TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8769:2017
ISO/ASTM 51818:2013
THỰC HÀNH ĐO LIỀU ÁP DỤNG CHO THIẾT BỊ CHÙM TIA ĐIỆN TỬ ĐẺ XỬ LÝ
CHIẾU XẠ Ở NĂNG LƯỢNG TỪ 80 KEV ĐẾN 300 KEV
Practice
for dosimetry in an electron beam facility for radiation processing at energies
between 80 and 300 keV
Lời nói đầu
TCVN 8769:2017
thay thế TCVN 8769:2011;
TCVN 8769:2017
hoàn toàn tương đương với ISO/ASTM 51818:2013;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THỰC
HÀNH ĐO LIỀU ÁP DỤNG CHO THIẾT BỊ CHÙM
TIA ĐIỆN TỬ ĐẺ XỬ LÝ CHIẾU XẠ Ở NĂNG LƯỢNG TỪ 80
KEV ĐẾN 300 KEV
Practice
for dosimetry in an electron beam facility for radiation processing at energies
between 80 and 300 keV
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này đưa ra các quy trình đo liều để đánh giá chất lượng lắp đặt (IQ), đánh giá
chất lượng vận hành (OQ), đánh giá hiệu quả
(PQ) và các quá trình xử lý thường xuyên ở các thiết bị chiếu xạ sử dụng chùm
tia điện tử để đảm bảo rằng sản phẩm được xử lý bằng dải các liều hấp thụ có thể
chấp nhận được. Các quy trình khác có liên quan đến IQ, OQ,
PQ và quá trình xử lý sản phẩm thường xuyên mà có thể ảnh hưởng đến liều hấp thụ
trong sản phẩm cũng được xem xét trong tiêu chuẩn này.
1.2 Dải năng lượng
chùm tia điện tử đưa ra trong tiêu chuẩn này từ 80 keV đến 300 keV, thường được
gọi là năng lượng thấp.
1.3 Đo liều chỉ
là một phần của chương trình bảo đảm chất lượng tổng thể của thiết bị chiếu xạ.
Các phép đo khác có thể được yêu cầu cho các ứng dụng cụ thể như diệt khuẩn dụng
cụ y tế và bảo quản thực phẩm.
1.4 Hiện đã có
các tiêu chuẩn cụ thể khác dùng để chiếu xạ thực phẩm và diệt khuẩn các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe bằng chiếu xạ. Đối với biện pháp diệt khuẩn các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe bằng chiếu xạ xem TCVN 7393 (ISO 11137). Trong phạm vi áp dụng tiêu
chuẩn bao gồm TCVN 7393 (ISO 11137), ưu tiên sử dụng TCVN 7393 (ISO 11137). Đối
với chiếu xạ thực phẩm xem TCVN 12076:2017 (ISO 14470:2011). Thông tin về hiệu
quả hoặc giới hạn liều hoặc quy định đối với các sản phẩm thực phẩm không nằm
trong phạm vi của tiêu chuẩn này [Xem TCVN 7511 (ASTM F 1355)
và TCVN 7413 (ASTM F 1356)].
1.5 Tiêu chuẩn
này là một trong các tiêu chuẩn đưa ra các khuyến cáo về việc thực hiện và sử dụng
phép đo liều trong xử lý bằng bức xạ. Tiêu chuẩn này thường được sử dụng kết hợp
với ASTM E 2232 Practice for Dosimetry in Radiation Processing (Thực
hành đo liều trong xử lý bằng bức xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là
rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
2.1 Tiêu
chuẩn ASTM
TCVN 7511:2010 (ASTM F
1355:20061)) Tiêu chuẩn hướng dẫn chiếu xạ nông
sản tươi như một biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật.
TCVN 7413:2010 (ASTM F
1356:2008) Tiêu chuẩn thực hành chiếu xạ
để kiểm soát các vi sinh vật gây bệnh và các vi sinh vật khác trong thịt đỏ, thịt
gia cầm tươi và đông lạnh.
ASTM E170, Terminology
relating to radiation measurements and dosimetry (Thuật ngữ
liên quan đến các phép đo bức xạ và đo
liều).
ASTM E 2232, Guide for
selection and use of mathematical methods for calculating absorbed dose in
radiation processing applications (Tiêu chuẩn hướng dẫn lựa chọn
và sử dụng các mô hình toán học để tính toán tiều hấp thụ trong các ứng dụng xử
lý bằng bức xạ).
2.2 Tiêu
chuẩn ISO
TCVN 7393-1:2009 (ISO
11137-1:2006)2), Tiệt khuẩn các sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Bức xạ - Phần 1: Yêu cầu triển khai, đánh giá xác nhận và kiểm soát thường
quy quá trình tiệt khuẩn đối với thiết bị y tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN ISO/IEC 17025:2007
(ISO/IEC 17025:2005), Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu
chuẩn
2.3 Tiêu chuẩn
ISO/ASTM
TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều
màng mỏng nhuộm màu trong xử lý bằng bức xạ.
TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều cộng hưởng thuận từ electron-alanin.
TCVN 8233 (ISO/ASTM 51650), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều xenluloza triaxetat.
ISO/ASTM 51261, Guide for
selection and calibration of dosimetry systems for radiation processing (Hướng
dẫn lựa chọn và hiệu chuẩn các hệ đo liều trong xử lý
bằng bức xạ).
ISO/ASTM 51649, Practice
for dosimetry in an electron beam facility for radiation processing at energies
between 300 keV and 25 MeV (Thực hành đo liều trong thiết bị
chiếu xạ chùm tia điện tử ở năng lượng từ 300 keV đến 25
MeV trong xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 51707, Guide for
estimating uncertainties in dosimetry for radiation processing (Thực
hành đánh giá sai số đối với các phép đo liều trong xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 52303, Guide for
absorbed-dose mapping in radiation processing facilities (Hướng
dẫn lập biểu đồ liều hấp thụ trong quá trình chiếu xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/ASTM 52701, Guide for
Performance Characterization of Dosimeters and Dosimetry Systems for- Use in
Radiation Processing (Hướng dẫn về đặc tính hiệu năng của
các liều kế và hệ đo liều).
2.4 Báo
cáo của Ủy ban quốc tế về đơn vị và phép đo bức xạ (ICRU)
Báo cáo số 85a của ICRU, Fundamental
quantities and units for ionizing radiation (Đơn vị và
đại lượng cơ bản trong bức xạ ion hóa).
Báo cáo số 80 của ICRU, Dosimetry Systems
for Use in Radiation Processing (Hệ đo liều
để sử dụng trong xử lý bằng bức xạ).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng
các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Thuật
ngữ chung
3.1.1
Liều hấp
thụ (D) [absorbed dose (D)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1.1 Giải
thích: Trong tiêu chuẩn này, “liều hấp thụ”
được gọi là “liều”.
