TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9729-8:2013
ISO 8528-8:1995
TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU DẪN ĐỘNG
BỞI ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG KIỂU PIT TÔNG – PHẦN 8: YÊU CẦU VÀ THỬ NGHIỆM CHO TỔ MÁY
PHÁT ĐIỆN CÔNG SUẤT-THẤP
Reciprocating
internal combustion engine driven alternating current generating sets – Part 8:
Requirements and tests for low-power generating sets
Lời nói đầu
TCVN 9729-8:2013 hoàn
toàn tương đương với ISO 8528-8:1995.
TCVN 9729-8:2013 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 70 Động cơ đốt trong biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– TCVN 9729-1:2013
(ISO 8528-1:2005), Phần 1: Ứng dụng, công suất danh định và tính năng;
– TCVN 9729-2:2013
(ISO 8528-2:2005), Phần 2: Động cơ;
– TCVN 9729-3:2012
(ISO 8528-3:2005), Phần 3: Máy phát điện xoay chiều cho tổ máy phát điện ;
– TCVN 9729-4:2013
(ISO 8528-4:2005), Phần 4: Tủ điều khiển và tủ đóng cắt;
– TCVN 9729-5:2013
(ISO 8528-5:2005), Phần 5: Tổ máy phát điện;
– TCVN 9729-6:2013
(ISO 8528-6:2005), Phần 6: Phương pháp thử;
– TCVN 9729-7: 2013
(ISO 8528-7:1994), Phần 7: Bảng công bố đặc tính kỹ thuật và thiết kế;
– TCVN 9729-8: 2013 (ISO
8528-8:1995), Phần 8: Yêu cầu và thử nghiệm cho tổ máy phát điện công suất thấp;
– TCVN 9729-9:2013
(ISO 8528-9:1995), Phần 9: Đo và đánh giá rung động cơ học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– TCVN 9729-12:2013
(ISO 8528-12:1997), Phần 12: Cung cấp nguồn điện khẩn cấp cho các thiết bị an
toàn.
TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU DẪN ĐỘNG BỞI ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG KIỂU
PIT TÔNG – PHẦN 8: YÊU CẦU VÀ THỬ NGHIỆM CHO TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN CÔNG SUẤT- THẤP
Reciprocating internal combustion engine driven alternating
current generating sets – Part 8: Requirements and tests for low-power
generating sets
1. Phạm
vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này quy định các yêu cầu, tính năng tối thiểu và các kiểu thử nghiệm cho
tổ máy phát điện công suất thấp được dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit
tông (RIC) sử dụng trên biển hoặc đất liền (sử dụng trong gia đình, địa điểm
vui chơi giải trí và trong công nghiệp), không áp dụng cho tổ máy phát điện
dùng trên máy bay.
Tiêu
chuẩn này chủ yếu nhằm vào tổ máy phát điện công suất thấp dẫn động bởi động cơ
RIC để phát điện xoay chiều một hay nhiều pha hoặc phát điện một chiều với điện
áp đến 500 V. Các tổ máy phát điện này được sản xuất theo các tiêu chuẩn và có
thể lựa chọn từ catalog thương mại hoặc tờ giới thiệu.
Trong
tiêu chuẩn này, “công suất thấp” được hiểu là công suất đến khoảng 10 kW.
CHÚ
THÍCH 1: Không thể xác định chính xác công suất giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Người
sử dụng thường là người không có trình độ chuyên môn (chi tiết xem 3.1);
- Tổ
máy phát điện tổng thành thường có thể di chuyển hoặc vận chuyển được;
- Nguồn
điện đầu ra được kết nối bởi phích và ổ cắm (ngoại trừ các trường hợp điện áp cực
thấp; xem 6.6.3);
- Tổ
máy phát điện sẵn sàng hoạt động mà không cần người sử dụng phải cài đặt thêm.
Tổ máy
phát điện sử dụng cho những ứng dụng đặc biệt hoặc công suất danh định cao hơn đảm
bảo các tính năng đặc biệt nêu trên có thể được thử nghiệm theo tiêu chuẩn này
dựa trên thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng. Nếu quy định bổ sung được
yêu cầu đối với các ứng dụng này thì nó được đưa vào tiêu chuẩn này như một yêu
cầu cơ bản.
Tiêu
chuẩn này đưa ra những yêu cầu đặc biệt về thử nghiệm và thiết kế an toàn. Khi
áp dụng nó phải được xem xét bổ sung các định nghĩa, yêu cầu đã được nêu trong TCVN
9729-1 (ISO 8528-1) đến TCVN 9729-6 (ISO 8528-6).
Ngoài ra,
tiêu chuẩn này còn đề cập đến các yêu cầu an toàn để bảo vệ người sử dụng khỏi
các nguy hiểm.
2. Tài
liệu viện dẫn
Các tài
liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài
liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài
liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả
các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN
7144-1:2008 (ISO 3046-1:1995), Động cơ đốt trong kiểu pit tông – Đặc tính -
Phần 1: Công bố công suất, tiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn, phương pháp thử
- Yêu cầu bổ sung đối với động cơ thông dụng.
TCVN 9729-1:2013
(ISO 8528-1:2005), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt
trong kiểu pit tông – Phần 1: Ứng dụng, công suất danh định và tính năng.
TCVN
9729-2:2013 (ISO 8528-2:2005), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động
cơ đốt trong kiểu pit tông – Phần 2: Động cơ.
TCVN
9729-3:2013 (ISO 8528-3:2005), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động
cơ đốt trong kiểu pit tông – Phần 3: Máy phát điện xoay chiều cho tổ máy phát điện.
TCVN
9729-4:2013 (ISO 8528-4:2005), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động
cơ đốt trong kiểu pit tông – Phần 4: Tủ điều khiển và tủ đóng cắt.
TCVN
9729-5:2013 (ISO 8528-5:2005), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động
cơ đốt trong kiểu pit tông – Phần 5: Tổ máy phát điện.
TCVN
9729-6:2013 (ISO 8528-6:2005), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động
cơ đốt trong kiểu pit tông – Phần 6: Phương pháp thử.
lSO
7000-1989, Ký hiệu hình học được sử dụng trên các thiết bị – Các thông số và
tóm tắt.
lEC
34-5:1991, Rotating electrical machines – Part 5: Classification of degrees
of protection provided by enclosures for rotating electrical machines (Máy điện
quay – Phần 5: Phân loại mức độ bảo vệ theo biện pháp che chắn được sử dụng trong
các máy điện quay).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lEC
83:1975, Plugs and socket-outlets for domestic and similar general use –
Standards (Phích cắm và ổ cắm sử dụng trong gia đình và các ứng dụng tương tự -
Tiêu chuẩn).
lEC
245-4:1980, Rubber insulated cables of rated voltages up to and including 450/750
V – Part 4: Cords and flexible cables (Cáp sử dụng vỏ bằng cao su cách điện với
dải điện áp lên tới 450/750V – Phần 4: Dây và cáp linh hoạt).
lEC 309-1-1988,
Plugs, socket-outlets and couplers for industrical purposes – Part 1: General
requirements (Phích và ổ cắm sử dụng trong công nghiệp – Phần 1: Các yêu cầu chung).
lEC 309-2-1989,
Plugs, socket-outlets and couplers for industrical purposes – Part 2: Dimensional
interchageability requirements for pin and contact-tube accessories (Phích và ổ
cắm sử dụng trong công nghiệp –Phần 2: Các yêu cầu về kích thước cho các chân cắm
và lỗ kết nối).
