TT
|
Hạng mục
|
Thời hạn tối đa để hoàn thành kiểm tra
lần thứ nhất kể từ ngày chế tạo, (tháng)
|
Thời hạn tối đa giữa những lần kiểm tra tiếp theo kể
từ ngày kiểm tra lần trước, (tháng)
|
1
|
Bình chịu áp lực chứa
chất cháy và không cháy, bình chứa hơi nước, bình chứa khí (xem chú thích
1,2,3,4)
|
Theo các yêu cầu của TCVN 6156 - Bình áp lực – Yêu
cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa – Phương pháp thử
|
2
|
Van an toàn và các thiết bị
|
15
|
Không quá 30
|
3
|
Máy diesel dẫn động chính, tua bin khí,
máy nén khí, thiết bị truyền động và các bơm
|
15
|
Không quá 60
|
4
|
Giá treo các đường ống
và những thiết bị giãn nở
|
15
|
Không quá 60
|
5
|
Vệ sinh và kiểm tra
thiết bị trao nhiệt
|
15
|
Không quá 60
|
6
|
Tời khí (trừ những tời
để nâng người)
|
30
|
Không quá 60
|
7
|
Các bể chứa
|
30
|
Không quá 60
|
8
|
Hệ thống đường ống phục
vụ và vận chuyển nội bộ (những phần được
chọn)
|
15
|
Không quá 60
|
9
|
Thiết bị nâng - cần cẩu
dẫn động bằng điện hoặc bằng tay di chuyển
trên cao, cần cẩu di động, cần cẩu dây giằng
hoặc cần trục trụ xoay, cần cẩu giàn, pa lăng xích, đường ray, các cầu trục cố định và di động (xem chú thích 5)
|
Theo các yêu cầu của TCVN 6968 - Quy phạm thiết bị
nâng trên các công trình biển
|
10
|
Thiết bị nâng -
móc cẩu, dây cáp xích, các khớp ly hợp, phanh, bánh
xích, puli, hộp số, thiết bị hạn vị, thiết bị neo (xem chú thích 5 )
|
11
|
Thiết bị nâng - các
bảng tải trọng, tầm với và báo động (xem chú thích 5)
|
12
|
Tháp vô tuyến, cần đốt
và tháp khoan, ròng rọc cố định, ròng rọc di động, móc chính và khớp xoay.
|
15
|
15
|
13
|
Thiết bị điện
|
Không quá 60
|
Không quá 60
|
14
|
Hệ thống điều áp và
thông gió, kể cả các tấm cản lửa
|
15
|
15
|
15
|
Thiết bị kiểm soát giếng
|
Kiểm tra các hồ sơ bảo dưỡng
|
16
|
Thiết bị khoan
|
Kiểm tra các hồ sơ bảo dưỡng
|
17
|
Các đường thoát nước có
cửa đóng (chống nước tràn từ ngoài vào) và các hệ thống thông gió kể cả hộp
|
15
|
15
|
Chú thích:
1) Xác định phạm vi của một bình áp lực
-
Tới mối hàn
chu vi đầu tiên với phụ tùng bên ngoài;
-
Tới mặt bích đầu tiên nối với phụ tùng bên ngoài;
-
Tới chỗ nối bằng ren đầu tiên với
phụ tùng bên ngoài;
2) Nếu do cấu tạo của bình áp
lực mà không thể tiến hành kiểm tra bên trong theo cách thông thường được thì
có thể được thay thế bằng việc thử;
3) Nếu điều kiện thực tế không
thể tiến hành kiểm tra lần thứ nhất được
tất cả các bình áp lực thì có thể kiểm tra một số bình của mỗi hệ thống
để xác định được mức độ ăn mòn và trạng thái của hệ thống đó;
4)
Tất cả các bình áp lực phải được Đăng kiểm kiểm tra ít
nhất một lần trong mỗi chu kỳ kiểm tra, không kể bất kỳ lần kiểm tra nào do
người vận hành giàn thực hiện;
5) Các dạng kiểm tra chu kỳ thiết bị nâng
phải thực hiện theo yêu cầu của TCVN 6968 - Thiết bị nâng trên công trình
biển.
|
Đăng kiểm sẽ tiến hành
kiểm tra và thử phương tiện cứu sinh, liên lạc
vô tuyến và an toàn hàng hải được lắp đặt trên giàn.
