TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
6989-2-2 : 2008
CISPR
16-2-2 : 2005
YÊU
CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ
RAĐIÔ – PHẦN 2-2: PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM – ĐO CÔNG SUẤT NHIỄU
Specification for
radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-2:
Methods of measurement of disturbances and immunity – Measurement of
disturbance power
Lời nói đầu
TCVN 6989-2-2 : 2008 hoàn toàn tương đương
với tiêu chuẩn CISPR 16-2-2: 2005;
TCVN 6989-2-2 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6989-2-2 : 2008, Phương pháp đo nhiễu và
miễn nhiễm – Đo công suất nhiễu
TCVN 6989-2-4 : 2008, Phương pháp đo nhiễu và
miễn nhiễm – Đo miễn nhiễm
Trong thời gian chưa có TCVN 6989-2-1 và TCVN
6989-2-3, các nội dung tương ứng trong TCVN 6989-2: 2003 (CISPR16-2) vẫn có
hiệu lực áp dụng.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn quốc tế CISPR 16
gồm 4 phần chia thành 14 tiêu chuẩn như sau:
1) CISPR 16-1-1, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-1: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus – Measurement apparatus
2) CISPR 16-1-2, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-2: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equypment – Conducted
disturbance
3) CISPR 16-1-3, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-3: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equypment –
Disturbance power
4) CISPR 16-1-4, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-4: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equypment – Radiated
disturbance
5) CISPR 16-1-5, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-5: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus – Antenna calibration test sites
for 30 MHz to 1 000 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) CISPR 16-2-2, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-2: Methods of
measurement of disturbances and immunity – Measurements of disturbance power
8) CISPR 16-2-3, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-3: Methods of
measurement of disturbances and immunity – Radiated disturbance measurements
9) CISPR 16-2-4, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-4: Methods of
measurement of disturbances and immunity – Immunity measurements
10) CISPR 16-3, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 3: CISPR
technical reports
11) CISPR 16-4-1, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-1:
Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in standardized
EMC tests
12) CISPR 16-4-2, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2:
Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in EMC
measurements
13) CISPR 16-4-3, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-3:
Uncertainties, statistics and limit modelling – Statistics considerations in
the determination of EMC compliance of mass-produced products
14) CISPR 16-4-4, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-4:
Uncertainties, statistics and limit modelling – Statistics of compliants and a
model for the calculation of limits
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Specification for
radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-2:
Methods of measurement of disturbances and immunity – Measurement of
disturbance power
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn cơ bản quy định
các phương pháp đo công suất nhiễu sử dụng kẹp hấp thụ trong dải tần từ 30 MHz
đến 1 000 MHz.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết
để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng
các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới
nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 6989-1-1: 2008 (CISPR 16-1-1: 2003), Yêu
cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
rađiô – Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo
TCVN 6989-1-3: 2008 (CISPR 16-1-3: 2003), Yêu
cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
rađiô – Phần 1-3: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị thụ
động – Công suất nhiễu
TCVN 6989-2-4: 2008 (CISPR 16-2-4: 2003), Yêu
cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
rađiô – Phần 2-4: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo miễn nhiễm
TCVN 7492-1: 2005 (CISPR 14-1: 2002), Tương
thích điện từ – Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các
thiết bị tương tự – Phần 1: Phát xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CISPR 16-2-1: 2003, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-1: Methods of
measurement of disturbances and immunity – Conducted disturbance measurements
(Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần
số rađiô – Phần 2-1: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu dẫn)
CISPR 16-2-3: 2003, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-3: Methods of
measurement of disturbances and immunity – Radiated disturbance measurements
(Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần
số rađiô – Phần 2-3: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu bức xạ)
CISPR 16-3: 2003, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 3: CISPR
technical reports (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu
và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 3: Báo cáo kỹ thuật của CISPR)
CISPR 16-4-1: 2003, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-1:
Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in standardized
EMC tests (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn
nhiễm tần số rađiô – Phần 4-1: Độ không đảm bảo đo, số liệu thống kê và mô hình
giới hạn – Độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm EMC tiêu chuẩn hóa)
CISPR 16-4-2: 2003, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2: Uncertainties,
statistics and limit modelling – Measurement instrumentation uncertainties (Yêu
cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
rađiô – Phần 4-2: Độ không đảm bảo đo, số liệu thống kê và mô hình giới hạn –
Độ không đảm bảo của dụng cụ đo)
CISPR 16-4-3: 2003, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-3:
Uncertainties, statistics and limit modelling – Statistical considerations in
the determination of EMC compliance of mass-produced products (Yêu cầu kỹ thuật
đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần
4-3: Độ không đảm bảo đo, số liệu thống kê và mô hình giới hạn – Xem xét thống
kê khi xác định sự phù hợp về EMC của các sản phẩm sản xuất hàng loạt)
ITU-R Recommendation BS.468-4: Measurement of
audio-frequency noise voltage level in sound broadcasting (Đo mức điện áp tạp
tần số âm thanh trong quảng bá âm thanh)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa của IEC
60050(161), cùng với các định nghĩa dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Bộ chuyển đổi (ví dụ đầu dò, mạng và
anten) nối đến máy thu đo hoặc máy phát thử nghiệm.
2) Bộ chuyển đổi (ví dụ đầu dò, mạng, anten)
được sử dụng trong việc truyền tín hiệu hoặc truyền nhiễu giữa EUT và thiết bị
đo hoặc máy phát tín hiệu (thử nghiệm).
3.2. EUT
Trang thiết bị (dụng cụ, thiết bị và hệ
thống) chịu các thử nghiệm chứng tỏ sự phù hợp về EMC (phát xạ).
3.3. Tiêu chuẩn sản phẩm (product
publication)
Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu về EMC đối
với sản phẩm hoặc họ sản phẩm, có tính đến các khía cạnh cụ thể của sản phẩm
hoặc họ sản phẩm này.
3.4. Giới hạn phát xạ (từ nguồn gây
nhiễu) (emission limit (from a disturbing source)
Mức phát xạ lớn nhất quy định của nguồn nhiễu
điện từ.
[IEV 161-03-12]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc ghép nối mà tạo ra điện dung ký sinh xác
định xác định ở xung quanh EUT và đóng vai trò là điện thế chuẩn.
CHÚ THÍCH: Xem thêm IEV 161-04-36.
3.6. Phát xạ (điện từ) ((electromagnetic)
emission)
Hiện tượng mà nhờ đó năng lượng điện từ được
phát ra từ nguồn. [IEV 161-01-08]
3.7. Cáp đồng trục (coaxial cable)
Cáp gồm một hoặc nhiều dây đồng trục, được sử
dụng chủ yếu để nối thiết bị kết hợp với thiết bị đo hoặc máy phát tín hiệu
(thử nghiệm) một cách tương thích để có trở kháng đặc tính quy định và trở kháng
đường truyền cáp lớn nhất cho phép quy định.
3.8. Phương thức chung (điện áp nhiễu
không đối xứng) (common mode (asymmetrical disturbance voltage))
Điện áp RF giữa điểm giữa giả của một tuyến
hai dây dẫn và điểm đất chuẩn, hoặc trong trường hợp một bó dây, điện áp nhiễu
RF hiệu dụng của cả bó dây (tổng vectơ các điện áp mất đối xứng) so với điểm
đất chuẩn được đo bằng kẹp (máy biến dòng) tại trở kháng đầu cuối xác định.
CHÚ THÍCH: Xem thêm IEV 161-04-09.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng vectơ của các dòng điện chạy qua hai
hoặc nhiều dây dẫn tại một mặt cắt quy định của một mặt phẳng "toán
học" cắt ngang các dây dẫn đó.
3.10. Máy thu đo (measuring receiver)
Máy thu để đo nhiễu với các bộ tách sóng khác
nhau.
CHÚ THÍCH: Máy thu được quy định theo TCVN
6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
3.11. Cấu hình thử nghiệm (test configuration)
Bố trí đo theo quy định để đo mức phát xạ của
EUT.
CHÚ THÍCH: Mức phát xạ được đo theo yêu cầu
của IEV 161-03-11, IEV 161-03-12, IEV 161-03-14 và IEV 161-03-15, các định
nghĩa về mức phát xạ.
3.12. Trọng số (tách sóng tựa đỉnh)
(weighting (quasi-peak detection))
Sự chuyển đổi phụ thuộc vào tốc độ lặp của
điện áp xung tách sóng đỉnh thành chỉ số tương ứng với mức gây khó chịu về tâm
lý do nhiễu xung (nghe thấy hoặc nhìn thấy) theo đặc tính trọng số hoặc đưa ra
phương thức thay thế quy định để đánh giá mức phát xạ hoặc mức miễn nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Mức phát xạ hoặc mức miễn nhiễm
được đánh giá theo yêu cầu của IEC 60050(161), định nghĩa về mức (xem IEV
161-03-01, IEV 161-03-11 và IEV 161-03-14).
3.13. Nhiễu liên tục (continuous
disturbance)
Nhiễu RF kéo dài trong khoảng thời gian lớn
hơn 200 ms tại đầu ra IF của máy thu đo, gây độ lệch trên đồng hồ đo của máy
thu đo ở phương thức tách sóng tựa đỉnh, độ lệch này không giảm ngay. [IEV
161-02-11, có sửa đổi]
CHÚ THÍCH: Máy thu đo được quy định trong
TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
3.14. Nhiễu không liên tục (discontinuous
disturbance)
Đối với các nháy đếm được, nhiễu kéo dài
trong khoảng thời gian ngắn hơn 200 ms tại đầu ra IF của máy thu đo, gây độ
lệch nhất thời trên đồng hồ đo của máy thu đo ở phương thức tách sóng tựa đỉnh.
CHÚ THÍCH 1: Xem IEV 161-02-08 đối với nhiễu
xung.
CHÚ THÍCH 2: Máy thu đo được quy định trong
TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
3.15. Thời gian đo (measurement time)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian hiệu quả, nhất quán đối với kết quả
của phép đo tại một tần số (trong một số trường hợp còn gọi là thời gian dừng)
- đối với bộ tách sóng đỉnh, thời gian hiệu
quả để tách giá trị cực đại của đường bao tín hiệu,
- đối với bộ tách sóng tựa đỉnh, thời gian
hiệu quả để đo giá trị cực đại của đường bao trọng số,
- đối với bộ tách sóng trung bình, thời gian
hiệu quả để lấy giá trị trung bình của đường bao tín hiệu.
- đối với bộ tách sóng hiệu dụng, thời gian
hiệu quả để xác định giá trị hiệu dụng của đường bao tín hiệu.
3.16. Rà (sweep)
Sự biến đổi tần số liên tục trong khoảng tần
số cho trước.
3.17. Quét (scan)
Sự biến đổi tần số liên tục hoặc theo bước
trong khoảng tần số cho trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ts
Thời gian tính từ tần số bắt đầu đến tần số
kết thúc của quá trình rà hoặc quét.
3.19. Khoảng tần số (span)
∆ƒ
Hiệu giữa tần số kết thúc và tần số bắt đầu
của quá trình rà hoặc quét.
3.20. Tốc độ rà hoặc quét (sweep or scan rate)
Khoảng tần số chia cho thời gian rà hoặc thời
gian quét.
3.21. Số lần rà trong một đơn vị thời gian (ví
dụ, trong một giây)
(number of sweeps per time (e.g. per second)
ns
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.22. Thời gian quan sát (observation time)
To
Tổng các thời gian đo Tm
trên một tần số nhất định trong trường hợp rà nhiều lần. Nếu n là số lần rà hoặc
quét thì To = n x Tm
3.23. Thời gian quan sát tổng (total observation
time)
Ttot
Thời gian hiệu quả để quan sát phổ (rà một
lần hoặc rà nhiều lần). Nếu c là số kênh trong một lần quét hoặc rà thì Ttot
= c x n x Tm.
3.24. Dây dẫn cần thử nghiệm (lead under test)
LUT
Dây dẫn, kết hợp với EUT, là đối tượng của
thử nghiệm phát xạ hoặc thử nghiệm miễn nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.25. Phương pháp đo sử dụng kẹp hấp thụ (absorbing clamp
measurement method)
ACMM
Phương pháp đo công suất nhiễu của thiết bị
cần thử nghiệm (EUT) bằng kẹp hấp thụ kẹp xung quanh (các) dây dẫn của EUT.