3.1.2
Phòng thử nghiệm được công
nhận (approved laboratory)
Phòng thử nghiệm được Ủy ban
đo lường quốc gia thành lập hoặc được chính thức
công nhận theo TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) hoặc có hệ thống chất lượng
phù hợp với các yêu cầu của TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025).
3.1.3
Cường độ chùm tia trung bình
(average beam current)
Cường độ chùm điện tử phát
ra trung bình theo thời gian.
3.1.4
Độ rộng chùm tia (beam
width)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.5
Phân bố liều theo độ sâu (depth-dose
distribution)
Sự thay đổi liều hấp thụ
theo độ sâu tính từ bề mặt tới của vật liệu được chiếu xạ đối với bức xạ xác định.
3.1.6
Liều kế (dosimeter)
Dụng cụ mà
khi chiếu xạ, có sự thay đổi định lượng có liên quan đến liều hấp thụ trong vật
liệu nhất định khi sử dụng thiết bị và quy trình đo thích hợp
3.1.7
Hệ đo liều (dosimetry
system)
Hệ được dùng để xác định liều
hấp thụ bao gồm các liều kế, các dụng cụ đo liều và các chuẩn quy chiếu có liên
quan cũng như các quy trình sử dụng chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng chùm tia điện tử
(eléctron beam energy)
Động năng của điện tử được
gia tốc trong chùm tia.
3.1.9
Tính liên kết chuẩn
(traceability)
Tính chất của kết quả đo hoặc
giá trị của một chuẩn mà nhờ đó có thể liên hệ tới những chuẩn đã định, thường
là chuẩn quốc gia hay chuẩn quốc tế, thông qua một chuỗi so sánh không gián đoạn
với những độ không đảm bảo đo đã định.
3.1.10
Độ không đảm bảo đo
(uncertainty)
Thông số gắn với kết quả của
phép đo, đặc trưng cho sự phân tán của các giá trị có thể quy cho đại lượng đo
một cách hợp lý (xem ISO/ASTM Guide 51707).
3.2
Thuật ngữ cụ thể trong tiêu chuẩn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dµ
Liều hấp thụ trong nước
trong vi kế đầu tiên của nước tương đương với vật liệu hấp thụ [1].
3.2.1.1 Giải
thích: Dµ là thuật ngữ được các phòng thử nghiệm
được công nhận sử dụng để xác định gián tiếp các giá trị liều bề mặt của
liều kế chuẩn truyền, dựa vào các điều chỉnh có tính đến điều kiện chiếu xạ hiệu
chuẩn cụ thể đối với vị trí người thực hiện.
3.2.2
Tốc độ xử lý tuyến
tính (linear process rate)
Chiều dài sản phẩm được chiếu
xạ trên đơn vị thời gian để phân phối liều đã định.
3.2.3
Tốc độ xử lý khối lượng
(mass process rate)
Khối lượng sản phẩm được chiếu
xạ trên đơn vị thời gian để phân phối liều đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ xử lý bề mặt
(area process rate)
Diện tích bề mặt sản phẩm được
chiếu xạ trên đơn vị thời gian để phân phối liều đã định
3.3 Định
nghĩa về các thuật ngữ khác dùng trong tiêu chuẩn này liên quan đến phép đo bức
xạ và đo liều có thể tham khảo trong ASTM E170. Định nghĩa trong ASTM E170 phù
hợp với Báo cáo số 85a của ICRU; do đó, Báo cáo số 85a của ICRU có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo.
4 Ý nghĩa và ứng dụng
4.1 Sự
khác nhau về quá trình chiếu xạ sử dụng các thiết bị chùm tia năng lượng điện tử thấp
để thay đổi các đặc tính của sản phẩm. Các yêu cầu về phép đo liều, số lượng và
tần suất đo và các yêu cầu về lưu giữ hồ sơ cũng sẽ khác nhau phụ thuộc vào loại
và mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm cần xử lý. Phép đo liều thường được
sử dụng cùng với các phép thử vật lý, hóa học hoặc sinh học của sản phẩm, để
giúp cho việc kiểm tra xác nhận các thông số xử lý cụ thể.
CHÚ THÍCH 1 Trong một số trường
hợp, các kết quả đo liều có thể liên quan đến các đặc tính định lượng sản phẩm
khác, ví dụ có thể sử dụng các phép thử phân đoạn gel, tốc độ nóng chảy,
mô-đun, phân bố khối lượng phân tử hoặc
các phép thử phân tích sự lưu hóa.
4.2 Các
quy định về xử lý bức xạ thường gồm giới hạn liều hấp thụ cực tiểu hoặc liều hấp
thụ cực đại hoặc cả hai. Đối với ứng dụng nhất định, các giới hạn này có thể được
quy định hoặc theo giới hạn của chính sản phẩm.
4.3 Cần
kiểm soát các thông số tới hạn của quá trình để thu được độ
lặp lại về sự phân bố liều trong các vật liệu chiếu xạ. Năng lượng chùm tia điện
tử, cường độ chùm tia, độ rộng chùm tia và tốc độ dây chuyền xử lý (tốc độ vận
chuyển) ảnh hưởng đến liều hấp thụ được.
4.4 Trước
khi sử dụng định kỳ các thiết bị chùm tia điện tử, cần đánh giá xác nhận để xác
định hiệu quả của chúng. Điều này bao gồm cả việc kiểm tra thiết bị, hiệu chuẩn
dụng cụ đo và hệ đo liều, chứng minh khả năng phân bố liều yêu cầu thích hợp
theo các quy định đã xác định trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Lựa chọn và hiệu chuẩn
hệ đo liều
5.1 Lựa chọn hệ đo liều
5.1.1 Tiêu
chuẩn ISO/ASTM 52628 quy định các yêu cầu đối với việc lựa chọn hệ đo liều. Khi
sử dụng các thiết bị chùm tia điện tử năng lượng thấp, cần đặc biệt lưu ý đến dải
giới hạn của các điện tử như vậy có thể làm tăng gradient liều
qua độ dày của liều kế. Vấn đề này có thể được hạn chế bằng cách chọn các liều kế màng mỏng
(xem Chú thích 2) [1].
5.1.2 Khi
lựa chọn hệ đo liều, cần lưu ý đến hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng lên độ
nhạy liều kế (xem ISO/ASTM 52701). Một trong các đại lượng ảnh hưởng như vậy là
môi trường chiếu xạ và một số các ứng dụng máy gia tốc năng lượng thấp có
chiếu xạ trong điều kiện không có oxy.
5.2 Hiệu
chuẩn hệ đo liều
5.2.1 Hệ
đo liều phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng và được hiệu chuẩn định kỳ theo
quy trình hướng dẫn sử dụng, trong đó quy định chi tiết quá trình hiệu chuẩn và
yêu cầu đảm bảo chất lượng. Phương pháp hiệu chuẩn được nêu trong ISO/ASTM
Guide 51261.
