Điều
kiện đường
|
Thời
kỳ phân tích
(năm)
|
Thời
kỳ phục vụ
(Việt Nam)
|
Đường đô thị lưu lượng GT lớn
Đường ngoài đô thị lưu lượng GT
lớn
Đường có rải mặt lưu lượng GT
thấp
Đường có lớp mặt cấp phối lưu
lượng GT thấp
|
30
– 50
20
– 50
15
– 25
10
– 20
|
15
15
10
7
|
Khi phê duyệt vụ KHCN-Bộ GTVT
(DOST) có thể chọn dùng những thiết kế có thời kỳ thiết kế ngắn hơn 20 năm vì
nếu thời kỳ thiết kế dài hơn sẽ làm tăng vốn đầu tư của dự án.
Do có sự liên quan của rất nhiều
các biến số độc lập nên thời kỳ phục vụ của kết cấu áo đường trước khi tiến
hành đại tu hoặc khôi phục phải được xem xét thực tế dài hơn hay ngắn hơn thời
kỳ thiết kế. Nếu như các biện pháp thoát nước tốt được kết hợp với kết cấu mặt
đường thì tuổi thọ phục vụ thực tế của mặt đường nói chung sẽ lớn hơn tuổi thọ
thiết kế.
3.2. DỰ BÁO
GIAO THÔNG
Các bước dùng trong hướng dẫn này
để quy đổi một dòng xe hỗn hợp nhiều loại tải trọng và cấu hình khác nhau sang
số lượng xe thiết kế nghĩa là quy đổi mỗi loại tải trọng khác nhau sang tải
trọng trục đơn tương đương 80kN và tính tổng của những đại lượng này trong suốt
thời kỳ thiết kế. Các bước quy đổi tải trọng xe hỗn hợp sang tải trọng trục đơn
tương đương được trình bày trong phần 3.6.2.
Dưới đây là 4 điều chính cần xem
xét vì nó có ảnh hưởng đến mức độ chính xác của các ước tính về giao thông và
ảnh hưởng đáng kể đến tuổi thọ của mặt đường:
(1) Mức độ chính xác của giá trị
tương đương về tải trọng được sử dụng để ước tính các tác hại liên quan do
trọng tải và dạng tải trọng trục khác nhau gây ra.
(2) độ chính xác của các thông tin
về lưu lượng xe và tải trọng xe được dùng để minh họa cho dự báo tải trọng thực
tế.
(3) dự báo tải trọng trục đơn tương
đương trong suốt thời kỳ thiết kế, và
(4) quan hệ giữa tuổi thọ mặt đường
và giao thông trên đường do nó ảnh hưởng đến những thay đổi về PSI.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng xin lưu ý rằng các hệ số tương
đương về tải trọng, ở một mức độ tối thiểu, phụ thuộc vào loại mặt đường (mặt
đường cứng hoặc mềm), chiều dày và mức độ phục vụ cuối cùng (Pt) được sử dụng
trong thiết kế.
Các thông tin giao thông trong mẫu
biểu về số trục quan sát được trong một loạt các nhóm tải trọng, với mỗi nhóm
tải trọng bao trùm một khoảng nhất định được sử dụng. Tuy nhiên các thông tin
giao thông có liên quan tới AADT của loại xe tải, nghĩa là liên quan đến cấu
hình trục thì có thể dùng để dự báo các trục tương đương. Từ thông tin này có
thể tính được hệ số tương đương trung bình của tải trọng cho tất cả các loại xe
tải hoặc cho các loại tải có cùng cấu hình, v.v…tức là giá trị trung bình cho
các loại xe trục đơn, trục đôi, hoặc trục ba.
Nói chung thì các thông tin thu
được từ các bảng dữ liệu này sẽ được quy đổi ra thành các số nhân đơn giản (hệ
số chuyển đổi tương đương) đại diện cho mỗi loại xe trong dòng xe. Những số
nhân này có thể được sử dụng để quy đổi dòng xe hỗn hợp sang tải trọng trục đơn
tương đương. Có thể thấy rằng việc quy đổi này đại diện cho việc ước tính khi
nó được áp dụng cho các đường quốc lộ khác với các đường mà ta thu được số
liệu. Các số liệu ở trạm xe chỉ là một mẫu số liệu của dòng xe với tải trọng
cân được ở một số vị trí giới hạn nhất định trong một thời gian nhất định.
Những thông tin này như vậy phải được hiểu một cách cẩn thận khi áp dụng cho
các dự án cụ thể. Các kết quả thu được từ các trạm cân khác nhau phải được báo
cáo để đưa ra các hệ số khác nhau thuộc một trong số 6 hệ số. Do đó, một trong
những yếu tố gây ra sai sót khi dự đoán tải trọng trục đơn tương đương đó là
việc sử dụng các hệ số tải trọng trục tương đương cho các cấp hạng đường khác
nhau dựa trên những mẫu số liệu nhỏ có liên quan. Các mẫu về loại thông tin này
tăng thêm là cần thiết nhằm giảm các sai sót khi ước tính do thiếu thông tin về
một dự án cụ thể. Những người sử dụng cuốn tiêu chuẩn này được khuyến khích thu
thập những dữ liệu giao thông tốt nhất có thể cho mỗi dự án cụ thể mà họ thiết
kế.
Do mặt đường mới hay mặt đường khôi
phục được thiết kế trong thời kỳ từ 10 đến 20 năm hoặc lâu hơn, nên việc dự
đoán tải trọng đơn tương đương cho thời kỳ ấy (tức là thời kỳ phục vụ) là cần
thiết. Thời kỳ phục vụ của dự án thường được xem như thời kỳ thiết kế, được
định nghĩa là khoảng thời gian mà kết cấu ban đầu (hoặc kết cấu khôi phục) tồn
tại được, tới trước khi đạt đến mức độ phục vụ cuối cùng. Với tiêu chuẩn này ta
có thể áp dụng bất kỳ thời gian phục vụ nào của đường để tính toán vì nó dựa
vào tổng số tải trọng trục đơn tương đương: tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy
giới hạn thực tế cao hơn dựa trên các xem xét khác ngoài lưu lượng giao thông.
Số tải trọng trục đơn tương đương trong thời gian phục vụ của đường là tổng số
tích lũy kể từ thời điểm thông xe cho đến thời điểm mà mức độ phục vụ giảm
xuống đến giá trị cuối cùng (Pt tương đương 2.5 hoặc 2.0). Nếu lưu lượng giao
thông được đánh giá thấp, thì thời gian thực tế để đạt Pt có thể thấp hơn thời
gian phục vụ của mặt đường dự kiến, do đó dẫn đến tăng chi phí duy tu bảo
dưỡng.
Thời kỳ phục vụ tối đa của mặt
đường có thể dùng để thiết kế mặt đường mềm như sau:
Xây dựng mới : 20 năm
Khôi phục: : 10
năm
Thời kỳ phục vụ và lưu lượng xe
thiết kế tương ứng phải phản ánh được tuổi thọ thực tế của mặt đường. Không
được nhầm thời kỳ phục vụ của mặt đường với tuổi thọ của mặt đường. Tuổi thọ
mặt đường có thể được kéo dài bằng cách sửa chữa định kỳ lớp mặt hoặc kết cấu
mặt đường.
Tải trọng tương đương được lấy từ
nhiều bước dự đoán giao thông khác nhau đại diện tổng số giao thông cho tất cả
các làn xe ở cả 2 chiều xe chạy. Để thiết kế thì lưu lượng giao thông phải được
phân theo hướng và theo làn xe. Việc phân theo hướng thường được lấy 50% lưu
lượng giao thông cho mỗi hướng, trừ khi các số liệu thu thập sẵn có cho một số
tỉ lệ phân chia khác. Về việc phân chia theo làn thì 100% lượng xe theo một
hướng thường được chỉ định chính là lượng xe của làn xe theo hướng đó nếu các
số liệu đếm xe không có sẵn. Các nhà thiết kế nên phối hợp làm việc chặt chẽ
với đội ngũ nhân viên đếm xe để đảm bảo các thông tin cung cấp là chính xác và
để họ hiểu được hậu quả do ước tính thiếu số liệu về lượng giao thông hiện tại
cũng như tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì mục tiêu thiết kế kết cấu mặt
đường nên việc tính toán tổng số lần tích lũy của tải trọng trục đơn tương
đương 80kN cho thời kỳ phục vụ thiết kế là cần thiết. Số tải trọng trục đơn
tương đương có thể tỉ lệ hoặc không tỉ lệ với lưu lượng giao thông trung bình
ngày. Lưu lượng xe là thông tin hết sức thiết yếu yêu cầu để tính toán tải
trọng trục tương đương vì đó là những thông tin hết sức quan trọng để có thể
ước tính chính xác lưu lượng xe tương lai cho mặt đường trong suốt thời kỳ
thiết kế.
Lưu lượng xe có thể không đổi hoặc
tăng lên theo quan hệ tuyến tính hoặc theo hàm số mũ. Trong hầu hết các trường
hợp, quốc lộ được phân cấp là loại đường huyết mạch có mức tăng theo hàm số mũ
(có thể so sánh với mức lãi gộp trong đầu tư). Lưu lượng xe trên con đường thứ yếu
hoặc các loại đường thu gom khác có thể tăng lên theo quan hệ tuyến tính, trong
đó lưu lượng giao thông tại các phố thuộc khu dân cư lại có thể không đổi vì
nhu cầu sử dụng không thay đổi. Do đó, những người thiết kế phải dự tính đến
mức độ tăng trưởng giao thông từ thời điểm của lần đếm xe hoặc cân xe cuối cùng
cho đến tận thời kỳ thiết kế lựa chọn. Phần 3.6 đưa ra các thông tin cần thiết
để dự báo mức tăng trưởng xe trong tương lai dựa trên tỷ lệ tăng trưởng theo
hàm số mũ tổng hợp. Nếu giả thiết mức tăng trưởng xe là bằng không hoặc âm thì
có thể dùng hệ số tăng trưởng xe bằng không hoặc âm. Trong hầu hết các trường
hợp thì hệ số tăng trưởng xe thích hợp có thể chọn từ Bảng 3.6. Đối với các
quốc lộ chính, thì nên áp dụng mức tăng trưởng xe cho xe tải khác với tổng mức tăng
trưởng giao thông vì mức tăng trưởng xe của xe tải có thể khác so với tổng mức
tăng trưởng của toàn thể dòng xe.
Hệ số tương đương của tải trọng
tăng xấp xỉ như hàm số của tỉ số của bất kỳ loại tải trọng trục đã cho trước
nào so với tải trọng trục đơn tiêu chuẩn 80kN với lũy thừa 4,5. Do đó, tải
trọng 120 kN gây hại cho đường bằng 6,2 lần so với tải trọng 80kN, v.v…(120/80)4,5.
Quan hệ này thay đổi tùy thuộc chỉ số kết cấu và mức độ phục vụ cuối cùng của
đường; tuy nhiên thì đó cũng là cách biểu thị tổng quát về ảnh hưởng của tải
trọng. Vì vậy, việc có được các thông tin về tải trọng của mỗi loại xe là hết
sức quan trọng đặc biệt là các thông tin về các xe tải nhiều trục vì hầu hết
các dự án thì loại xe này chiếm tỉ lệ cao trong tổng ESAL.
Việc tính toán ESAL trong tương lai
thường dựa vào các hệ số xe phân theo từng loại. Ví dụ, dựa vào các thông số về
tải trọng của xe kéo 5 trục và số rơ moóc ta có thể tăng số nhân trung bình cho
từng xe 5 trục lên. Do vậy, nếu những người thiết kế có thể ước tính được số xe
5 trục trong suốt thời kỳ thiết kế thì có thể tính được số lượng tích lũy của ESAL
do các loại xe đặc biệt này. Các bước tương tự được nêu trong Mục 3.6 dành cho
tất cả các loại xe trên đường vào thời điểm hiện tại.
Về việc sử dụng các hệ số xe thì
việc áp dụng các thông tin sẵn có về tải trọng đại diện của các loại xe tác
động lên đường thiết kế là rất quan trọng. Một vài số liệu về trọng tải của xe
cho thấy tải trọng xe có thể bị thay đổi do 6 hay nhiều hơn 6 yếu tố giữa các
trạm cân xe. Do đó, vấn đề rất quan trọng là làm sao để có được các thông tin
càng gần với điều kiện hiện trường thì càng tốt cho việc tính tải trọng trục xe
đơn tương đương cho mỗi loại xe.
Các bước nêu trong Mục 3.6 có thể
áp dụng cho việc thiết kế thi công theo phân kỳ, tức là ở những nơi thời kỳ
thiết kế ban đầu đã bị thay đổi để xem xét các giải pháp thiết kế do so sánh
kinh tế.
Cần phải nói rõ rằng từ thảo luận
này cho thấy việc ước tính hay dự báo lưu lượng xe tương lai (ESALs) là một
việc không dễ dàng. Dự báo kém có thể dẫn đến việc thiết kế một kết cấu đường
có độ phục vụ khác xa so với yêu cầu lại tăng chi phí của dự án. Việc tăng chi
phí như vậy khi áp dụng cho tất cả các đoạn đang được một đơn vị nào đó thiết
kế sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đến toàn bộ chương trình dự án đường và làm giảm
khối lượng công việc mà đáng ra có thể làm được.
Nếu trong tương lai bãi bỏ hoặc nới
rộng các quy định về tải trọng thì có thể gây ra sự thay đổi về việc phân bố
tải trọng theo loại xe, có thể dẫn đến việc tăng tỉ lệ 5 trục (hoặc nhiều hơn)
đang được sử dụng. Cũng như vậy, áp suất hơi của lốp xe cũng tăng lên vì các
nhà sản xuất xăm lốp đã cải tiến công nghệ và ngành công nghiệp ô tô đánh giá
được những lợi ích tiềm tàng của việc sử dụng bánh lốp bơm hơi với áp suất cao.
Không biết chính xác được hiệu quả thực sự của bánh lốp bơm hơi với áp suất cao
là gì; song các kỹ sư mặt đường và những người thiết kế cần phải dự báo được
những thay đổi có thể ảnh hưởng đến cường độ mặt đường.
Nói tóm lại, các thông tin đáng tin
cậy liên quan đến lượng ESAL tích lũy là rất quan trọng để xác định các yêu cầu
của kết cấu mặt đường cho cả mặt đường làm mới lẫn cải tạo. Liên tục quan trắc
lưu lượng giao thông trên các tuyến đường đã lựa chọn để so sánh, tải trọng đã
dự báo với tải trọng thực tế là những thông tin cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa
quyết định để có thể đưa ra được một thiết kế đáng tin cậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. NHỮNG
HẠN CHẾ
Với trình độ hiểu biết hiện nay chỉ
có rất ít thông tin sẵn có thể xác định mức độ ảnh hưởng của sự lão hóa tới,
quá trình phục vụ thông qua chỉ số phục vụ hiện tại (PSI) hoặc số lần tác dụng
tải trọng trục xe. Ở đây cần nhiều thông tin có liên quan đến ảnh hưởng tổng
hợp của xe cộ và sự lão hóa của mặt đường trong quá trình phục vụ của đường.
Các thông tin như thế đã được phát triển, do đó có thể mô phỏng mô hình phục
vụ. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không trực tiếp đánh giá về những ảnh hưởng của
sự lão hóa. Việc đánh giá các nhân tố lão hóa đồng thời với tải trọng trục xe
đơn tương đương (ESAL) phải được ưu tiên cao cho việc quan trắc dài hạn sự làm
việc của mặt đường.
Một số các khái niệm mới đã được
đưa vào tiêu chuẩn này như độ tin cậy, các hệ số thoát nước, việc sử dụng môđun
đàn hồi để tính hệ số các lớp, ước tính tuổi thọ còn lại để tính toán lớp phủ,
và phương pháp NDT để xác định môđun đàn hồi tại hiện trường. Các tài liệu dựa
trên quan sát thực tế hiện trường theo các khái niệm này còn hạn chế; tuy vậy
chúng đều dựa trên những đánh giá bao quát theo trình độ hiểu biết hiện nay.
3.4. CÁC
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Đối với đường phố, tải trọng xe chủ
yếu là do các loại xe dịch vụ, xe buýt và xe tải chở hàng. Giá trị tải trọng
tương đương của mỗi loại xe nói chung không được xác định rõ ràng. Khi áp dụng
tiêu chuẩn này vào thiết kế đường đô thị thì phải cố gắng thu thập được các
thông tin về tải trọng trục thực tế cũng như tần suất hoạt động của các xe điển
hình trên các tuyến đường này. Nếu làm được điều này, thì tiêu chuẩn này có thể
được sử dụng với mức độ tin cậy đã định.
3.5. PHÂN
TÍCH ĐỘ NHẠY
Cách nhanh nhất và dễ nhất đối với
người thiết kế để xem những sai sót nào có thể ảnh hưởng đến khi ước tính ESAL
thì sẽ đưa những yếu tố đó vào khi thiết kế mặt đường bằng cách đưa các biến số
thay vào các hằng số trong phương trình thiết kế và thay đổi tổng số ESAL bằng
cách cộng hoặc trừ 20% và xem tổng chiều dày của mặt đường có ảnh hưởng như thế
nào. Do điều kiện của dự án, người thiết kế có thể xác định được ảnh hưởng do
các sai sót khi ước tính dòng xe.
3.6. QUY ĐỔI
DÒNG XE HỖN HỢP SANG TẢI TRỌNG TRỤC ĐƠN TƯƠNG ĐƯƠNG (ESAL)
3.6.1. XEM XÉT CHUNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số liệu thống kê cho thấy rõ ràng
trong khi ngày nay xe cộ có thể được chính xác, thì các đặc trưng của nó lại
thay đổi theo thời gian. Ngoại trừ sự gián đoạn, việc tăng trưởng liên tục
trong giao thông là hiển nhiên. Loại thông tin này cộng với dự báo về dân số,
tình hình sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế v.v… đã được các nhà quy hoạch vận
tải dùng để dự báo về nhu cầu đi lại trong tương lai. Ở cấp địa phương, những
dự báo như vậy nói chung đang được xây dựng trên một cơ sở hệ thống và trên hầu
hết các đường cấp cao theo các hành lang giao thông cụ thể. Những dự báo này
cần phải đưa vào quá trình thiết kế mặt đường.
Những người sử dụng tiêu chuẩn được
khuyến cáo trong việc sử dụng các dữ liệu tổng hợp trên toàn quốc. Các xu hướng
trong một tỉnh nào đó hoặc theo hành lang giao thông trong một tỉnh có thể thay
đổi khác nhau khá lớn. Điều này có thể xảy ra vì một số lý do bao gồm điều kiện
kinh tế, các đặc điểm của nền công nghiệp địa phương, tốc độ phát triển, sự
thay đổi các thiết bị do công nghiệp ô tô, v.v…Các nhà thiết kế mặt đường phải
đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi chính sách của nhà nước về công nghiệp,
nông nghiệp hoặc phát triển khu dân cư trong khu vực dự án. Do thay đổi về
chính sách nên có thể có những thay đổi đáng kể cả về tải trọng trục của các
nhóm xe đặc biệt lẫn chuyển đổi sang các phương tiện khác (xe kéo kép), và
cường độ sử dụng một tuyến đường cụ thể nào đó tăng lên.
Những thảo luận này nêu bật sự cần
thiết của một chương trình toàn diện về đếm xe, phân loại xe, và do tải trọng
xe. Thay đổi các khuynh hướng giao thông có thể gây ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ
mặt đường hiện có và đến việc thiết kế mặt đường mới.
Để áp dụng các bước thiết kế trình
bày trong tiêu chuẩn này thì các dòng xe hỗn hợp phải được quy đổi ra số tải
trọng trục đơn tương đương 80kN. Các bước để quy đổi gồm:
(1) Xây dựng các hệ số tải trọng
tương đương,
(2) Quy đổi dòng xe hỗn hợp thành
tải trọng lượng đơn tương đương 80kN (ESAL), và
(3) xem xét phân bố theo làn xe.
Để thể hiện các tải trọng trục khác
nhau dưới dạng một tham số thiết kế đơn thì việc xây dựng các hệ số tương đương
về tải trọng trục là cần thiết. Những hệ số này khi nhân với số tải trọng trục
thuộc cấp tải trọng đã biết thì sẽ đưa ra số lượng tải trọng trục đơn tương
đương 80kN có ảnh hưởng tương đương đến sự làm việc của kết cấu mặt đường.
Hệ số tải trọng trục đơn tương
đương đại diện cho tỷ lệ số lần lặp lại cần thiết của bất kỳ tải trọng trục và
cấu tạo trục (trục đơn, trục đôi và nhiều trục) nào để làm giảm về PSI giống
như một tải trọng trục đơn tương đương 80kN. Hệ số tải trọng trục tương đương
có nguồn gốc từ các thí nghiệm về đường của AASHTO được trình bày trong Bảng
3.2 và 3.3 cho một khoảng của tải trọng trục, chỉ số kết cấu mặt đường và giá
trị năng lực phục vụ cuối cùng của đường vào khoảng 2.0 và 2.5. Những số liệu
này dựa trên phương trình lũy thừa 4 và được sửa đổi đến lũy thừa 4,5 trước khi
đem sử dụng ở Việt Nam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thu được ESAL thiết kế, thì cần
phải giả thiết chỉ số kết cấu (SN) của mặt đường mềm sau đó đó chọn hệ số tải
trọng tương đương ở trong Bảng 3.2 hoặc 3.3. Sử dụng SN bằng 5.0 để xác định hệ
số tải trọng trục đơn tương đương 80kN thường cho kết quả đủ chính xác để thiết
kế, mặc dù thiết kế cuối cùng có thể khác một chút so với giả thiết. Nếu có sai
số thì thì giả thuyết này thường do đánh giá quá cao tải trọng trục đơn tương
đương 80kN. Khi yêu cầu độ chính xác cao và thiết kế tính toán khác nhiều (2,5
cm bê tông asphalt) so với giá trị giả thuyết thì phải giả thuyết một giá trị
mới và tính toán tại ESAL thiết kế, và xác định lại kết cấu theo trị số ESAL
mới. Các bước phải được thực hiện tiếp tục cho đến khi giá trị giả thiết và giá
trị tính toán gần như nhau.
Bảng
3.2. Các hệ số tương đương của tải trọng trục đối với mặt đường mềm, trục đơn
và Pt bằng 2.0
Tải
trọng trục xe (kips)
Chỉ
số kết cấu mặt đường (SN)
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
6
8
10
12
14
16
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
24
26
28
30
32
34
36
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
44
46
48
50
0,0002
0,002
0,009
0,030
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,165
0,325
0,589
1.00
1.61
2.49
3.71
5.36
7.54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.0
18.5
24.2
31.1
39.6
49.7
61.8
76.1
92.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0002
0,003
0,012
0,035
0,085
0,177
0,338
0,598
1.00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.44
3.62
5.21
7.31
10.0
13.5
17.9
23.3
29.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47.7
59.3
73.0
89.1
108
0,0002
0,002
0,011
0,036
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,189
0,354
0,613
1.00
1.56
2.35
3.43
4.88
6.78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4
16.3
21.2
27.1
34.3
43.0
53.4
65.6
80.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0002
0,002
0,010
0,033
0,085
0,183
0,350
0,612
1.00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.31
3.33
4.68
4.62
8.6
11.5
15.0
19.3
24.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38.6
47.6
58.3
70.9
86
0,0002
0,002
0,009
0,031
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,174
0,338
0,603
1.00
1.57
2.35
3.40
4.77
6.52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5
14.9
19.0
24.0
30.0
37.2
45.7
55.7
67.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0002
0,002
0,009
0,029
0,076
0,168
0,331
0,596
1.00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.41
3.51
4.96
6.83
9.2
12.1
15.6
19.9
25.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38.5
47.1
57.0
68.6
82
1 kip = 4.5kN.
Bảng
3.3. Các hệ số tương đương của tải trọng trục đối với mặt đường mềm, trục đơn
và Pt bằng 2,5
Tải
trọng trục xe (kips)
Chỉ
số kết cấu mặt đường (SN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
2
4
6
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
14
16
18
20
22
24
26
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
34
36
38
40
42
44
46
48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.0004
.003
.011
.032
.078
.168
.328
.591
1.00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.48
3.69
5.33
7.49
10.3
13.9
18.4
24.0
30.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49.3
61.3
75.5
92.2
112
.0004
.004
.017
.047
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.198
.358
.613
1.00
1.57
2.38
3.49
4.99
6.98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.8
16.9
22.0
28.3
35.9
45.0
55.9
68.8
83.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.0003
.004
.017
.051
.118
.229
.399
.646
1.00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.17
3.09
4.31
5.90
7.9
10.5
13.7
17.7
22.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35.6
44.0
54.0
65.7
79
.0002
.003
.013
.041
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.213
.388
.645
1.00
1.47
2.09
2.89
3.91
5.21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8
11.3
14.4
18.1
22.5
27.8
34.0
41.4
50.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.0002
.002
.010
.034
.088
.189
.360
.623
1.00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.18
3.03
4.09
5.39
7.0
8.9
11.2
13.9
17.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25.6
31.0
37.2
44.5
53
.0002
.002
.009
.031
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.176
.342
.606
1.00
1.55
2.30
3.27
4.48
5.98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.0
12.5
15.5
19.0
23.0
27.7
33.1
39.3
46.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 kip = 4.5kN.
Nếu số tải trọng trục tương đương
đại diện tổng số tải trọng của tất cả các làn theo cả hai hướng xe chạy thì
phân chúng theo hướng và theo làn để thiết kế. Phân bố theo hướng thường thực
hiện bằng cách lấy 50% lưu lượng xe cho mỗi hướng, trừ khi có sự xem xét đặc
biệt (ví dụ nhiều xe có tải di theo một hướng còn nhiều xe không tải đi theo
hướng khác) thì phải có cách phân bố khác. Về việc phân bố theo làn, chỉ định
100% lưu lượng xe của mỗi hướng (50% của tổng số) cho lần thiết kế.
3.6.2. TÍNH TOÁN SỐ LẦN TÁC DỤNG
CỦA TẢI TRỌNG TRỤC ĐƠN TƯƠNG ĐƯƠNG
Khi tính toán tải trọng trục đơn
tương đương để thiết kế một dự án cụ thể nào đó, cách thuận tiện là chuyển phân
bổ xe đã ước tính thành các hệ số tải trọng. Có 2 phương pháp tính tải trọng xe
được tóm tắt ở các phần dưới đây.
(1) Khi các số liệu về tải trọng
trục có sẵn tại các trạm cân thì các số liệu đó có thể giả thiết là đại diện
cho lưu lượng xe của mặt đường được thiết kế, hệ số tải trọng có thể được tính
toán trực tiếp. Ví dụ, giả thiết dữ liệu trong hình 3.1 minh họa việc cân xe
của các xe sơ mimoóc 5-trục, tại một trạm cân cụ thể. Các hệ số tương đương tải
trọng trục lấy từ bảng 3.3, số lượng các trục đại diện cho nhóm hoặc sự phân bổ
trọng tải trong trục lấy từ bảng 3.3, số lượng các trục đại diện cho nhóm hoặc
sự phân bổ trọng tải trong các khoảng tải trọng trục được đề cập đến ESAL theo
các khoảng tải trọng trục được tổng cộng lại để đưa ra tổng số của ESAL cho 165
xe cùng được cân. Hệ số tải trọng được lấy là 1.5464. Một tập hợp các tính toán
tương tự có thể được thực hiện đối với mỗi loại xe (Các hệ số tải trọng tương
đương nêu trong Bảng 3.3 có nguồn gốc từ các thí nghiệm của AASHTO).
Nên lưu ý rằng hệ số tải trọng này
dựa trên mức độ phục vụ cuối cùng của mật đường giả thiết là 2,5 và chỉ số kết
cấu là 5,0. Trong hầu hết các trường hợp, những giả thiết như vậy sẽ đảm bảo đủ
độ chính xác đối với mục tiêu thiết kế. Khi đòi hỏi độ chính xác đối với mục
tiêu thiết kế. Khi đòi hỏi độ chính xác cao hơn thì phải tính lại hệ số tải
trọng xe với một hệ số tương đương mới như đã nêu ở trên.
(2) Khi không sẵn sàng có các số
liệu trực tiếp từ các trạm cân thì phải dùng giá trị đại diện cho mỗi loại xe
khác nhau. Không thể điều chỉnh mức độ phục vụ hoặc chiều dày khi sử dụng dữ
liệu thay thế này. Phương pháp này dường như hay được sử dụng nhất.
Biểu 3.4 có thể dùng để tính toán
ESAL bằng cách dùng các hệ số tải trọng trục thu được trực tiếp từ các trạm cân
hoặc dựa trên các giá trị đại diện cho cơ quan thiết kế cung cấp. Biểu 3.5 đưa
ra các giá trị sẽ được dùng ở Việt Nam trừ khi những người thiết kế được hướng
dẫn khác.
Cột đầu tiên (cột A) giới thiệu giá
trị đếm xe hàng ngày của từng loại xe của năm cơ sở lấy từ số liệu thu thập
được ở các trạm đếm xe đại diện tại nơi thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ hệ số tăng trưởng giao thông
nào được lựa chọn cũng phải phản ánh được các xem xét về các sự thay đổi đã đề
cập trong phần 3.6.1.
Cột thứ 3 (cột C) cơ bản là kết của
quả tích 2 cột đầu nhân với 365. Đó là tổng số lần tác dụng tích lũy của các
loại xe cụ thể trong thời kỳ phân tích.
Cột thứ 4 (cột D) đưa ra giá trị
tải trọng trục đơn tương đương riêng cho mỗi loại xe. Bảng 3.5 đưa ra giá trị
tải trọng trục đơn tương đương cho mỗi cấp xe tải.
Cột thứ 5 (cột E) là cột mở rộng
của cột (C) và (D) đưa ra tổng tải trọng trục đơn tương đương (theo loại xe) có
thể áp dụng cho các đoạn mẫu trong thời kỳ phân tích. Tổng số các giá trị này
là tổng tải trọng trục đơn tương đương 80kN và giá trị này sẽ được dùng để
thiết kế kết cấu mặt đường.
Số tải trọng trục đơn tương đương
thu được do sử dụng các bước tính toán đại diện cho toàn bộ lưu lượng giao
thông ở các làn xe và theo cả 2 chiều. Số liệu này sau đó phải được phân chia
theo hướng và theo làn xe như nêu trong phần 3.6.1.
3.6.3. VÍ DỤ TÍNH TOÁN ESAL
Một số ví dụ dưới đây sẽ trình bày
rõ hơn các bước thực hiện tính toán ESAL. Bảng 3.7 chỉ ra cách tính tải trọng
trục đơn tương đương 80kN cho một đường có đặc trưng giao thông điển hình của
đường ôtô ngoài đô thị. Các giả thiết trong ví dụ:
(1) Lưu lượng xe (gồm xe khách, xe
buýt, xe tải nhỏ) tỉ số tăng trưởng 2% mỗi năm, tỉ lệ tăng trưởng 4% đối với xe
kéo bán rơ moóc và xe rơ moóc, và 5% đối với xe rơ moóc kéo.
(2) Tải trọng trục xe của các loại
xe khác nhau sẽ cố định trong suốt thời kỳ phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Thời kỳ phân tích là 20 năm; vì
không kể đến phân kỳ xây dựng, nên thời gian phục vụ của đường cũng là 20 năm.
(5) Chỉ số kết cấu SN =5.
Bảng
3.4. Tính toán yếu tố tải trọng xe tải cho các xe tải có 5 hoặc lớn hơn 5 trục
với hệ số kết cấu SN = 5 và Pt = 2.5
Tải
trọng trục xe
Hệ
số tải trọng tương đương
Số
trục
Tải
trọng trục đơn tương đương 18 kip
Các trục đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới 3,000
3,000 – 6,999
7,000 – 7,999
8,000 – 11,999
12,000 – 15,999
26,000 – 29,999
Nhóm trục đôi
Dưới 6,000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,000 – 17,999
18,000 – 23,999
24,000 – 29,999
30,000 – 32,000
32,001 – 32,500
32,501 – 33,999
34,000 – 35,999
P
= 2,5
SN
= 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0002
0,0050
0,0320
0,0870
0,3600
5,3890
0,0100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0110
0,1480
0,4260
0,7530
0,8850
1,0020
1,2300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
1
6
144
16
1
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
44
42
44
21
101
43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
=
=
=
=
=
=
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
=
=
=
=
=
=
=
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000
0,005
0,192
12,528
5,760
5,3890
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,140
0,924
6,512
17,892
33,132
18,585
101,202
52,890
255,151
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yếu
tố tải trọng xe tải = = = 1.5464
1 kip = 4.5 kN
Bảng
3.5. Biểu tính toán số lần tác dụng của tải trọng trục đơn tương đương (ESAL)
Vị trí
Thời kỳ phân tích =
_______ Năm
Trị số kết cấu SN hoặc D =
_______
Loại
xe
Lượng
xe hiện tại (A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng
xe thiết kế (C)
Yếu
tố ESAL (D)
ESAL
thiết kế (E)
Xe khách
Ôtô buýt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe tải quảng cáo và tải nhẹ
Các xe tải 2 trục – 4 bánh
Các xe tải 2 trục – 6 bánh
Các xe tải 3 hoặc nhiều hơn 3
trục
Tổng các xe tải đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ mi moóc 3 trục kéo theo
Sơ mi moóc 4 trục kéo theo
Sơ mi moóc 5 trục kéo theo
Tổng các sơ mi moóc kéo theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Moóc kép 6 trục
Tổng các xe moóc kép
Moóc tải 3 trục
Moóc tải 4 trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng các moóc tải
Tổng số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ESAL thiết kế
Bảng
3.6. Các hệ số tải trọng trục tương đương dùng ở Việt Nam
Loại
xe
Các
yếu tố đối với xe tải quốc lộ
Các
đường chính khác
Xe khách
Ôtô buýt
Xe tải đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe 2 trục 6 bánh
Xe 3 trục và lớn hơn
Tổng các xe đơn
Sơ mi moóc kéo theo
≤ 4 trục
= 5 trục
≥ 6 trục
Tổng các xe có moóc
Tổng các xe tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.56
0.002
0.21
0.71
0.06
0.72
1.80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.30
0.70
0.001
0.98
0.002
0.26
1.05
0.08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.14
1.80
2.03
1.80
0.42
1. Mô phỏng từ những số liệu của
Cục cầu đường toàn liên bang Mỹ trong khoảng từ (Lf/L80)4 đến (L1/L80)4.5
và được sửa đổi theo điều kiện Việt Nam.
2. Dùng cho thiết kế sơ bộ. Đối với
thiết kế cuối cùng dùng số liệu cân xe và đếm xe thực tế của vùng dự án.
Bảng
3.7. Các hệ số tăng trưởng xe *
Thời
kỳ phân tích (năm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
tăng trưởng
2
4
5
6
7
8
10
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
14
15
16
17
18
19
20
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
6,0
7,0
8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,0
11,0
12,0
13,0
14,0
15,0
16,0
17,0
18,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,0
25,0
30,0
35,0
1,0
2,02
3,06
4,12
5,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,43
8,58
9,75
10,95
12,17
13,41
14,68
15,97
17,29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,01
21,41
22,84
24,30
32,03
40,57
49,99
1,0
2,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,25
5,42
6,63
7,90
9,21
10,58
12,01
13,49
15,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,29
20,02
21,82
23,70
25,65
27,67
29,78
41,65
56,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
2,05
3,15
4,31
5,53
6,80
8,14
9,55
11,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,21
15,92
17,71
19,16
21,58
23,66
25,84
28,13
30,54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47,73
66,44
90,32
1,0
2,06
3,18
4,37
5,64
6,98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,90
11,49
13,18
14,97
16,87
18,88
21,01
23,28
25,67
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30,91
33,76
36,79
54,86
79,06
111,43
1,0
2,07
3,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,75
7,15
8,65
10,26
11,98
13,82
15,78
17,89
20,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,13
27,89
30,84
34,00
37,38
41,00
63,25
94,46
138,24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,08
3,25
4,51
5,87
7,34
8,92
10,64
12,49
14,49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,98
21,50
24,21
27,15
30,32
33,75
37,45
41,45
45,76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,28
172,32
1,0
2,10
3,31
4,64
6,11
7,72
9,49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,58
15,94
18,53
21,38
24,52
27,97
31,77
35,95
40,55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51,16
57,28
98,35
164,49
271,02
* Hệ số ,
trong đó g = tỉ lệ tăng trưởng /100 ≠ 0, nếu tỉ lệ tăng trưởng hàng năm bằng 0
thì hệ số tăng trưởng bằng thời kỳ phân tích.
Ghi chú: Hệ số tăng trưởng
nói trên được nhân với số lượng xe tính được ở năm đầu tiên sẽ được tổng lượng
xe trong suốt thời kỳ phân tích.
Từ các số liệu giao thông sẵn có,
số xe khách (5,925) đưa vào cột A, tiếp theo đó là số xe buýt (35). Dùng tổng
số xe đếm được để cân bằng số liệu đầu vào của cột A, chỉ dùng dữ liệu của năm
hiện tại. Đối với ví dụ này, 1,135 xe tải (xe pickup), 3 xe tải 2 trục/4 bánh,
372 xe tải 2 trục/6 bánh v.v…được đưa vào cho kín cột A.
Bằng 3.6 đưa ra các tiêu chuẩn để
lựa chọn giá trị cho cột B. Tỉ lệ tăng trưởng 2% ước tính cho xe khách và xe
buýt cũng như cho xe tải không rơ moóc. 4% cho xe kéo bán rơ moóc và rơ moóc và
5% cho xe rơ moóc kép. Kinh nghiệm trước đây cho thấy những ước tính này là
thông thường. Bằng cách sử dụng các hệ số tăng trưởng phù hợp đưa ra trong cột
B, và nhân cột A với cột B sau đó nhân tiếp với 365 để biến chúng thành số hàng
năm ta được cột C. Cuối cùng, bằng cách nhân số ở cột C với giá trị ở cột D thì
ra cột E. Tính tổng của cột E thì ra tổng giá trị ESAL 80kN. Qua ước tính thì
tổng số ESAL thiết kế hiện nay là 53,7 triệu, nhiều hơn khoảng 23% nếu tỉ lệ
tăng trưởng toàn bộ giới hạn ở mức 2%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giả thiết là đường ô tô ngoài
đô thị có 4 làn xe và các hệ số phân chia theo hướng và làn tương ứng là 0.5 và
0.9, ước tính giao thông theo làn thiết kế được tính như sau:
0.5
x 0.9 x 53,726,060 = 24,176,727 80kN ESAL
3.7. NHỮNG ĐIỂM
CHÍNH RÚT RA TỪ CÁC VÍ DỤ TÍNH TOÁN
Vị trí của đường trong ví dụ này là
một đường ô tô ngoài thành phố với lưu lượng xe/ngày đêm trung bình là 10.193.
Gồm có 58% xe khách, 30% xe tải chở hàng, và 12% xe tải hạng nhẹ và xe buýt.
Trong các nghiên cứu tải trọng xe gần đây của thực tế hoạt động của các xe cộ
trên đường đã đưa ra được các giá trị ESAL của xe khách và xe buýt tăng lên
bằng cách dùng hệ số tải trọng tương đương cho mỗi loại xe lấy từ thực nghiệm
đường của AASHTO.
Khi dùng tỉ lệ tăng trưởng xe ở mức
thấp là 2% mỗi năm cho toàn bộ dòng xe tham gia giao thông thì có khoảng 44
triệu 18-kip ESAL sẽ được áp dụng cho đường. Việc tăng tỉ lệ tăng trưởng từ 2%
đến 4 hoặc 5% áp dụng cho các loại xe khác với xe tải đơn (xe tải nặng hơn) sẽ
làm tăng tổng ESAL lên tới khoảng 54 triệu, tức là tăng khoảng 23%. Bằng cách
tăng mạnh hơn tỉ lệ tăng trưởng lên 4% cho xe hạng nhẹ. 7% cho các xe nặng hơn
thì tổng tải trọng trục đơn tương đương 18-kip (ESAL) sẽ khoảng 66 triệu, tăng
52% so với khi tỉ lệ tăng trưởng là 2%.
Thật thú vị ghi nhận rằng ở mức
tăng trưởng vừa phải từ 2% đến 5%, với xe tải bán rơ moóc được ước tính mức
tăng trưởng 4% thì chỉ cần một loại xe thôi đã có thể gây ra sai khác khoảng
26.000 của 80kN ESAL được khi tính từ lượng xe hàng ngày. Cũng như vậy, với xe
tải 5 trục hoặc xe bán rơ moóc lớn hơn chiếm khoảng 18% dòng xe, nhưng ước tính
chiếm 90% ESAL. Thậm chí khi mức tăng trưởng là 6% thì loại xe này sẽ tăng lên
21% trong tổng số xe sử dụng đường trong thời kỳ phân tích, và vẫn chiếm 90%
ESAL. Những người thiết kế nên điều tra xem mức tăng trưởng khác nhau của các
loại xe khác nhau có phù hợp không.