IEC
335-1-1991, Safety of household and similar electrical appliances – Part 1:
General requirements (An toàn đối với các thiết bị điện sử dụng trong hộ gia
đình hoặc các ứng dụng tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung).
lEC
364-4-41:1992, Electrical installations of buildings – Part 4: Protection
for safeety – Chapter 41: Protection against electric shock (Lắp đặt điện cho
các tòa nhà – Phần 4: Các thiết bị bảo vệ an toàn – Chương 41: Bảo vệ chống điện
giật).
lEC
417-1973, Graphic symbols for use on equipment – Index, survey and
compilation of the single sheets (Các ký hiệu hình học sử dụng trên các thiết
bị - Phụ lục, khảo sát và biên soạn theo từng trang).
lEC
529:1989, Degrees of protection provided by enclosures (IP code) (Mức độ bảo
vệ bằng vỏ bọc (Mã IP)).
CISPR 12:1990,
Limits and methods of measurement of radio interference characteristics of
vehicles,, motor-boats, and spark ignited engine-driven devices (Giới hạn và
các phương pháp đo các đặc tính của động cơ sử dụng trên các phương tiện giao
thông, trên các xuồng máy và động cơ đốt cháy cưỡng bức dẫn động các thiết bị
khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật
ngữ và định nghĩa
Tiêu
chuẩn này áp dụng các thuật ngữ trong TCVN 9729-1 (ISO 8528-1) và các định
nghĩa sau:
3.1. Người
không chuyên môn (layman)
Người thiếu
những hiểu biết cần thiết về mối nguy hiểm của điện, các bộ phận chuyển động hoặc
bộ phận có nhiệt độ cao (xem Điều 6). Người không chuyên môn không được đào tạo,
thiếu những kinh nghiệm cũng như thiếu những kiến thức cần thiết có liên quan.
3.2. Vùng
lân cận gần (close proximity)
Khoảng không
cách 30 mm bao quanh toàn bộ khu vực vận hành, bảng điều khiển và điều chỉnh
bằng tay, bao gồm cả khu vực chuyển động của chúng.
3.3. Công
suất danh định (power rating)
Công suất
có thể lấy được ở đầu ra hoặc ổ cắm của máy phát, được tính bằng kilôwat (kW) ở
tần số danh định và hệ số công suất cho phép.
3.4. Tải
định mức (rated power)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 2: Do một loại tổ máy phát điện công suất thấp có công suất có thể thay
đổi, khi đó có thể lấy công suất cho phép trung bình bằng 90 % Tải định mức.
3.5. Trạng
thái nhiệt ổn định (thermal steady-state condition)
Trạng
thái đạt được khi nhiệt độ của cụm máy phát thay đổi không quá 2 0C trong
khoảng thời gian 1 h. Các bộ phận, thiết bị điện liên quan xem 2.11 IEC 34-1:1994,
đối với động cơ RIC xem 4.2 TCVN 7144-3 (ISO 3046-3).
CHÚ
THÍCH 3: Trong điều kiện thử nghiệm bình thường, động cơ RIC phải đạt được
trạng thái ổn định trước khi thực hiện các quá trình đo. Nếu không, độ lệch cho
phép đối với trạng thái ổn định của động cơ RIC được áp dụng theo tcvn 7144-3 (ISO
3046-3).
3.6. Máy
phát không có điều khiển (uncontrolled generator)
Máy
phát không điều chỉnh kích thích theo tốc độ và tải bằng bộ điều chỉnh điện áp tự
động để điều khiển điện áp ra.
CHÚ
THÍCH 4: Máy phát điện loại này bao gồm cả máy phát điện có các thiết bị (tổ
hợp) kích thích trực tiếp theo dòng tải.
3.7. Máy
phát có điều khiển bằng bộ điều chỉnh điện áp tự động
(automatic voltage regulator-controlled genetator)
Điện áp
đầu ra được điều chỉnh bằng cách thay đổi giá trị của bộ điều chỉnh điện áp tự
động theo tải và tốc độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với
tổ máy phát điện công suất thấp, các quy định bổ sung phụ thuộc vào địa điểm
vận hành.
Việc sử
dụng tổ máy phát điện có thể liên quan đến các yêu cầu môi trường và an toàn theo
các quy định. Chúng thuộc các phạm vi chính như sau:
- Giới
hạn về phát thải tiếng ồn;
- Giới
hạn về phát thải khí độc hại;
- An
toàn điện;
- Hệ
thống nhiên liệu.
5. Yêu
cầu chung về thử nghiệm
Các thử
nghiệm theo tiêu chuẩn này là các loại thử nghiệm điển hình, trừ trường hợp đặc
biệt, được thực hiện trên một mẫu được giao, nó phải chịu được tất cả các thử
nghiệm, kiểm tra có liên quan.
Trong
suốt quá trình thử nghiệm, nhiệt độ môi trường không khí phải được giữ trong
khoảng 15 oC đến 30 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Các yêu
cầu an toàn và thử nghiệm
Các yêu
cầu và thử nghiệm về tính năng cơ-điện và tính an toàn được áp dụng cho cả bộ
phận cơ khí và bộ phận điện.
Các thành
phần của tổ máy phát điện được chấp nhận khi nó được đánh giá về độ bền cơ học và
độ bền điện, khả năng chống phóng tia lửa điện và khả năng biến dạng.
6.1. Độ
bền cơ học
6.1.1. Tổ máy
phát điện phải được thiết kế để có thể chịu được tải trọng lớn trong điều kiện
hoạt động thông thường. Tất cả các chi tiết mà nếu hư hỏng sẽ làm giảm độ an
toàn thì phải có đủ độ bền cơ học.
Tổ máy
phát điện phải thỏa mãn các thử nghiệm được quy định dưới đây.
a) Thử
va đập khi dùng tải trọng va đập
Tải
trọng va đập được tác dụng cho tổ máy phát điện bằng thiết bị thử va đập sử
dụng lò xo theo ICE 68-2-63.
Lò xo
được điều chỉnh sao cho búa gây ra một năng lượng va đập 1,0 J ± 0,05 J.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy
được nâng lên bằng cách kéo chốt giữ cho đến khi vị trí của bộ phận kẹp ăn khớp
với rãnh trên trục búa.
Tải
trọng va đập được tác dụng bằng cách đẩy một mũi hình côn theo phương vuông góc
với bề mặt tại điểm được thử.
Áp suất
được tăng lên từ từ sao cho mũi hình côn di chuyển trở lại và tiếp xúc với các thanh,
sau đó nó di chuyển tới bề mặt làm việc và cho phép búa tác động.
