TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9889-1:2013
IEC
60931-1:1996
WITH
AMENDMENT 1:2002
TỤ ĐIỆN CÔNG SUẤT NỐI SONG SONG LOẠI KHÔNG TỰ PHỤC HỒI
DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU CÓ ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH ĐẾN VÀ BẰNG 1 000 V - PHẦN
1: YÊU CẦU CHUNG - TÍNH NĂNG, THỬ NGHIỆM VÀ THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG - YÊU CẦU AN
TOÀN - HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT VÀ VẬN HÀNH
Shunt power capacitors
of
the
non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and
including 1 000 V - Part 1:
General - Performance,
testing and rating - Safety requirements - Guide for installation and
operation
Lời nói đầu
TCVN 9889-1:2013 hoàn toàn tương đương với
IEC 60931-1:1996 và sửa đổi 1:2002;
TCVN 9889-1:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9889-1:2013 (IEC 60931-1:1996,
a1:2002), Phần 1: Yêu cầu chung - Tinh năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng -
Yêu cầu an toàn - Hướng dẫn lắp đặt và vận hành
IEC 60931-2:1995, Phần 2: Thử nghiệm
lão hóa và thử nghiệm phá hủy
IEC 60931-3:1996, Phần 3: Cầu chảy bên
trong
TỤ ĐIỆN CÔNG
SUẤT NỐI SONG SONG LOẠI KHÔNG TỰ PHỤC HỒI DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU CÓ
ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH ĐẾN VÀ BẰNG 1 000 V - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG - TÍNH NĂNG, THỬ
NGHIỆM VÀ THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG - YÊU CẦU AN TOÀN - HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT VÀ VẬN HÀNH
Shunt power capacitors
of
the
non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and
including 1 000 V - Part 1: General -
Performance,
testing and rating - Safety requirements -
Guide for installation and operation
Mục 1: Yêu cầu
chung
1. Phạm vi áp dụng và
mục đích
Tiêu chuẩn này áp dụng cho khối tụ điện
và dãy tụ điện chủ yếu được thiết kế để hiệu chỉnh hệ số công suất của hệ
thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V và tần
số từ 15 Hz đến 60 Hz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu bổ sung đối với tụ điện được
bảo vệ bằng các cầu chảy bên trong cũng như các yêu cầu đối với cầu chảy bên
trong được cho trong IEC 60931-3.
Các tụ điện dưới đây không thuộc phạm
vi áp dụng của tiêu chuẩn này:
- Tụ điện công suất nối song song loại tự phục
hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V
(IEC 60831).
- Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ
thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1 000 V(IEC
60871).
- Tụ điện dùng cho máy gia nhiệt kiểu cảm ứng
làm việc ở các tần số từ 40 Hz đến 24 000 Hz (IEC 60110);
- Tụ điện nối tiếp (IEC 60143).
- Tụ điện dùng cho các ứng dụng là động cơ và
tương tự (IEC 60252).
- Tụ điện ghép nối và tụ điện phân áp (IEC
60358).
- Tụ điện được sử dụng trong mạch điện tử công
suất (IEC 61071).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tụ điện triệt nhiễu tần số rađiô (đang xem xét).
- Tụ điện được thiết kế để sử dụng trong các loại
thiết bị điện khác nhau, và do đó được xem là thành phần thiết bị điện.
- Tụ điện được thiết kế để sử dụng với điện áp
một chiều xếp chồng lên điện áp xoay chiều.
Các phụ kiện như dao cách ly, thiết bị
đóng cắt, biến áp đo lường, cầu chảy, v.v...., cần phù hợp với các tiêu chuẩn
liên quan.
Mục đích của tiêu chuẩn này là để:
a) xây dựng các qui tắc đồng nhất về tính năng, thử nghiệm
và thông số đặc trưng;
b) xây dựng các qui tắc cụ thể về an
toàn;
c) cung cấp hướng dẫn lắp đặt và vận
hành.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8095-436:2009 (IEC
60050(436):1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 436: Tụ điện
công suất
TCVN 6099-1:2007 (IEC 60060-1:1989), Kỹ
thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm
IEC 60110:1973, Recommendation for
capacitors for inductive heat generating plants operating at frequencies
between 40 and 24 000 Hz (Khuyến cáo đối với tụ điện dùng cho máy gia nhiệt kiểu
cảm ứng ở tần số từ 40 Hz đến
24 000 Hz)
IEC 60143:1992, Series capacitors
for power systems (Tụ điện nối tiếp dùng cho hệ thống điện)
IEC 60252:1993, A.C. motor
capacitors (Tụ điện dùng cho động cơ xoay chiều)
IEC 60269-1:1986 [1], Cầu chảy hạ áp - Phần 1: Yêu cầu
chung
IEC 60358:1990, Coupling capacitors
and capacitor dividers (Tụ điện ghép nối và tụ điện phân áp)
IEC 60831-1:1996 [2], Shunt power
capacitors of the self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up
to and including 1000 V - Part 1: General - Performance,
testing and rating - Safety requirements - Guide for installation and
operation (Tụ điện công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho hệ thống
xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V - Phần 1: Yêu cầu chung
- Tính năng, thử
nghiệm và thông số đặc trưng - Yêu cầu về an toàn
- Hướng dẫn lắp đặt và vận hành)
IEC 60871-1:1987 [3], Shunt
capacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1000 V - Part 1: General -
Performance,
testing and rating - Safety requirements - Guide for installation and
operation (Tụ điện nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp
danh định lớn hơn
1 000
V - Phần 1: Yêu cầu chung - Tính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng - Yêu cầu
về an toàn - Hướng dẫn lắp đặt và vận hành)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60931-3:1996, Shunt power
capacitors of
the
non-self-healing type
for a.c. systems having a rated voltage up to and including 1000 V - Part 3:
Internal fuses (Tụ điện công suất nối song song loại không tự phục hồi dùng cho
hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V - Phần 3: Cầu chảy bên
trong)
IEC 61000-2-2:1990 [4], Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 2-2: Environment -
Compatibility levels for low-frequency conducted disturbances and signalling in
public low-voltage power supply systems (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-2:
Môi trường - Mức
tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền
trong hệ thống cung cấp điện hạ áp công cộng)
IEC 61000-4-1:1992, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 1:
Overview of immunity tests. Basic EMC publication (Tương thích điện từ (EMC) -
Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo - Mục 1: Tổng quan và thử nghiệm miễn nhiễm.
Tiêu chuẩn EMC cơ bản)
IEC 61048:1991, Capacitors for use
in tubular fluorescent and
other discharge lamp circuits - General and safety
requirements (Tụ điện dùng trong mạch bóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng đèn
phóng điện khác - Yêu cầu chung và yêu cầu về an toàn)
IEC 61049:1991, Capacitors for use
in tubular fluorescent and
other discharge lamp circuits - Performance requirements
(Tụ điện dùng trong mạch bóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng đèn phóng điện
khác - Yêu cầu về tính năng)
IEC 61071-1:1993, Power electronic
capacitors - Part 1: General (Tụ điện dùng trong mạch điện từ công suất - Phần
1: Yêu cầu chung)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các định
nghĩa sau.
3.1. Phần tử tụ điện (capacitor
element)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Linh kiện, về cơ bản gồm hai điện cực,
được cách ly bằng chất điện môi.
[IEV 436-01-03]
3.2. Khối tụ điện (capacitor
unit)
Khối (unit)
Cụm gồm một hoặc nhiều phần tử tụ điện
lắp trong cùng một vỏ chứa có các đầu nối được đưa ra ngoài.
[IEV 436-01-04]
3.3. Tụ điện không tự phục
hồi (non-self-healing
capacitor)
Tụ điện mà điện môi của nó sau khi bị
đánh thủng cục bộ, không phục hồi được.
3.4. Dãy tụ điện (capacitor
bank)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số khối tụ điện được nối với nhau
để hoạt động cùng nhau.
[IEV 436-01-06]
3.5. Tụ điện (capacitor)
Trong tiêu chuẩn này, từ “tụ điện” được
sử dụng khi không cần phân biệt sự khác nhau giữa khối tụ điện và dãy tụ điện.
3.6. Hệ thống lắp đặt tụ
điện (capacitor
installation)
Một hoặc nhiều dãy tụ điện và các phụ
kiện của chúng.
[IEV 436-01-07]
3.7. Cơ cấu phóng điện của
tụ điện (discharge
device of a capacitor)
Cơ cấu có thể lắp trong tụ điện, có khả
năng làm giảm điện
áp giữa các
đầu nối về gần như bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[IEV 436-03-15, có sửa đổi]
3.8. Cầu chảy bên
trong tụ điện
(internal fuse of a
capacitor)
Cầu chảy được nối bên trong khối tụ điện,
nối tiếp với một phần tử tụ điện hoặc nhóm phần tử tụ điện.
[IEV 436-03-16]
3.9. Cơ cấu ngắt quá áp suất
dùng cho tụ điện (overpressure disconnector for a capacitor)
Cơ cấu ngắt được thiết kế để ngắt điện
của tụ điện trong trường hợp áp suất bên trong tăng không bình thường.
(IEV 436-03-17, có sửa đổi).
3.10. Cơ cấu ngắt
quá nhiệt dùng cho tụ điện (overtemperature disconnector for a capacitor)
Cơ cấu ngắt được thiết kế để ngắt điện
của tụ điện trong trường hợp nhiệt độ bên trong tăng không bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu nối được thiết kế để nối với dây
pha của lưới.
[IEV 436-03-01]
CHÚ THÍCH: Trong tụ điện nhiều pha, đầu
nối dự kiến để nối với dây trung tính không được xem là đầu nối pha.