Kiểm tra hàng năm bao gồm
việc kiểm tra bằng mắt đoạn ống từ vùng đường nước thay đổi trở lên, đặc biệt quan
tâm những điểm sau:
-
Kiểm tra chung dựa theo
những điều kiện khai thác của giàn, ví dụ như tác dụng nhiệt, áp suất bên trong
hoặc các tải trọng của môi trường;
-
Kiểm tra sự thích hợp của các khe
hở giữa các đường ống đứng và giàn;
-
Kiểm tra trạng thái của các thiết
bị cố định, các kẹp, bulông, bích nối v.v.. của đường ống đứng;
-
Kiểm tra bằng mắt để phát hiện sự
hư hỏng, ăn mòn, lỏng lẻo của đệm chống va ở vùng đường nước thay đổi;
-
Thử áp lực lớp bảo vệ bên ngoài ở
vùng đường nước thay đổi, nếu có;
-
Kiểm tra trạng thái sơn
hoặc lớp chống ăn mòn khác.
Phải kiểm tra hệ thống
chống ăn mòn trong khi kiểm tra hàng năm lần thứ nhất để khẳng
định chức năng của hệ thống vẫn còn phù hợp với thiết kế đã được
thẩm định. Sau lần kiểm tra này, những yêu cầu kiểm tra
được thực hiện theo 2.1.3.3.2.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Đối với kết cấu thép
-
Đánh giá mức độ phát triển của
sinh vật biển, gỉ, rỗ, mài mòn và chiều dày kim loại;
-
Kiểm tra phát hiện những hư hỏng
lớn;
-
Kiểm tra kỹ lại những chỗ sửa chữa
hoặc hoán cải được thực hiện trong hoặc sau đợt kiểm tra trước;
-
Xác định vị trí và mức độ của các
vật lạ, kể cả những vật rơi, mô đất đá do hoạt động khoan hoặc đổ xi măng;
-
Kiểm tra tổng thể bằng mắt xem có
bị mất anốt không, sự lỏng lẻo hoặc trạng thái của các anốt chống ăn mòn;
-
Đo điện thế tại những khu vực có
ứng suất cao đã được xác định trước và những vị trí khác. Đặc biệt phải chú ý
đến những khu vực có lớp sơn bảo vệ đã bị hỏng. Đối với những hệ thống chống ăn
mòn bằng dòng điện cảm ứng chỉ quy định kiểm tra điện thế tại những lần kiểm
tra trung gian, trừ khi có vấn đề phát sinh khi theo dõi;
-
Kiểm tra xói đáy biển và kiểm tra
các thiết bị chống xói nếu có;
-
Kiểm tra trạng thái của các lớp ma
tít/ si hoặc sơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Kiểm tra các khe hở ngang và dọc
trục giữa ống đứng và giàn;
-
Kiểm tra trạng thái các kẹp, bu lông,
bích nối ống đứng v.v..;
-
Phát hiện và đánh dấu vị trí hư
hỏng của ống đứng và các bộ phận đi kèm hoặc hư hỏng của lớp bảo vệ do các vật
rơi, xích, dây cáp, v.v.. gây ra;
-
Đối với các giàn khoan, kiểm tra
các thiết bị phía trên đầu ống chống (casing), bao gồm các ống đứng và thiết bị
chống phun;
-
Đối với hệ thống kiểm soát giếng
đặt ở đáy biển, kiểm tra đường ống dẫn đến thiết bị cây thông, hệ thống điều
khiển và các cơ cấu chấp hành của nó, các cụm van ngầm và các thiết bị chống hư
hỏng do va chạm.