5.2.2 Chiếu
xạ hiệu chuẩn có thể được thực hiện bằng cách chiếu xạ các liều kế tại
(a) phòng thử nghiệm được công nhận hoặc (b) ở điều
kiện chiếu xạ thực tế, chiếu cùng với các liều kế chuẩn truyền do phòng thử
nghiệm được công nhận đưa ra và phân tích. Trong trường hợp chọn (a), đường
chuẩn tạo thành phải được xác nhận cho các điều kiện sử dụng thực tế (xem
ISO/ASTM Guide 51261). Tương tự áp dụng khi chọn (b) nếu
các điều kiện chiếu xạ khác với các điều kiện chiếu thực tế được sử dụng để chiếu
xạ hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Trong khi 5.2.2
có hiệu lực đối với hầu hết các phép chiếu xạ hiệu chuẩn liều kế, phải công nhận
rằng việc chiếu xạ nhiều liều kế với năng lượng điện
tử thấp (nhỏ hơn 300 keV) sẽ tạo ra gradient liều qua độ
dày của liều kế. Khi độ nhạy liều kế được đo sẽ cho liều
biểu kiến liên quan đến sự phân bố liều, ở
các điều kiện chiếu xạ xác định, liều biểu kiến sẽ phụ thuộc vào độ dày của liều
kế, nghĩa là các liều kế có độ dày khác nhau
sẽ cho các liều biểu kiến khác nhau. Biện pháp khắc
phục vấn đề này là tất cả các phép đo liều được quy chiếu theo liều trong nước
trong vi kế đầu tiên của vật liệu hấp thụ, được ký
hiệu là Dµ và không phụ thuộc vào độ
dày của liều kế [1]. Việc đánh giá liều để hiệu chuẩn
do phòng thử nghiệm được công nhận tiến hành để đưa ra các liều
kế chuẩn truyền (5.2.2) và liều này có thể được tính theo Dµ
(xem Phụ lục A2).
CHÚ THÍCH 3 Một số các ứng dụng
có thể không yêu cầu các phép đo liều có liên kết chuẩn quốc gia (xem Phụ lục
A4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để hiệu chuẩn và xác nhận hiệu
quả của các dụng cụ đo giữa các lần hiệu chuẩn, xem ISO/ASTM Guide 51261, tiêu
chuẩn của ISO/ASTM hoặc ASTM tương ứng về hệ đo liều và/hoặc sổ tay hướng dẫn vận
hành thiết bị cụ thể.
6 Đánh giá chất lượng lắp
đặt và vận hành
6.1 Tiến
hành đánh giá chất lượng lắp đặt (IQ) để chứng minh rằng thiết bị chiếu xạ và
các thiết bị phụ trợ đã được cung cấp và lắp đặt phù hợp với các quy định.
CHÚ THÍCH 4: Các phép đo liều
được tiến hành trong quá trình đánh giá chất lượng lắp đặt (IQ) thường giống các
phép đo tiến hành trong quá trình đánh giá chất lượng vận hành (OQ). Đánh giá
chất lượng lắp đặt (IQ) thường bao gồm việc sử dụng độ truyền qua của chùm tia
trong các phép đo liều và sự đồng đều liều có thể được sử dụng để đánh giá quá
trình xử lý thông qua việc xác định các đặc tính hiệu
năng của thiết bị. Có thể sử dụng đường chuẩn hệ đo liều thu được bằng cách chiếu
xạ liều kế tại cơ sở chiếu xạ khác cho các phép đo liều này, nhưng cần đảm bảo
rằng các phép đo liều có tính liên kết với các tiêu chuẩn quốc gia, đường chuẩn
phải được kiểm tra trong các điều kiện thực tế sử dụng.
6.2 Tiến
hành đánh giá chất lượng vận hành (OQ) để mô tả đặc tính hiệu năng của thiết bị
chiếu xạ liên quan đến độ tái lặp của liều trong sản phẩm. Hướng dẫn lập biểu đồ
liều trong sản phẩm đánh giá chất lượng vận hành, xem ISO/ASTM 52303.
CHÚ THÍCH 5: Một số các ứng
dụng có thể không yêu cầu phép đo liều đánh giá chất lượng
vận hành có liên kết chuẩn quốc gia (xem Phụ lục A4).
CHÚ THÍCH 6: Có
thể tiến hành phép đo liều để đánh giá chất lượng vận hành sử dụng đường chuẩn
hệ đo liều thu được bằng cách chiếu xạ tại cơ sở khác. Đường chuẩn này cần được
đánh giá xác nhận ngay và hiệu chỉnh áp dụng cho phép đo liều đánh giá chất lượng
vận hành khi cần.
6.2.1 Hiệu
quả của thiết bị chùm tia điện tử năng lượng
thấp phụ thuộc vào năng lượng điện tử. Do đó cần
tiến hành riêng các phép đo đánh giá chất lượng vận hành đối với từng mức năng
lượng được chọn trong quá trình vận hành thiết bị.
6.2.2 Phép
đo liều đánh giá chất lượng vận hành liên quan được mô tả chi tiết trong Phụ lục
A1. Các phép đo này thường bao gồm các yếu tố dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó:
D
là liều hấp thụ, tính bằng
Gy;
/
là cường độ chùm tia trung
bình, tính bằng A;
V
là tốc độ vận chuyển (m.s-1);
Wb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K
là độ dốc của đường thẳng
mối quan hệ trong Công thức (1), tính bằng (Gy.m2)/(A.s).
Mối quan hệ theo đường thẳng
này được xác định cho từng mức năng lượng được lựa chọn trong quá trình vận
hành thiết bị. Để xác định mối quan hệ này, liều phải đo ở vị trí cụ thể sử dụng một
lượng các bộ thông số cường độ chùm tia đã lựa chọn, tốc độ vận chuyển và độ rộng
chùm tia đến toàn bộ dải vận hành của thiết bị.
6.2.2.2 Độ
rộng chùm tia: Độ rộng chùm tia được đo bằng cách đặt các dải liều kế hoặc các
liều kế riêng biệt ở các khoảng thời gian đã chọn trên toàn bộ độ rộng chùm
tia. Khi có thể đặt liều kế vượt quá độ rộng
chùm tia mong muốn để xác định giới hạn của toàn bộ độ rộng chùm tia.
6.2.2.3 Độ
xuyên qua của chùm tia: Độ xuyên qua của chùm tia được đo bằng cách sử dụng một
dải các liều kế màng mỏng hoặc bằng cách đặt dải liều kế dưới các lớp mỏng của
các lá chất dẻo.
(1) Phương pháp tính: độ
xuyên qua của chùm tia có thể tính được bằng cách sử dụng mô hình
toán học (xem ASTM E 2232).
6.2.2.4 Sự
phân bố liều lên vật liệu chuẩn: là cần thiết để đo sự phân bố liều trên hoặc
trong vật liệu chuẩn.
