128 -N bít
|
N bít
|
Tiền tố
liên kết
(link
prefix)
|
Định danh
giao diện
(interface
indentifier)
|
Nếu tổng độ dài của tiền tố và định
danh giao diện không bằng 128 thì tùy chọn thông tin tiền tố PHẢI được bỏ
qua. Trong trường hợp này một thao tác CÓ THỂ thực hiện để ghi lỗi quản
trị hệ thống. Độ dài của định danh giao diện được định nghĩa trong tài liệu chi
tiết loại hình liên kết riêng rẽ và đồng nhất với cấu trúc địa chỉ [TCVN
9802-2:2015] (xem điều 3).
Trách nhiệm của quản trị hệ thống là đảm
bảo độ dài tiền tố chứa trong bản tin Router Advertisement là đồng nhất với độ
dài định danh giao diện đối với từng loại hình liên kết cụ thể. Tuy nhiên, lưu
ý rằng điều đó không có nghĩa là độ dài tiền tố quảng bá là vô nghĩa. Thực tế độ
dài quảng bá có ý nghĩa nhất định trên liên kết xác định trong [TCVN
9802-3:2015], nơi mà tổng độ dài tiền tố và định danh giao diện không bằng 128.
Do vậy, để an toàn cần kiểm duyệt độ dài tiền tố quảng bá nhằm phát hiện và
phòng ngừa lỗi cấu hình định ra độ dài tiền tố không hợp lệ trong bối cảnh tự động
cấu hình địa chỉ.
Lưu ý rằng các sửa đổi về cấu trúc địa
chỉ trong tương lai [TCVN 9802-2:2015] và tài liệu chi tiết loại hình liên kết
trong tương lai vẫn phải có sự nhất quán giữa chúng với nhau nhằm cho phép độ
dài định danh giao diện khác với giá trị được xác định trong tiêu chuẩn hiện tại.
Như vậy việc thực hiện không nên giả định với một độ dài cụ thể. Thay vào đó, định
danh giao diện được mong đợi có độ dài bất kỳ.
Nếu một địa chỉ được tạo thành công và
địa chỉ đó vẫn chưa ghi vào danh sách thì nút mạng bổ sung nó vào danh sách địa
chỉ đã gán cho giao diện, khởi tạo sự ưu tiên và thời gian sống của nó trong
tùy chọn thông tin tiền tố. Lưu ý kiểm tra tiền tố được thực hiện tại thời điểm
khởi đầu của bước này để đảm bảo không phát hiện bất kỳ sự xung đột địa chỉ nào
với danh sách đã có. Có thể địa chỉ đã có sẵn trong danh sách do được cấu hình
thủ công hoặc bởi DHCPv6, xuất hiện giống với địa chỉ được tạo mới, nhưng trường
hợp như vậy là không điển hình.
e) Nếu tiền tố quảng bá bằng với tiền
tố của địa chỉ được cấu hình bởi tự động cấu hình không giữ trạng thái có trong
danh sách thì thời gian sống ưu tiên của địa chỉ được thiết lập lại về thời
gian sống ưu tiên có trong quảng bá nhận được. Các hành động cụ thể xử lý thời
gian sống hợp lệ của địa chỉ phụ thuộc vào thời gian sống hiệu lực trong quảng
bá nhận được và thời gian còn lại theo hạn định cho thời gian sống hợp lệ của địa
chỉ được tự động cấu hình trước đó. Thời gian còn lại nói trên được gọi là “Thời
gian sống còn lại” (RemainingLifetime) như nêu dưới đây:
1. Nếu thời gian sống hợp lệ nhận được
lớn hơn 2 giờ hoặc lớn hơn RemainingLifetime thì thiết lập thời gian sống
hợp lệ cùa địa chỉ tương ứng bằng với thời gian sống hợp lệ được quảng bá.
2. Nếu RemainingLifetime nhỏ
hơn hoặc bằng 2 giờ thì bỏ qua tùy chọn thông tin tiền tố về thời gian sống hợp
lệ, trừ phi lựa chọn này có được từ bản tin Router Solicitation trước đó đã được
xác thực (ví dụ như thông qua phát hiện lân cận an toàn [RFC 3971]). Nếu bản
tin Router Solicitation được xác thực thì thời gian sống hiệu lực của địa chỉ
tương ứng nên thiết lập theo thời gian sống hiệu lực có trong tùy chọn nhận được.
3. Các trường hợp khác, thiết lập lại
thời gian sống hợp lệ của địa chỉ tương ứng là 2 giờ.