Trong toàn
bộ thử nghiệm, máy phát không hoạt động, quá trình thử được tổ chức chặt chẽ với
ba lần va đập được tác dụng tới mỗi điểm tác động của vỏ có chỗ yếu nhất.
Tải
trọng va đập cũng được tác dụng đối với các thiết bị bảo vệ, vận hành bằng tay,
các đòn bẩy, các nút vặn, vv.
b) Thử
rơi tự do
Trước
khi thử, tổ máy phát điện được đưa tới vị trí cần thiết, nó được thả từ độ cao 20
cm xuống tới sàn bê tông. Thử nghiệm này được thực hiện một lần.
Sau khi
thử, mẫu phải được chứng nhận không bị hư hỏng và không bị ảnh hưởng đến độ bền
cơ học và độ an toàn về điện.
6.1.2. Đối với
các thiết bị vận hành bằng tay, các núm vặn, tay cầm, các kết cấu dạng đòn bẩy
và các thiết bị tương tự, các yêu cầu và các thử nghiệm phải theo 22.12 IEC
335-1:1991.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Độ
ổn định cơ khí
6.2.1. Tổ máy
phát điện phải được thử về độ ổn định khi không hoạt động.
Quá trình
kiểm tra được thực hiện bằng cách đặt tổ hợp này lên một bề mặt nghiêng 15 0 theo tất
cả các hướng. Tổ hợp này phải đảm bảo không bị đổ hoặc tràn nhiên liệu ra
ngoài.
Nắp che
hoặc các cửa được thử ở cả trường hợp mở và đóng. Tổ hợp này phải đảm bảo các yêu
cầu an toàn ngay cả với điều kiện xấu nhất.
6.2.1. Tổ máy
phát điện phải đảm bảo vận hành được trong điều kiện được gắn trên bệ có độ
nghiêng đến 4 0.
Quá trình
kiểm tra được thực hiện bằng cách vận hành tổ máy phát điện ở bốn vị trí tạo
với nhau một góc 90 0 trong khoảng không gian xung quanh trục thẳng đứng trên bề mặt bằng
bê tông với góc nghiêng đặc 4 0. Tại
mỗi vị trí thử, tổ máy phát điện phải không thay đổi vị trí lớn hơn 10 mm trong
khoảng thời gian vận hành 30 min từ chế độ không tải đến tải định mức.
6.3. Độ
an toàn cơ khí
Tổ máy phát
điện phải được thiết kế sao cho đủ độ bền để chống lại các hư hỏng có thể xuất hiện
trong quá trình vận chuyển, bảo quản và sử dụng thông thường.
6.3.1. Các tác động
phải không tạo thành các góc hoặc gờ sắc hoặc những thứ tương tự có thể gây chấn thương
cho người sử dụng trong quá trình sử dụng thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2. Các phần
chuyển động phải được lắp ráp hoặc gắn kết chúng lại với nhau để tránh gây chấn
thương trong quá trình sử dụng bình thường. Các hộp bảo vệ, màn hình và những
thứ tương tự như vậy phải đảm bảo đủ chắc chắn để tránh hư hỏng trong quá trình
di chuyển.
Quá
trình kiểm tra được thực hiện bởi người kiểm soát và bằng thử nghiệm theo
6.1.1.
6.3.3. Động
cơ đốt trong phải được cung cấp khả năng khởi động dễ dàng, được bảo vệ đầy đủ
trong quá trình vận hành, khi sử dụng phù hợp với các hướng dẫn vận hành:
- Khởi
động dùng dây kéo thì phải trang bị cơ cấu tự thu hồi dây;
- Khởi
động bằng tay phải đảm bảo đủ khoảng không gian an toàn tới các phần khác cũng như
tới bề mặt của máy trong khi kéo hoặc quay trực tiếp. Khởi động bằng tay phải
đảm bảo các yêu cầu đặc biệt trong ISO 11102-1 và ISO 11102-2;
- Động
cơ diesel với phương pháp khởi động thông thường phải trang bị một thiết bị có khả
năng giảm áp suất nén, thiết bị này được sử dụng trong quá trình quay bằng tay.
Quá trình
kiểm tra được thực hiện bằng mắt thường và khởi động thử một vài lần trước khi
khởi động thực tế.
6.4. Che chắn
các chi tiết nóng
Tổ máy
phát điện phải được lắp nắp che các chi tiết nóng để tránh gây bỏng cho người
sử dụng trong quá trình vận hành thông thường của máy phát điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35 0C (35
K) cho các bề mặt kim loại;
60 0C (60
K) cho các bề mặt có tính dẫn nhiệt thấp.
Các bộ
phận vận chuyển bằng tay của tổ máy phát điện và bất kỳ chi tiết nào trong vùng
lân cận gần phải đảm bảo nhiệt độ không tăng cao hơn
30 0C (30
K) đối với các bề mặt kim loại;
50 0C (50
K) đối với các bề mặt có tính dẫn nhiệt thấp.
6.4.2. Các chi
tiết của khung bảo vệ (trừ các chi tiết trong 6.4.1) phải đảm bảo nhiệt độ
không vượt quá 90 0C. Điều này không được áp dụng cho các phần viền quanh khung (ví
dụ như vỏ bảo vệ).
Quá trình
kiểm tra được thực hiện bằng cách đo nhiệt độ ngay sau khi thực hiện các thử
nghiệm được mô tả trong 7.3.2.
6.4.3. Các chi
tiết có thể đạt nhiệt độ trên 150 0C (ví dụ hệ thống thải),
phải được che chắn và bố trí ở xa khu vực làm việc.
6.4.4. Các
chi tiết có thể gây cháy phải được gắn biển báo hoặc được che chắn. Quá trình
kiểm tra được thực hiện bằng mắt thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
các điều kiện làm việc theo đúng hướng dẫn sử dụng (xem Điều 9) và khi máy phát
được bảo trì bảo dưỡng tốt, nó phải đảm bảo không tự bắt lửa (xem ISO 6826).
6.5.1. Bình
nhiên liệu phải được thiết kế để bảo đảm rằng nó không bị rò nhiên liệu trong
điều kiện làm việc bình thường.
Quá
trình kiểm tra được thực hiện bằng cách lắc bình nhiên liệu và các thử va đập phù
hợp với 6.1.1.
Rò rỉ
nhiên liệu từ lỗ thông hơi của bình nhiên liệu, như trong quá trình khởi động động
cơ đốt trong, được chấp nhận khi đảm bảo rằng nó không dẫn đến nguy hiểm gây
cháy nổ.
6.5.2. Bình
nhiên liệu đầy phải được lắp ráp và thiết kế để đảm bảo rằng trong quá trình sử
dụng nhiên liệu không bị bắn ra ngoài, không có nhiên liệu bị bắn vào các phần có
nhiệt độ cao.
6.5.3. Bất kỳ
phần nào của máy phát tiếp xúc trực tiếp với bề mặt phụ phải đảm bảo nhiệt độ
không được quá 90 0C.
6.6. Thiết
bị điện
Các bộ
phận dùng nguồn điện được bảo vệ, cách ly và các phần chức năng khác phải được
làm bằng vật liệu đảm bảo trong điều kiện nhiệt độ bình thường.