6.2.2.5 Sự
gián đoạn của quá trình: Sự gián đoạn của quá trình có thể xảy
ra do, ví dụ: sự phân bố cường độ chùm tia bị lỗi hoặc do băng chuyền dừng lại.
Ảnh hưởng của sự gián đoạn quá trình cần phải được xác định để có thể đưa
ra các quyết định về khả năng bố trí sản phẩm.
6.2.3 Các
phép đo trong 6.2.2 phải được lặp lại sau các khoảng thời gian (ba lần đo hoặc
nhiều hơn) cho phép xác định sự biến thiên của thông số vận hành dựa trên việc
đánh giá thống kê các phép đo liều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4 Dựa
vào sự biến thiên đo được của các thông số vận hành có thể xác định được giới hạn
đối với sự biến thiên chấp nhận được của các thông số.
6.2.5 Đánh
giá lại chất lượng
Các phép đo đánh giá chất lượng
vận hành phải được lặp lại ở các khoảng thời gian xác định bằng quy trình đã
được người sử dụng ghi lại. Các khoảng thời gian này phải được chọn để đảm bảo
máy chiếu xạ hoạt động theo yêu cầu. Đánh giá lại chất lượng thường được tiến
hành theo chu kỳ hằng năm với các phần cụ thể của việc đánh giá lại chất lượng ở
các khoảng thời gian ngắn hơn trong chu kỳ này. Nếu các phép đo đánh giá lại chất
lượng cho thấy tình trạng đánh giá chất lượng
vận hành của thiết bị thay đổi thì có thể phải lặp lại quá trình đánh giá hiệu
quả (PQ).
6.2.6 Các
phép đo đánh giá chất lượng vận hành phải được lặp lại sau khi đánh giá sự thay
đổi của các thiết bị chiếu xạ mà có thể ảnh hưởng đến liều hoặc sự phân bố liều.
Phạm vi tiến hành đánh giá lại chất lượng phải được chứng minh.
CHÚ THÍCH 8: Các hoạt động
có thể ảnh hưởng đến tình trạng đánh giá chất lượng vận hành của thiết bị chiếu
xạ bao gồm, nhưng không giới hạn:
Thay thế bộ phát của máy gia
tốc;
Thay thế cửa sổ máy gia tốc;
Thay thế lưới đỡ của sổ
máy gia tốc;
Việc thay thế các bộ phận của
băng truyền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi khoảng cách từ cửa
sổ máy gia tốc đến bề mặt sản phẩm.
7 Đánh giá hiệu quả
7.1 Đánh
giá hiệu quả (PQ) là bước đánh giá xác nhận sử dụng sản phẩm xác định để chứng
minh rằng thiết bị vận hành liên tục theo các tiêu chí đã xác định trước để đưa
ra các liều cụ thể, qua đó thu được sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu cụ thể.
7.2 Tiến
hành lập biểu đồ liều đánh giá hiệu quả để chứng minh rằng liều cực tiểu trong
sản phẩm vượt quá liều yêu cầu khi kết quả mong đợi và liều cực tiểu trong sản
phẩm không vượt quá liều cực đại cho phép. Đối với hướng dẫn lập biểu đồ liều
trong sản phẩm đánh giá hiệu quả, xem ISO/ASTM 52303.
CHÚ THÍCH 9: Không tiến hành
các bước lập biểu đồ liều ở liều giống như liều được dùng
để chiếu xạ sản phẩm. Ví dụ, sử dụng liều cao hơn có thể cho phép sử dụng hệ đo
liều trong phạm vi hoạt động chính xác hơn, qua đó nâng cao độ chính xác của biểu
đồ liều.
CHÚ THÍCH 10: Một số ứng dụng
có thể không yêu cầu phép đo liều đánh giá hiệu quả có tính liên kết với tiêu
chuẩn quốc gia (xem Phụ lục A4).
7.3 Trong
một số trường hợp biểu đồ liều đánh giá chất lượng vận hành có thể được sử dụng
làm biểu đồ liều đánh giá hiệu quả. Ví dụ, trường hợp xử lý chiếu xạ các khe rộng
có chiều dài không xác định. Trong các trường hợp khác, như tiệt trùng sản phẩm
phức hợp, có thể cần tiến hành lập biểu đồ liều trong sản phẩm đánh giá hiệu quả
cụ thể.
7.4 Trong
quá trình lập biểu đồ liều đánh giá hiệu quả, xác định các vị trí, độ lớn liều
cực đại và liều cực tiểu cũng như liều ở vị trí giám sát thường xuyên.
7.5 Xác
định mối quan hệ giữa liều cực đại, liều cực tiểu và liều ở
vị trí giám sát thường xuyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7 Dựa
vào độ không đảm bảo đo đo được của mối quan hệ này (xem 7.5) xác định các giới
hạn cho phép đối với việc thay đổi liều ở vị trí giám sát thường xuyên được đo
trong quá trình chiếu xạ [2].
7.8 Lặp
lại việc lập biểu đồ liều đánh giá hiệu quả phải được xem xét, nếu sản phẩm bị
thay đổi (vì ảnh hưởng đến liều hoặc sự phân bố liều) hoặc nếu tình trạng đánh
giá chất lượng vận hành của thiết bị chiếu xạ bị thay đổi.
8 Kiểm soát quá trình
thường xuyên
8.1 Giám
sát các thông số vận hành: Các thông số vận hành (năng lượng
chùm tia, cường độ chùm tia, độ rộng chùm tia và tốc độ vận chuyển) phải được
người vận hành thiết bị giám sát và ghi lại liên tục trong suốt quá trình xử lý
hoặc tại các khoảng thời gian quy định. Các khoảng thời gian phải được lựa chọn
để đảm bảo rằng máy chiếu xạ luôn vận hành theo đúng quy định.
CHÚ THÍCH 11: Năng lượng
chùm tia, cường độ chùm tia, độ rộng chùm tia thường không được đo trực tiếp
nhưng thu được bằng phép đo gián tiếp.
8.2 Phép
đo liều thường xuyên: Liều tại vị trí giám sát thường
xuyên phải được người vận hành thiết bị đo ở các khoảng thời gian quy định. Các
khoảng thời gian phải được chọn để xác nhận máy chiếu xạ vận hành trong giới hạn,
do đó đảm bảo đạt được các đặc tính quy định của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 12: Một số ứng dụng
không yêu cầu các phép đo liều thường xuyên có liên kết chuẩn quốc gia (xem Phụ
lục A4).
8.3 Giới
hạn kiểm soát quá trình: Giới hạn cho phép đối với sự biến
thiên của các thông số quá trình được giám sát (8.1)
và liều thường xuyên đo được (8.2) cần
được chọn dựa vào độ không đảm bảo đo đo được (xem 6.2.3 và 7.6). Việc chọn các
giới hạn cho phép có thể dựa vào các nguyên tắc đối với việc kiểm soát quá
trình bằng phương pháp thống kê [2].