3.26. Vị trí thử nghiệm sử dụng kẹp hấp thụ (absorbing clamp
test site)
ACTS
Vị trí thử nghiệm có hiệu lực để thực hiện
các phép đo công suất nhiễu bằng phương pháp đo sử dụng kẹp hấp thụ (ACMM).
3.27. Hệ số kẹp (clamp factor)
CF
Tỷ số giữa công suất nhiễu của EUT và điện áp
thu được tại đầu ra của kẹp hấp thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.28. Điểm kẹp chuẩn (clamp reference
point)
CRP
Đánh dấu trên phía ngoài của kẹp hấp thụ, dấu
này liên quan đến vị trí theo chiều dọc của mép phía trước của máy biến dòng
bên trong kẹp và được sử dụng để xác định vị trí theo chiều ngang của kẹp trong
quá trình đo.
3.29. Điểm trượt chuẩn (slide reference
point)
SRP
Đầu của bàn trượt kẹp, tại đó đặt EUT và được
sử dụng để xác định khoảng cách theo chiều ngang đến điểm kẹp chuẩn (CRP) của
kẹp hấp thụ trong suốt quá trình đo.
4. Các loại nhiễu cần
đo
Điều này quy định việc phân loại các loại
nhiễu khác nhau và các bộ tách sóng thích hợp để đo các loại nhiễu đó.
4.1. Các loại nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) nhiễu liên tục băng hẹp, là nhiễu ở
các tần số rời rạc, ví dụ như sóng cơ bản và hài được phát ra cùng với ứng dụng
của năng lượng RF định trước của thiết bị ISM, tạo nên phổ tần số chỉ có các
vạch phổ riêng biệt có khoảng phân cách lớn hơn độ rộng băng tần của máy thu
đo, sao cho trong quá trình đo, chỉ một vạch phổ rơi vào độ rộng băng tần, ngược
với điểm b);
b) nhiễu liên tục băng rộng, thường được
tạo ra không chủ ý do xung lặp của, ví dụ, động cơ cổ góp, và có tần số lặp
thấp hơn độ rộng băng tần của máy thu đo sao cho trong quá trình đo có nhiều
hơn một vạch phổ rơi vào băng tần này; và
c) nhiễu không liên tục băng rộng,
phát sinh không chủ ý do quá trình đóng cắt cơ hoặc điện tử, ví dụ bằng bộ điều
nhiệt hoặc cơ cấu điều khiển theo chương trình có tốc độ lặp thấp hơn 1 Hz (tốc
độ nháy nhỏ hơn 30/min).
Phổ tần số của điểm b) và c) được đặc trưng
bởi có phổ liên tục trong trường hợp có các xung riêng biệt (đơn lẻ) và phổ
không liên tục trong trường hợp xung lặp, cả hai loại phổ được đặc trưng bởi
cùng có một dải tần rộng hơn độ rộng băng tần của máy thu đo quy định trong
TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
4.2. Chức năng của bộ tách sóng
Tùy thuộc vào các loại nhiễu, có thể thực
hiện các phép đo sử dụng máy thu đo có:
a) bộ tách sóng trung bình thường sử dụng
trong phép đo nhiễu và tín hiệu băng hẹp, và đặc biệt, để phân biệt giữa nhiễu
băng hẹp và nhiễu băng rộng;
b) bộ tách sóng tựa đỉnh dùng cho phép đo có
trọng số của nhiễu băng rộng để đánh giá mức độ khó chịu về tín hiệu âm thanh
tới người nghe đài, nhưng cũng có thể sử dụng đối với nhiễu băng hẹp;
c) bộ tách sóng đỉnh có thể sử dụng cho phép
đo nhiễu băng rộng hoặc băng hẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Đấu nối thiết bị
đo
Điều này mô tả cách đấu nối thiết bị đo, máy
thu đo và thiết bị kết hợp, ví dụ như mạng giả, đầu dò điện áp và dòng diện,
kẹp hấp thụ và anten.
5.1. Đấu nối thiết bị kết hợp
Cáp nối giữa máy thu đo và thiết bị kết hợp
phải được bọc kim và trở kháng đặc tính của nó phải phù hợp với trở kháng đầu
vào của máy thu đo.
Đầu ra của thiết bị kết hợp phải được nối với
trở kháng quy định.
5.2. Đấu nối tới điểm đất chuẩn RF
Mạng nguồn giả (AMN) phải được nối vào điểm
đất chuẩn qua trở kháng RF thấp, ví dụ qua liên kết trực tiếp của vỏ AMN tới
điểm đất chuẩn hoặc vách chuẩn của phòng có bọc kim, hoặc qua vật dẫn càng ngắn
và càng rộng càng tốt (tỷ lệ chiều dài và chiều rộng lớn nhất là 3:1) và có trở
kháng thấp.
Phép đo điện áp đầu nối phải được lấy chuẩn
theo điểm đất chuẩn. Phải tránh các mạch vòng với đất (ghép nối trở kháng
chung). Điều này cũng cần được tuân thủ đối với thiết bị đo (ví dụ như máy thu
đo và thiết bị kết hợp như máy hiện sóng, máy phân tích, máy ghi âm, v.v...) được
nối với dây đất bảo vệ (PE) của thiết bị bảo vệ cấp 1. Nếu mối nối PE của thiết
bị đo và mối nối PE của lưới điện tới điểm đất chuẩn không cách ly RF với điểm
đất chuẩn thì phải trang bị cách ly RF cần thiết bằng cuộn cản RF và biến áp
cách ly, hoặc, nếu có thể, bằng cách cấp nguồn cho thiết bị đo từ acquy để mạch
nối RF của thiết bị đo với điểm đất chuẩn chỉ đi qua một đường.
Để xử lý mối nối PE của EUT đến điểm đất
chuẩn, xem A.4 của CISPR 16-2-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Đấu nối giữa EUT và mạng nguồn giả
Các hướng dẫn chung để chọn có nối đất hoặc
không nối đất của mạch nối giữa EUT và AMN được đề cập trong Phụ lục A của
CISPR 16-2-1.
6. Yêu cầu chung về
các phép đo và điều kiện đo
Các phép đo nhiễu tần số rađiô phải:
a) có khả năng tái lập, tức là không phụ
thuộc vào địa điểm đo và các điều kiện môi trường, đặc biệt là tạp ở xung
quanh;
b) không có tác động qua lại, nghĩa là mạch
nối EUT đến thiết bị đo không ảnh hưởng đến chức năng của EUT cũng như không
ảnh hưởng đến độ chính xác của thiết bị đo.
Các yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách
tuân thủ cách điều kiện sau:
c) đảm bảo tỷ số tín hiệu trên tạp thích hợp
tại mức đo mong muốn, ví dụ, mức giới hạn nhiễu liên quan;
d) có bố trí đo, đầu nối và các điều kiện làm
việc xác định của EUT;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) khi sử dụng máy phân tích phổ hoặc máy thu
quét, phải xem xét tính đúng mức các yêu cầu làm việc và hiệu chuẩn cụ thể của
máy.
6.1. Nhiễu không do
thiết bị cần thử nghiệm sinh ra
Phép đo tỷ số tín hiệu trên tạp liên quan đến
tạp xung quanh phải đáp ứng được các yêu cầu dưới đây. Nếu mức tạp giả vượt quá
mức cho phép thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
6.1.1. Thử nghiệm sự phù hợp
Vị trí thử nghiệm phải cho phép phân biệt được
phát xạ từ EUT với tạp xung quanh. Mức tạp xung quanh so với mức đo mong muốn
tốt nhất là thấp hơn 20 dB nhưng tối thiểu phải thấp hơn 6 dB. Đối với điều
kiện 6 dB, mức nhiễu biểu kiến từ EUT sẽ tăng đến 3,5 dB. Vị trí thích hợp đối
với mức tạp xung quanh yêu cầu có thể được xác định bằng cách đo mức tạp xung
quanh với sự có mặt đúng chỗ của thiết bị thử nghiệm nhưng không làm việc.
Trong trường hợp phép đo sự phù hợp theo một
giới hạn, mức tạp xung quanh được phép vượt quá mức ưu tiên –6 dB với điều kiện
là mức tạp xung quanh và mức phát xạ của nguồn không vượt quá giới hạn quy
định. Khi đó, EUT được coi là đáp ứng giới hạn. Có thể thực hiện theo cách
khác, ví dụ, giảm độ rộng băng tần đối với tín hiệu băng hẹp và/hoặc chuyển
anten tới gần EUT hơn.
CHÚ THÍCH: Nếu cả cường độ trường xung quanh
và cường độ trường của môi trường xung quanh và EUT được đo riêng rẽ thì có thể
ước lượng cường độ trường EUT theo mức độ định lượng về độ không đảm bảo đo.
Tham khảo thêm Phụ lục C của TCVN 6989 (CISPR 11).
6.2. Đo nhiễu liên
tục
6.2.1. Nhiễu liên tục băng hẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Nhiễu liên tục băng rộng
Để đánh giá nhiễu liên tục băng rộng có mức
nhiễu không ổn định thì phải tìm được giá trị lớn nhất của phép đo có khả năng
tái lập lớn nhất. Chi tiết xem trong 6.4.1.
6.2.3. Sử dụng máy phân tích phổ và máy thu
quét
Sử dụng máy phân tích phổ và máy thu quét cho
các phép đo nhiễu là hiệu quả, đặc biệt là để giảm thời gian đo. Tuy nhiên, cần
phải xem xét đặc biệt đến các đặc tính nhất định của các dụng cụ này, trong đó
bao gồm: quá tải, tuyến tính, khả năng chọn lọc, đáp tuyến thông thường với
xung, tốc độ quét tần số, thu tín hiệu, độ nhạy, độ chính xác biên độ, tách
sóng đỉnh, tách sóng trung bình và tách sóng tựa đỉnh. Các đặc tính này được
xem xét trong Phụ lục B.
6.3. Điều kiện làm
việc của EUT
EUT phải làm việc trong các điều kiện dưới
đây.
6.3.1. Điều kiện tải bình thường
Điều kiện tải bình thường phải được xác định
như trong quy định kỹ thuật sản phẩm liên quan với EUT và với các EUT không được
đề cập thì phải chỉ ra như trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
6.3.2. Thời gian làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Thời gian chạy rà
Không quy định thời gian chạy rà trước khi
thử nghiệm nhưng EUT phải làm việc trong một khoảng thời gian đủ để đảm bảo
rằng các phương thức và điều kiện làm việc là điển hình cho suốt tuổi thọ của
thiết bị. Đối với một số EUT, các điều kiện thử nghiệm đặc biệt có thể được mô
tả trong các tiêu chuẩn của thiết bị liên quan.
6.3.4. Nguồn cung cấp
EUT phải làm việc với nguồn có điện áp danh
định của EUT. Nếu mức nhiễu biến đổi đáng kể theo điện áp cung cấp thì phép đo
phải được lặp lại với điện áp cung cấp trong dải từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp
danh định. EUT có nhiều hơn một điện áp danh định phải được thử nghiệm tại điện
áp danh định gây nhiễu lớn nhất.
6.3.5. Phương thức làm việc
EUT phải làm việc trong các điều kiện thực tế
gây nhiễu lớn nhất tại tần số đo.
6.4. Thể hiện kết quả
đo
6.4.1. Nhiễu liên tục
a) Nếu mức nhiễu không ổn định thì việc đọc
trên máy thu đo được theo dõi ít nhất 15 s đối với mỗi phép đo; phải ghi lại số
đọc cao nhất, trừ các nháy đơn lẻ thì được bỏ qua (xem 4.2 của TCVN 7492-1
(CISPR 14-1)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) nếu EUT là thiết bị có thể đóng và ngắt thường
xuyên hoặc EUT có thể đảo chiều quay thì tại mỗi tần số đo, EUT cần được đóng
điện hoặc đảo chiều quay ngay trước mỗi phép đo, và ngắt điện ngay sau mỗi phép
đo. Mức lớn nhất thu được trong phút đầu tiên tại mỗi tần số của phép đo phải được
ghi lại;
2) nếu EUT là thiết bị vận hành trong khoảng
thời gian dài trong sử dụng bình thường thì cần đóng điện cho EUT trong suốt
thời gian thử nghiệm và tại mỗi tần số, phải ghi lại mức nhiễu chỉ sau khi có
số đọc ổn định (với điều kiện là đạt được điểm a)).
c) Nếu dạng nhiễu từ EUT thay đổi từ phần đặc
tính ổn định sang phần đặc tính ngẫu nhiên thì khi đó EUT phải được thử nghiệm
theo điểm b).
d) Phép đo được thực hiện trên toàn bộ dải
phổ và được ghi lại ít nhất ở tần số có số đọc lớn nhất theo yêu cầu của tiêu
chuẩn CISPR liên quan.