6.6.1. Bảo
vệ chống lại các tác động bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1.1.
Bảo vệ chống các vật thể rắn bên ngoài
Để bảo vệ
chống lại sự xâm nhập của các vật thể rắn từ bên ngoài, các thiết bị điện của tổ
máy phát điện tối thiểu phải là loại IP2X phù hợp với IEC 529.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra trong điều kiện tổ máy phát điện không hoạt động, vị
trí kiểm tra theo Điều 13 IEC 529:1989.
6.6.1.2.
Bảo vệ chống lại sự xâm nhập của nước
Để bảo vệ
chống lại sự xâm nhập của nước, các thiết bị điện của máy phát điện tối thiểu phải
là loại IPX3 và phù hợp IEC 529.
Tính
phù hợp phải được thực hiện theo IEC 529 trong điều kiện không vận hành tại các
vị trí vận hành thông thường; Quá trình kiểm tra phù hợp IEC 529.
Sau quá
trình thử nghiệm, các thiết bị điện phải được kiểm tra đối với sự xâm nhập của nước
và đáp ứng được các kiểm tra và các thử nghiệm sau:
- Lượng
nước lọt vào phải đảm bảo không ảnh hưởng tới quá trình vận hành;
- Nước
không được tiếp xúc với cuộn dây và các phần không được thiết kế chịu nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử độ
bền chất cách điện theo 16.3 IEC 335-1: 1991, thử máy phát theo 9.2 IEC
34-5:1989.
6.6.1.3.
Bảo vệ chống hơi ẩm
Tổ máy phát
điện phải có khả năng chịu được điều kiện làm việc ẩm ướt có thể xuất hiện trong
quá trình sử dụng thông thường.
Tính
phù hợp được dựa trên cách thức xử lý ẩm theo 15.3 IEC 335-1:1991. Kiểm tra
ngay lập tức sau quá trình xử lý ẩm: kiểm tra dòng điện rò và độ bền của vật liệu
cách điện theo Điều 16 IEC 335-1:1991.
6.6.2. Máy
phát
6.6.2.1.
Công suất danh định và tính năng
Máy
phát phải đảm bảo các yêu cầu của IEC 34-1 liên quan đến công suất loại S2, bao
gồm các giá trị định mức, độ không đều của dạng sóng, tính đối xứng của điện
áp, khả năng chịu tải không cân bằng, sự tăng nhiệt độ, các thuộc tính cách điện
và độ bền ngắn mạch.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng các thử nghiệm theo IEC 34-1.
6.6.2.2.
Độ không đồng đều dạng sóng của máy phát xoay chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với
tổ máy phát điện công suất thấp có hai nhóm sau:
Nhóm 1:
THF < 8 % (xem 10.4 TCVN 9729-3 (ISO 8528-3)
Nhóm 2:
THF < 20 %.
CHÚ
THÍCH 6: Định nghĩa nhóm 3 cho dạng sóng không phải dạng hình sin đang được xem
xét.
Tính
phù hợp phải được thực hiện thông qua các thử nghiệm theo 28.2 IEC 34-1.
6.6.2.3.
Các cuộn dây điện áp thấp
Các máy
phát có các cuộn dây điện áp cực thấp an toàn dùng để sạc điện ắc quy hoặc dùng
trong các mạch điều khiển thì các cuộn dây này phải được cách ly với các cuộn
dây điện khác.
Thử điện
áp tuân thủ theo Điều 17 IEC 34-1, phải được thực hiện giữa và/hoặc hai cuộn kích
thích chính ở mức
2UN + 2000
V với điện áp cực thấp an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2.4. Đấu
nối với stato hoặc điện trường
Không được
chạm vào các chổi than khi không có dụng cụ. Các đầu vít gắn mâm cặp chổi than phải
được vặn vào vai máy hoặc gờ chặn tương tự và tay cầm ít nhất 3 vòng ren. Các chổi
than được giữ nguyên vị trí trong mâm cặp bởi một tay khóa sao cho việc khóa này
không bị phụ thuộc vào áp lực lò xo chổi than vì như thế khi nới lỏng tay khóa sẽ
có thể chạm vào các chi tiết mang điện.
Các đầu
vít của mâm cặp chổi than có thể thao tác từ mặt ngoài của máy phát phải được
làm bằng vật liệu cách điện hoặc được phủ vật liệu cách điện có độ bền cơ học và
độ bền điện phù hợp. Chúng không được nhô ra ngoài các bề mặt xung quanh của tổ
hợp.
Tính
phù hợp được kiểm tra bằng mắt thường, các thử nghiệm cơ học được thực hiện
theo 6.1.1 a) và độ bền điện môi theo 6.9.
6.6.3. Đấu
nối với các tải trọng điện
Đối với
điện áp xoay chiều định mức đến 25 V và điện áp một chiều danh định đến 60 V có
thể đấu nối từ các đầu cực bằng vít cách điện hoặc bằng phích cắm và ổ cắm. Đối
với điện áp danh định cao hơn các đấu nối bằng phích-ổ cắm sẽ áp dụng theo IEC
83 (một pha) và IEC 309 (nhiều pha), hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Không
được phép đảo các phích và ổ cắm đầu ra của mạch điện áp thấp với các phích và
ổ cắm đầu ra điện áp danh định khi điện áp cao hơn 50 V.
6.6.4. Thiết
bị chuyển mạch và các hộp đầu cực
Tại
những nơi có đặt các thiết bị nhạy cảm với rung động (chẳng hạn, các thiết bị
đo hoặc các mạch bảo vệ nối đất) trong các hộp chuyển mạch, yêu cầu phải có che
chắn đủ để chống rung động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.5. Các
thành phần bên ngoài
Các thành
phần đặt ở bên ngoài tổ máy phát điện và/hoặc thiết bị chuyển mạch (đặc biệt là
các thiết bị lọc nhiễu hoặc tụ điện và đầu kết nối) phải được bảo vệ đầy đủ để
chống lại các ảnh hưởng bên ngoài và hư hỏng cơ khí.
Tính
phù hợp được kiểm tra bằng mắt thường.
6.6.6. Chống
ăn mòn
Các chi
tiết dẫn điện và các chi tiết kim loại khác phải có đủ khả năng chống ăn mòn
dưới điều kiện sử dụng bình thường.
CHÚ
THÍCH 7: Thép không gỉ và các hợp kim chống ăn mòn tương tự, đồng đỏ, đồng thau
và thép với lớp mạ bảo vệ được xem xét là vật liệu phù hợp cho mục đích này.
6.6.7. Ốc
vít và đầu nối
Ốc vít
và đầu nối phải được thiết kế theo Điều 28 IEC 335-1:1991. Tính phù hợp phải
được kiểm tra theo Điều 28 IEC 335-1:1991.
6.7. Bảo vệ
chống điện giật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.2. Để bảo
vệ ngăn cản sự tiếp xúc không trực tiếp phải được cung cấp phù hợp với các yêu
cầu 413 IEC 364-4-41: 1992, xem xét các điểm trong 6.7.2.1 đến 6.7.2.3.