Bảng
3.8. Ví dụ về cách tính ESAL 80kN cho dòng xe hỗn hợp
Loại
xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng
xe thiết kế (C)
Yếu
tố ESAL (D)
ESAL
thiết kế (E)
Xe khách
Ôtô buýt
5,925
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,30
24,30
52,551,787
310,433
.0008
.6806
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
211,280
Xe tải quảng cáo và tải nhẹ
Các xe tải 2 trục – 4 bánh
Các xe tải 2 trục – 6 bánh
Các xe tải 3 hoặc nhiều hơn 3
trục
Tổng số các xe tải đơn
1,135
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
372
34
2%
24,30
24,30
24,30
24,30
10,066,882
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,299,454
301,563
.0122
.0052
.1890
.1303
122,816
138
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39,294
Sơ mi moóc 3 trục kéo theo
Sơ mi moóc 4 trục kéo theo
Sơ mi moóc 5 trục kéo theo
Tổng số cho các sơ mi moóc kéo
theo
19
49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4%
29,78
29,78
29,78
206,524
532,615
20,435,036
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.8646
.6560
2.3719
178,561
349,396
48,469,861
Moóc kép 5 trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng các xe moóc kép
103
0
5%
33,06
1,242,891
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,881,891
Moóc tải 3 trục
Moóc tải 4 trục
Moóc tải 5 trục
Tổng số các moóc tải
208
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
4%
29,78
29,78
29,78
2,260,898
3,315,259
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.0152
.0152
.5317
34,366
50,392
722,427
Tổng số cho các xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95,908,664
ESAL
thiết kế
53,726,060
CHƯƠNG 4. ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
4.1. GIỚI
THIỆU
Hầu hết các loại đất được đầm nén
đều có xu hướng trương nở khi bị thấm nước. Khi đất trương nở và chứa nước, khả
năng chịu tải giảm. Mức độ trương nở do tăng độ ẩm và giảm độ chặt bị hạn chế
bởi tải trọng bản thân của các lớp vật liệu kết cấu mặt đường đặt trên nền đất.
Khi áp lực do tải trọng của vật liệu bên trên và các lực trương nở của đất bằng
nhau thì việc trương nở bị ngưng lại và cường độ không bị giảm nữa. Sau đó đất
ở trong trạng thái bất ổn nhất với áp lực do tải trọng bản thân của các lớp kết
cấu mặt đường nằm ở trên. Theo các điều kiện này, chiều dày và cường độ thiết
kế của các kết cấu phải đủ để bảo vệ nền đất tránh được biến dạng không đều hay
trượt do tải trọng động của xe cộ. Hơn nữa chiều dày của các lớp kết cấu mặt
đường cần có áp lực bản thân đủ lớn để ngăn ngừa sự giãn nở tiếp tục dẫn đến
giảm độ ổn định. Tính chất quyết định của vật liệu đặc trưng cho cường độ đất
nền đường là mô đun đàn hồi (MK).
Mô đun đàn hồi là số đo đặc tính
đàn hồi của đất thừa nhận các đặc tính phi tuyến nào đó. Mô đun đàn hồi có thể
được dùng trực tiếp để thiết kế mặt đường mềm, nhưng phải chuyển đổi sang một
hệ số nền (giá trị k) khi thiết kế mặt đường cứng và mặt đường hỗn hợp. Cách đo
trực tiếp phản lực nền có thể được thực hiện nếu các bước tiến hành được cơ quan
thiết kế chấp nhận.
Mô đun đàn hồi đã được chọn dùng là
vì các lý do sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Phương pháp xác định MR
được mô tả trong phương pháp thí nghiệm của AASHTO T292.
(3) Nó đã được công nhận trên toàn
thế giới như là một phương pháp để biểu thị đặc tính vật liệu dùng trong thiết
kế và đánh giá mặt đường.
(4) Hiện đã có kỹ thuật để xác định
giá trị MR của các vật liệu khác nhau bằng thí nghiệm không phá hoại
tại hiện trường (NDT).
Sử dụng sơ đồ Hình 9.3 để xác định
mô đun đàn hồi hữu hiệu đất nền đường là rất hữu ích ở Việt Nam. Điều này cũng
là một vấn đề cần nghiên cứu trong tương lai ở Việt Nam.
Dễ thấy rằng thiết bị để thực hiện
thí nghiệm mô đun đàn hồi có thể đôi lúc không có. Vì thế nhiều hệ số thích hợp
đã được công bố để có thể tính MR từ CBR tiêu chuẩn, từ các kết quả
thí nghiệm loại đất hay từ các giá trị khác. Sự phát triển các hệ số này được
rút ra dựa trên các mối tương quan đã nghiên cứu. Một điều cần phải nhấn mạnh
là Bộ GTVT nên có các thiết bị cần thiết để đo MR. Trong bất kỳ
trường hợp nào thì công tác thiết kế quy hoạch thực nghiệm tỷ mỉ là cần thiết
để thu được các mối tương quan xác thực. Danh sách các loại đất, độ bão hòa và
độ chặt phải được đưa vào trong chương trình thí nghiệm để xác định các ảnh
hưởng chính. Hướng dẫn để chuyển đổi CBR thành MR đã được thảo luận
trong chương này. Các mối tương quan này sẽ được dùng để tính MR
trong công tác thiết kế mặt đường, cho đến khi thiết lập được các giá trị hệ số
chuyển đổi trên toàn quốc.
Heukelom và Klomp đã đưa ra mối
tương quan giữa giá trị CBR của hội các kỹ sư Mỹ (sử dụng đầm nén động) và mô
đun tại hiện trường của đất. Mối tương quan được đưa ra bằng quan hệ dưới đây:
Mk
(psi) = 1,500 x CBR (1 psi = 6,9 kPa)
Số liệu mà từ đó mối tương quan này
được triển khai ra nằm trong khoảng từ 750 đến 3.000 lần CBR. Quan hệ này đã
được những người thiết kế và các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi và được xem là
hợp lý đối với đất hạt mịn có CBR ngậm nước là ≤ 10. Giá trị CBR phải tương ứng
với độ chặt yêu cầu tại hiện trường.
Việc thảo luận này đã tổng hợp các
ước tính về việc quy đổi CBR thành mô đun đàn hồi cho đất nền đường. Hình 4.1
cho phép người thiết kế tìm thấy mối tương quan của các phương pháp khác nhau
về đo cường độ đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thi công lớp nền đất dưới đáy
áo đường phải được cân nhắc cẩn thận vì nó liên quan đến cường độ của mặt
đường. Để cải thiện độ tin cậy tổng thể của thiết kế thì cần phải xem xét các
yêu cầu về đầm lèn. Đối với các điều kiện trung bình, không cần thiết phải quy
định các yêu cầu đặc biệt về đầm lèn. Tuy nhiên trong một vài trường hợp người
thiết kế nêu yêu cầu các sửa đổi trong quy định kỹ thuật cho phù hợp.
Tiêu chuẩn cơ bản về đầm nén đất
nền ở đáy áo đường phải là yêu cầu độ chặt thích hợp. Quy trình kiểm tra phải
đầy đủ để đảm bảo đạt được độ chặt quy định trong qui trình thi công. Nếu vì lý
do nào đó mà yêu cầu đầm đất cơ bản không đạt thì kỹ sư thiết kế phải điều
chỉnh lại MR thiết kế cho thích hợp.
Các loại đất có độ trương nở hay
đàn hồi vượt quá mức thì cần được xem xét cẩn thận. Có một giải pháp đó là rải
lên trên nền đất này một lớp vật liệu chọn lọc với chiều dày vừa đủ để khắc
phục các ảnh hưởng có hại do sự trương nở hay đàn hồi. Đất trương nở có thể
được cải tạo bằng cách đầm ở độ ẩm lớn hơn độ ẩm tối ưu từ 1-2%. Nếu đất được
xác định là trương nở mạnh thì phải xem xét đưa ra các biện pháp thiết kế và thi
công đặc biệt. Các phương án thiết kế thay thế dùng để xử lý đất trương nở là:
Hình
4.1. Toán đồ tương quan để đánh giá mô đun đàn hồi đất nền đường
(a) Xử lý đất trương nở bằng vôi
hay các chất phụ gia khác để giảm độ nở trong môi trường ẩm, hoặc
(b) thay thế vật liệu nở bằng một
vật liệu không nở tới một độ sâu nào đó, để đến độ sâu ấy độ ẩm theo mùa gần
như là không đổi, hoặc
(c) đưa ra các kết cấu bên trên với
chiều dày vừa đủ để chống lại áp suất trương nở bằng áp suất tải trọng bản
thân, hoặc
(d) sử dụng thi công theo 2 giai
đoạn bằng cách đặt một kết cấu mỏng để lớp vật liệu ở dưới có thể nở ra và ổn
định trước khi rải lớp bù vênh và các lớp mặt, hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(f) đặt lại hướng tuyến của dự án
sang vùng có điều kiện đất thích hợp hơn.
Cách xử lý (a), (b), (c), (d) cần
được áp dụng thận trọng vì độ nở của đất quá lớn ngoài ý muốn đã xuất hiện ở
một số dự án được áp dụng các phương pháp này. Cách xử lý (e) được coi là giải
pháp xử lý tốt nhất nếu phương pháp đặt lại hướng tuyến không khả thi.
Những vấn đề do đất có hàm lượng
hữu cơ cao liên quan đặc biệt đến bản chất chịu nén của chúng và càng nghiêm
trọng khi các lớp đất này không đồng nhất về đặc tính hoặc độ sâu. Các lớp đất
hữu cơ trầm tích cục bộ hoặc nằm không sâu được đào bỏ đi và thay thế bằng vật
liệu đắp thích hợp là kinh tế nhất. Các vấn đề xảy ra liên quan đến các lớp đất
trầm tích nằm sâu hơn và khả năng trương nở cao hơn được xử lý bằng cách đắp
lớp đất gia tải để nền cố kết trước, đôi khi bằng các biện pháp đặc biệt làm
thoát nhanh nước nhanh để thúc đẩy việc cố kết.
Các biện pháp đặc biệt đối với các
loại đất không bình thường là: xới đất, đầm lại đất, xử lý lớp trên của đất nền
đường bằng một hỗn hợp phụ gia thích hợp; dùng các loại đất phù hợp hơn (lựa
chọn hoặc lấy ở mỏ đất); đào sâu hơn ở các đoạn đào và đắp một lớp đồng nhất
bằng vật liệu chọn lọc ở cả đoạn đào cũng như ở đoạn đắp; hoặc điều chỉnh chiều
dày lớp móng dưới tại các chỗ chuyển tiếp từ loại đất này sang một loại đất
khác.
Mặc dù các bước thiết kế dựa trên
giả thiết rằng các biện pháp sẽ được thực hiện để thoát nước lớp mặt và lớp
dưới lớp mặt, một vài trường hợp đòi hỏi chú ý đặc biệt khi thiết kế và thi
công hệ thống thoát nước. Thoát nước đặc biệt quan trọng ở những chỗ các dòng
chảy mạnh bị chặn lại (ví dụ: suối, lạch…), những chỗ có tuyết phủ, hoặc những
chỗ mà khi hàm lượng nước tăng thì đất rất để bị trương nở hoặc giảm cường độ.
Công trình thoát nước dưới lớp mặt có thể gồm cả các lớp phụ bằng vật liệu thấm
nước để ngăn hoặc thu nước, lắp đặt ống thoát nước để thu và dẫn nước. Công
trình thoát nước mặt đặc biệt có thể đòi hỏi các kết cấu như: rãnh, rãnh lát
đáy và hố thu nước.
Các loại đất nền đường nhất định
gây nên những vấn đề khó khăn trong thi công. Đó là các loại đất dễ dàng dịch
chuyển dưới tác động của máy móc thi công mặt đường, các loại đất sét ướt không
thể đầm được khi độ ẩm cao vì dễ bị lún trồi khi lu lèn và đòi hỏi phải mất
nhiều thời gian để làm khô đất để đạt tới độ ẩm thích hợp. Các biện pháp xử lý
khi thi công là:
● trộn thêm vật liệu hạt vào.
● thêm các phụ gia thích hợp vào
cát để tăng độ kết dính.
● thêm các phụ gia thích hợp vào
sét để làm khô nhanh hoặc tăng cường độ chống cắt và rải một lớp bằng vật liệu
chọn lọc thích hợp hơn để tạo ra một mặt nền làm việc khi thi công mặt đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị mô đun đàn hồi của đất nền
dùng để thiết kế kết cấu mặt đường thông thường dựa vào các đặc tính của lớp
đất đã đầm nén. Trong một vài trường hợp cần thiết phải xem xét đến việc nền
không đầm nén được nếu vật liệu tại hiện trường đặc biệt yếu. Cần phải ghi nhớ rằng
việc thiết kế kết cấu mặt đường theo cuốn tiêu chuẩn này là dựa trên giá trị MR
trung bình. Mặc dù độ tin cậy đã tính đến được những thay đổi của nhiều nhân tố
gắn liền với thiết kế, nó được xử lý bằng cách điều chỉnh lưu lượng giao thông
thiết kế. Lượng xe thiết kế là tải trọng trục đơn tương đương 80 kN được dự
tính trong suốt thời kỳ thiết kế. Kỹ sư thiết kế không được chọn giá trị MR
thiết kế chỉ dựa trên các tiêu chuẩn tối thiểu hoặc theo các tiêu chuẩn quá an
toàn vì điều này sẽ dẫn đến sự an toàn trong thiết kế vượt xa độ an toàn theo
các hệ số độ tin cậy.
4.2. XÁC ĐỊNH
MR THIẾT KẾ
Các giá trị MR hay CBR
của đất cần cho dự án được đưa vào Báo cáo Vật liệu. Thay đổi đáng kể về các
giá trị này trong phạm vi một dự án là điều phổ biến. Vì giá trị MR
thiết kế phải được lựa chọn để thiết kế kết cấu, nên điều quan trọng là phải
biết được phạm vi quy định của vật liệu bởi các thí nghiệm khác nhau.
Vì sự thay đổi lớn của các loại vật
liệu và nền trầm tích có trong phạm vi dự án là rất phổ biến nên việc thiết lập
các quy tắc nhanh và cứng nhắc đối với việc lựa chọn một giá trị MR
thiết kế là không thực tế. Việc cung cấp một hệ thống thoát nước hiệu quả như
đã được thảo luận ở Chương 6, cho phép người thiết kế linh hoạt hơn trong việc
lựa chọn MR thiết kế.
Việc đánh giá dựa vào kinh nghiệm
nên được làm để đảm bảo chắc chắn “việc thiết kế đã được cân nhắc” một cách hợp
lý, và sẽ tránh được chi phí vượt quá do an toàn quá mức. Những thiết kế đã làm
chỉ nên được sử dụng như là những chỉ dẫn của việc thực hiện tốt hay kém.
Nếu phạm vi của MR là
nhỏ hoặc hầu hết các giá trị đều ở trong một phạm vi hẹp với một vài giá trị
cao hơn không đáng kể, thì MR thấp nhất nên được lựa chọn cho thiết
kế kết cấu. Tuy nhiên, MR thấp nhất không nên nhất thiết chi phối
việc thiết kế kết cấu trên toàn chiều dài của các dự án lớn. Nếu có một số ít
các giá trị MR thấp và chúng chỉ đại diện cho khối lượng tương đối
nhỏ của đất nền hoặc chỉ tập trung tại một diện tích nhỏ thì có thể quy định
chỉ sử dụng vật liệu này dưới đáy của nền đường đắp hoặc ở những phần taluy bên
ngoài giới hạn kết cấu mặt đường. Thông thường gia cố vôi trên các đoạn ngắn có
thể cho hiệu quả về chi phí. Các thí nghiệm tiến hành tại Mỹ đã chỉ ra rằng
việc sử dụng vải địa kỹ thuật có thể cho phép người thiết kế chọn một giá trị MR
cao hơn trong thiết kế kết cấu mặt đường ở những vị trí mà đất nền đường có thể
thay đổi và những khu vực cá biệt có giá trị MR vật liệu thấp
(< 725KPa). Rải vải địa kỹ thuật dưới kết cấu mặt đường sẽ nâng cao chất
lượng lớp nền bằng cách lấp các khu vực đất yếu và ngăn cách các hạt mịn ở nền
yếu phía dưới chui lên vật liệu chất lượng tốt của lớp móng dưới hay lớp móng
trên.
Ở những nơi cấu tạo địa chất và các
loại đất thay đổi dọc theo dự án thì việc thiết kế nhiều loại kết cấu mặt đường
để hiệu chỉnh các chênh lệch lớn trong MR có thể cho hiệu quả về
kinh tế. Tuy nhiên cần phải đặc biệt chú ý tránh các thay đổi lớn trong thiết
kế kết cấu mà thực tế có thể làm tăng chi phí xây dựng, chi phí vượt quá cả mức
chi phí do tiết kiệm vật liệu.
4.3. ĐẤT ĐẮP
Đất đắp tại chỗ hay chuyển từ bên
ngoài vào được dùng để bù vào sự thiếu hụt khối lượng vật liệu đào ra khi xây
dựng nền đường. MR của vật liệu đào của dự án thường được quy định
như MR tối thiểu của đất đắp. Khi đất đắp đảm bảo chất lượng nhưng không
kinh tế hay khi toàn bộ công tác đất là đắp đất, giá trị MR yêu cầu
cho đất đắp là MR thiết kế. Vì không có yêu cầu trị số MR tối
thiểu cho đất đắp tại chỗ trong tiêu chuẩn thi công, nên MR tối
thiểu phải được quy định từ điều khoản đặc biệt (SP) cho lớp vật liệu được rải
trong phạm vi 1,2m kể từ cao độ thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn thi công yêu cầu hệ số đầm
nén đạt 95% (đầm nén cải tiến của AASHTO) với độ sâu tối thiểu 200mm kể từ bề
mặt nền xuống và hệ số đầm nén 98% cho các lớp móng trên và móng dưới không xử
lý. Không nên dùng điều khoản đặc biệt để sửa đổi yêu cầu này. Ngoài ra, tiêu
chuẩn thi công còn yêu cầu hệ số đầm nén không nhỏ hơn 95% với độ sâu 800mm kể
từ cao độ thiết kế xuống trong khoảng bề rộng làn xe và các làn đường phụ cộng
thêm mỗi bên 1m. Quy định này đôi khi được thay bằng các quy định đặc biệt,
việc này được chứng minh ở mục 2.1 (3). Các lý do để thay là:
(a) Một phần của đường địa phương
đang được thay thế bằng một kết cấu tốt hơn.
(b) việc xây dựng lại từng phần
theo chiều sâu được quy định, hoặc
(c) di chuyển các thiết bị, cấu
kiện ngầm còn sử dụng được, hoặc,
(d) các dự án mở rộng tạm thời được
yêu cầu cho đường có lưu lượng xe thấp, các làn rẽ trong nút giao thông hay làn
đỗ xe trong đường thành phố.
Các vị trí áp dụng quy định đặc
biệt cần phải chỉ rõ trên mặt cắt ngang điển hình. Chiều sâu đầm nén 800 mm
phải được thực hiện cho phạm vi phần xe chạy hoặc các làn phụ của các quốc lộ.
CHƯƠNG 5. LỚP MÓNG DƯỚI VÀ MÓNG TRÊN
5.1. GIỚI
THIỆU
Các đặc điểm của lớp móng dưới và
móng trên khác nhau mà được sử dụng trong kết cấu sẽ được thảo luận trong
chương tiếp theo. Nhìn chung, các lớp móng dưới và móng trên này có thể được sử
dụng với các tổ hợp khác nhau để thiết kế các kết cấu kinh tế nhất cho một dự
án riêng biệt. Các kết cấu tiêu chuẩn được dùng cho mặt đường bê tông xi măng
poóc lăng (PCCP) bằng cách kết hợp lớp móng trên và móng dưới theo kiểu lựa
chọn. Các loại cốt liệu có xử lý và không được xử lý khác nhau có khả năng
chống lại các lực do xe cộ gây ra khác nhau. Các cường độ thay đổi hay cường độ
tương đối ổn định này được cân nhắc khi tính toán chiều dày kết cấu bằng các
chọn một hệ số lớp thích hợp trong quá trình thiết kế như thảo luận trong
chương 9. Vì việc thiết kế mặt đường là một lĩnh vực liên tục phát triển nên phần
tiếp theo dây không có nhằm quy định vật liệu hay phương pháp mới có thể được
sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp móng dưới bằng cấp phối (AS)
thường được xem là bộ phận thấp nhất của mọi kết cấu vì nó thường dẫn đến thiết
kế kinh tế nhất. Nó có thể gồm nhiều hơn một lớp. Nếu đất nền đường có MR
> 69000 kPa hoặc (CBR > 10) hay khi kết quả thiết kế cho chiều dày lớp
móng dưới mỏng thì phải cân nhắc để hủy bỏ lớp móng dưới và thiết kế lớp móng
trên dày hơn. Quyết định này thường dựa trên mục tiêu chi phí ban đầu thấp
nhất, khi hai thiết kế tương đương về kết cấu.
Nơi có bố trí một lớp vật liệu thấm
nước ở dưới toàn bộ chiều rộng của kết cấu để thoát nước dưới bề mặt thì lớp
thấm nước được xem như là lớp móng dưới trong tính toán thiết kế.
5.3 LỚP MÓNG
TRÊN BẰNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM (AB)
Các lớp móng cấp phối không được xử
lý có thể được dùng dưới lớp mặt bê tông atphan khi cân nhắc về kinh tế. Khi
móng cấp phối không được xử lý được sử dụng với lớp mặt AC, việc sử dụng nó
thay thế cho lớp móng thấm nước được xử lý (TPB) phải tuân theo Mục 6.2(3). Nó
có thể được dùng dưới lớp TPB nhưng bề mặt của nó cần được gia cố bằng lớp nhựa
thấm bám.
5.4. LỚP MÓNG
TRÊN VÀ LỚP MÓNG DƯỚI ĐƯỢC GIA CỐ
Nhựa, xi măng poóc lăng, hỗn hợp xi
măng poóc lăng và vật liệu Puzolan, vôi, và các loại xi măng hay chất gia cố
khác có thể được kết hợp với cốt liệu được lựa chọn hoặc đất hay các vật liệu ở
địa phương để cải thiện tính ổn định và cường độ của các thành phần chịu tải
của kết cấu. Việc sử dụng các vật liệu này phụ thuộc vào một loạt các biến số
bao gồm, chi phí tương đối, khả năng sẵn có vật liệu, các loại vật liệu tự
nhiên, điều kiện môi trường, dự báo giao thông, các tiêu chuẩn đã có và thực tế
sử dụng. Nhựa hay xi măng có thể được dùng để cải tạo cốt liệu chất lượng thấp
dùng để làm lớp móng trên hoặc lớp móng dưới.
Loại và hàm lượng của chất gia cố
cần sử dụng được xác định sau khi thí nghiệm các vật liệu và so sánh về chi phí
với vật liệu cấp phối tiêu chuẩn không được xử lý.
5.5. LỚP MÓNG
TRÊN XỬ LÝ BẰNG XI MĂNG (CTB)
Lớp móng trên xử lý bằng xi măng
thường chỉ áp dụng với mặt đường atphalt và được quy định thành 2 loại dưới
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) CTB loại B gồm có cốt liệu với
MR không nhỏ hơn 125000 KPa được trộn với một lượng xi măng vừa đủ
để tăng MR sao cho không nhỏ hơn 240000 KPa.
Cả CTB loại A và CTB loại B đều có
thể dùng với mặt bê tông atphan để tăng khả năng chịu tải và độ bền của nó. Vì
cường độ của loại A và tính ổn định cao của loại B mà việc sử dụng một trong
hai loại này là cách tiết kiệm nhất đối với toàn bộ móng cấp phối vì giảm được
chiều dày yêu cầu của lớp móng. CTB có thể trộn tại trạm trộn hoặc trộn tại
chỗ. Ưu tiên trộn tại trạm trộn còn tại chỗ chỉ cho phép khi khối lượng nhỏ.
Khi sử dụng phương pháp trộn tại chỗ, phải chứng minh tính hợp lý trong báo cáo
thiết kế địa chất và báo cáo vật liệu. Khi dùng cát không dính làm móng dưới và
trên là lớp móng xử lý xi măng thì cần phải có một “lớp công tác” là lớp móng
dưới bằng cốt liệu, móng trên bằng cốt liệu hay cốt liệu gia cố, “lớp công tác”
này thường dày từ 75 mm đến 105 mm thích hợp để làm mặt bằng thi công lớp móng
xử lý bằng xi măng. “lớp công tác” được xem như là vật liệu cho lớp móng dưới
trong thiết kế.
5.6. MÓNG BÊ
TÔNG NGHÈO (LCB)
Móng bê tông nghèo được sử dụng để
làm một lớp móng cứng hơn và ít bị xói mòn hơn CTB loại A truyền thống, dùng
bên dưới PCCP. Việc sử dụng LCB làm giảm ảnh hưởng các tác động phụt và bị đứt
đoạn trong PCCP. LCB là một hỗn hợp bê tông được trộn cốt liệu với một nửa hàm
lượng xi măng của bê tông thông thường.
Ưu điểm của LCB so với CTB là:
(a) LCB có cường độ dài hạn lớn hơn
CTB.
(b) Cùng một kiểu thiết bị rải như
dùng để rải PCCP có thể dùng loại LCB.
(c) LCB có thể được thi công với
cao độ chính xác hơn, và
(d) Điều quan trọng nhất, bề mặt
LCB cứng hơn và ít bị ăn mòn để rồi gây ra đứt đoạn mà thường tạo ra hiện tượng
cập nhật kênh khi xe tải chạy trên bề mặt PCCP.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù thường được nhắc tới như là
một hạng mục riêng, móng bê tông nhựa (ACB) là một loại bê tông nhựa cấp phối
chặt được trộn ở trạm trộn thường được dùng cho lớp mặt, ngoại trừ cấp phối thô
hơn để có thể làm tăng độ ổn định ACB được gọi là loại A hoặc loại B, phụ thuộc
vào chất lượng của cốt liệu. Loại A cơ bản là đá xay có tính ổn định cao hơn
loại B.
Khi dùng với mặt bê tông atphan
(ACP), ACB được xem như là một phần của lớp mặt. Hệ số lớp của ACB được ấn định
là hệ số lớp của phần còn lại của AC trong kết cấu.
5.8. MÓNG XỬ
LÝ THẤM NƯỚC (TPB)
Móng xử lý thấm nước (TPB) là hỗn
hợp của cấp phối đá xay thô chất lượng cao và vật liệu kết dính. Vật liệu kết
dính có thể là atphan hoặc là xi măng poóc lăng. Việc quyết định dùng lớp móng
thấm nước được xử lý bằng atphan hay lớp móng thấm nước được xử lý bằng xi măng
phải được dựa trên sự cân nhắc về kinh tế và tính sẵn có của vật liệu là chủ
yếu. Sự lựa chọn thường là do quyết định của kỹ sư mặt đường về ACP. TPB cung
cấp lớp thoát nước tốt trong kết cấu. Móng thấm nước trải rộng thêm về một bên
là 0.3 kể từ mép ngoài của mặt đường ở phía cao đến mép ngoài của rãnh thoát
nước bên phía thấp của kết cấu xem hình 6.2 A. Lớp TPB là một phần gắn liền với
kết cấu và đáp ứng tất cả hoặc một phần chức năng cường độ thông thường được
đòi hỏi của lớp móng.
5.9. MÓNG DƯỚI
XỬ LÝ VÔI (LTS)
Một số loại đất, khi được xử lý
bằng vôi, sẽ hình thành hỗn hợp dính kết tạo nên một loại vật liệu cường độ
tương đối cao. Khi hỗn hợp dính kết có cường độ chịu nén nở hông tự do (UCS)
khoảng 2,75 MPa hoặc lớn hơn, như đã được xác định. Nó có thể thay thế lớp móng
dưới một cách thỏa đáng và tiết kiệm. Đối với đường ít xe thì đất xử lý vôi
cũng có thể làm lớp móng trên đúng như yêu cầu.
CHƯƠNG 6. THOÁT NƯỚC KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG
6.1. GIỚI
THIỆU
Nói chung những hư hỏng xảy ra sớm
trên cả hai loại mặt đường cứng và mặt đường mềm là do các xa tải trọng nặng
chạy qua khi kết cấu mặt đường đang ở tình trạng bão hòa nước. Sự bão hòa nước
của kết cấu hay vật liệu móng nằm ở dưới hoặc cả hai nói chung sẽ gây nên việc
giảm cường độ hoặc giảm khả năng chịu các tải trọng trục xe tải nặng. Các vấn
đề tiềm ẩn được kết hợp với sự bão hòa nước của kết cấu và lớp nền gồm có các
hiện tượng cập kênh, sự giãn nở khác nhau (trương nở) của đất nền, tính xói mòn
và mao dẫn của vật liệu mịn tạo ra các lỗ rỗng làm tổn thất khả năng chịu lực
của lớp nền, sự bong bật của các cốt liệu bê tông asphalt và quá trình oxy hóa
gia tăng của chất kết dính asphalt. Thoát nước nhanh khỏi kết cấu là rất cần
thiết và nói chung phụ thuộc vào toàn bộ hệ thống thoát nước chủ động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng quát. Nước có thể thâm
nhập vào mặt đường mềm do nước mặt thấm qua các vết nứt, các khe nối, thấm qua
lớp bê tông asphalt, và do nước ngầm thoát ra từ tầng ngậm nước bị chặn lại, do
mực nước ngầm cao hay do các dòng chảy bị chặn lại. Sự bão hòa nước hoặc sự có
mặt của nước sẽ làm giảm cường độ chịu lực hay năng lực chịu tải của lớp móng
được xử lý nằm bên dưới lớp AC. Điều này xảy ra do độ võng bị tăng lên dưới tải
trọng bánh xe nặng, dẫn đến sự rạn nứt kết cấu và hiện tượng cập kênh thúc đẩy
hư hỏng do mỏi của AC. Cả hai nguồn nước đã đề cập nên được xem xét và phải tìm
ra giải pháp cho cả hai. Lưu lượng từ nguồn nước mặt tính được cộng với lưu
lượng từ nguồn nước ngầm dự tính bằng tổng lưu lượng thoát đi của hệ thống
thoát nước. Hệ thống thoát nước phần kết cấu được thiết kế để thoát hết lượng
nước bề mặt, nói chung tách khỏi hệ thống thoát nước ngầm mà được thiết kế để
thoát nước ngầm. Lượng nước ngầm dự tính có thể được xác định bằng cách kết hợp
giữa điều tra hiện trường, các kỹ thuật phân tích và các phương pháp toán đồ.
Một phương pháp phân tích để dự tính lượng nước bề mặt được thảo luận ở mục
6.2(3). Báo cáo thiết kế địa kỹ thuật hay báo cáo vật liệu của dự án sẽ cung
cấp các thông tin thích đáng và những ghi chú về nước ngầm và nước mặt. Phần
còn lại của mục này liên quan đến hệ thống thoát nước kết cấu mặt đường mềm mà
được yêu cầu phải thoát hết nước mặt đã thấm vào kết cấu mặt đường.
(1) Các bộ phận thoát nước và
những vấn đề xem xét có liên quan đến thiết kế. Thoát nước nhanh phần kết
cấu mặt đường là cần thiết để giảm thiểu thời gian kết cấu bị bão hòa nước.
Điều này có thể đạt được một cách tốt nhất bằng cách rải lớp thoát nước bằng
vật liệu có tính thấm cao nằm dưới toàn bộ chiều rộng mặt đường trong thời gian
thi công ban đầu. Các bộ phận chính của hệ thống thoát nước kết cấu mặt đường
mềm là:
(a) Một lớp thoát nước bằng vật
liệu có tính thấm cao.
(b) Hệ thống thu nước.
(c) Cửa thoát nước, lỗ thấm nước và
thiết bị làm sạch.
(2) Lớp thoát nước. Một lớp
thoát nước gồm có hoặc là lớp móng thấm nước được xử lý bằng asphalt (ATPB) dày
75mm hoặc lớp móng thấm nước được xử lý bằng xi măng (CTPB) dày 105mm nên được
xem xét để rải ngay bên dưới lớp mặt AC ngăn ngừa nước mặt thâm nhập vào kết
cấu. Ngoại trừ ở các vùng có lượng mưa trung bình hàng năm rất thấp (< 125
mm) hoặc ở những nơi đất nền thoát nước tự do (khả năng thấm nước lớn hơn 3.53
x 10-4m/s). Lớp thoát nước được kéo dài về hai phía với khoảng cách
0.3m tính từ mép ngoài đường xe chạy của bên lề cao đến mép của rãnh thu nước
bên lề thấp. Mặt cắt AC điển hình với lớp móng xử lý thấm (TPB) được chỉ ra ở
hình 6.1 A.
Khi có vấn đề liên quan đến sự thâm
nhập của nước mặt có thể làm bão hòa và làm mềm lớp móng dưới hoặc cả lớp nền
(cả trong quá trình thi công hay khi đang được sử dụng) thì nên sử dụng lớp
nhựa láng hay lớp màng mỏng phù hợp. Lớp nhựa hay lớp màng này được rải lên
trên lớp móng trên, lớp móng dưới hay lớp nền để ngăn sự xói mòn vật liệu nằm
dưới. Cả lớp ATPB tiêu chuẩn dày 75mm hoặc lớp CTPB dày 105mm nói chung sẽ cho
khả năng thoát nước lớn hơn lượng nước phải thoát yêu cầu dưới mặt đường AC.
Chiều dày tiêu chuẩn dựa chủ yếu vào năng lực thi công với một khoảng bù vào
dung sai bề dày khi thi công. Bằng cách kết hợp thống nhất các điều kiện, ví dụ
ở những nơi tỷ lệ thấm vượt quá 15mm/h và mặt đường rất rộng (≥ 4 làn xe với 1
độ dốc ngang), trình tự sau đây có thể dùng để xác định chiều dày lớp cần
thiết. Nếu vật liệu khác loại ATPB hay CTPB với khả năng thấm nước khác nhau
được sử dụng với các điều kiện như trên, thì cần phải kiểm tra xem chiều dày đã
đủ chưa. Lượng ước tính của nước mặt sẽ thấm vào mặt AC (lưu lượng Q tính bằng
m3/s/m của lòng đường). Có thể xác định theo phương trình:
Q =
IW/3,6 x 106
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I – hệ số thấm tính bằng mm/h.
Nếu số liệu về lượng mưa ở địa
phương có sẵn tại hiện trường nơi thực thi dự án thì có thể dựa vào phương
trình sau để xác định hệ số thấm “I”:
I =
(0,33) (cường độ mưa tính theo giờ thiết kế)
Chiều dầy yêu cầu, t (mm) của lớp
thoát nước có thể tính bằng phương pháp sau:
t = 1000Q ks
Trong đó:
k – khả năng thấm của
vật liệu đã sử dụng trong lớp thoát nước (m/s) (0,0529m/s đối với ATPB, và
0,014 m/s đối với CTPB) và
s – độ dốc ngang mặt đường (m/m)
Trước hết, cộng thêm 25 mm được
thêm vào chiều dày lớp thấm nước được tính toán để bù cho việc có thể nhiễm bẩn
và dung sai cho phép trong thi công, sau đó tổng chiều dài sẽ được xác định
bằng cách làm tròn gần đến 15mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Ống thoát nước: Cửa
thoát của ống nhựa (không có lỗ khoan) phải đảm bảo một khoảng cách thích hợp
đối với hệ thống thoát nước phần kết cấu mặt đường để thoát nước tự do. Khoảng
cách của các cửa thoát (gồm cả lỗ thoát và thiết bị làm sạch) nên hạn chế
khoảng 60m. Rãnh để đặt ống thoát nước phải được lấp lại bằng vật liệu có tính
thấm thấp hoặc được bố trí tường ngăn hoặc màng chắn để ngăn chặn việc tắc
cống. Cửa thoát nước phải lộ và hở ra và được nối với các cống và kết cấu thoát
nước hay được đổ vào rãnh thoát nước. Ở phần dưới đầu lộ thiên của cửa thoát
nước hở nên bố trí một khối chắn nước hay được lát để tránh xói mòn và cây cỏ
mọc gây tắc dòng chảy từ cửa thoát. Gần đến cửa thoát và khi khoảng cách giữa
các cửa ra vượt quá khoảng cách tối đa là 75 m phải bố trí thiết bị làm sạch.
Nên bố trí để dễ dàng dọn dẹp hệ thống thoát nước nước kết cấu mặt đường. Các
chi tiết điển hình được nêu ra trong các bản vẽ tiêu chuẩn cho cửa thoát nước
bên và các chi tiết cửa ra. Đầu cuối của mỗi ống thoát nên được đánh dấu với ký
hiệu thích hợp để thuận tiện xác định vị trí và nhận dạng với các mục đích bảo
dưỡng và làm giảm các nguy cơ hư hỏng có khả năng xảy ra do các phương tiện
giao thông.
(5) Các thiết bị chắn thoát nước
ngang. Khi sử dụng TPB, cần chú ý đặc biệt tới các chi tiết thoát nước ở
bất kỳ nơi nào mà nước chảy trong lớp TPB bắt gặp lớp mặt đường không thấm, một
tấm giảm chấn đầu cầu, tấm tà vẹt, neo ở cuối mặt đường hoặc khe giảm ứng suất.
Trong mọi trường hợp nêu trên cần bố trí một thiết bị chắn thoát nước ngang,
chi tiết của thiết bị chắn thoát nước ngang tại các vị trí khác nhau cho trong
hình 6.1. Các cửa thoát nước ngang nên được nối với các chỗ thu nước dọc lề và
hệ thống cửa ra cần dự tính các lối đi để làm vệ sinh trong quá trình duy tu
sửa chữa.
Những điều cần xem xét khi thiết
kế phần kết cấu mặt đường. Trình tự thiết kế mặt đường mềm thông thường như
đã trình bày trong mục 8.4 được tuân thủ để xây dựng kết cấu mặt đường AC có
kết hợp lớp thoát nước để điều tiết tính thấm của bề mặt. Chiều dày tiêu chuẩn
75mm được sử dụng cho lớp ATPB. Chiều dày tiêu chuẩn 105mm được sử dụng cho lớp
CTPB. Vì độ cứng tương đối của chúng, không có giá trị MR nào được
dự định cho ATPB hoặc CTPB và việc thiết kế được vận dụng cùng một cách thức
như đã mô tả cho lớp CTB loại A trong trình tự thiết kế kết cấu, xem mục 8.4
(6).[1]
Mặt
cắt AC điển hình có lớp thoát nước TPB
Ghi chú
1. Hình biểu diễn một nửa mặt cắt
của đường có phân chiều xe chạy. Thu nước một bên và hệ thống thoát nước ra nhờ
độ dốc ngang 2 mái.
2. Hình này chỉ có ý thể hiện chi
tiết mặt cắt kết cấu mặt đường, chi tiết mặt cắt ngang hình học xem chương 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHƯƠNG 7. SỰ LỰA CHỌN LOẠI MẶT ĐƯỜNG CHO XÂY DỰNG MỚI
7.1. GIỚI
THIỆU
Hai loại mặt đường thường được xem
xét để xây dựng mới là mặt đường cứng và mặt đường mềm, điển hình là mặt đường
bê tông xi măng Poóc lăng (PCCP) và mặt đường bê tông atphan (ACP). Không có
công thức hoặc thủ tục cụ thể nào trả lời rõ ràng là loại mặt đường nào thích
hợp nhất. Hơn nữa vì lý do các điều kiện vật lý và ảnh hưởng của các nhân tố
khác thay đổi đáng kể từ vị trí này sang vị trí khác nên các dự án phải được
nghiên cứu một cách riêng rẽ. Do đó người thiết kế phải cân nhắc những yếu tố
được miêu tả dưới đây, đưa ra các giả thiết nhất định và sử dụng những đánh giá
kỹ thuật trên cơ sở những kiến thức tốt nhất sẵn có khi xác định loại mặt
đường.
Bất kể yếu tố nào mà khống chế việc
lựa chọn loại mặt đường phải được ghi chép trong hồ sơ lưu trữ của dự án.
Sự so sánh kinh tế chi tiết của các
loại mặt đường phải được thực hiện như những thảo luận ở phần sau. Những trường
hợp ngoại lệ không phải so sánh được cho phép theo những điều kiện sau:
● Những nơi mặt đường hiện tại sẽ
được mở rộng hoặc làm lớp phủ mặt bằng vật liệu tương tự như mặt đường cũ.
● Những nơi chiều dài mặt đường mới
ít hơn 6.5 km một làn xe.
● Những nơi phần xe chạy cho phép
ngập lụt định kỳ thì nên để xuất sử dụng mặt đường bê tông xi măng.