6.4.2. Nhiễu không liên tục
Phép đo nhiễu không liên tục có thể được thực
hiện ở một số tần số nhất định. Chi tiết xem TCVN 7492-1 (CISPR 14-1).
6.4.3. Đo khoảng thời gian nhiễu
EUT được nối với mạng nguồn giả tương ứng.
Nếu có sẵn thiết bị đo thì thiết bị đo này được nối với nguồn lưới và máy hiện
sóng tia catốt được nối với đầu ra IF của thiết bị đo. Nếu không có sẵn máy thu
thì máy hiện sóng được nối trực tiếp với nguồn. Gốc thời gian của máy hiện sóng
có thể được bắt đầu bằng nhiễu cần thử nghiệm; gốc thời gian được đặt ở giá trị
từ 1 ms/vạch chia đến 10 ms/vạch chia đối với EUT có chuyển mạch tức thời và từ
10 ms/vạch chia đến 200 ms/vạch chia đối với các EUT khác. Khoảng thời gian
nhiễu có thể được ghi lại trực tiếp bằng máy hiện sóng lưu giữ hoặc máy hiện
sóng kỹ thuật số hoặc bằng ảnh hoặc bản copy màn hình.
6.5. Thời gian đo và
tốc độ quét đối với nhiễu liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1. Thời gian đo nhỏ nhất
Điều B.7 của tiêu chuẩn này đưa ra bảng thời
gian rà nhỏ nhất hoặc tốc độ quét nhanh nhất có thể đạt được trong thực tế. Từ
bảng đó, rút ra được bảng thời gian quét nhỏ nhất dưới đây cho từng băng tần CISPR:
Bảng 1 – Thời gian
quét nhỏ nhất đối với ba băng tần CISPR với bộ tách sóng đỉnh và tựa đỉnh
Băng tần
Thời gian quét Ts
đối với tách sóng đỉnh
Thời gian quét Ts
đối với tách sóng tựa đỉnh
A
9 kHz – 150 kHz
14,1 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
0,15 MHz – 30 MHz
2,985 s
5 970 s = 99,5 min
= 1 h 39 min
C/D
30 MHz – 1 000 MHz
0,97 s
19 400 s = 323,3
min = 5 h 23 min
Thời gian quét trong Bảng 1 áp dụng cho tín
hiệu sóng liên tục (CW). Tùy thuộc vào loại nhiễu, thời gian quét có thể phải
tăng lên - ngay cả đối với phép đo tựa đỉnh. Trong các trường hợp cực biên,
thời gian đo Tm tại tần số nhất định có thể phải tăng lên 15 s, nếu
mức phát xạ quan sát được này không ổn định (xem 6.4.1). Tuy nhiên, không tính
các nháy đơn lẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hầu hết các tiêu chuẩn sản phẩm quy định tách
sóng tựa đỉnh đối với các phép đo sự phù hợp mà việc này rất mất thời gian, nếu
không áp dụng các quy trình tiết kiệm thời gian (xem điều 8). Trước khi có thể áp
dụng các quy trình tiết kiệm thời gian thì cần phải phát hiện sự phát xạ trong
quá trình quét sơ bộ. Để đảm bảo rằng, ví dụ, các tín hiệu không liên tục không
bị bỏ sót trong quá trình quét tự động thì cần tính đến các xem xét trong các
điều từ 6.5.2 đến 6.5.4.
6.5.2. Tốc độ quét đối với máy thu quét và bộ
phân tích phổ
Một trong hai điều kiện cần đáp ứng để đảm
bảo tín hiệu không bị bỏ qua trong quá trình quét tự động trong các khoảng tần
số:
1) trong trường hợp rà một lần: thời gian đo
tại mỗi tần số phải lớn hơn thời gian giữa các xung đối với các tín hiệu gián
đoạn;
2) trong trường hợp rà nhiều lần có lưu giữ đường
quét cực đại: thời gian quan sát tại từng tần số phải đủ để thu các tín hiệu
gián đoạn.
Tốc độ quét tần số bị hạn chế bởi độ rộng
băng tần phân giải của dụng cụ đo và chế độ đặt độ rộng băng tần tín hiệu hình.
Nếu tốc độ quét được chọn quá nhanh so với trạng thái của dụng cụ đo cho trước
thì sẽ cho các kết quả đo không đúng. Vì vậy, cần chọn thời gian rà đủ dài với
khoảng tần số đã chọn. Các tín hiệu gián đoạn có thể thu được bởi quá trình rà
một lần với thời gian quan sát thích hợp tại từng tần số hoặc quá trình rà
nhiều lần có lưu giữ đường quét cực đại. Thông thường với phát xạ chưa biết thì
quá trình rà nhiều lần có hiệu quả cao: miễn là hiển thị phổ thay đổi, có thể
vẫn phát hiện được các tín hiệu gián đoạn cần phát hiện. Thời gian quan sát
phải được chọn theo định kỳ tại đó xuất hiện các tín hiệu nhiễu. Trong một số
trường hợp, thời gian rà có thể biến đổi để tránh các hiệu ứng đồng bộ hóa.
Khi xác định thời gian rà nhỏ nhất cho các
phép đo với máy phân tích phổ hoặc máy thu quét nhiễu điện từ, dựa trên chế độ
đặt cho trước của dụng cụ đo và sử dụng tách sóng đỉnh, thì phải phân biệt hai trường
hợp khác nhau. Nếu độ rộng băng tần tín hiệu hình được chọn là rộng hơn so với
độ rộng băng tần phân giải thì có thể sử dụng công thức dưới đây để tính thời
gian rà nhỏ nhất:
Ts min = (k x ∆ƒ)
/ (Bres)2 (1)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆ƒ = Khoảng tần số
Bres = Độ rộng băng
tần phân giải
k = Hằng số
tỷ lệ, liên quan đến hình dạng của bộ lọc phân giải; có giá trị từ 2 đến 3 đối
với các bộ lọc điều hưởng đồng bộ, xấp xỉ bộ lọc Gauxơ. Đối với các bộ lọc xấp
xỉ hình chữ nhật, điều hưởng chéo, k có giá trị từ 10 đến 15.
Nếu độ rộng băng tần tín hiệu hình được chọn
bằng hoặc nhỏ hơn độ rộng băng tần phân giải thì có thể sử dụng công thức dưới
đây để tính thời gian rà nhỏ nhất:
Ts min = (k x ∆ƒ)
/ (Bres x Bvideo) (2)
trong đó, Bvideo = Độ rộng
băng tần tín hiệu hình.
Hầu hết các máy phân tích phổ và máy thu quét
nhiễu điện từ tự động kết hợp thời gian rà với khoảng tần số được chọn và các
chế độ đặt độ rộng băng tần. Thời gian rà được điều chỉnh để duy trì hiển thị đã
hiệu chuẩn. Việc chọn thời gian quét tự động có thể quá dài nếu yêu cầu thời
gian quan sát dài hơn, ví dụ, để thu các tín hiệu biến đổi chậm.
Ngoài ra, đối với các rà lặp lại, số lần rà
trong một giây sẽ được xác định bằng thời gian quét Ts min và thời
gian trở về (thời gian cần để điều hưởng lại máy hiện sóng cục bộ và để lưu giữ
các kết quả đo, v.v...).
6.5.3. Thời gian quét đối với máy thu theo bước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với phép đo thực tế, yêu cầu cỡ bước tần số
xấp xỉ 50 % độ rộng băng tần phân giải sử dụng hoặc nhỏ hơn 50 % (tùy thuộc vào
hình dạng bộ lọc phân giải) để giảm độ không đảm bảo đo đối với các tín hiệu
băng hẹp do độ rộng của bước. Với các giả định này, đối với máy thu theo bước
có thể tính thời gian quét Ts min bằng cách sử dụng công thức dưới
đây:
Ts min = Tm min
x ∆ƒ / (Bres x 0,5) (3)
trong đó Tm min = Thời gian
đo nhỏ nhất (thời gian dừng) tại mỗi tần số.
Ngoài thời gian đo, đôi khi phải xem xét đến
bộ tổng hợp để chuyển sang tần số tiếp theo và chương trình để lưu giữ kết quả
đo, mà trong hầu hết các máy thu đo, điều này được thực hiện tự động sao cho thời
gian đo được chọn là thời gian hiệu quả đối với kết quả đo. Ngoài ra, bộ tách
sóng được chọn, ví dụ, tách sóng đỉnh hoặc tựa đỉnh, cũng xác định khoảng thời
gian này.
Đối với phát xạ hoàn toàn là băng rộng, có
thể tăng cỡ bước tần số. Trong trường hợp này, mục đích chỉ là để tìm phổ phát
xạ lớn nhất.
6.5.4. Cách lấy tổng thể phổ sử dụng bộ tách
sóng đỉnh
Với mỗi phép đo ở trước quá trình quét, xác
suất thu tất cả các thành phần tới hạn của phổ EUT phải bằng 100 % hoặc càng
gần với 100 % càng tốt. Tùy thuộc vào kiểu máy thu đo và đặc trưng của nhiễu mà
có thể có các phần tử băng thông hẹp và băng thông rộng, đề xuất hai phương
pháp tiếp cận chung sau:
- quét theo bước: thời gian đo (dừng) phải đủ
dài tại mỗi tần số để đo đỉnh tín hiệu, ví dụ, đối với tín hiệu dạng xung, thời
gian đo (dừng) nên dài hơn giá trị nghịch đảo của tần số lặp của tín hiệu.
- quét rà: thời gian đo phải lớn hơn khoảng
thời gian giữa các tín hiệu gián đoạn (rà một lần) và số lần quét tần số trong
thời gian quan sát cần lớn nhất để tăng xác suất thu tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tp là thời gian lặp xung của tín
hiệu xung. Xung xuất hiện tại mỗi đường thẳng đứng của hiển thị phổ - thời gian
(phần phía trên của hình vẽ).
Hình 1 – Phép đo phối
hợp tín hiệu sóng liên tục ("băng hẹp") và tín hiệu xung ("băng
rộng") sử dụng rà nhiều lần có lưu giữ đường quét cực đại
Nếu loại phát xạ chưa biết thì rà nhiều lần
với thời gian rà ngắn nhất có thể và tách sóng đỉnh cho phép xác định đường bao
phổ. Rà một lần thời gian ngắn là đủ để đo giá trị tín hiệu băng hẹp liên tục
của phổ EUT. Với các tín hiệu băng rộng liên tục và băng hẹp gián đoạn, rà
nhiều lần với tốc độ quét khác nhau sử dụng chức năng "lưu giữ đường quét
cực đại" có thể cần thiết để xác định đường bao phổ. Với tín hiệu xung có
tần số lặp thấp, việc rà nhiều lần là cần thiết để điền đầy đường bao phổ của
thành phần băng rộng.
Việc giảm thời gian đo đòi hỏi phải phân tích
theo thời gian của các tín hiệu cần đo. Có thể thực hiện việc này bằng máy thu
đo có hiển thị tín hiệu hình ảnh được sử dụng theo phương thức mở rộng điểm 0
hoặc sử dụng máy hiện sóng nối với đầu ra tín hiệu hình hoặc đầu ra IF của máy
thu như ví dụ chỉ ra trên Hình 2.

Nhiễu từ động cơ một chiều cổ góp: vì có
nhiều phiến góp nên tần số lặp xung cao (xấp xỉ 800 Hz) và biên độ xung biến
đổi mạnh. Do đó, với ví dụ này, thời gian đo (dừng) khuyến cáo với tách sóng
đỉnh lớn hơn 10 ms.
Hình 2 – Ví dụ về
phân tích theo thời gian
Độ rộng xung và tần số lặp xung theo cách này
có thể được xác định và tốc độ quét hoặc thời gian dừng được chọn tương ứng
theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với nhiễu băng rộng liên tục thuần túy,
ví dụ như động cơ có đánh lửa, máy hàn hồ quang, và động cơ cổ góp, có thể sử
dụng quét theo bước (có tách sóng đỉnh hoặc ngay cả tách sóng tựa đỉnh) để lấy
mẫu phổ phát xạ. Trong trường hợp này, dùng hiểu biết về loại nhiễu để vẽ đường
cong gồm nhiều đoạn thẳng là đường bao phổ (xem Hình 3). Phải chọn cỡ bước sao
cho không bỏ qua các biến đổi đáng kể trong đường bao phổ. Đo rà một lần – nếu
tiến hành đủ chậm – cũng sẽ có được đường bao phổ;
- đối với nhiễu băng hẹp không liên tục với
tần số chưa biết, có thể sử dụng rà nhanh trong thời gian ngắn có lưu giữ đường
quét cực đại (xem Hình 4) hoặc rà một lần chậm. Có thể yêu cầu phân tích thời
gian trước phép đo thực tế để đảm bảo thu đúng tín hiệu.