Quy định nêu trên nhằm đề cập đến một
loại hình cụ thể về tấn công từ chối dịch vụ, trong đó các quảng bá giả mạo có
thể chứa các tiền tố có thời gian sống hợp lệ rất nhỏ. Nếu không có quy định
trên thì một quảng bá đơn lẻ không được xác thực chứa tùy chọn thông tin tiền tố
giả mạo có thời gian sống hiệu lực ngắn sẽ gây ra việc toàn bộ địa chỉ của một
nút mạng sẽ bị nhanh chóng quá hạn. Quy định trên cũng nhằm đảm bảo các quảng
bá hợp lệ (được gửi theo chu kỳ) sẽ “xóa bỏ” các thời gian sống hợp lệ ngắn trước
khi chúng gây ra những ảnh hưởng xấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.4 Quá hạn thời gian sống của địa
chỉ
Một địa chỉ ưu tiên trở thành địa chỉ
không được ưu tiên khi thời gian sống ưu tiên của nó hết hạn. Một địa chỉ không
được ưu tiên NÊN tiếp tục được sử dụng như một địa chỉ nguồn trong giao
tiếp hiện có, nhưng KHÔNG NÊN sử dụng cho khởi tạo các giao tiếp mới nếu
như địa chỉ (không phải địa chỉ không được ưu tiên) thay thế trong phạm vi phù
hợp có thể dễ dàng để sử dụng thay thế.
Lưu ý rằng tính khả thi của việc khởi
tạo một giao tiếp mới sử dụng địa chỉ không phải là địa chỉ không được ưu tiên
có thể là quyết định của một ứng dụng cụ thể, khi mà chỉ có ứng dụng mới có thể
hiểu rõ liệu (hiện tại) địa chỉ không được ưu tiên đã (hoặc vẫn đang) được sử dụng
bởi ứng dụng. Ví dụ, nếu ứng dụng chỉ rõ ngăn giao thức nào đó sử dụng một địa
chỉ không được ưu tiên làm địa chỉ nguồn thì ngăn giao thức đó phải chấp nhận
điều này; ứng dụng có thể yêu cầu điều này bởi vì địa chỉ IP được sử dụng ở
giao tiếp tầng cao hơn và ở đó có thể yêu cầu nhiều kết nối trong đó một nhóm kết
nối có thể sử dụng cùng một cặp địa chỉ IP.
IP và các tầng cao hơn (ví dụ TCP,
UDP) PHẢI tiếp tục chấp nhận và xử lý các khối dữ liệu kết cuối tới địa
chỉ không được ưu tiên theo cách thông thường khi địa chỉ không được ưu tiên vẫn
còn là địa chỉ hợp lệ của giao diện. Trong trường hợp TCP, các phân mảnh TCP
SYN được gửi tới địa chỉ không được ưu tiên để đáp ứng việc sử dụng địa chỉ
không được ưu tiên là địa chỉ nguồn trong SYN-ACK tương ứng (nếu kết nối có thể
được cho phép theo cách khác).
Việc thực thi như trên CÓ THỂ
ngăn ngừa bất kỳ giao tiếp mới nào sử dụng địa chỉ không được ưu tiên, nhưng quản
trị hệ thống PHẢI có khả năng vô hiệu hóa tính năng này và tính năng này
PHẢI thiết lập mặc định là bị vô hiệu.
Một trường hợp nhạy cảm khác cũng cần
được lưu tâm khi lựa chọn địa chỉ. Ví dụ, những mô tả ở trên chưa làm rõ địa chỉ
nào trong các địa chỉ không được ưu tiên, địa chỉ có phạm vi nhỏ hơn và địa chỉ
không phải là địa chỉ không được ưu tiên, địa chỉ phạm vi phù hợp nên được sử dụng.
Chi tiết về lựa chọn địa chỉ bao gồm cả trường hợp nói trên được mô tả trong [RFC
3484] và nằm ngoài phạm vi đề cập của tiêu chuẩn này.
Một địa chỉ (và sự liên quan của nó đến
một giao diện) trở thành địa chỉ không hợp lệ khi thời gian sống hợp lệ của nó
quá hạn. Địa chỉ không hợp lệ KHÔNG ĐƯỢC sử dụng là địa chỉ nguồn trong
giao tiếp gửi đi và KHÔNG ĐƯỢC xem là địa chỉ đích trên giao diện nhận.
6.6 Tính nhất
quán cấu hình
Host có thể nhận thông tin địa chỉ sử
dụng bởi cả phương thức tự động cấu hình không giữ trạng thái và DHCPv6 khi mà
cả hai phương thức này được cùng được kích hoạt. Các giá trị của các tham số cấu
hình khác, chẳng hạn như kích cỡ MTU, giới hạn chặng có thể nhận được từ bản
tin Router Advertisement và DHCPv6. Nếu như cùng một thông tin được cung cấp bởi
nhiều nguồn khác nhau thì các giá trị có trong thông tin nên nhất quán. Tuy
nhiên cũng không phải là lỗi trầm trọng nếu như thông tin nhận được từ nhiều
nguồn là không nhất quán. Host chấp nhận sự kết hợp mọi thông tin nhận được từ
giao thức khám phá lân cận và từ DHCPv6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp, nếu thông tin nhận
được từ các nguồn không có sự khác nhau về mức độ bảo mật thì phần lớn giá trị
nhận được hiện tại NÊN ưu tiên chọn từ nguồn thông tin đến sớm nhất.