● Những nơi mà không hợp lý về kinh
tế để định vị trí và xây dựng đường do đó mà hiện tượng lún và trương nở không
đều sẽ được loại bỏ, thì ở đó buộc phải sử dụng mặt đường bê tông atphan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không thực hiện so sánh kinh tế
chi tiết thì phải trình bày nguyên nhân đầy đủ trong bản trình loại mặt đường,
như trong Chương 2.
7.2. XÁC ĐỊNH
LOẠI MẶT ĐƯỜNG
Khi lựa chọn loại mặt đường cần xem
xét các yếu tố sau:
Các yếu tố chính:
● Giao thông.
● Các đặc trưng của các loại đất.
● Thời tiết.
● Biện pháp xây dựng.
● Tái sinh mặt đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ tự các yếu tố trong danh mục
trên không mang một ý nghĩa nào cả. Những yếu tố này cần được cân nhắc và ghi
chép cụ thể ở trong tất cả các văn bản chấp thuận dự án.
Các yếu tố thứ yếu thích hợp và nên
được cân nhắc bao gồm:
● Sự làm việc của các loại mặt
đường tương tự trong khu vực của dự án.
● Khu vực quanh vùng mặt đường hiện
tại,
● Việc bảo tồn các nguồn vật liệu
và năng lượng,
● Sự có sẵn các loại vật liệu địa
phương hoặc năng lực của các nhà thầu,
● An toàn giao thông và an toàn lao
động,
● Kết hợp của các dạng mặt đường
thử nghiệm,
● Khuyến khích cạnh tranh, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt khác phải xem xét có thể ảnh
hưởng đến quyết định cuối cùng là có sự khống chế cao độ như là rào phân cách
giữa thiết bị thoát nước, tĩnh không hai bên và tĩnh không theo chiều đứng, và
các kết cấu có thể giới hạn thiết kế mặt cắt cấu trúc hoặc các kế hoạch cải
tạo. Việc lựa chọn loại mặt đường nên xem xét các đặc trưng phụ này ảnh hưởng
như thế nào đến mặt cắt kết cấu mặt đường. Việc thiết kế xây dựng đường mới
hoặc là kế hoạch cải tạo phải giảm tối thiểu nguy hiểm và an toàn tối đa cho
các lực lượng xây dựng, duy tu và thiết bị của họ. Sau khi xem xét các yếu tố
chủ yếu khác nhau và các hạng mục cụ thể khác có liên quan với dự án được
nghiên cứu, thì các kết cấu lựa chọn phải tiếp tục được phân tích. Một khi các
kết cấu được lựa chọn thì phải phân tích kinh tế hoàn chỉnh. Nếu việc phân tích
chi tiết không được yêu cầu theo mục 7.1 thì vẫn phải hoàn thành việc phân tích
kém toàn diện hơn. Phân tích này là cơ sở để xem xét các thành phần của mặt cắt
kết cấu mặt đường kinh tế nhất trong số các phương án lựa chọn khác nhau.
Nếu việc phân tích kinh tế chi tiết
được yêu cầu thì phải theo trình tự trong mục 7.3. Điều quan trọng phải lưu ý
là không chỉ các nhà kinh tế quyết định việc chọn lựa kết cấu cuối cùng hoặc
các thành phần phương án của chúng. Sau khi phân tích tất cả các thông tin có
sẵn, các kết cấu mới hoặc kế hoạch cải tạo được lựa chọn và đệ trình theo
Chương 2.
7.3. PHÂN
TÍCH KINH TẾ
7.3.1. CHI PHÍ CHU TRÌNH TUỔI THỌ
CỦA DỰ ÁN (LCC) (gọi tắt là chi phí chu trình dự án).
Điều cần thiết trong việc đánh giá
kinh tế là tập hợp tất cả các chi phí xuất hiện trong suốt thời gian tuổi thọ
của dự án. Khi so sánh kinh tế không phải lúc nào người thiết kế mặt đường cũng
chú ý cẩn thận hoặc thậm chí hiểu được điều này bởi vì những so sánh thường
được làm trong một thời kỳ thiết kế cố định bằng nhau. Vì thế người thiết kế đã
cho rằng những so sánh về chi phí ban đầu đã đầy đủ cho việc nghiên cứu kinh
tế. Điều này không đúng và để nhấn mạnh cho sự cần thiết của việc phân tích chi
phí hoàn chỉnh giá thành thì thuật ngữ “chi phí chu trình dự án” đã được hình
thành và sử dụng cho một đường vào khoảng năm 1970.
Chi phí chu trình dự án liên quan
tới tất cả các chi phí (và trong ý nghĩa đầy đủ, còn có tất cả các lợi ích) nó
bao gồm sự dự phòng của mặt đường trong toàn bộ chu trình dự án. Chi phí này dĩ
nhiên bao gồm chi phí xây dựng, chi phí duy tu, chi phí cải tạo v.v…
Chi phí này cũng yêu cầu xem xét
đến thời gian sử dụng của mặt đường. Lớp xử lý bề mặt bitum có thể được 7 – 10
năm trong khi mặt đường đắt tiền như là ACP trên lớp nền vững chắc có thể được
25 năm. Người ta đề nghị một giai đoạn phân tích chung cho mục đích so sánh các
phương án. Trong giai đoạn này có thể được yêu cầu xây dựng lại nhiều lần cho
một loại mặt đường này và chỉ yêu cầu có một lớp phủ thôi trên mặt đường khác.
Vì tất cả các chi phí này không xuất hiện cùng một thời gian nên phải xác định
lượng tiền sử dụng đề đầu tư tại một thời điểm cố định (thông thường là khi bắt
đầu dự án) và phải kiếm đủ tiền với một lãi suất cụ thể cho phép thanh toán tất
cả các chi phí chúng xuất hiện. Vì vậy lãi suất hoặc giá trị thời gian của tiền
trở nên quan trọng trong các tính toán.
Khi đó “Các chi phí chu trình dự
án” là một thuật ngữ được tạo ra để thu hút sự chú ý đặc biệt thực tế rằng việc
phân tích kinh tế hoàn chỉnh và có cập nhật là cần thiết nếu phải so sánh các
phương án với nhau một cách xác thực và chính xác.
Các so sánh kinh tế của chu trình
dự án phải được thực hiện giữa các loại kết cấu mặt đường được lựa chọn cho
việc chấp thuận xây dựng. Kết cấu mặt đường đã được lựa chọn trong khi so sánh
kinh tế phải được đưa vào trong kế hoạch cuối cùng trừ khi một sự xem xét tiếp
theo lại được chấp thuận. Trong trường hợp này cần viết một bản ghi nhớ ngắn
căn cứ vào tài liệu gốc, nói rõ các chi tiết thay đổi, nguyên nhân thay đổi, và
chi phí chu kỳ dự án đã tính lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các định nghĩa được chia làm hai
loại: các khái niệm hoặc các hằng số phân tích kinh tế và đặc trưng giao thông
đường bộ. Những định nghĩa này đã được đơn giản hóa trong một số trường hợp sử
dụng với các dự án mặt đường.
7.3.2.1. Đường bộ/ Đặc trưng
giao thông
Chi phí đầu tư đường bộ hoặc
các thiết bị phục vụ. Tổng đầu tư được yêu cầu để chuẩn bị cải tạo
đường nâng cao phục vụ bao gồm thiết kế và giám sát kỹ thuật, giải phóng hành
lang đường, xây dựng, các thiết bị điều khiển giao thông (Biển báo, tín
hiệu.v.v..), và cảnh quan.
Chi phí bảo dưỡng đường.
Là chi phí để giữ cho đường và các thiết bị phụ trợ ở trong điều kiện có thể sử
dụng được. Bao gồm cả các thay đổi trong chi phí quản lý có thể phân bổ cho một
công tác cải tạo đường nhất định.
Chi phí người sử dụng đường.
Là tổng số của: (1) chi phí vận hành xe, (2) Giá trị của thời gian hành trình
và (3) Chi phí tai nạn giao thông.
Chi phí vận hành xe.
Chi phí vận hành mỗi km của các loại xe ô tô, xe tải và các loại phương tiện cơ
giới khác trên đường bao gồm các phí tổn về nhiên liệu, dầu nhớt, lốp xe, bảo
dưỡng và sự khấu hao của phương tiện tính cho mỗi km vận hành của phương tiện.
Các chi phí điều hành và sở hữu mà không liên quan đến số km sử dụng không được
tính vào chi phí vận hành xe, như là chi phí giấy phép lưu hành, phí đỗ xe, bảo
hiểm, khấu hao của phương tiện phụ thuộc thời gian và các chi phí khác không sử
dụng đường.
Giá trị thời gian hành trình.
Là thời gian hành trình xe nhân với đơn giá bình quân của thời gian.
Thời gian hành trình của
phương tiện. Là tổng số giờ xe đã chạy của mỗi loại phương tiện.
Đơn giá thời gian. Là
giá trị quy cho 1 giờ hành trình, thường khác nhau đối với xe khách và xe tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi phí người sử dụng.
Là tổng chi phí của người sử dụng đường.
Lợi ích người sử dụng.
Là những mối lợi, đặc lợi, và/hoặc việc giảm bớt chi phí tập trung vào những
người sử dụng phương tiện giao thông đường bộ (tài xế hoặc chủ sở hữu) thông
qua việc sử dụng những công trình giao thông cụ thể đã được xây dựng so sánh
với việc sử dụng công trình khác. Với mặt đường ở mức độ dự án là sự so sánh
giữa hai loại mặt đường với nhau. Lợi ích thường được xác định qua việc giảm
chi phí người sử dụng.
7.3.2.2. Các khái niệm hoặc các
hằng số phân tích kinh tế
Chi phí tăng. Sự thay
đổi thực trong chi phí tính bằng đô la có thể quy trực tiếp cho quyết định hoặc
đề xuất đưa ra được so sánh với phương án khác (có thể là tính huống hiện tại
hoặc là phương án “không làm gì”). Định nghĩa này bao gồm cả sự giảm chi phí mà
kết quả là sự “tăng âm” chi phí hoặc tương đương với tăng lợi ích. Thí dụ nếu
hiện tại chưa làm gì, tức là không chi tiêu (đầu tư) và đề xuất cải thiện cụ
thể yêu cầu chi 1 triệu đô la thì sự tăng chi phí vốn là 1 triệu đô la. Một
cách khác nếu chúng ta so sánh hai phương án cải thiện A và B, phương án A chi
phí 1 triệu đô la và phương án B 3 triệu đô la thì tăng chi phí của dự án B so
với A sẽ là 2 triệu đô la. Một ví dụ khác, nếu chi phí người sử dụng hiện tại
tương ứng với phương tiện đường đã có là 100 đô la mỗi 1000 km chạy xe và do
kết quả của việc cải thiện đường chi phí người sử dụng là 80 đô la cho mỗi 1000
km chạy xe thì sự tăng chi phí đơn vị sử dụng sẽ là trừ 20 đô la cho mỗi 1000km
chạy xe (tương đương với lợi ích 20 đô la mỗi 1000 km chạy xe). Chỉ số những
chi phí liên quan đến quyết định đã được đưa ra là sự tăng chi phí tương lai,
trái với giảm chi phí quá khứ, chúng không liên quan đến các quyết định trong
tương lai.
Giá trị hiện tại (Present
value-PV). Là một khái niệm kinh tế miêu tả sự chuyển đổi của số lượng
xác định chi phí hoặc lợi ích xuất hiện trong những thời đoạn khác nhau sang một
lượng tại một thời điểm (thường là hiện tại). Một tên khác của giá trị hiện tại
là “Giá hiện tại”. Thuật ngữ “giá trị hiện tại ròng” (NPV) đặt cho giá trị hiện
tại tích lũy ròng của hàng loạt các chi phí và lợi ích kéo dài quá thời hạn.
Thuật ngữ này được bắt nguồn từ việc áp dụng cho mỗi chi phí hoặc lợi ích trong
hàng loạt các chiết khấu thích hợp, chuyển đổi các chi phí hoặc lợi ích sang
giá trị hiện tại. Hai việc xem xét liên quan làm cơ sở cần thiết để tính toán
các giá trị hiện tại: (1) Sự thật tiền có khả năng thực sự để kiếm được lãi
theo thời gian (được hiểu là giá trị thời gian của tiền) do hiệu suất và sự
khan hiếm của nó và (2) là sự cần thiết trong việc nghiên cứu kinh tế để so
sánh hoặc để cộng lại phí tổn tăng lên hoặc tiết kiệm tiền trong các thời đoạn
khác nhau.
Chi phí (hoặc lợi ích) đều
đặn hàng năm tương đương. Chi phí (hoặc lợi ích) đều đặn hàng năm mà
tương đương trong suốt thời gian phân tích, của tất cả số chi tiêu tăng hoặc
chi phí phải chịu trong một dự án (hoặc lợi ích được nhận từ dự án). Chi phí
hàng năm tương đương (hoặc lợi ích) là dạng tương phản của giá trị hiện tại. Đó
là giá trị hiện tại của hàng loạt giống nhau của các chi phí hàng năm tương
đương bằng giá trị hiện tại các chi tiêu của dự án.
Suất chiết khấu (lãi suất, giá
trị thời gian của tiền). Con số tính bằng % - thường được thể hiện như
là một tỉ lệ hàng năm – miêu tả lãi suất tiền tệ có thể được thừa nhận cho cả giai
đoạn của thời gian phân tích. Cơ quan nhà nước, ví dụ quyết định chi tiền cải
tạo quốc lộ thì sẽ mất cơ hội đầu tư tiền này cho những nơi khác. Tỉ lệ mà
lượng tiền này được đầu tư ở những nơi khác đôi khi được biết như là “cơ hội
chi tiêu của vốn” và là suất chiết khấu thích hợp sử dụng trong các nghiên cứu
kinh tế. Có thể sử dụng các yếu tố chiết khấu vốn được xem như một chức năng của
suất chiết khấu và quãng thời gian liên quan đến hiện tại để chuyển đổi các chi
phí và lợi ích định kỳ của một dự án sang giá trị hiện tại hay dựa vào chi phí
đều đặn hằng năm tương đương. Tuy nhiên tính lợi ích bằng đồng đô la không đổi
và sử dụng lãi suất của thị trường là điều sai lầm vì tỉ lệ hoàn vốn của thị
trường bao giờ cũng có khoản tính bù cho lạm phát. Do vậy, nếu chi phí và lợi
ích tương lai được tính bằng đô la cố định, chỉ nên tính chi phí thực của vốn trong
suất chiết khấu được dùng. Suất chiết khấu này được coi như số tích lũy cuối
mỗi năm, trừ khi có quy định cụ thể khác. Số tiền mặt 100 đô la bây giờ tương
đương với số tiền 110 đô la sau một năm với suất chiết khấu 10%, con số đó sẽ
là 121 đô la vào cuối năm thứ hai và 259.37 đô la vào cuối năm thứ 10. Tương
ứng như vậy, cam kết chi tiêu 259.37 đô la ở cuối năm thứ mười, có giá trị hiện
tại là 100 đô la khi bị chiết khấu 10%.
Thời kì phân tích.
Là khoảng thời gian (thường là số năm) được chọn cho việc xem xét và nghiên
cứu lợi ích và chi phí gia tăng trong việc phân tích kinh tế. Năm cuối cùng
việc xây dựng thường được gọi là năm 0. Những năm sau đó được gọi là năm 1, năm
2 và tiếp theo. Các dự án đòi hỏi xây dựng theo giai đoạn vượt quá 4 hoặc 5
năm, khi có thể, sẽ phải phân chia thành các dự án riêng biệt cho các giai đoạn
riêng biệt (lợi ích riêng biệt có thể được xác định cho mỗi giai đoạn). Khi
không được phép, năm cuối cùng của công việc xây dựng cho giai đoạn chính đầu
tiên sẽ sử dụng như là năm 0. Các vốn chi tiêu trước đó sẽ phải đưa vào giá trị
tương đương hiện tại ở năm 0.
Giá trị còn lại hoặc tiết
kiệm. Là giá trị của đầu tư hoặc vốn chi tiêu còn lại tại cuối giai
đoạn nghiên cứu hoặc phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương án của dự án.
Bất kỳ sự thay đổi nào đối với kế hoạch dự án cơ bản mà (1) đưa đến các chi phí
khác biệt đáng kể, (2) dẫn đến các mức độ khác biệt đáng kể mức độ phục vụ hoặc
yêu cầu hoặc (3) kết hợp các vị trí tuyến đường khác nhau hoặc các đặc trưng
thiết kế đặc biệt khác nhau ví dụ như là loại lớp mặt đường.
7.4. CÁC
HƯỚNG DẪN SO SÁNH KINH TẾ CHUNG
So sánh kinh tế của kết cấu mặt
đường cần được dựa trên cơ sở toàn bộ chi phí chu trình dự án. Những hướng dẫn
chung sau đây nên được sử dụng:
(a) Những kết cấu mặt đường được so
sánh nên được chỉ ra bằng các bản sơ họa mà khối lượng có thể tính toán và kiểm
tra được.
(b) Sự phân tích kinh tế của thời
kỳ chu trình dự án trong 20 năm phải được áp dụng cho mỗi dự án trừ khi có chỉ
dẫn khác. Như vậy kết cấu mặt đường sẽ được duy trì, cải tạo để chịu được lượng
giao thông đã dự báo trong suốt thời gian 20 năm.
(c) Suất chiết khấu 12% được sử
dụng để chuyển đổi về giá trị hiện tại trừ khi có sự định rõ một suất chiết
khấu khác.
(d) Các chi phí chu trình dự án
được tính toán cho toàn bộ kết cấu mặt đường bao gồm lề đường cho chiều dài 1
km trên một hướng xe chạy trên các đường có phân chiều xe chạy. Kết cấu toàn bộ
bao gồm phần đường 2 làn xe.
7.4.1. CÁC CHI PHÍ KẾT CẤU MẶT
ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA ACP
Phân tích chi phí chu trình dự án
cho kết cấu mặt đường ACP cần bao gồm những mục sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● ACP,
● Móng (LCB, ACB, CTB, ATPB, CTPB,
AB),
● Móng dưới bằng cấp phối đá dăm
(AS),
● Lớp AC của lề đường,
● Lớp móng trên của lề đường,
● Móng dưới của lề đường.
(b) Các chi phí
duy tu.
● Duy tu (Lớp thảm
mỏng AC, vá ổ gà, láng mặt, trám các vết nứt,v.v…) và
● Chậm trễ giao
thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Một lớp phủ bê tông
nhựa dày 45 mm hoặc tái chế nóng tương đương trên toàn bộ các làn xe chạy và lề
đường cho 10 năm 1 lần (hoặc như được thiết kế),
● Chi phí kỹ thuật
(chi phí ban đầu và chi phí xây dựng lấy bằng số % của chi phí cải tạo được xác
định từ số liệu lưu trữ cũ).
● Công việc phụ trợ
và bổ sung (tất cả các công việc đã được tiến hành thuộc về thoát nước, an
toàn, và các thiết bị khác cần thiết cho công tác cải tạo đường)
● Chậm trễ giao thông
● Đường tránh (có thể
bao gồm trong các công việc phụ trợ và bổ sung)
● Giá trị còn lại
(thời gian phục vụ còn lại ước tính của mặt đường hoặc giá trị của các vật liệu
của kết cấu mặt đường).
(d) Chi phí người
sử dụng
● Chi phí vận hành xe
(Nhiên liệu tiêu thụ, Lốp xe, bảo dưỡng xe, dầu nhớt tiêu thụ, khấu hao xe, phụ
tùng thay thế)
● Các chi phí thời
gian đi lại của người sử dụng xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2. CÁC CHI PHÍ
KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG PCC
Những phân tích chi
phí chu trình tuổi thọ cho loại kết cấu đường PCCP bao gồm những mục sau:
(a) Chi phí ban
đầu
● PCCP
● Lớp móng có xử lý
(LCB, ACB, ATPB, CTPB)
● Cấp phối móng trên
(AB)
● Cấp phối móng dưới (AS)
● Lề đường
● Móng trên của lề đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Trám khe nối.
(b) Chi phí duy tu
● Duy tu (trám khe nối và vết nứt,
kích tấm, lớp lót để phủ các lỗ rỗng, sửa chữa các tấm bị gãy vỡ, đôi khi thay
thế các tấm v.v…) và
● Chậm trễ giao thông.
(c) Các chi phí cải tạo
● Khía trên mặt tất cả các làn xe ở
năm thứ 15.
● Thay thế 10 – 15 tấm mỗi km của
mỗi làn trên các làn xe tải ở năm thứ 15
● Rải lớp phủ bê tông nhựa 105 mm
có lớp màng hấp thụ ứng suất kéo chèn vào giữa (đặt trước tại các tấm nứt và
tấm tiếp xúc) ở năm thứ 25,
● Chi phí kỹ thuật (chi phí ban đầu
và chi phí xây dựng lấy bằng phân số % của chi phí cải tạo được xác định từ số
liệu lưu trữ cũ),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Chậm trễ giao thông (các dữ liệu
thu được từ cơ quan quản lý đường bộ)
● Chi phí đường tránh (có thể bao
gồm trong các công việc phụ trợ và bổ sung) và
● Giá trị còn lại (thời gian phục
vụ còn lại được ước tính của mặt đường hoặc giá trị của các vật liệu của kết
cấu đường).
(d) Chi phí người sử dụng
● Chi phí vận hành xe (Nhiên liệu
tiêu thụ, Lốp xe, bảo dưỡng xe, dầu nhớt tiêu thụ, khấu hao xe, phụ tùng thay
thế)
● Các chi phí thời gian của người
sử dụng xe
● Các chi phí tai nạn (chết người,
bị thương, tài sản hư hỏng)
7.4.3. CHI PHÍ VỐN BAN ĐẦU (CHI PHÍ
ĐẦU TƯ)
Tính toán chi phí ban đầu của công
việc xây dựng bao gồm tính toán các khối lượng vật liệu được cung cấp cho mỗi
loại kết cấu mặt đường và nhân với đơn giá của chúng. Các khối lượng vật liệu
nói chung phụ thuộc trực tiếp vào chiều dày của chúng trong kết cấu. Chúng cũng
phụ thuộc vào chiều dày của các lớp khác vào chiều rộng của mặt đường và lề
đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.4. CHI PHÍ BẢO DƯỠNG
Bảo dưỡng. “Sự duy
trì bảo quản của toàn bộ đường bao gồm mặt đường, vai đường, lề đường, kết cấu,
và thiết bị kiểm soát giao thông là cần thiết cho sự an toàn của đường và hiệu
quả sử dụng”. Bảo dưỡng mặt đường có liên quan đến việc bảo quản mặt đường bao
gồm cả lề đường và phần thoát nước có liên quan.
Sự ước tính của tất cả chi phí cần
thiết cho đầu tư bảo dưỡng mặt đường ở mức độ phục vụ mong muốn đã quy định
hoặc ở tỉ lệ giảm mức phục vụ đã được quy định là cần thiết cho các phân tích
kinh tế thích hợp. Mức độ bảo dưỡng, nghĩa là loại và phạm vi của hoạt động bão
dưỡng, xác định tỉ lệ của sự giảm chất lượng chạy xe hoặc chỉ số phục vụ.
Có các hoạt động bảo dưỡng khác
nhau được thực hiện cho đường bộ. Bảo dưỡng mặt đường, vai đường, thoát nước,
xói mòn, thảm thực vật, và kết cấu là một số loại hình bảo dưỡng chính. Chỉ
loại bảo dưỡng nào trực tiếp ảnh hưởng đến sự làm việc của mặt đường thì mới
phải xem xét cho việc phân tích kinh tế mặt đường Thông thường các loại này bao
gồm bảo dưỡng lớp phủ mặt đường, lề đường và phần thoát nước liên quan.
7.4.5. CHI PHÍ CẢI TẠO VÀ PHỦ LẠI
BỀ MẶT
Chi phí cải tạo bao gồm những lớp
phủ mặt và/hoặc nâng cấp cần thiết trong tương lai khi chất lượng chạy xe của
mặt đường giảm đến mức tối thiểu có thể được công nhận nào đó, ví dụ chỉ số
phục vụ hiện tại (PSI) bằng 2.5.
Cải tạo mặt đường. Là
công việc thực hiện để kéo dài tuổi thọ phục vụ của mặt đường hiện tại. Việc
này bao gồm tải thêm vật liệu phủ mặt và/hoặc công việc khác cần thiết để mặt
đường hiện tại, bao gồm cả vai đường trở lại đủ điều kiện về mặt kết cấu hoặc
chức năng. Công việc này cũng bao gồm việc loại bỏ và thay thế các phần cục bộ
của kết cấu mặt đường.
Công tác cải tạo mặt đường sẽ không
bao gồm các công việc bảo dưỡng định kỳ thông thường. Công việc bảo dưỡng định
kỳ được hiểu là gồm những hạng mục như phủ lại mặt một lớp mỏng hơn 2.5 cm hoặc
trên một đoạn ngắn: vá láng; vá ổ gà; gắn vết nứt và khe nối hoặc sửa chữa các
hư hỏng nhỏ và lớp lót của các tấm bê tông khác phần cần thiết của việc cải
tạo; và các công việc khác dự định chủ yếu cho việc duy trì đường hiện tại.
Các dự án cải tạo đường về thực
chất làm tăng tuổi thọ phục vụ của chiều dài đáng kể của phần xe chạy. Sau đây
là một vài ví dụ về công việc cải tạo mặt đường thích hợp cho các dự án đường
bộ quan trọng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Thay thế hoặc khôi phục lại khe
nối bị hỏng;
(3) Đặt lớp lót mặt đường khi cần
thiết cho sự ổn định;
(4) Chà xát hoặc khía mặt đường để
đảm bảo sự bằng phẳng hoặc chống trơn trượt, nhưng cần duy trì đủ chiều dày kết
cấu;
(5) Loại bỏ và thay thế các vật
liệu hư hỏng;
(6) Làm lại hoặc tăng cường các lớp
móng trên và móng dưới;
(7) Tái chế các vật liệu mặt đường
hiện tại;
(8) Sửa chữa các vết nứt và hư hỏng
của mặt đường PCC với lớp phủ AC; và
(9) Bố trí thêm các lớp thoát nước
dưới.
Danh mục trên không bao gồm tất cả
các công việc. Có những công việc khác sẽ được thêm vào để thỏa mãn định nghĩa
trên. Tuy nhiên điều đó là cần thiết để định nghĩa này sẽ được áp dụng thống
nhất toàn quốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.6. GIÁ TRỊ TẬN DỤNG HOẶC GIÁ
TRỊ CÒN LẠI
Giá trị tận dụng hoặc giá trị còn
lại có thể được sử dụng trong đánh giá kinh tế. Nó có thể đáng kể trong các
trường hợp của mặt đường bởi vì nó bao gồm giá trị của vật liệu sử dụng lại tại
cuối giai đoạn thiết kế. Với sự cạn kiệt của các nguồn cung cấp, nguồn vật liệu
sử dụng lại có thể trở thành ngày càng quan trọng trong tương lai, đặc biệt là
khi sử dụng trong mặt đường mới bằng làm lại hoặc tái chế. Công việc tái chế
lại mặt đường cung cấp một ấn tượng mạnh mẽ về các lý lẽ để sử dụng giá trị còn
lại cũng như làm cơ sở cho việc xác định nó.
Giá trị tận dụng của vật liệu phụ
thuộc vào một vài yếu tố như là khối lượng và vị trí của vật liệu, sự ô nhiễm,
tuổi hoặc độ bền, sự sử dụng trước tại cuối giai đoạn thiết kế v.v…Nó có thể
được thể hiện bằng % của giá trị gốc.
7.4.7. CHI PHÍ NGƯỜI SỬ DỤNG
Mỗi một phương án mặt đường lựa
chọn đều phải kết hợp với một số chi phí gián tiếp thuộc về người sử dụng đường
phải được xét đến, đối với một phân tích kinh tế hợp lý. Các chi phí này không
thể được bỏ qua, vì tương tự như chi phí mặt đường, chi phí người sử dụng có
liên quan đến độ bằng phẳng hoặc quá trình phục vụ của mặt đường. Một phương án
mặt đường mà có độ gồ ghề quá cao trong suốt thời gian dài sẽ dẫn đến chi phí
người sử dụng cao hơn là một phương án mặt đường có bề mặt tương đối bằng phẳng
cho xe chạy suốt thời gian phục vụ.
Ba loại chính của chi phí người sử
dụng có liên quan với sự phục vụ của mặt đường là:
(1) Chi phí vận hành xe
● Tiêu thụ nhiên liệu
● Hao mòn lốp xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Chi phí dầu nhớt
● Khấu hao xe
● Các bộ phận thay thế
(2) Chi phí thời gian chạy xe của
người sử dụng
(3) Chi phí tai nạn
● Tai nạn chết người
● Tai nạn không chết người
● Hư hỏng tài sản
Mỗi chi phí được đưa ra ở trên phụ
thuộc vào độ gồ ghề của mặt đường cũng như tốc độ của xe phụ thuộc vào độ gồ
ghề. Khi mặt đường gồ ghề hơn thì tốc độ vận hành nhìn chung là giảm. Tốc độ
chạy xe chậm hơn và mặt đường gồ ghề dẫn đến thời gian chạy xe lâu hơn, không
thoải mái và phát sinh các chi phí khác. Do độ gồ ghề của một phương án mặt
đường phụ thuộc vào một số trong số các vấn đề như chiều dày xây dựng ban đầu
và vật liệu được cung cấp, quy mô và thời gian cải tạo và quy mô của các lần
duy trì chính và phụ trong thời gian phục vụ của mặt đường, nên chi phí người
sử dụng có quan hệ với tất cả của các yếu tố này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung việc bảo dưỡng chính
hoặc thay thế lớp phủ dẫn đến xáo trộn các luồng thông thường và thậm chí đóng
làn xe. Việc này làm xe phải thay đổi tốc độ xe, dừng lại và khởi động, tổn
thất thời gian. Do vậy trong một số trường hợp nhất định phần chi phí tăng thêm
này cho người sử dụng có thể trở thành yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn
thiết kế và có thể cần phải đưa chi phí này vào trong các tính toán chi phí
kinh tế. Mặc dù chi phí gián tiếp này đôi khi được xem là chi phí “mềm”, nhưng
chắc chắn là người sử dụng đường phải gánh chịu và điều này chứng minh cho sự
hợp lý khi đưa chúng vào trong phân tích kinh tế.
Chi phí chậm trễ giao thông là một
hàm số của lưu lượng giao thông, các yếu tố hình học của đường, thời gian thi
công lớp mặt, yếu tố hình học của đường trong vùng làm lớp phủ, phương pháp
phân luồng giao thông. Chi phí bao gồm chi phí vận hành xe và giá trị thời gian
người sử dụng do lái xe chậm, thay đổi tốc độ, dừng xe, tăng tốc và tai nạn
giao thông.
7.4.9. KHẤU TRỪ VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI
CỦA VỐN
Chi phí chu trình dự án (LCC) được
sử dụng cho việc đánh giá kinh tế các phương án thiết kế so sánh, xem xét toàn
bộ các chi phí cơ bản trong suốt chu trình của mỗi phương án, được biểu hiện
tương đương bằng đô la (hoặc đồng). Một khâu quan trọng cho LCC là sự đánh giá
kinh tế dùng đồng đô la tương đương. Ví dụ giả sử một người có 1.000 đô la
trong tay, một người khác có 1.000 đô la sau 10 năm tính từ bây giờ, và người
thứ 3 có 100 đô la mỗi năm trong vòng 10 năm. Mỗi người có tài sản là 1.000 đô
la. Vậy các tài sản đó có tương đương không? Câu trả lời không đơn giản bởi vì
các tài sản trải ra các giai đoạn khác nhau theo thời gian. Để xác định tài sản
của ai giá trị hơn, cần phải chọn một điểm thời gian làm gốc để đối chiếu. Khi
đó tất cả các giá trị của đồng đô la được đưa về điểm thời gian này bằng cách
sử dụng các hình thức thanh toán kinh tế phù hợp để có một giá trị đô la tương
đương. Tiền đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào đều mang lại, hoặc có khả năng
mang lại lãi suất, vì thế 1 đô la ngày hôm nay có giá trị hơn giá trị của 1 đô
la vào thời điểm nào đó trong tương lai. Khi so sánh chi phí của các phương án
thiết kế mặt đường trong suốt thời gian sử dụng ta cũng dựa trên các nguyên tắc
tương tự. Mỗi phương án có thể có dòng chi phí khác nhau mà nhất thiết phải
được đổi về giá trị đô la tương đương khi tiến hành phân tích tổng thể các
phương án tỷ lệ để chuyển đổi các dòng chi phí về giá trị đồng đô la tương
đương được xem như suất chiết khấu.
Suất chiết khấu được sử dụng để
điều chỉnh các chi phí hoặc lợi ích mong muốn trong tương lai sang giá trị hiện
tại. Nó là phương tiện để so sánh các phương án sử dụng vốn khác nhau, nhưng
không nên nhầm nó với lãi suất đi kèm chi phí tiền vay mượn thực tế.
Giá trị thời gian của khái niệm
tiền bạc vượt ra ngoài các khía cạnh tài chính của việc trả lãi cho tiền vay.
Trước hết tiền chỉ là vật trung gian trao đổi đại diện cho sự sở hữu các nguồn
lực thật – đất đai, nhân công, vật liệu thô, nhà máy thiết bị. Thứ hai, khái
niệm quan trọng nhất trong việc sử dụng chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn.
Nếu không tiêu dùng vào dự án mặt đường, bất kỳ một khoản vốn nào đó cũng không
vì thế mà nhàn rỗi. Chúng là những món tiền thu được từ khu vực tư nhân hoặc do
thu thuế hoặc do vay mượn, hay là tiền của chính phủ rút từ các mục đích đầu tư
khác. Nếu để nguyên tiền này ở khu vực tư nhân, người ta có thể dùng chúng và
kiếm được một số tiền hoàn lại, số tiền hoàn lại này đánh giá được các vị trí
xã hội của giá trị trong việc sử dụng vốn. Nếu tiền này chuyển cho chính phủ sử
dụng, thì chi phí thực của đồng vốn đã chuyển cho chính phủ số tiền hoàn lại đã
kiếm được từ cách khác. Đó là chi phí cơ hội của vốn và cũng là suất chiết khấu
đúng để dùng trong tính toán chi phí chu trình dự án của các phương án thiết kế
mặt đường khác nhau.
7.4.10. LẠM PHÁT
Vấn đề xử lý như thế nào đối với
lạm phát trong việc nghiên cứu LCC là quan trọng vì thủ tục được chọn cho việc
giải quyết lạm phát có thể có tác động quyết định đến các kết quả phân tích.
Trước hết người ta phải xác định một cách thận trọng sự khác biệt giữa hai loại
thay đổi về giá; lạm phát chung và các sự thay đổi chênh lệch giá. Loại thứ
nhất có thể coi như việc tăng mức giá và thu nhập nói chung trong nền kinh tế.
Loại thứ hai là sự chênh lệch giữa xu hướng giá của hàng hóa và dịch vụ đang
được phân tích và xu hướng giá chung. Trong quá trình phân tích một số loại giá
có thể giảm trong khi một số khác vẫn giữ nguyên hoặc tăng lên so với mặt bằng
giá chung.
Có thể tránh được những sai lệch do
lạm phát chung trong phân tích bằng các quyết định phù hợp về suất chiết khấu
và về việc xử lý các chi phí trong tương lai. Suất chiết khấu dùng cho việc
trình bày các tính toán giá trị hiện tại trong các dự án công cộng cần thể hiện
chi phí cơ hội của vốn đối với người đóng thuế như được phản ánh bởi tỉ suất
thu hồi trung bình trên thị trường. Tuy nhiên suất thị trường hoặc lãi suất
danh định gồm cả khoản dành cho mức lạm phát mong đợi cũng như số thu thể hiện
chi phí thực của vốn. Ví dụ lãi suất trên thị trường hiện tại khoảng 12% có thể
gồm 7% đại diện cho hạng mục chi phí cơ hội và 5% hạng mục lạm phát. Thể hiện
các chi phí tương lai bằng số đô la cố định và sau đó chiết khấu các chi phí
này bằng lãi suất thị trường hoặc lãi danh định là sai lầm và sẽ làm giảm chi
phí chu trình của một phương án. Tương tự như vậy, thể hiện chi phí tương lai
bằng đồng đô la hiện tại hoặc lạm phát và sau đó chiết khấu các chi phí này
bằng chi phí thực của vốn sẽ làm tăng chi phí chu trình dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một suất chiết khấu thể hiện chi
phí thực của vốn khi tính chi phí chu trình dự án theo đồng đô la cố định sẽ
được sử dụng vì độ bấp bênh trong việc dự đoán tỉ lệ lạm phát tương lai và vì
các kết quả tương tự khi sử dụng phương pháp khác. Phương pháp này tránh được
yêu cầu phỏng đoán về mức lạm phát trong khía cạnh kinh tế của dự án nên nó là
quy định được chấp nhận rộng rãi và sử dụng trong chuyên ngành kỹ thuật.
Sự lựa chọn cuối cùng về suất chiết
khấu, lãi hoặc lạm phát và phương pháp vận dụng cần được những nhà quản lý của
Bộ Giao thông vận tải cung cấp cho người thiết kế. Cần nhấn mạnh rằng việc lựa
chọn cuối cùng suất chiết khấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phân tích.
7.5. PHƯƠNG
PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI ĐỂ PHÂN TÍCH KINH TẾ
Phương pháp giá trị hiện tại có thể
xem xét một trong hai yếu tố riêng biệt là chi phí và lợi ích hoặc cả chi phí
và lợi ích. Nó bao gồm chiết khấu của tất cả tổng số trong tương lai vào hiện
tại, sử dụng suất khấu thích hợp. Yếu tố (5) cho chiết khấu hoặc là chi phí
hoặc lợi ích là:
Trong đó:
Pwf – yếu tố giá trị hiện tại tương
ứng với i và n.
i – suất chiết khấu, và
n – số năm mà đến lúc đó tổng số
tiền sẽ được chỉ tiêu hoặc tiết kiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp giá trị hiện tại cho
riêng chi phí có thể biểu diễn theo công thức sau:
Giá trị hiện tại của chi phí = Chi
phí ban đầu + [(Chi phí cải tạo + Chi phí kỹ thuật + Chi phí cho công việc bổ
sung + Chi phí chậm trễ giao thông + Chi phí người sử dụng) x yếu tố giá trị
hiện tại)] + [(Chi phí bảo dưỡng) x yếu tố giá trị hiện tại 2] – [(Giá trị còn
lại) x yếu tố giá trị hiện tại 3].
Có thể viết theo kí hiệu như sau:
PWC = IC + [(RC + EC + SC + DC +
UC) x PWF1) + (MC x PWF2) – (SV x PWF3)
Trong đó:
PWC – giá trị hiện tại của chi phí
IC – chi phí ban đầu
RC – chi phí cải tạo
EC – chi phí kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DC – chi phí chậm trễ giao thông
UC – chi phí người sử dụng
PWF – yếu tố giá trị hiện tại
MC – chi phí bảo dưỡng
SV – giá trị còn lại (tận dụng)
Giá trị hiện tại của lợi ích có thể
được tính toán như giá trị hiện tại của chi phí theo phương trình sau:
PWB
= (DB + IB + NB)PWF1
Trong đó:
DB – lợi ích trực tiếp của người sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NB – lợi ích cho người không sử
dụng
Đối với mặt đường một vấn đề đặt ra
là liệu có thể tính được một cách đầy đủ lợi ích của người không sử dụng và lợi
ích gián tiếp của người sử dụng không? Vì vậy có lẽ là hợp lý nếu chỉ xem xét
lợi ích trực tiếp của người sử dụng cho đến lúc đủ điều kiện thuận lợi cho phép
xác định được các yếu tố khác.
Giá trị hiện tại ròng tính theo
những điều đã đề cập ở trên là để đơn giản hóa sự khác nhau trong khi tính toán
giữa giá trị hiện tại của lợi ích và giá trị hiện tại của chi phí. Rõ ràng là
lợi ích phải vượt quá chi phí nếu dự án được chứng minh là đúng trên cơ sở kinh
tế. Công thức cho giá trị hiện tại ròng là:
NPV
= PWB – PWC
Thật lý tưởng nếu lựa chọn các loại
mặt đường riêng biệt phải dựa trên cơ sở phương pháp giá trị hiện tại ròng có xét
đến lợi ích được thực hiện. Nhưng trên thực tế các lợi ích đối với tất cả các
mặt đường về cơ bản là như nhau nên việc phân tích chỉ bao gồm sự so sánh các
chi phí giá trị hiện tại tương đối của mỗi phương án. Giá trị thực của NPV được
dùng trong so sánh và chọn ưu tiên của nhiều dự án khi ở đó sẽ có sự khác biệt
đáng kể trong lợi ích cũng như trong chi phí.