3.12. Điện dung
danh định của tụ điện (rated capacitance of a capacitor)
CN
Giá trị điện dung mà tụ điện được thiết
kế.
[IEV 436-01-12, có sửa đổi]
3.13. Công suất ra
danh định của tụ điện (rated output of a capacitor)
QN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[IEV 436-01-16, có sửa đổi]
3.14. Điện áp danh
định của tụ điện (rated voltage of a capacitor)
UN
Giá trị hiệu dụng của điện áp xoay chiều
mà tụ điện được thiết kế.
[IEV 436-01-15]
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp tụ điện có
một hoặc nhiều mạch điện riêng rẽ (ví dụ khối một pha được thiết kế để sử dụng
trong đầu nối nhiều pha, hoặc các khối nhiều pha có các mạch riêng rẽ), UN
là điện áp danh định của từng mạch điện.
Đối với tụ điện nhiều pha có đấu nối
điện bên trong giữa các pha và đối với dãy tụ điện nhiều pha, UN là
điện áp pha-pha.
3.15. Tần số danh định của
tụ điện
(rated frequency of a
capacitor)
fN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[IEV 436-01-14]
3.16. Dòng diện
danh định của tụ điện (rated current of a capacitor)
IN
Giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay
chiều mà tụ điện được thiết kế.
[IEV 436-01-13]
3.17. Tổn hao của tụ
điện (capacitor
losses)
Công suất tác dụng tiêu hao trong tụ
điện.
[IEV 436-04-10]
CHÚ THÍCH: Cần tính đến tất cả các
thành phần sinh ra tổn hao, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với dây tụ điện, tổn hao từ các khối tụ
điện, cầu chảy bên ngoài, thanh cái, cuộn kháng phóng điện và cuộn cảm làm nhụt,
v.v...
3.18. Tang góc tổn
hao (của một tụ điện) (tangent of the loss angle (of a capacitor))
tg d
Tỷ số giữa điện trở nối tiếp tương
đương và dung kháng của tụ điện ở điện áp và tần số xoay chiều hình sin qui định.
[IEV 436-04-11]
3.19. Điện áp xoay
chiều lớn nhất cho phép của tụ điện (maximum permissible a.c. voltage of
a capacitor)
Điện áp xoay chiều hiệu dụng lớn nhất
mà tụ điện có thể chịu được trong thời gian cho trước trong các điều kiện
qui định.
[IEV 436-04-07]
3.20. Dòng điện
xoay chiều lớn nhất cho phép của tụ điện (maximum permissible
a.c. current of a capacitor)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[IEV 436-04-09]
3.21. Nhiệt độ
không khí môi trường (ambient air temperature)
Nhiệt độ của không khí ở nơi dự định lắp
tụ điện.
3.22. Nhiệt độ
không khí làm mát (cooling air temperature)
Nhiệt độ của không khí làm mát đo được
ở vị trí nóng nhất giữa hai khối tụ trong dãy tụ điện, trong các điều kiện ổn định.
Nếu chỉ có một khối
tụ điện thì nhiệt độ không khí làm mát là nhiệt độ đo được tại điểm cách vỏ chứa
của tụ điện xấp xỉ 0,1 m và ở hai phần ba chiều cao so với đế của tụ điện.
3.23. Điều kiện ổn
định (steady-state
condition)
Cân bằng nhiệt mà tụ điện đạt được ở
công ra không đổi và ở nhiệt độ không khí môi trường không đổi.
3.24. Điện áp dư (residual
voltage)
Điện áp còn lại trên các đầu nối của tụ
điện tại một thời điểm nhất định
sau khi ngắt điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Điều kiện vận hành
bình thường
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối
với tụ điện được thiết kế để sử dụng trong các điều kiện sau:
a) Điện áp dư khi đóng điện
Điện áp này không được vượt quá 10 %
điện áp danh định (xem Điều 22, Điều 32 và Phụ lục B).
b) Độ cao so với mực nước biển
Độ cao không được lớn hơn 2 000 m.
c) Các cấp nhiệt độ không khí môi trường
Tụ điện được phân loại theo
các cấp nhiệt độ, mỗi cấp được qui định bằng một con số và tiếp theo là một chữ
cái. Con số thể hiện nhiệt độ không khí môi trường thấp nhất mà tụ điện có thể
làm việc.
Các chữ cái thể hiện các giới hạn trên
của dải biến thiên nhiệt độ, có các giá trị lớn nhất qui định trong Bảng 1. Các
cấp nhiệt độ bao trùm dãy nhiệt độ từ -50 °C đến +55 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để sử dụng trong nhà, thường áp dụng
giới hạn dưới là -5 °C.
Bảng 1 dựa trên các điều kiện vận hành
trong đó tụ điện không làm ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí môi trường (ví dụ
các hệ thống lắp đặt ngoài trời).
Bảng 1 - Ký
hiệu bằng chữ cái đối với giới hạn trên của dải nhiệt độ
Nhiệt độ
môi trường, °C
Ký hiệu
Giá trị lớn
nhất
Giá trị
trung bình cao nhất trong giai đoạn bất kỳ của
24 h
1 năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
30
20
B
45
35
25
C
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
D
55
45
35
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị nhiệt độ theo Bảng
1 có thể thấy trong bảng nhiệt độ khí tượng ở khu vực vị trí lắp đặt.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị nhiệt độ cao
hơn các giá trị chỉ ra trong Bảng
1 có thể được xem xét trong các ứng dụng đặc biệt theo thỏa thuận giữa nhà chế
tạo và người mua. Trong trường
hợp này, cấp nhiệt độ cần
được chỉ ra bằng phối hợp giữa các giá trị nhiệt độ nhỏ nhất và lớn nhất, ví dụ,
-40/60.
Nếu tụ điện ảnh hưởng đến nhiệt độ
không khí, việc thông gió và/hoặc lựa chọn tụ điện phải sao cho các giới hạn
trong Bảng 1 được duy trì. Nhiệt độ không khí làm mát trong hệ thống lắp đặt
này không được lớn hơn các giới hạn nhiệt độ của Bảng 1 quá 5 °C.
Có thể chọn tổ hợp bất kỳ giữa các giá
trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất đối với cấp nhiệt độ tiêu chuẩn của tụ điện,
ví dụ -40/A hoặc -5/C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Điều kiện vận hành
không bình thường
Nếu không có thỏa thuận khác
giữa nhà chế tạo và người mua, nói
chung tiêu chuẩn này không áp dụng cho các tụ điện mà các điều kiện
vận hành của chúng không tương thích với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Mục 2: Yêu cầu
chất lượng và các thử nghiệm
5. Yêu cầu thử nghiệm
5.1. Qui định chung
Điều này đưa ra các yêu cầu thử nghiệm
đối với khối tụ điện và, khi có qui định, đối với các phần tử của tụ điện.
Cái cách điện đỡ, thiết bị
đóng cắt, biến áp đo lường, cầu chảy, v.v....phải phù hợp với các tiêu chuẩn
liên quan.
5.2. Điều kiện thử nghiệm
Nếu không có qui định khác đối với thử
nghiệm hoặc phép đo cụ thể, nhiệt độ của chất điện môi của tụ điện phải nằm
trong khoảng từ +5 °C đến +35 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm và phép đo ở điện xoay
chiều phải được thực hiện ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz không phụ thuộc vào tần số
danh định của tụ điện, nếu không có qui định khác.
Tụ điện có tần số danh định thấp hơn
50 Hz phải được thử nghiệm và đo ở 50 Hz hoặc 60 Hz, nếu không có qui định
khác.
6. Phân loại thử nghiệm
Thử nghiệm được phân loại là:
6.1. Thử nghiệm thường
xuyên
a) Đo điện dung và tính công suất ra (xem
Điều 7).
b) Đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện (xem Điều
8).
c) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối
(xem 9.1).
d) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối và
vỏ chứa (xem
10.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thử nghiệm độ kín (xem Điều
12).
Các thử nghiệm thường xuyên phải được
nhà chế tạo thực hiện trên từng tụ điện trước khi xuất xưởng. Nếu
người mua có yêu
cầu, nhà chế tạo phải cung cấp cho người mua chứng chỉ về các kết quả của thử nghiệm
này.
Nhìn chung, không bắt buộc phải tuân
thủ đúng trình tự
thử nghiệm nêu trên.
6.2. Thử nghiệm điển hình
a) Thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều
13).
b) Đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt
độ tăng cao (xem Điều 14).
c) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem 9.2).
d) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối và
vỏ chứa (xem 10.2).
e) Thử nghiệm điện áp xung sét giữa các đầu nối và vỏ chứa (xem
Điều 15).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Thử nghiệm lão hóa (xem Điều 17);
h) Thử nghiệm tự phục hồi (xem Điều 18). Không áp dụng.
i) Thử nghiệm phá hủy (xem Điều 19).
j) Thử nghiệm ngắt cầu chảy bên trong
(xem 5.3 trong IEC 60931-3).
Các thử nghiệm điển hình được thực hiện
để đảm bảo rằng tụ điện phù hợp với các đặc tính và yêu cầu vận hành qui định
trong tiêu chuẩn này về mặt thiết kế, kích cỡ, vật liệu và chế tạo.
Nếu không có qui định nào khác, tất cả
các mẫu tụ điện dự kiến sẽ chịu thử nghiệm điển hình thì trước tiên phải chịu
được tất cả các thử nghiệm thường xuyên một cách thỏa đáng.