Hình 3 – Phổ băng
rộng được đo bằng máy thu theo bước
Thời gian đo (dừng) Tm nên dài hơn
thời gian lặp xung Tp, là nghịch đảo của tần số lặp xung.

Hình 4 – Đo nhiễu
băng hẹp gián đoạn sử dụng rà nhanh lặp lại, thời gian ngắn có lưu giữ đường quét
cực đại để có được tổng thể phổ phát xạ
CHÚ THÍCH: Ở ví dụ trên, yêu cầu 5 lần rà cho
đến khi tất cả các thành phần phổ được thu lại. Số lần rà yêu cầu hoặc thời
gian rà có thể phải tăng lên, tùy thuộc vào độ rộng xung và thời gian lặp xung.
Nhiễu băng hẹp gián đoạn phải được đo
với quy trình phân tích nhiễu không liên tục, như mô tả trong TCVN 6989-1-1
(CISPR 16-1-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Lời giới thiệu
Với các thiết bị cần thử nghiệm (EUT) cỡ nhỏ
chỉ được nối bằng một dây dẫn nguồn, hoặc dây dẫn loại khác, phương pháp đo sử
dụng kẹp hấp thụ (ACMM) cung cấp một phương pháp đo phát bức xạ để lựa chọn.
ACMM xác định công suất nhiễu bằng cách sử dụng kẹp hấp thụ. Thuận lợi của ACMM
liên quan đến thử nghiệm phát bức xạ chủ yếu là giảm thời gian đo và giảm chi
phí cho vị trí thử nghiệm.
Cơ sở của ACMM là thừa nhận rằng việc phát
bức xạ từ thiết bị nhỏ về điện (xem 7.2.2) chủ yếu là do dòng điện phương thức
chung chạy trên dây dẫn chính nối vào thiết bị. Điện thế nhiễu của EUT có một
dây dẫn bên ngoài có thể được lấy là công suất mà nó cung cấp cho dây dẫn đóng
vai trò là anten bức xạ. Công suất này giả định là gần bằng công suất mà EUT
cung cấp cho kẹp hấp thụ đặt xung quanh dây dẫn cần thử nghiệm (LUT) tại vị trí
mà dòng điện phương thức chung là lớn nhất. Mô hình chính xác của ACMM không có
sẵn. Do đó, việc xem xét độ không đảm bảo đo và so sánh giữa phương pháp đo
phát bức xạ và ACMM trở nên khó khăn. Lịch sử về kẹp hấp thụ được mô tả chi
tiết trong Phụ lục A.
Điều này thiết lập các yêu cầu chung đối với
phép đo công suất nhiễu sinh ra trên các dây dẫn của EUT. Đối với các sản phẩm
cụ thể, có thể cần quy trình đo và các điều kiện làm việc cụ thể hơn. Các hạn
chế của ACMM được nêu trong 7.2. Phương pháp hiệu chuẩn và đánh giá hiệu lực
của ACMM được nêu trong điều 4 của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3). Các xem xét về
độ không đảm bảo đo của thiết bị đo cho ACMM được mô tả trong CISPR 16-4-2.
7.2. Áp dụng phương
pháp đo sử dụng kẹp hấp thụ
Khả năng áp dụng (phạm vi áp dụng) của ACMM
là hạn chế. Khả năng áp dụng ACMM đối với các hạng mục sản phẩm nào đó phải được
quyết định bởi ban kỹ thuật về sản phẩm, bằng cách tính đến các hạn chế nêu
trong các điều dưới đây. Quy trình đo chính xác và khả năng áp dụng phải được quy
định cho mỗi hạng mục sản phẩm trong tiêu chuẩn sản phẩm.
7.2.1. Dải tần
ACMM được mô tả trong điều này có thể được áp
dụng để đo công suất nhiễu của EUT từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
7.2.2. Kích thước của khối EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3. Yêu cầu đối với LUT
Ban đầu, ACMM được áp dụng cho EUT có một dây
dẫn nguồn (xem Phụ lục A). Khi EUT có các dây dẫn bên ngoài khác dây dẫn nguồn
thì các dây dẫn này cũng có thể bức xạ nhiễu. Các dây dẫn phụ này có thể được
nối với thiết bị phụ. ACMM cũng có thể được sử dụng để đo các dây dẫn này. Sự
góp phần tạo nhiễu của các dây dẫn phụ nối với thiết bị phụ này tùy thuộc vào
chiều dài của dây dẫn phụ so với bước sóng. Nếu chiều dài của dây dẫn phụ lớn
hơn một nửa bước sóng tần số đo cao nhất thì sự góp phần của dây dẫn phụ phải được
tính đến trong quy trình đo. Các tiêu chuẩn sản phẩm phải nêu thông tin cụ thể
về việc xử lý dây dẫn phụ (ví dụ như kéo dài các dây dẫn này), việc bố trí các
dây dẫn phụ và thiết bị phụ để cho phép khả năng tái lập phép đo nhiễu.
Nếu dây dẫn phụ được nối cố định vào thiết bị
và vào thiết bị phụ và nếu chiều dài của dây dẫn phụ nhỏ hơn một nửa bước sóng
tại tần số cao nhất thì không phải thực hiện phép đo trên các dây dẫn này.
7.3. Yêu cầu đối với
thiết bị đo và vị trí thử nghiệm
Sơ đồ khối của ACMM được cho trên Hình 5. Các
yêu cầu dưới đây áp dụng cho các phần khác nhau của dụng cụ đo và cho vị trí
thử nghiệm.
7.3.1. Máy thu đo
Máy thu đo phải phù hợp với các yêu cầu của
TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Khi sử dụng máy phân tích phổ hoặc máy thu quét,
phải xem xét các khuyến cáo nêu trong Phụ lục B.
7.3.2. Cụm kẹp hấp thụ
Cụm kẹp hấp thụ gồm các bộ phận sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) bộ suy giảm 6 dB;
c) cáp đo.
Cụm kẹp hấp thụ phải phù hợp với các yêu cầu
nêu trong điều 4 của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3). Hệ số kẹp hấp thụ (CF) của
cụm kẹp hấp thụ phải được xác định theo quy trình đo nêu trong điều 4 của TCVN
6989-1-3 (CISPR 16-1-3). Đồng thời hệ số khử ghép của cụm kẹp hấp thụ cũng phải
được kiểm tra theo quy trình đo nêu trong điều 4 của TCVN 6989-1-3 (CISPR
16-1-3).
Điểm kẹp chuẩn (CRP) chỉ thị vị trí theo
chiều dọc của cạnh trước của máy biến dòng bên trong kẹp.
Điểm chuẩn này được dùng để xác định vị trí
của kẹp trong suốt quy trình đo. CRP phải được chỉ ra trên vỏ bọc bên ngoài của
kẹp hấp thụ.

CHÚ THÍCH 1: Bộ suy giảm 6 dB và cáp đo là bộ
phận tích hợp của kẹp hấp thụ và phải được hiệu chuẩn đồng thời.
CHÚ THÍCH 2: Bộ suy giảm 6 dB có thể được
định vị bên trong khối kẹp hấp thụ.
Hình 5 – Sơ đồ khối
của phương pháp đo sử dụng kẹp hấp thụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí thử nghiệm kẹp hấp thụ (ACTS) là vị
trí được sử dụng cho ứng dụng của ACMM. ACTS được quy định chi tiết trong điều
4 của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3). ACTS có thể là thiết bị trong nhà hoặc
ngoài trời và gồm có các phần tử dưới đây (Hình 6):
• bàn phi kim loại để đỡ khối EUT;
• bàn trượt kẹp để đỡ LUT và kẹp hấp thụ;
• hệ thống đỡ hoặc móc di chuyển được dùng
cho cáp đo của kẹp hấp thụ;
• phương tiện phụ trợ, ví dụ như dây để di
chuyển kẹp hấp thụ.
Các phần tử của ACTS nêu trên phải có trong quy
trình đánh giá hiệu lực của ACTS.
Ở gần cuối của bàn trượt kẹp hấp thụ (về phía
EUT) được đánh dấu là điểm trượt chuẩn (SRP, xem Hình 6). SRP này được dùng để
xác định khoảng cách theo chiều ngang so với điểm kẹp chuẩn. Một số yêu cầu đối
với các phần tử được đề cập ở trên của ACTS, được quy định chi tiết trong điều
4 của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3), được nhắc lại như dưới đây cho thuận tiện.
a) Chiều dài của bàn trượt kẹp phải đảm bảo
rằng kẹp hấp thụ có thể di chuyển trên khoảng cách sao cho công suất nhiễu lớn
nhất được đo tại tần số thấp nhất là 30 MHz. Chiều dài của bàn trượt kẹp phải
là (6 ± 0,05) m.
CHÚ THÍCH 1: Theo lý thuyết, chiều dài của
bàn trượt kẹp được xác định bằng tổng chiều dài quét lớn nhất theo lý thuyết
(trên nửa bước sóng = 5 m tại 30 MHz), khoảng cách giữa SRP và CRP (0,1 m) và
chiều dài của kẹp hấp thụ (0,7 m) và chiều dài biên dự phòng để chứa các cơ cấu
cố định dây dẫn ở một đầu (0,1 m). Tất cả cho tổng chiều dài của bàn trượt là
này là 5,9 m. Để có khả năng tái lập, chiều dài bàn trượt kẹp phải được lấy cố
định là 6 m (và không nhỏ hơn 6 m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ cao bàn trượt kẹp phải là 0,8 m ± 0,05
m đối với cả EUT đặt trên mặt bàn và đặt trên sàn nhà. Do đó, độ cao của LUT
phải xấp xỉ 0,8 m phía trên sàn của vị trí thử nghiệm. Cần chú ý rằng bên trong
kẹp hấp thụ, độ cao của LUT so với sàn sẽ lớn hơn một vài centimét.
d) Bàn EUT, bàn trượt kẹp và phương tiện phụ
trợ (dây) phải không phản xạ, không dẫn điện và đặc tính điện môi phải gần
giống đặc tính điện môi của không khí. Theo cách đó, các hạng mục này (bàn EUT,
bàn trượt kẹp và các phương tiện phụ trợ khác sát với EUT và LUT) là trong suốt
về điện từ (trung tính). Ngoài các đặc tính của vật liệu, bản thân vật liệu
(chiều dày và kết cấu) cũng rất quan trọng. Gỗ khô là vật liệu thích hợp cho
kết cấu của bàn EUT và bàn trượt kẹp ở tần số từ 30 MHz đến 300 MHz.
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu và phương pháp đánh
giá hiệu lực đối với bàn định vị EUT và cột anten được nêu trong TCVN 6989-1-3
(CISPR 16-1-3). Nên sử dụng vật liệu có hằng số điện môi tương đối er < 1,5. Ảnh hưởng của
vật liệu và kết cấu của bàn EUT và bàn trượt kẹp có thể đáng kể ở tần số trên
300 MHz. Xem TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3) để có thêm thông tin và hướng dẫn.
7.4. Yêu cầu về môi
trường xung quanh
Mức tạp xung quanh xuất hiện ở ACTS phải phù
hợp với các yêu cầu nêu ở 6.1.
Công suất nhiễu xung quanh phải được đánh giá
theo 7.8.1. Mức tạp xung quanh phải thấp hơn giới hạn áp dụng ít nhất là 6 dB.
7.5. Yêu cầu về dây
dẫn của EUT
Công suất nhiễu phải được đo ở từng dây dẫn
(xem thêm 7.2.3), mỗi lần một dây. Quy trình đo được nêu ở 7.8. Các yêu cầu đối
với dây dẫn như dưới đây.
