TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8695-3.2023
ISO/IEC 20000-3:2019
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - QUẢN LÝ DỊCH VỤ - PHẦN 3: HƯỚNG DẪN VỀ XÁC ĐỊNH PHẠM
VI VÀ
KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG CỦA
TCVN
8695-1 (ISO/IEC 20000-1)
Information
technology - Service management - Guidance on scope definition
and applicability of ISO/IEC 20000-1
Lời nói đầu
TCVN 8695-3:2023 hoàn toàn
tương đương với ISO/IEC 20000-3:2019.
TCVN 8695-3:2023 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ thông tin” biên soạn, Viện
Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8695 (ISO/IEC 20000) Công nghệ
thông tin - Quản lý dịch vụ gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8695-2:2023 (ISO/IEC
20000-2:2019/Amd 1:2020), Phần 2: Hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lý dịch vụ;
- TCVN 8695-3:2023 (ISO/IEC
20000-3:2019), Phần 3: Hướng dẫn về xác định phạm vi và khả năng áp dụng của
TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1).
Bộ ISO/IEC 20000 Information
technology - Service management còn các tiêu chuẩn sau:
- ISO/IEC TS 20000-5:2022, Part 5:
Implementation guidance for ISO/IEC 20000-1;
- ISO/IEC 20000-6:2017, Part 6:
Requirements for bodies providing audit and certification of service management
systems;
- ISO/IEC 20000-10:2018, Part 10:
Concepts and vocabulary;
- ISO/IEC TS 20000-11:2021, Part 11:
Guidance on the relationship between ISO/IEC 20000-1 and service management
frameworks: ITIL®.
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - QUẢN LÝ DỊCH VỤ - PHẦN 3: HƯỚNG DẪN
VỀ XÁC ĐỊNH PHẠM
VI VÀ
KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG CỦA TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này bao gồm hướng dẫn về
xác định phạm vi và khả năng áp dụng cho các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1).
Tiêu chuẩn này có thể hỗ trợ việc thiết
lập xem liệu TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) có thể áp dụng cho bối cảnh của tổ
chức hay không. Nó minh họa cách xác định phạm vi của SMS, bất kể tổ chức có
kinh nghiệm xác định phạm vi của các hệ thống quản lý khác hay không.
Hướng dẫn trong tiêu chuẩn này có thể
hỗ trợ tổ chức hoạch định và chuẩn bị cho việc đánh giá sự phù hợp theo tiêu
chuẩn TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1).
Phụ lục A bao gồm các ví dụ về các
tuyên bố phạm vi có thể có cho một SMS. Các ví dụ được đưa ra sử dụng một loạt
các kịch bản cho các tổ chức từ chuỗi cung ứng dịch vụ rất đơn giản đến phức tạp.
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng bởi
nhân viên chịu trách nhiệm giải trình hoạch định triển khai SMS, cũng như các
chuyên gia đánh giá và chuyên gia tư vấn. Nó bổ sung hướng dẫn về việc áp dụng
SMS được nêu trong TCVN 8695-2 (ISO/IEC 20000-2).
Các yêu cầu đối với cơ quan bàn giao dịch
vụ đánh giá và chứng nhận SMS có thể được tìm thấy trong ISO/IEC 20000-6 khuyến
nghị sử dụng tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Các thuật ngữ
và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa đưa ra trong ISO/IEC 20000-10 .
4 Đáp ứng các
yêu cầu trong TCVN 8695-1
4.1 Cấu trúc của
SMS
Hình 1 minh họa một SMS thể hiện nội
dung các Điều của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Nó không đại diện cho một cấu
trúc phân cấp, trình tự hoặc các mức quyền hạn. Nó chỉ ra các yêu cầu trong
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), Điều 8, Vận hành SMS, được chia thành
các Điều đề phản ánh vòng đời dịch vụ. Các Điều thường được coi là các quá
trình quản lý dịch vụ. Các quá trình quản lý dịch vụ và mối quan hệ giữa các
quá trình có thể được các tổ chức thực hiện theo những cách khác nhau. Mối quan
hệ giữa mỗi tổ chức với khách hàng, người sử dụng và các bên quan tâm khác ảnh
hưởng đến cách thức thực hiện các quá trình quản lý dịch vụ.