6.7.2.1. Sự an
toàn đối với điện áp rất thấp theo 411.1 IEC 364-4-41.
6.7.2.2. Bảo vệ
bằng cách tự ngắt nguồn tuân theo 413.1 IEC 364-4-41, với các ngoại lệ sau:
- Trong
các hệ thống TN và TT, chỉ có thiết bị bảo vệ dòng điện với mức dừng máy dưới 30
mA mới có thể được sử dụng như là thiết bị bảo vệ (xem ví dụ trong IEC 947-2 và
IEC 364-3);
- Trong
các hệ thống IT, tất cả các chi tiết dẫn điện trần phải được nối chung với một
dây dẫn bảo vệ và nối đất. Dây nối đất có điện trở bằng hoặc nhỏ hơn 100 Ω là
đủ trong tất cả các trường hợp.
- Trong
các hệ thống IT với thiết bị giám sát cách điện và và thiết bị tự ngắt nguồn có
thể được bỏ qua khi có hai dòng ngắn mạch do sự cố, trong đó một mạch kép không
có điện ngắn mạch với chi tiết dẫn điện trần ở điểm nào đó, thì điện áp giữa các
đầu cực máy phát giảm xuống ≤ 50 V.
CHÚ
THÍCH 8: Các định nghĩa hệ thống IT, TN, TT xem IEC 364-3.
6.7.2.3. Bảo vệ
bằng phương pháp cách điện theo 413.5 IEC 364-4-41:1992, với độ sai lệch cho
trong 6.7.2.3.1 và 6.7.2.3.2.
6.7.2.3.1. Khi tổ
máy phát điện không có cấu trúc thuộc nhóm II, các chi tiết dẫn điện trần phải
được kết nối đẳng thế với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi điện
trở cách ly giữa các chi tiết mang điện và điện trở nối đẳng thế giảm xuống 100
Ω/V, các bộ phận này phải được cách ly tự động với máy phát trong vòng 1 s mà không
cần thu hẹp dải làm việc của hệ thống hoặc phù hợp các điều kiện ngắt tự động
khi có hai ngắn mạch đồng thời.
- Tổng chiều
dài của cáp, cuộn dây hoặc dây dẫn phải được giới hạn sao cho tích giữa điện áp
và tổng chiều dài dây dẫn không được lớn hơn 100 000 V.m, trong đó tổng chiều dài
của cáp, cuộn dây hoặc dây dẫn, không được vượt quá 500 m. Phải thỏa mãn một
trong các yêu cầu sau đây khi xảy ra hai sự cố tác động đến các chi tiết dẫn
điện trần cấp bởi các dây dẫn khác cực.
một
thiết bị tự ngắt hiệu quả theo 413.3.4 IEC 364-4-41:1992,
hoặc
điện áp
ra giữa các cực của máy phát phải giảm xuống ≤ 50V trong khoảng thời gian qui
định trong 413.5.3.4 IEC 364-4-41:1992.
CHÚ
THÍCH 9: Trong trường hợp mạch bị sự cố do hư hỏng cách điện của một trong hai chi
tiết nối tải khác nhau, tổng điện trở tối đa của các dây dẫn giữa máy phát và
các chi tiết có liên quan.
6.7.3. Tổ máy
phát điện trong phạm vi của tiêu chuẩn này TCVN 9729-8 (ISO 8528-8) phải theo sự
bảo vệ chống lại sự tiếp xúc trực tiếp như định nghĩa trong 6.7.2.3 mà không có
bất cứ tác động nào lên phần của người sử dụng.
Với các
điều kiện chung liên quan đến bảo dưỡng, các yêu cầu sau được áp dụng
- Tự
động giảm bớt điện áp của máy phát tới ≤ 50 V hoặc thiết bị bảo vệ sự quá tải
của dòng khởi động theo 6.7.2.3 phải đạt được tới điện trở 1,5 Ω sau ổ cắm. Đối
với máy phát nhiều pha, các điều kiện trong trường hợp ngắn mạch giữa hai pha dẫn
điện và giữa một pha dẫn điện và một pha trung tính phải được kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu áp
dụng thêm biện pháp bảo vệ phụ, một dây trung tính có đánh dấu phù hợp, tuân theo
IEC 417 phải được gắn vào tổ máy phát. Vỏ máy phát và hộp đấu nối, nếu có, phải
nối với tiếp địa của hệ thống ổ cắm và cực nối đất.
- Nếu
có gắn dây trung tính thì nó không được nối với mạch nối đất bảo vệ (PE) hoặc với
vỏ.
Các thông
tin đặc biệt liên quan đến các tính năng bảo vệ bao gồm chiều dài dây chì và
tiết diện cho phép như là một kết quả của các giá trị điện trở giới hạn đã được
đề cập ở trên phải bao gồm trong các hướng dẫn vận hành.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng mắt thường và thử với vòng ngắn mạch có điện
trở 1,5 Ω sau ổ cắm.
6.7.4. Vị trí
máy phát được đặt phù hợp với dòng điện hoạt động, mạch bảo vệ nối đất khi sử
dụng trong hệ thống TT và NT, yêu cầu nối đất với giá trị điện trở cho phép lớn
nhất phụ thuộc vào sự lựa chọn phương pháp bảo vệ theo 413.1.3.5, 413.1.4.2 IEC
364-4-41:1992, phải được nêu rõ trong hướng dẫn vận hành.
Dòng
điện hoạt động, mạch bảo vệ nối đất phải được lắp đặt tại các điểm phù hợp, và
phải được bảo vệ chống lại độ ẩm, nhiệt độ cao và rung động cơ học.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng mắt thường, chạy thử và kiểm tra theo hướng dẫn
sử dụng.
6.7.5. Tổ máy
phát điện dùng để cung cấp dòng điện tới các lưới điện sẵn có hoặc hệ thống lưới
thứ cấp phải phù hợp với các yêu cầu bảo vệ trong từng trường hợp sử dụng.
Để đánh
giá khả năng ngắt dòng điện thực tế của máy cắt dòng trong tổ máy phát điện,
như là một quy tắc, điện trở giới hạn phía sau ổ cắm trong mạch vòng sự cố chạm
đất là 1,5 Ω, các yêu cầu kỹ thuật chỉ ra trong 6.7.3, cũng phải được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc
ngưng chọn lọc các thiết bị quá dòng nối ở phía tải chỉ có thể được chấp nhận trong
các trường hợp ngoại lệ; còn trong loại tính năng như đã nêu thì cầu chì không
được phép coi là một hệ thống cắt tự động cho tổ máy phát điện.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng mắt thường và thử với vòng ngắn có điện trở 1,5
Ω sau ổ cắm.
6.8. Sự
tăng nhiệt độ
Trong
quá trình làm việc bình thường, nhiệt độ máy phát không được vượt quá giá trị
giới hạn.
Yêu cầu
này thỏa mãn nếu tại công suất trung bình và trong khoảng thời gian hoạt động 60
min, không được vượt qua các giá trị giới hạn theo 6.8.1 và 6.8.2.
6.8.1. Máy
phát
Các giá
trị nhiệt độ giới hạn cho phép được cho trong chương 5 TCVN 6627-1 (IEC
60034-1).