7.5.1. Dây dẫn cần thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Chiều dài dây dẫn được xác định
là chiều dài nhỏ nhất của bàn trượt kẹp là 6 m + 1 m (độ dài để LUT chạm tới
sàn) + 0,5 m biên dự phòng = 7,5 m. Có thể yêu cầu thêm chiều dài dây cho phần
LUT giữa EUT và điểm kẹp chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Nói chung, dây dẫn ban đầu nối
với EUT ngắn hơn nhiều so với 7,5 m và dây dẫn phải được tăng thêm hoặc thay
thế hoàn toàn bằng dây dẫn có chiều dài yêu cầu và có kiểu và kết cấu giống như
dây dẫn ban đầu của EUT. Tăng thêm dây dẫn thường không thực tế vì nói chung,
phích cắm kéo dài sẽ không đi qua được kẹp hấp thụ.
CHÚ THÍCH 3: Kiểu phân phối hạ áp có thể khác
ở các quốc gia khác nhau và phòng thử nghiệm có thể có mạng điện khác nhau hoặc
kiểu đấu nối nguồn khác nhau. Với các EUT nhất định, đặc tính nhiễu có thể phụ
thuộc rất nhiều vào kiểu đấu nối nguồn. Đấu nối nguồn có thể không đối xứng
(pha-đất) hoặc đối xứng (sử dụng biến áp cách ly). Đây có thể là lý do gây ra
các rắc rối về khả năng tái lập. Chú ý rằng các vấn đề về khả năng tái lập do
"đấu nối nguồn gây ra" là phổ biến mà không riêng cho ACMM. Vấn đề về
khả năng tái lập có thể được đánh giá bằng cách đấu nối nguồn qua biến áp cách
ly.
7.5.2. Dây dẫn không thử nghiệm
Nếu EUT có nhiều hơn một dây dẫn (xem 7.2.3)
thì các dây dẫn không phải đo (kể cả trang bị phụ trợ nối cùng) phải được tháo
ra nếu vẫn có thể hoạt động, tại thời điểm khi dây dẫn khác được đo. Dây dẫn
không thể tháo ra phải được cách ly bằng thiết bị hấp thụ phương thức chung
(CMAD). CMAD có thể có một số xuyến ferit tổn hao hoặc cơ cấu hấp thụ khác đặt
xung quanh dây dẫn ngay liền kề vỏ bọc của EUT. Dây dẫn đã cách ly phải được
định vị gần EUT trên bàn EUT. Các yêu cầu về tính năng đối với CMAD đang được
xem xét.
7.6. Yêu cầu về bố
trí thử nghiệm
7.6.1. Yêu cầu chung
Áp dụng các yêu cầu chung dưới đây đối với bố
trí thử nghiệm:
a) bố trí thử nghiệm của EUT và LUT trên ACTS
được chỉ ra trong Hình 6 và Hình 7;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) kết cấu của ACTS phải giống như trong quá
trình xác nhận tính năng ACTS.
7.6.2. Bố trí EUT
Bố trí EUT phải phù hợp với các yêu cầu dưới
đây:
a) EUT phải được đặt trên bàn đỡ. Chiều cao
của bàn phải là 0,8 m ± 0,05 m đối với EUT đặt trên mặt bàn. Tấm đỡ EUT được
thiết kế để sử dụng chủ yếu ở trên sàn, phải cao (0,1 ± 0,01) m;
b) EUT phải được định vị trên bàn EUT ở tư
thế làm việc càng giống với tư thế bình thường càng tốt. LUT phải hướng trực
tiếp đến SRP của bàn trượt kẹp. Trong trường hợp không xác định được vị trí
bình thường thì EUT phải được định vị sao cho LUT của nó hướng trực tiếp đến
bàn trượt kẹp. Khoảng cách từ khối EUT đến SRP phải càng ngắn càng tốt.
CHÚ THÍCH: Với các loại sản phẩm nhất định như
máy giặt hoặc máy pha cà phê, vị trí làm việc bình thường là rõ ràng. Tuy
nhiên, đối với các sản phẩm như máy sấy tóc hoặc máy khoan, vị trí làm việc
bình thường ít rõ ràng hơn và EUT sẽ chỉ được đặt trên bàn. Điều quan trọng của
điều này là nâng cao khả năng tái lập của thử nghiệm. Ban kỹ thuật về sản phẩm
có thể quyết định đưa ra hướng dẫn cụ thể để đảm bảo vị trí có khả năng tái lập
của EUT.

Hình 6 – Hình chiếu
cạnh của bố trí đo kẹp hấp thụ dùng cho EUT đặt trên bàn

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.3. Bố trí LUT
LUT được định vị theo hướng duỗi thẳng nằm
ngang phía trên bàn trượt kẹp hấp thụ để có thể biến đổi vị trí kẹp hấp thụ dọc
theo dây dẫn nhằm tìm ra số đọc lớn nhất. Bên ngoài kẹp hấp thụ, độ cao của LUT
phía trên sàn phải càng gần với 0,8 m càng tốt. Để gắn LUT tốt hơn trong quy
trình trượt kẹp nên cố định LUT ở hai đầu của bàn trượt kẹp bằng cách sử dụng
hãm nhả nhanh.
7.6.4. Kẹp hấp thụ
Áp dụng các yêu cầu dưới đây liên quan đến
định vị kẹp hấp thụ.
a) Kẹp hấp thụ được đặt bao quanh LUT như chỉ
ra trên Hình 6. Phải định vị kẹp hấp thụ trên bàn trượt kẹp với biến dòng nằm
về phía EUT.
b) Trong khi kẹp quét, khoảng cách theo chiều
ngang nhỏ nhất giữa CRP và SRP phải là (10 ± 1) cm. Yêu cầu khoảng cách này là
10 cm để đặt các kiểu kẹp khác nhau do các vị trí khác nhau có thể có của CRP.
Kết quả thử nghiệm phụ thuộc rất nhiều vào vị trí ban đầu. Để có khả năng tái
lập, nhất thiết phải có quy định bổ sung này để đảm bảo rằng tất cả các vị trí
ban đầu có thể giống nhau.
c) LUT phải được giữ ở tâm của kẹp hấp thụ
tại vị trí đặt máy biến dòng, tức là tại CRP. Với mục đích này, hầu hết các kẹp
đều có cơ cấu đỡ tại tâm.
7.6.5. Cáp đo
Cáp đo của kẹp hấp thụ phải đáp ứng các yêu
cầu dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cáp đo được nối với máy thu đo hoặc máy
phân tích phổ.
c) Cáp đo phải chạy trên puli trượt sao cho
cáp đo chạy ở góc gần vuông so với kẹp hấp thụ và không chạm đất.
7.7. Điều kiện làm
việc của EUT
Khi thực hiện đo công suất nhiễu, EUT phải
làm việc ở chế độ làm việc bình thường của nó, kể cả chế độ chờ. Quy trình quét
sơ bộ (7.8.2 a)) được dùng để xác định chế độ làm việc tạo ra phát xạ cao nhất.
Các điều kiện làm việc nói chung của EUT được nêu ở điều 6 phải được đáp ứng.
Có thể cần các điều kiện bổ sung cho các sản phẩm cụ thể. Nếu thuộc đối tượng
áp dụng, phải quy định các điều kiện làm việc cụ thể của sản phẩm trong tiêu
chuẩn sản phẩm.
7.8. Quy trình đo
7.8.1. Quy trình đo môi trường xung quanh
Tín hiệu môi trường xung quanh phải được đo
trước thử nghiệm thực tế của EUT bằng cách sử dụng LUT (dây dẫn nguồn, hoặc nếu
không thuộc đối tượng áp dụng, dây dẫn khác). Công suất nhiễu xung quanh được
đo trong khi EUT được cắt điện. Phải đo tín hiệu xung quanh trong khi kẹp hấp
thụ di chuyển theo quy trình quét kết thúc mô tả trong 7.8.2 b). Công suất
nhiễu xung quanh được tính bằng công thức (4) phải thấp hơn giới hạn có thể áp
dụng ít nhất là 6 dB.
7.8.2. Quy trình đo EUT
Với mỗi dây dẫn nối với EUT (xem 7.5), phải
áp dụng quy trình đo dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẹp phải được định vị ở khoảng cách nằm ngang
bằng 0,1 m so với SRP. Phải đóng điện cho EUT và các điều kiện làm việc phải như
quy định trong 7.7. ở vị trí cố định này và với mỗi chế độ làm việc liên quan
của EUT, phải tiến hành quét tần số để tìm ra chế độ làm việc đạt được mức phát
xạ cao nhất. Với chế độ làm việc tại đó xuất hiện phát xạ tối đa, phải tiến
hành quy trình quét kết thúc. Có thể sử dụng bộ tách sóng đỉnh trong quy trình
quét sơ bộ này. Quy trình quét sơ bộ cũng được sử dụng để có được các thông tin
về loại nhiễu (băng hẹp, băng rộng).
b) Quy trình quét kết thúc
Quy trình quét kết thúc tùy thuộc vào loại
nhiễu tìm được trong quy trình quét sơ bộ. Hướng dẫn về quy trình cho nhiễu
băng hẹp, băng rộng, liên tục và không liên tục có thể xem trong 6.2 và 6.4 và
TCVN 7492-1 (CISPR 14-1). Tùy thuộc vào loại nhiễu tìm được trong quy trình
quét sơ bộ, hai quy trình thay thế nhau có thể được áp dụng cho quy trình quét
kết thúc.
1) Phép đo tại tần số cố định và kẹp quét
liên tục
Vị trí CRP của kẹp hấp thụ dọc theo dây dẫn
phải biến đổi liên tục trên khoảng cách ứng với ít nhất một nửa bước sóng
(không gian tự do) của tần số cần xét. Tại mỗi tần số, phải xác định số chỉ lớn
nhất có được trên máy thu đo nối với kẹp hấp thụ. Tốc độ dịch chuyển của kẹp
phải sao cho thời gian đo tại tần số nhất định tương ứng với cỡ bước của kẹp
nhỏ hơn 1/15 bước sóng.
2) Phép đo tại vị trí kẹp cố định và máy thu
quét trên toàn bộ băng tần
Có thể thuận tiện hơn nếu đặt kẹp hấp thụ dọc
theo bàn trượt kẹp tại một số vị trí rời rạc thích hợp tùy thuộc vào việc đặt
tần số giới hạn trên. Ví dụ, khoảng cách cỡ bước bằng 0,02 m là đủ nếu tần số
lớn nhất là 1 000 MHz (cỡ bước là 1/15 bước sóng). Máy thu đo phải thực hiện
quét tần số ở mỗi vị trí kẹp. Máy thu đo phải duy trì số đọc lớn nhất ở mọi vị
trí. Khoảng cách cỡ bước không đổi dọc theo toàn bộ dây dẫn cần thử nghiệm sẽ
làm tăng thời gian đo một cách đáng kể. Khi khoảng cách giữa EUT và kẹp hấp thụ
tăng thì có thể sử dụng cỡ bước rộng hơn. Như vậy sẽ giảm được số bước đi rất
nhiều. Bảng 2 và 3 nêu cách sắp xếp mẫu có thể áp dụng tùy thuộc vào tần số
giới hạn trên được sử dụng. Có thể giảm thêm thời gian thử nghiệm bằng cách hạn
chế quét tần số là hàm số theo vị trí của kẹp. Tần số giới hạn trên đối với máy
thu có thể được tính từ vị trí kẹp tương ứng với nửa bước sóng.
Bảng 2 – Sắp xếp mẫu
dùng cho phép đo kẹp hấp thụ với tần số giới hạn trên bằng 300 MHz
Dải vị trí của kẹp
hấp thụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước cỡ bước
m
Số mẫu
SRP + 0,1 m đến SRP
+ 0,40 m
0,06
5
SRP + 0,40 m đến
SRP + 0,90 m
0,10
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,15
6
SRP + 1,8 m đến SRP
+ 3,0 m
0,20
6
SRP + 3,0 m đến SRP
+ 5,1 m
0,30
8 (kể cả điểm cuối)
Tổng số mẫu dọc dây
dẫn cần thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3– Sắp xếp mẫu
dùng cho phép đo kẹp hấp thụ với tần số giới hạn trên bằng 1000 MHz
Dải vị trí kẹp hấp
thụ
(CRP ứng với SRP)
Kích thước cỡ bước
m
Số mẫu
SRP + 0,1 m đến SRP
+ 0,2 m
0,02
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,04
5
SRP + 0,4 m đến SRP
+ 0,8 m
0,05
8
SRP + 0,8 m đến SRP
+ 1,4 m
0,10
6
SRP + 1,4 m đến SRP
+ 3,0 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
SRP + 3,0 m đến SRP
+ 5,1 m
0,30
8 (kể cả điểm cuối)
Tổng số mẫu dọc dây
dẫn cần thử nghiệm
40
7.9. Xác định công
suất nhiễu
Từ dữ liệu đo được đối với mỗi LUT, phải tính
công suất nhiễu theo công thức (4). Công suất nhiễu P ứng với điện áp đo được
lớn nhất V tại mỗi tần số thử nghiệm được xác định bằng cách sử dụng hệ số kẹp
(CF) có được từ quy trình hiệu chỉnh kẹp hấp thụ mô tả trong điều 4 của TCVN
6989-1-3 (CISPR 16-1-3).