b)
Đối với các kết cấu bê tông cốt
thép:
-
Kiểm tra để phát hiện những hư
hỏng lớn;
-
Kiểm tra tổng thể bằng thiết bị
điều khiển từ xa (ROV) đối với các phần bề mặt bê tông đã được xác định, kể cả các
tấm gắn vào;
-
Kiểm tra bằng mắt mọi sửa chữa
hoặc hoán cải được tiến hành trong hoặc sau lần kiểm tra trước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xác định vị trí và mức độ của các
vật lạ, kể cả những vật rơi, mô đất đá do hoạt động khoan hoặc đổ xi măng;
-
Kiểm tra trạng thái các kẹp,
bulông, bích nối ống đứng v.v..;
-
Kiểm tra xói đáy biển và các thiết
bị chống xói, nếu có;
-
Kiểm tra tổng thể bằng mắt thường
xem có bị mất anốt không, sự lỏng lẻo và trạng thái của anốt chống ăn mòn;
-
Phát hiện và đánh dấu vị trí những
hư hỏng đối với ống đứng, các bộ phận đi kèm hoặc hư hỏng của lớp bảo vệ do vật
rơi, xích, cáp v.v.. gây ra;
-
Đối với các giàn khoan, kiểm tra
thiết bị phía trên đầu ống chống, bao gồm các ống đứng và thiết bị chống phun;
-
Đối với hệ thống kiểm soát giếng
đặt ở đáy biển, kiểm tra đường ống dẫn đến thiết bị cây thông, hệ thống điều
khiển và các cơ cấu chấp hành của nó, các cụm van ngầm và các thiết bị chống hư
hỏng do va chạm.
Chú thích: không cho phép
khoan để đo chiều dày kết cấu đối với các thanh giằng chính,
xà, xà khoẻ v.v...
Phải thực
hiện đầy đủ các quy định nêu
trong 2.1.3.2.2. Ngoài ra, có thể bổ
sung các hạng mục tùy thuộc kết quả kiểm tra lần trước và trạng thái thực tế
của máy và các hệ thống, trong đó chú ý tới các nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Mở, kiểm tra các động cơ dẫn động
chính, các bơm có lưu lượng và áp lực cao, các máy nén khí. Thử áp lực các bộ
phận, phụ tùng có liên quan;
-
Kiểm tra và thử hệ thống điều
khiển từ xa các van quan trọng và các hệ thống nguy hiểm;
-
Kiểm tra và thử hệ thống chỉ báo
mức từ xa cho các két;
-
Kiểm tra và thử hệ thống ngừng
khẩn cấp bao gồm cả các bộ phận cảm biến và chức năng điều khiển.
a)
Tiến hành đo điện trở cách điện ở
các đường cáp điện, bảng điều khiển điện,
máy phát điện, mô tơ, các dụng cụ nhiệt điện (heater), thiết bị thắp sáng
v.v.., nếu thực tế cho phép.
Điện trở cách điện phải không được nhỏ hơn 100 000 Ω giữa tất cả các mạch được
cách điện và đất. Hệ thống điện có thể được phân nhỏ
tuỳ ý bằng cách mở
cầu dao, tháo cầu chì hoặc ngắt
thiết bị để phục vụ cho việc thử cách
điện này. Trong những khu vực nguy hiểm, việc thử cách
điện phải được tiến hành khi các khu vực đó được thông khí bảo đảm an toàn.
b)
Các thiết bị trên bảng điện chính,
bảng điện sự cố, các bảng điện mạch nhánh, bảng cầu chì phân nhánh, các thiết
bị chống quá dòng và các cầu chì phải được kiểm tra để xác nhận rằng
chúng đảm bảo được việc bảo vệ các mạch điện liên quan.
c)
Phải thử các cầu dao ngắt dòng máy
phát tới mức có thể thực hiện được để xác nhận rằng những thiết bị bảo vệ kể cả
rơle nhả, nếu có, hoạt động tốt và duy trì được khả năng quá tải của động cơ
chính.
d)
Phải kiểm tra để phát hiện khuyết
tật của vỏ bọc, độ cách điện của cáp điện và sự hư hỏng của các phụ tùng đỡ
cáp. Việc kiểm tra phải đảm bảo ít gây ảnh hưởng nhất tới sự cố định và bảo vệ
cáp, trừ khi việc đó là cần thiết, ví dụ: do giảm nhanh trị số điện trở cách
điện ...
e)
Phải kiểm tra các mô tơ có chức
năng quan trọng cùng các bảng điều khiển điện và thiết bị điều khiển chúng;
kiểm tra ở trạng thái hoạt động, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g)
Thay cho kiểm tra toàn bộ, có thể
áp dụng những yêu cầu nêu trong 2.1.3.4.4.1 h) và 2.1.3.4.4.1 i), nếu chủ giàn
có chương trình bảo dưỡng được lập trước theo thỏa thuận, nghĩa là chương trình
kiểm tra và bảo dưỡng bao hàm được toàn bộ hệ thống thiết bị điện trong vòng
tối đa 60 tháng, trên cơ sở quay vòng kiểm tra đối với từng hạng mục.