Đó là điều bắt buộc cần đặc biệt
chú ý đưa vào các tính toán có liên quan và dữ liệu sử dụng trong các tính toán
để đảm bảo hiện thực nhất và bảo đảm một sự so sánh xác thực giữa các loại mặt
đường và các phương án cải tạo.
CHƯƠNG 8. ĐỘ TIN CẬY
8.1. GIỚI
THIỆU
Trong thực tế, rủi ro vốn dĩ gắn
liền với tất cả những cố gắng của con người. Trong thiết kế và xây dựng công
trình luôn luôn có xác suất xảy ra trường hợp bê tông sẽ bị hỏng, tải trọng xe
vượt quá tải trọng thiết kế, lũ lụt sẽ lớn hơn mực nước lũ thiết kế. Trước đây
sự rủi ro này đã được giảm thiểu bằng việc áp dụng các hệ số an toàn và các kết
cấu được thiết kế an toàn quá mức. Cách tiếp cận tốt nhất là sử dụng khái niệm
độ tin cậy và thiết kế có mức độ đảm bảo về thống kê rằng thiết kế sẽ là đầy
đủ. Trên cơ sở mức độ quan trọng của kết cấu này, người kỹ sư thiết kế có thể
chọn độ tin cậy phù hợp cho kết cấu. Việc áp dụng các khái niệm này sẽ đảm bảo
rằng thiết kế có hiệu quả kinh tế nhất ở mức độ rủi ro đã định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. ĐỊNH
NGHĨA CHUNG CỦA ĐỘ TIN CẬY
Diễn tả về khái niệm độ tin cậy
được đưa ra bởi định nghĩa sau:
“Độ tin cậy của phương pháp thực
hiện thiết kế mặt đường là xác suất mà mặt đường được thiết kế bằng phương pháp
này sẽ thỏa mãn với các điều kiện giao thông và môi trường cho thời kỳ thiết
kế”.
[*Chú ý: Thời kỳ thiết kế chương
này, và ở cả các chương khác trong cuốn quy trình này liên quan tới quá trình
thực hiện hoặc thời đoạn đã trôi qua từ thời điểm đầu tiên hoặc sự hư hỏng kết
cấu mặt đường cải tạo kể từ thời điểm đầu tiên cho đến khả năng phục vụ cuối
cùng của nó.]
8.3. PHÂN
PHỐI XÁC SUẤT CỦA ĐỘ LỆCH CƠ BẢN
Có thể thấy rằng tập hợp những kết
quả có thể cho mỗi độ lệch ngẫu nhiên của điều kiện mặt đường, sự tích lũy tải
trọng trục xe và các biến số làm việc của mặt đường sẽ sinh ra sự phân bố chuẩn
xác suất.
Xác suất mà mặt đường sẽ phục vụ xe
cộ ở thời kỳ thiết kế được định nghĩa là mức độ tin cậy là R/100 của
phương pháp thực hiện thiết kế, trong đó R được tính bằng %. Để tính toán R
nhất thiết phải sử dụng bằng tỉ lệ Z cho độ lệch trung bình tiêu chuẩn.
Đối với mức độ tin cậy cho trước,
ví dụ R bằng 90% thì ZR có thể tìm được trong bảng diện tích đường
cong phân bố tiêu chuẩn tương ứng với phần diện tích cuối bảng từ -đến (100 – R)/100. Nếu R bằng 90% tra
bảng được ZR = -1,28 ở 10% diện tích cuối bảng. Để tiện lợi, Bảng
8.1 được cung cấp dưới đây cho phép lựa chọn giá trị ZR tương ứng
với mức độ tin cậy quy định.
Bảng
8.1 Các giá trị độ lệch phân bố tiêu chuẩn (ZR) tương ứng với mức
độ tin cậy đã chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
lệch phân bố chuẩn tiêu chuẩn, ZR
50
60
70
75
80
85
90
91
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
93
94
95
96
97
98
99
99.9
99.99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,253
-
0,524
-
0,674
-
0,841
-
1,037
-
1,282
-
1,340
-
1,405
-
1,467
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1,645
-
1,751
-
1,881
-
2,054
-
2,327
-
3,090
-
3,750
Độ tin cậy cho việc thực hiện thiết
kế được khống chế bằng cách nhân hệ số độ tin cậy (>1) với lượng xe đã dự
báo ở thời kỳ thiết kế để tính ra số lần tác dụng theo thiết kế (W80)
vào phương trình thiết kế. Với một độ tin cậy đã cho (R), hệ số tin cậy là hàm
số của độ lệch tiêu chuẩn toàn bộ (S0) nó tính cho cả hai; sự thay
đổi ngẫu nhiên trong dự báo xe và sự thay đổi trung bình ở dự báo phục vụ thực
đường với số lượng W80 đã cho.
8.4. TIÊU
CHUẨN CHO VIỆC LỰA CHỌN ĐỘ LỆCH TIÊU CHUẨN TOÀN BỘ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Độ lệch tiêu chuẩn toàn bộ ước
tính cho trường hợp không xét đến sự thay đổi của lượng giao thông dự báo trong
tương lai (cùng với các thay đổi khác liên quan đến loại mặt đường đã được sửa
đổi) là 0.44 cho mặt đường mềm.
(3) Khoảng giá trị của S0,
được cung cấp trong chương 9 dựa trên các giá trị được xác định ở trên.
0,30 – 0,40 Mặt đường cứng
0,40 – 0,50 Mặt đường mềm
Tuy nhiên giá trị thấp hơn của mỗi
dãy xấp xỉ sự thay đổi đã được đánh giá theo thí nghiệm đường của AASHTO.
Ở Việt Nam người thiết kế được
khuyên nên sử dụng độ lệch tiêu chuẩn (S0) là 0.49 trừ khi giao
thông và số liệu cân động cung cấp thông tin đầy đủ cho người thiết kế sử dụng
giá trị S0 khác.
8.5. TIÊU CHUẨN
CHO VIỆC LỰA CHỌN MỨC ĐỘ TIN CẬY
Sự lựa chọn mức thích hợp của độ
tin cậy cho việc thiết kế của một điều kiện cụ thể phụ thuộc trước hết vào mức
dự đoán của việc sử dụng và hậu quả (rủi ro) liên quan đến việc xây dựng kết
cấu mặt đường ban đầu mỏng hơn. Nếu trong điều kiện giao thông với xe nặng thì
có thể dẫn đến phiền phức phải đóng hoặc hạn chế việc sử dụng đường trong tương
lai bởi vì mức độ hư hỏng cao hơn, công tác bảo dưỡng và cải tạo có liên quan
tới chiều dày mặt đường ban đầu không đầy đủ. Nói cách khác, mặt đường ban đầu
mỏng (đi đôi với các mức độ bảo dưỡng và cải tạo cao hơn) có thể được chấp
nhận, nếu mức độ sử dụng được đảm bảo để có thể hy vọng sự xung đột ít hơn.
Một giải pháp xác định mức độ tin
cậy thiết kế thích hợp là đánh giá mức độ tin cậy sẵn có trong nhiều phương
pháp thiết kế mặt đường hiện tại. Cách tiếp cận này đã được dùng cho việc phát
triển mức độ tin cậy kiến nghị được giới thiệu ở Bảng 8.1. Chúng đã được tìm ra
bởi việc khảo sát độ tin cậy sẵn có của nhiều phương pháp thiết kế hiện tại, có
xét đến loại chức năng của đường và môi trường của nó là đô thị hay ngoài đô
thị. Mặc dù phương pháp này tốt nhưng nó vẫn phải dựa trên cơ sở một số lượng
xem xét kinh nghiệm trong quá khứ, nó không cung cấp công cụ cho việc lựa chọn
mức độ tin cậy duy nhất đối với dự án đã cho. Việc này yêu cầu xem xét chi tiết
hơn việc sử dụng và rủi ro của sự hư hỏng sớm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân
loại theo chức năng
Mức
độ tin cậy
Đô
thị
Ngoài
đô thị
Các quốc lộ chính
Các đường giao thông huyết mạch
và các Quốc lộ thứ yếu
Các đường gom và đường tỉnh
Đường huyện
90
– 95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
– 85
80
– 85
80
– 90
75
– 80
75
– 80
75
– 80
Việc này yêu cầu xem xét chi tiết
hơn sự sử dụng và rủi ro của sự hư hỏng sớm. Nhìn chung người thiết kế ở Việt
Nam nên sử dụng độ tin cậy là 85% trong thiết kế quốc lộ và 75% cho tỉnh lộ và
đường cấp thấp hơn. Hình 8.2 giải thích giảm bớt bao nhiêu số lượng ESALS thiết
kế độ tin cậy hoặc mức độ tin tưởng tăng lên (khi các biến số khác của đường đã
xác định). Ví dụ với con đường cụ thể, người thiết kế sẽ có 50% xác suất để con
đường sẽ chịu đựng 3.5 triệu ESALS nhưng với độ tin cậy 90% người thiết kế chỉ
tin tưởng rằng con người sẽ chịu đựng được 800.000 ESALS trước khi hỏng. (Hỏng
là giảm mức độ sử dụng theo quy định PSI).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thừa nhận rằng độ tin cậy tốt
nhất là chỉ áp dụng cho mức độ sử dụng và độ rủi ro của sự hư hỏng liên quan
tới một dự án cụ thể. Mặc dù các dự án thiết kế khác có thể có cùng mức độ sử
dụng, nhưng các điều kiện môi trường và đất thay đổi có thể ảnh hưởng đến mức
độ rủi ro và do đó ảnh hưởng đến mức độ tin cậy tốt nhất.
8.6. ĐỘ TIN CẬY VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN
XÂY DỰNG THEO GIAI ĐOẠN
Khi xem xét độ tin cậy trong các
giai đoạn xây dựng hoặc các phương án thiết kế “cải tạo theo Kế hoạch”, điều
quan trọng là xem xét các ảnh hưởng của độ tin cậy tổng hợp. Trừ khi điều đó
được công nhận, độ tin cậy toàn bộ của chiến lược 2 giai đoạn (Mỗi giai đoạn
được thiết kế cho độ tin cậy 90%) sẽ là 0,90 x 0,90 tức là 81%. Một chiến lược
như vậy không thể so sánh tương đương với chiến lược một giai đoạn được thiết
kế với độ tin cậy 90%.
Theo định nghĩa chính thức ở phần
8.1, độ tin cậy về cơ bản là xác suất mà kết cấu mặt đường được đưa ra sẽ chịu đựng
được lượng giao thông suốt thời kỳ thiết kế với p ≥ pt. Định nghĩa
này có thể áp dụng cho trường hợp cơ bản mà thời kỳ thiết kế cho kết cấu ban
đầu là tương đương với thời kỳ phân tích. Với các trường hợp mà thời kỳ thiết
kế ban đầu là nhỏ hơn thời kỳ phân tích mong muốn, thì việc xây dựng phân kỳ
hoặc cải tạo theo kế hoạch là cần thiết (cho phương án thiết kế cho cả thời kỳ
phân tích) và định nghĩa của độ tin cậy phải được phát triển thêm để bao hàm cả
sự không chắc chắn liên quan tới các giai đoạn bổ sung. Giả sử rằng xác suất
của một giai đoạn trải qua trong thời kỳ thiết kế của nó là độc lập với giai
đoạn khác, xác suất hoặc độ tin cậy toàn bộ của tất cả các giai đoạn sẽ trải
qua các thời kỳ thiết kế của chúng (hoặc phương án cho toàn bộ thời kỳ phân
tích) là tích số của độ tin cậy của các giai đoạn riêng biệt.
Do đó, để đạt được độ tin cậy thiết
kế toàn bộ nào đó (Roverall) trong phương án thiết kế cụ thể, phương
trình dưới đây sẽ được sử dụng để thành lập độ tin cậy riêng (Rstage)
được yêu cầu cho mỗi giai đoạn thiết kế:
Trong đó: n bằng số các giai đoạn
bao gồm cả giai đoạn của kết cấu mặt đường ban đầu.
Hình
8.3. Giảm ESAL khi tăng độ tin cậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8.4. Xác định giá trị độ tin cậy tối ưu cho điều kiện đã chọn trước
CHƯƠNG
9. THIẾT KẾ KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG ATPHAN
9.1. GIỚI
THIỆU
Phần kết cấu mặt đường mềm thường
được xây dựng một lớp bê tông atphan, trên lớp móng trên có xử lý hoặc không xử
lý và lớp móng dưới không có xử lý. Sử dụng mặt đường mềm (ACP) cần phải chứng
minh tính hợp lý thông qua so sánh với các phương án mặt đường khác như mặt
đường cứng (PCCP) trong dự án thiết kế đường mới hoặc mở rộng. Khi so sánh với
mặt đường cứng (PCCP), mặt đường bê tông atphan (ACP) có ưu điểm có khả năng
thích nghi với độ lún khác nhau tạo ra ở phần xe chạy khi nó được xây dựng trên
nền đất tương đối mềm hoặc chất lượng thay đổi. Hơn nữa, mặt đường mềm dễ dàng
sửa chữa hơn hoặc sử dụng lại. Nhược điểm chủ yếu của ACP thường là mức độ bảo
dưỡng cao hơn PCCP và phải yêu cầu khối lượng cải tạo tương đối lớn (lớp phủ
hoặc xử lý bề mặt) do biến chứng theo thời gian và độ tổn thất kháng mới sau
khi xây dựng ban đầu.
9.2. CÁC YÊU
CẦU THIẾT KẾ
Phần này đề cập sự chuẩn bị và/hoặc
lựa chọn đầu vào đối với thiết kế mới (hoặc xây dựng lại). Các yêu cầu thiết kế
khác nhau cho một số loại kết cấu mặt đường cả trên đường ôtô và đường có lưu
lượng xe thấp và chỉ một số tập hợp nào đó của đầu vào được yêu cầu cho một tổ
hợp thiết kế kết cấu đã cho trước. Bảng 9.1 đưa ra tất cả các yêu cầu có thể
đưa vào thiết kế và chỉ ra những loại đặc biệt của thiết kế kết cấu, Số (1) là
các đầu vào thiết kế cụ thể (hoặc một tập hợp đầu vào) cần được xác định cho tổ
hợp kết cấu ấy, số (2) chỉ rằng đầu vào thiết kế nên được xem xét vì khả năng
của nó tác động đến các kết quả. Với cái tên “mềm”, AC là chỉ các bề mặt bê
tông atphan và ST có xử lý bề mặt. Với cái tên “cứng” JCP là chỉ mặt đường bê
tông không cốt thép có khe nối, JRCP là mặt đường bêtông cốt thép có khe nối,
CRCP là mặt đường bê tông cốt thép liên tục.
Để tiện diễn đạt, các đầu vào này
được tách ra thành 4 loại:
Các biến số thiết kế:
Loại này là nói đến tập hợp các chỉ tiêu cần phải xem xét cho từng loại
trình tự thiết kế lớp mặt đường được trình bày trong hướng dẫn này.
Chỉ tiêu phục vụ: Nó
là bộ các điều kiện biên do người sử dụng quy định mà trong phạm vi đó phương
án thiết kế mặt đường nên thực hiện, tức là khả năng phục vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc trưng kết cấu:
loại này nói đến các đặc trưng vật lý của kết cấu mặt đường, có ảnh hưởng đến
đặc tính phục vụ của mặt đường.
Tính quan trọng: Do
cách xử lý độ tin cậy trong quy trình này (như đã thảo luận ở Chương 8 và ở
phần dưới đây), chúng tôi kiến nghị người thiết kế nên sử dụng các giá trị
trung bình hơn là “con số ước tính bảo thủ” cho các số liệu đầu vào thiết kế do
trình tự thiết kế yêu cầu. Điều này quan trọng vì các phương trình lập ra đã sử
dụng các chỉ số trung bình và các biến số thực tế cho nên người thiết kế phải
sử dụng các giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn kết hợp với các điều kiện
của dự án.
Bảng
9.1. Những yêu cầu thiết kế đối với các loại mặt đường ban đầu khác nhau có thể
được xem xét
Các
loại số liệu đầu vào thiết kế
Loại
mềm
Loại
cứng
Mặt
cấp phối
AC
ST
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CRPS
1. CÁC BIẾN SỐ THIẾT KẾ
Sự ràng buộc về thời gian
Thời kỳ phục vụ
Thời kỳ phân tích
Xe cộ
Độ tin cậy
Các tác động của môi trường
Sự trương nở của đất nền đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ phục vụ
Vết hằn bánh xe cho phép
Bong bật mất mát cốt liệu
3. CÁC TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU ĐỂ
THIẾT KẾ KẾT CẤU
Môđun đàn hồi hữu hiệu của đất
nền
Môđun hữu hiệu của phản lực nền
đất
Các đặc trưng vật liệu của lớp
mặt đường
Môđun phá hỏng PCC
Các hệ số lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thoát nước
Mặt đường mềm
Mặt đường cứng
Sự truyền tải trọng
Mặt đường có khe nối
Mặt đường liên tục
Kiểu liên kết lề đường hoặc mở
rộng các làn xe phía ngoài
Tổn thất khả năng chịu lực
5. CÁC BIẾN SỐ GIA CƯỜNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài tấm
Ứng suất làm việc
Hệ số ma sát
Các mặt đường liên tục
Cường độ kéo của bê tông
Sự co ngót của bê tông
Hệ số nhiệt của bê tông
Đường kính cốt thép
Hệ số nhiệt của cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số ma sát
1
1
1
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
9.3. CÁC BIẾN
SỐ THIẾT KẾ
9.3.1. CÁC RÀNG BUỘC VỀ THỜI GIAN
Phần này liên quan đến việc lựa
chọn các đầu vào về thời kỳ phục vụ và phân tích mà có ảnh hưởng (hoặc thúc ép)
việc thiết kế mặt đường về mức thời gian. Xem xét các ràng buộc này được yêu
cầu cho thiết kế cả 2 loại đường ô tô và đường có lưu lượng xe thấp. Những ràng
buộc về thời gian cho phép người thiết kế lựa chọn quy mô chiến lược, từ kết
cấu ban đầu cho suốt thời kỳ phân tích (tức là thời kỳ phục vụ bằng thời kỳ
phân tích) cho đến việc phân kì xây dựng với một kết cấu ban đầu và các lớp phủ
đã dự định trước.
Thời kỳ phục vụ. Đó
là thời kỳ mà một kết cấu mặt đường ban đầu sẽ tồn tại đến trước lúc nó cần
được cải tạo. Đó cũng là thời gian phục vụ giữa những lần cải tạo. Trong trình
tự thiết kế giới thiệu trong quy trình này, thời kỳ phục vụ tương đương với
thời gian trôi qua khi một kết cấu mới, kết cấu xây dựng lại hoặc kết cấu cải
tạo xuống cấp dần từ khả năng sử dụng ban đầu của nó đến khả năng sử dụng cuối
cùng. Đối với thời kỳ phục vụ, người thiết kế phải lựa chọn những giới hạn nhỏ
nhất và lớn nhất xác lập theo nguyên lý kinh nghiệm cứng nhắc. Một điều quan
trọng cần nói là trong thực tiễn, thời kỳ phục vụ có thể bị ảnh hưởng lớn bởi
hình thức và mức độ duy tu bảo dưỡng đã áp dụng. Những dự báo đưa vào trong quy
trình này dựa trên thực tế duy tu bảo dưỡng trong Thử nghiệm đường của AASHTO.
Thời kỳ phục vụ nhỏ nhất là thời
lượng ngắn nhất mà một giai đoạn đã ấn định phải tồn tại. Ví dụ, người ta có
thể mong muốn rằng kết cấu mặt đường ban đầu tồn tại ít nhất 10 năm trước khi
thực hiện các công việc cải tạo lớn. Giới hạn có thể bị khống chế bởi các yếu
tố như sự nhận thức của mọi người là mặt đường “mới” phải tồn tại bao lâu, vốn
có thể để xây dựng ban đầu, chi phí chu trình tuổi thọ và các xem xét kỹ thuật
khác.
Thời kỳ phục vụ lớn nhất là thời
lượng thực tế lớn nhất mà người sử dụng có thể trông đợi trong một giai đoạn ấn
định. Ví dụ kinh nghiệm đã cho thấy có những vùng mặt đường ban đầu thiết kế
cho 20 năm thì trong khoảng 15 năm kể từ sau ngày xây dựng đã phải cần có một
số cải tạo hoặc làm lại lớp mặt. Thời kỳ giới hạn này có thể là kết quả của sự
tổn thất PSI do các yếu tố môi trường, sự phá hủy bề mặt v.v…Lựa chọn các thời
kỳ dài hơn có thể được thực hiện ở hiện trường sẽ dẫn đến những thiết kế phi
thực tế. Như vậy nếu các chi phí chu trình tuổi thọ được xem là chính xác, thì
điều quan trọng là cần xem xét thêm về thời kỳ phục vụ thực tế lớn nhất đối với
loại mặt đường đưa ra.
Thời kỳ phân tích. Đây
là nói về thời kỳ để tiến hành phân tích, tức là khoảng thời gian mà bất kỳ
phương án thiết kế nào cũng phải đề cập đến. Thời kỳ phân tích tương tự với
thuật ngữ “tuổi thọ thiết kế” mà người thiết kế đã sử dụng trước đây. Để xem
xét thời kỳ phục vụ lớn nhất, có thể cần phải xem xét đến kế hoạch xây dựng
theo giai đoạn (tức là kết cấu mặt đường ban đầu có tiếp theo một hoặc vài lần
khôi phục) để đạt được thời kỳ phân tích mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2. XE THIẾT KẾ
Quy trình thiết kế cho 2 loại
đường: đường ô tô và đường có lưu lượng xe nhỏ là hoàn toàn dựa trên sự tích
lũy dự tính tải trọng trục đơn tương đương 80kN (ESAL) trong thời kỳ phân tích
(W18). Quy trình chuyển đổi xe hỗn hợp ra số lượng xe ESAL được giới
thiệu ở Chương 3. Với bất kỳ điều kiện thiết kế nào mà kết cấu mặt đường ban
đầu dự kiến tồn tại suốt thời kỳ phân tích, không cần bất kỳ cải tạo hoặc làm
lại bề mặt, tất cả các yêu cầu là toàn bộ xe cộ thông suốt trong thời kỳ phân
tích. Tuy nhiên, nếu xét xây dựng theo giai đoạn tức là có dự kiến cải tạo hoặc
làm lại lớp bề mặt (do thiếu vốn ban đầu, do sự trương nở của đất nền đường
v.v..) thì người sử dụng cần chuẩn bị một toán đồ về quan hệ giữa tải trọng
trục đơn (ESAL) tích lũy với thời gian như thể hiện ở Hình 9.1. Toán đồ này sử
dụng để phân chia số lượng xe tích lũy theo các thời kỳ mà nó có.
Thường lượng xe đã dự báo là số lần
tác dụng tích lũy của trục xe đơn tương đương (ESAL) trên đường, song người
thiết kế yêu cầu là số lần tác dụng của trục xe đơn tương đương trên làn xe
thiết kế. Như vậy trừ trường hợp quy định riêng, người thiết kế phải đưa vào
thiết kế yếu tố xe chạy theo chiều và theo làn (nếu nhiều hơn hai làn). Phương
trình dưới đây được sử dụng để xác định lượng xe theo làn thiết kế (W80).
Trong đó:
DD – hệ số phân bố theo chiều, biểu
thị tỷ số phân phối số lượng xe trên 1 hướng với số lượng xe (EASL) cho cả hai
hướng ví dụ theo hướng Đông – Tây, Bắc – Nam v.v…
DL – hệ số phân bố làn xe, biểu thị
bằng tỷ số để tính sự phân bố xe khi một chiều chuyển động có từ 2 và lớn hơn 2
làn xe chạy. W80 là số lượng tích lũy theo cả hai chiều của trục đơn
tương đương 80 kN (ESAL) đã được dự báo cho từng đoạn cụ thể của đường trong
suốt thời kỳ phân tích.
Hình
9.1. Đường cong biểu diễn quan hệ giữa tổng số lần tích lũy đã quy đổi về tải
trọng trục đơn với thời gian tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
9.2. Sự phân xe theo làn
Số
làn xe theo một chiều
%
tải trọng trục xe đơn tương đương theo làn thiết kế
1
2
3
4
100
80
– 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
– 75
9.3.3. ĐỘ TIN CẬY
Khái niệm độ tin cậy đã được giới
thiệu ở Chương 8. Về cơ bản nó là một cách kết hợp một số mức độ tin cậy nào đó
vào quá trình thiết kế để bảo đảm rằng phương án thiết kế khác nhau sẽ tồn tại
hết thời kỳ phân tích. Yếu tố độ tin cậy thiết kế tính cho sự thay đổi ngẫu
nhiên trong cả hai dự báo xe cộ (W80) cũng như dự đoán lượng xe phục
vụ (W80) và do vậy đã cung cấp mức độ bảo hiểm dự báo trước (R) mà
phần mặt đường sẽ tồn tại suốt thời kỳ nó đã được thiết kế.
Nhìn chung đối với lưu lượng xe cộ,
khó khăn của việc dự đoán lượng giao thông thu hút thêm và dự báo chung khả
năng tăng trưởng, sự rủi ro của việc không thực hiện được dự báo cần phải được
giảm tối thiểu. Điều này được thực hiện bằng cách lựa chọn độ tin cậy cao hơn.
Bảng 9.3 trình bày các mức độ tin cậy đề nghị cho các cấp chức năng khác nhau.
Ghi chú rằng các mức độ cao hơn tương ứng với đường ô tô sử dụng nhiều (lưu
lượng xe lớn), trong khi mức độ thấp nhất thì tương ứng với đường lưu lượng
thấp.
Như đã trình bày ở Chương 8 – độ
tin cậy trong thiết kế được khống chế thông qua việc sử dụng yếu tố độ tin cậy
(FR), mà được nhân với lượng xe dự báo ở thời kỳ thiết kế (W80) để
tính ra số lần tác dụng (W80) của phương trình thiết kế. Với độ tin
cậy cho trước (R), yếu tố độ tin cậy hàm số của độ lệch tiêu chuẩn toàn bộ (S0)
tính đến cả hai sự thay đổi ngẫu nhiên trong dự báo xe và sự thay đổi trung
bình ở trong dự báo khả năng phục vụ của mặt đường đối với W80 đã
tính.
Một vấn đề quan trọng cần chú ý là
cách xử lý một thiết kế khi có một yếu tố riêng rẽ không đáng tin cậy, người
thiết kế không nên sử dụng sự ước tính “cố hữu” đối với tất cả các yêu cầu đầu
vào thiết kế khác. Thay vì các giá trị cố hữu, người thiết kế nên sử dụng ước
tính tốt nhất của mình là giá trị trung gian hoặc giá trị trung bình đối với
mỗi giá trị đầu vào. Mức độ lựa chọn của độ tin cậy và độ lệch tiêu chuẩn toàn
bộ sẽ được tính cho ảnh hưởng tổng hợp của sự thay đổi của các tham số thiết
kế.
Áp dụng khái niệm độ tin cậy yêu
cầu theo các bước sau:
1. Định cấp hạng theo chức năng của
đường và xác định đường ở ngoài đô thị hay trong đô thị.
2. Lựa chọn mức độ tin cậy từ phạm
vi đã cho trong bảng 9.3. Giá trị độ tin cậy lớn hơn thì kết cấu mặt đường yêu
cầu dày hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân
loại chức năng
Mức
độ kiến nghị cho độ tin cậy
Trong
đô thị
Ngoài
đô thị
Đường chính quốc gia
Đường chủ yếu và quốc lộ thứ yếu
Các đường nhánh thu gom hoặc tỉnh
lộ
Các đường luyện
90
– 95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
– 85
80
– 85
80
– 90
75
– 80
75
– 80
75
– 80
Độ lệch tiêu chuẩn (S0)
nên được chọn đại diện cho điều kiện địa phương. Các giá trị S0 được
hình thành từ thử nghiệm của AASHTO không bao gồm sai số về giao thông. Tuy
nhiên sai số về dự báo khả năng phục vụ đã được nghiên cứu trong chương trình
thử nghiệm này là 0.25 cho mặt đường cứng và 0.35 cho mặt đường mềm.
9.3.4. CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự
phục vụ của mặt đường theo nhiều cách. Sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm có thể ảnh
hưởng đến cường độ, độ bền vững và khả năng chịu tải của vật liệu mặt đường và
nền đường. Tác động quan trọng chính khác nữa của môi trường là trực tiếp ảnh
hưởng đến trương nở của nền đường, sự uốn vồng của mặt đường, phá hoại cấu trúc
vật liệu v.v…làm giảm chất lượng chạy xe và khả năng phục vụ của mặt đường. Các
ảnh hưởng khác như lão hóa, khô nứt và hư hỏng của vật liệu nói chung do thời
tiết chỉ được xem xét trong các giới hạn ảnh hưởng vốn có của chúng đến cách dự
báo về sự phục vụ của mặt đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu của bước này là đưa ra một
đồ thị tổn thất khả năng phục vụ theo thời gian như trình bày ở hình 9-2. Độ
tổn thất khả năng phục vụ do môi trường phải đưa vào kết quả tính tải trọng
trục xe tích lũy. Hình 9-2 cho sự tổn thất do môi trường theo độ trương nở.
Toán đồ có thể dùng để đánh giá sự tổn thất khả năng phục vụ ở các thời kỳ trung
gian.
Hình
9.2. Ví dụ về độ tổn thất do điều kiện môi trường theo thời gian (năm)
9.4. CÁC TIÊU
CHUẨN ĐẶC TÍNH PHỤC VỤ
9.4.1. KHẢ NĂNG PHỤC VỤ
Khả năng phục vụ của đường được xác
định như là khả năng phục vụ các loại xe cộ (ô tô và các xe tải) sử dụng đường
dễ dàng. Số đo đầu tiên về khả năng phục vụ là chỉ số khả năng phục vụ (PSI) nó
nằm trong khoảng từ 0 (đường không thể sử dụng) đến 5 (đường rất tốt). Tính
khoa học cho cơ sở thiết kế của cuốn quy trình này là khái niệm hình thành mức
độ phục vụ, nó cung cấp một phương pháp thiết kế mặt đường dựa trên tổng khối
lượng xe cụ thể và mức độ tối thiểu của khả năng phục vụ mong muốn ở cuối thời
kỳ phục vụ. Nói chung, PSI là một sự ước định khách quan về chất lượng chạy xe
của mặt đường mặc dù những cố gắng đang được tiếp tục phát triển nhiều phương
pháp cơ học nhằm xác định PSI.
Khái niệm hình thành mức độ năng
lực phục vụ đã dựa trên năm giả thiết cơ bản như sau:
(1) Đường phải êm thuận và tiện lợi
cho vận tải công cộng (người sử dụng).
(2) Thoải mái hoặc chất lượng chạy
xe tốt là một vấn đề về cảm nhận chủ quan hoặc ý kiến của người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Có các đặc trưng vật lý của mặt
đường mà có thể được đo đạc một cách khách quan và có liên quan với những đánh
giá chủ quan. Quá trình này đưa ra chỉ số năng lực phục vụ khách quan.
(5) Khả năng phục vụ có thể đại
diện cho cả quá trình phục vụ của mặt đường.
Khả năng phục vụ mặt đường được
biểu thị bằng thuật ngữ chỉ số khả năng phục vụ (PSI). PSI nhận được từ việc đo
đạc độ gồ ghề và xác định hư hỏng (Ví dụ như vết nứt, ổ gà và vệt hằn bánh xe)
ở một thời điểm cụ thể trong thời kỳ phục vụ của mặt đường.
Độ gồ ghề là yếu tố chính chi phối
việc đánh giá PSI của mặt đường. Như vậy, một phương pháp đủ tin cậy để đo mức
độ không bằng phẳng là quan trọng để kiểm tra quá trình phục vụ của mặt đường.
Hầu hết các cơ quan chuyên môn đều dựa trên các kết quả thực nghiệm của địa
phương để đưa ra các số liệu kinh nghiệm khi dùng các phương trình tính PSI.
Sau một thời gian nữa Việt Nam cũng sẽ đưa ra các số liệu về đặc tính mặt đường
cần thiết để thực hiện tính chỉ số PSI. Cho đến nay, trên thực tế tất cả các cơ
quan chuyên ngành chỉ dựa vào các đánh giá chủ quan của những người sử dụng
đường chuyên nghiệp để đánh giá chất lượng xấu tốt và tiếp sau là đánh giá PSI.
Vì sự hư hỏng tự nhiên có ảnh hưởng tương đối nhỏ vào PSI và do khó khăn trong
việc thu thập thông tin nên các cơ quan chuyên ngành chỉ dựa vào độ không bằng
phẳng để đánh giá chất lượng xấu tốt. Phải thừa nhận rằng sự hư hỏng tự nhiên
cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định bắt đầu công tác duy tu sửa chữa hoặc cải
tạo. Với mục tiêu của tiêu chuẩn này, giả định rằng số lượng hư hỏng có liên
quan với chỉ số PSI ở thời điểm cuối.
Vì độ gồ ghề là một yếu tố quan
trọng cần xem xét khi thiết kế mặt đường nên sự thay đổi của độ không bằng
phẳng sẽ khống chế chu trình tuổi thọ của mặt đường. Về vấn đề này, chất lượng
của công tác xây dựng sẽ ảnh hưởng đến đặc tính và tuổi thọ của mặt đường đã
thiết kế. Độ bằng phẳng ban đầu của mặt đường là điều quan trọng cần xem xét
khi thiết kế. Ví dụ tuổi thọ của mặt đường được xây dựng lúc đầu thật bằng
phẳng hoặc với PSI 4.5 sẽ có tuổi thọ dài hơn đáng kể so với mặt đường được xây
dựng với PSI bằng 4. Vậy việc khống chế chất lượng trong xây dựng mặt đường có
thể có tác dụng tốt đến tuổi thọ. Để thiết kế cần phải lựa chọn cả hai chỉ số
phục vụ ban đầu và cuối cùng.
Chỉ số phục vụ ban đầu (P0)
là sự đánh giá của người sử dụng cho PSI ở thời điểm ngay sau khi xây dựng. Giá
trị của Po theo đánh giá của thử nghiệm đường AASHTO bằng 4,2 đối
với mặt đường mềm và bằng 4.5 đối với mặt đường cứng. Vì có sự khác nhau của
các phương pháp và tiêu chuẩn xây dựng, đề nghị rằng mức độ tin cậy nó sẽ được
thiết lập bởi mỗi tổ chức chuyên ngành dựa trên điều kiện tại địa phương của
họ. Ở Việt Nam, chỉ số phục vụ ban đầu (P0) sẽ từ 4,0 (cho đường cấp
III và cấp IV) đến 4,2 (cho đường cấp I và cấp II). Cấp đường thấp hơn và
phương pháp xây dựng không hiện đại có thể lấy P0 thấp hơn.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự
tổn thất năng lực phục vụ của mặt đường là lượng giao thông, thời gian phục vụ
và môi trường. Từng yếu tố này sẽ được xem xét khi trình bày các yêu cầu thiết
kế trong cuốn quy trình này. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng sự phân chia hoặc
ảnh hưởng tương tác của các yếu tố này hiện nay chưa được xác định rõ ràng, đặc
biệt là thời gian phục vụ. Đồng thời chúng ta đều biết rằng tính chất của vật
liệu dùng để xây dựng mặt đường thay đổi theo thời gian. Những thay đổi này có
thể tốt đối sự làm việc mặt đường, song song hầu hết các trường hợp, tuổi (thời
gian) là các yếu tố hoàn toàn bất lợi và làm giảm năng lực phục vụ.
Chỉ số khả năng phục vụ cuối cùng
(Pt) là mức độ thấp nhất có thể chấp nhận trước khi mà rải lại lớp
mặt hoặc xây dựng lại mặt đường trở lên cấp thiết đối với một cấp đường cụ thể.
Giá trị của chỉ số là 2.5 hoặc 3.0 thường được đề nghị trong thiết kế các đường
ô tô chính và 2,0 cho các đường ô tô cấp thấp. Với các đường ô tô không mấy
quan trọng, nơi mà điều kiện vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp thì chọn cách giảm thời
kỳ thiết kế hoặc giảm tổng lưu lượng giao thông sẽ tốt hơn cách thiết kế với
khả năng phục vụ cuối cùng nhỏ hơn 2.
Một tiêu chuẩn để xác định mức độ
phục vụ nhỏ nhất phải được thiết lập trên cơ sở về sự chấp nhận của xã hội.
Dưới đây là sự hướng dẫn chung về giá trị nhỏ nhất của Pt đạt được
từ những nghiên cứu trong chương trình thí nghiệm đường AASHTO.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức
độ phục vụ cuối cùng
%
người không chấp nhận
3.0
2.5
2.0
12
55
85
Thời điểm mà lúc đó kết cấu mặt
đường cho trước đạt đến khả năng phục vụ cuối cùng phụ thuộc vào lưu lượng giao
thông và khả năng phục vụ ban đầu (P0). Một khi P0 và Pt
đã được xác định thì phương trình sau đây sẽ được dùng để xác định sự thay đổi
trong chỉ số phục vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương trình này được áp dụng với
mặt đường mềm, mặt đường cứng và các đường có lớp mặt bằng cấp phối đá dăm. Đối
với các thiết kế sơ bộ hoặc thiết kế khả thi cho mặt đường ở Việt Nam, ∆ PSI
cần được xác định như sau:
(1) Cho các đường chính (cao tốc) V
= 100 – 120 km/h, ∆ PSI = 4,2 – 2,5 = 1,7
(2) Cho các đường thông thường có V
= 80 km/h, ∆ PSI = 4,2 – 2,2 = 2,0
(3) Cho các đường có V ≤ 60 km/h, ∆
PSI = 4,0 -2,0 = 2,0.
9.5. CÁC TÍNH
CHẤT CỦA VẬT LIỆU ĐỂ THIẾT KẾ KẾT CẤU
9.5.1 MÔ ĐUN ĐÀN HỒI HỮU HIỆU CỦA
ĐẤT LÀM ĐƯỜNG
Như đã trình bày ở trên trong
chương này, cơ sở cho đặc tính các vật liệu trong cuốn quy trình này là mô đun
đàn hồi. Đối với các vật liệu nền đường, các thí nghiệm về mô đun đàn hồi trong
phòng thí nghiệm (AASHTO T292) phải được tiến hành trên các mẫu đại diện với
các điều kiện ứng suất và độ ẩm tương đương thể hiện độ ẩm nguyên dạng theo
mùa. Sự lựa chọn các giá trị mô đun đàn hồi theo mùa có thể được xác định theo
các tương quan với các tính chất của đất ví dụ như hàm lượng hạt sét, độ ẩm,
chỉ số dẻo v.v…Mục đích của việc xác định mô đun theo mùa là nhằm định lượng sự
hư hỏng tương đối của mặt đường khi chịu ảnh hưởng thời tiết của mỗi mùa trong
năm và coi nó như là một phần của thiết kế tổng thể. Mô đun đàn hồi hữu hiệu
sau đó được xác định là tương đương với ảnh hưởng tổng hợp của các giá trị mô
đun đàn hồi theo mùa.
Các điều kiện độ ẩm theo mùa cho mà
theo đó các mẫu đất nền đường cần phải được thí nghiệm cho kết quả các mô đun
đàn hồi khác nhau đáng kể. Ví dụ như ở Việt Nam điều quan trọng là phải tiến
hành thí nghiệm cho sự khác nhau giữa mùa ẩm ướt (mưa), mùa khô và thời gian
chuyển mùa. Tuy nhiên, có thể không cần thiết thí nghiệm cho sự khác nhau trong
mỗi mùa ẩm ướt hoặc mùa khô ráo, ngoại trừ có sự khác biệt tương đối lớn về
lượng mưa trung bình trong mùa ấy. Hai trình tự khác nhau để xác định sự thay
đổi theo mùa của giá trị mô đun được đưa ra như là một hướng dẫn. Một phương
pháp dựa vào mối quan hệ thực nghiệm giữa mô đun đàn hồi và độ ẩm. Sau đó, với
việc đánh giá độ ẩm tại hiện trường của đất nền nằm dưới mặt đường, các mô đun
đàn hồi theo từng mùa được xác định. Một phương pháp khác là tính ngược các giá
trị mô đun đàn hồi cho các mùa khác nhau sử dụng trình tự đã được trình bày ở
Chương 11 sử dụng độ võng đo được trên mặt đường ở thời kỳ phục vụ. Chúng có
thể được sử dụng như là các hệ số điều chỉnh để hiệu chỉnh giá trị mô đun đàn
hồi với điều kiện khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh sự xác định các giá trị mô
đun theo mùa, cũng cần phải phân một năm thành các khoảng thời gian khác nhau
trong đó có sự khác nhau của giá trị mô đun đàn hồi. Khi phân chia, không cần
thiết phải chia thành khoảng thời gian nhỏ hơn nửa tháng cho bất kỳ mùa nào.