Hình 1 - Hệ
thống quản lý dịch vụ
Cấu trúc của các Điều trong TCVN
8695-1 (ISO/IEC 20000-1) nhằm cung cấp một trình bày nhất quán về các yêu cầu,
chứ không phải là một mô hình ghi lại các chính sách, mục tiêu và quá trình của
tổ chức. Tên quá trình có thể khác với tên quá trình được sử dụng trong TCVN
8695-1 (ISO/IEC 20000-1) với điều kiện đáp ứng tất cả các yêu cầu. Các quá
trình có thể được kết hợp hoặc tách ra theo nhiều cách khác nhau từ cấu trúc Điều
được liệt kê trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1).
Không có yêu cầu đối với các thuật ngữ
được sử dụng do tổ chức phải được thay thế bằng các thuật ngữ sử dụng trong
tiêu chuẩn này. Các tổ chức có thể chọn sử dụng các Điều phù hợp với hoạt động
của mình. Ví dụ, quản lý thay đổi và quản lý phiên bản lưu hành và triển khai
có thể được kết hợp thành một quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Chứng minh sự
phù hợp
Một tổ chức chỉ có thể khẳng định sự
phù hợp bằng cách đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1). Sự phù hợp với các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1) có thể được tổ chức chứng minh bằng cách đưa ra bằng chứng về:
a) việc hoàn thành các yêu cầu;
b) kiểm soát đối với các bên khác có
liên quan đến việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ SMS.
Một số hoặc tất cả các yêu cầu của các
Điều từ 6 đến 10, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), có thể được các bên
khác đáp ứng, miễn là tổ chức có thể chứng minh các biện pháp kiểm soát đối với
các bên khác đó. Ví dụ, các bên khác có thể được sử dụng để thực hiện đánh giá
nội bộ.
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), tổ chức phải tự thực hiện các Điều 4 đến 5. Tuy nhiên, một bên
khác có thể thay mặt tổ chức, ví dụ: để chuẩn bị kế hoạch quản lý dịch vụ.
Một ví dụ khác, một tổ chức có thể chứng
minh bằng chứng về các biện pháp kiểm soát đối với các quá trình được vận hành bởi
các bên khác hoặc các dịch vụ được thuê ngoài. Điều quan trọng là tổ chức phải
hiểu các hoạt động nào phải được thực hiện bởi các bên khác để hỗ trợ SMS.
4.3 Các cơ quan
có quyền hạn và trách nhiệm trong toàn bộ chuỗi cung ứng dịch vụ
Điều quan trọng là tổ chức phải xác định
rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm cho tất cả các chuỗi cung ứng dịch vụ nội bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức phải chứng minh rằng lãnh đạo
cao nhất đáp ứng các yêu cầu quy định trong Điều 5, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018). Tổ chức phải chứng minh rằng các dịch vụ hỗ trợ việc thực hiện
các mục tiêu quản lý dịch vụ.
Điều quan trọng là tổ chức phải đảm bảo
có sự rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm đối với các dịch vụ và các cấu phần dịch
vụ cũng như các quá trình hoặc các phần của quá trình, cung cấp hoặc vận hành bởi
tất cả các bên. Điều này bao gồm xác định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận tư liệu
hóa, trách nhiệm giải trình thực hiện các yêu cầu dịch vụ.
Tổ chức nên:
a) xác định và ghi lại tất cả các dịch
vụ, cấu phần dịch vụ, quá trình hoặc các phần của quá trình trong phạm vi của
SMS, bao gồm cả những dịch vụ được cung cấp bởi các bên khác;
b) xác định các bên vận hành dịch vụ
nào, cấu phần dịch vụ, quá trình hoặc các phần của quá trình;
c) chứng minh các biện pháp kiểm soát
đối với các bên khác được xác định trong a) và b) (xem 8.2.3, TCVN 8695-1:2023
(ISO/IEC 20000-1:2018)).
5 Khả năng áp dụng
của TCVN 8695-1
5.1 Các nguyên tắc
áp dụng
5.1.1 Khả năng áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 1.2, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), mô tả việc áp dụng tiêu chuẩn.
5.1.2 Tổ chức
Tổ chức trong phạm vi của SMS cần được
xác định chính xác.