6.7 Duy trì
tính ổn định của cấu hình địa chỉ
Là việc thực hiện dùng bộ nhớ ổn định
để lưu các địa chỉ đã nhận được từ tự động cấu hình địa chỉ không giữ trạng
thái. Giả thiết thời gian sống được sử dụng là phù hợp, kỹ thuật này ngầm định
rằng việc ngừng hoạt động tạm thời (nhỏ hơn thời gian sống hợp lệ) của bộ định
tuyến sẽ không làm mất địa chỉ toàn cầu của nút mạng ngay cả khi nút mạng đã được
khởi động lại. Khi kỹ thuật này được sử dụng thì cần lưu ý thời gian quá hạn của
thời gian sống của địa chỉ hợp lệ và địa chỉ ưu tiên phải được duy trì để ngăn
việc sử dụng địa chỉ sau khi nó trở thành không được ưu tiên hoặc hết hiệu lực.
Chi tiết của dạng mở rộng nói trên
không đề cập trong tiêu chuẩn này.
7 Các quan tâm về an
toàn bảo mật
Tự động cấu hình địa chỉ không giữ trạng
thái cho phép host kết nối với mạng, cấu hình địa chỉ và khởi tạo giao tiếp với
các nút mạng khác mà không phải đăng ký hoặc tự xác thực với mạng nội bộ. Điều
này cho phép người sử dụng trái phép kết nối và sử dụng mạng, do vậy mối đe dọa
vốn dĩ có mặt trong kiến trúc mạng Internet. Bất kỳ nút mạng nào có kết nối vật
lý với mạng đều có thể tạo ra một địa chỉ (sử dụng đa dạng các kỹ thuật mạng
tùy biến) để cung cấp kết nối.
Sử dụng tự động cấu hình không giữ trạng
thái và phát hiện địa chỉ trùng lặp mở ra khả năng xuất hiện một vài loại hình
tấn công từ chối dịch vụ. Ví dụ, nút mạng có thể đáp ứng bản tin Neighbor
Solicitation về địa chỉ dự kiến, có thể làm các nút mạng khác loại bỏ địa chỉ
này vì coi như bị trùng lặp. Tài liệu [RFC 3756] thảo luận chi tiết về các loại
hình tấn công như vậy được đề cập trong “Giao thức khám phá lân cận an toàn”
[RFC 3971], Nên lưu ý [RFC 3756] chỉ ra rằng sử dụng bảo mật IP không phải luôn
phù hợp mà phụ thuộc vào các môi trường mạng.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chặn lặp vòng và phát hiện địa chỉ trùng lặp
Phát hiện khi nào một thăm dò
multicast nhận được bị lặp vòng về nơi gửi hoặc đến từ một nút mạng khác là một
tác vụ phụ thuộc. Các trường hợp khó giải quyết xuất hiện khi hai giao diện gắn
với vào cùng một liên kết có cùng định danh và địa chỉ tầng liên kết; cả hai gửi
các gói tin có nội dung giống nhau tại cùng một thời điểm (ví dụ như bản tin
Neighbor Solicitation về địa chỉ dự kiến như một phần của các bản tin phát hiện
địa chỉ trùng lặp). Mặc dù phía thu nhận cả hai dạng gói tin nói trên, nhưng dựa
vào nội dung của gói tin thì nó không xác địch được gói tin nào là lặp vòng và
gói tin nào đến từ một nút mạng khác (vì nội dung các gói tin là giống nhau).
Trường hợp này không nhất thiết phải phân biệt chính xác gói tin nào là lặp
vòng và gói tin nào đến từ nút mạng khác. Nếu như số lượng thăm dò nhận được
nhiều hơn số lượng đã gửi đi thì địa chỉ dự kiến bị trùng lặp. Tuy nhiên trường
hợp này không phải lúc nào cũng đúng.
Đặc tính multicast IPv4 [RFC 1112]
khuyến nghị giao diện dịch vụ cung cấp cách thức để một giao thức tầng trên
ngăn chặn việc phân phát trong nội bộ các gói tin gửi tới nhóm địa chỉ
multicast mà các host gửi gói tin là thành viên. Một số các ứng dụng có thể nhận
biết rằng sẽ không có thành viên khác nào của nhóm trên cùng một host đó và sẽ chặn
lặp vòng đó nhằm tránh việc phải nhận (và loại bỏ) các gói tin do chính chúng gửi
đi. Cách thức đơn giản để thực hiện tiện ích này là vô hiệu hóa lặp vòng tại phần
cứng (nếu như phần cứng hỗ trợ) và với các gói tin lặp vòng (nếu được yêu cầu)
bằng phần mềm. Trên các giao diện mà phần cứng của nó tự chúng có thể chặn lặp
vòng, nút mạng thực hiện phát hiện địa chỉ trùng lặp đơn giản bằng cách đếm số
lượng Neighbor Solicitation chứa địa cho chỉ dự kiến nhận được và so sánh chúng
với giá trị mong muốn. Nếu có sự sai khác thì địa chỉ dự kiến bị trùng lặp.
