang khác liền với khoang
chở người trong điều kiện sử dụng bình thường.
2.2.5
Mỗi thùng nhiên liệu phải được lắp chắc chắn và được đặt ở vị trí đảm bảo
rằng tất cả nhiên liệu bị rò rỉ từ thùng nhiên liệu và các phụ kiện của nó phải
được chảy xuống đất và không chảy vào khoang chở người hoặc các khoang khác
liền với khoang chở người trong điều kiện; sử dụng bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.7
Thùng nhiên liệu phải được lắp đặt để có khả năng bảo vệ được chống lại
tác động của va chạm từ đằng trước hoặc sau xe; không có phần nhô ra ngoài xe,
không được có các cạnh sắc ở gần thùng.
2.2.8
Thùng nhiên liệu và cổ ống tiếp nhiên liệu phải được thiết kế và lắp đặt
trên xe để tránh sự tích điện tĩnh ở trên toàn bộ bề mặt của thùng. Nếu có sự
tích điện trên bề mặt của thùng thì điện tích này phải được phóng vào kết cấu
kim loại của khung xe hoặc một khối kim loại lớn thông qua một dây dẫn tốt.
2.2.9
Lắp đặt hệ thống nhiên liệu
2.2.9.1
Các bộ phận để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bảo vệ an toàn bằng các bộ
phận của khung hoặc thân xe để thùng không va chạm vào chướng ngại vật trên mặt
đường. Không cần sự bảo vệ này nếu phần dưới của thùng nhiên liệu cách xa nền
đường hơn phần khung và thân xe ở phía trước nó.
2.2.9.2
Các ống và tất cả các phụ kiện khác để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bố
trí trên xe ở các vị trí được bảo vệ tốt nhất có thể. Các chuyển động xoắn, uốn
và dao động của các kết cấu của xe hay bộ phận truyền động không được gây ra ma
sát, nén hoặc ép căng bất thường với các bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu.
2.2.9.3
Liên kết giữa các ống mềm với các phần cứng của bộ phận lắp đặt thùng nhiên
liệu phải có kết cấu để chống rò rỉ dưới các điều kiện sử dụng khác nhau của
xe, không bị ảnh hưởng bởi các chuyển động xoắn, uốn và dao động của kết cấu xe
hay bộ phận truyền động.
2.2.9.4
Nếu ống tiếp nhiên liệu được đặt ở thành bên của xe thì nắp ống tiếp nhiên liệu
khi đóng không được nhô ra khỏi bề mặt thành xe.
2.2.10
Lắp đặt hệ thống điện
2.2.10.1
Các dây điện mà không đặt trong ống bảo vệ phải được gắn vào kết cấu xe, thành
bên hoặc vách ngăn. Các vị trí mà dây điện đi qua thành bên, vách ngăn phải
được bảo vệ, tránh hư hỏng lớp cách điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1 Phương thức kiểm
tra, thử nghiệm
Xe và/hoặc thùng nhiên
liệu phải được kiểm tra, thử nghiệm theo các Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2011 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới”, Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT
ngày 20 tháng 10 năm 2014 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản
xuất, lắp ráp xe cơ giới”, Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm
2011 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới nhập khẩu” và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014
“Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”, Thông tư 03/2018/TT-
BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định
số 116/2017/NĐ-CP", Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019
“Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong
sản xuất, lắp ráp ô tô”
3.2 Tài liệu kỹ
thuật và mẫu thử
Khi đăng ký thử nghiệm,
các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe, các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu thùng nhiên liệu phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật và
mẫu thử theo yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2. của Quy chuẩn này.
3.2.1 Yêu cầu về tài
liệu kỹ thuật
Bản vẽ kỹ thuật của thùng
nhiên liệu: các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc tính kỹ thuật của thùng
nhiên liệu và vật liệu chế tạo thùng nhiên liệu.
3.2.2 Yêu cầu về mẫu
thử
Số lượng mẫu thử cho mỗi
kiểu loại sản phẩm cần thử nghiệm gồm có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Báo cáo thử
nghiệm
Cơ sở thử nghiệm có trách
nhiệm lập báo cáo thử nghiệm có nội dung quy định tại Quy chuẩn này.
3.4 Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn
bản, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1 Trách nhiệm của
Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cục Đăng kiểm Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này.
4.2 Lộ trình thực
hiện
4.2.1
Áp dụng ngay khi Quy chuẩn này có hiệu lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Không phải thử nghiệm
lại nếu không phát sinh yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn QCVN 52:2019/BGTVT;
b) Chậm nhất 02 năm kể từ
ngày Quy chuẩn này có hiệu lực phải thử nghiệm bổ sung các yêu cầu kỹ thuật
phát sinh theo QCVN 52:2019/BGTVT.