P = V + CF (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là công suất nhiễu, tính bằng
dB(pW);
V là điện áp đo được, tính bằng dB(mV);
CF là hệ số kẹp, tính bằng dB(pW/mV).
CHÚ THÍCH: Hệ số kẹp được rút ra có tính đến
hệ số bộ suy giảm bằng 6 dB (xem 7.3.2).
7.10. Xác định độ
không đảm bảo đo
Với mỗi phương tiện thử nghiệm kẹp hấp thụ,
giá trị độ không đảm bảo của dụng cụ đo thực tế Ulab phải được xác định bằng
cách sử dụng hướng dẫn nêu trong CISPR 16-4-2.
Độ không đảm bảo của dụng cụ đo lên đến một
mức độ nào đó phải được tính đến trong tiêu chí phù hợp (7.11). Điều này có
nghĩa là nếu độ không đảm bảo đo vượt quá giá trị chấp nhận Ucispr thì phải có
trong tiêu chí phù hợp. Giá trị Ucispr đối với phương pháp thử
nghiệm kẹp hấp thụ là 4,5 dB (xem 4.1 của CISPR 16-4-2).
7.11. Tiêu chí phù
hợp
Tại mỗi tần số, phải kiểm tra sự phù hợp của
công suất nhiễu P đạt được đối với từng LUT so với giới hạn có thể áp dụng PL.
Tiêu chí phù hợp phải kết hợp với độ không đảm bảo của dụng cụ đo khi vượt quá
Ucispr = 4,5 dB. Hướng dẫn áp dụng tiêu chí phù hợp được nêu trong
CISPR 16-4-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Lời giới thiệu:
Phòng ngừa trong phép đo tự động
Có thể loại bỏ được việc lặp lại phép đo
nhiễu điện từ nhờ kỹ thuật tự động hóa. Giảm thiểu được sai số trong việc đọc
và ghi giá trị của phép đo. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng máy tính để thu thập
dữ liệu, người thao tác có thể phát hiện các dạng sai số mới được đưa vào.
Trong một số trường hợp, thử nghiệm tự động có thể dẫn đến độ không đảm bảo đo
lớn hơn trong các dữ liệu thu thập được so với người thao tác có kỹ năng thực
hiện phép đo bằng tay. Về cơ bản, không có khác nhau về độ chính xác của giá
trị phát xạ đo được khi đo bằng tay hoặc dùng phần mềm điều khiển. Ở cả hai trường
hợp, độ không đảm bảo đo dựa vào quy định về độ chính xác của thiết bị được sử
dụng trong bố trí thử nghiệm. Tuy nhiên, có thể nảy sinh các rắc rối khi tình
trạng của phép đo dòng điện khác với chương trình phần mềm.
Ví dụ, phát xạ của EUT gần tần số ở tín hiệu
xung quanh ở mức cao có thể không đo được chính xác, nếu tín hiệu xung quanh
xuất hiện trong suốt thời gian thử nghiệm tự động. Tuy nhiên, người thao tác có
kiến thức có nhiều khả năng phân biệt giữa nhiễu thực tế với tín hiệu xung
quanh; vì vậy, phương pháp đo phát xạ của EUT có thể được điều chỉnh khi yêu
cầu. Tuy nhiên, có thể tiết kiệm thời gian thử nghiệm bằng cách tiến hành quét
môi trường xung quanh trước khi đo phát xạ thực tế với EUT đã tắt điện để ghi
lại các tín hiệu xung quanh xuất hiện trên OATS. Trong trường hợp phần mềm này
có khả năng cảnh báo người thao tác về sự xuất hiện tiềm ẩn của các tín hiệu
xung quanh ở một số tần số nhất định bằng cách áp dụng thuật giải nhận dạng tín
hiệu thích hợp.
Nên có sự tương tác giữa những người thao tác
nếu phát xạ của EUT biến đổi chậm, nếu phát xạ EUT có chu kỳ đóng cắt thấp hoặc
khi có thể xuất hiện các tín hiệu quá độ xung quanh (ví dụ, quá độ hàn hồ
quang).
8.2. Thủ tục đo chung
Máy thu nhiễu điện từ cần thu các tín hiệu trước
khi chúng được cực đại hóa và được đo. Sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh trong quá
trình cực đại hóa phát xạ ở tất cả các tần số trong phổ tần cần đo sẽ làm cho
thời gian thử nghiệm quá mức (xem 6.5.1). Quy trình tiêu tốn thời gian như quét
theo độ cao anten không được yêu cầu ở mỗi tần số phát xạ. Nên hạn chế các quy
trình này ở các tần số tại đó biên độ đỉnh đo được của phát xạ cao hơn hoặc gần
giới hạn phát xạ. Vì vậy, chỉ các phát xạ tại các tần số tới hạn có biên độ gần
hoặc vượt quá giới hạn sẽ được cực đại hóa và được đo.
Thủ tục đo chung dưới đây sẽ giảm thời gian
đo:

8.3. Các phép đo khi
quét sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thực hiện phép đo khi quét sơ bộ để có được
các thông tin một cách nhanh chóng trên phổ phát xạ chưa biết của EUT thì có
thể thực hiện quét tần số bằng cách áp dụng các xem xét ở 6.5.
• Xác định thời gian đo yêu cầu
Nếu phổ phát xạ và đặc biệt là thời gian lặp
xung lớn nhất Tp của EUT là chưa biết thì cần phải khảo sát để đảm
bảo thời gian đo Tm không ngắn hơn Tp. Đặc trưng gián
đoạn của phát xạ EUT đặc biệt liên quan đến các giá trị đỉnh tới hạn của phổ
phát xạ. Đầu tiên, cần xác định tần số tại đó biên độ phát xạ là không ổn định.
Có thể thực hiện việc này bằng cách so sánh chức năng lưu giữ đường quét cực
đại với chức năng lưu giữ đường quét cực tiểu hoặc chức năng xóa/ghi của thiết
bị đo hoặc phần mềm và quan sát phát xạ trong thời gian 15 s. Trong suốt thời
gian này, không nên có thay đổi về bố trí (không thay dây dẫn trong trường hợp
phát xạ dẫn, không di chuyển kẹp hấp thụ, không di chuyển bàn xoay hoặc anten
trong trường hợp phát bức xạ). Các tín hiệu có chênh lệch, ví dụ, lớn hơn 2 dB
giữa giá trị lưu giữ đường quét cực đại và giá trị lưu giữ đường quét cực tiểu
được đánh dấu là các tín hiệu gián đoạn. (Cần cẩn thận để không đánh dấu tín
hiệu tạp thành tín hiệu gián đoạn). Trong trường hợp phát bức xạ, việc thay đổi
phân cực của anten và lặp lại phép đo để giảm rủi ro sẽ không tìm được các giá
trị đỉnh gián đoạn nhất định vì chúng duy trì ở mức thấp hơn mức tạp. Từ mỗi
tín hiệu gián đoạn, có thể đo thời gian lặp xung Tp bằng cách áp
dụng khoảng zero hoặc sử dụng máy hiện sóng nối với đầu ra IF của máy thu đo.
Thời gian đo chính xác cũng có thể được xác định bằng cách tăng thời gian này
cho đến khi chênh lệch giữa hiển thị lưu giữ đường quét cực đại và hiển thị
xóa/ghi thấp hơn 2 dB. Trong các phép đo thêm (phép đo cực đại hóa và phép đo
kết thúc), phải chắc chắn rằng thời gian đo Tm không nhỏ hơn chu kỳ
lặp xung Tp được áp dụng đối với mỗi phần của dải tần.
Kiểu đo xác định định nghĩa về phép đo quét
sơ bộ theo cách dưới đây.
- Đối với phép đo sử dụng kẹp hấp thụ,
có thể tiến hành quét sơ bộ với kẹp hấp thụ đặt gần với EUT.
Đối với phát xạ dẫn hoặc phát xạ đo bằng kẹp hấp
thụ, có thể yêu cầu hai giới hạn đối với bộ tách sóng tựa đỉnh và bộ tách sóng
trung bình. Trong trường hợp này, quét sơ bộ có thể bao gồm phép đo với bộ tách
sóng trung bình nếu dữ liệu đỉnh vượt quá giới hạn trung bình, trước khi áp
dụng giản lược dữ liệu. Nếu không, phát xạ băng hẹp vượt quá giới hạn trung
bình có thể bị che bởi phát xạ băng rộng thấp hơn giới hạn tựa đỉnh; do đó
không thể phát hiện được trường hợp không phù hợp. Cần chú ý rằng đáp tuyến
băng hẹp không nhất thiết là tương ứng với các giá trị đỉnh phát xạ băng rộng.
8.4. Giản lược dữ
liệu
Bước thứ hai trong toàn bộ quy trình đo được
sử dụng để giảm số lượng tín hiệu thu thập được trong quá trình quét sơ bộ và
do đó hướng vào việc giản lược hơn nữa thời gian đo tổng thể. Các quy trình này
có thể hoàn thiện các nhiệm vụ khác nhau, ví dụ như xác định các tín hiệu lớn
trong phổ, phân biệt giữa tín hiệu xung quanh hoặc tín hiệu của thiết bị phụ
trợ với phát xạ EUT, so sánh tín hiệu với các đường giới hạn hoặc giản lược dữ
liệu dựa trên quy tắc do người sử dụng xác định. Một ví dụ khác của phương pháp
giản lược dữ liệu liên quan đến trình tự sử dụng các bộ tách sóng khác nhau và
so sánh biên độ theo giới hạn. Ví dụ này được nêu trong sơ đồ cây trong Phụ lục
C của CISPR 16-2-1. Giản lược dữ liệu có thể tiến hành tự động hoàn toàn hoặc
có tương tác, bao hàm các công cụ phần mềm hoặc tương tác bằng tay giữa những
người vận hành. Giản lược dữ liệu không cần phải là một phần riêng của thử
nghiệm tự động, tức là nó có thể là một phần của quét sơ bộ.
Trong các dải tần nhất định, đặc biệt là băng
FM, sự phân biệt về âm thanh xung quanh là rất hiệu quả. Điều này đòi hỏi tín
hiệu đã được giải điều chế có khả năng nghe được thành phần điều chế của chúng.
Nếu danh mục đầu ra khi quét sơ bộ có chứa số lượng lớn các tín hiệu và cần
phân biệt âm thanh thì quy trình có thể khá dài. Tuy nhiên, nếu có thể quy định
dải tần dùng cho điều hưởng và nghe thì chỉ các tín hiệu nằm trong các dải tần
này mới được giải điều hưởng. Kết quả của quy trình giản lược dữ liệu được lưu
lại trong danh mục tín hiệu riêng rẽ để xử lý thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thử nghiệm cuối cùng, phát xạ được cực
đại hóa để xác định mức cao nhất của chúng. Sau khi cực đại hóa tín hiệu, biên
độ phát xạ được đo sử dụng tách sóng tựa đỉnh và/hoặc tách sóng trung bình
trong thời gian đo thích hợp (ít nhất 15 s nếu giá trị đọc cho thấy sự dao động
gần với giới hạn).
Kiểu phép đo xác định quy trình
cực đại hóa cho biên độ tín hiệu cao nhất:
- đối với các phép đo dùng kẹp hấp thụ:
cực đại hóa biên độ bằng cách biến đổi vị trí kẹp dọc theo dây dẫn.
8.6. Xử lý kết thúc
và báo cáo
Phần cuối cùng của quy trình thử nghiệm quy
định các yêu cầu về tài liệu. Chức năng để xác định chuỗi sắp xếp và chuỗi so
sánh mà sau đó có thể áp dụng một cách tự động hoặc tương tác cho danh mục tín
hiệu hỗ trợ người sử dụng biên soạn các hồ sơ và tài liệu cần thiết. Biên độ
sóng đỉnh, tựa đỉnh hoặc trung bình đã được hiệu chỉnh cần sẵn có như tiêu chí
phân loại hoặc lựa chọn. Kết quả của các quy trình này được lưu giữ trong danh
mục riêng rẽ hoặc có thể kết hợp trong một danh mục và sẵn có để lập tài liệu
hoặc xử lý thêm.