Đối với các trường hợp mà phần cứng
không có khả năng chặn lặp vòng, thì phần mềm có thể lọc các gói tin lặp vòng
không mong muốn và loại bỏ bất kỳ gói tin nhận được nào có địa chỉ nguồn tầng
liên kết trùng với địa chỉ của giao diện nhận. Đặc tính tầng liên kết yêu cầu
những gói tin này bị loại bỏ [IEEE 802.11]. Đáng tiếc là việc sử dụng tiêu chuẩn
nói trên cũng gây ra sự loại bỏ tất cả các gói tin gửi từ nút mạng khác sử dụng
cùng một địa chỉ tầng liên kết. Phát hiện địa chỉ trùng lặp sẽ không thành công
trên giao diện nếu lọc các gói tin nhận được theo cách thức dưới đây:
- Nếu nút mạng thực hiện phát hiện địa
chỉ trùng lặp loại bỏ các gói tin nhận được có địa chỉ tầng liên kết trùng với
địa chỉ giao diện nhận thì nó cũng loại bỏ các gói tin đến từ các nút mạng khác
có cùng địa chỉ tầng liên kết, các bản tin Neighbor Advertisement và bản tin
Neighbor Solicitation cũng được yêu cầu cho việc phát hiện địa chỉ trùng lặp một
cách chính xác. Trường hợp cụ thể này có thể giải quyết bằng cách vô hiệu tạm
thời phần mềm chặn lặp vòng trong khi nút mạng đang thực hiện phát hiện địa chỉ
trùng lặp nếu như có thể thực hiện được.
- Nếu như nút mạng đang sử dụng một địa
chỉ IP và thực hiện loại bỏ các gói tin nhận được có cùng địa chỉ tầng liên kết
với giao diện thì nó cũng loại bỏ các bản tin Neighbor Solicitation liên quan tới
phát hiện địa chỉ trùng lặp gửi đến từ nút mạng khác có cùng địa chỉ tầng liên
kết. Hậu quả là phát hiện trùng lặp địa chỉ không thành công và nút mạng khác
đó sẽ cấu hình là địa chỉ không duy nhất. Khi đã không chắc chắn biết khi nào
nút mạng khác thực hiện phát hiện địa chỉ trùng lặp thì kịch bản này tránh xảy
ra chỉ khi phần mềm chặn lặp vòng được vô hiệu hóa vĩnh viễn.
Như vậy, để thực hiện phát hiện địa chỉ
trùng lặp chính xác trong trường hợp có hai giao diện sử dụng cùng một địa chỉ
tầng liên kết thì việc thực hiện phải hiểu rõ ý nghĩa lặp vòng multicast của
giao diện, và giao diện không thể loại bỏ các gói tin nhận được một cách đơn giản
chỉ vì địa chỉ tầng liên kết nguồn trùng với địa chỉ của giao diện. Cũng nên
lưu ý rằng đặc tính tầng liên kết có thể xung đột với điều kiện cần thiết để thực
thi phát hiện địa chỉ trùng lặp.
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục lục
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4 Mục tiêu thiết kế
5 Tổng quan về giao thức
5.1 Đánh số lại
6 Đặc tả giao thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Cấu trúc tự động cấu hình địa chỉ
có liên quan
6.3 Tạo địa chỉ liên kết cục bộ
6.4. Phát hiện địa chỉ trùng lặp
6.4.1 Sự hợp lệ của bản tin
6.4.2 Gửi bản tin
Neighbor Solicitation
6.4.3 Nhận bản tin
Neighbor Solicitation
6.4.4 Nhận các bản
tin Neighbor Advertisement
6.4.5 Khi phát hiện địa chỉ trùng lặp
không thực hiện thành công
6.5 Tạo địa chỉ toàn cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.2 Không nhận được
bản tin Router Advertisement
6.5.3 Xử lý Router
Advertisement
6.5.4 Quá hạn thời gian sống của địa
chỉ
6.6 Tính nhất quán cấu hình
6.7 Duy trì tính ổn định của cấu hình
địa chỉ
7 Các quan tâm
về an toàn bảo mật
Phụ lục A (tham khảo): Chặn lặp vòng
và phát hiện địa chỉ trùng lặp
Thư mục tài liệu tham khảo