Các thử nghiệm điển hình phải được thực
hiện bởi nhà chế tạo
và, khi có yêu cầu, nhà chế tạo phải cung cấp chứng chỉ chi tiết về
các kết quả thử nghiệm này.
Việc hoàn thành từng thử nghiệm điển
hình cũng có hiệu lực cho các khối tụ điện có cùng điện áp danh định và công suất
ra thấp hơn với điều kiện là chúng không khác nhau theo cách có thể ảnh hưởng đến
các đặc tính cần kiểm tra bởi thử nghiệm đó. Không nhất thiết phải thực hiện tất
cả các thử nghiệm điển hình trên
cùng một mẫu tụ điện.
6.3. Thử nghiệm chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Đo điện dung và
tính công suất ra
7.1. Qui trình đo
Điện dung phải được đo ở điện áp và tần
số do nhà chế tạo chọn. Phương pháp sử dụng không được có sai số do các hài, hoặc
do các phụ kiện bên ngoài tụ điện cần đo, như cuộn kháng và các mạch chặn trong
mạch đo. Phải đưa ra độ chính xác của phương pháp đo và tương quan với các giá
trị đo được ở điện
áp và tần số danh định.
Phép đo điện dung phải được thực hiện
sau thử nghiệm điện áp giũa các đầu nối (xem Điều 9).
Phép đo ở điện áp trong khoảng từ 0,9
đến 1,1 lần điện áp danh định và ở tần số từ 0,8 đến 1,2 lần tần số danh định phải được
thực hiện trên tụ điện đã được sử dụng cho thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều
13), thử nghiệm lão hóa (xem Điều 17) trước khi thực hiện các thử nghiệm này và
có thể thực hiện trên các tụ điện khác theo yêu cầu của người mua đã thỏa thuận
với nhà chế tạo.
7.2. Dung sai điện dung
Điện dung không được sai khác điện
dung danh định quá:
- -5 % đến +10 % đối với các khối tụ điện và
dãy tụ điện đến và bằng 100 kvar;
- -5 % đến +5 % đối với khối tụ điện và dãy tụ
điện lớn hơn 100 kvar.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các khối tụ điện ba pha, tỷ số giữa giá
trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của điện dung đo được giữa hai đầu nối pha bất
kỳ không được lớn hơn 1,08.
CHÚ THÍCH: Công thức để tính công suất
ra của tụ điện ba pha từ giá trị đo điện dung một pha được cho trong Phụ lục B.
8. Phép đo tang góc tổn
hao (tg d)
của tụ điện
8.1. Qui trình đo
Tổn hao tụ điện (hoặc tg d) phải được đo ở điện
áp và tần số do nhà chế tạo chọn. Phương pháp sử dụng không được có các sai số
do các hài, hoặc do các phụ kiện bên ngoài tụ điện cần đo, như cuộn kháng và
các mạch chặn trong mạch đo. Phải đưa ra độ chính xác của phương pháp đo và
tương quan với các giá trị đo được ở điện áp và tần số danh định.
Phép đo tổn hao của tụ điện phải được
thực hiện sau thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9).
Phép đo ở điện áp trong khoảng từ 0,9
đến 1,1 lần điện áp danh định
và ở tần số từ 0,8 đến 1,2 lần tần số danh định phải được thực hiện trên tụ điện
trước khi thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13) và có thể thực hiện trên các tụ
điện khác theo yêu cầu của người mua có thỏa thuận với nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 1: Khi thử nghiệm số lượng lớn
tụ điện, có thể sử dụng lấy mẫu theo thống kê để đo tang d. Kế hoạch lấy mẫu
theo thống kê cần theo thỏa
thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
CHÚ THÍCH 2: Giá trị tang d của loại chất điện môi nhất định là
hàm của thời gian đóng điện trước khi đo. Trong trường hợp này, điện áp thử
nghiệm và thời gian đóng điện cần theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người
mua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tang d, đo được theo 8.1,
không được vượt quá giá trị do nhà chế tạo công bố về nhiệt độ và điện áp của
thử nghiệm hoặc giá trị được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
9. Thử nghiệm điện áp
giữa các đầu nối
9.1. Thử nghiệm thường
xuyên
Từng tụ điện phải chịu trong 10 s hoặc
thử nghiệm theo điểm a) hoặc thử nghiệm theo điểm b). Nếu không có thỏa thuận
trước, nhà chế tạo được phép lựa chọn giữa hai thử nghiệm này. Trong quá trình
thử nghiệm, không được xảy ra phóng điện đâm xuyên hoặc phóng điện bề mặt.
a) Thử nghiệm điện áp xoay chiều, điện áp
thử nghiệm là:
Ut = 2,15 UN.
Thử nghiệm điện áp xoay chiều phải được
thực hiện với điện áp về cơ bản là hình sin.
b) Thử nghiệm điện áp một chiều, điện áp
thử nghiệm là:
Ut = 4,3 UN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Cho phép cầu chảy của phần
tử bên trong tác động với điều kiện là các dung sai điện dung vẫn đáp ứng và có
không quá hai cầu chảy tác động trong một khối tụ điện.
9.2. Thử nghiệm điển hình
Thử nghiệm điển hình đã được thực hiện
trong quá trình thử nghiệm thường xuyên theo 9.1. Xem thêm đoạn thứ 3 của 6.2.
10. Thử nghiệm điện
áp xoay chiều giữa đầu nối và vỏ chứa
10.1 Thử nghiệm thường
xuyên
Các khối tụ điện có tất cả các đầu nối
cách điện với vỏ chứa phải chịu điện áp xoay chiều đặt giữa các đầu nối (nối với
nhau) và vỏ chứa. Điện áp cần đặt vào bằng 2UN + 2 kV hoặc 3 kV, chọn
giá trị cao hơn, trong 10 s hoặc tăng thêm 20 % giá trị điện áp với thời gian tối
thiểu là 2 s.
Nếu các khối tụ điện được thiết kế để
nối trực tiếp vào đường dây điện trên không và theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo
và người sử dụng, thử nghiệm phải được thực hiện với điện áp bằng 6 kV.
Trong quá trình thử nghiệm, không được
có phóng điện đâm xuyên hoặc phóng điện bề mặt.
Thử nghiệm phải được thực hiện ngay cả
trong vận hành, nếu một trong các đầu nối được thiết kế để nối với vỏ chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi vỏ chứa của khối tụ điện có chứa vật
liệu cách điện thì bỏ qua thử nghiệm này.
Nếu tụ điện có các pha hoặc các phân
đoạn riêng rẽ thì thử nghiệm cách điện giữa các pha hoặc các phân đoạn này phải
được thực hiện ở cùng giá trị điện áp như đối với thử nghiệm đầu nối với vỏ chứa.
10.2. Thử nghiệm điển hình
Các khối tụ điện có tất cả các đầu nối
được cách điện với vỏ chứa phải chịu thử nghiệm ở 10.1 trong thời gian 1 min.
Thử nghiệm trên các khối tụ điện có một
đầu nối được nối cố
định với vỏ chứa chỉ giới hạn cho (các) cách điện xuyên và vỏ chứa (không có
các phần tử tụ điện) hoặc cho khối tụ điện được cách điện hoàn toàn với vỏ chứa
và có cách điện bên trong giống hệt nhau.
Nếu vỏ chứa của tụ điện bằng vật liệu
cách điện thì điện áp thử nghiệm phải được đặt giữa các đầu nối và lá kim loại
bọc sát xung quanh bề mặt của vỏ chứa.
Thử nghiệm phải được thực hiện trong
điều kiện khô đối với các khối tụ điện trong nhà và với điều kiện mưa nhân tạo (xem
TCVN 6099-1 (IEC 60060-1)) đối với các khối tụ điện được sử dụng ngoài trời.
Trong quá trình thử nghiệm, không được
có phóng điện đâm xuyên hoặc phóng điện bề mặt.
CHÚ THÍCH 1: Các khối tụ điện được thiết
kế để lắp đặt
ngoài trời có thể chỉ phải chịu thử
nghiệm khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Đối với tụ lọc,
điện áp xuất hiện ở các đầu nối tụ điện luôn cao hơn điện áp lưới.
Đối với tụ Iọc và với điều
kiện là tổng số học của các giá trị hiệu dụng của các điện áp hài không vượt
quá 0,5 lần điện áp
lưới danh nghĩa, điện áp thử nghiệm giữa các đầu nối và vỏ chứa qui về điện áp
lưới danh nghĩa mà bộ lọc được nối đến (và không phải điện áp xuất hiện ở các đầu
nối của tụ điện).
Nếu vượt quá 0,5 lần thì áp dụng qui
tắc thông thường, nghĩa là điện áp thử nghiệm giữa các đầu nối và vỏ chứa qui về
điện áp danh định của tụ điện.
11. Thử nghiệm cơ cấu
phóng điện bên trong
Điện trở của cơ cấu phóng điện bên
trong, nếu có, phải được kiểm tra bằng phép đo điện trở hoặc bằng cách đo tốc độ
tự phóng điện (xem Điều 22). Nhà chế tạo được phép lựa chọn phương pháp.
Thử nghiệm phải được thực hiện sau thử
nghiệm điện áp của Điều 9.
12. Thử nghiệm độ kín
Khối tụ điện (ở trạng thái chưa sơn)
phải chịu thử nghiệm để phát hiện rò rỉ bất kỳ của vỏ chứa và (các) cách điện
xuyên. Nhà chế tạo được phép xây dựng qui trình thử nghiệm, và phải mô tả
phương pháp thử nghiệm liên quan.