Tính
phù hợp phải được kiểm tra khi máy phát đang hoạt động tại điều kiện môi trường
được quy định trong Điều 5 của tiêu chuẩn này. Kiểm tra sự tăng nhiệt độ và phương
pháp đo phải phù hợp với chương 5, IEC 34-1:1994.
Trong
quá trình thử, công suất cho phép trung bình của máy phát phải được duy trì
không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 10: Trong trường hợp máy phát điện không đồng bộ, nhiệt độ có thể cao hơn
khi máy phát hoạt động ở chế độ không tải hoặc tải trọng thấp so với ở Tải định
mức. Nếu cần thiết, có thể thử độ tăng nhiệt độ ở các chế độ tải trọng thấp.
6.8.2. Động
cơ RIC và các cấu kiện khác
Nhiệt
độ được đo ở trạng thái nhiệt ổn định. Chúng không được vượt quá các giá trị
nhiệt độ giới hạn tương ứng do nhà sản xuất cấu kiện quy định.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng các phương pháp đo nhiệt độ.
6.9. Dòng
điện rò và độ bền điện môi ở nhiệt độ làm việc
Độ bền điện
môi của tất cả các phần có dòng điện chạy qua phải được thiết kế đảm bảo dòng điện
rò không được vượt quá giới hạn trong dải các điều kiện vận hành định mức.
Độ bền điện
môi của các thiết bị điện phải đảm bảo theo các yêu cầu.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra thông qua các phép thử theo 13.1 và 13.2 IEC
335-1:1991.
6.10. Các
điều kiện quá tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10.1.
Máy phát không điều khiển
Đối với
tổ máy phát điện có máy phát không điều khiển, giới hạn tải được cung cấp thông
qua tốc độ và sự giảm điện áp khi tăng tải.
Chế độ
hoạt động phải được kiểm tra ở điều kiện môi trường phù hợp với Điều 5 và ở tải
định mức theo 7.1; tổ máy phát điện phải được đặt tải với công suất có ích hoặc
công suất biểu kiến cao hơn giá trị tải định mức cho đến khi đạt giá trị tải
lớn nhất hoặc điện áp giảm xuống bằng 0,8 điện áp danh định.
Kiểm
tra độ tăng nhiệt độ được thực hiện tối đa trong 30 min hoặc cho đến khi thiết bị
bảo vệ ngắt mạch. Trong suốt quá trình kiểm tra, độ tăng nhiệt độ của các cuộn dây
máy phát không được vượt quá giới hạn ghi trong 16.1.3 IEC 34-1-1994, nhiều hơn
20 K (ví dụ đối với S2 là 30 K).
6.10.2.
Máy phát có điều khiển
Trong
trường hợp tổ máy phát điện có điều khiển, điện áp cũng được duy trì trong giới
hạn khi tăng tải. Công suất cung cấp bởi tổ máy phát tăng tỷ lệ với tải. Công suất
của tổ máy phát điện thường bị giới hạn bởi động cơ RIC.
Cần phải
bảo vệ cụm máy phát xoay chiều chống lại quá nhiệt nếu xuất hiện hiện tượng
dưới tốc. Nếu chức năng tắt máy được sử dụng cho mục đích này thì nó không tự
khởi động lại.
Chế độ
hoạt động này phải được kiểm tra thông qua tải của tổ máy phát điện ở tải cao hơn
tải định mức cho đến khi giá trị tải lớn nhất trước khi điện áp bị sụt xuống. Tiếp
theo đó là quá trình kiểm tra độ tăng nhiệt độ và đánh giá theo 6.10.1.
6.11. Vận
hành sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
phù hợp phải được kiểm tra theo hướng dẫn sử dụng.
6.11.2. Hiện
tượng ngắn mạch trên bất kỳ đầu ra nào của tổ máy phát điện phải không gây hư hỏng
cơ hoặc điện có thể làm giảm độ an toàn của hệ thống. Điều này cũng được áp dụng
cho các thiết bị nạp chỉnh lưu, ngay cả trong trường hợp đảo ngược cực khi nối
với ắc quy đã sạc điện.
Khi có
sự sai khác với điện áp danh định, việc chọn sai điện áp phải đảm bảo không gây
ra hư hỏng cho tổ máy phát điện.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng cách vận hành tổ máy phát điện cho đến khi các điều
kiện ổn định được xác lập, khi ngắn mạch thì các đầu cực ra hoặc điểm kết nối
và cầu chì có thể tiếp cận được mà không cần thêm dụng cụ nào khác. Mỗi thử nghiệm
với điều kiện làm việc không đúng phải được thực hiện tách biệt.
Sau mỗi
thử nghiệm, các thiết bị bảo vệ đã hoạt động phải được cài đặt lại hoặc được
thay thế.
Đối với
tổ máy phát điện với một đầu để nạp ắc quy, quá trình nạp đầy ắc quy được nối
với đầu ra cho đến khi trạng thái ổn định được xác lập.
Trong quá
trình thử nghiệm, tổ máy phát điện phải không được phát ra ngọn lửa hoặc làm
nóng chảy kim loại, hoặc, gây nguy hiểm, độc hại hoặc làm bắt lửa các chất khí
và vỏ che không được biến dạng tới phạm vi không được phép ghi trong nội dung
này của TCVN 9729 (ISO 8528).
Ắc quy
được sử dụng trong thử nghiệm này là ắc quy chì-axit có điện áp ra DC danh định
bằng điện áp ra danh định của mạch nạp ắc quy của tổ máy phát điện và có dung
lượng tối thiểu là 70 A.h. Các điều kiện này là hợp lệ trừ khi có dấu trên bộ
nạp ghi rằng nó được dùng để nạp cho loại ắc quy khác và trong trường hợp đó,
thử nghiệm được thực hiện với ắc quy cùng loại đó và dung lượng lớn nhất của ắc
quy phù hợp với các thông số được ghi trên nhãn của máy phát hoặc trong hướng
dẫn sử dụng.
6.11.3. Thiết
bị điều khiển xác định tốc độ của động cơ phải được nhà sản xuất tổ máy phát điện
bảo vệ để tránh người dùng sử dụng sai. Khi không thể làm kín hoặc phần nối kết
giữa giữa tốc độ bộ điều tốc và cơ cấu chấp hành có thể chạm được từ bên ngoài,
việc quá tốc tới 1,2 lần tốc độ danh định trong thời gian ngắn phải không gây
hư hại cho tổ máy phát điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12. Khoảng
cách cách điện, đường rò điện, và khoảng cách ly
Đường
rò điện và khoảng cách cách điện không được nhỏ hơn giá trị, tính bằng mm, cho
trong Điều 29 IEC 335-1:1991.
Tính
phù hợp phải được kiểm tra thông qua việc đo các khoảng cách và so sánh với các
thông số cơ bản được cho trong các tài liệu của nhà sản xuất.
6.13. Các
cấu kiện độc lập của thiết bị điện
Các cấu
kiện điện quan trọng với sự an toàn chung phải tuân thủ các yêu cầu an toàn quy
định trong ISO, IEC phù hợp hoặc các tiêu chuẩn quốc gia.
