Nhiệt độ
môi trường, °C
|
Ký hiệu
|
Giá trị lớn
nhất
|
Giá trị
trung bình cao nhất
trong giai đoạn bất kỳ của
|
24 h
|
1 năm
|
A
|
40
|
30
|
20
|
B
|
45
|
35
|
25
|
C
|
50
|
40
|
30
|
D
|
55
|
45
|
35
|
CHÚ THÍCH: Các giá trị nhiệt độ này
có thể tham khảo
bằng nhiệt độ
khí tượng ở khu vực lắp đặt.
|
Nếu tụ điện ảnh hưởng đến nhiệt
độ không khí, việc thông gió và/hoặc lựa chọn tụ điện phải sao cho các giới hạn
trong Bảng 1 được duy trì. Nhiệt độ không khí làm mát trong hệ thống lắp đặt
này không được lớn hơn các giới hạn nhiệt độ của Bảng 1 quá 5 °C.
Có thể chọn tổ hợp bất kỳ giữa các giá
trị nhỏ nhất và giá
trị lớn nhất đối với cấp nhiệt độ tiêu chuẩn của tụ điện, ví dụ -40/A hoặc -5/C. Các cấp nhiệt
độ tiêu chuẩn ưu tiên là: -40/A,
-25/A, -5/A và -5/C.
4.2 Điều kiện vận hành
không bình thường
Nếu không có thỏa thuận khác giữa nhà
chế tạo và người mua, nói chung tiêu chuẩn này không áp dụng cho các tụ điện mà các điều
kiện vận hành của chúng không tương thích với các yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
5. Yêu cầu chất lượng
và các thử nghiệm
5.1. Qui định chung
Điều 5 đến Điều 17 đưa ra các yêu cầu
thử nghiệm đối với khối tụ điện.
Cái cách điện đỡ, thiết bị đóng cắt,
biến áp đo lường, cầu chảy bên ngoài, v.v... phải phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
5.2 Điều kiện thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần hiệu chỉnh, nhiệt độ
chuẩn cần sử dụng là +20 °C, nếu không có thỏa thuận nào khác giữa nhà chế tạo
và người mua.
Có thể giả thiết rằng nhiệt độ chất điện
môi của khối tụ điện bằng nhiệt độ môi trường, với điều kiện tụ điện
được để ở trạng thái không đóng điện ở nhiệt độ môi trường không đổi trong khoảng
thời gian đủ.
Các thử nghiệm và phép đo ở điện xoay
chiều phải được thực hiện ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz không phụ thuộc vào tần số
danh định của tụ điện, nếu không có qui định khác.
6. Phân loại thử nghiệm
Thử nghiệm được phân loại là thử nghiệm
thường xuyên, thử nghiệm điển hình và thử nghiệm chấp nhận.
6.1 Thử nghiệm thường
xuyên
a) Đo điện dung (xem Điều 7).
b) Đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện (xem Điều
8).
c) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối
(xem Điều 9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Thử nghiệm cơ cấu phóng điện
bên trong (xem Điều 11).
f) Thử nghiệm độ kín (xem Điều 12).
g) Thử nghiệm phóng điện trên cầu chảy
bên trong (xem 5.1.1 trong TCVN 9890-4 (IEC 60871-4)).
Các thử nghiệm thường xuyên
phải được nhà chế tạo thực hiện trên từng tụ điện trước khi xuất xưởng. Nếu người
mua có yêu cầu, nhà chế tạo phải cung cấp cho người mua chứng chỉ về các kết quả của thử nghiệm
này. Không bắt buộc phải tuân thủ đúng trình tự thử nghiệm nêu trên.
CHÚ THÍCH: Nếu có thỏa thuận giữa người
mua và nhà chế tạo, thử nghiệm phóng điện ngắn mạch có thể được thực hiện
như một thử nghiệm thường xuyên. Tham số thử nghiệm cũng cần được thỏa thuận.
6.2 Thử nghiệm điển hình
a) Thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13).
b) Đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt độ
tăng cao (xem Điều 14).
c) Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa các đầu nối
và vỏ chứa (xem Điều 15).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Thử nghiệm phóng điện ngắn mạch (xem Điều
17).
f) Thử nghiệm tổ hợp cầu chảy bên ngoài với
tụ điện (xem Phụ lục C).
g) Thử nghiệm ngắt cầu chảy bên trong (xem
5.3 trong TCVN 9890-4 (IEC 60871-4)).
Các thử nghiệm điển hình được
thực hiện để đảm bảo rằng tụ điện phù hợp với các đặc tính và yêu cầu
vận hành qui định trong tiêu chuẩn này về mặt thiết kế, kích cỡ, vật liệu và
chế tạo.
Nếu không có qui định nào khác, tất cả các mẫu
tụ điện dự kiến sẽ chịu thử nghiệm điển hình trước tiên phải chịu được tất cả
các thử nghiệm thường xuyên một cách thỏa đáng.
Các thử nghiệm điển hình phải được thực
hiện trên tụ điện có thiết kế đồng nhất với thiết kế của tụ điện cần cung cấp
hoặc thực hiện trên tụ điện có thiết kế và chế tạo không khác với tụ điện theo
cách có thể ảnh hưởng đến đặc
tính cần kiểm tra bằng thử nghiệm
điển hình đó.
Không nhất thiết là tất cả các
thử nghiệm điển hình đều phải
được tiến hành
trên cùng một khối
tụ điện, chúng có thể được thực hiện trên các khối khác nhau có cùng đặc tính.
Các thử nghiệm điển hình phải được thực
hiện bởi nhà chế tạo
và, khi có yêu cầu, nhà chế tạo phải cung cấp chứng chỉ chi tiết về các kết quả
thử nghiệm này.
6.3 Thử nghiệm chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu có thể phải chịu các thử
nghiệm lặp lại này, và các tiêu chí
chấp nhận, phải được thỏa thuận giữa
nhà chế tạo và người mua, và phải được qui định trong hợp đồng.
6.4 Thử nghiệm độ bền (thử
nghiệm đặc biệt)
Thử nghiệm độ bền là thử nghiệm trên
các phần tử (thiết kế điện môi và thành phần của chúng), và trên quá trình chế
tạo các phần tử này khi được lắp trong khối tụ điện. Thử nghiệm độ bền, thường
là đắt và mất
nhiều thời gian, sẽ bao trùm một dải các thiết kế của tụ điện (xem TCVN 9890-2
(IEC 60871-2)).
7 Đo điện dung (thử
nghiệm thường xuyên)
7.1 Qui trình đo
Điện dung phải được đo ở 0,9 đến 1,1
lần điện áp danh định, sử dụng phương pháp loại trừ được các sai số do hài.
Cho phép thực hiện phép đo ở điện áp
khác, với điều kiện các hệ số hiệu chỉnh thích hợp được thỏa thuận giữa nhà chế tạo
và người mua.
Phép đo điện dung cuối cùng phải được
thực hiện sau thử nghiệm điện áp (xem Điều 9 và Điều 10).
Để phát hiện thay đổi bất kỳ về điện
dung, ví dụ do đánh thủng phần tử hoặc do hỏng cầu chảy bên trong, phải thực hiện
phép đo điện dung sơ bộ trước khi thực hiện các thử nghiệm thường xuyên về điện
khác. Phép đo sơ bộ này phải được thực hiện với điện áp giảm thấp,
không cao hơn 0,15 UN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính lặp lại của phương pháp
đo phải sao cho có thể phát hiện phần tử bị đánh thủng hoặc cầu chảy bên trong
tác động.
CHÚ THÍCH: Đối với tụ điện nhiều pha,
điện áp đo cần được điều chỉnh để cho điện áp bằng 0,9 đến 1,1 lần điện
áp danh định trên từng phần tử.
7.2 Dung sai điện dung
Điện dung không được sai khác điện
dung danh định quá
- - 5 % đến +10 % đối với khối tụ điện,
- - 5 % đến +10 % đối với các dãy tụ điện có tổng
công suất
phản
kháng
danh định đến 3 Mvar,
- 0 % đến +10 % đối với dãy tụ điện có tổng
công suất phản kháng danh định từ 3
Mvar đến 30 Mvar,
- 0 % đến +5 % đối với dãy tụ điện có tổng công
suất phản kháng
danh định lớn hơn 30 Mvar.
Giá trị điện dung là giá trị đo được
trong các điều kiện ở 7.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Xem thêm 31.5 liên quan đến
dung sai.
CHÚ THÍCH 2: Công thức để tính công suất ra của tụ
điện ba pha từ các giá trị
đo
điện dung một
pha
được
cho trong Phụ lục
D.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các dãy tụ điện có công suất
phản kháng tổng lớn hơn 3 Mvar,
nhà chế tạo và người mua có thể thỏa thuận các giá trị dung sai hẹp hơn đối với công suất ra và các tỷ số điện dung pha.
CHÚ THÍCH 4: Trong các dãy tụ nối sao
có trung tính cách ly có thể cần các tỷ số nhỏ hơn giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất của điện dung pha (xem 31.5).
8. Phép đo tang góc tổn
hao (tg ) của tụ điện (thử nghiệm thường xuyên)
8.1 Qui trình đo
Tổn hao tụ điện (tang d) phải được đo ở điện áp bằng 0,9 đến
1,1 lần điện áp danh định, sử dụng phương pháp loại trừ được các sai số đo hài.
Phải đưa ra độ chính xác của phép đo và mối tương quan với các giá trị đo được ở điện áp và tần
số danh định.
CHÚ THÍCH 1: Đối với tụ điện nhiều
pha, điện áp đo cần được điều chỉnh để đạt được điện áp bằng 0,9 đến
1,1 lần điện áp danh định lên từng phần tử.
CHÚ THÍCH 2: Tang góc tổn hao của chất
điện môi tổn hao thấp giảm
xuống trong các giờ đầu tiên kể từ khi đóng điện. Việc giảm này không tương
quan với sự thay đổi tg d theo nhiệt độ. Tg d đo được trong thử nghiệm thường xuyên có thể
thay đổi đáng kể giữa các khối như nhau được chế tạo đồng thời. Tuy nhiên, các
giá trị “ổn định" cuối cùng thường nằm trong các giới hạn hẹp, được thể hiện
bằng sự khác
nhau ghi lại được giữa các phép đo thử nghiệm thường xuyên và giá trị tìm được
trong thử nghiệm ổn định nhiệt hoặc phương pháp thay thế để ổn định theo
thực tế của nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Yêu cầu về tổn hao
Yêu cầu về tổn hao của tụ điện phải được
thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
Giá trị tổn hao của tụ điện là giá trị
đo được trong các điều kiện ở 8.1.
8.3 Tổn hao trong cầu chảy
bên ngoài
Tổn hao trong cầu chảy bên ngoài
phải được tính bằng điện trở xoay chiều
danh nghĩa (do nhà sản xuất cầu chảy
qui định ở 20 °C) nhân
với bình phương
dòng điện danh định của tụ điện.
9. Thử nghiệm điện áp
giữa các đầu nối (thử nghiệm thường xuyên)
Mỗi tụ điện phải chịu thử nghiệm trong
9.1 hoặc 9.2 trong 10 s. Khi không có thỏa thuận, nhà chế tạo có quyền lựa chọn.
Trong thử nghiệm, không được xảy ra đánh thủng hoặc phóng điện bề mặt.
9.1 Thử nghiệm điện xoay
chiều
Thử nghiệm điện xoay chiều phải được
thực hiện với điện áp về cơ bản là hình sin:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Nếu tụ điện cần được thử
nghiệm lại sau khi giao hàng thì nên sử dụng điện áp bằng 75 % Ut.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tụ điện nhiều
pha, điện áp thử nghiệm cần được điều chỉnh để đạt được điện áp thích
hợp lên từng phần tử.
CHÚ THÍCH 3: Khối tụ điện có các cầu
chảy bên trong phần tử và trong phạm vi dung sai của điện dung mặc dù có thể có một hoặc
nhiều cầu chảy của phần
tử tác động, thì chỉ được xuất xưởng sau khi có
thỏa thuận giữa
người mua và nhà chế tạo.
9.2 Thử nghiệm điện một
chiều
Điện áp thử nghiệm phải như sau:
Ut= 4,0 UN
CHÚ THÍCH 1: Xem 9.1, chú thích 1.
CHÚ THÍCH 2: Xem 9.1, chú thích 2.
CHÚ THÍCH 3: Xem 9.1, chú thích 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối tụ điện có tất cả các đầu nối
cách điện với vỏ chứa phải chịu điện áp thử nghiệm trong 10 s được đặt vào giữa
các đầu nối (được nối với nhau) và vỏ chứa.