Nếu nhà chế tạo không nêu qui trình,
thì áp dụng qui trình thử nghiệm sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên sử dụng cơ cấu chỉ thị thích hợp.
CHÚ THÍCH: Nếu tụ điện không chứa vật
liệu lỏng ở nhiệt độ thử nghiệm thì thử nghiệm có thể được bỏ qua như một thử
nghiệm thường xuyên.
13. Thử nghiệm ổn định
nhiệt
Khối tụ điện chịu thử nghiệm phải được
đặt giữa hai khối khác có cùng thông số đặc trưng và phải được đóng điện ở điện
áp như với tụ điện thử nghiệm. Một cách khác, có thể sử dụng hai tụ điện giả từng
cái có chứa điện trở. Tiêu tán trên điện trở phải được điều chỉnh đến giá trị
sao cho nhiệt độ vỏ chứa của tụ điện giả ở gần đỉnh của các mặt đối diện bằng
hoặc lớn hơn nhiệt độ của tụ điện thử nghiệm. Khoảng cách ly giữa các khối tụ
điện phải bằng hoặc nhỏ hơn khoảng cách thông thường.
Khối lắp ráp phải được đặt trong không
khí không có gió lùa trong hộp được gia nhiệt ở tư thế bất lợi nhất về nhiệt
theo hướng dẫn của nhà chế tạo khi lắp đặt tại hiện trường. Nhiệt độ không khí
môi trường phải được duy trì ở giá trị bằng hoặc lớn hơn nhiệt độ thích hợp nêu
trong Bảng 2. Nhiệt độ này phải được kiểm tra bằng nhiệt kế có hằng số thời
gian nhiệt xấp xỉ 1 h.
Nhiệt kế này phải được che chắn sao
cho chỉ phải chịu bức xạ nhiệt nhỏ nhất có thể có từ ba mẫu được đóng điện.
Bảng 2 - Nhiệt
độ không khí môi trường đối với thử nghiệm ổn định nhiệt
Ký hiệu
Nhiệt độ
không khí môi trường, °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
B
45
C
50
D
55
Sau khi tất cả các phần của tụ điện đã
đạt đến nhiệt độ không khí môi trường, tụ điện thử nghiệm phải chịu điện áp
xoay chiều về cơ bản là hình sin trong ít nhất 48 h. Độ lớn của điện áp trong
24 h cuối cùng của thử nghiệm phải được điều chỉnh để có được công suất ra tính
được bằng cách sử dụng điện dung đo được (xem 7.1), bằng ít nhất 1,44 lần công
suất ra danh định.
Trong 6 h cuối cùng, nhiệt độ vỏ chứa
gần đỉnh phải được đo ít nhất bốn lần. Trong suốt thời gian 6 h, độ tăng nhiệt
không được tăng lên quá 1
°C. Nếu quan sát thấy sự thay đổi lớn hơn của nhiệt độ thì thử nghiệm phải được
tiếp tục cho đến khi thỏa mãn yêu cầu trên trong bốn lần đo liên tiếp trong 6 h
tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước và sau thử nghiệm, điện dung phải
được đo (xem 7.1) trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn dùng cho thử nghiệm (xem 5.2),
và hai phép đo này phải được hiệu chỉnh về cùng một nhiệt độ điện môi. Điện
dung không được có thay đổi lớn hơn 2 % trong các phép đo này.
Phép đo tang góc tổn hao (tg d) phải được thực hiện
trước và sau khi thử nghiệm ổn định nhiệt, ở nhiệt độ xấp xỉ 20 °C.
Giá trị ở phép đo thứ hai của tang
góc tổn hao không được lớn hơn giá trị ở phép đo thứ nhất quá 2 x 10-4.
Khi giải thích kết quả của phép đo, phải tính
đến hai yếu tố:
- tính tái lặp của phép đo;
- thực tế là sự thay đổi bên trong chất điện
môi có thể gây ra sự thay đổi nhỏ về điện dung, mà không xảy ra đánh thủng một
phần tử của tụ điện hoặc tác động của một cầu chảy bên trong.
CHÚ THÍCH 1: Khi kiểm tra, nếu các điều
kiện về nhiệt độ là thỏa đáng, thì cần tính đến việc thăng giáng điện áp, tần
số và nhiệt độ không khí môi trường trong suốt thử nghiệm. Vì lý do này, nên vẽ
đồ thị các tham số này, và tham số độ tăng nhiệt của vỏ chứa như một hàm của thời
gian.
CHÚ THÍCH 2: Các khối tụ điện được thiết
kế cho hệ thống lắp đặt điện 60
Hz có thể được thử nghiệm ở 50 Hz và các khối được thiết kế cho 50 Hz có thể được
thử nghiệm ở 60 Hz với điều kiện là áp dụng công suất ra qui định. Đối với các
khối dưới 50 Hz, các điều kiện
thử nghiệm cần được thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các khối tụ
điện nhiều pha, cho phép có
hai khả năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sửa đổi đầu nối bên trong để chỉ có một pha có cùng công suất
ra.
14. Phép đo tang góc
tổn hao (tg d)
của tụ điện ở nhiệt độ tăng cao
14.1. Qui trình đo
Tổn hao của tụ điện (tg d) phải được đo vào cuối
của thử nghiệm ổn định nhiệt
(xem Điều 13). Điện áp đo phải là điện áp trong thử nghiệm ổn định nhiệt.
14.2. Yêu cầu
Giá trị tg d được đo theo 14.1
không được vượt quá giá trị công bố của nhà chế tạo về nhiệt độ và điện áp của
thử nghiệm, hoặc giá trị theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
15. Thử nghiệm điện
áp xung sét giữa các đầu nối và vỏ chứa
Chỉ các khối tụ điện có tất cả các đầu
nối được cách điện với vỏ chứa và được thiết kế cho các hệ thống lắp đặt hở mới
phải chịu thử nghiệm này.
Thử nghiệm xung sét phải được thực hiện
với sóng 1,2/50 ms đến 5/50 ms có giá trị đỉnh bằng 8 kV
nếu điện áp danh định của tụ điện là UN £ 690 V hoặc có giá trị
đỉnh bằng 12 kV
nếu UN > 690 V.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba xung có cực tính dương sau
đó là ba xung có cực tính âm phải được đặt giữa các đầu nối được nối với nhau
và vỏ chứa.
Sau khi thay đổi cực tính, cho phép
đặt một số xung có biên độ thấp hơn trước khi đặt các xung thử nghiệm.
Kiểm tra để thấy không bị hỏng hóc
trong quá trình thử nghiệm bằng máy hiện sóng tia catốt, được sử dụng để ghi lại
điện áp và để kiểm tra dạng sóng.
Nếu vỏ chứa của tụ điện bằng vật liệu
cách điện thì phải đặt điện
áp giữa các đầu nối và lá kim loại được bọc sát
xung quanh bề mặt của vỏ chứa.
CHÚ THÍCH: Phóng điện cục bộ từ cách
điện đến vỏ chứa có thể được thể hiện bằng sự thay đổi dạng sóng giữa các xung
khác nhau.
16. Thử nghiệm phóng
điện
Khối tụ điện phải được nạp điện một
chiều và sau đó phóng điện qua khe hở nằm càng sát với tụ điện càng tốt.
Khối tụ điện phải chịu năm lần phóng
điện như vậy trong khoảng thời gian 10 min.
Điện áp thử nghiệm phải là 2UN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện dung phải được đo trước thử nghiệm
phóng điện và sau thử nghiệm điện áp. Các phép đo này không được sai khác một
lượng tương ứng với đánh thủng một phần tử hoặc nổ một cầu chảy bên trong, hoặc
quá 2 %.
Đối với các khối tụ điện nhiều pha, thực
hiện thử nghiệm theo cách sau:
- Trong trường hợp các khối tụ điện có đấu nối
ba pha tam giác, hai đầu nối phải được nối tắt và thực hiện thử nghiệm giữa đầu
nối thứ ba và các đầu nối được nối tắt ở 2UN.
- Trong trường hợp các khối tụ điện có đấu nối
sao ba pha, thử nghiệm được thực hiện giữa hai đầu nối còn đầu nối thứ ba để hở.
Điện áp thử nghiệm phải là
để đạt được cùng
điện áp thử nghiệm trên các phần tử.
Nếu đỉnh thứ nhất của dòng
điện thử nghiệm vượt quá giá trị 200 IN (hiệu dụng) thì có
thể giữ ở giá trị này nhờ cuộn dây bên
ngoài.
17. Thử nghiệm lão
hóa
Các yêu cầu của thử nghiệm này được cho trong
IEC 60931-2.
18. Thử nghiệm tự phục
hồi
Không áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu của thử nghiệm này được
cho trong IEC 60931-2.
Mục 3: Quá tải
20. Điện áp lớn nhất
cho phép
20.1. Điện áp dài hạn
Khối tụ điện phải thích hợp để hoạt động
ở các mức điện áp theo Bảng 3 (xem thêm Điều 29 và 32).
Bảng 3 - Mức
điện áp chấp nhận được trong vận hành
Kiểu
Hệ số điện
áp x UN
hiệu dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận xét
Tần số nguồn
1,00
Liên tục
Giá trị trung bình cao nhất trong
giai đoạn đóng điện bất kỳ của tụ
điện. Đối với các thời gian đóng điện nhỏ hơn 24 h, áp dụng các ngoại trừ như
nêu dưới đây (xem Điều 29).