9 Độ không đảm bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Tất
cả các thành phần của độ không đảm bảo đo cần bao gồm trong đánh giá, ước tính
từ việc hiệu chuẩn, độ tái lặp của liều kế, độ tái lặp của dụng cụ và hiệu ứng
của các đại lượng ảnh hưởng. Phép phân tích định lượng đầy đủ các thành phần của
độ không đảm bảo đo được xem là bảng độ không đảm bảo và thường được thể hiện
dưới dạng bảng. Thông thường, dự kiến độ không đảm bảo đo sẽ xác định được tất
cả các thành phần quan trọng của độ không đảm bảo đo, cùng với các phương pháp
đánh giá, phân bố thống kê và kích thước của chúng.
9.3 Độ
không đảm bảo đo mở rộng của liều đối với sản phẩm trong quá trình xử lý bằng
điện tử năng lượng thấp phụ thuộc vào thiết bị, sự biến thiên của sản phẩm và độ
không đảm bảo đo kết hợp của hệ đo liều.
10 Lập văn bản tài liệu
10.1 Dữ
liệu và các kết quả đo cần được ghi lại và lưu trữ theo hệ thống quản lý đo lường
của người vận hành. Dữ liệu được ghi lại và lưu trữ bao gồm:
10.1.1 Dữ
liệu từ quá trình đánh giá chất lượng lắp đặt ban đầu và từ bất kỳ thay đổi nào
đối với thiết bị chiếu xạ.
10.1.2 Dữ
liệu từ việc bảo trì thiết bị chiếu xạ.
10.1.3 Dữ
liệu từ quá trình đánh giá chất lượng vận hành thiết bị chiếu xạ.
10.1.4 Dữ
liệu từ quá trình đánh giá hiệu quả đối với các sản phẩm chiếu xạ tại cơ sở chiếu
xạ.
10.1.5 Dữ
liệu kiểm soát quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.7 Dữ
liệu hiệu chuẩn các hệ đo lường được sử dụng để kiểm soát quá trình của thiết bị
chiếu xạ.
10.2 Xem
xét và phê chuẩn: Tất cả các dữ liệu và hồ sơ đo liều phải được
xem xét theo hệ thống quản lý của người vận hành.
Phụ lục A
(Tham khảo)
A1 Phép
đo liều để đánh giá chất lượng vận hành
A1.1 Phụ
lục này mô tả cách tiến hành các phép đo liều liên quan đến quá trình đánh giá
chất lượng vận hành của thiết bị chùm tia điện tử năng lượng thấp.
CHÚ THÍCH Các hệ chùm tia
kép có thể được mô tả riêng hoặc trong thiết bị kết hợp.
A1.2 Liều
đo là hàm số của chùm tia, độ rộng chùm tia và tốc độ vận chuyển
A1.2.1 Liều
hấp thụ trong sản phẩm phụ thuộc vào cường độ chùm tia trung
bình, độ rộng chùm tia, tốc độ vận chuyển và năng lượng chùm tia. Phép đo liều
là hàm số của các thông số này hữu ích cho việc hiệu chuẩn thiết bị chùm tia điện
tử. Không có mối quan hệ đơn giản giữa liều và năng lượng, phép đo
liều là hàm số của ba thông số khác cần được thực hiện cho từng mức năng lượng
vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:
D
là liều hấp thụ, tính bằng
Gy;
I
là cường độ chùm tia trung
bình, tính bằng A;
V
tốc độ vận chuyển, tính bằng
m.s-1;
Wb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K
là độ dốc của đường thẳng
trong Công thức A1.1, tính bằng (Gy.m2)/(A.s)
(1) D
là liều tại điểm đo, thường
là liều bề mặt ở giữa chùm tia, có thể được biểu thị bằng Dµ, xem
Phụ lục A2.
(2) I
là cường độ chùm tia trung
bình được giám sát bằng thiết bị. Cường độ được giám sát
này thường là cường độ catot phát ra, trong khi đó cường độ chùm tia đến sản
phẩm là nhỏ hơn.
(3) V
là tốc độ di chuyển sản phẩm
qua vùng chiếu xạ.
(4) Wb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.2.1.2 Xem
Hình A1.1 ví dụ phép đo liều là hàm số của I, V, Wb.

Hình
A1.1 - Ví dụ về phép đo liều là hàm số của cường độ chùm tia trung bình I, tốc
độ vận chuyển V và độ rộng
chùm tia Wb, được
đo ở máy gia tốc điện tử có năng lượng chùm tia 110 keV, K = 216,57 (kGy.m2)/(A.s)
A1.2.2 Liều
đo phụ thuộc vào độ dày của cửa sổ chùm tia, khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia,
bề mặt sản phẩm và phụ thuộc vào thành phần, nhiệt độ của khí giữa cửa sổ chùm
tia và bề mặt sản phẩm. Vì vậy, cần giữ liều đo không đổi trong suốt quá trình
đo.
A1.2.3 Mối
quan hệ trong Công thức A1.1 có thể được thiết lập bằng phép đo liều với các tổ
hợp khác nhau của các thông số I, V và
Wb. Có
thể thấy rằng mối quan hệ này là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ - nằm trong
độ không đảm bảo đo - chứng minh rằng thiết bị hoạt động như mong muốn và ở một
năng lượng chùm tia nhất định, liều đo có thể được chọn từ việc lựa chọn các
thông số thích hợp này.
A1.2.4 Cần
đo liều đủ số lần (ba lần hoặc nhiều hơn) đối với các giá trị giống nhau của
các thông số chính để xác định độ tái lặp của phép đo.
A1.3 Độ
rộng chùm tia
A1.3.1 Độ
rộng chùm tia được đo bằng cách đặt các dải liều kế màng mỏng hoặc các mảng liều
kế đơn trên độ rộng của chùm tia điện tử. Sử dụng các mảng liều kế đơn, có thể
đặt nhiều liều kế hơn trong các vùng gradient liều cao được
dự kiến và ít liều kế hơn khi phân bố liều được dự kiến là đồng đều.
A1.3.2 Độ
rộng chùm tia được đo ở một khoảng cách xác định giữa cửa sổ chùm tia và bề mặt
sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các thông số của máy gia tốc
gồm:
Năng lượng điện tử: 150 keV
Cường độ chùm tia: 1 mA
Độ rộng chùm tia thu được bằng
điện cực dài (không quét)
Độ rộng chùm tia đo được là
17,5 cm ở mức liều 80 %.
Hình
A1.2 - Ví dụ về phép đo độ rộng chùm tia (ba phép đo và giá trị trung bình của
chúng). Độ rộng chùm tia được đo trên máy gia tốc năng lượng thấp có trang bị
phễu phát chùm tia điện tử để khử
trùng [6]
A1.3.4 Độ
rộng chùm tia phải được đo đủ số lần để xác định độ lặp lại của độ rộng chùm
tia đo được.