Đối với các khối được sử dụng trong
dãy tụ điện có trung tính cách ly, và với vỏ chứa nối đất, phải áp dụng các điện
áp thử nghiệm theo 18.1. Đối với tất cả các đấu nối dãy tụ điện khác, điện áp
thử nghiệm tỷ lệ thuận với điện áp danh định và được tính theo 18.3.
Nếu chưa biết khối có đầu nối cách điện
với vỏ chứa sẽ được sử dụng với vỏ chứa nối đất hay không, phải áp dụng các điện
áp thử nghiệm theo
18.1. Người mua phải qui định có yêu cầu thử nghiệm này hay không.
Các khối có một đầu nối được nối
cố định với vỏ chứa không
phải chịu thử nghiệm này.
Các khối có các pha riêng rẽ phải chịu
các thử nghiệm điện áp giữa các pha có cùng giá trị với thử nghiệm giữa các đầu
nối và vỏ chứa.
Trong suốt thử nghiệm, không được xảy
ra đánh thủng hoặc phóng điện bề mặt.
11. Thử nghiệm cơ cấu
phóng điện bên trong (thử nghiệm thường xuyên)
Điện trở của cơ cấu phóng điện
bên trong, nếu có, phải được kiểm tra bằng phép đo điện trở (xem Điều 21
và Phụ lục D).
Nhà chế tạo được phép lựa chọn phương
pháp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Thử nghiệm độ kín
(thử nghiệm thường xuyên)
Khối tụ điện (ở trạng thái
chưa sơn) phải chịu thử nghiệm để phát hiện rò rỉ bất kỳ của vỏ chứa và
(các) cách điện xuyên. Nhà chế tạo được phép xây dựng qui trình thử nghiệm, và
phải mô tả phương pháp thử nghiệm liên quan.
Nếu nhà chế tạo không nêu qui trình,
thì áp dụng qui trình thử nghiệm sau đây. Các khối tụ điện chưa được đóng điện
phải được sấy toàn bộ trong tối thiểu 2 h, sao cho tất cả các bộ phận đều đạt đến nhiệt độ
không thấp hơn 20 °C so với giá trị nhiệt độ lớn nhất trong Bảng 1. Không được
xảy ra rò rỉ. Nên sử dụng
cơ cấu chỉ thị thích hợp.
13. Thử nghiệm ổn định
nhiệt (thử nghiệm điển hình)
13.1 Yêu cầu chung
Thử nghiệm này nhằm
a) xác định sự ổn định nhiệt của tụ điện
trong điều kiện quá tải,
b) ổn định tụ điện để cho phép thực hiện
phép đo tổn hao tái lặp được.
13.2 Qui trình đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Nhiệt
độ không khí môi trường đối với thử nghiệm ổn định nhiệt
Ký hiệu
Nhiệt độ
không khí môi trường, °C
A
40
B
45
C
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
Tụ điện thử nghiệm phải chịu ít nhất là trong 48 h một
điện áp xoay chiều có dạng về cơ bản là hình sin. Độ lớn của điện áp trong 24 h cuối cùng
của thử nghiệm phải được điều
chỉnh để có được công
suất ra tính được bằng
cách sử dụng điện dung đo được (xem 7.1), bằng ít nhất 1,44 lần
công suất ra danh định.
Trong 6 h cuối cùng, nhiệt độ vỏ chứa gần đỉnh
phải được đo ít nhất bốn lần. Trong suốt thời gian 6 h, độ tăng nhiệt không được
tăng lên quá 1 °C. Nếu quan sát thấy sự thay đổi lớn hơn của nhiệt độ thì thử
nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi thỏa mãn yêu cầu trên trong bốn lần đo
liên tiếp trong 6 h tiếp theo.
Trước và sau thử nghiệm, điện dung phải
được đo (xem 7.1) trong dải nhiệt độ theo 5.2 và hai phép đo này phải được hiệu
chỉnh về cùng một nhiệt độ điện môi. Chênh lệch giữa hai phép đo phải nhỏ hơn
giá trị tương ứng với sự đánh thủng của một phần tử hoặc tác động của một cầu
chảy bên trong.
Khi giải thích kết quả của phép đo, phải
tính đến hai yếu tố:
- tính tái lặp của phép đo;
- thực tế là sự thay đổi bên trong chất điện
môi có thể gây ra sự thay đổi nhỏ về điện dung, mà không xảy ra đánh thủng một
phần tử của tụ điện hoặc
tác động của một cầu chảy bên trong.
CHÚ THÍCH 1: Khi kiểm tra, nếu các điều
kiện về nhiệt độ là thỏa đáng, thì cần tính đến việc thăng
giáng điện áp, tần số và nhiệt
độ không khí môi trường
trong suốt thử nghiệm. Vì lý do này,
nên vẽ đồ thị các tham số này, và tham số độ tăng nhiệt của vỏ chứa như một hàm
của thời gian.
CHÚ THÍCH 2: Các Khối tụ điện được thiết
kế cho hệ thống lắp đặt điện 60 Hz có thể được thử nghiệm ở 50 Hz và các
khối được thiết kế cho 50 Hz có thể được thử nghiệm ở 60 Hz với điều
kiện là áp dụng công suất ra qui định. Đối với các khối dưới 50 Hz, các điều kiện
thử nghiệm cần được thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1 Qui trình đo
Tổn hao của tụ điện (tang d) phải được đo vào cuối
của thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13). Điện áp đo phải là điện áp trong thử
nghiệm ổn định nhiệt.
14.2 Các yêu cầu
Giá trị tg d được đo theo 14.1
không được vượt quá giá trị công bố của nhà chế tạo, hoặc giá trị theo thỏa thuận
giữa nhà chế tạo và người mua.
15. Thử nghiệm điện
áp xoay chiều giữa các đầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm điển hình)
Các khối tụ điện có tất cả các đầu
nối được cách điện với vỏ chứa phải chịu trong 1 min điện áp thử nghiệm được đặt
vào giữa các đầu nổi (được nối với nhau) và vỏ chứa.
Đối với các khối tụ điện sử dụng trong
dãy tụ điện có trung tính cách ly, và với vỏ chứa được nối với đất, phải
áp dụng điện áp thử nghiệm theo 18.1. Đối với tất cả các đấu nối khác của dãy tụ điện,
điện áp thử nghiệm tỷ lệ thuận với điện áp danh định và được tính
theo 18.3.
Nếu chưa biết khối tụ có đầu nối được cách điện
với vỏ chứa sẽ được sử dụng với vỏ chứa được nối đất hay không, áp dụng các điện
áp thử nghiệm theo 18.1. Người mua phải qui định có cần thử nghiệm hay không.
Các khối có một đầu nối được nối cố định
với vỏ chứa phải chịu thêm điện áp thử nghiệm đặt giữa các đầu nối để kiểm tra sự
thích hợp của cách điện đến vỏ chứa. Điện áp thử nghiệm tỷ lệ thuận với điện áp
danh định và được tính theo 18.3. Khi điện áp của thử nghiệm này vượt quá yêu cầu
thử nghiệm điện môi thì cho phép thay đổi thành phần điện môi của các khối thử
nghiệm, ví dụ bằng cách tăng số lượng thành phần nối tiếp nhau, để tránh hỏng
điện môi. Tuy nhiên, cách điện đến vỏ chứa không được thay đổi. Một cách khác,
thử nghiệm này có thể được thực
hiện bằng cách sử dụng một khối tương tự có hai đầu nối cách điện với nhau có
cùng cách điện với vỏ chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm được thực hiện trong điều
kiện khô đối với các khối được sử dụng trong nhà và với mưa nhân
tạo (xem IEC 60060-1) đối với các khối được sử dụng ngoài trời.
Vị trí của các cách điện xuyên, khi chịu thử
nghiệm dưới mưa nhân tạo, phải tương ứng với tư thế bình thường của chúng
trong vận hành.
Trong suốt thử nghiệm không được xảy
ra phóng điện đâm xuyên và phóng điện bề mặt.
CHÚ THÍCH: Các khối dự kiến để lắp đặt
ngoài trời có thể chỉ chịu thử
nghiệm điều kiện khô nếu nhà chế tạo có thể cung cấp báo cáo thử
nghiệm điển hình riêng rẽ để chứng tỏ cách điện xuyên sẽ chịu được điện áp thử
nghiệm trong điều kiện ướt trong 1 min. Tư thế của cách điện xuyên trong thử
nghiệm điển hình riêng rẽ này cần tương ứng với tư thế của chúng trong
vận hành bình
thường.
16. Thử nghiệm xung
sét giữa các đầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm điển hình)
Thử nghiệm xung sét áp dụng cho các khối
tụ điện nhằm sử dụng trong dãy tụ điện với trung tính cách ly và
để nối với đường dây trên không.
Các khối có tất cả các đầu nối cách điện
với vỏ chứa và với các vỏ chứa được nối với đất phải chịu thử nghiệm sau.
Đặt giữa các cách điện xuyên nối với
nhau và vỏ chứa 15 xung có cực tính dương rồi sau đó là 15 xung có cực tính âm.
Sau khi thay đổi cực tính,
cho phép đặt một số xung có biên độ thấp hơn trước khi đặt các xung thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không xảy ra phóng điện đâm xuyên,
- không xảy ra quá hai phóng điện bề mặt bên
ngoài ở mỗi cực tính,
- dạng sóng không được cho thấy có bất thường
hoặc sai lệch đáng kể với kết quả
ghi được ở điện áp thử nghiệm giảm thấp.
Một cách khác, khối tụ diện được phép
cho chịu ba xung dương. Áp dụng tiêu chí chấp nhận ở trên ngoại trừ không được phép có
phóng điện bề mặt.
Thử nghiệm xung sét phải được thực hiện
theo IEC 60060-1 nhưng với xung 1,2/50 ms đến 5/50 ms có giá trị đỉnh ứng
với yêu cầu thử nghiệm cách điện theo 18.1.
Nếu chưa biết khối tụ điện có đầu nối
cách điện với vỏ chứa sẽ được sử dụng với vỏ chứa được nối đất hay không, phải
thực hiện thử nghiệm xung
sét. Người mua phải nêu rõ có yêu cầu thử nghiệm này không.
Các khối tụ điện có một đầu nối được nối
cố định với vỏ chứa không phải chịu thử nghiệm này.
17. Thử nghiệm phóng
điện ngắn mạch (thử nghiệm điển hình)
Khối tụ điện phải được nạp điện một
chiều và sau đó phóng điện qua khe hở càng sát với tụ điện càng tốt. Khối tụ điện
phải chịu năm lần phóng điện như vậy trong 10 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong vòng 5 min sau thử nghiệm
này, khối tụ điện phải chịu thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9).
Điện dung phải được đo trước thử nghiệm
phóng điện và sau thử nghiệm điện áp. Sự khác nhau giữa hai phép đo phải nhỏ
hơn giá trị ứng với có một phần tử bị đánh thủng hoặc có một cầu chảy bên trong
tác động.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của thử nghiệm
phóng điện nhằm phát hiện
thiếu sót các đấu nối bên trong.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các ứng dụng mà ở đó quá điện
áp và/hoặc dòng điện quá độ được giới hạn, có thể sử dụng điện áp thử nghiệm thấp
hơn 2,5UN, khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
18. Mức cách điện
18.1 Giá trị cách điện
tiêu chuẩn
Mức cách điện của hệ thống lắp đặt tụ
điện phải được chọn từ các giá trị tiêu chuẩn qui định trong IEC 60071-1.
Các giá trị tiêu chuẩn của điện áp cao
nhất đối với thiết bị được chia thành ba dải sau:
- Dải A: điện áp nhỏ hơn 52 kV. Các giá trị qui
định theo IEC 60071-1 được bổ sung thêm hai giá trị điện áp cao nhất cho thiết bị (1,2
kV và 2,4 kV) được cho trong Bảng 3 (thông lệ ở hầu hết các nước
Châu Âu và một số nước khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dải B: từ 52 kV đến nhỏ hơn 300 kV. Các giá
trị qui định trong IEC 60071-1 được cho trong Bảng 5.
- Dải C: 300 kV và lớn hơn. Các giá trị qui định
trong IEC 60071-1 được cho trong Bảng 6.
18.2 Yêu cầu chung
Qui tắc chung dưới đây áp dụng cho tụ
điện, có thể là một khối đơn lẻ hoặc một dãy tụ điện (xem Điều 34).