h)
Các hồ sơ bảo dưỡng phải được kiểm
tra tại lần kiểm tra hàng năm. Các bộ phận của thiết bị điện đã quá hạn bảo
dưỡng phải được kiểm tra kỹ lưỡng và thử.
i)
Việc thử, bảo dưỡng theo kế hoạch
chọn lọc phải được đăng kiểm viên chứng kiến và
những hạng mục chính được mở ra bảo dưỡng phải được kiểm tra và thỏa mãn yêu
cầu của Quy chuẩn này.
Khối lượng kiểm tra định
kỳ giống như khối lượng kiểm tra hàng năm (xem 2.1.3.2.4); cần quan tâm các
hạng mục sau đây:
-
Kiểm tra và thử chức năng của hệ
thống chữa cháy;
-
Thử chức năng van chặn lửa bên
trong của các ống thông gió;
-
Thử các vách ngăn gió trong khu
nhà ở và các trạm điều khiển.
Khối lượng kiểm tra và
thử trong lần kiểm tra định kỳ cũng giống như kiểm tra hàng năm (xem 2.1.3.2.5).
Giàn được kiểm tra bất
thường khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Khi có sự cố về kết cấu, máy và thiết
bị ảnh hưởng đến cấp của giàn;
-
Các dạng kiểm tra bất thường khác
do chủ giàn đề xuất. Khối lượng kiểm tra sẽ được xác định cụ thể cho từng
trường hợp.
Vật liệu, máy, thiết bị
được dùng phải có chứng chỉ chất lượng được công nhận và phải phù hợp với hồ sơ
thiết kế của giàn đã được thẩm định.
Để trao cấp cho giàn, thì
các giàn này phải được Đăng kiểm kiểm tra lần đầu. Khối lượng kiểm
tra lần đầu tương ứng với khối lượng kiểm tra định kỳ, tùy thuộc vào tuổi của
giàn.
Căn cứ vào trạng thái kỹ
thuật cụ thể của giàn, có thể tăng hoặc giảm khối lượng kiểm tra so với những
điều đã quy định trong Quy chuẩn này.
Đăng kiểm kiểm tra và cấp
các giấy chứng nhận theo luật bao gồm công ước quốc tế và luật quốc gia cho các
giàn
thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.
Trong khi chờ cấp giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra, nếu kết quả kiểm tra cho
thấy giàn phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục I, MARPOL 73/78, Đăng kiểm sẽ cấp
giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra tạm thời cho giàn đó.
Thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra tạm thời không được vượt
quá 5 tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Sau khi hoàn thành kiểm
tra phân cấp trong chế tạo mới, kiểm
tra lần đầu để phân cấp, kiểm tra định kỳ hoặc phân cấp
lại nếu giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho
giàn giấy chứng nhận phân cấp và được lưu giữ trên giàn. Giấy chứng nhận
phân cấp giàn có thời hạn hiệu lực không quá
5 năm, tính từ ngày hoàn thành
kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khi chờ cấp giấy
chứng nhận phân cấp, nếu kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp với các yêu cầu
của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận phân cấp tạm thời cho giàn
đó.
Thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận phân cấp tạm thời không được vượt quá 5
tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Sau khi hoàn thành kiểm
tra lần đầu hoặc kiểm tra định kỳ nếu
giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho giàn giấy
chứng nhận an toàn trang thiết bị và được lưu giữ trên giàn. Giấy
chứng nhận an toàn trang thiết bị có hiệu lực không
quá 5 năm, tính
từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Trong khi chờ cấp giấy
chứng nhận an toàn trang thiết bị, nếu theo kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù
hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận an toàn
trang thiết bị tạm thời cho giàn đó.
Thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận an toàn trang thiết bị tạm thời không được vượt quá 5
tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Sau khi hoàn thành kiểm
tra lần đầu, kiểm tra chu kỳ các bình áp lực, nồi hơi và thiết bị
nâng, nếu theo kết quả kiểm tra phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì
Đăng kiểm sẽ cấp cho sản phẩm này giấy chứng nhận và được lưu giữ trên giàn.