A1.3.5 Không
lấy liều kế để đo tổng độ rộng chùm tia của một số thiết bị chùm tia điện
tử năng lượng thấp, vì độ rộng chùm tia là rộng hơn đĩa chuyển động hoặc băng
chuyền đi qua vùng chùm tia. Ví dụ về phép đo như vậy
được nêu trong Hình A1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ rộng thực tế có thể không
đo được vì vượt quá độ rộng mà trên đó có thể đặt các liều kế [6]
Các thông số của máy gia tốc
gồm:
Năng lượng điện tử: 125
keV
Cường độ chùm tia: 100 mA
Độ rộng danh nghĩa: 165 cm
Độ rộng thu được bằng điện cực
dài (không quét)
Liều trung bình: 34,94 kGy
Độ lệch chuẩn: 1,80 kGy 5,1
%
Hình
A1.3 - Ví dụ về phép đo độ rộng tại thiết bị máy gia tốc điện tử năng lượng thấp
dùng cho mục đích xử lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.4.1 Đồ
thị phân bố liều theo độ sâu điển hình đối
với các điện tử năng lượng thấp được nêu trong Hình A1.4 và Hình A1.5.

Đường chuẩn đã được chuẩn
hóa thành dòng năng lượng
Phương pháp Monte Carlo:
EGDnrc, DOSRZnrc [5], năng lượng giới hạn 1 keV
Ví dụ cửa sổ chùm tia và độ
dày khe không khí được đưa ra.
A: cửa sổ chùm tia Ti 10 µm
B: khe không khí 5 cm
10 mg/cm2
bằng 100 µm trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
Hình
A1.4 - Sự phân bố liều theo độ sâu đo được trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường chuẩn này đã được chuẩn hóa
thành dòng năng lượng
Phương pháp Monte Carlo:
EGDnrc, DOSRZnrc [5], năng lượng giới hạn 1 keV
Ví dụ cửa
sổ chùm tia và độ đày khe hở không khí
được cho
A: cửa sổ chùm tia Ti 10 µm
B: khe hở
không khí 5 cm
10 mg/cm2
bằng 100 µm trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
Hình
A1.5 - Sự phân bố liều theo độ sâu đo được trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
A1.4.2 Đối
với các điện tử có năng lượng cao, phép đo sự phân bố liều theo độ sâu được thực
hiện bằng cách đặt các liều kế ở độ sâu tăng dần trong vật hấp thụ đồng nhất. Đối
với các điện tử có năng lượng thấp, liều kế thường được sử dụng làm vật hấp thụ
đồng nhất và có thể đo sự phân bố liều theo độ sâu trong một bộ các màng
liều kế.
A1.4.3 Việc
đặt liều kế dưới các lớp màng mỏng chất dẻo tăng dần cũng có thể được sử dụng để
đo sự phân bố liều (xem hình A1.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên trái: bộ các màng liều kế
mỏng
Bên phải: màng liều kế dưới
các lớp màng mỏng chất dẻo (Mylar) tăng dần
Hình
A1.6 - Phương pháp đo sự phân bổ liều theo độ sâu
A1.4.4 Các
liều kế để đo độ xuyên qua của chùm tia phải được đặt trên vật liệu lót thích hợp.
A1.4.5 Sự
phân bố liều theo độ sâu phụ thuộc vào năng lượng chùm tia, độ dày của
chùm tia, khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia và bề mặt sản phẩm, và phụ thuộc vào
thành phần, nhiệt độ của dòng khí giữa cửa sổ chùm tia và bề mặt sản phẩm. Vì vậy,
các phép đo cần được lặp lại để kết hợp các thông số vận hành đã chọn này. Xem
hình A1.7 ví dụ về phép đo sự phân bố liều theo độ sâu.

Hình
A1.7 - Ví dụ về các phép đo liều phân bố theo độ sâu ở cùng một thiết bị chiếu
xạ chùm tia điện tử nhưng ở các năng lượng chùm tia khác nhau
A1.4.6 Sự
phân bố liều theo độ sâu phải được đo đủ số lần để xác định độ không đảm bảo đo
của độ xuyên qua của chùm tia đo được.
CHÚ THÍCH A1.2: có thể xác định
được độ tái lặp của độ xuyên qua của chùm tia theo độ lặp lại của dải ngoại
suy. Tuy nhiên, thường không thể đưa ra được phép đo dải ngoại suy, vì chỉ có
thể đo được một phần không đủ sự phân bố liều theo độ sâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.4.7 Xem
ASTM E 2232 và các tài liệu tham khảo của ASTM E 2232 về thông tin có liên quan
đến việc áp dụng các phương pháp mô hình toán học.
A1.5 Phân
bố liều trên vật liệu chuẩn
A1.5.1 Quá
trình xử lý chiếu xạ có thể bao gồm quá trình chiếu xạ các dạng sản phẩm phức hợp,
ví dụ để tiệt khuẩn bề mặt các dụng cụ y tế hoặc các
hộp đựng sản phẩm dược phẩm. Trong trường hợp này, vật liệu chuẩn đơn giản hơn có thể
được sử dụng cho phép đo độ tái lặp sự phân bố liều.
A1.5.2 Sự
phân bố liều trên vật liệu chuẩn cần được do đủ số lần để xác định sự biến
thiên của liều đo được.
A1.6 Sự
gián đoạn của quá trình
A1.6.1 Quá
trình chiếu xạ có thể bị gián đoạn vì một số lý do, lỗi của máy gia tốc điện tử
hoặc trong hệ thống băng chuyền. Các lỗi trong các hệ thống phụ trợ (ví dụ: hệ
thống phủ hoặc dây truyền nạp) cũng có thể dẫn đến sự gián đoạn của quá trình
chiếu xạ.
A1.6.2 Cần
đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm làm gián đoạn quá trình xử lý chiếu xạ.
A1.6.3 Có
thể đo được sự biến thiên liều đo do sự gián đoạn quá trình bằng cách đặt các
liều kế theo hướng chuyển động của sản phẩm và làm gián đoạn quá trình chiếu xạ theo cách
thủ công bằng cách khởi động lại.
A1.6.4 Liều
trong sản phẩm có thể vượt quá các quy định do sự gián đoạn quá trình và do việc
khởi động lại ngay sau đó. Sản phẩm
như vậy phải được xác định để có thể tách ra để bố trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.1 Độ
chính xác của phép đo phải được thiết lập bằng cách chiếu xạ các liều kế chuẩn
truyền tại cơ sở chiếu xạ của người sử dụng liều kế. Nếu gradient
liều được tạo ra trên độ dày của liều kế chuẩn truyền thì cần xác
định liều đo được bằng liều kế chuẩn truyền cho độ dày cụ thể. Phụ lục này mô tả
khái niệm Dµ, các nguyên tắc tính và áp dụng.