Kết quả phải sẵn có ở dạng bảng và dạng đồ
thị để sử dụng trong hồ sơ thử nghiệm. Ngoài ra, thông tin về chính hệ thống
thử nghiệm, ví dụ, bộ chuyển đổi được sử dụng, dụng cụ đo, và tài liệu về bố
trí EUT theo yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm, cũng cần là một phần của hồ sơ
thử nghiệm.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(xem 7.1)
A.1. Lịch sử
Mặc dù phép đo cường độ trường, về lý thuyết,
là phương pháp thích hợp nhất cho việc xác định khả năng gây nhiễu của các loại
thiết bị ở tần số cao hơn 30 MHz, nhưng các phương pháp này đòi hỏi các lưu ý
đi kèm chứng tỏ có khó khăn trong việc áp dụng. Vì vậy, người kỹ sư phải mất
một quãng thời gian dài sử dụng phương pháp điện áp đầu nối trong khi chờ đợi
phương pháp thỏa đáng hơn. Một số phương pháp đã được đưa ra để thay thế các phương
pháp liên quan đến các phép đo trường ngoài trời bằng các phép đo bức xạ trong
phòng thí nghiệm. Trong số đó đáng chú ý nhất là phương pháp bộ lọc chặn và phương
pháp dòng điện nối đất. Đây là các phương pháp thay thế, trong đó bộ lọc đồng
trục kiểu khe hở có tổn hao không đáng kể được dùng để điều chỉnh độ dài bức xạ
của dây dẫn nguồn của nguồn nhiễu sao cho thu được mức bức xạ lớn nhất. ở các
phương pháp này, khả năng gây nhiễu của thiết bị được xác định là công suất mà
máy phát tiêu chuẩn phải truyền vào một anten đơn giản có các đặc tính xác định
nhằm thu được hiệu ứng trên anten nối với dụng cụ đo giống với hiệu ứng gây ra
do nguồn nhiễu. Một số phương pháp thuận lợi hơn đã được thiết lập từ các phương
pháp vừa đề cập.
Phép đo điện áp đầu nối đã được cải thiện
đáng kể bằng việc thay thế mạng nguồn giả V bằng mạng Y, sao cho đạt được điện
áp thực phương thức chung do nguồn nhiễu gây ra. Phương pháp tương tự sử dụng
bộ lọc đồng trục kiểu khe hở tác dụng trở lại đã được xây dựng. Phương pháp đo
công suất mà nguồn nhiễu có thể truyền vào dây dẫn nguồn cũng được đề xuất. Phương
pháp này dựa trên phép đo dòng điện tại đầu vào của cơ cấu đồng trục hấp thụ.
Ưu điểm của phương pháp sau so với các phương
pháp điện áp đầu nối là ở chỗ không cần phải ngắt dây dẫn nguồn. Phương pháp
này cho các giá trị công suất nhiễu tương ứng với các giá trị thu được bằng các
phương pháp trong đó bức xạ của dây dẫn nguồn được đo trong điều kiện cộng hưởng.
Mặc dù, do dễ thực hiện, phương pháp điện áp
đầu nối và phương pháp cơ cấu đồng trục hấp thụ được ưu tiên hơn phương pháp bộ
lọc chặn và phương pháp dòng điện nối đất, nhưng vẫn cần phải chỉ ra rằng các
kết quả chúng mang lại phù hợp với các kết quả thu được trên thực tế.
Các phép đo thống kê về nguồn nhiễu cho thấy
nhiễu đo được bằng phương pháp bộ lọc chặn thích hợp hơn so với nhiễu đo được
bằng phương pháp điện áp đầu nối, với tác động chính của các nguồn này đo được
tại đầu vào của máy thu đặt trong cùng một công trình. Các phép đo thực hiện
bằng phương pháp cơ cấu hấp thụ cho các kết quả trung gian giữa hai phương pháp
trên. Các phương pháp khác đã được so sánh.
A.2. Phát triển phương pháp
Trong phương pháp bộ lọc chặn, đo các giá trị
liên quan trực tiếp đến dòng điện ở tâm anten cộng hưởng nửa sóng. Điều quan
trọng nhất không phải là hệ thống bức xạ mà là công suất nguồn nhiễu có khả
năng truyền đến hệ thống bức xạ. Nguyên lý tương tự áp dụng cho phương pháp
dòng điện nối đất. Nếu có thể đo được công suất này mà không phải đo trường,
thì có thể loại bỏ những bất lợi phát sinh do ảnh hưởng của các đối tượng xung
quanh lên sự truyền dẫn giữa các phần tử bức xạ và anten thu. Nỗ lực để thay
thế bộ lọc chặn đồng trục bằng ống ferit cho thấy là phần lớn năng lượng do
nguồn nhiễu tạo ra bị tiêu tán trong ống này. Sau đó, người ta cho rằng phép đo
dòng điện tại đầu vào của ống ferit có thể thay thế, ít nhất một phần, phép đo
trường bằng phương pháp bộ lọc chặn. Điều này là nguồn gốc của cơ cấu mô tả
trong Phụ lục B của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên thực tế, người ta có thể rút gọn hệ
thống đo cơ cấu hấp thụ thành mạch sau: nguồn nhiễu có trở kháng trong ZS
cung cấp tải ZC qua đường dây có trở kháng đặc tính tổn hao thấp ZL.
Nếu độ dài đường dây này biến đổi từ “không” thì công suất hấp thụ được bằng
tải ZC (khi ZC khác với ZL) đi qua các giá trị
lớn nhất và nhỏ nhất ứng với sự cộng hưởng và chống cộng hưởng của hệ thống.
Bỏ qua bức xạ và các tổn hao khác của đường
dây và nghiên cứu trường hợp tải được đặt ở khoảng cách tương ứng với giá trị
lớn nhất đầu tiên, ta xét một điểm trên đường dây tại đó nguồn và tải là điện
trở thuần RS và RC. Vì vậy, có thể chỉ ra rằng nếu Pd
là công suất vốn có của nguồn, PC là công suất do tải hấp thụ và

thì

Công thức này cho
m =
0,1
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
5
10
20
30
M = 10 lg
=
-4,8
-2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
-0,5
-2,5
-4,8
-7,4
-9 dB
Có thể thấy rằng sự phù hợp của nguồn với dây
dẫn không phải là tối quan trọng và, nếu sử dụng kẹp hấp thụ để cấu thành tải,
ví dụ cỡ khoảng 200 Ω, thì kết quả thu được sẽ không khác biệt nhiều so với các
kết quả thu được nếu tải được đặt ở đầu ra của nguồn nhiễu dưới dạng đường dẫn
ở điều kiện cộng hưởng bằng bộ lọc chặn đồng trục.
Mô tả chi tiết hơn về phát triển phương pháp
và lý thuyết hoạt động của kẹp hấp thụ được nêu trong [1]1.
A.3. Lý do cải thiện phương pháp đo sử dụng
kẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đo sử dụng kẹp hấp thụ cũng có
ích cho mục đích thử nghiệm sơ bộ sự phù hợp. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa kết
quả của phương pháp kẹp hấp thụ và phương pháp phát bức xạ không thể luôn dễ
dàng xác định được, do độ không đảm bảo đo tương đối lớn và các loại nguồn gây
ra không đảm bảo khác kèm theo cả hai phương pháp.
Trong thập kỷ trước, độ không đảm bảo đo và
khả năng tái lập của phương pháp đo EMC nói chung đã trở thành một vấn đề rất
quan trọng. Điều này do thực tế là phép đo EMC phải chịu độ không đảm bảo đo
vốn có tương đối lớn và cơ quan công nhận yêu cầu phải đưa độ không đảm bảo đo
vào tiêu chí phù hợp. Với phương pháp hiệu chuẩn kẹp và phương pháp đo sử dụng
kẹp, điều này cũng thúc đẩy sự cải tiến, tức là giảm độ không đảm bảo liên quan
đến phương pháp đo sử dụng kẹp và phương pháp hiệu chuẩn kẹp.
Các kết quả của nghiên cứu mở rộng về độ
không đảm bảo đo của việc hiệu chuẩn và sử dụng kẹp hấp thụ được báo cáo trong
[3]. Nhiều đại lượng ảnh hưởng khảo sát bằng thực nghiệm và cho các gợi ý để
cải tiến, ví dụ như:
• áp dụng thiết bị hấp thụ thứ cấp (SAD);
• giữ dây dẫn cần thử nghiệm ở giữa kẹp;
• các vật thể và người vận hành phải cách bố
trí này 1 m;
• áp dụng bộ suy giảm 6 dB trực tiếp tại đầu
ra của kẹp.
Ba gợi ý sau được kết hợp với phương pháp đo
sử dụng kẹp và trong phương pháp hiệu chuẩn kẹp. Thiết bị hấp thụ thứ cấp được
áp dụng trong hiệu chuẩn kẹp và đánh giá hiệu lực của vị trí thử nghiệm kẹp.
Cuối cùng, cần chú ý là do không có mô hình
hiệu lực của phương pháp đo sử dụng kẹp và thiếu kiến thức về hệ số nhạy thực
gắn với từng đại lượng ảnh hưởng nên việc đánh giá độ không đảm bảo đo trên cơ
sở mô hình là rất khó khăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Meyer De Stadelhofen, J. A new device for
radio interference measurements at VHF: the absorbing clamp. Proceedings, IEEE
Int. EMC Symposium, 1969, p.189-193.
[2] Kwan, HK. A theory of operation of the
CISPR absorbing clamp. Proceedings of the IEE Symposium on EMC, 1988,
p.141-143.
[3] Williams, T. Calibration and use of the
CISPR absorbing clamp. EMC Europe Symposium, Brugge, 2000, pp 527-532.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
Sử
dụng máy phân tích phổ và máy thu quét
(xem điều 6)
B.1. Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Quá tải
Hầu hết các máy phân tích phổ không chọn trước
RF trong dải tần đến 2 000 MHz; điều này nghĩa là, tín hiệu đầu vào được cấp
trực tiếp cho bộ trộn băng rộng. Để ngăn ngừa quá tải, tránh làm hỏng và để máy
phân tích phổ làm việc tuyến tính, biên độ tín hiệu ở bộ trộn phải nhỏ hơn 150
mV, giá trị đỉnh. Suy giảm RF hoặc bổ sung chọn trước RF có thể cần thiết để
giảm tín hiệu đầu vào đến mức này.
B.3. Thử nghiệm tính tuyến tính
Tính tuyến tính có thể được đo bằng cách đo
mức tín hiệu cụ thể đang nghiên cứu và lặp lại phép đo này sau bộ suy giảm X dB
tại đầu vào thiết bị đo hoặc, nếu sử dụng, bộ tiền khuếch đại (X ≥ 6 dB). Số đọc
mới của thiết bị đo được hiển thị do có X dB chỉ sai khác so với số đọc ban đầu
không quá ± 0,5 dB khi hệ thống đo là tuyến tính.
B.4. Độ chọn lọc
Bộ phân tích phổ và bộ đo quét phải có độ
rộng băng tần được quy định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) để đo đúng tín
hiệu băng rộng và các tín hiệu xung và nhiễu băng hẹp có một số thành phần phổ
nằm trong độ rộng băng tần tiêu chuẩn.
B.5. Đáp tuyến thông thường với xung
Đáp tuyến của máy phân tích phổ và thiết bị
đo quét có tách sóng tựa-đỉnh có thể được kiểm tra với các xung thử nghiệm hiệu
chuẩn quy định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Điện áp đỉnh lớn của các
xung thử nghiệm hiệu chuẩn thường đòi hỏi việc đặt bộ suy giảm RF là 40 dB hoặc
lớn hơn để thỏa mãn yêu cầu về tuyến tính. Việc này làm giảm độ nhạy và làm cho
phép đo có tốc độ lặp thấp, không thể tách các xung thử nghiệm hiệu chuẩn đối
với băng tần B, C và D. Nếu dùng bộ lọc chọn trước đặt trước thiết bị đo, thì
mức suy giảm RF có thể giảm. Bộ lọc hạn chế độ rộng phổ của xung thử nghiệm hiệu
chuẩn khi nhìn từ phía bộ trộn.