Thời hạn hiệu của giấy chứng nhận cho sản phẩm được quy định cụ thể trong các tiêu
chuẩn nêu tại 2.11 và 2.12.
Các yêu cầu về máy và các
hệ thống công nghệ của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-3 - Công trình biển cố
định - Phần 3: Máy và các hệ thống công nghệ.
Các yêu cầu về trang bị
điện của giàn phải tuân thủ theo TCVN
6767-4 - Công trình biển cố định - Phần
4: Trang bị điện.
Các yêu cầu về phòng,
phát hiện và chữa cháy của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-2 - Công
trình biển cố định - Phần 2: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu về vật liệu
giàn phải tuân thủ theo TCVN 7230 - Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo
- Vật liệu.
Các yêu cầu về hàn giàn
phải tuân thủ theo TCVN 7229 - Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo
- Hàn.
Các yêu cầu về sân bay trực thăng
của giàn phải tuân thủ theo Tập II – Sân
bay trực thăng, Phụ lục 14 của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế.
Các yêu cầu về thiết bị
nâng trên giàn phải tuân thủ theo TCVN
6968 - Thiết bị nâng trên công trình biển.
Các yêu cầu về thiết bị áp lực và nồi hơi trên
giàn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau đây:
-
TCVN 6155 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt,
sử dụng, sửa chữa;
-
TCVN 6156 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt,
sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử;
-
TCVN 8366 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo;
-
TCVN 7704 - Nồi hơi - Yêu cầu kỹ thuật về
thiết kế, kết cấu, chế tạo, lắp đặt, sử dụng
và sửa chữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3.1 Giàn được đăng ký
vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển sau khi được Đăng kiểm kiểm tra và cấp
các giấy chứng nhận theo quy định.
3.1.3.2 Sổ đăng ký kỹ
thuật công trình biển bao gồm các thông tin chính như sau: tên giàn, chủ giàn,
công dụng, số phân cấp, kích thước chính, năm, nơi chế tạo, vật liệu giàn và
các thông tin cần thiết khác.
3.1.3.3 Sau khi bị rút
cấp, giàn bị xóa tên khỏi Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển. Nếu được kiểm
tra phân cấp lại thì giàn được tái đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình
biển.
Đăng
kiểm có thể thay đổi hoặc huỷ bỏ các ký hiệu cấp đã ấn định cho giàn nếu có sự
thay đổi hoặc vi phạm các điều kiện làm cơ sở để trao cấp trước đây cho giàn.
Việc
thay đổi hoặc huỷ bỏ các ký hiệu cấp này phải được cập nhật vào Sổ đăng ký kỹ
thuật công trình biển.
a)
Giàn bị rút cấp như quy định trong
3.2.1;
b)
Sau khi giàn bị hư hỏng mà Đăng
kiểm không được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường ngay sau khi hư
hỏng;
c)
Giàn được hoán cải về kết cấu hoặc
có thay đổi về thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo
cho Đăng kiểm;
d)
Sửa chữa các hạng mục nằm trong
các hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm chấp
nhận hoặc không có Đăng kiểm giám sát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f)
Các yêu cầu trong đợt kiểm tra lần
trước, mà yêu cầu đó là điều kiện để trao cấp hoặc duy trì cấp không được thực
hiện trong thời gian quy định;
g)
Chủ giàn không thực hiện các quy
định về kiểm tra duy trì cấp giàn;
h)
Giàn dừng hoạt động trong thời
gian quá ba tháng, trừ trường hợp dừng giàn để sửa chữa theo yêu cầu của Đăng
kiểm.
a)
Nếu đợt kiểm tra không được thực
hiện trong khoảng thời gian mà tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế yêu
cầu;
b)
Nếu các giấy chứng nhận không được
xác nhận phù hợp với quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế áp dụng.
Giàn sau khi được Đăng
kiểm kiểm tra thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này thì giàn sẽ được cấp các hồ sơ
sau đây:
a)
Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định
bao gồm tài liệu thiết kế đã thẩm định và giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;
b)
Hồ sơ kiểm tra bao gồm các giấy
chứng nhận, các phụ lục đính kèm giấy chứng nhận, báo cáo kiểm tra hoặc thử,
các chứng chỉ vật liệu, sản phẩm, thiết bị lắp đặt trên giàn và các tài liệu
liên quan theo quy định.