Về điểm này, để thiết kế mặt đường
mềm, các số liệu theo mùa cần được đưa vào mô đun đàn hồi hữu hiệu của đất nền
đường đã được đề cập ở trên. Điều này được thực hiện nhờ toán đồ Hình 9.3. Mô
đun hữu hiệu là giá trị quan trọng gây ra hư hỏng hằng năm tương đương tính
được bằng cách xử lý theo từng mùa độc lập trong phương trình đặc tính và tổng
các hư hỏng ấy. Tuy nhiên, một ghi chú quan trọng là mô đun đàn hồi hữu hiệu của
đất nền đường được xác định từ toán đồ này chỉ áp dụng với các mặt đường mềm
được thiết kế sử dụng tiêu chuẩn khả năng phục vụ. Nó không cần thiết áp dụng
cho trình tự thiết kế dựa trên mô đun đàn hồi khác.
Bước một là xác định MR
cho từng mùa rồi xác định Uf (mức độ hư hỏng tương đối) cho mỗi một
giá trị MR này. Tiếp theo nhân Uf của từng mùa với số
tháng trong mùa rồi cộng các giá trị ấy lại. Sau đó chia tổng của Uf
cho 12 tháng (các tháng trong năm). Dùng chỉ số trung bình Uf để xác
định mô đun đàn hồi hữu hiệu của mặt nền đường MR từ hình 9.3.
Ví dụ:
Mùa ẩm ướt (7 tháng) MR
= 2.500 psi (17 MPa).
Mùa khô (5 tháng) MR =
4.000 psi (28 MPa)
Từ hình 9.3, ur (ướt) =
1,5 và uf (khô) = 0,52.
(1,5 x 7 + 0.52 x 5)/12 = 1,09
Từ Hình 9.3 MRhữuhiệu =
3.000 psi (21 MPa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù có rất nhiều loại đặc tính
vật liệu và nhiều quy trình thí nghiệm trong phòng để đánh giá cường độ vật
liệu làm kết cấu mặt đường, nhưng một trong số đó cần phải được chấp nhận như
là cơ sở để thiết kế trong cuốn quy trình này. Tuy nhiên người sử dụng cần phải
hiểu biết về “các hệ số lớp” (Xem phần 9.5.3), không cần thiết phải xác định
đặc trưng các mô đun đàn hồi của các loại vật liệu này. Nói chung các hệ số lớp
rút ra được từ những đường thử nghiệm hoặc các đoạn phụ cận đã được sử dụng
nhiều hơn.
Mô đun đàn hồi là một đặc trưng kỹ
thuật căn bản của mọi vật liệu dùng làm mặt đường hoặc nền đường, đối với những
loại vật liệu phải chịu những biến dạng dẻo đáng kể dưới tác dụng của tải
trọng, đặc trưng này có thể không phản ánh trạng thái của vật liệu dưới tác
dụng của tải trọng. Do vậy mô đun đàn hồi biểu thị trạng thái ứng xuất – biến
dạng của vật liệu dưới điều kiện tải trọng mặt đường thông thường. Ngoài độ
cứng thì cường độ vật liệu là một chỉ tiêu quan trọng. Các bước tiến hành dựa
trên nguyên lý cơ học có thể phản ánh cường độ cũng như độ cứng trong quá trình
xác định đặc trưng vật liệu. Ngoài ra các loại vật liệu lớp móng gia cố có thể
bị nứt trong một số điều kiện nhất định, và độ cứng trong trường hợp này không
phải đặc trưng cho dạng hư hỏng này. Một điều quan trọng cần chú ý là mặc dù mô
đun đàn hồi có thể áp dụng cho mọi loại vật liệu, ký hiệu MR dùng
trong Hướng dẫn này chỉ áp dụng cho đất nền đường. Các ký hiệu khác được dùng
để biểu thị mô đun cho lớp móng dưới (Esh), lớp móng trên (Ebs),
lớp bê tông nhựa (Eac) và bê tông xi măng poóc lăng (Ec).
Các bước xác định mô đun đàn hồi
của một vật liệu mặt đường cụ thể phụ thuộc vào loại vật liệu đó. Những vật
liệu có độ cứng tương đối thấp chẳng hạn như đất tự nhiên, các lớp cốt liệu hạt
không có chất dính kết, thậm chí các lớp được gia cố và bê tông nhựa đều cần
phải được thí nghiệm theo các phương pháp thí nghiệm mô đun đàn hồi (AASHTO
T292) Mặc dù các thiết bị thí nghiệm cho các loại vật liệu này cơ bản là như
nhau nhưng cũng có một vài sự khác nhau chẳng hạn như thiết bị cần thiết cho
buồng nén 3 trục đối với những vật liệu rời rạc.
Mặt khác các loại vật liệu liên tục
hoặc có độ cứng cao hơn chẳng hạn như các lớp móng trên được gia cố và bê tông
nhựa có thể được thí nghiệm theo phương pháp thí nghiệm kéo gián tiếp dưới tải
trọng trùng phục (ASTM D 4123). Thí nghiệm này vẫn còn phải sử dụng các đầu đo
điện tử đo những chuyển vị nhỏ của mẫu thử dưới tác dụng của tải trọng, nhưng ít
phức tạp hơn và dễ sử dụng hơn so với thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi theo
phương pháp 3 trục.
Do các chuyển vị nhỏ và bản chất
giòn của các vật liệu mặt đường cứng nhất, như là bê tông xi măng poóc lăng và
những vật liệu làm lớp móng trên được gia cường với một hàm lượng xi măng cao,
nên rất khó xác định mô đun đàn hồi sử dụng thiết bị kéo gián tiếp. Do vậy mô
đun đàn hồi của những loại vật liệu có độ cứng cao cần, được xác định theo
trình tự được mô tả trong ASTM C 469.
Mô đun đàn hồi của bất kỳ loại vật
liệu nào cũng có thể xác định được bằng các tương quan do DSTE đưa ra.
9.5.3. CÁC HỆ SỐ LỚP
Mục này mô tả một phương pháp để
xác định các hệ số lớp kết cấu theo AASSTO (các giá trị aj) cần
thiết cho việc thiết kế mặt đường mềm tiêu chuẩn. Giá trị cho hệ số này được
gắn với vật liệu mỗi lớp thuộc kết cấu mặt đường để chuyển đổi các bề dày lớp
thực tế sang một chỉ số kết cấu (SN). Hệ số lớp này biểu thị quan hệ thực
nghiệm giữa SN và bề dày lớp, và là số đo khả năng tương đối của vật liệu với
chức năng như là một thành phần của kết cấu mặt đường. Phương trình tổng quát
dưới đây xác định chỉ số kết cấu phản ánh tác động tương đối của các hệ số lớp
(aj) và chiều dày (Dj):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây cần chỉ ra rằng là các giá
trị mô đun đàn hồi xác định trong phòng thí nghiệm có thể khác xa so với mô đun
đàn hồi thực tế ở hiện trường. Chẳng hạn có một lớp không kết dính rất cứng nằm
trên một lớp có độ cứng thấp có thể gây ra sự không dầm chặt và đồng thời làm
giảm độ cứng. Theo một hướng dẫn cho các lớp vật liệu hạt không có chất kết
dính liên tục, tỷ số giữa mô đun đàn hồi của lớp nằm trên và lớp nằm dưới không
được vượt quá các giá trị gây ra ứng suất kéo trong các lớp vật liệu hạt không
có chất kết dính.
Phần trình bày về cách xác định các
hệ số lớp được chia ra 5 loại riêng biệt phụ thuộc vào loại và chức năng của
vật liệu của lớp. Chúng bao gồm bê tông nhựa, móng trên bằng vật liệu hạt, móng
dưới bằng vật liệu hạt, móng trên xử lý xi măng và móng trên xử lý nhựa. Có thể
dùng các loại vật liệu khác như vôi, xỉ vôi và bụi tro bay xi măng nhưng các
đại lý bán cần đưa ra các biểu đồ xác định.
Lớp mặt bê tông nhựa.
Hình 9.4 đưa ra các biểu đồ có thể dùng để xác định hệ số lớp kết cấu của một
lớp mặt bê tông nhựa cấp phối chặt dựa trên mô đun đàn hồi (đàn hồi) của nó
(Eac) ở 20oC: Cần chú ý cẩn thận đối với những giá trị mô đun lớn
hơn 450.000 psi (3.100 MPa). Mặc dù bê tông nhựa với mô đun lớn hơn sẽ cứng hơn
và chịu uốn tốt hơn nhưng chúng cũng dễ bị nứt do nhiệt và mỏi.
Đối với khí hậu Việt Nam, mô đun
đàn hồi của bê tông nhựa có thể lấy bằng 300000 (2070MPa, 30oC).
Các lớp móng trên bằng vật
liệu hạt. Hình 9.4 đưa ra một biểu đồ có thể dùng để xác định hệ số lớp
kết cấu, a2, từ một trong ba kết quả thí nghiệm trong phòng khác
nhau cho vật liệu hạt làm lớp móng trên, có cả kết quả mô đun đàn hồi của lớp
móng. Ebs. Thử nghiệm đường của AASHTO là cơ sở cho những kết quả
sau:
a2 = 0.14
Ebs = 30,000 psi (207 MPa)
CBR = 100 (xấp xỉ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.5. Sự thay đổi hệ số lớp móng trên bằng vật liệu hạt a2
cùng với các tham số cường độ của móng khác nhau (1 psi = 6,9 kPa)
Hình 9.6. Sự thay đổi hệ số lớp móng trên bằng vật liệu hạt a3
với các tham số cường độ của lớp móng dưới khác nhau (1 psi = 6,9 kPa)
(1) Tỉ lệ theo tương quan trung
bình do Illinois, Louisiana và Texas kiến nghị.
(2) Tỉ lệ theo đề
nghị của dự án NCHRP (3).
Hình 9.7. Sự thay đổi hệ số lớp a2 của lớp móng trên xử lý
bằng xi măng với các tham số cường độ của móng (1 psi = 6,9 kPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Tỉ lệ theo đề nghị của dự án
NCHRP (3).
Hình 9.8. Sự thay đổi hệ số lớp a2 của lớp móng trên xử lý
bằng bitum với các tham số cường độ của móng (1 psi = 6,9 kPa)
Các lớp móng
dưới bằng vật liệu hạt. Hình 9.6 đưa ra một biểu
đồ có thể dùng để xác định hệ số lớp kết cấu, a3, từ một trong bốn
kết quả thí nghiệm trong phòng khác nhau cho vật liệu hạt làm lớp móng dưới, kể
cả mô đun đàn hồi, Esb. Thử nghiệm đường AASHTO là cơ sở cho các quan
hệ này:
a3 = 0.11
E58 = 15,000 psi
CBR = 30 (xấp xỉ)
Các lớp móng
trên được xử lý bằng xi măng. Hình 9.7 đưa ra biểu
đồ có thể dùng để xác định hệ số lớp kết cấu, a2, cho vật liệu làm
lớp móng trên có xử lý bằng xi măng từ mô đun đàn hồi của nó Ebs,
hoặc cường độ chịu nén không hạn chế nở hông của mẫu 7 ngày (ASTM D1633).
Các lớp móng
trên được xử lý nhựa. Hình 9.8 đưa ra biểu đồ có
thể dùng để xác định hệ số lớp kết cấu, a2, cho một vật liệu làm lớp
móng trên được xử lý nhựa từ mô đun đàn hồi của nó Ebs, hoặc độ ổn định
Marshall (AASHTO T 245, ASTM D 1559).
9.6. CÁC ĐẶC TRƯNG KẾT CẤU CỦA MẶT ĐƯỜNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục này mô tả việc
lựa chọn số liệu đầu vào để xử lý các ảnh hưởng của các mức độ thoát nước nhất
định đối với kết cấu mặt được dự tính. Ở đây không đưa ra các hướng dẫn thiết
kế chi tiết hay biện pháp thi công. Hơn nữa, cũng không đưa ra các tiêu chuẩn
về khả năng của các phương pháp thoát nước khác nhau nhằm loại trừ độ ẩm ra
khỏi mặt đường. Đó là nhiệm vụ của các kỹ sư thiết kế phải xác định mức độ
(hoặc chất lượng) thoát nước phải đạt được trong một loạt các điều kiện thoát
nước cụ thể. Dưới đây là các định nghĩa tổng quát tương ứng với các mức độ
thoát nước khác nhau cho kết cấu mặt đường.
Bảng 9.4b. Các mức độ thoát nước cho kết cấu mặt đường
Chất
lượng thoát nước
Nước
thoát hết trong vòng
Rất tốt
Tốt
Được
Kém
Rất kém
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ngày
1 tuần
1 tháng
(nước không thoát)
Để tiện so sánh, các điều kiện
thoát nước cho trong Thí nghiệm đường của AASHTO được coi là “được”, tức là
nước tự thoát hết trong vòng 01 tuần.
Mặt nước mềm: Việc xử
lý mức độ thoát nước dự báo đối với mặt đường mềm được thông qua việc sử dụng
các hệ số lớp hiệu chỉnh (chẳng hạn, với các điều kiện thoát nước còn tốt hơn
thì hệ số lớp hiệu quả sẽ được lấy cao hơn). Yếu tố để hiệu chỉnh hệ số lớp
được lấy bằng một giá trị m1 và được đưa vào trong phương trình chỉ
số kết cấu (SN) cùng với hệ số lớp (a1) và bề dày (D1);
vậy:
SN =
a1D1 + a2D2m2 + a3D3m3
(Hiệu quả thoát nước có thể trên
lớp mặt bê tông nhựa không được xét tới). Việc chuyển đổi chỉ số kết cấu sang
bề dày lớp mặt đường thực tế sẽ được trình bày chi tiết hơn trong mục 9.10.
Bảng 9.5 đưa ra các giá trị đề nghị
của mi như là một hàm của hiệu quả thoát nước và phần trăm thời
lượng trong năm mà kết cấu mặt đường thường phải chịu ẩm đến mức xấp xỉ bão
hòa. Hiển nhiên là trường hợp sau phụ thuộc vào lượng mưa trung bình năm và các
điều kiện thoát nước chính. Để làm cơ sở so sánh, giá trị m1 đối với
các điều kiện cho trong Thí nghiệm đường của AASHTO được lấy bằng 1,0 cho mọi
loại vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
lượng thoát nước
Phần
trăm thời gian trong năm kết cấu mặt đường phải chịu ẩm đến mức xấp xỉ bão
hòa
Nhỏ
hơn 1%
1
– 5%
5
– 25%
Lớn
hơn 25%
Rất tốt
Tốt
Được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất kém
1.40
– 1.35
1.35
– 1.25
1.25
– 1.15
1.15
– 1.05
1.05
– 0.95
1.35
– 1.30
1.25
– 1.15
1.15
– 1.05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.95
– 0.75
1.30
– 1.20
1.15
– 1.00
1.00
– 0.80
0.80
– 0.60
0.75
– 0.40
1.20
1.00
0.80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.40
Cuối cùng, điều quan trọng cần lưu
ý là những giá trị này chỉ áp dụng cho hiệu quả thoát nước trên các lớp móng
trên và lớp móng dưới không được gia cố. Mặc dù việc thoát nước được cải tiến
chắc chắn là có lợi đối với những loại vật liệu được gia cố hoặc được xử lý,
nhưng ảnh hưởng đối với tính năng kỹ thuật của mặt đường mềm không lớn hơn là
đã được định lượng trong bảng 9.5.
9.7. CÁC LOẠI
VẬT LIỆU LÀM MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA
Mặt đường mềm sẽ được phủ một lớp
bê tông nhựa, người thiết kế có một vài phương án để xem xét. Mục này trình này
các loại vật liệu mặt đường bê tông atphan có thể được xét đến trong thiết kế
kết cấu mặt đường. Sau đây là một vài hướng dẫn về các điều kiện phù hợp để sử
dụng cho từng loại.
(1) Bê tông nhựa cấp phối chặt
(DGAC). DGAC bao gồm một hỗn hợp nhựa (lớp phủ atphan) và cốt liệu có cấp
phối chặt từ hạt thô đến hạt mịn. DGAC được phân ra loại A hoặc loại B, phụ
thuộc vào chất lượng cốt liệu quy định và tiêu chuẩn thiết kế hỗn hợp phù hợp
với các điều kiện công việc. Cần chú ý đặc biệt khi thiết kế hỗn hợp và đầm lèn
trong giai đoạn thi công để giảm thiểu độ rỗng và để đảm bảo ổn định, độ bền
vững và tuổi thọ phục vụ tối đa.
(2) Bê tông nhựa cấp phối hở
(OGAC), OGAC là một lớp bề mặt được trải ngay trên lớp DGAC. Đôi khi cũng
được dùng trên mặt đường bê tông xi măng Portland. Lợi ích cơ bản của việc sử
dụng OGAC là làm giảm các tai nạn khi mặt đường ẩm ướt, cải thiện khả năng
chống trơn trong thời tiết ẩm ướt, giảm thiểu đọng nước bề mặt, làm giảm bắn
bụi nước và độ chói gây ra do mặt đường ướt về ban đêm. Lợi ích thứ hai bao gồm
việc quan sát tốt hơn các vạch sơn kẻ giao thông về ban đêm khi đường bị ướt,
trong thời tiết ẩm ướt ngày và đêm phân biệt tốt hơn làn ranh giới giữa phần xe
chạy và lề đường bằng DGAC, và độ an toàn được tăng lên do tài xế giảm bớt được
càng thẳng trong mưa bão. Mặt OGAC cũng được biết đến như là một “lớp cấp phối
hở tăng ma sát”.
(a) Các dự án xây dựng mới. Lớp mặt
bằng OGAC cần được xem xét dùng cho các dự án đường làm mới bằng DGAC tại những
vùng có một hoặc nhiều trong các điều kiện sau đây:
● Có hiện tượng đọng nước bề mặt.
● Có cường độ mưa lớn thường xuyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Có cường độ mưa từ trung bình đến
lớn là thường xuyên, đặc biệt khi kết hợp với lưu lượng giao thông cao.
(b) Các dự án cải tạo, OGAC cần
được xem xét khi sử dụng cho các dự án cải tạo mặt đường bằng bê tông nhựa tại
những nơi mà có một hoặc nhiều trong các điều kiện sau đây:
● Tần số tai nạn cao do thời tiết
ẩm ướt.
● Có hiện tượng đọng nước mặt.
● Xuất hiện sự bào mòn và bong bật
bề mặt đường.
● Độ dốc ngang nhỏ hơn 2% đối với
đường có 3 hoặc nhiều làn trên một hướng.
● Cường độ mưa từ trung bình đến
lớn là thường xuyên, đặc biệt khi kết hợp với lưu lượng giao thông cao.
(c) Chú ý. Không dùng OGAC trong
các trường hợp:
● Lắng mặt khi duy tu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Tại những nơi thường xuyên có vệt
bùn do xe đi từ đường nhánh không có lớp mặt.
● Khi so sánh chi phí tuổi thọ cho
thấy sẽ tiết kiệm đáng kể hoặc có các lợi ích khác nếu dùng vật liệu khác
(chẳng hạn láng nhựa rải đá tại những vùng có lưu lượng xe thấp), và
● Tại các nút giao thông có dầu mỡ
hoặc nhiên liệu rò rỉ xuống do xe chạy chậm hoặc dừng đỗ và xe ngoặt ở đoạn
cong bán kính nhỏ có thể gây phá hủy bề mặt nhanh chóng.
OGAC nói chung được dùng trên làn
xe chạy và được vuốt phủ thêm 0,3m ngoài mép mặt đường (EP) với chiều dày xấp
xỉ cỡ hạt lớn nhất. Tuy nhiên, nó cũng có thể được dùng cho lề đường khi thích
hợp, và cơ bản là dựa trên sự an toàn hoặc tiết kiệm chi phí. Hỗn hợp OGAC trải
với bề dày bằng hoặc nhỏ hơn 18 mm cần dùng cấp phối có cỡ hạt lớn nhất bằng
9,5mm. Nếu bề dày lớn hơn 18mm, nên dùng cấp phối có kích cỡ hạt lớn nhất bằng
12,5 mm. Nếu OGAC được dùng cho việc cải tạo mặt đường như là lớp bề mặt (là
một phần của công việc phủ để hạn chế nứt truyền), nó có thể được thay thế trực
tiếp cho lớp phủ có chiều dày đề nghị lớn nhất bằng 30mm. Tóm lại, nên khuyến
khích dùng OGAC nếu thích hợp và phải tuân theo các hướng dẫn trên. Tuy nhiên,
phải quyết định một cách rõ ràng cho việc cải tạo hay cho xây dựng mới. Đối với
mặt đường xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, phải kèm theo lý giải trong phần đệ
trình hạng mục kết cấu (xem Mục 2.1) và đưa vào mục tham khảo trong hồ sơ phê
duyệt dự án.
(3) Bê tông nhựa
pha cao su (RAC). Nhựa pha cao su chế tạo bằng cách
trộn cao su dạng hạt với nhựa nóng tạo thành một chất kết dính vừa dẻo vừa dai
và ít chịu ảnh hưởng do thay đổi nhiệt độ. Nhựa pha cao su được dùng thay cho
nhựa thông thường, như là chất kết dính cho hỗn hợp bê tông nhựa. Chi phí cho
RAC cao hơn đáng kể so với DGAC thông thường, nhưng RAC có thể rải như lớp phủ
mặt với bề dày nhỏ hơn. RAC nói chung được dùng để hạn chế nứt truyền, chống
lại ứng suất nhiệt do có sự biến đổi nhiệt độ lớn và làm tăng tính mềm cho lớp
phủ kết cấu. Nhựa pha cao su cũng thường được dùng như là một chất kết dính giữa
lớp bề mặt và các lớp đá dăm láng nhựa trung gian, làm mối nối mặt đường và gắn
vết nứt. RAC chỉ được dùng cho mặt đường xây dựng mới dựa trên cơ sở thực
nghiệm.
9.8. XỬ LÝ BỀ MẶT BẰNG NHỰA
Có nhiều cách xử lý
bề mặt bằng nhựa, có thể xem xét trong thiết kế kết cấu mặt đường. Nói chung
chúng không làm tăng cường độ của kết cấu mà có các mục đích như sau.
(1) Xử lý thấm
(PT). Xử lý thấm bao gồm việc phun nhựa lỏng vào vật liệu đáy áo đường đã
đầm chặt ở dưới. Nó được dùng chủ yếu như là một chất làm ổn định bề mặt trên
những đoạn đường tránh có lưu lượng giao thông thấp, dải phân cách giữa, các
khu vực đỗ xe và như một chất làm giảm bụi.
(2) Lớp nhựa thấm
bám (PC). Lớp nhựa thấm bám là lớp nhựa lỏng phun lên
lớp móng trên không được xử lý để chuẩn bị cho một lớp mặt AC hoặc TPB. Lớp
nhựa thấm bám thấm vào lớp móng trên đã đầm chặt nhằm mục đích bịt các lỗ rỗng,
làm cứng bề mặt để chống xói, và làm kết dính lớp móng trên với lớp mặt AC hoặc
lớp TPB. Cần đưa vào trong hợp đồng hạng mục cát phủ cho những đoạn đã giải lớp
nhựa thấm bám nếu xe có sử dụng lớp móng này trước khi trải thảm mặt. Mục đích
của lớp nhựa thấm bám là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Bảo vệ bề mặt lớp
móng trên bằng cấp phối (AB) do giữ lại các hạt mịn tại mặt tiếp xúc ATPB/AB
hoặc CTPB/AB, hoặc
● Bảo vệ lớp móng
trên bằng cấp phối trong trường hợp thời tiết khắc nghiệt hoặc khi việc rải lớp
mặt bị trì hoãn dài ngày đã được dự liệu trước hoặc.
● Bảo vệ lớp bê tông
nhựa (AC) mỏng ≤ 75 mm do mất sự kết dính tại mặt tiếp xúc giữa AC/AB dưới tác
dụng của lực cắt theo phương ngang gây ra bởi tải trọng xe chạy. Lớp nhựa thấm
bám có thể phải được bảo đảm, phụ thuộc vào các yếu tố khác nữa đặc trưng cho
một dự án nào đó, mặc dù không tồn tại các điều kiện đầu tiên đã đưa ra ở trên
và bề dày lớp AC lớn hơn 75mm và nhỏ hơn 150mm. Không làm lớp nhựa thấm bám nếu
bề dày lớp AC lớn hơn hoặc bằng 150 mm trừ khi tồn tại hai điều kiện đầu tiên
nêu trên.
(3) Chất kết dính
dạng sơn (PB). Chất kết dính dạng sơn bao gồm nhũ
tương nhựa được dùng cho tất cả các mặt thẳng đứng với mặt đường, vỉa, rãnh nước,
và các khe thi công mà để thi công lớp bề mặt nhựa áp vào. Nói chung nó cũng
được áp dụng cho các bề mặt nhựa cũ trước khi trải một lớp phủ bằng bê tông
nhựa cấp phối hở hoặc bê tông nhựa cấp phối chặt.
9.9.
THIẾT KẾ MẶT CẮT KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG MỀM
9.9.1. GIỚI THIỆU
Các quy trình thiết
kế trong chương này dựa trên các phương trình gốc về thiết kế đường của AASHTO
có sửa đổi bao gồm cả các yếu tố thiết kế chưa được xét đến trong cuốn Hướng
dẫn Thiết kế tạm thời trước đây. Trình tự thiết kế bám sát các yêu cầu thiết kế
đã được nêu ra trong quy trình này và một loạt các toán đồ để giải các phương
trình thiết kế. Cần lưu ý là các trình tự thiết kế nêu ra ở đây kèm theo một số
giả thiết và đơn giản hóa mà trong một số trường hợp làm cho lời giải của chúng
ít nhiều kém chính xác hơn so với lời giải tương ứng trên máy tính.
Các phương pháp thiết
kế mặt đường mềm cho phép xét đến cả hai vấn đề tổn thất khả năng phục vụ do
giao thông và do môi trường. Nếu người kỹ sư thiết kế chỉ muốn xét tổn thất khả
năng phục vụ do yếu tố giao thông, thì phải bỏ qua Mục 9.3.4.
Quan điểm cơ bản của
việc thiết kế, cả cho mặt đường mềm và mặt đường cứng, là trước hết cần xác
định bề dày yêu cầu, dựa vào cấp giao thông. Giai đoạn sử dụng sau đó được hiệu
chỉnh do mất khả năng phục vụ liên quan đến yếu tố môi trường. Phương án xây
dựng theo giai đoạn đưa ra cho phép kỹ sư thiết kế xét tới việc sửa chữa cải
tạo theo kế hoạch vì lý do môi trường hoặc kinh tế. Do vậy, một loạt các chiến
lược nhằm xác định bề dày thiết kế ban đầu và việc cải tạo sửa chữa về sau có
thể được đưa ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9.2. THIẾT KẾ MẶT
ĐƯỜNG MỀM
Phần này mô tả việc
thiết kế cho cả mặt đường bê tông nhựa (AC) và xử lý bề mặt (ST), nơi phải chịu
một lưu lượng giao thông lớn (lớn hơn 50,000) lần 80 kN ESAL) trong suốt thời
gian sử dụng. Đối với cả hai loại bề mặt AC và ST, việc thiết kế đều dựa trên
việc xác định một chỉ số kết cấu mặt đường mềm (SN) để chịu được mức tải trọng
trục xe của phương tiện giao thông. Kỹ sư thiết kế có trách nhiệm xác định xem
cần một hay hai lớp ST hoặc một lớp thảm AC cho những điều kiện cụ thể. Một ví
dụ áp dụng quy trình thiết kế mặt đường mềm được cho trong Phụ lục C.
Việc thiết kế kết cấu
mặt đường mềm dựa trên quan hệ giữa các vật liệu phần kết cấu, tải trọng xe có
và Mg của vật liệu nền. Yêu cầu đối với SN cho kết cấu có thể được
đề ra cho nhiều loại, vật liệu làm lớp mặt đường, lớp móng trên, và lớp móng
dưới có nhiều tổ hợp khác nhau về bề dày lớp được thiết kế ban đầu để phân bố
và truyền tải trọng động xuống nền đất nằm dưới. Các loại móng trên và móng
dưới được cho trong Bảng 5.1 và được nói tới ở Chương 5. Các loại mặt đường bê
tông nhựa được trình bày ở Mục 9.2. Các loại vật liệu có thể dùng trong kết cấu
được khảo sát kỹ và những kiến nghị được nêu ra trong Báo cáo Thiết kế Địa kỹ
thuật hoặc Báo cáo về Vật liệu dựa vào khả năng sẵn có và phù hợp với các yêu
cầu của dự án. Việc lựa chọn loại mặt đường được cho trong các Chương 2 và 9;
Như đã nêu ra trong chương 6, việc thoát nước tốt và nhanh rất quan trọng. Việc
bỏ các lớp móng trên có xử lý thấm nước phải có lý giải thích đáng. Số liệu lưu
lượng xe tải dự kiến để thiết kế kết cấu được nêu ra trong Chương 3. Mg của
đất nền được cho trong Báo cáo Thiết kế Địa kỹ thuật hoặc Báo cáo về Vật liệu.
Trong một số trường hợp, giá trị này có thể thay đổi tương đối lớn, đặc biệt là
đối với các dự án đường dài vài km hoặc hơn nữa. Có thể dùng nhiều giá trị MR
vì lý do kinh tế, để thay đổi kết cấu cho phù hợp với các điều kiện địa phương
trên từng đoạn của dự án.
9.9.3. XÁC ĐỊNH CHỈ
SỐ KẾT CẤU YÊU CẦU
Hình 9.9 đưa ra toán đồ
nên dùng để xác định chỉ số kết cấu thiết kế (SN) yêu cầu đối với những điều
kiện cụ thể, bao gồm:
(1) lưu lượng giao
thông tương lai ước tính, W18 (Chương 3), trong thời gian sử dụng,
(2) độ tin cậy, R
(Chương 8), giả thiết mọi số liệu đầu vào mang giá trị trung bình,
(3) độ lệch tiêu
chuẩn tổng cộng, S0, (Chương 8),
(4) mô đun đàn hồi
hữu hiệu của vật liệu nền đường, MR (Chương 4), và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9.4. THI CÔNG THEO
GIAI ĐOẠN
Thực tế đã cho thấy
rằng bất kể cường độ (hay khả năng chịu tải) nào của mặt đường mềm, có thể có
một thời gian phục vụ dài nhất ứng với một kết cấu ban đầu nào đó chịu một mức
lưu lượng xe tải đáng kể. Hiển nhiên là nếu khoảng thời kỳ phân tích là 20 năm
(hoặc dài hơn) và thời gian phục vụ dài nhất thực tế ngắn hơn 20 năm, có thể
phải xem xét việc thi công theo giai đoạn (tức là có kế hoạch cho việc cải tạo
sửa chữa) trong tính toán thiết kế. Điều này đặc biệt đúng nếu các phân tích
kinh tế chu trình tuổi thọ công trình được thực hiện, trong đó có thể đánh giá
sự cân nhắc giữa thiết kế chiều dài kết cấu mặt đường ban đầu và bề dày lớp phủ
sau đó. Do vậy, nếu phương pháp thi công theo giai đoạn được xét tới, nhất
thiết phải kiểm tra sự giới hạn đối với thời gian phục vụ ngắn nhất trong nhiều
chiến lược dự kiến khác nhau. Một điều quan trọng nữa là phải tổ hợp độ tin cậy
của từng giai đoạn: riêng biệt của toàn bộ chiến lược. Ví dụ, nếu mỗi giai đoạn
trong chiến lược gồm 3 giai đoạn (một mặt đường làm ban đầu với hai lần làm lớp
phủ tăng cường) có độ tin cậy bằng 90 phần trăm, thì độ tin cậy tổng thể cho
toàn chiến lược thiết kế sẽ là 0,9 x 0,9 x 0,9 hoặc bằng 72,9%. Ngược lại, nếu
muốn có một độ tin cậy tổng thể bằng 95% thì độ tin cậy riêng cho mỗi giai đoạn
phải là (0,95)1/3 hay bằng 98,3%. Điều quan trọng là phải nhận thấy
rằng việc tổ hợp tin cậy rất nghiêm ngặt đối với thi công theo giai đoạn, và
sau đó có thể phải tính đến cơ hội để sửa chữa những khu vực có vấn đề.
Để đánh giá các
phương án thi công theo giai đoạn, người sử dụng cần tham khảo Chương 11 của
Quy trình này nói đến việc sửa chữa cải tạo đường. Chương đó không những chỉ
cho biết quy trình thiết kế lớp phủ mặt mà còn đưa ra các tiêu chuẩn áp dụng
các phương pháp sửa chữa cải tạo khác, nhằm nâng cao khả năng sử dụng và làm
tăng khả năng chịu tải của mặt đường. Ví dụ thiết kế trong Phụ lục C đưa ra
minh họa việc áp dụng phương pháp thi công theo giai đoạn tính đến kế hoạch làm
lớp phủ mặt tăng cường trong tương lai.
Hình 9.9. Toán đồ thiết kế đường mềm dựa trên việc dùng giá trị trung
bình cho mỗi số liệu đầu vào
9.9.5. HIỆN TƯỢNG
TRƯƠNG NỞ CỦA NỀN ĐƯỜNG
Sự trương nở của nền
đường là vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường cần được xem xét vì có ảnh
hưởng lớn đến tốc độ tổn thất khả năng phục vụ. Sự trương nở là chỉ sự thay đổi
khối lượng cục bộ, tạo thành sự giản nở của đất mặt nền đường khi hấp thụ nước.
Một hệ thống thoát nước có thể có tác dụng làm giảm sự trương nở của mặt đường
nếu nó giảm độ ẩm hiện có cho hấp thụ.
Nếu độ trương nở được
coi là sự ảnh hưởng đến tổn thất khả năng phục vụ và sự cần thiết để làm lớp
phủ tăng cường sau này, thì phải áp dụng quy trình sau đây. Nó yêu cầu một đồ
thị quan hệ giữa độ tổn thất khả năng phục vụ với thời gian đã đưa ra ở phần
9.3.
Trình tự xem xét độ
tổn thất khả năng phục vụ giống như việc nghiên cứu các chiến lược xây dựng
theo giai đoạn vì nhu cầu cải tạo sửa chữa đã đạt kế hoạch trong tương lai.
Trong phương pháp xây dựng theo giai đoạn phải lựa chọn chỉ số kết cấu của mặt
đường ban đầu và xác định thời kỳ phục vụ (tuổi thọ phục vụ) tương ứng của nó.
Sau đó, xác định một lớp phủ (hoặc một loạt các lớp phủ) làm tăng các thời kỳ
phục vụ vượt quá thời kỳ phân tích mong muốn. Sự khác nhau trong phương pháp
xây dựng theo giai đoạn có xét đến sự trương nở nền đường là phải lặp lại việc
xác định thời kỳ phục vụ cho từng giai đoạn của chiến lược. Mục tiêu của quá
trình lặp lại này là xác định khi nào mức độ tổn thất khả năng phục vụ tổng hợp
do xe cộ và môi trường đạt đến mức độ cuối cùng. Quá trình này mô tả trong Bảng
9.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 9.6. Ví dụ về quá trình sử dụng để dự báo thời kỳ phục vụ của kết
cấu mặt đường ban đầu có xét đến hiện tượng trương nở
PSI ban đầu 4.4
Thời kỳ phục vụ lớn
nhất có thể (năm)
Độ tổn thất khả
năng phục vụ thiết kế,
(1)
Số lần lặp lại
(2)
Thời gian phục vụ thử dần (năm)
(3)
Tổn thất khả năng phục vụ tổng cộng do trương nở ∆PSISW
(4)
Tổn thất khả năng phục vụ tương ứng do giao thông PSITR
(5)
Lưu lượng giao thông tích lũy cho phép 80kN (ESAL)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
13,0
9,7
8,5
0,73
0,63
0,56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,27
1,34
2.0
x 106
2.3
x 106
2.6
x 105
6,3
7,2
8,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải
2
Do kỹ sư thiết kế ước tính (Bước
2)
3
Dùng giá trị ước tính ở cột 2
cùng với Hình 9.2 để xác định tỉ lệ mất khả năng phục vụ tổng cộng do hiện
tượng trương nở và đông trướng (Bước 3)
4
Trừ tỉ lệ mất khả năng phục vụ do
môi trường (Cột 3) từ tỉ lệ mất khả năng phục vụ tổng cộng để xác định tỉ lệ
mất khả năng phục vụ tương ứng do giao thông
5
Được xác định từ Hình 9.9, giữ
lại toàn bộ hằng số đầu vào (trừ việc sử dụng tỉ lệ mất khả năng phục vụ do
giao thông từ Cột 4) và áp dụng đồ thị tra ngược (Bước 5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng lưu lượng giao thông trong
cột 5, ước tính thời gian phục vụ từ Hình 9.1 (Bước 6)
Bước 2. Lựa chọn một thời
gian phục vụ thử dần theo các điều kiện trương nở dự báo trước và điền vào cột
2. Giá trị này nên nhỏ hơn thời gian phục vụ lớn nhất có thể ứng với chỉ số kết
cấu mặt đường ban đầu đã lựa chọn. Nói chung, nếu tỉ lệ mất khả năng phục vụ do
môi trường càng lớn thì thời kỳ phục vụ càng ngắn.
Bước 3. Dùng đồ thị quan hệ
giữa tỉ lệ mất khả năng phục vụ tích lũy do môi trường với thời gian trình bày
trong Mục 2.1.4 (Hình 9.2 được dùng như một ví dụ), ước tính tỉ lệ mất khả năng
phục vụ tổng cộng do trương nở tính được cho khoảng thời gian thử dần từ Bước
2, rồi điền vào Cột 3.
Bước 4. Trừ tỉ lệ mất khả
năng phục vụ do môi trường này (Bước 3) từ tỉ lệ mất khả năng phục vụ tổng cộng
mong muốn (4.4 – 2.5 = 1.9 dùng trong ví dụ) để xác định tỉ lệ mất khả năng
phục vụ do giao thông. Điền kết quả trong Cột 4.
Bước 5. Dùng Hình 9.9 để ước
tính lưu lượng xe 80kN ESAL tích lũy cho phép tương ứng với tỉ lệ mất khả năng
phục vụ do giao thông xác định ở Bước 4 và điền vào Cột 5. Phải sử dụng cùng
mức độ tin cậy, cùng mô đun đàn hồi hữu hiệu của nền đường cùng chỉ số kết cấu
ban đầu khi áp dụng sơ đồ kết cấu mặt đường mềm để ước tính lưu lượng giao
thông cho phép này.
Bước 6. Ước tính số năm
tương ứng để đạt được lưu lượng xe 80kN ESAL tích lũy (xác định trong Bước 5)
và điền vào Cột 6. Cần phải sử dụng kết hợp với đường quan giữa hệ giữa lưu
lượng tích lũy theo thời gian cho trong Mục 9.3 (Hình 9.1 được dùng như một ví
dụ).
Bước 7. So sánh thời gian
phục vụ thử dần với giá trị tính được ở Bước 6. Nếu chênh lệch lớn hơn 1 năm,
tính giá trị trung bình của chúng và coi như là giá trị thử dần để bắt đầu bước
lặp tiếp theo (quay lại Bước 2). Nếu khoảng cách nhỏ hơn 1 năm, thì đạt được sự
tương đối và giá trị trung bình nói trên được coi là khoảng thời gian phục vụ
dự báo của kết cấu mặt đường ban đầu tương ứng với SN đã chọn trước. Trong ví
dụ, sự tương đồng đạt được sau ba lần lặp lại và khoảng thời gian phục vụ dự
báo là 8 năm.