Phụ lục A
Phương pháp thử thùng nhiên liệu chứa nhiên
liệu lỏng
A.1 Thử khả năng
chống rò rỉ bằng chất lỏng
Thùng nhiên liệu phải được
thử bằng áp suất chất lỏng bên trong khi thùng không lắp các phụ kiện. Thùng
phải được đổ đầy bằng chất lỏng không cháy được. Sau khi đóng đường thông với
bên ngoài, tăng áp suất từ từ thông qua ống nối cấp nhiên liệu từ thùng nhiên
liệu đến động cơ, đến áp suất tương đối bên trong bằng 2 lần áp suất làm việc
của thùng và trong bất kỳ trường hợp nào không được nhỏ hơn áp suất dư 30 kPa
(0,3 bar), áp suất này được giữ trong thời gian 1 min.
A.2 Thử khả năng
chống rò rỉ khi bị lật thùng
A.2.1
Thùng nhiên liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp trên giá thử
tương tự như cách lắp đặt trên xe sử dụng thùng nhiên liệu đó; điều này cũng áp
dụng cho các hệ thống cân bằng áp suất dư trong thùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3
Phép thử sẽ được thực hiện với thùng nhiên liệu được đổ ở 2 mức 90% và 30%
dung tích của thùng bằng chất lỏng không cháy có tỷ
trọng và độ nhớt gần với nhiên liệu thông thường được sử dụng (có thể chấp nhận
dùng nước).
A.2.4
Thùng nhiên liệu phải được quay 90° từ vị trí lắp
đặt sang bên phải. Thùng nhiên liệu phải được giữ ở vị trí này trong ít nhất là
5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay tiếp 90° theo cùng chiều. Thùng nhiên
liệu phải được giữ ở vị trí này, cho đến khi lật ngược hoàn toàn trong khoảng
thời gian ít nhất là 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay trở lại vị trí
bình thường. Chất lỏng thử nghiệm mà không chảy ngược từ hệ thống thông gió vào
thùng nhiên liệu phải được hút ra và bổ sung lại chất lỏng nếu cần. Thùng
nhiên liệu phải được quay 90° theo hướng ngược lại và giữ ở vị trí này ít nhất
5 min.
Thùng nhiên liệu phải được
quay thêm 90° theo cùng hướng. Vị trí lật ngược hoàn toàn này được giữ ít nhất
5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay ngược lại đến vị trí bình thường.
Tốc độ quay giá thử đối
với mỗi lần quay 90° tiếp theo diễn ra trong thời gian từ 1 min đến 3 min.
Phụ lục B
Phương pháp thử thùng nhiên liệu được làm
bằng vật liệu chất dẻo
B.1 Thử độ bền va
chạm
B.1.1
Thùng nhiên liệu phải được đổ đầy bằng nước hoặc chất lỏng khác, mà chất
lỏng đó không làm thay đổi các đặc
tính kỹ thuật của vật liệu làm thùng
nhiên liệu, và sau đó phải thử độ bền va chạm theo mục B.1.2 Phụ lục này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.3
Các phép thử phải được thực hiện trên các điểm của thùng nhiên liệu dễ bị
tác động bởi sự va chạm từ phía trước và phía sau nhất. Các điểm dễ bị tác động
bởi sự va chạm là các điểm tiếp xúc nhiều nhất hoặc là những điểm yếu nhất liên
quan đến hình dạng của thùng nhiên liệu hoặc liên quan đến sự lắp đặt trên xe
của thùng. Các điểm được chọn để thử nghiệm phải được chỉ ra trong báo cáo thử
nghiệm.
B.1.4
Trong quá trình thử, thùng nhiên liệu phải được giữ nguyên vị trí bằng
cách lắp đặt đồ gá ở mặt bên hoặc đối diện với mặt va chạm.
B.1.5
Theo lựa chọn của cơ sở sản xuất, tất cả các phép thử va chạm có thể được
thực hiện trên một thùng nhiên liệu hoặc mỗi phép thử được thực hiện trên một
thùng nhiên liệu khác nhau.
B.2 Thử độ bền cơ
học
Thùng nhiên liệu phải được
thử theo các điều kiện mô tả trong mục A.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này. Thùng
nhiên liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp vào đồ gá thử theo cách
phù hợp với kiểu lắp đặt trên xe sử dụng thùng đó. Chất lỏng được sử dụng để
thử là nước được đổ đầy vào thùng. Áp suất tương đối trong thùng phải bằng 2
lần áp suất làm việc của thùng và trong bất kỳ trường hợp nào không được nhỏ
hơn 30 kPa trong khoảng thời gian là 5 h.