Những
nơi có các chi tiết độc lập được đánh dấu với các dữ liệu vận hành, các điều kiện
khi chúng được sử dụng trong máy phát phát phải tuân theo các thông tin này.
Việc
thử các chi tiết độc lập tuân theo các yêu cầu kỹ thuật khác với tiêu chuẩn
này, như là một quy tắc, được thực hiện tách biệt phù hợp với các tiêu chuẩn
như sau.
Khi một
chi tiết độc lập được đánh dấu và sử dụng phù hợp với các chỉ dẫn như vậy thì
nó được kiểm tra theo các hướng dẫn tương ứng. Trường hợp này, số mẫu kiểm tra
phải được yêu cầu trong các tiêu chuẩn thích hợp.
Nếu
không có các tiêu chuẩn cho các cấu kiện đã nêu hoặc khi các cấu kiện không được
sử dụng phù hợp với chỉ dẫn gắn trên nó thì nó được kiểm tra phù hợp với các
điều kiện chính trong thiết bị. Trường hợp này, số lượng mẫu, như là nguyên
tắc, được lấy như ghi trong các quy định tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các đặc
tính làm việc, công suất ra, cấp chất lượng và tiêu thụ nhiên liệu
7.1. Các điều
kiện tham chiếu chuẩn
Các
điều kiện tham chiếu chuẩn (xem TCVN 7144-1 (ISO 3046-1)) như sau:
- Nhiệt
độ môi trường không khí: 25 0C;
- Áp
suất môi trường không khí: 100 kPa;
- Độ ẩm
tương đối: 30 %.
7.2. Khởi
động và các điều kiện làm việc
Tổ máy
phát điện phù hợp với tiêu chuẩn này phải khởi động được và có thể hoạt động ở
điều kiện môi trường giữa -15 0C và 40
0C.
7.3. Xác
định công suất ra, cấp chất lượng và dung sai điện áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2. Tổ máy
phát điện phải được chạy tối thiểu 60 min ở công suất cho phép trung bình và
tại hệ số công suất đã định. Công suất thử nghiệm được tăng dần từ không tải
tới công suất danh định hoặc tới công suất tới hạn.
Phải tiến
hành thử nghiệm để xác định chắc chắn rằng trong toàn dải tải trọng, các thông số
điện áp và tần số phù hợp với cấp G1 trong 16.1, 16.6, 16.7 và 16.10 TCVN
9729-5 (ISO 8528-5).
Công suất
có ích được đo trực tiếp bằng đồng hồ đo công suất có ích và công suất biểu
kiến được tính toán bằng tích giữa dòng điện và điện áp.
Nếu áp suất
và/hoặc nhiệt độ môi trường tại vị trí thử nghiệm dao động trong quá trình đo
so với các điều kiện tham chiếu chuẩn nêu trong tiêu chuẩn này (xem 7.1) thì
các giá trị đo có liên quan của động cơ đốt trong phải được hiệu chỉnh theo TCVN
7144-1 (ISO 3046-1).
Giá trị
công suất tính toán theo các điều kiện tham chiếu chuẩn phải không nhỏ hơn 5 %
giá trị công suất danh định đối với cấp chất lượng A và 10 % đối với cấp chất lượng
B.
7.3.3. Suất tiêu
thụ nhiên liệu của tổ máy phát điện công suất thấp được tính toán tại 75 % Tải
định mức (điểm cực đầu ra). Giá trị được tính bằng g/kW.h tuân theo quy định trong
TCVN 7144-1 (ISO 3046-1) hoặc có thể tính theo lít trên giờ.
7.4. Giảm
nhiễu vô tuyến
Tổ máy phát
điện phải được thiết kế để đảm bảo giới hạn nhiễu vô tuyến đối với các chi tiết
điện phù hợp với CISPR phiên bản lần thứ 14, và với động cơ đốt trong theo CISPR
phiên bản lần thứ 12.
Việc
lắp đặt các cấu kiện giảm điện áp nhiễu vô tuyến phải đảm bảo không gây ảnh hưởng
xấu tới sự an toàn về điện và cơ cho tổ máy phát điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Ghi
nhãn
Tấm nhãn kim
loại và các nhãn khác gắn trên tổ máy phát phải đảm bảo bền và dễ
đọc.
8.1. Tấm
nhãn công suất danh định
Tải
định mức của tổ máy phát điện và cấp chất lượng của nó phải được ghi trên nhãn là
công suất tính bằng kW, đồng thời ghi cả hệ số công suất.
Các thông
số đặc tính của tổ máy phát điện luôn tham chiếu các điều kiện chuẩn theo TCVN
7144-1 (ISO 3046-1). Bởi vậy không cần nêu các thông tin cài đặt và nhiệt độ môi
trường lên tấm nhãn công suất danh định. Thông tin trên tấm nhãn công suất danh
định tuân theo Điều 14 TCVN 9729-5 (ISO 8528-5).
Tính
phù hợp phải được kiểm tra bằng mắt thường.
8.2. Các nhãn
chỉ dẫn và khuyến cáo an toàn
Các
biểu tượng phải được ghi trên nhãn theo ISO 7000.
Bất kỳ
tổ máy phát điện nào được thiết kế theo với tiêu chuẩn này phải có một nhãn có
đủ độ bền chứa các chỉ dẫn cho người sử dụng bao gồm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) cảnh
báo các khí thải độc hại; không vận hành trong phòng không thoáng khí;
c) không
tiếp nhiên liệu trong quá trình vận hành.
Các chi
tiết có thể gây cháy phải được đánh dấu bằng ký hiệu phù hợp hoặc được che chắn.
Các chức
năng điều khiển phải được chỉ dẫn rõ ràng. Các nhãn bổ sung có thể được yêu cầu
phụ thuộc vào đời máy và theo yêu cầu của nhà chức trách địa phương.
9. Hướng
dẫn sử dụng - Chỉ dẫn an toàn
Một tổ
máy phát điện có thể gây ra các mối nguy hiểm mà những người không có chuyên
môn và đặc biệt là trẻ em không nhận ra. Để vận hành an toàn cần phải hiểu đầy đủ
các chức năng của tổ máy phát điện.
Trong hướng
dẫn sử dụng tổ máy phát điện dẫn động bởi động cơ RIC phù hợp với tiêu chuẩn
này, các thông tin sau đây về các yêu cầu an toàn, vận hành và bảo dưỡng phải
được xem như hoạt động tối thiểu.
a) Các thông
tin an toàn chung
Các
thông tin này phải bao gồm nhận dạng và giải thích các nhãn cảnh báo gắn trên
tổ máy phát điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Bảo
vệ trẻ em bằng cách giữ khoảng cách an toàn từ tổ máy phát điện.
2)
Nhiên liệu dễ bắt cháy. Không được tiếp nhiên liệu trong quá trình vận hành. Không
được tiếp nhiên liệu trong khi hút thuốc hoặc gần nguồn lửa. Không làm đổ nhiên
liệu.
3) Một
số chi tiết của động cơ đốt trong rất nóng và có thể gây cháy. Chú ý tới các cảnh
báo trên tổ máy phát.