Cách điện xuyên, dao cách ly và thiết
bị cách ly khác phải được chọn có thông số cách điện phù hợp với các yêu cầu dưới
đây. Nếu cách điện gồm các phần cách điện nối tiếp nhau thì từng phần phải có tỷ
lệ thích hợp so với cách điện toàn phần. Các tiêu chuẩn sẵn có đối với kiểu thiết
bị này phải được
sử
dụng bất cứ khi nào áp dụng. Cách điện toàn phần là mức cách điện bằng hoặc lớn
hơn cách điện của hệ thống.
18.2.1 Thành phần cách điện
liền kề và thiết bị
Tất cả các thành phần cách điện
pha-pha và pha-đất hoặc thiết bị điện, song song với tụ điện hoặc các pha phải
chịu được cách điện toàn phần theo 18.1.
18.2.2 Tụ điện được cách điện
với đất
Đối với tụ điện được cách điện với đất
(nối tam giác hoặc nối sao có trung tính cách ly) tất cả các tuyến
cách điện giữa phần mang điện bất kỳ của tụ điện (đầu nối, điện cực) và đất phải chịu
được cách điện toàn phần theo 18.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách điện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ
chứa đối với tụ điện có vỏ chứa không nối với đất đều phải chịu điện áp xoay
chiều bằng 2,5 lần điện áp
danh định.
Cách điện giữa đầu nối pha và trung
tính song song về điện và nằm gần chất điện môi của tụ điện phải chịu được điện áp
xoay chiều bằng 2,15 lần điện áp pha danh định.
18.2.3 Tụ điện có trung tính
nối đất
Cách điện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ
chứa phải chịu được điện áp xoay chiều bằng 2,5 lần điện áp đanh định.
Cách điện giữa đầu nối pha và đất song
song về điện và nằm gần điện
môi của tụ điện phải chịu được điện áp xoay chiều bằng 2,15 lần điện áp pha
danh định.
18.3 Thử nghiệm giữa các đầu
nối và vỏ chứa của khối tụ điện
Thử nghiệm thường xuyên và thử nghiệm
điển hình được
yêu cầu trong Điều 10, Điều 15 và Điều 16 để kiểm tra xác nhận các yêu cầu về cách
điện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ chứa theo 18.2.2 và 18.2.3.
Đối với các trường hợp ở đó thử nghiệm
điện áp xoay chiều (xem Điều 10 và Điều 15) dựa vào điện áp danh định, điện áp
thử nghiệm được tính theo công thức sau:
Ut = 2,5 x UN
x n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ut là điện áp thử
nghiệm tần số nguồn;
UN là điện áp danh
định của tụ điện;
n là số khối tụ điện
nối tiếp liên quan đến điện thế mà vỏ chứa nối đến.
Tụ điện trong các hệ thống một pha
Đối với tụ điện được nối giữa lưới và
đất, phải áp dụng các yêu cầu cách điện tương tự như với hệ thống ba
pha có trung tính nối đất.
Đối với tụ điện cách ly với đất, phải
áp dụng yêu cầu cách điện tương tự như với hệ thống ba pha cách ly với đất.
Bảng 3 - Mức
cách điện tiêu chuẩn đối với Um <52 kV - Trường hợp I
(dựa
vào thông lệ hiện hành ở hầu hết các nước Châu Âu và một số nước khác)
Điện áp cao nhất
dùng cho
thiết
bị, Um
hiệu dụng
kV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đỉnh
Điện áp chịu ngắn hạn
tần số nguồn danh định
hiệu dụng
kV
Dãy 1
kV
Dãy 2
kV
1,2
2,4
3,6
7,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,5
24
36
-
-
20
40
60
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
145
25 1)
35 1)
40
60
75
95
125
170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
10
20
28
38
50
70
1) Không áp dụng cho mạch
được che kín
Có thể lựa chọn giữa các giá trị của
dãy 1 và dãy 2, có tính đến thông tin cho trong IEC 60071-1 và IEC 60071-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp cao
nhất dùng chob
thiết
bị, Um
Điện áp chịu
xung sét danh định
Điện áp chịu
ngắn hạn tần số nguồn danh định
hiệu dụng
kV
đỉnh
kV
hiệu dụng
kV
1,30
30 1)
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45 1)
13
5,5
75
24
15,5
95
30
198
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
27,5
150
50
38,0
200
70
48,3
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Không áp dụng cho
mạch được che kín.
Bảng 5 - Mức
cách điện tiêu chuẩn đối với 52 kV£ Um <300
kV
Bảng 5 kết hợp một hoặc nhiều mức cách
điện khuyến cáo với từng giá trị tiêu chuẩn của điện áp cao nhất dùng cho thiết
bị.
Không được sử dụng các điện áp thử
nghiệm trung gian.
Một số mức cách điện có thể tồn tại
trong cùng hệ thống ứng với các hệ thống lắp đặt nằm ở các vị trí
khác nhau hoặc với các thiết bị khác nhau nằm trong cùng một hệ thống lắp đặt. Để lựa chọn
mức cách điện liên quan đến các điều kiện cụ thể của hệ thống lắp đặt, xem IEC
60071.
Bảng 6 - Mức
cách điện tiêu chuẩn đối với Um > 300 kV
CHÚ THÍCH 1: Thảo luận về việc lựa chọn
các điện áp chịu xung đóng cắt danh định được cho trong IEC 60071-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với thiết bị được bảo vệ bằng bộ chống
sét, áp dụng hai giá trị thấp hơn của điện áp chịu xung sét.
Các giá trị này được chọn có tính đến
tỷ số giữa các mức bảo vệ xung sét và mức bảo vệ xung đóng cắt có nhiều khả
năng đạt được với bộ chống sét, và bằng cách thêm các biên thích hợp có thể cần
thiết do sét đến ảnh hưởng lớn hơn của
khoảng cách giữa bộ chống sét và thiết bị được bảo vệ ở mức bảo vệ đạt được đối
với các xung sét so với mức đạt được đối với xung đóng cắt.
b) Đối với thiết bị không được bảo vệ bởi bộ chống
sét (hoặc bảo vệ không hiệu quả), chỉ sử dụng giá trị cao nhất của điện áp chịu
xung sét. Các giá trị cao nhất này dựa trên tỷ số thường đạt được
giữa điện áp chịu xung sét và điện áp chịu xung đóng cắt của cách điện bên
ngoài của thiết bị (ví dụ máy cắt,
dao cách ly, biến áp đo lường, v.v..) Các giá trị này được lựa chọn theo cách để thiết kế
cách điện sẽ được xác định chủ yếu bằng khả năng của cách điện bên ngoài chịu được
điện áp thử nghiệm xung đóng cắt.
c) Trong một số ít trường hợp cực đoan, cần
có dự phòng đối với giá trị cao hơn của điện áp chịu xung sét. Giá trị cao hơn này
cần được chọn từ dãy các giá trị tiêu chuẩn được cho trong IEC 60071-1.
19. Quá tải - Điện áp
lớn nhất cho phép
19.1 Điện áp dài hạn
Khối tụ điện phải thích hợp để hoạt động
ở các mức điện
áp theo Bảng 7 (xem 27.2 vá 27.5.1).
Bảng 7 - Mức
điện áp chấp nhận được trong vận hành
Kiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian lớn
nhất
Nhận xét
Tần số nguồn
1,00
Liên tục
Giá trị trung bình cao nhất trong
giai đoạn đóng điện bất kỳ của tụ điện. Đối với các thời gian đóng điện nhỏ
hơn 24 h, áp dụng các ngoại trừ như nêu dưới đây (xem 27.2).
Tần số nguồn
1,10
12 h trong mỗi 24 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số nguồn
1,15
30 min trong mỗi 24 h
Điều chỉnh điện áp
hệ thống và các thăng giáng
Tần số nguồn
1,20
5 min
Tăng điện áp do tải
nhẹ (xem 27.2)
Tần số nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 min
Tần số nguồn cộng với hài
Sao cho dòng điện
không vượt quá giá trị cho trong Điều 20 (xem thêm 27.6 và 27.7.1).
Biên độ của quá điện áp có thể bỏ qua mà
không gây hư hại đáng kể đến tụ điện phụ thuộc vào thời gian quá điện áp, số lượng
tổng các quá điện áp và nhiệt độ tụ điện (xem 27.2). Giả thiết các quá điện áp
được cho trong Bảng 7 và có giá trị cao hơn 1,15 UN không xuất hiện
quá 200 lần trong vòng đời của tụ
điện.
19.2 Quá điện áp đóng cắt
Điện áp dư trên tụ điện trước khi đóng
điện không được lớn hơn 10 % điện
áp danh định
(xem 4.1 a)). Việc đóng điện khối tụ điện bằng máy cắt không phóng điện trở lại thường gây ra quá
điện áp quá độ, đỉnh đầu tiên không vượt quá 2 lần điện áp đặt (giá trị hiệu dụng)
trong thời gian kéo dài lớn nhất là nửa chu kỳ.
Giả thiết là các tụ điện có thể đóng cắt
1 000 lần trong một năm trong các điều kiện này. (Giá trị đỉnh của quá dòng quá
độ kết hợp có thể đạt đến 100 lần giá trị lN; xem 27.6.2).
Trong trường hợp tụ điện đóng cắt thường
xuyên hơn, các giá trị của biên độ và thời gian quá điện áp và quá dòng điện
quá độ phải được giới hạn ở các mức thấp hơn. Các giới hạn này và/hoặc các giá trị
giảm thấp phải theo thỏa thuận trong hợp đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối tụ điện phải thích hợp với hoạt động
liên tục ở dòng điện hiệu
dụng bằng 1,30 lần dòng điện xảy ra ở điện áp hình sin danh định và tần số danh định,
không kể quá độ. Tùy
thuộc vào giá trị điện dung thực tế, mà có thể đạt giá trị lớn nhất
là 1,10 CN, dòng điện lớn nhất có thể đạt đến 1,43 lN
(xem 27.6).
Các hệ số quá dòng này nhằm tính đến
các ảnh hưởng kết hợp do hài và quá điện áp đến và bằng 1,10UN theo 19.1.
21. Yêu cầu an toàn đối
với thiết bị phóng điện
Từng khối tụ điện phải có phương tiện
để phóng điện
xuống còn 75 V hoặc nhỏ hơn từ điện
áp đỉnh ban đầu bằng lần điện áp danh định UN.
Thời gian phóng điện lớn
nhất là 10 min.
Không được có thiết bị đóng cắt, cầu
chảy hoặc cơ cấu cách ly bất kỳ giữa khối tụ điện và/hoặc dãy tụ điện và cơ cấu
phóng điện như định nghĩa ở trên.
Cơ cấu phóng điện không thay cho việc
nối tắt các đầu nối của tụ điện với nhau và với đất trước khi chạm vào.
CHÚ THÍCH 1: Các tụ điện được nối trực
tiếp với thiết bị điện khác cung cấp tuyến phóng điện được coi là đã được phóng
điện thích hợp, với điều kiện là các đặc tính của mạch điện cũng đáp ứng các
yêu cầu về phóng điện.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các dãy
tụ điện có các khối tụ điện được nối
nối tiếp với nhau, điện áp giữa các đầu nối của dãy tụ có thể lớn hơn 75 V
sau 10 min do hiệu ứng tích lũy của điện áp dư đối với từng khối. Thời gian
phóng điện đến 75 V đối với dãy tụ điện cần được nhà chế tạo nêu trong tờ hướng
dẫn hoặc trên tấm thông số.
CHÚ THÍCH 3: Ở một số
nước, yêu cầu thời gian phóng điện và điện áp phóng điện nhỏ hơn. Trong
trường hợp này, người mua cần thông báo cho nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Sự cố về điện trong khối
tụ điện được bảo vệ bởi cầu chảy,
hoặc phóng điện bề mặt ngang qua một phân đoạn của dãy tụ điện, có thể sinh ra các
điện tích dư cục bộ bên trong dãy tụ điện mà không thể phóng điện trong thời
gian qui định bằng phương tiện
phóng điện nối giữa các đầu nối của dãy tụ điện.
CHÚ THÍCH 6: Công thức dùng để tính điện trở
phóng điện được cho trong Phụ lục D.
22. Yêu cầu an toàn đối
với đầu nối vỏ chứa
Để cố định điện thế vỏ chứa kim loại của
tụ điện và để có thể mang dòng điện sự cố trong trường hợp đánh thủng vỏ
chứa, vỏ chứa phải có phương tiện nối bằng bu lông có cỡ ren tối thiểu là M10 hoặc tương đương.