Tần số nguồn
1,10
8 h trong mỗi 24 h
Điều chỉnh điện áp hệ thống và các
thăng giáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,15
30 min trong mỗi 24 h
Điều chỉnh điện áp hệ thống và các
thăng giáng
Tần số nguồn
1,20
5 min
Tăng điện áp khi tải nhẹ (xem Điều 29)
Tần số nguồn
1,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số nguồn cộng với
hài
Sao cho dòng điện không vượt quá giá
trị cho trong Điều 21 (xem thêm Điều 33 và 34).
Biên độ của quá điện áp có thể bỏ qua
mà không gây hư hại đáng kể đến tụ điện phụ thuộc vào thời gian quá điện áp, số
lượng các quá điện áp và nhiệt độ tụ điện (xem Điều 29). Giả thiết các quá điện
áp được cho trong Bảng 3 và có giá trị cao hơn 1,15 UN không xuất hiện quá
200 lần trong vòng
đời của tụ điện.
20.2. Điện áp đóng cắt
Việc đóng cắt dãy tụ điện bằng thiết bị
đóng cắt không phóng điện trở lại thường gây ra quá điện áp quá độ, đỉnh thứ nhất
của nó không vượt quá
lần điện áp đặt (giá trị hiệu dụng) trong
khoảng thời gian lớn nhất bằng
1/2 chu kỳ.
Khoảng 5 000 thao tác đóng cắt mỗi năm
được chấp nhận trong các điều kiện này, có tính đến thực tế là một số thao tác
trong đó có thể xảy ra khi nhiệt độ bên trong của tụ điện nhỏ hơn 0 °C nhưng phải
nằm trong cấp nhiệt độ. (Quá dòng điện quá độ đỉnh liên quan có thể đạt
tới 100 lần giá trị IN (xem Điều
33)).
Trong trường hợp tụ điện được đóng cắt
thường xuyên hơn thì các giá trị biên độ và thời gian quá điện áp phải được giới
hạn ở các mức thấp hơn (xem Điều 34).
Các giới hạn và/hoặc suy giảm này phải
theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối tụ điện phải thích hợp với hoạt động
liên tục ở dòng điện pha hiệu dụng bằng 1,3 lần dòng điện xảy ra ở điện áp hình
sin danh định và tần số danh định, không tính các quá độ. Khi tính đến dung sai
điện dung bằng 1,15 CN thì dòng điện lớn nhất có thể đạt đến 1,5 IN.
Các hệ số quá dòng này nhằm tính đến
các ảnh hưởng kết hợp của hài, quá điện áp và dung sai điện dung theo 20.1.
Mục 4: Yêu cầu an
toàn
22. Cơ cấu phóng điện
Từng khối tụ điện và/hoặc dãy tụ điện
phải được cung cấp phương tiện để phóng điện cho từng khối tụ điện trong 3 min
về 75 V hoặc nhỏ hơn, từ điện áp đỉnh ban đầu bằng
lần
điện áp danh định UN.
Không được có cơ cấu đóng cắt, cầu chảy,
hoặc bất kỳ cơ cấu cách ly nào giữa khối tụ điện và cơ cấu phóng điện này.
Cơ cấu phóng điện không thay thế cho
việc nối tắt các đầu nối tụ điện với nhau và với đất trước khi cầm nắm.
CHÚ THÍCH 1: Tụ điện được nối trực tiếp
và cố định với các thiết bị điện khác có trang bị tuyến phóng điện chỉ được xem là phóng điện
đúng khi các đặc tính của mạch điện đảm bảo cho phóng điện của tụ điện trong thời
gian qui định ở trên.
CHÚ THÍCH 2: Cần lưu ý là ở một số nước
yêu cầu thời gian và điện áp phóng điện nhỏ hơn. Trong trường hợp đó, người mua
cần thông báo với nhà chế
tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Công thức tính điện trở
phóng điện được nêu ở Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 5: Vì điện áp dư khi đóng điện không
được vượt quá 10 % điện áp danh định (xem 4.1) nên có thể cần điện trở phóng điện
có giá trị điện trở thấp
hoặc có cơ cấu phóng điện kiểu đóng cắt bổ sung nếu các tụ điện được điều khiển
tự động.
23. Mối nối vỏ chứa
Để cố định điện thế vỏ chứa kim loại của tụ
điện và để có thể mang dòng điện sự cố trong trường hợp đánh thủng vỏ chứa, vỏ
chứa kim loại phải có mối nối có khả năng mang dòng điện sự cố.
24. Bảo vệ môi trường
Khi tụ điện có tẩm vật liệu không được phép
phát tán vào môi trường thì cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Ở một số nước,
có các yêu cầu pháp lý liên quan đến vấn đề này (xem 26.3). Các khối tụ điện và
dãy tụ điện phải mang nhãn tương ứng nếu có yêu cầu.
25. Các yêu cầu an
toàn khác
Tại thời điểm đặt hàng, người mua phải
qui định các yêu cầu đặc biệt bất kỳ liên quan đến các qui định về an toàn có
thể có ở các quốc gia mà tụ điện có thể được lắp đặt.
Mục 5: Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26.1. Tấm thông số
Thông tin dưới đây phải được ghi theo
cách không tẩy
xóa
được hoặc trực tiếp hoặc bằng tấm
nhãn lên từng khối tụ điện.
a) Tên của nhà chế tạo.
b) Số nhận biết và năm chế tạo.
(Năm có thể là một phần của số nhận biết
hoặc ở dạng mã).
c) Công suất ra danh định QN,
tính bằng kilovar (kvar).
Đối với các khối ba pha, phải nêu công
suất ra tổng (xem Phụ lục B).
d) Điện áp danh định UN, tính bằng vôn
(V).
e) Tần số danh định fN, tính bằng
héc (Hz).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Cơ cấu phóng điện, nếu ở bên trong,
phải được chỉ ra băng lời hoặc bằng
ký hiệu
hoặc
bằng điện trở danh định, tính bằng kilô ôm (kW) hoặc mêga ôm (MW).

h) Ký hiệu đấu nối
(Tất cả các tụ điện, trừ khối tụ điện
một pha
là chỉ có một điện dung
đều phải chỉ ra cách đấu nối của chúng. Xem 26.2 để có các ký hiệu đấu nối tiêu chuẩn).
i) Cầu chảy bên trong, nếu có, phải được
chỉ ra bằng lời hoặc băng ký hiệu

j) Thể hiện bộ ngắt quá áp hoặc bộ ngắt
nhiệt, nếu có lắp bộ ngắt này.
k) Mức cách điện Ui, tính bằng kilôvôn
(kV). (Chỉ cho các khối có tất cả các đầu nối được cách ly với vỏ chứa).
Mức cách điện phải được ghi bằng hai
con số cách nhau bằng dấu gạch
chéo, số thứ nhất cho giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp,
tính bằng kilôvôn, và số thứ hai
cho giá trị đỉnh của điện
áp thử nghiệm xung sét, tính bằng kilôvôn (ví dụ 3/15 kV).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Viện dẫn TCVN 9889 (IEC 60931) (cùng với
năm xuất bản).
Trong trường hợp tụ lọc, phải viện dẫn
đến Phụ lục A.
CHÚ THÍCH 1: Đối với các khối tụ điện
nhỏ, được nhà chế tạo hoặc nhà đại diện nối cố định với nhau để tạo thành dãy tụ điện hoặc
khối tụ điện lớn thì có thể bỏ qua
một số điểm nhất định ở trên. Trong trường hợp này, dãy tụ điện hoặc
khối tụ điện lớn hơn này cần mang tấm
thông số đặc trưng hoàn chỉnh.
CHÚ THÍCH 2: Cần có cảnh báo
sau: "Cảnh báo: Sau khi cắt nguồn 5 min mới được cầm tay vào".
26.2. Ký hiệu đấu nối tiêu
chuẩn
Kiểu đấu nối phải được chỉ
ra bằng các
chữ cái hoặc bằng các ký hiệu sau:
D hoặc
= tam giác
Y hoặc
= sao
YN hoặc
= sao, trung tính đưa ra ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26.3. Tấm cảnh báo
Khi tụ điện được tẩm các sản phẩm
không được phát tán ra môi trường (xem Điều 24) thì tụ điện phải
mang nhãn phù hợp với luật hoặc qui định bắt buộc ở quốc gia sử dụng, trách nhiệm
của người sử dụng là thông báo cho nhà chế tạo biết luật hoặc qui định này.
27. Ghi nhãn dãy tụ
điện
27.1. Tờ hướng dẫn hoặc
tấm
thông số
Nhà chế tạo phải ghi các thông tin tối thiểu dưới đây trong tờ hướng dẫn hoặc, khi
có yêu cầu của
người
mua, trên tấm thông số:
a) Tên nhà chế tạo.
b) Công suất ra danh định QN,
tính bằng kilovar (kvar).
(Cần nêu công suất ra tổng.)
c) Điện áp danh định UN, tính bằng vôn (V).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Đối với ký hiệu đấu nối tiêu chuẩn, xem 26.2.
Ký hiệu đấu nối có thể là một phần của sơ đồ đấu nối đơn giản).
e) Thời gian nhỏ nhất cần thiết giữa ngắt
và đóng trở lại dãy tụ điện.
f) Khối lượng tính bằng kilogam (kg).
CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo được chọn giữa
tấm thông số và tờ hướng dẫn.
27.2. Tấm cảnh báo
Áp dụng 26.3 cho dãy tụ điện.