A2.2 Chiếu
xạ với các điện tử năng lượng thấp (từ 80 keV đến 300 keV) tạo ra gradient
liều trên độ dày của các liều kế thường được sử dụng để đo
liều ở các năng lượng này. Điều này tạo ra các liều khác nhau được đo bằng các
liều kế có độ dày khác nhau, được chiếu xạ ở cùng một thiết bị chiếu xạ chùm
tia điện tử, gây ra khó khăn trong việc đưa ra các biện pháp giám sát các phép
đo liều sử dụng các liều kế chuẩn truyền. Để khắc phục những vấn đề trên, một
khái niệm đã được đưa ra để hiệu chỉnh tất cả các liều đo được theo liều đo
trong vi kế đầu tiên Dµ [1,4].

Hình
A2.1 - Liều trung bình đo được bằng ba liều kế (liều kế màng mỏng RCD 18 µm; liều
kế màng mỏng RCD 50 µm; liều kế màng mỏng
alanin 130 µm), tất cả được hiệu chuẩn bằng cách chiếu xạ ở máy gia tốc điện tử 10
MeV và chiếu xạ ngay ở máy gia tốc điện tử 125 keV. Sự phân bố liều theo độ sâu
được đo ở máy gia tốc điện tử Riso
HDRL 125 keV
A2.3 Dµ tính
được cho liều kế chuẩn truyền được dùng trong quá trình hiệu chuẩn tại chỗ
(5.2.2). Giá trị Dµ được
tính từ sự phân bố liều theo độ sâu đã biết trong liều kế chuẩn truyền tại cơ sở
chiếu xạ của người sử dụng liều kế (A1.4) và từ đường chuẩn đối với hệ đo liều
chuẩn truyền.
A2.4 Khi
đo độ nhạy liều kế và điều chỉnh liều sử dụng đường chuẩn dựa vào thiết bị chiếu
xạ 10 MeV, liều thu được gọi là liều biểu kiến (Dapp). Liều
biểu kiến là hàm số của sự phân bố liều theo độ sâu trong liều kế và hình dạng
của đường chuẩn.
A2.5 Mối
quan hệ giữa liều biểu kiến Dapp và
liều hấp thụ Dµ được biểu
thị như sau:
(A2.1)
A2.6 Hệ
số hiệu chính gradient liều kµ hiệu chỉnh
sự phân bố liều trên độ dày của liều kế. Tính giá trị kµ dựa
vào sự phân bố liều theo độ sâu đo được, kµ nhỏ hơn 1
trong hầu hết các ứng dụng năng lượng thấp, nhưng ở năng lượng lớn hơn xấp
xỉ 200 keV thì kµ có thể lớn hơn 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.8 Hệ
số hiệu chính tán xạ ngược knước/liều
kế được đưa ra từ phép tính Monte-Carlo.
Hệ số này hiệu chỉnh sự chênh lệch của các điện tử
tán xạ ngược từ các vật liệu khác nhau mà trên đó có thể đặt liều kế. Sử dụng hệ
số knước/liều kế đảm bảo rằng liều đo được bằng liều
kế được biểu thị theo liều trong nước vì liều kế được đặt trên nước. Giá trị knước/liều kế gần bằng 1 khi vật liệu có số nguyên tử thấp
được sử dụng làm vật liệu bao gói và trong hầu hết các tình
huống thực tế giá trị này có thể được bỏ qua.
A2.9 Trong
quá trình hiệu chuẩn tại chỗ, liều kế thường xuyên được chiếu xạ cùng với các
liều kế chuẩn truyền (5.2.2). Liều cho các liều kế thường xuyên được đưa ra
theo liều đo được bằng các liều kế chuẩn truyền liên quan đến Dµ khi
áp dụng các hệ số hiệu chính nêu trên.
A2.10 Đường
chuẩn đối với hệ đo liều thường xuyên được thiết lập theo độ nhạy là hàm số của
Dµ và hệ đo liều
thường xuyên, vì vậy liều liên quan đến Dµ. Điều
này áp dụng khi các điều kiện chiếu xạ hiệu chuẩn tương tự như các điều kiện sử
dụng thực tế để chiếu xạ.
A2.11 Trong
một số ứng dụng, các điều kiện chiếu xạ hiệu chuẩn có thể không được duy trì
trong quá trình sử dụng thực tế. Ví dụ như trường hợp để lập biểu đồ liều sản
phẩm phức hợp, khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia và liều kế không được duy trì ở
cùng giá trị sử dụng trong quá trình hiệu chuẩn. Khoảng cách tăng lên có thể dẫn
đến sự phân bố liều khác nhau trong liều kế, vì vậy có sự chênh lệch giữa liều
biểu kiến Dapp và
liều hấp thụ Dµ so với liều
trong quá trình hiệu chuẩn. Liều bề mặt thực tế có thể lớn hơn liều hấp thụ Dµ vì
vậy trong trường hợp tiệt trùng bằng bức xạ tất cả lỗi sẽ được bảo toàn và lưu
lại.
A3 Tính
công suất sản phẩm
A3.1 Phụ
lục này mô tả các phương pháp tính công suất sản phẩm.
A3.2 Tốc
độ xử lý tuyến tính
A3.2.1 Tốc
độ xử lý tuyến tính là tốc độ băng truyền V mà
tại đó một liều bề mặt đã định có thể được phân phối đến sản phẩm.
A3.2.2 Tốc
độ xử lý tuyến tính V có thể được
tính từ Công thức A1.1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.3 Tốc độ xử
lý bề mặt
A3.3.1 Tốc
độ xử lý bề mặt là diện tích bề mặt sản phẩm có thể được chiếu xạ ở một liều đã
định trên một đơn vị thời gian.
A3.3.2 Tốc
độ xử lý bề mặt có thể được tính bằng cách nhân tốc độ xử lý tuyến tính với độ
rộng chùm tia:
Tốc độ xử lý bề mặt = V x Wb = (K x l)/D [m2/s] (A3.2)
A3.3.3 Tốc
độ xử lý bề mặt là diện tích bề mặt cực đại của sản phẩm có thể được chiếu xạ.
Diện tích thực tế được chiếu xạ ở một liều trên một đơn vị thời gian sẽ giảm nếu
độ rộng sản phẩm nhỏ hơn độ rộng chùm tia.
A3.4 Tốc
độ xử lý khối lượng
A3.4.1 Tốc
độ xử lý khối lượng là khối lượng sản phẩm có thể được chiếu xạ ở một liều đã định
trên một đơn vị thời gian.
A3.4.2 Tốc
độ xử lý khối lượng có thể được tính bằng cách nhân tốc độ xử lý bề mặt với khối
lượng riêng của sản phẩm ρ (tính bằng kg.m-3)
và độ dày của sản phẩm T (tính bằng m) được ước lượng từ sự phân phối liều
theo độ sâu đo được (A1.4).
A3.4.2.1 Liều
là liều trung bình xuyên qua độ dày của sản phẩm, tính bằng kg.s-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.4.3 Tốc
độ xử lý khối lượng là khối lượng tối đa có thể được chiếu xạ ở liều đã định.