23. Yêu cầu an toàn để
bảo vệ môi trường
Khi tụ điện có tẩm vật liệu không được
phép phát tán vào môi trường thì cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ở
một số nước, có các yêu cầu pháp lý
liên quan đến vấn đề này (xem 25.3 và Phụ lục A).
24. Các yêu cầu an
toàn khác
Tại thời điểm đặt hàng, người mua phải
qui định các yêu cầu đặc biệt bất kỳ liên quan đến các qui định về an toàn có
thể có ở các quốc gia
mà tụ điện có thể được lắp đặt.
25. Ghi nhãn khối tụ
điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin dưới đây phải được ghi trên
tấm thông số của từng khối tụ điện:
a) tên nhà chế tạo;
b) số hiệu nhận biết và năm chế tạo. Năm
có thể là một phần
của số hiệu nhận
biết hoặc dưới dạng mã hóa;
c) công suất ra danh định QN, tính bằng
kilovar. Đối với các khối tụ điện ba pha, phải nêu công suất ra tổng (xem Phụ
lục D);
d) điện áp danh định UN, tính
bằng vôn hoặc
kilovôn;
e) tần số danh định fN, tính bằng
héc;
f) cấp nhiệt độ (xem 4.1);
g) cơ cấu phóng điện, nếu nằm bên trong,
phải được chỉ ra bằng lời
hoặc ký hiệu hoặc bằng giá trị
danh định tính bằng ôm;
h) mức cách điện Ui, tính bằng kilovôn
(chỉ đối với các
khối có tất cả các đầu nối được cách điện với vỏ chứa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) ký hiệu đấu nối. Tất cả
các tụ điện, ngoại trừ loại một pha chỉ có một điện dung, đấu nối phải được chỉ
ra. Đối với các ký hiệu đấu nối đã được
tiêu chuẩn hóa, xem 25.2;
j) các cầu chảy bên trong, nếu
có, phải được chỉ ra bằng các
chữ hoặc ký hiệu ;
k) tên hóa học hoặc tên thương mại của
chất ngâm tẩm. (Chỉ thị
này phải được nêu trên tấm cảnh báo. Xem 25.3.);
I) ký hiệu tham chiếu đến tiêu chuẩn này (kèm
theo năm ban hành).
CHÚ THÍCH: Nếu người mua có yêu cầu, điện dung
đo được cần được ghi dưới dạng giá trị tuyệt đối hoặc giá trị phần trăm hoặc
sử dụng các ký hiệu.
25.2 Ký hiệu đấu nối tiêu
chuẩn
Kiểu đấu nối phải được chỉ ra bằng chữ
cái hoặc ký hiệu sau:
D hoặc = tam giác
Y hoặc = sao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III hoặc = ba ngăn không nối
liên kết
25.3 Tấm cảnh báo
Nếu khối tụ điện có chứa vật liệu có
thể gây ô nhiễm môi
trường (xem Điều 23), hoặc có thể nguy hiểm theo
cách bất kỳ khác (ví dụ dễ cháy),
thì khối đó phải có nhãn phù hợp với luật liên quan của quốc gia sử dụng.
Người mua phải thông báo cho nhà chế tạo về (các) luật này.
Liên quan đến các tụ điện có chất ngâm
tẩm bằng polychlorobiphenyl, xem Phụ lục A.
26. Ghi nhãn dãy tụ
điện
26.1 Tờ hướng dẫn hoặc tấm
thông số
Nhà chế tạo phải ghi các thông tin tối
thiểu dưới đây trong tờ hướng dẫn hoặc theo cách khác, khi có yêu cầu của người
mua, trên tấm thông số:
a) tên nhà chế tạo;
b) công suất ra danh định QN,
tính bằng megavar. Cần nêu công suất ra tổng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) mức cách điện Ui. Mức cách điện
phải được ghi nhãn bằng hai chữ số
được phân cách bằng dấu gạch chéo, chữ số thứ nhất là giá trị hiệu dụng của điện
áp ngắn hạn tần số nguồn danh định (đối với Um < 300 kV)
hoặc giá trị đỉnh của điện áp xung đóng cắt danh định (đối với Um ≥
300 kV), tính bằng kilovôn, số thứ hai là giá trị đỉnh của điện áp chịu xung
sét danh định, tính bằng
kilovôn (ví dụ 185/450);
e) ký hiệu đấu nối. Đối với các ký hiệu đấu
nối tiêu chuẩn, xem 25.2. Ký hiệu đấu nối có thể là một phần của
sơ đồ đấu nối đơn giản thể hiện ví dụ như bảo vệ không cân bằng, cuộn kháng cảm
dịu,
v.v...;
f) thời gian nhỏ nhất cần thiết
giữa ngắt và đóng trở lại dãy tụ
điện (xem 4.1 a), và Phụ lục D);
g) thời gian để phóng điện
xuống còn 75 V (trong trường hợp dãy tụ điện có điện áp danh định lớn hơn 25 kV).
26.2 Tấm cảnh báo
Áp dụng 25.3 cho dãy tụ điện.
27. Hướng dẫn lắp đặt
và vận hành
27.1 Qui định chung
Không giống như hầu hết các thiết bị
điện, tụ điện công suất nối song song, bất cứ khi nào được đóng điện, sẽ vận
hành liên tục ở giá trị đầy
tải, hoặc ở giá trị tải
sai lệch so với giá trị này chỉ do biến
thiên điện áp và tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý rằng việc đưa điện dung cục
bộ vào hệ thống có thể sinh ra các
điều kiện vận hành không thỏa đáng
(ví dụ khuếch đại các hài, tự kích thích của máy điện, quá điện áp do đóng cắt,
làm việc không thỏa đáng của thiết bị điều khiển từ xa bằng tần số âm
thanh, v.v...).
Do tụ điện có nhiều kiểu khác nhau và
liên quan đến nhiều yếu tố nên không thể đề cập, theo các qui tắc đơn giản, đến
lắp đặt và vận hành ở tất cả các trường hợp
có thể có. Thông tin sau được nêu liên quan đến các điểm quan trọng hơn cần xem
xét.
Ngoài ra, cần tuân thủ các khuyến cáo
của nhà chế tạo và cơ quan cấp điện, đặc biệt là các khuyến cáo liên quan đến
đóng cắt tụ điện khi lưới điện đang trong điều kiện tải nhẹ.
27.2 Chọn điện áp danh định
Điện áp danh định của tụ điện không
nên nhỏ hơn điện áp làm việc lớn nhất của lưới điện mà tụ điện được nối vào, có
tính đến ảnh hưởng của bản
thân tụ điện.
Trong một số lưới điện nhất định, có
thể có sai khác đáng kể giữa điện
áp làm việc và điện áp danh định của lưới điện, người mua cần cung cấp thông
tin chi tiết để nhà chế tạo có thể dành dung sai hợp lý. Điều này là quan trọng
đối với tụ điện vì tính năng và tuổi thọ của tụ điện có thể bị ảnh hưởng bất lợi do
sự tăng quá mức điện áp
trên điện môi của tụ điện.
Trong trường hợp các phần tử điện cảm
được mắc nối tiếp với tụ điện để giảm ảnh hưởng của hài, v.v..., việc tăng
điện áp ở các đầu nối
của tụ điện lên
cao hơn so với điện áp làm việc của lưới điện đòi hỏi sự tăng tương ứng điện áp
danh định của tụ điện.
Nếu không có sẵn các thông tin ngược lại,
điện áp làm việc cần được giả thiết là bằng điện áp danh định hoặc điện áp công bố
của lưới điện.
Khi xác định điện áp dự kiến trên các
đầu nối của tụ điện, cần tính đến các lưu ý sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điện áp ở các đầu nối của tụ điện có thể đặc
biệt cao vào những thời điểm non tải (xem Phụ lục D). Trong trường hợp này,
toàn bộ hoặc một phần tụ điện cần được cắt nguồn để tránh quá ứng suất các khối
tụ điện và tăng điện áp quá mức trong lưới điện.
Chỉ trong trường hợp khẩn cấp, mới nên
cho tụ điện vào vận hành đồng thời ở quá điện áp lớn nhất cho phép và ở nhiệt độ môi
trường lớn nhất cho phép và khi đó chỉ trong các khoảng thời gian ngắn.
CHÚ THÍCH 1: cần tránh chọn biên an
toàn quá lớn cho điện áp danh định UN vì điều này sẽ làm giảm công
suất ra.
CHÚ THÍCH 2: Xem Điều 19 liên
quan đến điện áp lớn nhất cho
phép.
CHÚ THÍCH 3: cần có dự phòng đối với ảnh
hưởng của dung
sai điện dung của khối tụ điện lên điện áp làm việc trong các cụm nối nối tiếp hoặc nối
sao. Tác động của cầu chảy tụ điện
cũng làm tăng điện áp làm việc trên các khối tụ điện được nối song song còn lại.
27.3 Nhiệt độ làm việc
27.3.1 Qui định chung
Cần lưu ý đến nhiệt độ làm việc cao nhất
của tụ điện vì nhiệt độ này có ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ.
Khi điện môi tụ điện đạt đến nhiệt độ
thấp hơn giới hạn dưới của loại tụ điện có thể xuất hiện nguy hiểm do việc bắt đầu phóng
điện cục bộ trong chất điện môi, không chỉ khi tụ điện được đóng điện lần đầu mà cả trong vận
hành khi tụ điện có tổn thất điện
môi thấp là nguyên nhân
gây ra độ tăng nhiệt không đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các phụ kiện gây tổn hao, ví dụ như cầu
chảy bên ngoài, cuộn
kháng, v.v... cần được đưa vào tính toán tổn hao tổng của dãy tụ điện.
Khi có thỏa thuận, nhà chế tạo cần
cung cấp các
đường
cong
hoặc
bảng thể
hiện
điện
dung, cũng như tổn hao (tg d) trong các điều kiện
ổn định ở công suất ra danh định, là hàm của nhiệt độ
môi
trường.
27.3.2 Lắp đặt
Tụ điện cần được bố trí sao cho có đủ
khả năng tiêu tán nhiệt sinh ra do tổn hao của tụ điện bằng đối lưu và bức xạ
lượng nhiệt.
Thông gió của vỏ chứa bất
kỳ và bố trí các khối tụ điện phải tạo ra lưu thông không khí tốt xung
quanh từng khối. Đây là yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với các khối được lắp đặt
thành các hàng xếp lên nhau.
Nhiệt độ của tụ điện sẽ tăng lên khi
chịu bức xạ từ mặt trời hoặc từ bề mặt có nhiệt độ cao. Tùy thuộc vào nhiệt độ
không khí làm mát, cường độ làm mát và cường độ và thời gian bức xạ, có thể cần
sử dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
- bảo vệ tụ điện khỏi bức xạ;
- chọn tụ điện được thiết kế cho nhiệt độ môi
trường
cao
hơn
(ví
dụ
cáp
-5/B
thay
vì -5/A, hoặc
tụ điện có thiết
kế thích hợp khác);
- sử dụng các tụ điện có điện áp danh định lớn hơn điện áp theo 27.2;
- sử dụng làm mát cưỡng bức bằng không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27.3.3 Nhiệt độ không khí
môi trường cao
Tụ điện có ký hiệu C thường thích hợp với phần
lớn các ứng dụng trong điều kiện nhiệt đới. Tuy nhiên ở một số nơi,
nhiệt độ không khí môi trường có thể đòi hỏi tụ điện có ký hiệu D. Tụ điện có
ký hiệu D cũng có thể được yêu cầu đối với những trường hợp khi tụ điện thường
chịu bức xạ mặt trời trong nhiều giờ (ví dụ ở những vùng sa mạc), ngay cả khi
nhiệt độ môi trường không quá cao (xem 29.2).
Trong các trường hợp ngoại lệ, nhiệt độ
không khí môi trường có thể cao
hơn 55 °C đối với giá trị cao nhất, hoặc 45 °C đối với giá trị trung bình trong
ngày. Trong trường hợp không thể cải thiện được điều kiện làm mát, cần sử dụng
các tụ điện có thiết kế đặc biệt hoặc có điện áp danh định cao hơn.