Mục 6: Hướng
dẫn lắp đặt và vận hành
28. Qui định chung
Không giống như hầu hết các thiết bị
điện, tụ điện công suất nối song song, bất cứ khi nào được đóng điện, sẽ vận
hành liên tục ở giá trị đầy tải, hoặc ở giá trị tải sai lệch so với giá trị này chỉ do biến
thiên điện áp và tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý rằng việc đưa điện dung cục
bộ vào hệ thống có thể sinh ra các điều kiện vận hành không thỏa đáng (ví dụ
khuếch đại các hài, tự kích thích của máy điện, quá điện áp do đóng cắt, làm việc
không thỏa đáng của thiết bị điều khiển từ xa bằng tần số âm thanh, v.v...).
Do tụ điện có nhiều kiểu khác nhau và
liên quan đến nhiều yếu tố nên không thể đề cập, theo các qui tắc
đơn giản, đến lắp đặt và vận hành ở tất cả các trường hợp có thể có. Thông tin
sau được nêu liên quan đến các điểm quan trọng hơn cần xem xét. Ngoài ra, cần
tuân thủ các khuyến cáo của nhà chế tạo và cơ quan cấp điện, đặc biệt là các
khuyến cáo liên quan đến đóng cắt tụ điện khi lưới điện đang trong điều kiện tải
nhẹ.
29. Chọn điện áp danh
định
Điện áp danh định của tụ điện không
nên nhỏ hơn điện áp làm việc lớn nhất của lưới điện mà tụ điện được nối vào, có
tính đến ảnh hưởng
của bản thân tụ điện.
Trong một số lưới điện nhất định, có
thể có sai khác đáng kể giữa điện áp làm việc và điện áp danh định của lưới điện,
người mua cần cung cấp thông tin chi tiết để nhà chế tạo có thể đặt ra một dung
sai hợp lý. Điều này là quan trọng đối với tụ điện vì tính năng và tuổi thọ
của tụ điện có thể bị ảnh hưởng bất lợi do sự tăng quá mức điện áp
trên điện môi của tụ điện.
Trong trường hợp các phần tử điện cảm
được mắc nối tiếp với tụ điện để giảm ảnh hưởng của hài, v.v..., việc tăng điện áp ở
các đầu nối của tụ điện lên cao hơn so với điện áp làm việc của lưới điện đòi hỏi
sự tăng tương ứng điện
áp danh định của tụ điện.
Nếu không có sẵn các thông tin ngược lại,
điện áp làm việc cần được giả thiết là bằng điện áp danh định (điện áp công bố) của lưới
điện.
Khi xác định điện áp dự kiến trên các
đầu nối của tụ điện, cần tính đến các lưu ý sau:
a) Tụ điện nối song song
có thể gây tăng điện áp
trong lưới điện chứa chúng (xem Phụ lục B). Việc tăng điện áp này có thể lớn
hơn do có hài. Do đó tụ điện có thể phải làm việc ở điện áp cao hơn so với điện áp đo được
trước khi nối tụ điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ trong trường hợp khẩn cấp, mới
nên cho tụ điện vào vận hành đồng thời ở quá điện áp lớn nhất cho phép và ở nhiệt
độ môi trường lớn nhất cho phép và khi đó chỉ trong các khoảng thời gian ngắn.
CHÚ THÍCH 1: Cần tránh chọn biên an
toàn quá lớn cho điện áp danh định UN vì điều này sẽ làm giảm công
suất ra so với công suất ra danh định.
CHÚ THÍCH 2: Xem Điều 20 liên quan đến
điện áp lớn nhất cho phép.
30. Nhiệt độ làm việc
30.1. Qui định chung
Cần lưu ý đến nhiệt độ làm việc cao nhất
của tụ điện vì nhiệt độ này có ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ. Về khía cạnh này,
nhiệt độ điểm nóng nhất là yếu tố quyết định nhưng khó để đo nhiệt độ này trong
vận hành thực tế.
Khi nhiệt độ vượt quá giới hạn trên sẽ
đẩy nhanh sự suy giảm điện hóa của chất điện môi. Nhiệt độ thấp hơn giới hạn dưới
hoặc tốc độ thay đổi rất nhanh từ
nóng sang lạnh có thể khởi đầu sự suy giảm phóng điện cục bộ trong chất điện
môi.
30.2. Lắp đặt
Tụ điện phải được lắp đặt ở vị trí sao
cho đủ khả năng tiêu tán nhiệt sinh ra do tổn hao của tụ điện bằng đối lưu và bức
xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ của tụ điện sẽ tăng lên khi
chịu bức xạ từ mặt trời hoặc từ bề mặt
có nhiệt độ cao. Tùy thuộc vào nhiệt độ không khí làm mát, cường độ làm mát
và cường độ và thời
gian bức xạ, có thể cần sử dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
- bảo vệ tụ điện khỏi bức xạ;
- chọn tụ điện được thiết kế cho nhiệt độ môi trường
cao hơn (ví dụ cấp -5/B
thay vì -5/A, hoặc tụ
điện có thiết kế thích hợp khác);
- sử dụng các tụ điện có điện áp danh định lớn
hơn điện áp theo Điều 29.
Tụ điện được lắp đặt ở độ cao so với mực
nước biển lớn hơn 2 000 m sẽ tiêu tán nhiệt do đối lưu kém hơn, điều này cần
xét đến khi xác định công suất ra của các khối tụ điện (xem điểm e) của Điều
31).
30.3. Nhiệt độ không khí
môi trường cao
Tụ điện có ký hiệu C thường thích hợp
với phần lớn các ứng dụng trong điều kiện nhiệt đới. Tuy nhiên ở một số nơi,
nhiệt độ không khí môi trường có thể đòi hỏi tụ điện có ký hiệu D. Tụ điện có ký
hiệu D cũng có thể được yêu cầu đối với những trường hợp khi tụ điện thường chịu
bức xạ mặt trời trong nhiều
giờ (ví dụ ở những
vùng sa mạc), ngay
cả khi nhiệt độ môi trường không quá cao (xem 30.2).
Trong các trường hợp ngoại lệ, nhiệt độ
không khí môi trường có thể cao hơn 55 °C đối với giá trị cao nhất, hoặc 45 °C
đối với giá trị trung bình trong
ngày. Trong trường hợp không thể cải thiện được điều kiện làm mát, cần sử dụng
các tụ điện có thiết kế đặc biệt hoặc có điện áp danh định cao hơn.
30.4. Đánh giá các tổn hao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31. Điều kiện vận
hành đặc biệt
Ngoài các điều kiện thông dụng cho cả
hai giới hạn của cấp nhiệt độ (xem 30.1), người mua cần cung cấp thông tin cho
nhà chế tạo về các điều kiện quan trọng nhất như sau:
a) Độ ẩm tương đối cao: có thể cần sử
dụng cái cách điện có thiết kế đặc biệt. Cần lưu ý đến khả năng cầu chảy
bên ngoài bị phân dòng bởi hơi ẩm đọng trên các bề mặt của cầu chảy.
b) Nấm mốc phát triển nhanh: kim loại, vật
liệu gốm và một số sơn và sơn dầu không hỗ trợ sự phát triển của nấm mốc.
Với các loại vật liệu khác, nấm mốc có thể phát triển trong các
vị trí ẩm, đặc biệt là nơi có bụi đọng, v.v...
Việc sử dụng chất diệt nấm có thể cải
thiện tình trạng của các vật liệu này nhưng các chất này không giữa đặc tính độc
quá thời hạn nhất định.
c) Khí quyển có tính ăn mòn: các khí quyển
như vậy có thể thấy trong các khu công nghiệp hoặc gần biển. Cần lưu ý rằng
trong khí hậu có nhiệt độ cao hơn, ảnh hưởng có thể nghiêm trọng hơn trong khí
hậu ôn hòa. Khí quyển có tính ăn mòn cao cũng có thể xuất hiện trong các ứng dụng
trong nhà.
d) Nhiễm bẩn: khi tụ điện
được lắp đặt ở vị trí có độ nhiễm bẩn cao, cần có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
e) Độ cao trên 2 000 m so với mực nước biển: tụ điện được
sử dụng ở những vùng cao hơn 2 000 m phải chịu các điều kiện đặc biệt. Việc lựa
chọn kiểu tụ điện cần theo thỏa
thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
32. Quá điện áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo thỏa thuận với nhà chế tạo, một số
hệ số quá điện áp có thể được tăng lên nếu xác suất quá điện áp ước lượng thấp
hơn hoặc nếu điều kiện nhiệt độ ít khắc nghiệt hơn. Áp dụng các giới hạn quá
điện áp tần số nguồn này với điều kiện các quá điện áp quá độ không xếp chồng
lên chúng. Điện áp đỉnh
không được lớn hơn
lần giá trị hiệu dụng cho
trước.
Tụ điện có khả năng phải chịu quá điện
áp cao do sét cần có đủ bảo vệ. Nếu
sử dụng bộ chống sét thì chúng phải được bố trí càng gần với tụ điện càng tốt.
Có thể yêu cầu các bộ chống sét đặc biệt
để bảo vệ dòng điện
phóng điện từ tụ điện, đặc biệt là từ các dãy tụ điện lớn.
Khi tụ điện được nối cố định với động
cơ, có thể nảy sinh những
khó khăn sau khi ngắt động cơ ra khỏi nguồn cung cấp. Động cơ, trong khi vẫn
quay, có thể làm việc như một máy phát tự kích thích và có thể làm tăng điện áp
một cách đáng kể vượt quá điện
áp hệ thống.
Tuy nhiên, điều này có thể được ngăn
ngừa bằng cách đảm bảo rằng dòng điện của tụ điện nhỏ hơn dòng điện từ hóa của
động cơ; giá trị nên vào khoảng 90 %. Để phòng ngừa, không nên chạm vào các bộ
phận mang điện của động cơ mà tụ điện được nối cố định vào trước khi động cơ dừng
hẳn.