Cơ sở cho quá trình lặp lại này
hoàn toàn như cách ước tính khoảng thời gian phục vụ của bất kỳ lớp phủ tăng
cường nào sau đó. Điểm khác nhau chính trong thực tế áp dụng là (1) phương pháp
luận thiết kế lớp phủ tăng cường nêu trong chương thiết kế sửa chữa cải tạo mặt
đường được dùng để ước tính thời gian phục vụ của lớp phủ và (2) sự mất khả
năng phục vụ do trương nở dự báo sao khi làm lớp phủ tăng cường bắt đầu và tiếp
diễn kể từ thời điểm lớp phủ tăng cường được thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chỉ số kết cấu thiết kế (SN)
cho một kết cấu mặt đường ban đầu được xác định, cần đưa ra một tập hợp các bề
dày lớp kết cấu để nếu tổ hợp lại sẽ cho khả năng chịu tải tương ứng với SN
thiết kế. Phương trình sau đây đưa ra cơ sở để chuyển đổi SN sang bề dày thực tế
các lớp bề mặt, lớp móng trên và lớp móng dưới:
Trong đó:
a1, a2, a3
- hệ số lớp tương ứng với lớp bề
mặt lớp móng trên và lớp móng dưới (xem Mục9.5.3)
D1, D2, D3
- bề dày thực tế (đo bằng inche)
tương ứng của lớp bề mặt, lớp móng trên và lớp móng dưới, và
m2, m3
- các hệ số thoát nước tương ứng
cho các lớp móng trên và móng dưới (xem Mục 9.6.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương trình của SN không phải chỉ
có lời giải duy nhất: tức là, có nhiều tổ hợp các chiều dày lớp cùng thỏa mãn
lời giải. Bề dày của các lớp mặt đường mềm cần được lấy tròn đến centimét. Khi
lựa chọn các giá trị thích hợp cho bề dày lớp, cần xét tới hiệu quả kinh tế
cùng với các ràng buộc về thi công và duy tu sửa chữa để tránh khả năng đưa ra
một thiết kế phi thực tế. Từ quan điểm hiệu quả kinh tế, nếu tỉ lệ giữa chi phí
cho lớp 1 và lớp 2 nhỏ hơn tỉ lệ tương ứng của các hệ số lớp nhân với hệ số thoát
nước, thì khi đó sẽ có được một thiết kế tối ưu về kinh tế nếu lấy bề dày lớp
móng trên nhỏ nhất. Nói chung là phi thực tế và không kinh tế nếu lấy bề dày
các lớp bề mặt, lớp móng trên và lớp móng dưới nhỏ hơn bề dày tối thiểu nào đó,
nên Bảng sau đây đưa ra các bề dày thực tế nhỏ nhất đối với mỗi lớp kết cấu mặt
đường:
Bảng
9.7. Bề dày nhỏ nhất của các lớp (cm)
Lưu
lượng giao thông (theo ESAL)
Bê
tông nhựa
Móng
trên bằng cấp phối
Nhỏ
hơn 50.000
50.001
– 150.000
150.001
– 500.000
500.001
– 2.000.000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn
hơn 7.000.000
2.5
(hoặc xử lý bề mặt)
5
7
8
9
10
10
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
15
15
Bề dày hiệu quả của lớp xử lý bề
mặt cần được kết hợp với lớp móng trên. Phần chiều dày được xử lý của lớp mặt có
thể được bỏ qua khi tính SN, nhưng ảnh hưởng của nó đối với các tính chất của
lớp móng trên và lớp móng dưới có thể là lớn do giảm sự thâm nhập nước bề mặt.
D*1
≥
SN*1
= a1D*1 ≥ SN1
D*2
≥
SN*1
+ SN*2 ≥ SN2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) a.D.m và SN như đã được định
nghĩa và là giá trị yêu cầu nhỏ nhất
2) Dấu sao ở D và SN biểu thị rằng
nó là giá trị thực được sử dụng, giá trị đó phải lớn hơn hoặc bằng giá trị yêu
cầu.
Hình
9.10. Trình tự xác định chiều dày các lớp sử dụng phương pháp phân tích theo
từng lớp
9.9.7. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ PHÂN LỚP
Cần nhận thấy rằng, đối với mặt
đường mềm, kết cấu là một hệ các lớp và cần được thiết kế theo kết cấu lớp. Kết
cấu cần được thiết kế theo các nguyên tắc cho trong Hình 9.10. Đầu tiên, chỉ số
kết cấu yêu cầu trên lớp đất nền đường cần được tính toán. Tương tự, chỉ số kết
cấu yêu cầu trên lớp móng trên và lớp móng dưới cũng cần được tính toán bằng
cách sử dụng các giá trị cường độ của chúng. Bằng cách xác định sự khác nhau
giữa các chỉ số kết cấu đã tính nằm trên mỗi lớp, có thể tính được bề dày cho
phép lớn nhất cho mỗi lớp đã cho. Ví dụ, chỉ số kết cấu cho phép lớn nhất cho
vật liệu lớp móng dưới sẽ bằng chỉ số kết cấu yêu cầu nằm trên lớp móng dưới
trừ đi từ chỉ số kết cấu yêu cầu nằm trên lớp đất nền. Bằng cách tương tự, có
thể tính được chỉ số kết cấu cho các lớp khác. Bề dày của các lớp tương ứng sau
đó được xác định như đã chỉ ra trên Hình 9.10.
Cần lưu ý rằng quy trình này không
áp dụng để xác định SN yêu cầu nằm trên vật liệu lớp móng dưới hoặc lớp móng
trên có mô đun lớn hơn 276 MPa. Đối với các trường hợp như vậy, bề dày lớp của
vật liệu cho lớp có mô đun “cao” cần được xác định dựa trên hiệu quả kinh tế và
xét tới bề dày thực tế nhỏ nhất.
(1) Các hệ số an toàn kết cấu.
Sai số thi công cho phép trong chỉ tiêu kỹ thuật có thể gây ra hụt bề dày mặt
cắt kết cấu. Để bù lại sự thiếu hụt này, một hệ số an toàn được đưa ra bằng
cách tăng bề dày thiết kế của mặt đường. Đối với các kết cấu bao gồm các lớp
móng trên và/hoặc móng dưới, một hệ thống an toàn bằng 30 mm được cộng với bề
dày yêu cầu của lớp AC. Do việc áp dụng hệ số an toàn không có ý định làm tăng
SN tổng cộng của kết cấu, nên cần giảm bề dày của lớp móng dưới một lượng bằng
bề dày bù này. Nếu không có lớp móng dưới, thì giảm bề dày của lớp móng trên.
Trong bất kỳ trường hợp nào, không được giảm bề dày lớp xuống nhỏ hơn bề dày
nhỏ nhất cho phép. Đối với những kết cấu mà cả bề dày đều bằng AC thì một hệ số
an toàn bằng 15 mm được thêm vào bề dày yêu cầu của AC. Khi xác định hệ số an
toàn thích hợp để thêm vào, ACB và ATPB cần được xem như là một phần của lớp
AC. Toàn bộ chiều dày lớp AC sẽ vượt bề dày tính toán yêu cầu một lượng bằng hệ
số an toàn bởi vì không có các lớp nằm dưới để điều chỉnh.
(2) Các nguyên tắc cơ bản để
thiết kế mặt đường mềm. Khi thiết kế mặt cắt kết cấu mặt đường mềm cần áp
dụng các nguyên tắc cơ bản sau:
(a) Vật liệu lớp móng trên và lớp
móng dưới khác với ATPB cần có bề dày tối thiểu như cho trong Bảng 9.6. Nếu bề
dày tính toán của vật liệu lớp móng trên và lớp móng dưới nhỏ hơn bề dày tối
thiểu mong muốn thì sẽ hoặc là tăng bề dày lên bằng bề dày tối thiểu mà không
thay đổi bề dày của các lớp bên trên, hoặc loại bỏ lớp này đi và tăng bề dày
lớp AC hoặc lớp móng trên để bù lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Quy trình thiết kế đưa ra bề
dày cho phép tối thiểu của AC cho các điều kiện của dự án. Bề dày này có thể
tăng lên khi thích hợp để giảm thiểu chi phí thi công, giảm thời gian thi công,
cân bằng cao trình lớp với các làn cũ bên cạnh, giảm số lớp, v.v…
(d) Bề dày của các lớp kết cấu khác
được xác định theo quy trình đã nêu có thể được điều chỉnh nhằm phù hợp với
thực tế thi công và giảm chi phí.
(e) Sự thuận lợi trong thi công
và/hoặc khả năng cung cấp nguyên vật liệu ở một vài thời điểm có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà thầu thay lớp AS bằng cách tăng lớp móng trên. Việc thay
thế này được xét tới khi bề dày yêu cầu của AS nhỏ hơn 105mm hoặc nếu lý giải
được là có hiệu quả kinh tế.
9.9.8. THIẾT KẾ KẾT CẤU LỀ ĐƯỜNG
Thiết kế kết cấu lề đường dựa trên
phương pháp giống như được mô tả cho phần đường xe chạy. Việc thiết kế được căn
cứ vào 2% của ESAL của làn kề cạnh. Ở đường làm mới, nếu việc chuyển lề đường
thành làn xe chạy trong phạm vi tuổi thọ thiết kế của mặt đường thì lề đường
cần rộng 3.5m và kết cấu phải giống như kết cấu của làn xe chạy kề cạnh. Việc
chuyển lề đường thành một phần của làn xe chạy chỉ được thực hiện khi đó là
giải pháp có thể cuối cùng nhằm làm tăng khả năng khai thác. Giải pháp hợp lý
hơn là mở rộng vĩnh cửu phù hợp các tiêu chuẩn thiết kế.
Nếu có quyết định chuyển lề đường
hiện có thành một phần của làn xe chạy, cần phải nghiên cứu khả năng phù hợp
của vật liệu tại chỗ. Điều kiện của lề đường hiện có phải được đánh giá về độ
gồ ghề, nứt bề mặt, bong bật v.v…
Phần lẻ chuyển đổi này phải cho một
làn đường chuyển đổi phải phù hợp về mặt kết cấu trong vòng 10 năm tới. Điều
này nhằm loại trừ hoặc làm giảm thiểu việc sửa chữa hoặc cải tạo liên tục trong
khoảng thời gian tương đối ngắn do cường độ kết cấu không thích hợp và sự xuống
cấp của AC hiện có khiến nó trở nên giòn do lão hóa, dẫn đến chất lượng xe chạy
kém. Tại những đoạn dốc (lớn hơn 4%), khả năng cho xe tải chạy chậm lấn sang lề
đường cần được xét tới. Nếu lượng lấn sang lề đường giả thiết vượt quá 2% của
ESAL, mặt cắt kết cấu của lề đường cần được thiết kế tương ứng. Do thường là
không có điểm gầy tại mặt điểm tiếp nối mặt đường và lề đường, SN tổng cộng cho
kết cấu lề đường thường lớn hơn yêu cầu nhờ bề dày lớp móng trên vượt yêu cầu.
Mặt cắt kết cấu có thể được thiết kế có hoặc không có lớp AS phụ thuộc vào chi
phí ban đầu.
Các lề đường nằm giữa thuộc các
đường cao tốc có phân cách cần được trải thảm với một bề dày AC đồng nhất bằng
60mm lên trên lớp AB mà không cần tính toán thiết kế, trừ khi bị bắt buộc phải
cho xe chạy.
Các lề giữa rộng 4.2m hoặc hẹp hơn
thuộc các mặt cắt 4 làn không phân chia cần được trải thảm với một bề dày AC
đồng nhất bằng bề dày AC của mặt cắt kết cấu đường xe chạy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế kết cấu làn vượt đoạn dốc
bằng AC dựa trên phương pháp giống như được sử dụng cho phần đường xe chạy.
Những quy định về thoát nước nhanh và tốt của kết cấu rất quan trọng, như được
trình bày trong Chương 6, cả cho đoạn vượt dốc cũng như các làn xe chính. Tuy
nhiên, việc đưa hệ thống thoát nước vào mặt cắt kết cấu làn vượt dốc đôi khi có
thể tạo ra các sự cố thoát nước như đọng nước ở phân thấp của làn vượt dốc xuống
đi vào nút giao thông địa phương thuộc vùng bằng phẳng. Với những tình huống
như vậy, khi không có giải pháp kinh tế nhằm cung cấp cửa thoát mưa, cần đánh
giá thật cẩn thận về các điều kiện địa phương và xem xét trong việc xác định có
cần làm hệ thống thoát nước trong mỗi mặt cắt kết cấu làn vượt dốc bằng AC
không.
CHƯƠNG 10. KHÔI PHỤC KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG
10.1. GIỚI
THIỆU
Trên toàn đất nước mặt đường đang ở
những mức độ hư hỏng khác nhau và cần phải duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa, ngăn
ngừa các hư hỏng đó. Có thể cần phải tiến hành công tác bảo dưỡng hoặc cải tạo
nhằm mục đích khôi phục chất lượng xe chạy và giảm thiểu chi phí bảo dưỡng
không cần thiết. Cần phải tiến hành công tác cải tạo để khôi phục chất lượng xe
chạy và tình trạng đồng nhất của kết cấu. Vật liệu, phương pháp và các chiến
lược cải tạo mới đang tiếp tục được nghiên cứu và vì đây là một lĩnh vực công
nghệ thay đổi một cách nhanh chóng nên những hướng dẫn về phương pháp cải tạo
đường được trình bày trong chương trình này không có ý định phủ nhận những
phương pháp thích hợp khác. Các quyết định cho từng dự án sẽ dựa trên đánh giá
kỹ thuật về nhiều mặt, gồm có việc xem xét và phân tích một cách kỹ lưỡng tất
cả các nhân tố thích hợp đối với mỗi dự án.
10.2. PHẠM
VI
Mục đích chính nhằm trình bày cơ sở
chung của một phương pháp được sử dụng để lựa chọn những chiến lược cải tạo chủ
yếu cho một dự án. Cần phải hiểu rằng các hoạt động cải tạo chủ yếu trình bày
trong Chương 10 không chỉ bao gồm trình tự thực hiện kết cấu của lớp phủ
(Chương 11), mà còn bao gồm những phương pháp cải tạo quan trọng khác (Chương
12). Tuy nhiên, chúng tôi không hướng dẫn sử dụng các lớp phủ làm phương tiện
để tăng cường khả năng chống trượt của mặt đường.
Nguyên lý chung của phương pháp cải
tạo đường dựa trên cơ sở các khái niệm về sự làm việc – khả năng phục vụ -
thiết kế của AASHTO cho công tác thiết kế mặt đường mới trình bày trong Chương
9. Cơ cấu dựa vào khả năng phục vụ này cho phép phân tích một giải pháp kết hợp
giữa thiết kế - cải tạo suốt thời kỳ phân tích đã xác định trước. Chính điều
này lại cho phép triển khai một cơ cấu toàn diện để dự tính chi phí cho chu
trình tuổi thọ của bất kỳ một giải pháp nào trong suốt thời kỳ phân tích. Giải
pháp này rất cần thiết nếu các nguyên tắc kinh tế được sử dụng như một tiêu chuẩn
quyết định để chọn ra một phương pháp cải tạo ưu thế hơn trong số một vài giải
pháp (có tính khả thi về mặt kỹ thuật) đã đề xuất.
Chương 10 và 11 được trình bày như
một giải pháp độc lập, người sử dụng sẽ nhanh chóng nhận ra là cần phải sử dụng
trực tiếp những phương pháp trình bày trong Chương 9. Điều này là cần thiết vì
trình tự kết cấu của lớp phủ trình bày ở trong Chương 9 đòi hỏi những thiết kế
kết cấu mới là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình phân tích về cải
tạo đường.
Việc phân tích kết cấu lớp phủ
trình bày ở Chương 11 phần nào dựa trên hai khái niệm tương đối mới. Trước
tiên, vai trò của thí nghiệm độ võng động không phá hủy kết cấu được nhấn mạnh
như một công cụ chủ yếu để đánh giá các đặc điểm của mặt đường hiện tại. Hơn
nữa, khái niệm về tuổi thọ còn lại của mặt đường được vận dụng trực tiếp trong
phương pháp luận thiết kế lớp phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. CÁC
GIẢ ĐỊNH VÀ CÁC HẠN CHẾ
Bởi vì phương pháp kết cấu lớp phủ
phần nào căn cứ vào các khái niệm khả năng phục vụ - thiết kế AASHTO của Chương
9, những giả định và giới hạn liên quan đến phương pháp thiết kế mặt đường mới
sẽ được áp dụng cho phần lớp phủ của Chương 10. Phương pháp cơ bản sử dụng cho
tất cả các loại mặt đường hiện tại và lớp phủ dựa vào “phương pháp lớp phủ do
thiếu chiều dày” (tức là chiều dày hiện tại không đáp ứng được lưu lượng giao
thông dự kiến trong tương lai). Điều này đòi hỏi những đánh giá về hệ thống mặt
đường hiện tại chủ yếu thông qua việc sử dụng thí nghiệm không phá hủy kết cấu
để xác định khả năng có của kết cấu mặt đường hiện tại trước khi rải lớp phủ.
Qua nhiều năm áp dụng vào thực tế
phương pháp thiếu chiều dày, người ta nhận thấy phương pháp này thiếu một số
thẩm định tại hiện trường về dự báo sự làm việc thiết kế khi so sánh với trình
tự thiết kế mặt đường mới. Ngoài ra, trong khi tình trạng sử dụng/phân tích các
số liệu độ võng NDT được đánh giá là tốt, những thay đổi và những tiến bộ trong
công nghệ NDT đang thường xuyên nâng cao độ chính xác của phương pháp này trong
thực tế. Khi xem xét công tác cải tạo trong tương lai, phương pháp cơ bản trình
bày trong Chương 10 được xem là những nguyên tắc cơ bản để đánh giá kết cấu lớp
phủ trong tương lai. Chương 10 cũng trình bày việc áp dụng các phương pháp cải
tạo chủ yếu, ngoài phương pháp sử dụng lớp phủ.
Trình tự thiết kế lớp phủ trong mặt
đường mềm ở đây được xem là đại diện cho việc áp dụng công nghệ cao vào trong
công tác cải tạo mặt đường có cường độ kết cấu không đảm bảo hoặc chiều dày
không thích hợp cho tải trọng xe, gây ra hiện tượng lún không phục hồi. Đối với
các mặt đường mà cơ chế hư hỏng chủ yếu là nứt mỏi không có biến dạng vĩnh
viễn, các trình tự thiết kế theo kinh nghiệm cơ học hoặc theo kinh nghiệm khác
dựa vào thí nghiệm không phá hủy kết cấu có thể phù hợp hơn.
10.4. CÁC
LOẠI HƯ HỎNG KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG THÔNG THƯỜNG
Việc đánh giá kỹ thuật, chủ yếu dựa
theo kinh nghiệm trong thiết kế, thi công, vật liệu thi công mặt đường và công tác
bảo dưỡng mặt đường là cần thiết nhằm xác định các loại hư hỏng mặt đường và
nguồn gốc những hư hỏng đó. Khi có kinh nghiệm trong các lĩnh vực này, một
người quan sát, nhìn chung, có thể xác định hư hỏng xảy ra chủ yếu ở lớp nào:
mặt đường, lớp móng trên và/hoặc lớp móng dưới hoặc trong lớp nền đường. Tại
những đoạn đường mà những biến dạng trên mặt phần xe chạy không quan sát bằng
mắt thường được thì nhìn chung hư hỏng chỉ xảy ra ở lớp mặt đường.
Trong mặt đường bê tông asphalt
(AC), hư hỏng trong lớp móng trên hoặc lớp móng dưới có thể quan sát bằng mắt
thường nếu trên bề mặt AC bị lún theo vệt bánh xe hoặc nứt thành lưới. Mặt
khác, vết hằn sâu cũng chứng tỏ là mặt đường bê tông asphalt không ổn định.
Những vết nứt ngoằn nghèo và độ lún không đồng đều trên mặt đường có thể là do
lớp dưới mặt đường cũng bị hỏng. Những biến đổi của vật liệu, môi trường và các
yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến khả năng làm việc của kết cấu mặt đường. Do đó
việc triển khai các quy tắc nhanh và mạnh đối với công tác cải tạo mặt đường
trở nên vô cùng khó khăn. Vì vậy, người thiết kế nên dựa vào kinh nghiệm, sự
đánh giá và hướng dẫn của Kỹ sư đang công tác trong các lĩnh vực kỹ thuật có
tính chức năng phù hợp như thiết kế, thi công, vật liệu và bảo dưỡng mặt đường
trong khu vực địa lý của dự án. Thí nghiệm độ võng mặt đường AC và các thí
nghiệm khác có thể được sử dụng để khẳng định những đánh giá đã được đưa ra.
Những tham luận dưới đây về các dạng hư hỏng của mặt đường bê tông nhựa chủ yếu
là những hư hỏng thường gặp đối với loại mặt đường này ở California. Các định
nghĩa ngắn gọn về các kiểu hư hỏng này được trình bày trong Chương 12.
10.5. CÁC
KIỂU HƯ HỎNG CỦA MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG ASPHALT
(1) Nứt thành lưới. Nứt
thành lưới là một chuỗi của các khe nứt có liên quan đến nhau hoặc kết hợp với
nhau mà nguyên nhân gây ra bởi hiện tượng mỏi của bề mặt AC dưới tác động của
tải trọng trùng phục. Vết nứt bắt đầu tại đáy của mặt đường AC nơi biến dạng do
tải trọng bánh xe gây ra vượt quá biến dạng cho phép và ứng suất kéo tại đây
cao nhất. Những vết nứt này thường liên quan đến tải trọng. Trước tiên, những
vết nứt xuất hiện như những vết nứt dọc đơn hoặc một dãy vết nứt song song dưới
các vệt bánh xe. Dưới tác dụng của tải trọng các vết nứt sẽ nối kết nhau tạo
thành những mảnh nhiều mặt, góc sắc nhọn, sẽ phát triển theo kiểu tương tự nhau
như da cá sấu. Nứt thành lưới được phân thành 3 loại sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Loại B. Các vết nứt mỏi liên kết
với nhau dưới các vệt bánh xe.
● Loại C. Các loại nứt mỏi khác tại
những chỗ cục bộ với chiều dày lớp bề mặt hoặc lớp móng trên quá mỏng. Nứt
thành lưới loại C nói chung xuất hiện bên ngoài các vệt bánh xe. Nguyên nhân
việc xuất hiện vết nứt rất dễ nhận thấy, chẳng hạn vết nứt ở rìa là do mở rộng
mặt đường với chiều dày của lớp mặt hoặc lớp móng trên quá mỏng. Các nguyên
nhân khác gây ra nứt thành lưới loại C đó là các túi bùn ở lớp móng trên, hiện
tượng phụt nước và xuống cấp tại các vết nứt phản hồi (nứt ngược từ dưới lên).
(2) Nứt khối. Các vết nứt
khối là các đa giác liên kết với nhau trên diện rộng với các góc sắc nhọn. Các
vết nứt này nói chung do sự hóa cứng và co ngót của nhựa và/hoặc vết nứt phản
hồi từ lớp móng gia cố xi măng (CTB). Các khối có thể có diện tích từ 0.1 m2
đến 2.5 in2. Loại hư hỏng này không liên quan đến tải trọng, mặc dù
tải trọng có thể làm tăng độ nghiêm trọng của các vết nứt đơn. Nứt khối thường
xuất hiện trên một diện rộng ở mặt đường, nhưng có thể chỉ xuất hiện ở khu vực
không có xe cộ. Dưới đây là 3 mức độ nghiêm trọng của nứt khối:
(a) Hư hỏng nhẹ: Các vết nứt không
hàn gắn nhưng không bị vỡ vụn, tách ra (cạnh của vết nứt theo chiều thẳng đứng)
hoặc các vết nứt chỉ bị nứt rất nhỏ (vết nứt có độ rộng nhỏ trung bình 6 mm
hoặc nhỏ hơn). Cũng như vậy, các vết nứt đã hàn gắn bằng vật liệu chống thấm có
thể ngăn ngừa sự xâm nhập của hơi ẩm từ bên ngoài được, là các vết nứt khối có
mức hư hỏng nhẹ.
(b) Hư hỏng vừa: Các vết nứt khối
bao gồm các vết nứt đã hàn gắn hoặc không hàn gắn có độ rạn vỡ trung bình; các
vết nứt không hàn gắn mà không nứt tách riêng ra hoặc chỉ bị tách nhỏ nhưng có
độ rộng trung bình lớn hơn 6 mm, hoặc các vết nứt đã hàn gắn hoặc chỉ bị nứt
rất nhỏ nhưng có vật liệu gắn kết đáp ứng yêu cầu.
(c) Hư hỏng nặng: Các khối bị nứt
tách ra nghiêm trọng.
(3) Nứt ngang. Vết nứt ngang
gần như vuông góc với tim đường. Những vết nứt này có thể do co ngót hoặc do
ứng suất nhiệt của bề mặt AC hoặc do sự hóa rắn của nhựa, hoặc có thể là các
vết nứt phản hồi gây ra do vết nứt gẫy của lớp móng dưới, tức là các vết nứt do
co ngót trong lớp móng xử lý bằng xi măng. Dưới đây là 3 mức độ hư hỏng của vết
nứt ngang:
(a) Hư hỏng nhẹ: Các vết nứt đã hàn
gắn hoặc không hàn gắn nhưng không bị nứt tách hoặc nếu có thì rất nhỏ. Nếu là
các vệt nứt đã hàn gắn chúng sẽ có độ rộng bé hơn 6mm. Các vết nứt đã hàn gắn
có thể có độ rộng tùy ý nhưng vật liệu gắn kết phải đáp ứng điều kiện ngăn chặn
được sự thâm nhập của nước vào mặt đường. Không gây ra xóc mạnh khi xe chạy qua
vết nứt.
(b) Hư hỏng vừa. Một trong các loại
dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● các vết nứt đã hàn gắn không bị
nứt tách ra hoặc chỉ tách ra rất nhỏ, nhưng chất hàn gắn ở trong tình trạng để
nước thấm qua một cách tự do.
● vết nứt không hàn gắn không bị
nứt tách hoặc tách ra rất nhỏ, nhưng độ rộng trung bình của khe nứt lớn hơn 6
mm;
● vết nứt ngẫu nhiên không lớn xuất
hiện gần vết nứt chính hoặc tại các góc của các vết nứt thành mạng; hoặc
● vết nứt gây ra xóc mạnh khi xe
chạy qua.
(c) Hư hỏng nặng: Là một trong
những loại sau:
● các vết nứt bị tách ra nghiêm
trọng.
● vết nứt ngẫu nhiên lớn hoặc trung
bình xuất hiện gần khe nứt hoặc tại các góc điểm giao giữa các vết nứt; hoặc
● vết nứt gây ra xóc mạnh tới xe
cộ.
(4) Vết nứt dọc. Các vết nứt
dọc gần như song song với tim đường. Nguyên nhân gây ra có thể là do:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● hiện tượng co ngót của bề mặt AC
do nhiệt độ thấp hoặc sự hóa rắn nhựa; hoặc
● vết nứt phản hồi gây ra do tác
động nứt gẫy của lớp dưới lớp mặt.
Các mức độ nghiêm trọng của các vết
nứt dọc cũng tương tự như mức độ nghiêm trọng của các vết nứt ngang đã đề cập
tại mục (3) ở trên.
(5) Vết hằn bánh xe. Vết hằn
bánh xe là hiện tượng bề mặt lún xuống theo vệt bánh xe mà có thể khiến cho mặt
đường bị trồi lên. Vết hằn bánh xe phát sinh do biến dạng không phục hồi ở bất
kỳ lớp mặt đường nào hoặc phát sinh từ lớp nền, thường xuất hiện do hiện tượng
cố kết hoặc chuyển vị ngang của lớp đó do tải trọng xe. Hiện tượng vết hằn bánh
xe có thể gây ra do chuyển vị dẻo của lớp AC trong thời tiết nóng, hoặc do đầm
nén không đủ trong khi thi công. Vết hằn bánh xe nghiêm trọng có thể gây ra sự
phá hỏng kết cấu mặt đường và hiện tượng phụt nước. Dưới đây là 3 mức độ nghiêm
trọng của vết hằn.
(a) Mức độ nhẹ. Vết hằn sâu trung
bình từ 6 mm đến 13 mm.
(b) Mức độ vừa. Vết hằn sâu trung
bình từ lớn hơn 13 mm đến 25 mm.
(c) Mức độ cao. Vết hằn sâu trung
bình lớn hơn 25 mm.
(6) Hiện tượng bong bật.
Bong bật là hiện tượng mặt đường bị bào mòn do sự tách rời giữa cốt liệu và
chất dính kết. Nói chung hiện tượng này xảy ra do chất kết dính asphalt không
đủ khi trộn hoặc các hạt cốt liệu bị bóc nhựa. Dưới đây là các mức độ hư hỏng:
(a) Mịn. Cốt liệu mịn và chất kết dính
đã mòn dần và độ nhám của mặt đường là tương đối ráp và lỗ chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7) Bong bật vì vệt dầu. Bong
bật lỗ chỗ theo vệt dầu là sự phân hủy liên tục của bề mặt giữa các vệt bánh
xe. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do sự rò rỉ của dầu và xăng từ các
phương tiện giao thông. Các sản phẩm dầu lửa này làm mềm và làm yếu bitum gây
ra hiện tượng bóc tách giữa cốt liệu và chất kết dính. Bong bật do dầu và xăng
đã lọc chất kết dính asphalt, là tình trạng chủ yếu diễn ra ở các nút giao
thông nơi các phương tiện giao thông phải dừng trước khi tiếp tục chuyển bánh.
(8) Chảy nhựa. Chảy nhựa,
cũng được xem như việc tràn ra của nhựa, là sự rỉ ra của nhựa trên bề mặt mặt
đường tạo ra bề mặt phản chiếu, giống như gương và bóng. Cũng như thế, hiện
tượng chảy nhựa có thể kéo dài thành dòng nhựa chảy trên mặt đường. Nói chung,
chảy nhựa gây ra do lượng chất liên kết asphalt quá dư thừa trong hỗn hợp
và/hoặc do độ rỗng thấp. Điều đó xảy ra khi mà asphalt lấp đầy các lỗ rỗng của
hỗn hợp khi thời tiết nóng và sau đó tràn ra ngoài mặt đường. Độ ẩm lớn trong
mặt đường có thể là nguyên nhân gây ra bóc nhựa dẫn đến hiện tượng chảy nhựa.
Vì hiện tượng chảy nhựa có thể không phục hồi lại khi thời tiết lạnh, nhựa sẽ
tích lũy trên bề mặt và làm giảm khả năng chống trượt.
10.6. CÁC
PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG
Tuổi thọ phục vụ của mặt đường phụ
thuộc nhiều yếu tố. Vì thế, mỗi dự án cải tạo đường nên được nghiên cứu, phân
tích kỹ lưỡng để triển khai những phương pháp cải tạo sửa chữa thích hợp nhất.
Các yếu tố sau đây cần được xem xét khi quyết định phương pháp cải tạo sửa chữa
thích hợp:
● Loại, mức độ, phạm vi và nguyên
nhân của hư hỏng.
● Tỷ lệ hư hỏng.
● Mức độ xuống cấp tương đối của
làn xe.
● Thực trạng lớp móng trên và các
lớp phía dưới.
● Sự đọng nước trong kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Chất lượng chạy xe.
● Sự khống chế tĩnh không theo
chiều đứng.
● Tải trọng và lưu lượng xe.
● Độ võng mặt đường (ACP).
● Các giải pháp điều khiển giao
thông,
● Bảo toàn vật liệu và năng lượng
(vấn đề bảo tồn vật liệu và năng lượng).
● Những vật liệu mới để sửa chữa và
cải tạo có sẵn trên thị trường hay không, và
● Chi phí
Trong suốt tuổi thọ của kết cấu mặt
đường, nên thực hiện công tác bảo dưỡng tại thời điểm thích hợp để bảo vệ kết
cấu mặt đường và như vậy có thể trì hoãn hoặc giảm thiểu khối lượng công việc
cải tạo mặt đường trong tương lai mới cần phải làm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên những đoạn đường có nhiều làn
xe cho các loại phương tiện giao thông, các làn ngoài cùng (làn dành cho xe
tải) do chịu lưu lượng cao của xe tải trọng nặng nên các kết cấu đã bị phá hủy
trong khi đó các làn ở giữa vẫn giữ được độ bền kết cấu. Trong trường hợp này,
việc xây dựng lại các làn ngoài cùng để khôi phục độ bền của kết cấu và chất
lượng chạy xe có thể đạt hiệu quả kinh tế cao hơn là làm một lớp phủ lên toàn
bộ các làn xe kế bên và lề đường. Sự khống chế cao độ theo chiều đứng, sự hiện
diện của dải phân cách, công trình thoát nước, khoảng lưu không, v.v… có thể
không cho phép rải một lớp phủ, do vậy cần làm lại làn xe hoặc làm lại nhưng
thay đổi cao độ. Tương tự như vậy, những phương pháp cải tạo đường phải đạt
được những yêu cầu tối thiểu để có thể kéo dài tuổi thọ đường ít nhất là 10
năm.
Sau đây là phần trình bày các
phương pháp cải tạo mặt đường khác nhau đối với mặt đường AC và tiêu chuẩn sử
dụng. Nói chung, những phương pháp cải tạo nên tuân thủ các hướng dẫn sau đây.
Tài liệu phê duyệt dự án những giải pháp đã được nghiên cứu và lý do tại sao
những giải pháp đó lại không được kiến nghị.
10.7. CÁC
PHƯƠNG PHÁP CẢI TẠO MẶT ĐƯỜNG AC
Trong mặt đường bê tông asphalt có
rất nhiều loại sự cố hoặc phá hủy kết cấu đã từng xảy ra. Những sự cố này có
thể xảy ra riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau, có lẽ chính vì thế mà hiện nay có
nhiều giải pháp xử lý sửa chữa mặt đường AC. Mức độ xử lý phụ thuộc vào loại và
mức độ hư hỏng đã trình bày trong phần 10.4. Một số phương pháp xử lý chỉ sửa
chữa được một loại sự cố, trong khi có những phương pháp khác (như lớp phủ) lại
có thể xử lý một số sự cố. Sau đây là một vài chương trình hành động để giải
quyết một cách hiệu quả rất nhiều sự cố trong suốt tuổi thọ của mặt đường AC.
● Bảo dưỡng thường xuyên;
● Đại tu;
● Bảo trì phòng ngừa;
● Cải tạo;
● Xây dựng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Lấp vết nứt;
● Vá ổ gà;
● Đào sửa và vá ổ gà;
● Sửa chữa đoạn lượn sóng;
● Cày xới bằng nung nóng;
● Mài;
● Nghiền;
● Láng nhựa;
● Tái sinh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Đào bỏ và thay thế (xây dựng
lại).
Việc sửa chữa mặt đường đạt hiệu quả
kinh tế (quản lý mặt đường) được xem là nghệ thuật hơn là khoa học. Người ta đã
và đang tiến hành rất nhiều nghiên cứu và thử nghiệm, nhưng vẫn chưa đạt được
công thức thỏa đáng hoặc các giải pháp giáo khoa để giải quyết các sự cố.
(1) Các lớp láng nhựa. Các
lớp láng nhựa chủ yếu sử dụng cho cả công tác bảo dưỡng và cải tạo mặt đường
AC.
(a) Lớp láng dạng sương. Lớp láng
dạng sương gồm có nhũ tương asphalt và nước. Loại này được sử dụng chủ yếu để
chống ẩm và không khí xâm nhập vào trong mặt đường AC và để khôi phục bề mặt
nhựa bị phong hóa hoặc khô. Phải rất thận trọng để đảm bảo lớp láng dạng sương
sẽ thấm nhập vào mặt đường và tránh sử dụng lớp láng dạng sương khi thời tiết
ẩm ướt. Trong một dự án xây dựng mới, người ta không sử dụng lớp láng dạng sương.
(b) Lớp láng làm trẻ hóa. Lớp láng
trẻ hóa là dùng một chất phụ gia làm trẻ hóa (làm mềm nhựa đã bị già hóa) để
tưới vào mặt đường AC hiện hữu. Bề mặt mặt đường phải có các lỗ rỗng nhỏ để cho
các chất phụ gia xâm nhập vào bề mặt hiện hữu. Lớp láng này dày chừng 6 mm đến
10 mm; tăng cường cho lớp nhựa cũ đã bị ô xy hóa và láng lại các vết nứt li ti
trên mặt đường. Việc sử dụng lớp láng làm trẻ hóa nên tránh khi thời tiết ẩm
ướt.
(c) Lớp láng bằng cát. Lớp láng
bằng cát gồm nhũ tương asphalt được phủ bằng cốt liệu mịn. Loại này được sử
dụng để ngăn chặn sự xâm nhập của không khí và nước và cải thiện khả năng chống
trượt của bề mặt mặt đường.
(d) Lớp láng bằng đá con. Lớp láng
bằng đá con nói chung gồm có chất kết dính asphalt được phủ bằng lớp đá xay qua
sàng. Nó được sử dụng chủ yếu cho mặt đường AC để hạn chế hiện tượng bong bật,
tạo ra một lớp áo chống trượt, chống lại sự xâm nhập của hơi ẩm và không khí
vào trong mặt đường AC và để khôi phục mặt đường nhựa phong hóa hoặc khô. Loại
này cũng có thể được dùng cho các kết cấu mặt cầu để tạo thành một bề mặt chống
trượt, hoặc trên các đường vòng như một lớp mặt tạm thời, hoặc như một lớp mặt
tạm thời trong giai đoạn thi công nơi lưu lượng xe dự báo là ít.
(e) Lớp láng dạng vữa. Lớp láng
dạng vữa là hỗn hợp của nhũ tương asphalt, cốt liệu mịn và nước. Loại này được
dùng để lấp các vết nứt do co ngót, chống lại sự xâm nhập của độ ẩm và không
khí vào trong mặt đường AC và để khôi phục bề mặt nhựa phong hóa hoặc khô. Nói
chung lớp láng này tạo ra một kết cấu chống trượt tốt. Đôi khi loại này được
dùng như lớp xử lý bề mặt trước khi rải lớp phủ AC.
(2) Lớp phủ AC. Việc triển
khai những đề xuất về các lớp phủ AC và các phương pháp cải tạo khác xuất phát
từ việc sử dụng những dụng cụ do độ võng trong khảo sát tình trạng mặt đường,
khoan mẫu để xác định chiều dày và thực trạng của AC. Các yêu cầu về lớp phủ sẽ
được xác định qua việc xem xét chiều dày AC cần thiết để đảm bảo cường độ của
kết cấu và việc giảm đến tối thiểu các vết nứt phản hồi. Cả hai yếu tố này đều
rất cần thiết đối với sự làm việc cuối cùng lớp phủ. Việc xác định một lớp phủ
thích hợp nhằm giảm thiểu các vết nứt phản ảnh đòi hỏi phải xem xét rất nhiều
vấn đề kỹ thuật. Kiểu loại, kích thước và số lượng các vết nứt bề mặt, mức độ
hư hại cục bộ, tuổi và thực trạng của phần kết cấu hiện tại, chiều dày và sự
làm việc của lớp phủ trước đó, các yếu tố môi trường và các tải trọng xe dự
báo, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình đưa ra quyết định. Một
vài các yếu tố khác nên được cân nhắc khi xác định các yêu cầu về lớp phủ. Các
yếu tố này gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Khả năng giảm chiều dày lớp phủ
bằng cách đào bỏ và sửa chữa những hư hỏng cục bộ và/hoặc dời bỏ và thay thế
phần kết cấu phía trên của lớp AC hiện tại trước khi rải lớp phủ.
● Tính khả thi của việc sử dụng một
lớp kết cấu gia cường trung gian hoặc lớp SAMI (lớp màng mỏng trung gian hấp
thụ ứng suất) hoặc lớp phủ AC lưu hóa nhờ phụ gia nhằm giảm chiều dày lớp phủ
tại những nơi mà chiều dày lớp phủ được quyết định bởi sự nứt phản hồi, và
● Một sự so sánh về mặt kinh tế
giữa lớp phủ và các phương pháp cải tạo khác nhau chẳng hạn phương pháp tái
sinh.
Sau khi tất cả các yếu tố trên đã
được cân nhắc, một phương pháp cuối cùng sẽ được triển khai để kéo dài một cách
hiệu quả tuổi thọ của đường theo thời gian thiết kế quy định.
(3) AC tái sinh. Tái sinh có
thể được sử dụng như một phương pháp cải tạo chấp nhận được tại những nơi khả
thi. Thiết bị sẽ được huy động để xay nghiền mặt đường AC hiện tại một cách
nhanh chóng và hiệu quả, cho phép tái sinh các vật liệu mặt đường cũ. Mặt đường
AC tái sinh có một vài ứng dụng như sau:
● Lớp mặt AC khi xay trộn với cốt
liệu mới và chất phụ gia trẻ hóa nhựa hoặc với nhựa bitum;
● Lớp móng AC được phủ bằng lớp mặt
AC mới;
● Lớp móng cấp phối loại 3; và,
● Vật liệu gia cố lề đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Nơi khối lượng thi công lớn (cần
được xem xét vấn đề kết hợp với các dự án lân cận).
● Nơi mà nứt phản hồi khống chế
chiều dày lớp phủ.
● Nơi mà việc khống chế lưu không
theo chiều đứng (chẳng hạn tĩnh không kết cấu, chiều cao của rào hộ lan, v.v…)
hạn chế chiều dày lớp phủ.
● Nơi không có sẵn cấp phối có chất
lượng đạt tiêu chuẩn.
● Nơi cần có một lớp phủ trên các
làn đường không bị hỏng trong đường nhiều làn. (Công việc tái sinh cho phép cải
tạo chỉ một làn xe hoặc một phần của làn xe. Trái lại, phương pháp lớp phủ
thông thường lại cần phải rải đều lên tất cả các làn xe kề bên, mặc dù những
làn xe đó có thể không cần phải rải lớp phủ này)
Phải so sánh phương pháp tái sinh
này với các phương pháp cải tạo khác căn cứ vào chi phí, tính khả thi, việc
tiêu thụ năng lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu và tùy thuộc vào tình hình cụ
thể của từng loại công việc. Việc so sánh chi phí với các phương pháp lựa chọn
khác cần phải được thực hiện thông qua việc sử dụng những đơn giá hiện đang
được áp dụng.