27.4 Điều kiện vận hành đặc
biệt
Ngoài các điều kiện được nêu trong
27.3, người mua cần cung cấp thông tin cho nhà chế tạo về mọi điều kiện vận
hành đặc biệt như:
- độ ẩm tương đối cao: có thể cần sử dụng
cái cách điện có thiết kế đặc biệt, cần lưu ý đến khả năng cầu chảy bên ngoài bị
phân dòng bởi hơi ẩm đọng
trên các bề mặt của cầu chảy;
- nấm mốc phát triển
nhanh:
kim loại, vật liệu gốm và một số
sơn và gôm lắc không
hỗ trợ sự phát triển của nấm mốc. Khi sử dụng vật liệu diệt nấm, các vật liệu
này không giữ đặc tính độc trong thời gian quá vài tháng. Trong trường hợp bất
kỳ, nấm có thể phát triển trong hệ thống lắp đặt ở những nơi có thể tích tụ bụi,
v.v...;
- khí quyển có tính ăn
mòn:
các khí quyển như vậy có thể thấy trong các khu công nghiệp hoặc gần biển, cần
lưu ý rằng trong khí hậu có nhiệt
độ cao hơn, ảnh hưởng có thể nghiêm trọng hơn trong khí hậu ôn hòa. Khí quyển có
tính ăn mòn cao cũng có thể xuất hiện trong các ứng dụng trong nhà;
- nhiễm bẩn: khi tụ điện
được lắp đặt ở vị trí có độ
nhiễm bẩn cao, cần có
các biện pháp phòng ngừa đặc biệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khu vực có động đất: ở một số khu vực
có xác suất xảy ra động đất cao, mà có thể ảnh hưởng đến thiết kế về cơ của tụ điện
và/hoặc dãy tụ
điện được lắp đặt trong khu vực này.
Người mua phải qui định biên độ gia tốc
và giá trị cản dịu.
27.5 Quá điện áp
Điều 19 qui định các yếu tố quá điện
áp.
Theo thỏa thuận với nhà chế tạo, một số
hệ số quá điện áp có thể được tăng lên nếu xác suất quá điện áp ước lượng thấp
hơn hoặc nếu điều kiện nhiệt độ ít khắc nghiệt hơn. Áp dụng các giới hạn quá điện
áp tần số nguồn này với điều kiện các quá điện áp quá độ không xếp chồng lên
chúng. Điện áp đỉnh không được lớn hơn 1,41 lần giá trị hiệu dụng cho trước.
27.5.1 Phóng điện trở lại các cơ cấu
đóng cắt
Các quá độ quá điện áp cao có thể gặp khi tụ
điện được ngắt điện bởi các cơ cấu đóng cắt có thể là cơ cấu đóng cắt của tụ điện
hoặc (các) cơ cấu đóng cắt xa hơn cho phép phóng điện trở lại. Cần thận trọng
khi chọn cơ cấu đóng cắt để
khi tác động không gây ra quá điện áp quá mức.
Tuy nhiên, nếu không thể ngăn ngừa hiện
tượng phóng điện trở lại thì có
thể cần sử dụng các tụ
điện có mức cách điện cao hơn và điện áp danh định cao hơn.
27.5.2 Sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27.5.3 Tự kích thích của động
cơ
Khi tụ điện được nối cố định với động
cơ, có thể nảy sinh một số khó khăn sau khi ngắt động cơ khỏi nguồn. Động
cơ trong khi vẫn quay có thể làm việc như một máy phát do tự kích thích và có thể làm cho điện
áp lớn hơn đáng kể so với điện áp của hệ thống.
Tuy nhiên, điều này thường có thể ngăn
ngừa được bằng cách đảm bảo rằng dòng điện của tụ điện nhỏ hơn dòng điện từ hóa không tải
của động cơ, giá trị định hướng là khoảng 90 %. Như một biện pháp dự phòng,
không được cầm nắm vào bộ phận mang điện của động cơ được nối cố định với tụ điện
trước khi động cơ dừng.
CHÚ THÍCH 1: Điện áp duy trì do tự kích thích sau
khi ngắt máy điện là đặc biệt
nguy hiểm trong trường hợp máy phát
cảm ứng và đối với động cơ điện có hệ thống hâm được thiết kế để tác động bởi mất điện áp
(ví dụ động cơ thang máy).
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các động
cơ dừng ngay sau khi ngắt điện khỏi nguồn, mức bù có thể vượt quá 90 %.
27.5.4 Khởi động sao-tam
giác
Khi tụ điện được nối với động cơ có bộ khởi động
sao-tam giác, bố trí cần sao
cho không xảy ra quá điện áp trong quá trình hoạt động của bộ khởi động, trừ
khi có thỏa thuận khác giữa người mua và nhà chế tạo.
27.5.5 Chọn khối tụ điện
Khi lắp dãy tụ điện từ một nhóm ngẫu
nhiên các khối tụ, cần thận trọng để tránh quá điện áp do chênh lệch điện dung
giữa các khối hoặc
nhóm các khối được nối nối tiếp với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần xét đến trường hợp khi giải pháp tốt
nhất để tránh
quá điện áp trên các khối tụ hoặc nhóm các khối là sắp xếp các khối theo cách
chênh lệch điện áp được giảm thiểu hoặc chọn điện áp danh định của các khối có
tính đến độ
tăng điện áp nhất định.
Nếu tụ điện hoặc nhóm tụ điện được nối
nối tiếp với nhau
thì chúng cũng cần được bố trí sao cho chênh lệch điện dung là nhỏ nhất có thể.
Phương pháp bảo vệ sự cố (xem 27.8, chú thích 1) và
kết quả của đánh thủng khối tụ điện liên quan đến phương pháp này cũng cần được
nghiên cứu. Khi có yêu cầu giảm thiểu chênh lệch điện áp, các khối hoặc nhóm
các khối được nối nối tiếp phải được chọn sao cho các điện dung của chúng càng
gần bằng nhau càng tốt (xem thêm 7.2).
Trong trường hợp các dãy tụ điện nối
sao có trung tính cách ly, chênh lệch điện dung giữa các pha sẽ dẫn đến tăng điện áp
trên tụ điện trong pha có điện dung nhỏ nhất.
27.6 Dòng điện quá tải
27.6.1 Quá dòng liên tục
Tụ điện không được làm việc với các
dòng điện lớn hơn giá trị cho phép qui định trong Điều 20, ngoại trừ đối với
các khoảng thời gian không lớn hơn 5 min liên quan đến tăng điện áp ở các tải nhẹ
theo Bảng 7.
Dòng điện quá tải có thể gây ra do điện
áp vượt quá ở tần số cơ bản
hoặc do hài hoặc cả hai. Nguồn
hài chính là các bộ chỉnh lưu, thyristor và lõi biến áp bão hòa.
Khi độ tăng điện áp ở các giai đoạn tải
nhẹ được tăng lên bởi tụ điện, mức bão hòa các lõi máy biến áp có thể đáng kể.
Trong trường hợp này, hài có biên độ bất thường được sinh ra, một trong số
chúng có thể được khuếch đại bởi cộng hưởng giữa biến áp và tụ điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng sóng điện áp và các đặc tính
của lưới điện cần được xác định trước và sau khi lắp đặt tụ điện. Nếu có nguồn hài ví dụ như có bộ
chỉnh lưu lớn thì cần đặc biệt thận trọng.
Nếu dòng điện qua tụ điện vượt quá giá
trị lớn nhất qui định trong Điều 20, trong khi điện áp nằm trong các giới hạn
cho phép qui định trong 19.1, cần xác định hài chiếm ưu thế để tìm ra giải pháp
tốt nhất.
Một hoặc nhiều giải pháp dưới đây có
thể hiệu quả để giảm dòng điện:
- dịch chuyển một số hoặc tất cả các tụ điện
sang các phần khác của hệ thống;
- nối cuộn kháng nối tiếp với tụ điện để giảm
thấp tần số cộng hưởng của mạch điện đến
giá trị thấp hơn giá trị
của hài gây nhiễu (xem 27.2);
- tăng giá trị điện dung trường hợp tụ điện được
nối gần với bộ chỉnh lưu.
CHÚ THÍCH 1 Nếu sử dụng các cuộn kháng
lõi sắt, cần lưu ý đến
khả năng lõi bị bão hòa và phát nóng
quá mức do các hài.
CHÚ THÍCH 2: Các tiếp điểm hoặc mối nối
kém trong các mạch của tụ điện có
thể gây ra hồ
quang
và do đó tạo ra các dao động
tần số cao mà có thể gây ra quá nhiệt
và quá ứng suất lên tụ điện.
Do đó nên kiểm
tra
thường
xuyên
tất cả các tiếp
điểm và mối nối của thiết bị tụ điện.
CHÚ THÍCH 3: Công thức để tính toán tần
số cộng hưởng được cho trong Phụ lục D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá dòng điện quá độ biên độ cao và tần
số cao có thể xảy ra khi tụ điện được đóng điện và đặc biệt khi một phân đoạn của dãy
tụ điện được đóng vào mạch song song với các phân đoạn khác đã được đóng điện
(xem Phụ lục D).
Cố thể cần thiết phải giảm
các dòng điện quá độ này đến các giá trị chấp nhận được liên quan đến tụ điện
và thiết bị bằng cách đóng các tụ điện thông qua một điện trở (đóng có điện
trở) hoặc bằng
cách mắc cuộn kháng vào mạch nguồn đến từng phân đoạn của dãy tụ điện
(xem thêm 27.7.2).
Giá trị đỉnh của quá dòng điện
do các thao tác đóng cắt cần được giới hạn ở giá trị lớn nhất là 100 lN
(giá trị hiệu dụng) (xem chú thích 2 của 27.7.1, Phụ lục C và TCVN 9890-4 (IEC
60871-4)).
27.7 Thiết bị đóng cắt và
thiết bị bảo vệ
27.7.1 Yêu cầu chịu đựng
Thiết bị đóng cắt và bảo vệ và các mối nối
cần được thiết kế để mang liên tục dòng điện bằng 1,3 lần dòng điện (xem Điều
20) có thể đạt được bởi điện áp
hình sin có giá trị hiệu dụng bằng điện áp danh định ở tần số danh
định. Tùy thuộc vào giá trị điện dung thực, mà có thể tối đa bằng
1,10 lần giá trị tương ứng
với công suất ra, dòng điện này có thể có giá trị lớn nhất là 1,3 x 1,10 = 1,43
lần dòng điện danh định đối với các khối riêng rẽ và thấp hơn đối với các dãy tụ
(xem 7.2).
Ngoài ra, các thành phần hài, nếu có,
có thể có hiệu ứng phát nóng lớn hơn so với thành phần cơ bản tương ứng, do
hiệu ứng bề mặt.
Thiết bị đóng cắt và thiết bị bảo vệ
và các mối nối cần có khả năng chịu được các ứng suất điện động và ứng suất nhiệt
sinh ra do quá dòng điện quá độ biên độ cao và tần số cao có thể có khi đóng nguồn.
Các hiệu ứng quá độ này có thể xuất hiện
khi một phân đoạn của dãy tụ điện được đóng song song với các phân đoạn khác đã
được đóng điện. Khi xem xét các ứng suất điện động và ứng suất nhiệt
có thể dẫn đến các yêu cầu thiết kế quá mức, cần thực hiện các biện pháp đặc biệt
như đề cập trong
đối
với mục đích bảo vệ chống
quá dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp đặc
biệt, ví dụ khi tụ điện
được điều khiển tự động, có
thể xảy ra các thao tác đóng cắt lặp lại ở các khoảng thời gian tương đối ngắn. Thiết
bị đóng cắt và cầu chảy cần được lựa chọn để chịu được các điều kiện này. Cần tuân thủ
yêu cầu của điểm a) của
4.1 là điện áp dư khi đóng điện không
được lớn hơn 10 % điện áp danh định.
CHÚ THÍCH 3: Các máy cắt nối với cùng
một thanh cái có thể chịu ứng suất đặc biệt trong trường hợp đóng ngắn mạch.
CHÚ THÍCH 4: Máy cắt dùng để đóng cắt các
dãy tụ điện song song cần có khả năng chịu được dòng điện khởi động (biên độ
và tần số) sinh ra khi một dãy tự được đóng vào thanh cái mà thanh cái này đã được nối
với một hoặc nhiều dãy tụ khác.
27.7.2 Máy cắt không phóng điện
trở lại
Cần sử dụng các máy cắt thích hợp để đóng cắt tụ
điện. Ví dụ, thiết bị phải sao cho không được xảy ra phóng điện trở lại trong
các thao tác cắt có thể gây ra quá điện áp quá mức (xem 27.5.1).
Khuyến cáo là trước khi lựa chọn kiểu
thiết bị đóng cắt cần sử dụng với hệ thống lắp đặt bất kỳ của tụ điện, cần
tham vấn nhà chế tạo tụ điện và nhà chế tạo thiết bị đóng cắt.