B.6. Tách sóng đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7. Tốc độ quét tần số
Tốc độ quét của thiết bị phân tích phổ hoặc
thiết bị đo quét cần được hiệu chỉnh với băng tần CISPR và phương thức tách
sóng sử dụng. Thời gian quét nhỏ nhất/tần số hoặc tốc độ quét nhanh nhất được
liệt kê trong bảng sau:
Băng tần
Tách sóng đỉnh
Tách sóng tựa-đỉnh
A
100 ms/kHz
20 s/kHz
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 s/MHz
C và D
1 ms/MHz
20 s/MHz
Đối với thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị
đo quét sử dụng ở phương thức không quét được chỉnh cố định, thời gian quét
hiển thị có thể được hiệu chỉnh không phụ thuộc vào phương thức tách sóng vào
theo yêu cầu theo dõi tác động của phát xạ. Nếu mức nhiễu không ổn định, thì số
đọc trên thiết bị đo phải được quan sát trong ít nhất 15 s để xác định giá trị
lớn nhất (xem 6.4.1).
B.8. Thu tín hiệu
Phổ của phát xạ gián đoạn có thể thu được với
tách sóng đỉnh và lưu giữ hiển thị kỹ thuật số nếu được cung cấp. Việc quét tần
số nhanh, nhiều lần rút ngắn thời gian thu phát xạ so với quét tần số chậm, một
lần. Thời gian bắt đầu quét cần được biến đổi nhằm tránh trùng lặp với phát xạ
và do đó che lấp nó. Tổng thời gian theo dõi đối với dải tần cho trước phải dài
hơn thời gian giữa các phát xạ. Tùy theo loại nhiễu cần đo, các phép đo tách
sóng đỉnh có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần các phép đo cần sử dụng tách
sóng tựa đỉnh. Sau đó, cần thực hiện việc thử nghiệm lại, sử dụng bộ tách sóng
tựa-đỉnh ở các tần số mà thu được phát xạ lớn nhất.
B.9. Tách sóng trung bình
Tách sóng trung bình với thiết bị phân tích
phổ đạt được bằng cách giảm độ rộng băng tần tín hiệu hình cho đến khi không
nhìn thấy sự san bằng tín hiệu hiển thị. Thời gian quét phải tăng cùng với việc
giảm độ rộng băng tần tín hiệu hình để duy trì hiệu chuẩn biên độ. Đối với các
phép đo như vậy, thiết bị đo phải được sử dụng bộ tách sóng theo phương thức
tuyến tính. Sau khi thực hiện việc tách sóng tuyến tính, tín hiệu có thể được
xử lý theo lôga để hiển thị, trong trường hợp đó, giá trị được hiệu chỉnh ngay
cả khi nó là hàm lôga của tín hiệu tách sóng tuyến tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.10. Độ nhạy
Độ nhạy có thể tăng với khuếch đại sơ bộ RF
tạp thấp đặt trước thiết bị phân tích phổ. Mức tín hiệu đầu vào bộ khuếch đại
cần được điều chỉnh bằng bộ suy giảm để thử nghiệm tính tuyến tính của toàn bộ
hệ thống đối với tín hiệu đang nghiên cứu.
Độ nhạy với phát xạ băng tần cực rộng, đòi
hỏi suy giảm RF lớn để đạt được tuyến tính hệ thống sẽ tăng lên với bộ lọc chọn
trước RF đặt trước thiết bị phân tích phổ. Bộ lọc làm giảm biên độ đỉnh của
phát xạ băng rộng và có thể sử dụng suy giảm RF nhỏ hơn. Các bộ lọc này có thể
cần thiết để loại bỏ hoặc làm giảm tín hiệu mạnh ngoài băng tần và các sản phẩm
điều biến tương hỗ do chúng gây ra. Nếu các bộ lọc này được sử dụng thì chúng
phải được hiệu chuẩn với tín hiệu băng rộng.
B.11. Độ chính xác về biên độ
Độ chính xác về biên độ của thiết bị phân
tích phổ hoặc thiết bị đo quét có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng máy phát
tín hiệu, dụng cụ đo công suất và bộ suy giảm chính xác. Các đặc tính của trang
thiết bị, cáp và tổn hao do không phối hợp trở kháng phải được phân tích để
đánh giá sai số trong thử nghiệm kiểm tra.
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
Tốc
độ quét và thời gian đo sử dụng với bộ tách sóng trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này nêu hướng dẫn về việc chọn tốc độ
quét và thời gian đo khi đo nhiễu xung bằng bộ tách sóng trung bình.
Bộ tách sóng trung bình có mục đích dưới đây:
a) khử tạp xung và vì vậy mở rộng phép đo
thành phần CW trong tín hiệu nhiễu cần đo b) khử điều biên (AM) để đo mức mang
của tín hiệu điều biên
c) chỉ ra số đọc giá trị đỉnh có trọng số đối
với nhiễu băng hẹp không liên tục, không ổn định hoặc nhiễu trôi sử dụng hằng
số thời gian của đồng hồ đo tiêu chuẩn hóa.
Điều 6 của tiêu chuẩn này định nghĩa máy thu
đo trung bình ở dải tần từ 9 kHz đến 1 GHz.
Để chọn độ rộng băng tần tín hiệu hình thích
hợp và tốc độ quét hoặc thời gian đo tương ứng, áp dụng các xem xét dưới đây:
C.1.1. Khử nhiễu xung
Độ rộng xung Tp của nhiễu
xung thường được xác định bằng độ rộng băng tần IF Bres: Tp
= 1/Bres. Để khử tạp này, hệ số khử nhiễu a được xác định nhờ
độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo tương đối so với độ rộng băng tần IF: a =
20lg (Bres/ Bvideo). Bvideo
được xác định bằng độ rộng băng tần của bộ lọc thông thấp sau bộ tách sóng bao.
Để có xung dài hơn, hệ số khử nhiễu phải thấp hơn a. Thời gian quét nhỏ nhất Ts
min (và tốc độ quét lớn nhất Rs max) được xác định bằng công
thức sau:
Ts min = (k .∆f
) (Bres .Bvideo) (C.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó, ∆f là khoảng tần số và k là hệ số
tỷ lệ, phụ thuộc vào tốc độ của máy thu đo/bộ phân tích phổ.
Để có thời gian quét dài hơn, k phải gần với
1. Nếu chọn độ rộng băng tần tín hiệu hình là 100 Hz thì phải đạt được tốc độ
quét lớn nhất và hệ số khử xung lớn nhất cho trong Bảng C.1.
Bảng C.1 – Hệ số khử
xung và tốc độ quét với độ rộng băng tần tín hiệu hình 100 Hz
Băng tần A
Băng tần B
Băng tần C và D
Dải tần
9 kHz đến 150 kHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 MHz đến 1 000
MHz
Độ rộng băng tần IF Bres
200 Hz
9 kHz
120 kHz
Độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo
100 Hz
100 Hz
100 Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,4 kHz/s
0,9 MHz/s
12 MHz/s
Hệ số khử nhiễu lớn nhất
6 dB
39 dB
61,5 dB
Có thể áp dụng bảng này cho tiêu chuẩn sản
phẩm có yêu cầu các giới hạn tựa đỉnh và giới hạn trung bình trong băng tần B
(và C) nếu có khả năng có xung ngắn trong tín hiệu nhiễu. Phải thể hiện sự phù
hợp của EUT với cả hai giới hạn này. Nếu tần số lặp xung lớn hơn 100 Hz và giới
hạn tựa đỉnh không bị vượt quá do nhiễu xung thì các xung ngắn được khử thích
hợp đối với tách sóng trung bình có độ rộng băng tần tín hiệu hình là 100 Hz.
C.1.2. Khử nhiễu xung bằng cách lấy trung
bình số học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Khử điều biên
Để đo sóng mang của tín hiệu điều biến, phải
khử điều biên bằng cách lấy trung bình tín hiệu trong một thời gian đủ dài hoặc
bằng cách sử dụng bộ lọc tín hiệu hình với sự suy giảm thích hợp tại tần số
thấp nhất. Nếu fm là tần số điều biến nhỏ nhất và nếu giả thiết là
sai số đo lớn nhất do điều biến 100 % được giới hạn ở 1 dB thì thời gian đo Tm
nên là Tm = 10 / fm.
C.3. Phép đo nhiễu băng hẹp gián đoạn, không
ổn định hoặc trôi chậm
Trong 6.4.3 của TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1)
đáp tuyến của nhiễu băng hẹp gián đoạn, không ổn định hoặc trôi được xác định
bằng cách sử dụng giá trị đọc đỉnh với hằng số thời gian của đồng hồ đo là 160
ms (đối với băng tần A và B) và 100 ms (đối với băng tần C và D). Các hằng số
thời gian này tương ứng với độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình thứ hai tương
ứng là 0,64 Hz hoặc 1 Hz. Để có phép đo đúng, các độ rộng băng tần này đòi hỏi
thời gian đo rất dài (xem Bảng C.2).
Bảng C.2 – Hằng số
thời gian của đồng hồ đo và độ rộng băng tần tín hiệu hình và tốc độ quét lớn
nhất tương ứng
Băng tần A
Băng tần B
Băng tần C và D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 9 kHz đến 150
kHz
từ 150 kHz đến 30
MHz
từ 30 MHz đến 1 000
MHz
Độ rộng băng tần IF Bres
200 Hz
9 kHz
120 kHz
Hằng số thời gian của đồng hồ đo
160 ms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 ms
Độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo
0,64 Hz
0,64 Hz
1 Hz
Tốc độ quét lớn nhất
8,9 s/kHz
172 s/MHz
8,3 s/MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tương đối, dB

Hình C.1 – Hàm trọng
số của xung 10 ms đối với tách sóng đỉnh ("PK")
và tách sóng trung bình có số đọc đỉnh ("CISPR AV") và không có số
đọc đỉnh ("AV"):
hằng số thời gian của đồng hồ đo là 160 ms
Mức tương đối, dB

Hình C.2 – Hàm trọng
số của xung 10 ms đối với tách sóng đỉnh ("PK")
và tách sóng trung bình có số đọc đỉnh ("CISPR AV") và không có số
đọc đỉnh ("AV"):
hằng số thời gian của đồng hồ đo là 100 ms
Hình C.1 và C.2 hàm ý là chênh lệch giữa tách
sóng trung bình có giá trị đọc đỉnh ("CISPR AV") và không có giá trị
đọc đỉnh ("AV") tăng khi tần số lặp xung fp giảm. Hình C.3
và C.4 thể hiện chênh lệch với fp = 1 Hz là hàm của độ rộng xung.
Mức tương đối, dB

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tương đối, dB

Hình C.4 – Ví dụ về
hàm trọng số (của xung 1 Hz) có tách sóng đỉnh ("PK") và tách sóng
trung bình là hàm của độ rộng xung: hằng số thời gian của đồng hồ đo là 100 ms
C.4. Quy trình khuyến cáo dùng cho phép đo tự
động hoặc bán tự động
Khi đo EUT không phát ra nhiễu băng hẹp gián
đoạn, không ổn định hoặc trôi chậm thì nên đo bằng bộ tách sóng trung bình sử
dụng độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình, ví dụ 100 Hz, tức là thời gian tính
trung bình ngắn trong suốt quy trình quét sơ bộ. Tại tần số mà phát xạ ở gần
giới hạn trung bình thì nên thực hiện phép đo kết thúc sử dụng độ rộng băng tần
bộ lọc tín hiệu hình thấp hơn, tức là thời gian tính trung bình dài hơn. (Đối
với quy trình đo quét sơ bộ/đo kết thúc, xem thêm điều 8 của tiêu chuẩn này).
Đối với nhiễu băng hẹp gián đoạn, không ổn
định hoặc trôi chậm thì phép đo bằng tay là giải pháp được ưu tiên.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Các loại nhiễu cần đo
5. Đấu nối thiết bị đo
6. Yêu cầu chung về các phép đo và điều kiện
đo
7. Phép đo sử dụng kẹp hấp thụ
8. Phép đo tự động về phát xạ
Phụ lục A (tham khảo) – Lịch sử về phương
pháp đo công suất nhiễu do các thiết bị điện gia dụng và các thiết bị tương tự
gây ra trong dải tần VHF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (tham khảo) – Tốc độ quét và thời
gian đo sử dụng với bộ tách sóng trung bình
1
Con số trong ngoặc đề cập đến tài liệu tham khảo trong A.4 tại cuối phụ lục
này.