(4) Những công việc trước khi
cải tạo
(a) Công tác vá các vết nứt. Các
vết nứt, nói chung, có thể là do lớp móng không ổn định, do sự thay đổi thể
tích trong hỗn hợp asphalt khi nhiệt độ thay đổi, quá trình hóa cứng của hỗn
hợp bê tông nhựa. Cần phải vá và các vết nứt để ngăn ngừa sự xâm nhập của độ
ẩm. Có thể vá các vết nứt lại bằng nhũ tương, nhựa lỏng hoặc, trong trường hợp
khe nứt rộng hơn, thì gắn bằng hợp chất nhựa đặc biệt hoặc vật liệu nhựa đặc
hơn. Các vết nứt nhỏ chẳng hạn như nứt thành lưới thường có thể vá bằng đá nghiền
nhỏ hoặc các vật liệu tương tự khác. Việc vá các vết nứt cũng có thể sử dụng
hỗn hợp trộn nóng để láng một lớp mỏng. Các khe nứt do trượt gây ra do liên kết
giữa bề mặt mặt đường và các lớp bên dưới không tốt. Cách giải quyết tốt nhất
loại này nứt là đào bỏ phần AC bị hư hỏng, làm sạch và phun lớp dính bám lên bề
mặt sau đó rải lớp AC mới.
(b) Công tác sửa chữa các hư hỏng
cục bộ. Nói chung, nên đào bỏ lớp AC cũ tại những đoạn đường bị hư hỏng cục bộ
nặng (mặt đường mất kết cấu hoặc bị tách rời) và thay bằng một lớp AC mới trước
khi rải lớp phủ AC. Nếu lớp móng dưới bị hư hỏng (vết hằn > 13mm), thì phải
đào bỏ lớp móng này cũng như lớp AC và thay bằng một lớp AC mới trước khi rải
lớp phủ AC. Trong hầu hết các trường hợp, công việc đào bỏ đi không được sâu
quá 150 mm. Khi tiến hành vá, vật liệu hư hỏng bị đào bỏ đi và khu vực đó được
phun tưới bằng nhựa lỏng hoặc nhũ tương. Sau đó khu vực này được vá bằng vật
liệu được trộn trước hoặc hỗn hợp đặc biệt được thiết kế để rải trong giai đoạn
thời tiết khắc nghiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8. AN
TOÀN GIAO THÔNG VÀ ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Một trong những vấn đề đầu tiên cần
cân nhắc khi triển khai dự án cải tạo mặt đường là an toàn giao thông và điều
khiển giao thông trong suốt thời gian tiến hành công tác cải tạo, cũng như an
toàn chung và an toàn cho công nhân của nhà thầu. Cần có nhận thức đầy đủ về an
toàn giao thông và điều khiển giao thông để đạt được yêu cầu chất lượng mà
không làm chi phí dự án tăng nhiều. Sau đây là một vài phương án điều khiển
giao thông:
(1) Cấm xe toàn bộ trắc ngang
đường. Năng suất, chất lượng và hậu quả kinh tế sẽ tối đa khi có thể áp
dụng giải pháp đóng toàn bộ nền đường trong suốt thời gian cải tạo. Giải pháp
này đòi hỏi chuyển giao thông sang những con đường khác.
(2) Đóng một làn xe. Nói
chung, (các) làn xe (tải) ngoài cùng chịu hư hỏng mặt đường nặng nhất, có thể
tiến hành thay làn xe bằng cách đóng toàn bộ làn xe đó trong suốt thời gian xây
dựng lại. Cần xem xét các giải pháp tạm thời, thu hẹp các làn xe hoặc rải thêm
lớp AC ở giữa. Trong nhiều trường hợp đặc biệt, việc sử dụng rào chắn bê tông
tạm thời có thể là giải pháp tốt nhất. Ở những nơi có thể, nên giữ một khoảng
cách tối thiểu 2m, giữa làn xe lưu thông và làn xe đang được rải.
(3) Đóng xe vào cuối tuần.
Giải pháp này nên được cân nhắc trong các khu vực lưu lượng giao thông cao,
nơi mà việc đóng làn xe có thể gây ra tắc đường nghiêm trọng và tai nạn và làm
chậm trễ người điều khiển các phương tiện. Việc đóng xe này cũng ảnh hưởng đến
công việc kinh doanh ở địa phương.
(4) Đóng xe vào ban đêm.
Giải pháp này là ít được ưa thích nhất, nhưng đôi khi nó lại là một giải pháp
khả thi duy nhất. Các giải pháp điều khiển giao thông bổ sung bao gồm phân đoạn
thời gian thi công, sử dụng đường tạm, các đường vòng và biển báo. Khu Quản lý
Đường bộ cần được tư vấn để ban hành các qui định về an toàn và điều khiển giao
thông.
10.9. SỰ BẢO
TOÀN VẬT LIỆU VÀ NĂNG LƯỢNG
Các vật liệu để rải đường như xi
măng, nhựa, và các sản phẩm đá đang ngày càng trở nên khan hiếm và đắt đỏ hơn,
quá trình sản xuất các vật liệu cũng tiêu thụ khá nhiều năng lượng. Ngày nay
chúng ta càng nhận thấy rằng các nguồn tài nguyên không tái sinh được đang cạn
dần, việc tiêu thụ ngày càng tăng trên qui mô toàn cầu đòi hỏi chúng ta phải
cân nhắc để sử dụng tối ưu những nguồn tại nguyên này. Đồng thời phải xem xét
nghiên cứu những giải pháp khác như thay thế bằng các nguồn nguyên liệu dồi dào
hơn hay giàu khả năng tái sinh hơn, hoặc tái sinh vật liệu cũ. Trong mọi trường
hợp, khi rải 100% lớp bê tông phan mới, phải cân nhắc giải pháp tái sinh mặt
đường AC cũ.
10.10. LỰA
CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TẠO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này trình bày một hướng dẫn
tổng quan để lựa chọn các phương pháp cải tạo mặt đường. Công tác cải tạo mặt
đường vừa đòi hỏi tính nghệ thuật, vừa đồi hỏi tính khoa học. Phần này sẽ không
viết về những kiểu lớp phủ khác nhau đã được trình bày ở Chương 11, không có
các phương trình xác định, các hướng dẫn hoặc những quy định theo từng bước một
mà người ta có thể sử dụng làm “cẩm nang nấu ăn” cho công tác thiết kế cải tạo
phù hợp. Do đó, mỗi một dự án sẽ phải áp dụng rất nhiều cả phân tích và đánh
giá kỹ thuật. Toàn bộ cả một quá trình cải tạo đường sẽ chỉ liên quan đến một
số quan niệm thẩm mỹ nhất định, nên cần phải có một quá trình thông tin phản
ánh liên tục từ các cơ quan tiến hành thực hiện các phương pháp cải tạo khác
nhau.
Mặc dù kiến thức không hoàn thiện
người kỹ sư phải đưa ra các quyết định về cải tạo đường dựa vào những thông tin
phù hợp nhất sẵn có, ở đó không có các giải pháp “đúng” và “sai” về các vấn đề
cải tạo mặt đường, mà chỉ có các giải pháp “tốt hơn” hoặc “tối ưu”. Giải phải
tối ưu đích thực tối đa hóa các lợi ích và giảm thiểu các chi phí thường không
thể đạt được do tác động của các ràng buộc (chẳng hạn vốn bị hạn chế). Tuy
nhiên, có một giải pháp ưu thế hơn với hiệu quả về chi phí, có các đặc tính ưu
thế khác, và đáp ứng được một số ràng buộc hiện tại. Người kỹ sư có trách nhiệm
phải đem hết năng lực, trí thức để xác định phương pháp cải tạo “ưu thế” nhất
đã tính đến những điều kiện và những hạn chế nhất định.
Nếu sự lựa chọn giải pháp “ưu thế”
là một vấn đề kỹ thuật phức tạp, công tác phân tích cải tạo sẽ dễ dàng hơn
thông qua việc sử dụng giải pháp logic từng bước một. Những nguyên tắc cơ bản
là phương pháp này dựa trên sự cần thiết phải:
(1) Xác định nguyên nhân hư hỏng
hoặc các sự cố của mặt đường.
(2) Lập danh sách một số giải pháp
để giải quyết một cách hợp lý những sự cố đó (sửa chữa và phòng chống các sự cố
xảy ra trong tương lai), và
(3) Lựa chọn phương pháp cải tạo ưu
thế hơn đã tính đến những ràng buộc về mặt kinh tế và những ràng buộc khác của
dự án. Các bước chính trong quá trình lựa chọn này được minh họa trong Hình
10.1 và được mô tả chi tiết trong phần này.
10.10.2 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Giai đoạn 1 của quá trình chọn
phương pháp cải tạo mặt đường là xác định vấn đề. Để tránh việc xác định không
chính xác, người kỹ sư cần phải thu thập và đánh giá đầy đủ các thông tin về
mặt đường để hiểu một cách toàn diện về các tình huống. Nhiều mặt đường đã cải
tạo xảy ra sự cố hư hỏng trước thời gian dự tính có thể do việc đánh giá không
đầy đủ. Nói tóm lại, bước đầu tiên là xác định/thiết lập tình trạng của mặt
đường.
Thu thập số liệu. Việc đánh
giá mặt đường đòi hỏi thu thập rất nhiều các số liệu tương ứng, có thể chia
thành các mục chính sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● tình trạng lề
● thiết kế mặt đường
● thiết kế hình học
● đặc tính của đất và các vật liệu
● tải trọng và lưu lượng giao thông
● điều kiện khí hậu
● điều kiện thoát nước
● điều kiện an toàn
Việc thu thập số liệu cụ thể phụ
thuộc một phần vào phương pháp cải tạo đang được xem xét. Ví dụ, nếu áp dụng
phương pháp xay nghiền mặt đường bê tông, thì phải hiểu rõ về thiết kế mặt
đường, độ cứng của cốt liệu lớn trong bê tông, cấp độ giao thông, trắc dọc bề
mặt, các giải pháp điều khiển giao thông, và mức độ nghiêm trọng của hư hỏng.
Hình 10.2 tóm tắt các số liệu cần thiết đối với các phương án cải tạo cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 1. Thu thập số liệu văn
phòng. Vị trí của dự án, năm xây dựng, năm và loại hình bảo dưỡng chính,
vật liệu thiết kế mặt đường và đặc tính của đất, giao thông và điều kiện khí
hậu và bất kỳ số liệu thực hiện có sẵn nào.
Bước 2. Khảo sát hiện trường lần
nhứ nhất. Gồm tình trạng hư hỏng, điều kiện thoát nước, độ nhám, các phương
án điều khiển giao thông, và an toàn giao thông. Cách tiến hành chi tiết đối
với việc thu thập số liệu tình trạng mặt đường được trình bày trong Phụ lục A.
Bước 3. Đánh giá số liệu lần thứ
nhất và xem xét các nhu cầu số liệu phụ thêm. Căn cứ vào đánh giá ban đầu
này, có thể đưa ra một danh sách các phương án cải tạo đường để hỗ trợ việc
đánh giá các nhu cầu số liệu phụ thêm.
Bước 4. Khảo sát hiện trường lần
thứ hai. Thí nghiệm và đo đạc chi tiết; gồm những hạng mục như khoan và lấy
mẫu, đo độ nhám, thí nghiệm độ võng, chống trượt, các thí nghiệm thoát nước, và
tĩnh không chiều đứng.
Bước 5. Thí nghiệm mẫu trong
phòng thí nghiệm. Bao gồm các thí nghiệm vật liệu về cường độ, mô đun đàn
hồi, tính thấm, độ ẩm, độ chặt, cấp phối (nếu cho thí nghiệm là cần thiết).
Bước 6. Đánh giá số liệu lần thứ
hai. Gồm đánh giá về mặt kết cấu, đánh giá chức năng và xác định các yêu cầu số
liệu phụ thêm nếu cần.
Bước 7. Biên soạn số liệu văn
phòng và hiện trường lần cuối cùng. Chuẩn bị báo cáo đánh giá cuối cùng.
Ở mức độ nhất định, quy mô của dự
án sẽ qui định thời gian và tiền bạc đích thực phải chi trả cho công tác đánh
giá mặt đường. Các đường chính và các đường có lưu lượng giao thông cao dĩ
nhiên cần một đánh giá toàn diện và triệt để hơn là những đường có lưu lượng xe
thấp.
Các số liệu đã thu thập phải được
đánh giá kỹ lưỡng và tóm tắt một cách có hệ thống. Hình 10.3 trình bày một danh
sách đầy đủ các yếu tố cần nghiên cứu trong quá trình đánh giá một mặt đường
thích hợp. Nhiều mục số liệu có thể thu thập để đánh giá chính từ nguồn số liệu
hiện có đã được thu thập theo định kỳ. Việt Nam đã có nguồn thông tin quản lý
mặt đường đáng kể. Các khoản mục khác sẽ cần thí nghiệm hiện trường trực tiếp
để lấy thông tin mới, chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● vốn dự án bị giới hạn
● các vấn đề điều khiển giao thông
(đóng làn xe)
● tuổi thọ mong muốn tối thiểu của
các vấn đề thiết kế hình học cải tạo đường
● các công trình công cộng
● tĩnh không
● lộ giới
● thiết bị và các vật liệu sẵn có
● chuyên môn của nhà thầu và
chính sách về nhân lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10.2. Các số liệu yêu cầu cho các kỹ thuật cải tạo khác nhau
Một hạn chế cực kỳ khó khăn nữa đó
là vấn đề liên quan đến mạng lưới đường bộ. Khi đánh giá các sự cố của mặt
đường cụ thể nào đó và các phương án cải tạo có thể, phải xem xét các nhu cầu
và những ưu tiên của toàn bộ mạng lưới mà con đường đảm trách. Phương pháp cải
tạo tối ưu đối với một dự án chưa chắc đã có lợi cho toàn bộ mạng lưới nói
chung.
Các khống chế trong dự án thường
hạn chế các phương pháp cải tạo sẵn có. Những nơi có thể, nên lên kế hoạch một
cách cẩn thận để giải quyết các khống chế này; càng cho phép chúng ảnh hưởng
nhiều đến dự án, thì các giải pháp cải tạo tốt nhất càng ít đi.
10.10.3. CÁC GIẢI PHÁP CHO NHỮNG
VẤN ĐỀ CHÍNH
Giai đoạn 2 của quá trình lựa chọn
cải tạo mặt đường như phác họa ở Hình 10.1 là xác định các giải pháp cho những
vấn đề chính. Bước thứ nhất trong giai đoạn này là nhận dạng, phát hiện một số
giải pháp khả thi về mặt kỹ thuật để giải quyết sự cố mặt đường xuống cấp. Bước
tiếp theo, các giải pháp đề nghị được đưa ra để giải quyết các khống chế của dự
án và các giải pháp nào thỏa mãn được các ràng buộc đó sẽ được xem là giải pháp
cải tạo khả thi.
Lựa chọn các giải pháp kiến
nghị. Sau khi hoàn thành giai đoạn 1, giai đoạn xác định vấn đề, người
kỹ sư thiết kế sẽ đề xuất một vài giải pháp về cải tạo đường. Các giải pháp đề
nghị là những giải pháp giải quyết được những nguyên nhân gây ra hiện tượng
xuống cấp với tính hiệu quả trong cả việc sửa chữa và ngăn ngừa các hư hỏng
hiện tại đến mức tối đa. Sau khi lựa chọn các giải pháp đề nghị, người kỹ sư
phải xác định khối lượng công việc cần thiết cho mỗi giải pháp vì nó liên quan
tới chi phí.
Thật dễ nhưng lại không khôn ngoan
khi đưa ra một “phương án ổn định nhanh” hoặc tệ hơn một giải pháp xử lý chỉ
mang tính thẩm mỹ, trên một mặt đường bị hư hỏng. Tiền của chi cho những sửa
chữa không triệt để là tiền của bị lãng phí. Nếu nguyên nhân gây ra hư hỏng
không được xử lý, các hư hỏng sẽ tiếp tục xuất hiện và trầm trọng hơn. Các lợi
ích trước mắt thu được từ các sửa chữa hời hợt không bao giờ tiết kiệm được chi
phí bỏ ra. Các xử lý ổn định tự nó không phải là xấu; chỉ đơn giản là chúng
không đem lại hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung, công tác cải tạo chỉ
được xem xét đối với các phần mặt đường hư hỏng đáng kể. Ví dụ, nếu một kilomét
trong ba kilomét kết cấu mặt đường hư hỏng nặng thì thông thường chỉ cần cải
tạo một kilomét ấy mà thôi. Điều này không có nghĩa là chỉ các hư hỏng trầm
trọng mới cần được cải tạo. Có thể sẽ là kinh tế hơn nếu chi trả thêm tiền hỗ
trợ việc sửa chữa một vài hư hỏng nhẹ vừa đồng thời với việc sửa chữa những hư
hỏng trầm trọng. Về mặt tiện lợi, có thể lợi hơn nếu tiến hành sửa chữa đồng
thời cả hư hỏng nặng và hư hỏng vừa trên đường có lưu lượng giao thông cao nếu
công tác cải tạo lớn gây ra những sự cố đáng kể về điều khiển giao thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐÁNH GIÁ KẾT CẤU
Sự hư hỏng hiện tại
Sự hư hỏng nhẹ không có liên quan
đến tải trọng
Sự hư hỏng vừa có liên quan đến tải
trọng
Sự hư hỏng lớn có liên quan đến tải
trọng
Kết cấu không có đủ khả năng chịu
tải
Có, Không
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất tốt, trung bình, xấu, rất xấu
Đo đạc
Chỉ số khả năng phục vụ hiện tại
Chống trượt
Đủ, có vấn đề, không đủ
Vết hằn nghiêm trọng
Thấp, Trung bình, Cao
SỰ THAY ĐỔI (KHÁC NHAU) VỀ ĐÁNH GIÁ
TÌNH TRẠNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có, Không
Sự thay đổi có hệ thống giữa các
làn xe
Có, Không
Sự thay đổi cục bộ (vùng rất xấu)
dọc tuyến
Có, Không
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU
Vùng khí hậu
Vùng ẩm ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II ẩm ướt theo mùa
III độ ẩm rất thấp
Sự hư hại nghiêm trọng do độ ẩm
tăng lên
Thấp, Trung bình, Cao
Miêu tả (bóc nhựa, phụt nước)
Khả năng thoát nước của lớp dưới –
móng trên
Tốt, ở trạng thái giới hạn, không
chấp nhận
Khả năng thoát nước của nền đường
Tốt, ở trạng thái giới hạn, không
chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chấp nhận. Cần thiết phải nâng cấp
Miêu tả
ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU MẶT ĐƯỜNG
Điều kiện lớp mặt tốt, Phá hỏng
Miêu tả
Điều kiện của lớp móng trên tốt,
xuống cấp
Miêu tả
Điều kiện của lớp móng trên tốt,
xuống cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐÁNH GIÁ LỚP ĐẤT NỀN ĐƯỜNG, LỚP NỀN
THƯỢNG
Sự chịu tải của kết cấu
Thấp, trung bình, cao
Mềm yếu khi ẩm
Thấp, trung bình, cao
Trương nở
Có, Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ, vừa, lớn
Thiếu sự duy tu dẫn đến phá hỏng
Có, Không
Miêu tả
ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ HƯ HỎNG
Dài hạn
Thấp, bình thường, cao
Ngắn hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG TRONG THỜI KỲ
XÂY DỰNG
Có sẵn các đường vòng để có thể
đóng cửa các làn xe được hay không?
Có, Không
Có phải thi công khi xe cộ vẫn đang
lưu hành không?
Có, Không
Có thể thi công ở những giờ không
phải là cao điểm hay không?
Miêu tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lực hiện tại
Đủ, không đủ
Năng lực trong tương lai
Đủ, không đủ
Yêu cầu mở rộng hiện nay
Có, không
Ghi các vị trí xảy ra nhiều tai nạn
Vấn đề tĩnh không của cầu
Những vấn đề cản trở dọc hai bên
đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XE VÀ TẢI TRỌNG
ADT (Hai chiều) Lưu lượng xe trung
bình ngày
AADT (Hai chiều) Lưu lượng xe ngày
theo trung bình năm
Số lượng tích lũy tải trọng trục xe
tương đương 80 kN/ESAL/năm
Tải trọng trục xe tương đương của
năm hiện tại 80 kN/ESAL/năm
LỀ ĐƯỜNG
Điều kiện mặt đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khu vực phá hỏng cục bộ
Có, không
Các giải pháp cải tạo khả
thi. Như đã nói, các giải pháp cải tạo khả thi đối với một
trường hợp hư hỏng mặt đường cụ thể nào đó có thể lựa chọn thông qua việc đánh
giá những giải pháp được đề nghị có xét đến những khống chế trong dự án. Giải
pháp khả thi được xem là giải pháp có thể giải quyết nguyên nhân gây hư hỏng và
đạt được hiệu quả cả trong việc sửa chữa mặt đường xuống cấp hiện tại cũng như
ngăn chặn những hư hỏng này tái diễn, trong khi thỏa mãn các điều kiện ràng
buộc.
Một giải pháp khả thi có thể bao
gồm nhiều kỹ thuật sửa chữa. Các kỹ thuật cải tạo kết hợp có thể cần thiết kế
sửa chữa một hoặc nhiều hư hỏng cùng một lúc trong một dự án riêng biệt. Trách
nhiệm của người kỹ sư là dựa vào các kết quả đánh giá dự án để xác định các kỹ
thuật hoặc sự phối hợp các kỹ thuật để sử dụng như những giải pháp cải tạo khả
thi cho một loại mặt đường nhất định.
Việc triển khai các thiết kế
sơ bộ. Sau khi lựa chọn xong các giải pháp khả thi cần chuẩn bị
công tác thiết kế sơ bộ. Thiết kế sơ bộ, như việc lựa chọn chiều dày lớp phủ
thích hợp, chỉ cần khái toán (ước tính giá thành gần đúng). Thiết kế các dự án
cải tạo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật như thiết kế mặt đường mới.
10.10.4. Lựa chọn giải pháp
ưu việt
Giai đoạn 3 của quá trình lựa chọn
cải tạo mặt đường, như đã minh họa ở Hình 10.1, là việc lựa chọn giải pháp ưu
việt. Không thể có một phương pháp đúng hoàn toàn cho việc lựa chọn giải pháp
cải tạo “ưu thế nhất” cho một dự án nào đó. Đúng hơn, quá trình lựa chọn đòi
hỏi những đánh giá đáng kể về mặt kỹ thuật, sự sáng tạo, và sự linh hoạt.
Phân tích chi phí. Chi
phí cho các giải pháp cải tạo nói chung được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất
trong quá trình lựa chọn giải pháp ưu thế hơn. Các loại chi phí khác nhau cho
toàn bộ tuổi thọ của mặt đường được trình bày ở Chương 7. Ở đây trình bày một
vài điểm quan trọng về phân tích chi phí trong chu kỳ tuổi thọ vì nó ảnh hưởng
đến sự lựa chọn phương pháp cải tạo.
Việc phân tích chi phí chu kỳ tuổi
thọ đòi hỏi đầu vào gồm cả chi phí và thời gian. Thật đáng tiếc, cả hai yếu tố
này đều rất không ổn định. Ví dụ, tuổi thọ hiệu quả của kỹ thuật cải tạo là phụ
thuộc vào các ảnh hưởng của các yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Chất lượng của các vật liệu được
sử dụng.
● Các điều kiện môi trường phổ biến
trong khu vực xây dựng đường
● Lượng giao thông trên đường
● Các công việc bảo dưỡng và cải
tạo khác đang được tiến hành đồng thời.
Thậm chí người kỹ sư đã quen với
việc thực hiện các phương pháp cải tạo khác nhau có thể đánh giá được sự khó
khăn khi chọn lựa các đầu vào thích hợp để phân tích chi phí chu kỳ tuổi thọ. Để
loại trừ sai số đến mức có thể, cần bắt đầu thu thập số liệu thực hiện cải tạo
trong ngân hàng dữ liệu quản lý mặt đường. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc phân tích chi phí chu kỳ tuổi thọ.
Một vấn đề quan trọng khác đối với
phân tích chi phí chu kỳ tuổi thọ là một biện pháp kỹ thuật cải tạo giống nhau
nhưng khi áp dụng trên các loại mặt đường khác nhau, có thể đem lại hiệu quả
khác nhau. Hơn nữa, một vài phương pháp có thể giữ mặt đường luôn ở mức độ đồng
nhất cao, trong khi các phương pháp khác có thể cho phép tình trạng mặt đường
tương tự thay đổi bất thường. Do vậy, sự không nhất quán thường không bộc lộ
qua việc phân tích chi phí nếu chi phí người sử dụng không được tính đến. Vì
thế việc tính đến chi phí người sử dụng trong việc phân tích chi phí là rất
quan trọng.
Các xem xét phi tiền tệ.
Một vài yếu tố phi tiền tệ sẽ được xem xét khi xác định phương pháp cải tạo ưu
thế hơn. Một vài yếu tố trong số đó là:
● tuổi thọ phục vụ
● thời gian kiểm soát giao thông
trong quá trình xây dựng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● tính xây dựng
● tính bảo quản
Cũng như đánh giá về mặt tiền tệ,
tuổi thọ phục vụ của một phương pháp cải tạo là một yếu tố quan trọng. Đặc biệt
rất quan trọng đối với các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý trên các đường lưu
lượng giao thông cao, tại những nơi này, việc đóng làn xe và giao thông chậm
trễ có thể gây ra những khó khăn lớn. Thông số thời gian quan trọng nhất là số
năm có thể kéo dài tuổi thọ mặt đường đạt được khi áp dụng các phương pháp cải tạo
và sẽ là một yếu tố quyết định được cơ quan liên quan sử dụng.
Phương án cải tạo ưu việt.
Phương án cải tạo ưu việt đối với một dự án được lựa chọn, sử dụng, trước hết
là các yếu tố tiền tệ, sau đó đến các yếu tố phi tiền tệ. Bất cứ khi nào việc
phân tích chi phí không thể hiện rõ một lợi thế nào đối với một trong số những
giải pháp khả thi, các yếu tố phi tiền tệ có thể được sử dụng để trợ giúp quá
trình chọn lựa. Phần 10.4 sẽ trình bày phương pháp đánh giá những giải pháp cải
tạo khác nhau dựa trên các tiêu chuẩn không thể hiện bằng các đơn vị tiền tệ.
Đầu tiên, tầm quan trọng tương đối của mỗi tiêu chuẩn được tổ thiết kế phân bổ.
Bước tiếp theo, các giải pháp được đánh giá căn cứ vào dự toán tính năng thực
hiện của các giải pháp đó trong các lĩnh vực tiêu chuẩn. Sau đó, việc đánh giá
một giải pháp một giải pháp lựa chọn trong một lĩnh vực được nhân với tầm quan
trọng được phân bố của yếu tố đó để đạt được một “điểm”. Cuối cùng tất cả các
điểm cho một giải pháp được cộng lại, và giải pháp nào có số điểm cao nhất sẽ
được chọn là giải pháp ưu việt.
Thời kế chi tiết. Sau
khi phương pháp cải tạo ưu việt được chọn thì kế hoạch thiết kế chi tiết, các
quy định kỹ thuật và dự toán được chuẩn bị. Nếu có một sự sai khác lớn trong
thiết kế, chi phí hoặc điều kiện xảy ra trong suốt giai đoạn này thì có thể cần
thiết phải điều tra lại xem liệu giải pháp này vẫn là một giải pháp có hiệu quả
kinh tế hay không.
10.10.5. TỔNG KẾT
Trình tự lôgic để lựa chọn phương
pháp cải tạo ưu việt được trình bày trong Hình 10.1. Nó cung cấp cho người kỹ
sư hướng dẫn về tổ chức và đánh giá thông tin thu được từ mặt đường, xác định
các nhu cầu thêm về thông tin và đánh giá hỗ trợ, triển khai những giải pháp
cải tạo khả thi và lựa chọn giải pháp ưu việt trong số những giải pháp đề xuất,
sử dụng các nguyên tắc kỹ thuật sâu rộng.
Trình tự từng bước này có thể giúp
người kỹ sư tiết kiệm thời gian và tiền bạc khi lựa chọn phương pháp cải tạo
đáp ứng tốt nhất tất cả các yêu cầu của mặt đường, thỏa mãn tất cả các khống
chế của dự án và phản ánh những ưu tiên của người thực hiện liên quan đến việc
sử dụng nguồn vốn có sẵn, thực hiện các yêu cầu của công tác cải tạo và các nhu
cầu của mạng lưới mặt đường. Nếu trình tự này được biên soạn tốt và được kiểm
chứng qua những đánh giá tốt về mặt kỹ thuật, việc lựa chọn một phương pháp cải
tạo cụ thể cho một dự án sẽ được cơ quan quản lý và công chúng xác nhận. Có lẽ
điều quan trọng nhất là trình tự có tính hệ thống có thể thay đổi quan niệm về
một phương cách “tiêu chuẩn cố định” truyền thống để cải tạo mặt đường của cơ
quan thực hiện thành một chính sách cải tạo thiết kế mang tính tập quán đích
thực đáp ứng các yêu cầu của mặt đường.
Bảng
10.2. Phương pháp minh hoạt cho sự lựa chọn các phương án khôi phục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHI
PHÍ BAN ĐÀU
THỜI
GIAN XÂY DỰNG
TUỔI
THỌ PHỤC VỤ
TÍNH
ĐỂ SỬA CHỮA VÀ CÔNG SỨC TRONG BẢO TRÌ
TÍNH
ĐỂ THÔNG XE VÀ HƯỚNG DẪN GIAO THÔNG
SỰ
THÍCH HỢP CỦA THIẾT KẾ TRONG ĐK KHÍ HẬU CỦA VÙNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THỨ
BẬC
TẦM QUAN TRỌNG TƯƠNG ĐỐI
20%
20%
25%
15%
5%
15%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG ÁN 1
60
12
60
12
100
25
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
4.5
100
15
80,5
1
PHƯƠNG ÁN 1A
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
12
100
25
80
12
90
4.5
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80,5
1
PHƯƠNG ÁN 2
60
12
60
12
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
7.5
60
3
40
6
58
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
12
60
12
70
17.5
50
7.5
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
6
58
5
PHƯƠNG ÁN 3
60
12
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
25
80
12
100
5
90
13.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
PHƯƠNG ÁN 4
60
12
80
16
40
10
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
2
20
3
46
7
PHƯƠNG ÁN 5
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
12
40
10
50
7.5
50
2.5
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44,5
8
PHƯƠNG ÁN 6
70
14
80
16
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
7.5
80
4
40
6
60
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
20
100
20
20
5
20
3
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
6
56
6
PHƯƠNG ÁN 8
30
6
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
25
100
15
100
5
30
4.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
CHƯƠNG
11. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TẠO BẰNG LỚP PHỦ
Các lớp phủ được sử dụng để sửa
chữa việc thiếu hụt về mặt kết cấu hoặc về mặt chức năng của mặt đường hiện
tại. Điều rất quan trọng là người thiết kế phải xem xét loại hư hỏng xuất hiện
để xác định có hay không có sự thiếu hụt về mặt kết cấu hoặc chức năng, để có
thể đưa ra một thiết kế và loại lớp phủ thích hợp. Những thiếu hụt về mặt chức
năng phát sinh từ các điều kiện gây ảnh hưởng bất lợi tới người sử dụng đường,
trong khi đó những thiếu hụt về mặt kết cấu phát sinh từ các điều kiện ảnh
hưởng bất lợi đến khả năng chịu tải của kết cấu mặt đường.
Các lớp phủ bảo trì hoặc các lớp xử
lý bề mặt đôi khi được xem như là các biện pháp ngăn ngừa nhằm làm giảm tốc độ
hư hỏng của mặt đường. Loại xử lý này gồm có các lớp phủ mỏng AC và các lớp xử
lý bề mặt khác nhau ngăn không cho nước thấm vào.
11.1. TÍNH
KHẢ THI CỦA LOẠI LỚP PHỦ
Tính khả thi của bất cứ loại lớp
phủ nào phụ thuộc vào những cân nhắc chủ yếu sau đây:
(1) Nguồn vốn để thi công lớp phủ.
(2) Tính khả thi trong thi công của
lớp phủ. Điều này gồm một số khía cạnh sau:
(a) Điều khiển giao thông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Điều kiện khí hậu
(d) Các vấn đề thi công như là
tiếng ồn, ô nhiễm, công trình ngầm, tĩnh không cầu, chiều dày lề và sự kéo dài
độ dốc trong trường hợp dải đất dành cho đường bị hạn chế v.v…
(e) Sự cản trở giao thông và các
chi phí chậm trễ cho người sử dụng đường.
(3) Tuổi thọ thiết kế tương lai yêu
cầu đối với lớp phủ. Nhiều yếu tố sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của lớp phủ, như là
các yếu tố sau:
(a) Hư hỏng mặt đường hiện tại (các
kiểu hư hỏng cụ thể mức độ nghiêm trọng và khối lượng)
(b) Thiết kế mặt đường hiện tại,
điều kiện của vật liệu mặt đường (đặc biệt các vấn đề độ bền), và lớp đất nền.
(c) Tải trọng xe tương lai
(d) Khí hậu địa phương
(e) Tình trạng thoát nước ngầm hiện
tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. NHỮNG
XEM XÉT QUAN TRỌNG TRONG THIẾT KẾ LỚP PHỦ
Thiết kế lớp phủ đòi hỏi phải xem
xét rất nhiều các yếu tố, bao gồm:
● Sửa chữa trước khi rải lớp phủ,
● Kiểm soát khe nứt phản hồi,
● Các tải trọng xe,
● Thoát nước dưới mặt đường (nước
ngầm),
● Cào bóc mặt đường AC hiện tại,
● Tỷ lệ tái sinh của mặt đường hiện
tại,
● Các nhu cầu của lớp phủ thiên về
mặt chức năng hay về mặt kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Lề đường
● Vết lún trên mặt đường AC
hiện tại và trên lớp phủ.
● Mức độ tin cậy thiết kế lớp phủ
và độ lệch tiêu chuẩn toàn bộ, và
● Mở rộng mặt đường.
Người thiết kế không được xem nhẹ
các vấn đề này. Từng vấn đề này được mô tả một cách vắn tắt trong phần này, đặc
biệt các vấn đề chung cho tất cả các loại lớp phủ. Chúng được mô tả kỹ hơn
trong các phần nói về mỗi loại lớp phủ.
11.2.1. CÔNG VIỆC SỬA CHỮA TRƯỚC
KHI RẢI LỚP PHỦ.
Hư hỏng trong mặt đường bao gồm các
hư hỏng nhìn thấy bằng mắt thường cũng như các hư hỏng tại bề mặt không thể
nhìn thấy nhưng có thể phát hiện bằng các biện pháp khác. Nên sửa chữa những hư
hỏng này đến mức nào trước khi rải lớp phủ? Khối lượng của việc cần làm trước
khi rải lớp phủ có liên quan tới loại lớp phủ được lựa chọn. Nếu hư hỏng trong
mặt đường hiện tại có ảnh hưởng tới sự phục vụ của lớp phủ trong vòng một vài
năm, thì các hư hỏng nên được sửa chữa trước khi rải lớp phủ. Nhiều hư hỏng,
xuất hiện trong các lớp phủ gây ra do hư hỏng đã không được sửa chữa trong mặt
đường hiện tại. Người thiết kế cũng nên xem xét cân nhắc các chi phí sửa chữa
trước khi rải lớp phủ và kiểu lớp phủ. Nếu mặt đường hiện tại bị hư hỏng nặng
thì việc lựa chọn một kiểu lớp phủ nhạy cảm ít đối với tình trạng mặt đường
hiện tại có thể có hiệu quả kinh tế hơn là sửa chữa quá nhiều trước khi rải lớp
phủ.
11.2.2. KIỂM SOÁT KHE NỨT PHẢN HỒI
Các khe nứt phản ánh là nguyên nhân
cố hữu gây ra hư hỏng lớp phủ. Trình tự thiết kế chiều dày trong chương này
không xét đến khe nứt phản ánh. Cần áp dụng các bước phụ thêm để giảm sự tái
diễn và độ nghiêm trọng của vết nứt phản ánh. Một số lớp phủ nhạy cảm ít đối
với khe nứt phản ánh hơn là các loại khác do vật liệu và thiết kế của chúng.
Tương tự như vậy một số biện pháp kiểm soát vết nứt phản ánh có hiệu quả hơn
đối với một số loại lớp phủ và mặt đường hơn với những loại khác. Kiểm soát vết
nứt phản ánh được trình bày chi tiết hơn trong các phần nói về từng loại lớp
phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình thiết kế lớp phủ đòi hỏi
tải trọng trục đơn tương đương 80kN (ESALs) được dự kiến cho toàn bộ tuổi thọ
thiết kế của lớp phủ trên làn xe thiết kế. ESALs được dự tính phải được tính
toán bằng cách sử dụng các yếu tố tương đương mặt đường mềm thích hợp từ Chương
3.
11.2.4. THOÁT NƯỚC BÊN DƯỚI MẶT
ĐƯỜNG (THOÁT NƯỚC NGẦM)
Điều kiện thoát nước bên dưới mặt
đường của mặt đường hiện tại có ảnh hưởng đến sự làm việc của các lớp phủ. Việc
đánh giá thoát nước bên dưới mặt đường của mặt đường hiện tại nên được tiến
hành như mô tả trong Phụ lục A. Việc cải tạo điều kiện thoát nước kém bên dưới
mặt đường sẽ có hiệu quả tốt đối với sự làm việc của một lớp phủ. Việc thoát
nước thừa từ mặt cắt ngang mặt đường sẽ giảm sự xói và tăng cường độ lớp móng
trên và lớp nền, rồi sẽ làm giảm độ võng. Ngoài ra việc cải tạo thoát nước bên
dưới mặt đường có thể làm chậm sự bong tróc bê tông nhựa (AC).
11.2.5. VẾT LÚN BÁNH XE TRÊN CÁC
LOẠI MẶT ĐƯỜNG AC
Nguyên nhân của vết lún do bánh xe
trên mặt đường AC phải được xác định trước khi thiết kế lớp phủ AC. Một lớp phủ
có thể không phù hợp nếu lún do bánh xe nghiêm trọng xuất hiện do sự mất ổn
định ở bất cứ một lớp nào của mặt đường hiện tại. Có thể cào bóc để gỡ bỏ bề
mặt bị lún do bánh xe và bất kỳ lớp nhựa bị lún nào nằm ở phía dưới.
11.2.6. CÀO BÓC MẶT AC
Việc bóc bỏ phần bề mặt AC hiện tại
thường cải thiện sự làm việc của lớp phủ AC nhờ gỡ bỏ vật liệu AC bị hóa cứng
và bị nứt. Vết lún do bánh xe hoặc sự biến dạng méo mó của bất cứ lớp nào phải
được khắc phục bằng cách cào bóc trước khi rải một lớp phủ khác; nếu không, nó
có thể góp một phần đáng kể gây lún trong lớp phủ.
11.2.7. TÁI SINH MẶT ĐƯỜNG HIỆN TẠI
Việc tái sinh của một phần lớp AC
hiện tại có thể được cân nhắc như một phương án trong thiết kế lớp phủ. Điều đó
đã trở nên rất phổ biến trong thực tế. Tái sinh toàn bộ lớp AC cũng có thể được
tiến hành (đôi khi kết hợp với việc dỡ bỏ lớp mỏng trên bị hư hỏng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình thiết kế lớp phủ trong
chương này đưa ra một chiều dày lớp phủ để điều chỉnh sự thiếu hụt của kết cấu.
Nếu không có sự thiếu hụt kết cấu nào tồn tại thì sẽ không sử dụng lớp phủ. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa rằng mặt đường không cần một lớp phủ để điều
chỉnh thiết hụt về chức năng. Nếu thiếu hụt về chức năng là chủ yếu, thì chiều
dày lớp phủ chỉ nên là chiều dày cần để sửa chữa về mặt chức năng. Nếu mặt
đường có sự thiếu hụt cả về kết cấu thì cần có chiều dày lớp phủ kết cấu đủ để
đảm nhiệm xe chạy trong tương lai suốt cả thời gian thiết kế.
11.2.9. CÁC VẬT LIỆU LỚP PHỦ
Các vật liệu lớp phủ phải được lựa
chọn và thiết kế với các chức năng trong phạm vi tải trọng và điều kiện khí hậu
cụ thể và các thiếu hụt mặt đường hiện tại.