CHÚ THÍCH 1: Điện áp duy trì do tự
kích thích sau khi ngắt điện cho máy điện đặc biệt nguy hiểm đối với máy phát cảm
ứng và đối với động cơ có hệ thống hãm được thiết kế để hãm khi mất điện
(ví dụ như động cơ nâng).
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp động cơ
ngừng ngay lập tức sau khi được ngắt điện khỏi nguồn thì lượng bù có thể vượt
quá 90 %.
Khi tụ điện được nối với động cơ kết hợp
với bộ khởi động sao/tam giác thì việc bố trí phải sao cho không xuất hiện quá
điện áp trong quá trình bộ khởi động làm việc.
33. Dòng điện quá tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng điện quá tải có thể có do điện áp
bị vượt quá ở tần số cơ bản, hoặc do các hài, hoặc cả hai. Các nguồn hài phát
sinh chủ yếu từ bộ chỉnh lưu, điện
tử công suất và lõi biến áp đã bão hòa.
Nếu điện áp tại thời điểm tải nhẹ tăng
lên do tụ điện thì bão hòa của lõi biến
áp có thể là đáng kể. Trong trường hợp này, hài có độ lớn không bình thường được
sinh ra và một trong các hài này có thể được khuếch đại do cộng
hưởng giữa biến áp và tụ điện. Đây là lý do nữa để khuyến cáo ngắt các tụ điện
khi tải nhẹ, như được đề cập ở điểm b) của Điều 29.
Nếu dòng điện qua tụ điện vượt quá giá
trị lớn nhất qui định ở Điều 21 trong khi điện áp nằm trong giới hạn cho
phép bằng 1,10 UN qui định trong Điều 20 thì cần xác định hài chiếm
ưu thế để tìm ra giải pháp tốt nhất.
Cần xem xét các giải pháp dưới đây.
a) chuyển một số hoặc tất cả các tụ điện
đến các phần khác của hệ thống;
b) nối một cuộn kháng nối tiếp với tụ điện
để giảm tần số cộng hưởng của mạch điện đến giá trị thấp hơn giá trị
của hài gây nhiễu;
c) tăng giá trị điện dung khi tụ điện được
nối gần các linh kiện bán dẫn công suất.
Dạng sóng của điện áp và các đặc tính
lưới cần được xem xét trước và sau khi lắp đặt tụ điện khi có các nguồn hài như
có các linh kiện bán dẫn cỡ lớn thì cần hết sức lưu ý.
Các quá dòng điện quá độ có biên độ và
tần số cao có
thể xuất hiện khi tụ điện được đóng vào mạch điện. Các ảnh hưởng quá độ này có
thể xuất hiện khi một phần của dãy tụ điện được nối song song với các phần khác
đã được đóng điện (xem Phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tụ điện có lắp cầu chảy thì giá trị
đỉnh của các
quá dòng điện do các thao tác đóng cắt phải được giới hạn đến giá trị lớn nhất bằng
100 IN (giá trị hiệu
dụng).
34. Thiết bị đóng cắt,
thiết bị bảo vệ và các mối nối
Thiết bị đóng cắt và bảo vệ và các mối
nối cần được thiết kế để mang liên tục một dòng điện bằng 1,3 lần dòng điện có
thể đạt được bởi điện áp hình sin có giá trị hiệu dụng bằng điện áp danh định ở
tần số danh định. Vì tụ điện có
thể có giá trị điện dung bằng 1,15 lần giá trị tương ứng với công suất ra (xem
7.2), dòng điện này có thể có giá trị lớn nhất là 1,3 x 1,15 lần
dòng điện danh định.
Ngoài ra, các thành phần hài, nếu có,
có thể có hiệu ứng phát nóng lớn hơn so với thành phần cơ bản tương ứng, do hiệu
ứng bề mặt.
Thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ và
các mối nối cần có khả năng chịu được các ứng suất điện động và ứng suất nhiệt
sinh ra do quá dòng điện quá độ biên độ cao và tần số cao có thể có khi đóng
nguồn.
Các hiệu ứng quá độ này có thể xuất hiện
khi tụ điện (khối tụ điện hoặc dãy tụ điện) được nối song song với (các) tụ điện
khác đã được đóng điện. Thông lệ chung là tăng điện cảm của các mối nối để giảm
dòng điện đóng cắt, mặc dù việc này làm tăng tổng tổn hao. Cần thận trọng để
dòng điện không vượt quá dòng điện đóng cắt lớn nhất cho phép.
Khi xem xét các ứng suất điện
động và ứng suất nhiệt có thể dẫn đến các yêu cầu kích thước quá lớn, cần thực
hiện các biện pháp đặc biệt như đề cập trong Điều 33 đối với mục đích bảo vệ chống
quá dòng.
CHÚ THÍCH 1: Cụ thể, các cầu chảy
cần được chọn có dung lượng nhiệt đủ (xem IEC 60269-1 và IEC 60931-3).
CHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp đặc
biệt, ví dụ khi tụ điện được điều khiển tự động, có thể xảy ra các thao tác
đóng cắt lặp lại ở các khoảng thời gian tương đối ngắn. Thiết bị đóng
cắt và cầu chảy cần được lựa chọn để chịu được các điều kiện này (xem chú thích 5 của Điều
22).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Áptômát dùng để đóng cắt các
dãy tụ điện
song song cần có khả năng chịu được dòng điện khởi động (biên độ và tần số)
sinh ra khi một dãy tụ được nối với thanh cái mà thanh cái này đã được nối với
(các) dãy tụ khác.
Khuyến cáo rằng các tụ điện cần được bảo
vệ chống quá dòng bằng rơle quá dòng thích hợp, được điều chỉnh để tác động vào cơ cấu ngắt
mạch khi dòng điện vượt quá giới hạn cho phép qui định ở Điều 21. Nói chung, cầu
chảy không cung
cấp bảo vệ quá dòng thích hợp.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào thiết kế của
tụ điện mà điện dung của chúng sẽ thay đổi nhiều hay ít theo nhiệt độ.
Cần lưu ý rằng điện dung có thể thay đổi đột ngột
sau khi đóng điện tụ điện nguội. Điều này có thể tạo ra tác động không mong muốn của
thiết bị bảo vệ.
Nếu sử dụng các cuộn kháng có lõi sắt,
cần lưu ý đến bão hòa có thể có
và quá nhiệt của lõi sắt do các hài.
Bất kỳ tiếp xúc xấu nào trong mạch
tụ điện cũng có thể làm xuất hiện hồ quang, gây ra các dao động tần số cao làm quá nhiệt
và tạo ra ứng suất quá mức cho tụ điện.
Do đó, cần xem xét thường xuyên tất cả các tiếp xúc trên tụ điện.
35. Chọn chiều dài đường
rò
Chưa có yêu cầu cụ thể.
36. Tụ điện nối với hệ
thống có điều khiển từ xa bằng tần số âm thanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có nhiều phương pháp để tránh các sai lỗi
này. Việc lựa chọn phương pháp tốt nhất cần thực hiện theo thỏa thuận giữa các
bên liên quan.
37. Tương thích điện
từ (EMC)
37.1. Phát xạ
Trong các điều kiện vận hành bình thường,
tụ điện công suất phù hợp với tiêu chuẩn này không tạo ra bất kỳ nhiễu điện từ
nào. Do đó, các yêu cầu đối với phát xạ điện từ được xem là thỏa mãn và không
cần thử nghiệm chứng minh.
CHÚ THÍCH 1: Do trở kháng của tụ điện
giảm khi tăng tần số nên
cần thực hiện các biện pháp để tránh ảnh hưởng không mong muốn lên hệ thống điều
khiển nhấp nhô.
CHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng tụ điện và điện
cảm trong lưới
được mang tải là các điện áp hoặc dòng điện hài, cần thận trọng vì các hài có
thể được khuếch đại.
37.2. Miễn nhiễm
Tụ điện công suất được cung cấp cho
môi trường EMC trong khu vực dân cư, thương mại và công nghiệp nhẹ (được cấp nguồn trực
tiếp ở điện áp thấp từ nguồn lưới công cộng) cũng như trong khu vực công nghiệp
(là một phần của lưới công nghiệp điện áp thấp không công cộng).
Trong các điều kiện vận hành bình thường,
các yêu cầu và các thử nghiệm miễn nhiễm dưới đây được xem là có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tụ điện phải thích hợp để làm việc
liên tục khi có các hài và hài trung gian nằm trong các giới hạn yêu cầu ở Điều
2 và Điều 3 của IEC 61000-2-2. Không cần kiểm tra bằng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Để phù hợp với các yêu cầu ở
Điều 20 và 21, thường
sử dụng các cuộn cảm mắc nối tiếp
với tụ điện.
37.2.2. Quá độ dẫn và nhiễu tần
số cao
Điện dung cao của tụ điện công suất hấp
thụ các quá độ dẫn và nhiễu tần số cao mà không có ảnh hưởng xấu. Mức khắc nghiệt
không vượt quá mức 3. như trong IEC 61000-4-1, được xem là thỏa mãn và không cần
kiểm tra bằng thử nghiệm.
37.2.3. Phóng điện tĩnh điện
Tụ điện công suất không nhạy với phóng
điện tĩnh điện. Mức khắc nghiệt không vượt quá mức 3, như trong IEC 61000-4-1,
được xem là thỏa mãn và không cần kiểm tra bằng thử nghiệm.