27.7.3 Chỉnh định rơ le
Các tụ điện cần được bảo vệ chống
quá dòng bằng các rơ le quá dòng thích hợp mà được điều chỉnh để tác động các
máy cắt khi dòng điện vượt quá giới hạn cho phép qui định trong Điều 20. Cầu chảy
nhìn chung không cung cấp bảo vệ quá dòng thích hợp (xem Phụ lục C và IEC
60871-4).
CHÚ THÍCH 1: Bản thân hệ thống bảo vệ
quá dòng không đưa ra bảo vệ đủ chống lại các quá điện áp, và nhìn chung cũng
không đưa ra bảo vệ chống các sự cố bên trong của khối tụ điện. Do đó bảo vệ chống
các sự cố bên trong của dãy tụ điện,
đặc biệt khi kết hợp từ nhiều khối,
là cần thiết. Phương tiện thích hợp cần được cung cấp để cách ly tự động khối tụ điện bị sự cố hoặc
các phần tử bị sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Khi các khối của dãy tụ
điện được bảo vệ riêng rẽ bằng các cầu chảy bên ngoài, người sử dụng có thể yêu
cầu dãy tụ điện vẫn
nằm trong mạch điện ngay cả khi số lượng cầu chảy bị nổ kéo theo quá
điện áp kéo dài vượt quá các giới hạn cho trong Điều 19.
Trong trường hợp này, điện áp danh định
cao hơn đối với (các) khối cần được chọn hoặc giới hạn thời gian đối với quá điện
áp cần theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
27.8 Lựa chọn mức cách điện
Mức cách điện của dãy tụ điện
cần được chọn từ các bảng trong Điều 18 để phù hợp với mức cách điện của hệ thống
mà dãy tụ điện sẽ được nối vào.
Yêu cầu về cách điện theo 18.2 được
coi là đủ đối với
đóng cắt đột biến nếu
sử dụng máy cắt không phóng điện trở lại.
Liên quan đến lựa chọn chiều dài đường rò, xem
27.9.
27.8.1 Độ cao so với mực nước
biển lớn hơn 1 000 m
Các mức cách điện được chọn theo Điều
18 có thể quá nhỏ để sử dụng ở các độ cao lớn hơn 1 000 m (xem 4.1). Trong trường hợp
này, người mua cần qui định mức cách điện nào cần thiết ứng với các điều kiện
thử nghiệm bình thường.
Yêu cầu trong 18.2 vẫn có hiệu lực
nhưng đối với mức cách điện được qui định mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27.8.2 Ảnh hưởng của bản thân tụ điện.
Các giá trị điện áp chịu trong Bảng 3
đến Bảng 6 phù hợp
với IEC 60071, và được chọn để đưa ra một biên đủ cho các quá điện áp quá độ đối
với các đối tượng có điện dung thấp.
Trong các khối tụ điện hoặc dãy tụ điện,
các bảng chỉ áp dụng cho
các hệ thống lắp đặt có giá trị điện dung thấp, ví dụ như cách điện với đất của
các khối được cách điện hoàn toàn hoặc cách điện giữa trung tính cách ly và đất.
Trong Điều 18, các yêu cầu về cách điện
khác nhau đối với các tuyến cách điện khác nhau và các đầu nối lựa chọn
được xem xét theo Bảng 8 dưới đây. Các đấu nối khác nhau được vẽ trên Hình 1, 2 và 3.
Bảng 8 - Yêu
cầu cách điện
Kiểu
Yêu cầu
cách điện
Điều
A1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.1
A2
Cách điện đầy đủ điện xoay chiều/LIWL*
18.2.2, đoạn 1
A3
Cách điện đầy đủ điện xoay Chiều/LIWL*
18.2.2, đoạn 2
B1
Chỉ điện xoay chiều,
2.15 p.u.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.3, đoạn 2
B2
Chỉ điện xoay chiều,
2.5 p.u.
18.2.2, đoạn 3
18.2.3, đoạn 1
* LIWL (lightining
impulse withstand
level): Mức chịu xung sét
Biên độ đột biến sét, khi đến tụ điện,
sẽ bị giảm về cơ bản nếu tụ điện được nối đất. Nếu tụ điện không được nối đất thì đột biến sẽ
chỉ gây ứng suất lên cách điện
giữa các bộ phận mang điện của dãy tụ điện và đất. Điều này là lý
do LIWL không được qui định trong kiểu B1 và B2.
Đối với kiểu B1 và B2, giá trị chịu điện
xoay chiều được qui định cho tất cả các kiểu cách điện song song với điện môi.
Giá trị này không được thấp hơn 2,15 lần điện áp danh định. Đối với khối tụ điện,
yêu cầu biên lớn hơn đối với đầu nối đến cách điện của vỏ chứa, vì vậy qui định
biên bổ sung 15 %,
tăng thử nghiệm đến 2,5 p.u.
Chỉ qui định yêu cầu về điện xoay chiều đối với
cách điện nằm song song và sát với điện môi của tụ điện. Điều này có thể áp dụng
cho các cách điện xuyên, cách điện đầu nối-vỏ chứa và cách điện giữa các rãnh.
Đối với cách điện được đặt ở cách tụ điện một khoảng thì phải luôn áp dụng yêu cầu
cách điện đầy đủ cho kiểu A1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Dãy
tụ điện được cách ly với đất
Hình 2 - Dãy
tụ điện dược cách ly với đất (vỏ chứa được nối với đất)
Hình 3 - Dãy
tụ điện được nối với đất
27.8.3 Dây chống sét trên
không
Khối hoặc dãy tụ điện có các trung
tính nối đất thường được coi là được bảo vệ thích hợp khỏi đột biến do
sét, nếu khối (dãy) và các dãy nối có trang bị dây chống sét trên không với chiều dài
tính từ khối (dãy) tụ điện tối thiểu là 5 Um (tính bằng mét theo trị
số kilovôn) hoặc 200 m, chọn giá trị lớn hơn.
27.9 Lựa chọn chiều dài đường
rò và khe hở không khí
27.9.1 Chiều dài đường rò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chọn chiều dài đường rò riêng cần
xét kỹ đến các yếu tố ảnh hưởng như thời tiết, vị trí địa lý, điều kiện khí
quyển, v.v... Các
định nghĩa về các mức nhiễm bẩn khác nhau và khuyến cáo về các giá trị chiều
dài đường rò tương ứng được cho trong hướng dẫn của IEC. Người mua luôn biết rõ
và có kinh nghiệm về các tình trạng này và cần chỉ rõ áp dụng yêu
cầu nào.
27.9.2 Khe hở không khí
Hướng dẫn chọn khe hở không khí được
cho trong Phụ lục A của IEC 60071-2. Các yêu cầu dựa trên điện áp xung sét hoặc
xung đóng cắt và áp dụng khi đòi hỏi có cách điện đầy đủ theo Điều 8 và 27.8.
Khe hở tối thiểu được
xác định đối với các cấu hình điện cực
khác nhau. Nhìn chung, trừ khi nhà cung cấp đánh giá, khe hở không khí cần dựa trên
khe hở không khí của kết cấu thanh.
Khe hở không khí nhỏ nhất
qui định được xác định với cách tiếp cận thận trọng, có tính đến kinh nghiệm thực
tế, tính kinh tế và cỡ của thiết bị trong phạm vi khe hở không khí dưới
1 m. Khe hở không khí này chỉ nhằm để đưa ra
các yêu cầu về phối hợp cách điện. Tuy nhiên, một số hệ thống lắp đặt phải chịu
các vấn đề sau khi bị phóng điện bề mặt do sâu bọ. Trong trường hợp nhiều sâu bọ,
chim, sóc, v.v... có thể phải tăng thêm khe hở không khí.
Cần sử dụng Bảng 9, được lấy từ IEC
60071-2, đối với cách điện pha-pha
và cách điện pha-đất mà dựa vào các điện áp này để xác định điện áp
chịu xung sét danh định.
Để chọn khe hở không khí qua các tuyến
cách điện trong trường hợp chỉ áp dụng yêu cầu chịu điện áp xoay chiều (xem Điều 18 và
27.8), cần sử dụng các khuyến cáo trong Phụ lục G của IEC 60071-2. Khe hở không khí nhỏ
nhất theo điện áp chịu điện xoay chiều theo Hình 4 cần áp dụng nếu không qui định
các yêu cầu chi tiết nào khác.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp các khối tụ
điện có cầu chảy bên ngoài, và cho phép làm việc liên tục với một cầu chảy đã
tác động thì cần duy trì khe hở không
khí tương đương để treo đầu nối
ra của cầu chảy.
Bảng 9 -
Tương quan giữa điện áp chịu xung sét tiêu chuẩn và khe hở không khí nhỏ
nhất
(Bảng A.1,
IEC 60071-2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe hở không khí
nhỏ nhất, mm
kV
Kết cấu thanh
Kết cấu ruột
dẫn
20
60
40
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
90
75
120
95
160
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
220
145
270
170
320
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
325
630
450
900
550
1 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
650
1 300
750
1 500
850
1 700
1 600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 900
1 700
1 050
2 100
1 900
1 175
2 350
2 200
1 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 400
1 325
2 850
2 600
1 550
3 100
2 900
1 675
3 350
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 800
3 600
3 300
1 950
3 900
3 600
2 100
4 200
3 900
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cách điện pha-đất, áp dụng
khe hở không khí
nhỏ nhất đối với các kết cấu ruột dẫn và các kết cấu thanh.
Đối với cách điện pha-pha, áp dụng
khe hở không khí nhỏ nhất đối
với kết cấu thanh.
Điện áp chịu
điện xoay chiều, kV hiệu dụng
Hình 4 - Khe hở
không khí theo điện áp chịu điện xoay chiều
27.10 Tụ điện nối với hệ thống
có điều khiển từ xa bằng
tần số âm thanh
Trở kháng của tụ điện ở các tần số âm thanh là rất thấp.
Khi các tụ điện nối với hệ thống có điều khiển từ xa bằng tần số âm thanh thì có thể xảy
ra việc quá tải của bộ phát điều khiển từ xa và khi đó làm việc có
thể không thỏa đáng.
Có nhiều phương pháp để tránh các sai
lỗi này. Việc lựa chọn phương pháp tốt nhất cần thực hiện theo thỏa thuận giữa
các bên liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(qui định)
Các biện pháp phòng ngừa để tránh ô nhiễm môi
trường do polychlorinated biphenyls
Việc thải bỏ polychlorinated biphenyls mà
không có biện pháp phòng ngừa cần
thiết có
thể gây ô nhiễm cho môi
trường. Ở một số nước,
đặc tính của
polychlorinated biphenyls được sử dụng trong chất ngâm tẩm tụ điện và phương
pháp sử dụng để phá hủy chúng được
qui định trong luật hoặc trong qui phạm.
Khi không có qui định, nên thực hiện
các biện pháp sau:
- trang bị cho dãy tụ điện các thiết bị thu thập để
ngăn sự phân tán polychlorinated biphenyl trên mặt đất khi có rò rỉ từ vỏ chứa
tụ điện, ví dụ bằng cách sử dụng
tấm lát thích hợp;
- tránh sử dụng các sản phẩm có hàm lượng clo
cao (ví dụ hexa- hoặc pentachlorobiphenyl), vì các sản phẩm này có
khả năng thoái hóa sinh học thấp hơn (chậm hơn);
- thải bỏ các tụ điện có khuyết tật bằng nhiệt
phân hoặc bằng cách chôn ở những nơi
thích hợp cách ly hoàn toàn tụ điện và các thành phần của chúng với
nước ngầm.
Khi tụ điện được ngâm tầm
polychlorobiphenyls, tụ điện phải được ghi nhãn (xem 25.3) theo các luật liên
quan của nước sử dụng. Nếu không có luật này thì phải có nhãn với các nội dung
sau:
“Tụ điện này chứa polychlorobiphenyl
có thể gây ô nhiễm môi trường. Tụ điện phải được thải bỏ theo các
qui định của nước sở tại.”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(qui định)
Định nghĩa, yêu cầu và thử nghiệm bổ sung đối
với tụ lọc công suất
Các điều sau đây được bổ sung vào tiêu
chuẩn này để áp dụng cho tụ điện lọc dự phòng (xem
Điều
1).
Bổ sung các định nghĩa sau vào Điều 3:
Tụ lọc thông dải và thông dải cao
Tụ lọc
Tụ điện (hoặc dãy tụ điện) khi được nối
với các linh kiện khác, ví dụ như cuộn kháng và điện trở, sẽ có trở kháng thấp đối
với một hoặc nhiều dòng điện hài.