11.2.10. LỀ ĐƯỜNG
Nói chung các làn xe làm bằng lớp
phủ đòi hỏi lề được phủ để phù hợp với đường dốc của các làn xe chạy. Trong khi
lựa chọn vật liệu phủ và chiều dày lớp phủ cho lề đường, người thiết kế phải
xét mức độ hư hỏng của lề đường hiện tại và lưu lượng của xe sẽ chạy trên phần
lề đó. Ví dụ, nếu xe tải có xu hướng đỗ trên phần lề tại một số nơi, thì điều
đó phải được xem xét trong khi thiết kế lớp phủ lề đường.
Nếu lề hiện tại vẫn trong điều kiện
tốt, thì bất kỳ một khu vực hư hỏng nào cũng nên được vá. Sau đó một lớp phủ có
thể được rải để độ dốc lề giống như độ dốc các làn xe chạy. Nếu lề hiện tại
trong điều kiện hư hỏng mà không thể vá một cách kinh tế thì phải đào bỏ và
thay thế bằng lớp lề khác.
11.2.11. ĐỘ TIN CẬY TRONG THIẾT KẾ
LỚP PHỦ VÀ ĐỘ LỆCH TIÊU CHUẨN TOÀN BỘ
Lớp phủ có thể được thiết kế đối
với các mức độ tin cậy khác nhau sử dụng quy trình mô tả trong Chương 8 đối với
mặt đường mới. Việc này làm thông qua xác định chỉ số kết cấu (SNr)
đòi hỏi để đảm nhiệm lượng xe một thời kỳ thiết kế ở mức độ tin cậy mong muốn.
Độ tin cậy có tác động lớn đối với
chiều dày lớp phủ. Sự thay đổi độ tin cậy được sử dụng để xác định SN1
hoặc ở giữa 50% và 99% có thể đem lại các chiều dày lớp phủ thay
đổi chừng 2,5 cm hoặc hơn. Dựa trên thí nghiệm hiện trường, thấy rằng mức độ
tin cậy thiết kế xấp xỉ 90% đến 95% sẽ cho các chiều dày lớp phủ
thích hợp với hầu hết các dự án, khi dùng các độ lệch tiêu chuẩn toàn bộ kiến
nghị trong Chương 8. Tất nhiên có nhiều tình huống khiến ta muốn thiết kế với
mức độ tin cậy thấp hơn hoặc cao hơn, phụ thuộc hậu quả hư hỏng của lớp phủ. Độ
tin cậy được sử dụng cho các loại lớp phủ khác nhau có thể thay đổi hoặc nên
được đánh giá với những phân cấp chức năng đường khác nhau (hoặc lưu lượng xe).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.12. MỞ RỘNG MẶT ĐƯỜNG
Nhiều lớp phủ AC được rải cùng lúc
với mở rộng mặt đường (hoặc thêm các làn xe hoặc tăng rộng cho làn xe hẹp).
Việc mở rộng yêu cầu có sự phối hợp giữa thiết kế các đoạn mặt đường được mở
rộng và lớp phủ, không chỉ cho bề mặt phải tương thích với chức năng, mà còn
làm sao cho cả các đoạn hiện có và đoạn mở rộng phải tương thích về kết cấu.
Nhiều dự án mở rộng làn xe đã gây hư hỏng nghiêm trọng dọc theo các khe nối dọc
do thiết kế sai. Các gợi ý thiết kế chủ chốt là:
(1) Thiết kế “tuổi thọ” của cả lớp
phủ và thi công mở rộng mới phải giống nhau để tránh phải cải tạo sau này vào
những tuổi rất khác nhau.
(2) Mặt cắt ngang được mở rộng nói
chung phải phù hợp chặt chẽ với mặt đường hiện tại hoặc mắt cắt ngang theo loại
vật liệu và chiều dày.
(3) Một loại vải giảm nhẹ khe nứt
phản ánh có thể được đặt dọc theo khe nối mở rộng theo chiều dọc.
(4) Chiều dày lớp phủ nói chung nên
giống nhau trên đoạn mở rộng cũng như trên phần còn lại của làn xe.
(5) Thoát nước dưới mặt đường dọc
theo đường sẽ được lắp đặt nếu cần thiết.
11.3. CÁC SAI
SÓT TIỀM ẨN VÀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH CÓ THỂ ĐỐI VỚI TRÌNH TỰ THIẾT KẾ CHIỀU DÀY
Sử dụng các trình tự này để tính
toán những chiều dày lớp phủ hợp lý khi mặt đường có sự thiếu hụt về kết cấu.
Nếu chiều dày lớp phủ tỏ ra không hợp lý thì có thể do những nguyên nhân sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Có thể cần có sự sửa đổi các số
liệu đưa vào thiết kế lớp phủ để làm cho quy trình phù hợp với các điều kiện cụ
thể.
(a) Độ tin cậy thiết kế lớp phủ,
R. Độ tin cậy thiết kế đã đề xuất cần được xem xét lại đối với thiết kế lớp
phủ, bởi vì các khuyến nghị đưa ra trong Chương 9 là dùng cho thiết kế mặt
đường mới.
(b) Độ lệch tiêu chuẩn toàn bộ,
So. Các giá trị đề nghị cho thiết kế mặt đường mới có thể quá
thấp hoặc quá cao cho việc thiết kế lớp phủ.
(c) Các hệ số điều chỉnh chỉ số
kết cấu. Có rất nhiều khía cạnh của các yếu tố này cần điều chỉnh.
(d) Mô đun đàn hồi thiết kế của
nền đường. Đặc biệt, phải sử dụng một mô dun đàn hồi thích hợp với mô đun
đã được đưa vào phương trình thiết kế mặt đường mềm trong Chương 9.
(e) Các đầu vào thiết kế khác có
thể có sai sót. Phạm vi của các giá trị tiêu biểu cho các đầu vào được đưa
ra trong phiếu điều tra cho việc thiết kế lớp phủ.
11.4. ĐÁNH
GIÁ MẶT ĐƯỜNG CHO THIẾT KẾ LỚP PHỦ
Việc đánh giá mặt đường hiện tại là
rất quan trọng để xác định bất kỳ một thiếu hụt nào về mặt chức năng hoặc về
mặt kết cấu và để lựa chọn việc sửa chữa thích hợp trước khi rải lớp phủ, việc
xử lý vết nứt phản ánh và thiết kế lớp phủ để điều chỉnh các thiếu hụt này.
Phần này hướng dẫn việc đánh giá mặt đường để thiết kế lớp phủ.
11.4.1. THIẾT KẾ CÁC LỚP PHỦ DỌC
THEO DỰ ÁN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Cách thiết kế theo đoạn đồng
nhất. Dự án được chia thành các đoạn tương đối đồng nhất về thiết kế và
điều kiện. Mỗi đoạn đồng nhất được xem xét một cách độc lập và đầu vào thiết kế
lớp phủ tính được từ mỗi đoạn tiêu biểu cho điều kiện trung bình của nó (chiều
dày trung bình, con số trung bình các khe nứt ngang trên một dặm, mô đun đàn
hồi trung bình). Việc xác định các đoạn đóng đều được mô tả trong Phụ lục A.
Các trị số đầu vào trung bình đối với đoạn được sử dụng để tính ra một chiều
dày lớp phủ duy nhất cho toàn bộ chiều dài của đoạn đó. Các trị số đầu vào
trung bình phải được sử dụng theo quy trình thiết kế của AASHTO bởi vì đã có độ
tin cậy thiết kế được áp dụng sau này để đưa ra một hệ số an toàn phù hợp.
(2) Cách thiết kế từng điểm. Chiều
dày lớp phủ được xác định cho từng điểm cụ thể dọc theo đoạn thiết kế đồng nhất
(100 mét một). Tất cả các trị số đầu vào yêu cầu được xác định cho mỗi một
điểm, để có thể thiết kế chiều dày lớp phủ. Các yếu tố có thể thay đổi từ điểm
này tới điểm kia là độ võng, chiều dày và tình trạng đường: các đầu vào khác
thường là hằng số dọc theo dự án. Cách tiếp cận này xem ra có thể yêu cầu nhiều
công việc hơn; tuy nhiên, trong thực tế nó không đòi hỏi thêm nhiều công việc
hiện trường, chỉ vận hành nhiều hơn thông qua quy trình thiết kế. Việc này có
thể giải quyết có hiệu quả bằng việc sử dụng máy tính.
Cách tiếp cận từng điểm sẽ tính
được một chiều dày thiết kế lớp phủ yêu cầu đối với mỗi điểm phân tích dọc theo
toàn bộ dự án với độ tin cậy đã cho. Trong việc lựa chọn một chiều dày cho đoạn
đồng nhất, nên chú ý rằng mỗi chiều dày lớp phủ đã được tăng lên để tính toán
cho độ tin cậy thiết kế. Việc lựa chọn một chiều dày lớn hơn các giá trị trung
bình này sẽ dùng để thiết kế cho độ tin cậy cao hơn. Chiều dày lớp phủ ở từng
thời điểm có thể được sử dụng để chia dự án thành các đoạn có chiều dày thiết
kế lớp phủ khác nhau nếu có các thay đổi hệ thống dọc theo dự án, hoặc một
chiều dầy thiết kế có thể được lựa chọn cho toàn bộ dự án. Các khu vực có các
yêu cầu về chiều dày cao một cách bất thường cần được khảo sát hiện trường phụ
thêm và phải được sửa chữa nhiều hoặc phải xây dựng lại.
11.4.2. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG CỦA MẶT
ĐƯỜNG HIỆN TẠI
Hư hỏng chức năng được xác định như
bất kỳ một điều kiện nào gây ảnh hưởng bất lợi đến người sử dụng đường. Một số
giải pháp lớp phủ được kiến nghị đối với các vấn đề về chức năng được đưa ra
(xem thêm bảng ở trang sau).
(1) Ma sát bề mặt và màng nước
trên mặt đường
Ma sát kém khi thời tiết xấu ẩm ướt
do sự mài mòn bề mặt (độ nhám vi mô hoặc vĩ mô không phù hợp). Một lớp phủ mỏng
phù hợp với cấp độ giao thông có thể được sử dụng để sửa chữa vấn đề này.
Ma sát kém do sự chảy nhựa của bề
mặt. Việc cào bóc bề mặt AC có thể yêu cầu để gỡ bỏ vật liệu đang chảy nhựa để
ngăn ngừa sự chảy nhựa tiếp theo lan ra toàn bộ lớp phủ và để ngăn ngừa vệt hằn
bánh xe do không ổn định. Sau khi cào bóc một lớp ma sát cấp phối hở hoặc chiều
dày lớp phủ thích hợp đối với cấp độ giao thông có thể được sử dụng để sửa chữa
vấn đề này.
Trượt do màng nước và té nước do
vệt hằn bánh xe. Việc xác định lớp nào bị hằn bánh xe và có biện pháp sửa chữa
phù hợp là rất quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự méo bề mặt với chiều dài lượn sóng,
gồm cả trương nở. Một lớp phủ bù vênh với chiều dày thay đổi (chiều dày đủ trên
các đỉnh) thông thường có thể sửa chữa được các vấn đề này.
Độ gồ ghề do các khe nứt ngang, khe
nứt dọc và ổ gà bị hư hỏng. Một lớp phủ thường sẽ chỉ sửa chữa được độ gồ ghề
một cách tạm thời, tới khi các khe nứt phản ánh qua lớp phủ. Sửa chữa toàn
chiều sâu các khu vực hư hỏng và một lớp phủ AC dày hơn kết hợp với xử lý kiểm
soát khe nứt phản ánh có thể sửa chữa vấn đề này.
Độ gồ ghề do sự bong bật bề mặt.
Một lớp phủ AC mỏng dùng để sửa chữa vấn đề này. Việc cào bóc bề mặt hiện tại
có thể cần thiết nhằm đào bỏ lớp vật liệu bị hư hỏng để ngăn ngừa bong bật. Nếu
việc bong rã nhẹ là do mất nhựa thì toàn bộ lớp đó nên đào bỏ đi bởi vì việc
mất nhựa sẽ tiếp tục lan tới lớp phủ ở bên dưới.
Bảng
11.1. Nguyên nhân của vệt hằn bánh xe và các giải pháp
Nguyên
nhân
Lớp
bị vệt hằn bánh xe
Giải
pháp
Tổng chiều dày mặt đường không đủ
Lớp cốt liệu hạt không ổn định do
bão hòa nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗn hợp AC không ổn định (kể cả
bong tách)
Lu lèn do xe cộ
Lớp nền
Lớp móng trên hoặc móng dưới
Lớp móng trên
Lớp bề mặt
Lớp móng dưới, móng trên, bề mặt
Lớp phủ dày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đào bỏ lớp không ổn định hoặc làm
lớp phủ dày
Đào bỏ lớp không ổn định
Cào bóc bề mặt và/hoặc làm lớp
phủ bù vênh
“Các lớp phủ phòng ngừa” được sử
dụng để giảm tốc độ xuống cấp. Loại lớp phủ này gồm lớp AC mỏng và các biện
pháp xử lý bề mặt khác nhau. Loại này có thể được áp dụng cho mặt đường không
có bất kỳ sự thiếu hụt kết cấu hay chức năng trước mắt, nhưng dự đoán là sẽ bị
hư hỏng nhanh trong tương lai.
Các thiết kế lớp phủ (gồm chiều
dày, sửa chữa trước khi rải lớp phủ và xử lý vết nứt phản ánh) phải đề cập đến
các nguyên nhân của các vấn đề về chức năng và ngăn ngừa sự trở lại của chúng.
Điều này có thể chỉ được làm thông qua kỹ thuật hợp lý và yêu cầu có kinh
nghiệm về giải quyết các vấn đề cụ thể. Việc thiết kế lớp phủ yêu cầu để sửa
chữa các vấn đề chức năng nên được phối hợp với thiết kế lớp phủ cần để sửa
chữa bất kỳ thiếu hụt nào trong kết cấu.
11.4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT CẤU CỦA MẶT
ĐƯỜNG HIỆN TẠI
Hư hỏng về mặt kết cấu được xác
định là bất kỳ điều kiện nào làm giảm khả năng chịu tải của mặt đường. Quy
trình thiết kế lớp phủ được trình bày ở đây dựa trên các khái niệm là thời gian
và tải trọng xe làm giảm khả năng chịu tải của mặt đường và một lớp phủ có thể
được thiết kế để làm tăng khả năng chịu tải trong một thời kỳ thiết kế tương
lai.
Hình 11.1 minh họa các khái niệm
chung của sự thiếu hụt về kết cấu và năng lực kết cấu hữu hiệu. Năng lực kết
cấu của mặt đường khi kết cấu còn mới được kí hiệu là SCo. Đối với
mặt đường mềm, năng lực kết cấu là chỉ số kết cấu, SN.
Năng lực kết cấu của mặt đường giảm
xuống theo thời gian và lưu lượng xe, và vào lúc tiến hành đánh giá thiết kế
lớp phủ, thì năng lực kết cấu đã bị giảm đi tới SCeff. Năng lực kết
cấu hiệu quả đối với mặt đường mềm ký hiệu là SNeff.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mối quan hệ đi xuống như mô tả
ở Hình 11.1 được xác định một cách rõ ràng, việc đánh giá năng lực kết cấu hữu
hiệu là rất dễ dàng tuy nhiên không hẳn như vậy. Không có một phương pháp duy
nhất cụ thể nào để đánh giá năng lực kết cấu. Việc đánh giá năng lực kết cấu
hữu hiệu phải xem xét điều kiện của vật liệu mặt đường hiện có và cũng xem xét
những vật liệu này sẽ làm việc như thế nào trong tương lai. Kiến nghị ba phương
pháp đánh giá để xác định năng lực kết cấu hữu hiệu.
Hình
11.1. Sự tổn thất về khả năng của kết cấu theo thời gian và tải trọng xe
Năng lực kết cấu dựa vào khả năng
bằng mắt và thí nghiệm vật liệu. Điều này gồm việc đánh giá các điều kiện
hiện tại dựa vào các khảo sát thoát nước và hư hỏng, và thông thường là đánh
giá qua một vài lỗ khoan và thí nghiệm vật liệu.
(1) Năng lực kết cấu dựa vào thí
nghiệm độ võng không phá hỏng kết cấu (NDT). Đánh giá trực tiếp độ cứng mặt
đường và lớp nền tại hiện trường dọc theo dự án.
(2) Năng lực kết cấu dựa vào hư
hỏng mỏi do tải trọng trùng phục. Những hiểu biết về xe cộ trong quá khứ
được sử dụng để đánh giá hư hỏng mỏi hiện tại trên mặt đường. Tuổi thọ mỏi còn
lại trong tương lai của mặt đường có thể được dự tính. Quy trình tuổi thọ còn
lại thường áp dụng cho mặt đường có rất ít hư hỏng nhìn thấy được.
Do sự không chắc chắn trong việc
xác định năng lực kết cấu hữu hiệu nên không thể trông đợi rằng ba phương pháp
này cùng đưa ra các dự báo tương đương. Người thiết kế nên sử dụng cả ba phương
pháp này khi có thể và lựa chọn điều dự báo tốt nhất dựa vào sự đánh giá của
mình. Ở đây không có gì thay thế cho kinh nghiệm già dặn và sự đánh giá của
người thiết kế trong việc lựa chọn.
11.4.4. NĂNG LỰC KẾT CẤU DỰA VÀO
KHẢO SÁT BẰNG MẮT VÀ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU
Khảo sát bằng mắt Một thành
phần chủ chốt trong việc xác định năng lực kết cấu hữu hiệu là sự quan sát các
tình trạng mặt đường hiện tại. Sự quan sát nên bắt đầu bằng việc xem xét tất cả
các thông tin sẵn có về thiết kế, thi công và lịch sử bảo dưỡng mặt đường. Tiếp
theo là khảo sát chi tiết để xác định loại, khối lượng, sự nghiêm trọng và vị
trí của các hư hỏng bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Vết nứt mỏi hoặc nứt thành
lưới trong các vệt bánh xe. Việc vá và lớp phủ kết cấu được yêu cầu để ngăn
ngừa hư hỏng này lại diễn ra.
● Vết lún trong các vệt bánh xe.
● Các khe nứt ngang hoặc nứt dọc
phát triển thành ổ gà.
● Các khu vực hư hỏng cục bộ ở
những nơi mà các lớp nằm dưới không liên kết với nhau và gây ra sự gãy vụn bề
mặt AC (sự mất nhựa của lớp móng AC). Đây là một vấn đề rất khó sửa chữa và
nên điều tra để xác định mức độ của nó. Nếu nó không phát triển, nên sửa chữa
sâu hết cả chiều hư hỏng và làm một lớp phủ kết cấu. Nếu việc sửa chữa toàn bộ
chiều sâu là quá lớn thì nên xây dựng lại hoặc thiết kế một lớp phủ kết cấu cho
khu vực yếu nhất.
11.4.5. NĂNG LỰC KẾT CẤU DỰA VÀO
THÍ NGHIỆM ĐỘ VÕNG KHÔNG PHÁ HỦY KẾT CẤU
Thí nghiệm độ võng không phá hủy
kết cấu (NDT) là một công nghệ hết sức giá trị và phát triển nhanh chóng. Khi
được áp dụng một cách thích hợp, NDT có thể cung cấp một khối lượng lớn các
thông tin và sự phân tích với một chi phí rất hợp lý về thời gian, tiền bạc và
công sức. Tuy nhiên, việc phân tích có thể rất nhạy cảm đối với các điều kiện
chưa biết và phải thực hiện bởi những người có kinh nghiệm và hiểu biết.
Trong phạm vi của các quy trình
thiết kế lớp phủ này, sự đánh giá về mặt kết cấu bằng NDT sẽ không giống nhau
mà tùy thuộc vào kiểu mặt đường. Đối với việc đánh giá mặt đường mềm, NDT đảm
nhiệm hai chức năng: (1) để dự tính mô đun đàn hồi đất nền, và (2) cung cấp dự
báo trực tiếp SNeff của kết cấu mặt đường.
Ngoài việc đánh giá kết cấu, NDT có
thể cung cấp các số liệu có ích khác cho quá trình thiết kế. Số liệu độ võng có
thể được sử dụng để định lượng hóa những thay đổi dọc theo dự án và để chia nhỏ
dự án thành các đoạn có cường độ kết cấu giống nhau. Số liệu NDT cũng có thể
được sử dụng vào giản đồ tính ngược lại để dự tính giá trị mô đun đàn hồi đối
với các lớp mặt đường khác nhau. Mặc dù quy trình này không bao gồm việc sử
dụng các giá trị này như một phần của việc xác định tình trạng kết cấu, việc
tính toán ngược lại cho giá trị thấp bất thường đối với bất kỳ lớp nào nên được
xem như một chỉ số thuyết phục cho thấy việc nghiên cứu chi tiết tình trạng của
lớp đó là cần thiết.
Các phương pháp riêng để đánh giá
năng lực kết cấu hữu hiệu bằng việc phân tích NDT được thảo luận trong các phần
có liên quan đến các kiểu lớp phủ cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách tiếp cận tuổi thọ còn lại đối
với việc đánh giá kết cấu dựa trực tiếp vào các khái niệm được minh họa trong
Hình 11.1. Điều này tuân theo khái niệm phá hoại mỏi do mặt đường bị phá hoại
dần dần bởi tải trọng trùng phục và làm giảm số tải trọng phụ thêm mà mặt đường
có thể chịu tới khi hư hỏng. Tại bất cứ một thời điểm nào cho trước các biểu
hiện phá hoại có thể không trực tiếp quan sát được, nhưng có sự giảm sút năng
lực kết cấu dưới dạng khả năng chịu tải ở tương lai (số lượng tải trọng tương
lai mà mặt đường có thể chịu).
Để xác định tuổi thọ còn lại, người
thiết kế phải xác định lượng xe thực tế trên mặt đường đã chịu tới thời điểm
đang xét và tổng số lượng xe trên mặt đường có thể chịu được cho đến khi “hư
hỏng” (khi độ phục vụ tương đương 1.5, phù hợp với các phương trình Thí nghiệm
Đường bộ AASHO). Cả hai lượng xe phải được biểu diễn bằng 80kN ESAL. Hiệu số
của hai giá trị này, được biểu thị bằng số phần trăm của tổng lượng xe mà mặt
đường chịu được cho đến khi “hư hỏng” và được gọi là tuổi thọ còn lại:
Trong đó:
RL – tuổi thọ còn lại (%);
Np – tổng lưu lượng xe
đến thời điểm đang xét 80kN ESAL;
N1.5 – tổng lưu lượng xe
đến khi “hư hỏng” mặt đường (P2 = 1.5), 80kN ESAL.
Với RL được xác định, người thiết
kế có thể tìm được một yếu tố điều kiện (CF) từ Hình 11.2. CF xác định bằng
phương trình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SCn – năng lực kết cấu
mặt đường sau Np ESAL;
SC0 – năng lực kết cấu
mặt đường ban đầu.
Năng lực kết cấu hiện tại có thể
được dự tính bằng cách nhân năng lực kết cấu ban đầu của mặt đường với CF. Ví
dụ, chỉ số kết cấu ban đầu (SN0) của một mặt đường mềm có thể được
tính toán từ chiều dày vật liệu và các hệ số kết cấu đối với các vật liệu này
trong mặt đường mới. SNeff của mặt đường dựa vào việc phân tích tuổi
thọ còn lại sẽ là:
Năng lực kết cấu được xác định bằng
mối quan hệ này là không tính đến bất kỳ việc sửa chữa nào trước khi làm lớp
phủ. Năng lực kết cấu tính toán được nên xem là một giá trị giới hạn thấp và có
thể yêu cầu điều chỉnh để phản ánh các lợi ích của việc sửa chữa trước khi làm
lớp phủ.
Để xác định tuổi thọ còn lại, N1.5
có thể được dự tính một cách xấp xỉ bằng việc sử dụng phương trình thiết kế mặt
đường mới hoặc các toán đồ, hoặc các phương trình khác dựa trên thông tin địa
phương. Để phù hợp với thử nghiệm Đường bộ AASHO và việc triển khai các phương
trình này, nên dùng giá trị PSI khi đường hư hỏng bằng 1.5 và độ tin cậy là
50%.
Khi sử dụng phương pháp này, người
thiết kế không phải lo lắng nếu lượng xe hiện tại (Np) vượt quá
lượng xe gây hư hỏng (N1.5) kết quả làm cho tuổi thọ còn lại tính ra
là âm. Khi điều này xảy ra, người thiết kế có thể dùng giá trị nhỏ nhất của CF
(0.50), hoặc không sử dụng phương pháp tuổi thọ còn lại.
Cách tiếp cận tuổi thọ còn lại xác
định SNeff có một vài thiếu sót nghiêm trọng. Có 4 nguyên nhân sai
sót chính, do:
(1) Khả năng dự báo của các phương
trình Thí nghiệm Đường bộ AASHTO,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Dự báo 80kN ESALs của quá khứ,
và
(4) Sự không có khả năng xét đến
khối lượng công việc sửa chữa trước khi làm lớp phủ đối với mặt đường. Đối với
mặt đường xuống cấp đáng kể, giá trị SNeff tính được bằng phương
pháp tuổi thọ còn lại có thể thấp hơn nhiều hơn so với giá trị tính được từ các
phương pháp khác luận chứng cho việc sửa chữa trước khi làm lớp phủ. Như vậy,
quy trình tuổi thọ còn lại là có thể áp dụng tốt nhất cho mặt đường có rất ít
hư hỏng nhìn thấy được.
Do vậy, phương pháp xác định tuổi
thọ còn lại của mặt đường này, trong một vài trường hợp có thể dẫn đến các kết
quả không đúng. Hai sai lầm đặc biệt sau đây có thể xảy ra với phương pháp này:
(1) Dự báo tuổi thọ còn lại có thể
là đặc biệt thấp thậm chí có rất ít những hư hỏng liên quan tới tải trọng.
Trong khi xuất hiện một vài hư hỏng có thể tồn tại trong kết cấu mặt đường
trước khi số lượng khá lớn của vết nứt xuất hiện, thì khối lượng hư hỏng không
thể lớn, hoặc nó sẽ là chứng cứ chắc chắn là khối lượng tương đối lớn của các
vết nứt. Nếu vết nứt có quan hệ với tải trọng thể hiện với số lượng rất nhỏ và
ở mức độ hư hỏng nhẹ, mặt đường phải có tuổi thọ còn lại khá lớn, bất kể tính
toán đưa ra dự kiến tuổi thọ còn lại dựa vào lượng xe là bao nhiêu.
(2) Dự báo tuổi thọ còn lại có thể
là rất cao thậm chí có khối lượng lớn các vết nứt và nặng liên quan đến tải
trọng. Trong trường hợp này, mặt đường thực sự có tuổi thọ còn lại thấp.
Tại bất kỳ điểm nào ở giữa hai thái
cực này, tuổi thọ còn lại được tính toán thông qua lượng xe quá khứ có thể
không phản ánh khối lượng hư hỏng mỏi trong mặt đường, nhưng nhận thức điều này
từ hư hỏng được quan sát có thể khó hơn. Nếu tuổi thọ còn lại tính toán tỏ ra
khác thường so với số lượng và mức độ trầm trọng của hư hỏng liên quan đến tải
trọng, thì không sử dụng phương pháp tải trọng còn lại để tính toán năng lực
kết cấu của mặt đường hiện tại.
Phương pháp tuổi thọ còn lại để xác
định năng lực kết cấu không thể áp dụng trực tiếp, nếu không có sửa đổi, đối
với mặt đường đã có một hoặc nhiều lớp phủ.
Hình
11.2. Quan hệ giữa yếu tố điều kiện với tuổi thọ còn lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MR thiết kế lớp nền có
thể được xác định bằng:
(1) Thí nghiệm trong phòng.
(2) Việc tính toán ngược từ NDT,
(3) Dự tính từ các nghiên cứu tương
quan mô đun đàn hồi, hoặc
(4) Thiết kế ban đầu và số liệu thi
công.
Bất kể dùng phương pháp nào, giá
trị MR thiết kế phải phù hợp với giá trị dùng trong phương trình sự
làm việc thiết kế đối với lớp nền Thí nghiệm Đường bộ AASHTO. Điều này đặc biệt
quan trọng khi MR được xác định bằng cách tính toán ngược từ NDT.
Giá trị được tính toán ngược là quá cao một cách điển hình để phù hợp và cần
phải được điều chỉnh. Nếu MR không được điều chỉnh, thì giá trị SN
sẽ quá thấp và không thể có được lớp phủ tốt. (Xem Phụ lục A – Bàn về việc tính
ngược từ số liệu NDT).
11.6. LỚP PHỦ AC CỦA MẶT ĐƯỜNG
AC
Phần này gồm việc thiết kế các lớp
phủ AC của mặt đường AC. Các nhiệm vụ thi công sau đây được tính trong việc rải
một lớp phủ AC trên lớp mặt đường AC cũ.
(1) Sửa chữa các khu vực bị hư hỏng
và cải tạo hệ thống thoát nước bên dưới mặt đường (nếu cần thiết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Thi công mở rộng (nếu cần).
(4) Sử dụng một lớp dính bám.
(5) Rải một lớp phủ AC (gồm việc xử
lý khống chế khe nứt phản ánh nếu cần).
11.6.1. TÍNH KHẢ THI
Lớp phủ AC là phương án khả thi
khôi phục mặt đường AC, trừ khi tình trạng mặt đường hiện tại buộc phải đào bỏ
và thay thế đáng kể. Các điều kiện để một lớp phủ AC sẽ không khả thi bao gồm:
(1) Số lượng của các vết nứt thành
lưới trầm trọng lớn đến mức buộc phải đào bỏ hoàn toàn và thay thế lớp mặt hiện
tại.
(2) Vết hằn bánh xe ở bề mặt quá
nhiều cho thấy rằng vật liệu hiện tại thiếu độ ổn định cần thiết để ngăn ngừa
lún tái diễn.
(3) Lớp móng trên được gia cố hiện
tại có dấu hiệu hư hỏng nghiêm trọng và sẽ yêu cầu một khối lượng quá lớn công
tác sửa chữa để bảo đảm sự chịu lực đồng đều đối với lớp phủ.
(4) Lớp móng trên bằng vật liệu hạt
hiện tại phải được đào bỏ và thay thế do sự xâm nhập và pha tạp của lớp nền
yếu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6.2. SỬA CHỮA TRƯỚC KHI RẢI LỚP
PHỦ
Các loại hư hỏng sau đây nên được
sửa chữa trước khi rải lớp phủ mặt đường AC. Nếu chúng không được sửa chữa,
tuổi thọ phục vụ của lớp phủ sẽ bị giảm nhiều.
Kiểu
hư hỏng
Các
yêu cầu về công tác sửa chữa
Nứt thành lưới
Tất cả các lưới nứt hư hỏng nặng
phải được sửa chữa. Các lưới nứt ở mức độ trung bình nên được sửa chữa trừ
khi rải lớp vải hoặc sử dụng các loại khác để kiểm soát vết nứt phản hồi.
Công tác sửa chữa gồm cả việc đào bỏ vật liệu yếu dưới bề mặt.
Nứt thẳng
Các vết nứt thẳng hư hỏng nặng
nên được vá lại. Các vết nứt thẳng mà độ hở lớn hơn 0.5 cm nên được lấp đầy
với hỗn hợp cát – nhựa hoặc các vật liệu trét thích hợp khác. Một vài phương
pháp khống chế vết nứt phản ánh được đề nghị dùng cho các vết nứt ngang đã
từng bị mở rộng và khép lại.
Vết hằn bánh xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự không bình thường của bề mặt
Các chỗ lồi lõm và gợn sóng đòi
hỏi phải điều tra và xử lý các nguyên nhân của chúng. Trong hầu hết các
trường hợp cần đào bỏ và rải lại.
11.6.3. KIỂM SOÁT VẾT NỨT PHẢN ÁNH
Cơ chế cơ bản của nứt phản ánh là
sự tập trung ứng suất trong lớp phủ do sự chuyển động trong xung quanh vết nứt
ở bề mặt hiện tại. Sự chuyển động này có thể là uốn hoặc cắt gây ra do các tải
trọng hoặc có thể do thay đổi nhiệt độ làm cho co ngót theo phương ngang. Chiều
dày của lớp phủ hoặc chiều dày và độ cứng của mặt đường hiện tại tác động đến
các sự chuyển dịch do tải trọng. Sự thay đổi nhiệt độ theo mùa và hàng ngày, hệ
số dãn nở vì nhiệt của mặt đường hiện tại và khoảng cách các vết nứt tác động
đến các chuyển dịch do nhiệt độ.
Công tác sửa chữa trước khi rải lớp
phủ (vá và lấp vết nứt) có thể giúp trì hoãn sự xuất hiện và hư hỏng của các
vết nứt phản ánh. Các biện pháp kiểm soát vết nứt phản ánh bổ sung tỏ ra hữu
ích trong một số trường hợp như sau:
(1) Các màng phân tích bằng vải sợi
tổng hợp và màng hấp thụ ứng suất (SAMIs) tỏ ra có hiệu quả trong việc kiểm
soát sự phản hồi của vết nứt thành lưới hư hỏng vừa và nhỏ. Chúng cũng có thể
sử dụng để kiểm soát sự phản ảnh của các vết nứt nhiệt độ, đặc biệt là khi sử
dụng kết hợp với các chất lấp kín vết nứt. Tuy vậy chúng tỏ ra ít hiệu quả
trong việc hạn chế các vết nứt phản hồi phát sinh do các chuyển vị thẳng đứng
hoặc chuyển vị ngang.
(2) Các lớp giảm nhẹ vết nứt dày
hơn 7.5 cm tỏ ra có hiệu quả trong việc khống chế sự phản ánh của các vết nứt
do các chuyển dịch lớn hơn. Các lớp giảm nhẹ vết nứt này bao gồm cốt liệu thô
cấp phối dạng hở và một tỷ lệ nhỏ AC.
(3) Việc cưa và rồi trám các khe
trong lớp phủ AC tại vị trí trùng với các vết nứt thẳng trong lớp nằm ở dưới
lớp AC có thể là hiệu quả trong việc khống chế hư hỏng của các vết nứt phản
ánh. Kỹ thuật này rất có hiệu quả khi áp dụng cho các lớp phủ AC lên mặt đường
PCC có khe nối khi vết cưa phù hợp với khe nối hoặc khe nứt thẳng trong phạm vi
2 cm.
(4) Chiều dày tăng của lớp phủ AC
làm giảm uốn vồng hoặc cắt đứng dưới tải trọng và cũng làm giảm thay đổi nhiệt
độ trong mặt đường hiện tại. Như vậy, lớp phủ AC dày hơn sẽ có hiệu quả hơn
trong việc trì hoãn sự xuất hiện và hư hỏng của vết nứt phản ánh so với lớp phủ
mỏng. Tuy nhiên việc làm tăng chiều dày lớp phủ AC là phương pháp tốn kém để
kiểm soát vết nứt phản ánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6.4. THOÁT NƯỚC BÊN DƯỚI MẶT
ĐƯỜNG
Xem hướng dẫn ở Phần 10.5.2.4.
11.6.5. THIẾT KẾ CHIỀU DÀY
Nếu lớp phủ được rải vì mục đích
cải tạo kết cấu, chiều dày yêu cầu của lớp phủ là hàm của năng lực kết cấu yêu
cầu để đáp ứng các nhu cầu giao thông trong tương lai và năng lực kết cấu của
mặt đường hiện tại. Chiều dày yêu cầu làm tăng năng lực kết cấu để chịu lượng
giao thông tương lai được xác định theo phương trình sau:
Trong đó:
SNol – chỉ số kết cấu
lớp phủ yêu cầu
aol – hệ số kết cấu đối
với lớp phủ AC
Dol – chiều dày lớp phủ
yêu cầu, tính bằng insơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SNeff – chỉ số kết cấu
hữu hiệu của mặt đường hiện tại.
Chiều dày lớp phủ yêu cầu được xác
định thông qua các bước thiết kế sau. Các bước này cung cấp một phương pháp
thiết kế toàn diện, đòi hỏi phải làm thí nghiệm mặt đường để các số liệu đầu
vào phục vụ thiết kế hợp lý. Nếu không thể tiến hành thí nghiệm (chẳng hạn đối
với đường có lượng xe thấp) thì có thể thiết kế lớp phủ gần đúng dựa trên quan
sát các hư hỏng nhìn thấy được bằng cách bỏ qua các Bước 4 và 5 và
bằng cách dự tính các số liệu đầu vào khác.
Bước 1: Phát hiện các vấn đề
liên quan đến thiết kế và thi công mặt đường hiện tại.
(1) Chiều dày và loại vật liệu của
mỗi lớp mặt đường.
(2) Thông tin về đất nền tại chỗ
(từ các nhật ký thi công, khảo sát đất nền, các báo cáo đất nông nghiệp của khu
vực v.v…)
Bước 2: Phân tích giao thông.
(1) 80kN ESALs tích lũy theo thời
gian qua trên làn xe thiết kế (Np), (chỉ dùng trong phương pháp tuổi thọ còn
lại để xác định SNeff).
(2) 80kN ESALs tương lai được dự
báo trong làn xe thiết kế trong suốt thời kỳ thiết kế (N1).
Bước 3: Khảo sát các tình
trạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Tỷ lệ của khu vực về mặt vết
nứt thành lưới (loại 1, 2 và 3 tương ứng với các hư hỏng nhẹ, vừa và nặng).
(2) Số các vết nứt ngang trên một
dặm (các hư hỏng nhẹ, vừa và nặng).
(3) Chiều sâu vết lún trung bình.
(4) Bằng chứng về hiện tượng phụt
nước tại các khe nứt và ở bên rìa mặt đường.
Bước 4: Thí nghiệm độ võng
mặt đường (rất cần thiết phải tiến hành).
Việc đo độ võng ở vệt bánh xe phía
ngoài với các khoảng cách thích hợp dùng để đánh giá một cách đầy đủ các điều
kiện. Thường sử dụng các khoảng cách từ 30 đến 300 m (ở Việt Nam thường là
50m). Các khu vực bị hư hỏng và sẽ sửa chữa thì không thí nghiệm. Một thiết bị
đo độ võng do khối nặng rơi (Thiết bị đo độ võng theo kiểu xung lực) và nên
dùng độ lớn tải trọng xấp xỉ 9,000 pao. ASTM D 4694 và D 4695 hướng dẫn thêm về
thí nghiệm độ võng. Các độ võng nên do tại tâm của tải trọng và tại ít nhất một
điểm nữa cách tải trọng như mô tả dưới đây.
(1) Mô đun đàn hồi nền (MR).
Tại các khoảng cách khá lớn từ tải trọng, các độ võng đo được tại bề mặt mặt
đường chỉ là do độ biến dạng của lớp đất nền đường và không phụ thuộc vào kích
cỡ của tấm tải trọng. Điều này cho phép tính ngược mô đun đàn hồi của lớp đất
nền từ việc đo độ võng đơn và độ lớn tải trọng. Xem Phụ lục A.
Bước 5: Khoan và thí nghiệm
vật liệu (nhấn mạnh).
(1) Mô đun đàn hồi của lớp nền. Nếu
thí nghiệm độ võng không được thực hiện, công tác thí nghiệm mẫu của lớp nền
trong phòng có thể cần tiến hành để xác định mô đun đàn hồi của nó, sử dụng
AASHTO T 292 – 91 I với độ chênh (deviator) ứng suất là 41 Pa (6 psi) để phù
hợp với độ chênh ứng suất đã sử dụng trong việc thiết lập 20,700 Pa (3,000 psi)
cho lớp đất Thử nghiệm Đường bộ AASHTO mà được đưa vào phương trình thiết kế
mặt đường mềm. Cũng có thể làm các thí nghiệm khác chẳng hạn như CBR hoặc thí
nghiệm phân loại đất và hiệu chỉnh gần đúng để dự tính mô đun đàn hồi. Dùng
phương trình dự tính MR = 1500 x CBR có thể cho ra một giá trị quá
lớn đối với quy trình thiết kế này. Các mối quan hệ khác có sẵn trong khu vực
địa phương có thể hợp lý hơn. Xem Phụ lục D về các quan hệ khác có thể thích
hợp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Các mẫu của lớp móng trên và
lớp móng dưới làm bằng vật liệu hạt nên được khảo sát bằng mắt và phân tích
thành phần hạt để đánh giá sự xuống cấp và sự nhiễm bẩn do các hạt bụi.
(4) Chiều dày của tất cả các lớp
nên được đo đạc.
Bước 6: Xác định chỉ số kết
cấu yêu cầu cho giao thông tương lai (SNf).
(1) Mô đun đàn hồi hiệu quả của lớp
nền thiết kế.
Xác định bởi một trong các phương
pháp sau:
(a) Thí nghiệm trong phòng đã được
mô tả trong Bước 5.
(b) Tính toán ngược từ các số liệu
độ võng (Chú ý: giá trị này phải được điều chỉnh để phù hợp với giá trị được sử
dụng trong phương trình thiết kế mặt đường mềm AASHTO như mô tả dưới đây).
[1] ATPB:
lớp móng xử lý nhựa có tính chất thấm nước.
CTPB: lớp móng xử lý xi
măng có tính thấm nước.