37.2.4. Nhiễu từ
Tụ điện công suất không nhạy với nhiễu
từ. Mức khắc nghiệt không vượt quá mức 3, như trong IEC
61000-4-1, được xem là thỏa mãn và không
cần kiểm tra bằng thử nghiệm.
37.2.5. Nhiễu điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(qui định)
Định nghĩa, yêu cầu và thử nghiệm bổ sung đối
với tụ điện công suất dùng làm bộ lọc
Khi bổ sung các điều khoản dưới đây vào
phần nội dung của tiêu chuẩn này thì áp dụng cho các tụ điện của bộ lọc rẽ
nhánh (xem Điều 1).
A.1. Định nghĩa
A.1.1. Tụ điện của
bộ lọc dải thông và bộ lọc thông cao (tụ lọc)
Tụ điện (hoặc dãy tụ điện) khi nối với
các linh kiện khác, như (các) cuộn kháng và (các) điện trở, cho trở kháng thấp
đối với một hoặc nhiều dòng điện hài.
A.1.2. Điện áp danh
định (UN) (xem 3.14)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3. Công suất ra
danh định (QN) (xem 3.13)
Tổng số học của công suất ra tạo bởi tần
số cơ bản và các hài.
A.1.4. Dòng diện
danh định (IN) (xem 3.16)
Căn bậc hai của tổng các bình phương
giá trị dòng điện
danh định ở tần số cơ bản và tần số hài.
CHÚ THÍCH: Đối với các linh kiện như
thanh cái, v.v..., cần xem xét giá trị hiệu dụng đối với tất cả các dòng điện.
A.2. Yêu cầu và
thử nghiệm về chất lượng
A.2.1. Dung sai điện
dung
Đối với các tụ lọc, đặc biệt là bộ lọc
dải thông, dung sai
đối xứng được khuyến cáo cho cả khối tụ điện và dãy tụ điện.
Các khối tụ điện tiêu chuẩn có các dải
dung sai không đối xứng (xem 7.2). Cần xem xét thực tế này khi xác định
giá trị điện dung và dung sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dung sai của thiết bị lắp cùng, đặc biệt là
(các) cuộn kháng;
- biến thiên tần số cơ bản trong lưới mà tụ lọc
được nối vào;
- biến thiên điện dung do nhiệt độ xung quanh và tải;
- biến thiên điện dung cho phép trong thời gian
ngắn trong quá trình, ví dụ, gia nhiệt, hoặc trong các điều kiện vận hành không
bình thường;
- biến thiên điện dung do hoạt động bảo vệ bên
trong, nếu có.
A.2.2. Thử nghiệm
điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9)
Thử nghiệm xoay chiều.
Đối với tụ lọc:
Ut = 2,15 UI+ 1,5 UH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UI là điện áp hiệu dụng
ở tần số cơ bản;
UH là tổng số học của
giá trị hiệu dụng của điện áp hài.
A.2.3. Thử nghiệm ổn
định nhiệt
(xem Điều 13)
Đối với tụ lọc, nếu 1,44 QN
thấp hơn công suất ra được xác định với 1,1 UN ở tần số cơ bản thì sử dụng điện
áp thử nghiệm bằng 1,1 UN cho thử nghiệm ổn định nhiệt.
A.3. Quá tải -
Dòng điện cho phép lớn nhất (xem Điều 21)
Đối với tụ lọc, dòng điện cho phép lớn
nhất phải theo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
A.4. Ghi nhãn - Tờ hướng dẫn hoặc
tấm thông số
(xem 27.1)
Đối với tụ lọc, tần số hài điều hưởng
tốt nhất là phải được ghi nhãn sau tần số danh định, ví dụ:
50 Hz + 250 Hz (bộ lọc thông thấp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 Hz + ³ 750 Hz (bộ lọc thông
cao)
A.5. Hướng dẫn lắp
đặt và vận hành - Chọn điện áp danh định (xem Điều 29)
Cuộn kháng mắc nối tiếp với tụ lọc sẽ
làm điện áp tăng trên các đầu nối tụ điện ở điện áp tần số cơ bản.
Phụ lục B
(tham khảo)
Công thức dùng cho tụ điện và hệ thống lắp đặt
B.1. Tính công suất ra
của tụ điện ba pha từ ba phép đo điện dung một pha
Điện dung đo được giữa
các đầu nối hai pha bất kỳ của tụ điện ba pha nối tam giác hoặc nối
sao được
biểu
thị là Ca, Cb và Cc. Nếu thỏa mãn các yêu cầu
về đối xứng nêu ở 7.2 thì công suất ra Q của tụ điện có thể
được tính với độ chính xác thích hợp từ công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Ca, Cb và Cc
được tính bằng micrô fara (mF);
UN được tính bằng vôn
(V);
Q được tính bằng mêgavar (Mvar).
B.2. Tần số cộng
hưởng
Tụ điện sẽ cộng hưởng với hài theo công thức dưới
đây, n là số nguyên:

trong đó
S là công suất ngắn mạch (MVA) mà tụ điện được
lắp đặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n là số hài: nghĩa là, tỉ số giữa hài
cộng hưởng (Hz) và tần số lưới (Hz).
B.3. Độ tăng điện
áp
Đấu nối tụ điện nối song song sẽ gây
ra tăng điện áp ở trạng thái ổn định được biểu diễn như sau:

trong đó
DU là độ tăng điện áp, tính bằng vôn
(V);
U là điện áp trước khi nối tụ điện (V);
S là công suất ngắn mạch (MVA) mà tụ
điện được lắp đặt;
Q được tính bằng mêgavar
(Mvar).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.1. Đóng điện tụ
điện đơn lẻ

là giá trị đỉnh của dòng
điện khởi động của tụ điện, tính bằng ampe (A);
IN là dòng điện
danh định (hiệu dụng) của tụ điện, tính bằng ampe (A);
S là công suất ngắn
mạch (MVA) mà tụ điện được lắp đặt;
Q được tính bằng
mêgavar (Mvar).
B.4.2. Đóng điện tụ
điện song song với (các) tụ điện đã đóng điện


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
giá trị đỉnh của dòng điện khởi động của tụ điện, tính bằng ampe (A);
U là điện áp pha-đất, tính bằng vôn
(V);
XC là dung kháng
nối tiếp mỗi pha, tính bằng ôm (W);
XL là cảm kháng mỗi
pha giữa các dãy tụ điện, tính bằng ôm (W);
fS là tần số của
dòng điện khởi động, tính bằng héc (Hz);
fN là tần số danh định,
tính bằng héc (Hz).
B.4.3. Điện trở
phóng điện
trong
các khối một pha hoặc trong các khối một pha hoặc nhiều
pha

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R là điện trở
phóng điện, tính bằng mêgaôm (MW);
C là điện dung
danh định, tính bằng micrô
fara (mF) cho mỗi
pha;
UN là điện áp danh
định của khối tụ điện, tính bằng vôn (V);
UR là điện áp dư
cho phép, tính bằng vôn (V) (xem Điều 22 đối với các giới hạn của t và UR)
k là hệ số phụ thuộc
vào phương pháp đấu nối điện trở với các khối tụ điện (xem Hình B.1).

Hình B.1 - Giá trị k phụ
thuộc vào phương pháp đấu nối điện trở với các khối tụ
điện
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 1: Yêu cầu chung
1. Phạm vi áp dụng và mục đích
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Điều kiện vận hành
Mục 2: Yêu cầu chất lượng và các thử
nghiệm
5. Yêu cầu thử nghiệm
6. Phân loại thử nghiệm
7. Đo điện dung và tính công suất
ra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối
10. Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa đầu
nối và vỏ chứa
11. Thử nghiệm cơ cấu phóng điện
bên trong
12. Thử nghiệm độ kín
13. Thử nghiệm ổn định nhiệt
14. Phép đo tang góc tổn hao (tang 5) của tụ
điện ở nhiệt độ tăng cao
15. Thử nghiệm điện áp xung giữa các đầu nối
và vỏ chứa
16. Thử nghiệm phóng điện
17. Thử nghiệm lão hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19. Thử nghiệm phá hủy
Mục 3: Quá tải
20. Điện áp lớn nhất cho phép
21. Dòng điện lớn nhất cho phép
Mục 4: Yêu cầu về an toàn
22. Thiết bị phóng điện
23. Mối nối vỏ chứa
24. Bảo vệ môi trường
25. Các yêu cầu an toàn khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26. Ghi nhãn khối tụ điện
27. Ghi nhãn dãy tụ điện
Mục 6: Hướng dẫn lắp đặt và vận hành
28. Qui định chung
29. Chọn điện áp danh định
30. Nhiệt độ làm việc
31. Điều kiện vận hành đặc biệt
32. Quá điện áp
33. Dòng điện quá tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35. Chọn chiều dài đường rò
36. Tụ điện nối với hệ thống có điều khiển
từ xa bằng tần số
âm
thanh
37. Tương thích điện tử (EMC)
Phụ lục A (qui định) - Định nghĩa, yêu
cầu và thử nghiệm bổ sung đối với tụ lọc công suất
Phụ lục B (tham khảo) - Công thức dùng
cho tụ điện và hệ
thống
lắp đặt
[1] Đã có TCVN 5926-1:2006 hoàn toàn tương
đương với IEC 60269-1:2005
[2] Đã có TCVN 8083-1:2009 hoàn toàn
tương đương với IEC 60831-1:2002
[3] Đã có TCVN 9890-1:2013 hoàn toàn
tương đương với IEC 60871-1:2005
[4] Đã có TCVN 7909-2:2008 hoàn toàn
tương đương với IEC 61000-2-2:2002