Bổ sung vào 3.10:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung vào 3.11:
Trong trường hợp các tụ lọc, UN
được xác định là tổng số học
của các điện áp hiệu dụng sinh ra từ điện áp cơ bản và điện áp hài, hoặc là điện
áp tính được từ
công suất ra danh định (xem phần bổ sung của 3.10) và trở kháng của tụ
điện ở tần số danh định, chọn giá trị nào lớn hơn.
Bổ sung vào 3.13:
Đối với tụ lọc, dòng điện danh định được
xác định là căn bậc
hai của tổng các giá trị
bình phương của
dòng điện danh định ở tần số cơ bản
và tần số hài. Phụ kiện như thanh cái phải được thiết kế để hoạt động thỏa
đáng ở
dòng
điện này và ở quá dòng (xem Điều 20).
Bổ sung vào 7.2:
Đối với tụ lọc, đặc biệt đối với các tụ lọc
thông dải, nên sử dụng dung sai đối xứng cho cả khối tụ và dãy tụ. Đối với khối
tụ trong các bộ lọc thông dải: ±5 %.
Đối với khối tụ trong các bộ lọc thông
dải cao: ±7,5 %.
Dung sai đối với dãy tụ phải theo thỏa
thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 5: Khi xác định dung sai dãy
tụ điện trong tụ lọc, cần xem xét các yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- biến thiên tần số cơ bản trong lưới điện mà tụ
lọc nối vào;
- biến thiên điện dung do nhiệt độ;
- thay đổi điện dung cho phép đối với các giai
đoạn ngắn hơn ví dụ trong các
điều kiện khởi động hoặc sự
cố ví dụ như đánh thùng trước khi giải trừ cầu chảy;
- thay đổi điện dung sau khi cầu chảy tác động.
Nếu sử dụng các khối tụ điện tiêu chuẩn
(có sẵn) thì dung sai yêu cầu của dây
tụ điện cần đạt được bằng
cách chọn các khối.
Bổ sung vào 9.1:
Đối với tụ lọc:
Ut = 2,0 U1+ 1,5 UH
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UH là tổng số học của
các giá trị hiệu
dụng của điện áp hài sau khi lắp đặt.
Bổ sung vào 9.2:
Đối với tụ lọc:
Ut = 4,0 U1+ 3 UH
Bổ sung vào 13.2:
CHÚ THÍCH 3: Đối với tụ lọc, nếu 1,44
QN nhỏ hơn công suất ra
xác định bởi 1,1 UN và CN
ở tần số cơ bản
thì điện áp thử nghiệm cuối cần sử dụng trong thử nghiệm ổn định nhiệt.
Bổ sung vào Điều 18:
Đối với tụ lọc, Um là điện áp tần
số cơ bản ở các đầu nối
của mạch lọc sau khi lắp đặt.
Tuy nhiên, nếu tổng số học của các giá trị
hiệu dụng của điện áp hài UH cao hơn 0,5
lần điện áp
tần
số cơ bản U1, (tức là UH > 0,5 U1), mức cách điện
của tụ điện phải được chọn theo điện áp cao nhất dùng cho thiết bị trong mạng Um được tăng
thêm 0,5 UH.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần xét đến 27.2.
Bổ sung vào Điều 20:
Đối với tụ lọc, dòng điện lớn nhất cho
phép phải theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
Bổ sung vào 25.1 và 26.1:
Đối với các tụ lọc, tần số hài đã được
điều hưởng phải được
ghi nhãn, ưu tiên vị trí sau tần số danh định.
Ví dụ:
50 Hz + 250 Hz (bộ lọc băng thông hẹp)
50 Hz + 550/650 Hz (bộ lọc băng thông
rộng)
50 Hz + ³750 Hz (bộ lọc thông
dải cao)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(qui định)
Yêu cầu thử nghiệm và hướng dẫn áp dụng đối với
cầu chảy bên ngoài và các khối tụ điện có cầu chảy bên ngoài
C.1 Qui định chung
Phụ lục này áp dụng cho
các cầu chảy bên ngoài sử dụng
với tụ điện công suất nối song song điện áp cao. Các cầu chảy phải theo IEC
60549.
Mục đích của phụ lục này nhằm
a) chỉ rõ các qui tắc liên quan đến thử
nghiệm và tính năng của cầu chảy bên ngoài,
b) cung cấp hướng dẫn áp dụng cho cầu chảy
bên ngoài.
C.2 Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.1 Cầu chảy bên
ngoài
(external fuse)
Cầu chảy nối bên ngoài (các) khối tụ
điện và được nối điện
nối tiếp với một khối hoặc một nhóm các khối song song.
C.3 Yêu cầu tính năng
Yêu cầu tính năng của cầu
chảy phải theo IEC 60549.
Cầu chảy phải có khả năng mang một số
đột biến dòng điện khởi động do
đóng cắt, trong vòng đời của tụ
điện. Giá trị đỉnh của dòng
điện khởi động không
lớn hơn 100 lần dòng điện danh định hiệu dụng (xem 27.6.2).
CHÚ THÍCH 1: Nếu điều kiện vận hành cho phép, cụm từ
“trong vòng đời của tụ
điện” có thể được thay bằng
"cho đến lần kiểm “ra bảo dưỡng
định kỳ tiếp theo”.
(Các) Cầu chảy được nối với (các) khối
không bị hỏng phải có khả năng mang dòng điện phóng điện do đánh thủng (các) khối
khác và dòng điện do
ngắn mạch bên ngoài (các) khối.
CHÚ THÍCH 2: Có một số lớn các thông số
danh định của tụ điện cho phép sử dụng với cầu chảy đặc thù và một số lớn các
kiểu và thông số danh định của cầu chảy cho phép sử dụng với tụ điện đặc thù,
do đó, thử nghiệm điển hình không được
qui định cho tổ hợp cầu chảy và tụ điện. Tuy nhiên, đối với ứng dụng khi tổ hợp
tụ
điện/cầu
chảy được qui định, thử nghiệm điển hình phóng điện dựa trên các điều kiện áp dụng
có thể được thực hiện theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
C.4 Các thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem IEC 60549.
C.4.2 Thử nghiệm điển hình trên vỏ chứa
tụ điện
Đang xem xét.
C.5 Hướng dẫn đối với
phối hợp bảo vệ cầu chảy
C.5.1 Qui định chung
Từng cầu chảy được nối nối
tiếp với một khối hoặc một nhóm các khối tụ điện mà cầu chảy được
dùng
để
cách ly nếu khối hoặc một trong các khối trong nhóm trở nên bị sự cố.
CHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào bố trí dãy tụ điện và
các đấu nối bên trong của
khối, dòng điện chạy qua khối bị sự cố do hỏng, cùng với dòng điện do phóng năng lượng
tích trữ trong các khối nối song song với khối bị sự cố, có thể không thích hợp
để tác động cầu chảy cho đến khi một số trong chuỗi các phần tử được nối của khối
bị sự cố bị hỏng. Để đảm bảo rằng
cầu chảy sẽ tác động và cách ly hoàn toàn khối bị hỏng, cầu chảy cần có thông số
danh định sao cho nó sẽ tác động khi chỉ chịu quá dòng tần số nguồn chạy qua khối bị
nối tắt.
CHÚ THÍCH 2: Việc tác động của một hoặc
nhiều cầu chảy sẽ gây ra
thay đổi phân bố điện áp trong phạm vi dãy tụ điện. Điện áp trên (các) khối
chưa bị hỏng không được vượt quá giá trị cho trong Điều 19, và không được tồn tại
kéo dài hơn thời
gian tương ứng cho trong Điều 19. Nếu không có bố trí ngắt dãy tụ điện để đạt yêu cầu
này, tất cả các khối trong dãy cần có giá trị danh định xấp xỉ đối với chế
độ khắc nghiệt hơn sinh ra do ngắt các khối tụ điện do cầu chảy tác động (xem
thêm 27.7.3, chú thích 3).
CHÚ THÍCH 3: Đối với các khối có các phần tử
nối nối tiếp, việc đánh thủng phần tử sẽ làm thay đổi phân bố điện áp trong
dây tụ điện và trong khối tụ điện trước khi cầu chảy tác động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5.2 Trình tự bảo vệ
Các thiết bị bảo vệ khác nhau của dãy
tụ điện cần tác động theo trình tự qui định.
Thông thường, giai đoạn đầu tiên là
tác động khối (nhóm) cầu chảy. Giai đoạn thứ hai là bảo vệ rơ le của dãy (ví dụ
bảo vệ chống quá dòng điện hoặc bảo vệ chống mất cân bằng). Giai đoạn
thứ ba là bảo vệ mạng hoặc bảo vệ thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào cỡ dãy tụ
điện, thiết kế của bảo vệ bằng rơ le, v.v... tất cả ba giai đoạn này đều không
nhất thiết được sử dụng trong tất cả các dãy tụ điện.
CHÚ THÍCH 2: Trong các dãy lớn, có thể
sử dụng thêm giai đoạn báo động.
CHÚ THÍCH 3: Trừ khi cầu chảy luôn tác
động do phóng năng lượng trong dải điện áp từ 0,9 x UN đến 2x UN, nhà chế tạo cần
cung cấp đặc tính thời
gian/dòng điện và dung sai của cầu chảy.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số trường hợp,
bảo vệ chống không cân bằng nhạy hơn các cầu chảy, tức là về mặt tác động nhạy
hơn, ví dụ đối với
phóng điện bề mặt ngang qua cách điện xuyên hoặc phóng điện đánh thủng hoàn
toàn điện môi của khối. Trong
trường hợp như vậy, bảo vệ chống không cân bằng là bảo vệ giai đoạn thứ nhất và (các) cầu
chảy làm việc như một bảo vệ dự phòng.
C.6 Chọn cầu chảy
C.6.1 Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu này liên quan đến quá dòng điện
tần số nguồn cũng như năng lượng tích trữ song song với khối bị hỏng.
Khi chọn cầu chảy, cần xét đến các điều
kiện điện và nhiệt mà
chúng phải chịu khi các cầu chảy này nằm trong mạch điện trong các thử nghiệm
điển hình cùa Điều 13 và Điều 17.
C.6.2 Cầu chảy không giới hạn dòng
Các cầu chảy này thường là cầu chảy bật,
với các dây chảy có thể thay mới.
Chúng ít có hoặc không có tác dụng giới
hạn dòng ở tần số làm
việc hoặc phóng năng lượng tích trữ.
Tổng năng lượng tích trữ trong tụ điện
song song với tụ điện bị hỏng cần nhỏ hơn năng lượng cầu chảy có thể phóng điện
mà không nổ, và nhỏ hơn năng lượng cần thiết để nổ tụ điện bị hỏng (xem c.6.1).
Kiểu cầu chảy này có thể được sử dụng khi quá
dòng tần số làm việc có thể cấp cho khối bị hỏng là đủ nhỏ.
C.6.3 Cầu chảy giới hạn dòng
Kiểu cầu chảy này giới hạn quá dòng tần
số làm việc xuống nhỏ hơn giá trị kỳ vọng và giảm dòng điện đến zero trước
khi dòng điện tần số làm việc bình thường bằng zero.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng năng lượng cho đi qua cầu chảy cần
nhỏ hơn lượng năng lượng cần thiết để nổ tụ điện bị hỏng (xem c.6.1).
Các cầu chảy này cần sử dụng khi quá
dòng điện tần số làm việc hoặc năng lượng tích trữ lớn nhất song song với khối
có khả năng bị hỏng đủ cao để gây ra nổ cầu chảy bật hoặc nổ tụ điện bị hỏng. Cầu chảy giới
hạn dòng được thiết kế hợp lý không đặt giới hạn trên của năng lượng tích trữ
song song sẵn có lên tụ điện bị hỏng.
C.7 Thông tin cần thiết
cho người sử dụng cầu chảy
Để có thể chọn cầu chảy đúng cho từng ứng
dụng, có thể cần xét đến một số hoặc tất cả các thông tin cho trong IEC 60549.
Phụ lục D
(tham khảo)
Các công thức dùng cho tụ điện và hệ thống lắp
đặt
D.1 Tính toán công suất ra của tụ điện ba
pha từ ba phép đo điện dung một pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q= (Ca + Cb
+ Cc) wUx 10-6
trong đó
Ca, Cb, và Cc tính bằng
microfara;
UN tính bằng
kilo vôn;
Q tính bằng
megavar.