Khối lượng thực tế được chiếu xạ ở một
liều xác định trên một đơn vị thời gian sẽ giảm nếu độ rộng sản phẩm
nhỏ hơn độ rộng chùm tia hoặc nếu độ
dày sản phẩm nhỏ hơn dải điện tử.
A3.4.4 Ước
lượng lý thuyết về tốc độ xử lý khối lượng tối đa, tính bằng
kg.s-1 có thể thu
được từ công suất P của máy gia tốc chùm tia điện tử chia cho liều D:
Tốc độ xử lý khối lượng (tối
đa) = P/D (A3.4)
A3.4.4.1 Công
suất P tính bằng W là tích cường
độ chùm tia trung bình l (tính bằng A) và gia tốc điện
áp E (tính bằng V).
A3.4.4.2 Đơn
vị liều D là Gy = J.kg-1 = W. s.kg-1.
A3.4.5 Cường
độ chùm tia giám sát được bằng dụng cụ của thiết bị máy gia tốc điện tử
trong thực tế luôn thấp hơn cường độ chùm tia thực tế đến sản phẩm. Điều này có
thể được biểu thị theo hiệu quả sử dụng cường độ fi, thường
ở mức từ 60 % đến 80 %.
A4 Hiệu
chuẩn hệ đo liều không có liên kết chuẩn
A4.1 Người
sử dụng các ứng dụng điện tử năng lượng thấp trong công nghiệp không yêu cầu
thiết lập phép đo liều có liên kết chuẩn quốc gia nêu trong ISO/ASTM 51261, có
thể hữu ích để thiết lập phương pháp lặp lại liên quan đến độ nhạy liều kế với
liều không có liên kết chuẩn quốc gia đáp ứng các nhu cầu
và yêu cầu cụ thể của người sử dụng. Phụ lục này thảo luận về các phương pháp
như vậy.
CHÚ THÍCH A4.1: Các phép hiệu
chuẩn hệ đo liều không có tính liên kết chuẩn có độ chính xác chưa biết, không
có phương pháp xác định độ không đảm bảo đo
liên quan đến liều thu được từ các phép hiệu chuẩn như vậy. Tuy nhiên, các phép
hiệu chuẩn này có thể có ích cho việc ước lượng "liều
tương đối" nhưng không đưa ra được phương pháp hiệu quả ước lượng liều
chính xác phù hợp với ISO/ASTM 51261.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4.1.2 Các
phép đo liều không có liên kết chuẩn không được sử dụng để ước lượng hiệu quả sử
dụng của quá trình hoặc xác định các hệ số K ở một bộ các cài đặt quá
trình đã cho, vì các phép đo liều được thực hiện cùng với phép hiệu chuẩn không
liên kết chuẩn không tính đến sự khác nhau giữa các điều kiện chiếu xạ của phép
hiệu chuẩn không liên kết chuẩn và các điều kiện quá trình thực tế. Việc đánh
giá xác nhận đường chuẩn không có tính liên kết chuẩn cần phải thực hiện một kiểm
tra xác nhận hiệu chuẩn sử dụng các liều kế chuẩn truyền từ phòng thử nghiệm đã
được công nhận (ví dụ: trong thuật ngữ liều Dµ) để
xác định sự khác nhau giữa liều biểu kiến được đo và liều thực tế được phân bố.
A4.2 Người
sử dụng có thể gửi các mẫu đại diện của một mẻ liều kế đến
phòng thử nghiệm đã được công nhận để chiếu xạ hiệu chuẩn bằng thiết bị máy gia
tốc điện tử năng lượng cao (ví dụ: 10 MeV) hoặc ở thiết bị gamma cobalt-60 với
suất liều và nhiệt độ chiếu xạ không đổi. Dựa vào các liều đã cho và độ nhạy đo
được của liều kế có thể dựng đường chuẩn. Việc sử dụng các phép hiệu chuẩn như
vậy mà không cần đánh giá trong các điều kiện thực tế sẽ cho các liều có thể
thay đổi đáng kể so với liều thực tế, đo sự khác nhau giữa các điều kiện chiếu xạ
hiệu chuẩn và các điều kiện sử dụng thực tế. Sự khác nhau này là rất khó xác định
nếu không thể đánh giá vá tính toán một cách hợp lý khi ước lượng liều hấp thụ
thực tế.
A4.2.1 Gradient
liều trong các liều kế màng mỏng tạo ra năng lượng chiếu xạ ở 80 keV đến 300
keV. Phép đo độ nhạy liều kế cùng với gradient liều như vậy có thể làm tăng đáng
kể chênh lệch các giá trị của chúng so với các kết quả thu được bằng các liều kế
hiệu chuẩn được chiếu xạ, sử dụng toàn bộ chùm tia điện tử 10 MeV hoặc gamma
cobalt-60 để chiếu xạ hiệu chuẩn mà không có gradient liều. Các phép đo liều kế
này tạo ra một liều biểu kiến có thể khác biệt đáng kể so với liều thực tế.
A4.2.2 Độ
nhạy liều kế bị ảnh hưởng bởi sự khác nhau về môi trường (nhiệt độ, độ ẩm,
.v.v...) giữa các điều kiện hiệu chuẩn và các điều kiện công nghệ xử lý chiếu xạ
thực tế. Đây là trường hợp đặc biệt đối với các liều kế màng mỏng không được
bao gói.
A4.2.3 Sử
dụng một chùm tia điện tử năng lượng cao 10 MeV hoặc tia gamma
hiệu chuẩn trong quá trình chiếu xạ năng lượng thấp có thể dẫn đến
độ không đảm bảo đo cao có liên quan đến sự khác nhau giữa các máy chiếu xạ
(năng lượng điện tử, độ dày cửa sổ, thành phần vật liệu cửa sổ, khe không khí,
độ tinh khiết của nitơ v.v...).
Thư mục
tài liệu tham khảo
[1] HeU-Hansen, Jakob; Miller.
Arne; Sharpe, Peter; Laurell, Bengt; Weiss, Doug; Pageau, Gary, "Dµ-A
new concept in industrial low-energy electron dosimetry," Rad. Phys.
Chem., 79(1), 2010, pp. 66-74.
[2] Panel on Gamma and Electron
Irradiation, 2006, A method for statistical process control (SPC) of radiation
processing facilities.
[3] "Guide to the Expression
of Uncertainty in Measurement," International Organization for
Standardization. 1995, ISBN 92-67-10188-9. Available from International
Organization for Standardization, 1 rue de Varembé, Case Postale 56, CH-1211,
Geneva 20, Switzerland.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] Kawrakow I., Mainegra-Hing,
E., Rogers, D.W.O., Tessier. F., and Walters, B. R. B., 2009. “The EGSnrc code
System: Monte Carlo simulation of electron and photon transport,” Technical
Report PIRS-701, National Research Council of Canada, Ottawa.
[6] Miller, Arne, Private
communication, Technical University of Denmark, 2012.