4) Khí
thải động cơ rất độc hại. Không vận hành tổ máy phát điện trong phòng không có
thông gió. Khi lắp đặt trong phòng có thông gió, các yêu cầu bổ sung đối với
vấn đề bảo vệ chống cháy nổ phải được theo dõi.
b) An
toàn điện
Các
hướng dẫn sau phải được đề cập:
1) Thiết
bị điện (bao gồm các đường dây và giắc cắm) phải không có khiếm khuyết.
2) Tổ máy
phát điện không được kết nối với các nguồn điện khác, như nguồn cấp chính của công
ty điện lực. Trong trường hợp đặc biệt khi muốn một trạm máy phát với hệ thống điện
đang có thì việc kết nối này chỉ được thực hiện bởi thợ điện được phép, người
có khả năng xem xét sự khác biệt giữa vận hành thiết bị sử dụng nguồn điện
chính và khi vận hành sử dụng nguồn điện từ máy phát. Sự khác nhau phải được
nêu rõ trong hướng dẫn sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn này.
3) Bảo vệ
chống điện giật phụ thuộc vào các máy cắt đặc biệt phù hợp với tổ máy phát điện.
Nếu các máy cắt cần thay thì chúng phải được thay thế bằng máy cắt có các thông
số và các đặc tính làm việc giống với máy cắt cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tổ máy
phát điện tuân theo tính năng bảo vệ “bảo vệ cách điện” phù hợp 6.7.2.3 của tiêu
chuẩn này, các lưu ý dưới đây phải tính đến:
5) không cần
nối đất tổ máy phát.
6) khi sử
dụng các dây kéo dài hoặc mạng lưới phân phối di động, tổng chiều dài đường dây
không được vượt quá 60 m đối với tiết diện dây 1,5 mm2, 100 m
đối với tiết diện dây là 2,5 mm2.
c) Trước
khi khởi động
Để vận hành
an toàn, yêu cầu người vận hành phải có hiểu biết đầy đủ về các chức năng và vị
trí của các nút điều khiển, các chỉ báo hoặc các đồng hồ đo.
1) Bản
mô tả các vị trí, chức năng và các vị trí các nút điều khiển, các chỉ báo và
đồng hồ đo phải được cung cấp.
2) Các mô
tả bằng hình ảnh của các nhãn trên máy phát và giải thích ý nghĩa của nó, nếu cần
thiết, phải được cung cấp.
3) Các chú
ý cần thiết về việc kiểm tra trước vận hành, bao gồm việc đặt tổ máy phát vào vị
trí phải được cung cấp.
d) Khởi động
động cơ RIC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đối
với trường hợp khởi động động cơ bằng tay (ví dụ như thiết bị quay tay, khởi
động bằng giật dây) phải có cảnh báo để tránh gây chấn thương bởi sự thay đổi
đột ngột tốc độ của động cơ.
e) Sử
dụng tổ hợp máy phát điện
Tổ máy phát
điện chỉ có thể được thêm tải tới công suất danh định trong dải các điều kiện môi
trường phù hợp. Nếu tổ máy phát điện sử dụng dưới các điều kiện không tuân theo
các điều kiện tham chiếu như quy định trong tiêu chuẩn này và nếu hệ thống làm mát
của động cơ hoặc máy phát bị kém, chẳng hạn do vận hành trong điều kiện bị hạn chế
diện tích thì việc sụt giảm công suất là cần thiết. Phải cung cấp thông tin cho
người sử dụng về việc công suất giảm khi sử dụng trong điều kiện nhiệt độ cao, cao
độ lớn và độ ẩm lớn hơn các giá trị tham chiếu.
f) Bảo dưỡng
Trước
khi bắt đầu bảo dưỡng tổ máy phát điện phải đảm bảo rằng không có hiện tượng
động cơ bất ngờ khởi động.
Kế
hoạch bảo dưỡng định kỳ và bảo dưỡng mở rộng phải được cung cấp. Kế hoạch phải
chỉ rõ những hạng mục nào có thể để người không có chuyên môn thực hiện và
những hạng mục nào đòi hỏi các chuyên gia bảo dưỡng chuyên nghiệp. Các đặc điểm
kỹ thuật phải được nêu ra trong các tài liệu cần cho việc bảo dưỡng thực hiện
bởi những người không có chuyên môn.
g) Hướng
dẫn vận chuyển và bảo quản
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN
4933:2007 (ISO 6826:1982), Động cơ đốt trong kiểu pit tông – Phòng cháy chữa
cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO
11102-1:1997, Reciprocating internal combustion engines – Handle starting equipment
– Part 1: Safety requirements and tests (Động cơ đốt trong kiểu pit tông –
Thiết bị khởi động bằng tay – Phần 1: Yêu cầu an toàn và thử).
[4] ISO
11102-2:1997, Reciprocating internal combustion engines – Handle starting equipment
– Part 2 Method of testing the angle of disengagement (Động cơ đốt trong kiểu
pit tông – Thiết bị khởi động bằng tay – Phần 2: Phương pháp thử góc buông).
[5] IEC
364-3:1993, Electrical installations of building – Part 3: Assessment of
general characteristics (Lắp đặt điện tại các tòa nhà – Phần 3: Đánh giá các đặc
điểm chung).
[6] IEC
439-1:1992, Low-voltage switchgear and controlgear assemblies – Part 1:
Requirements for type-tested and partially type-tested assemblies (Thiết bị
chuyển mạch và điều khiển điện hạ áp – Phần 1: Yêu cầu đối với các kiểu thử và
lắp ráp một phần các thử nghiệm).
[7] IEC 947-2:1989,
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 2: Circuit breakers (Thiết bị
chuyển mạch và điều khiển điện hạ áp – Phần 1: Thiết bị bảo vệ.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Các quy định và
yêu cầu bổ sung
5. Yêu cầu chung về
thử nghiệm
6. Các yêu cầu an
toàn và thử nghiệm
6.1. Độ bền cơ học
6.2. Độ ổn định cơ
khí
6.3. Độ an toàn cơ
khí
6.4. Che chắn các chi
tiết nóng
6.5. Bảo vệ chống cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Bảo vệ chống điện
giật
6.8. Sự tăng nhiệt độ
6.9. Dòng điện rò và
độ bền điện môi ở nhiệt độ làm việc
6.10. Các điều kiện
quá tải
6.11. Vận hành sai
6.12. Khoảng cách cách
điện, đường rò điện, và khoảng cách ly
6.13. Các cấu kiện
độc lập của thiết bị điện
7. Các đặc tính làm
việc, công suất ra, cấp chất lượng và tiêu thụ nhiên liệu
7.1. Các điều kiện
tham chiếu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Xác định công
suất ra, cấp chất lượng và dung sai điện áp
7.4. Giảm nhiễu vô
tuyến
8. Ghi nhãn
8.1. Tấm nhãn công
suất danh định
8.2. Các nhãn chỉ dẫn
và khuyến cáo an toàn
9. Hướng dẫn sử dụng
- Chỉ dẫn an toàn
Thư mục tài liệu tham
khảo