2 Tần số cộng hưởng
Tụ điện có thể cộng hưởng với hài,
theo công thức sau trong đó r là số nguyên:
r =
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q tính bằng megavar;
r là bậc của hài, là tỷ số giữa tần số hài cộng hưởng (Hz) và tần số mạng
nguồn (Hz).
D.3 Tăng điện áp
Đấu nối của tụ điện
công suất nối song song sẽ thường xuyên làm tăng điện áp như sau:
trong đó
DU là giá trị tăng điện áp;
U là điện áp trước khi nối của
tụ điện;
S là công suất ngắn mạch
(MVA) tại điểm tụ điện được nối vào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D. 4 Dòng điện khởi động
quá độ
D.4.1 Đóng vào một dãy tụ
điện duy nhất
trong đó
là giá trị đỉnh của dòng điện
khởi động của dãy tụ,
tính bằng ampe;
IN là dòng điện
danh định (hiệu dụng) của dãy tụ điện, tính bằng ampe;
S là công suất ngắn mạch
(MVA) ở điểm mà tụ điện
được nối vào;
Q tính bằng megavar.
D.4.2 Đóng dãy tụ điện
song song với (các) dãy tụ điện đang được đóng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
là giá trị đỉnh của dòng điện
khởi động của
dãy tụ điện, tính bằng ampe;
U là điện áp pha-đất, tính bằng vôn;
XC là dung kháng nối
nối tiếp trên mỗi pha, tính bằng ôm;
XL là cảm kháng
trên mỗi pha giữa các dãy, tính bằng ôm;
Q1 là công suất ra
của dãy tụ điện cần đóng, tính bằng megavar;
Q2 là tổng công suất
ra của (các) dãy tụ
đã được đóng điện, tính bằng megavar.
D.5 Điện trở phóng điện
trong khối một pha
R£
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là thời gian phóng điện từ
UN đến UR, tính bằng giây;
R là điện trở phóng điện,
tính bằng mega ôm;
C là điện dung, tính bằng microfara;
UN là điện áp
danh định của khối tụ điện, tính bằng vôn;
UR là điện áp dư
cho phép, tính bằng vôn;
(xem Điều 21 đối với các giới hạn của
t và UR).
D.6 Thời gian phóng điện
xuống còn 10 % điện áp danh định
t1 = 2,65RC =
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UN là điện
áp danh định của khối tụ điện, tính bằng vôn;
UR là điện áp dư cho phép, tính bằng
vôn;
(xem Điều 21 đối với các giới hạn của
t và UR).
t1 là
thời gian phóng điện xuống còn 10 % điện áp danh định, tính bằng giây;
Nếu các giới hạn
của Điều 21 được tuân thủ chặt chẽ thì
t1 =
Phụ lục E
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba kiểu bố trí cầu chảy và các khối được
áp dụng cho các dãy tụ điện công suất nối song song. Phụ lục này đưa ra các kiểu
bố trí này và bố trí đi kèm của các khối tụ điện. Xem Hình E.1 và E.2.
E.1 Dãy tụ điện có cầu
chảy bên trong
Bố trí điển hình được sử dụng
trong khối tụ điện có cầu chảy bên trong liên quan đến các nhóm phần tử có cầu
chảy nối song song. Các nhóm này sau đó được nối nối tiếp để nhận biết thông số
danh định của khối. Các khối được nối nối tiếp và song song khi cần để
đáp ứng các thông số toàn bộ của dãy tụ điện. Có thể có một số
các bố trí khác nhau. Một pha của dãy tụ điện có thể được chia
thành hai hoặc nhiều phần song song để cho phép phát hiện mất cân bằng của dòng
điện qua tụ điện.
Hỏng phần tử tụ điện gây ra dòng điện
phóng điện từ các phần tử song song thông qua cầu chảy bên trong kết hợp và làm
nổ cầu chảy. Điều này làm tăng điện áp trên các phần tử song song trong phạm vi
khối tụ điện và giá trị tăng điện áp nhỏ hơn nhiều trên khối kết hợp. Biên độ của sự tăng điện
áp này phụ thuộc
nhiều vào số lượng phần tử song song trong thiết kế của nhà chế tạo.
Hỏng phần tử có nhiều khả năng xảy ra
khi điện áp trên dãy tụ điện là cao. Theo yêu cầu trong IEC 60871-4,
các cầu chảy bên trong được thiết kế để tác động đúng đối với điện áp lớn hơn
0,9 x UN và đến và bằng
2,2 x UN. Dòng điện bổ sung và điện
áp bổ sung sinh ra
do nổ một số cầu
chảy cần tính đến
khi thiết kế.
Các khối tụ điện có thể có một hoặc
hai đầu nối cách điện.
E.2 Dãy tụ điện có cầu
chảy bên ngoài
Bố trí điển hình được sử dụng
với các tụ điện có cầu chảy bên
ngoài liên quan đến đấu nối các nhóm tụ điện có cầu chảy nối song song khi cần
để đáp ứng các thông số dòng điện của dãy tụ điện. Các nhóm này được nối nối tiếp
để nhận biết điện áp và công suất của dãy tụ điện. Một pha của dãy tụ điện có thể được
chia thành hai hoặc nhiều phần song song để cho phép phát hiện mất cân bằng của
dòng điện qua tụ điện.
Hỏng phần tử tụ điện gây ra tăng dòng
điện trên các cầu chảy bên ngoài và nổ tụ điện. Điều này làm tăng điện áp cho
các khối song song. Biên độ của sự tăng điện áp này phụ thuộc nhiều vào số lượng
phần tử song song trong thiết kế của nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối tụ điện thường có một đầu nối
cách điện.
E.3 Dãy tụ điện không
có cầu chảy
Bố trí điển hình được sử
dụng với các tụ điện không có cầu chảy liên quan đến chuỗi các khối tụ điện nối
tiếp. Số lượng các khối nối nối tiếp với nhau như yêu cầu để đạt được điện áp cần
thiết. Các chuỗi tụ điện này được nối song song như cần thiết để nhận biết dòng
điện và công suất của dãy.
Một pha của dãy tụ điện có thể chia
thành hai hoặc nhiều nhóm các chuỗi song song để cho phép phát hiện sự mất cân
bằng dòng điện của tụ điện.
Hỏng phần tử tụ điện có thể gây ngắn mạch phần
nối tiếp đi kèm của khối tụ điện.
Điều này làm tăng dòng điện
chạy qua và tăng điện áp trên các phần tử còn lại trong khối tụ điện và các khối
tụ điện khác trong chuỗi đi kèm. Mức độ tăng này phụ thuộc vào số lượng tổng các phần tử
nối tiếp trong chuỗi. Cả năng lượng phóng điện và độ tăng dòng điện
đều nhỏ vì chúng thường không phải các khối tụ điện được nối trực tiếp song
song nhau. Khối tụ điện có phần tử bị ngắn mạch vẫn phải hoạt động liên tục.
Các khối tụ điện được sử dụng trong các ứng dụng không có cầu chảy cần có hệ
thống điện môi màng. Hỏng phần tử có hệ thống điện môi màng này sẽ tạo ra ngắn
mạch có điện trở rất thấp. Điều
này không xảy ra với các hệ thống điện môi trước kia loại chứa giấy.
Các khối tụ điện thường được thiết kế
với hai cách điện xuyên.
Một số khối tụ điện có thể thay đổi
theo ứng dụng và kiểu cầu chảy. Không thể hiện biến áp dòng điện mất cân bằng của tụ
điện.
Hình E.1 - Đấu
nối điển hình giữa các khối tụ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.2 - Đấu
nối điển hình giữa các phần tử trong khối tụ điện
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] IEC 60050(436):1990, International
Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 436: Power capacitors (Từ vựng kỹ
thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 436: Tụ điện công suất)
[2] IEC 60110-1:1998, Power capacitors
for inductive heat installations - Part 1: General (Tụ điện công suất dùng cho
hệ thống lắp đặt nhiệt cảm ứng - Phần 1: Qui định
chung)
[3] IEC 60143 (all parts), Series
capacitors for power systems (Dãy tụ điện dùng cho hệ thống nguồn)
[4] IEC 60252 (all parts), AC motor
capacitors (Tụ điện dùng cho động cơ xoay chiều)
[5] IEC 60273:1990, Characteristics of
indoor and outdoor post insulators for systems with nominal voltages greater
than 1 000 V (Đặc tính của cái cách điện dạng trụ dùng trong nhà
và ngoài trở dùng cho hệ
thống có điện áp danh nghĩa lớn hơn 1 000 V)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] IEC 60831 (all parts), Shunt
power capacitors
of the self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and
including 1 000 V (Tụ điện công suất nối song song
dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định trên 1 000 V)
[8] TCVN 9890-3:2013 (IEC 60871-3:1996), Tụ
điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh
định trên 1 000 V - Phần 3: Bảo vệ tụ điện nối song song và dãy tụ điện nối
song song
[9] IEC 60931 (all parts), Shunt power
capacitors of the non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage
up to and including 1 000 V (Tụ điện công suất nối song song
loại tự phục hồi dùng cho các hệ thống điện có điện áp danh định đến và bằng 1
000 V)
[10] IEC 60931-3:1996, Shunt power
capacitors of the non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage
up to and including 1 000 V - Part 3: Internal fuses (Tụ điện
công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho các hệ thống điện có điện áp
danh định đến và bằng 1 000 V - Phần 3: cầu chảy bên trong)
[11] IEC 60996:1989, Method for
verifying accuracy of tan delta measurements applicable to capacitors (Phương
pháp kiểm tra độ chính xác của phép đo tang delta áp dụng cho tụ điện)
[12] IEC 61048:1991, Auxiliaries for
lamps - Capacitors for use in tubular fluorescent and other
discharge lamp circuits - General and safety requirements (Phụ
kiện dùng cho bóng đèn - Tụ
điện để sử dụng trong các mạch điện của bóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng
đèn phóng điện khác - Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn)
[13] IEC 61049:1991, Capacitors for use
in tubular fluorescent
and other discharge lamp circuits - Performance requirements
(Tụ điện để sử dụng trong các mạch điện của bóng đèn huỳnh quang dạng ống và
bóng đèn phóng điện khác - Yêu cầu tính năng)
[14] IEC 61071 (all parts) Power
electronic capacitors (Tụ điện điện tử công suất)
[15] IEC 61270-1:1996, Capacitors for
microwave ovens -
Part 1: General (Tụ điện dùng cho lò vi sóng - Phần 1: Qui định
chung)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] IEEE 1036:1994, Guide for
Application of Shunt Power Capacitors (Hướng dẫn áp dụng tụ
điện công suất nối song song)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng và mục đích
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Điều kiện vận hành
5. Yêu cầu chất lượng và các thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Đo điện dung (thử nghiệm thường xuyên)
8. Phép đo tang góc tổn hao (tg d ) của tụ điện
(thử nghiệm thường xuyên)
9. Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối
(thử nghiệm thường xuyên)
10. Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa đầu nối và vỏ
chứa (thử nghiệm
thường
xuyên)
11. Thử nghiệm cơ cấu phóng điện bên trong (thử nghiệm
thường xuyên)
12. Thử nghiệm độ kín (thử nghiệm thường
xuyên)
13. Thử nghiệm ổn định nhiệt (thử nghiệm
điển hình)
14. Phép đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt độ
tăng cao (thử nghiệm điển hình)
15. Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa các
đầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm điển hình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. Thử nghiệm phóng điện ngắn mạch (thử
nghiệm điển hình)
18. Mức cách điện
19. Quá tải - Điện áp lớn nhất cho phép
20. Quá tải - Dòng điện lớn nhất cho phép
21. Yêu cầu an toàn đối với thiết bị phóng
điện
22. Yêu cầu an toàn đối với đấu nối vỏ chứa
23. Yêu cầu an toàn để bảo vệ môi trường
24. Các yêu cầu an toàn khác
25. Ghi nhãn khối tụ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27. Hướng dẫn lắp đặt và vận hành
Phụ lục A (qui định) - Các biện pháp
phòng ngừa để tránh ô nhiễm môi trường do polychlorinated
biphenyls
Phụ lục B (qui định) - Định nghĩa, yêu
cầu và
thử nghiệm bổ sung đối với tụ lọc công suất
Phụ lục C (qui định) - Yêu cầu thử
nghiệm và
hướng dẫn áp dụng đối với cầu chảy bên ngoài và các khối tụ
điện có cầu chảy bên ngoài
Phụ lục D (tham khảo) - Các công thức
dùng cho tụ điện và hệ thống lắp đặt
Phụ lục E (tham khảo) - Bố trí cầu chảy và
các khối trong dãy tụ điện
Thư mục tài liệu tham khảo