Chứng chỉ TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1) thường phải được cấp cho một pháp nhân duy nhất, thay vì một
nhóm các pháp nhân không liên quan khác nhau. Xem thêm 6.2.4.
5.1.3 Tình trạng
thương mại
Dịch vụ có thể được chuyển giao trên
cơ sở thương mại hoặc phi thương mại. Cơ sở tài chính của bàn giao dịch vụ
không liên quan đến khả năng áp dụng của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) hoặc phạm
vi của SMS.
Tổ chức không cần sở hữu các tài sản
được sử dụng để bàn giao dịch vụ.
5.1.4 Phạm vi
Xác định phạm vi phải nêu những gì đã
bao gồm trong phạm vi. Nếu được yêu cầu, để hỗ trợ sự rõ ràng, có thể cũng hữu
ích để nêu những gì nằm ngoài phạm vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.5 Các yêu cầu
Tổ chức phải đáp ứng tất cả các yêu cầu
được quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối với phạm vi của SMS. Một
số hoặc tất cả các yêu cầu của các Điều từ 6 đến 10, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), có thể được các bên khác đáp ứng với điều kiện tổ chức có thể chứng
minh các biện pháp kiểm soát đối với các bên khác đó. Tuy nhiên, các Điều 4 và
5, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), phải do tổ chức tự thực hiện nhưng
có thể được hỗ trợ bởi các bên khác.
5.1.6 Quyền hạn và
trách nhiệm
Tổ chức cần nhận thức được tầm quan trọng
của sự rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của chính tổ chức và các bên khác
liên quan đến vòng đời dịch vụ. Tổ chức phải duy trì trách nhiệm giải trình đối
với tất cả các yêu cầu trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) nhưng có thể sử dụng
các bên khác để hỗ trợ việc này. Khi có các bên khác tham gia, việc kiểm soát cần
được chứng minh đối với việc thực hiện và hiệu quả của sự tham gia của các bên
liên quan theo 8.2.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018).
5.2 Các bên liên
quan đến SMS
5.2.1 Các kiểu bên
cung ứng
Các tổ chức có thể sử dụng bất kỳ kiểu
kết hợp các bên cung ứng nào để hỗ trợ SMS dựa trên TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1).
Tổ chức có thể đáp ứng tất cả các yêu
cầu được quy định trong các Điều từ 6 đến 10, TCVN 8695- 1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018) trực tiếp hoặc liên quan đến các bên khác. Các bên khác cung cấp
hoặc vận hành dịch vụ, cấu phần dịch vụ hoặc quá trình có thể là:
a) các bên cung ứng nội bộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) khách hàng đóng vai trò là bên cung
ứng.
Một bên cung ứng nội bộ có thể có cùng
cơ quan quản lý với tổ chức trong phạm vi SMS nhưng là bên ngoài phạm vi của SMS, ví dụ
nguồn nhân lực hoặc mua sắm. Bên Cung ứng nội bộ phải có thỏa thuận tư liệu hóa
với tổ chức trong phạm vi SMS, quy định sự đóng góp của bên cung ứng nội bộ đối
với SMS và dịch vụ.
Bên Cung ứng ngoài là một tổ chức hoặc
một bộ phận bên ngoài tổ chức trong phạm vi của SMS. Nếu tổ chức trong phạm vi
SMS là một phần của tổ chức lớn hơn, thì bên cung ứng ngoài nằm ngoài tổ chức lớn
hơn. Bên Cung ứng ngoài có thể ký hợp đồng với tổ chức để đóng góp vào việc hoạch
định, thiết kế, dịch chuyển, cung cấp và cải tiến dịch vụ. Bởi vì tổ chức có thể
có hợp đồng với các bên cung ứng chính không phải là các bên cung ứng ký thầu
phụ, các bên cung ứng đầu mối nên quản lý các bên cung ứng ký thầu phụ liên
quan đến SMS.
Khách hàng có thể đóng góp vào sự vận
hành SMS và bàn giao dịch vụ, cũng như việc tiếp nhận dịch vụ. Ví dụ, một khách
hàng có thể quản lý quầy dịch vụ và vận hành một phần của quá trình quản lý sự
cố. Sự đóng góp của khách hàng khi đóng vai trò là bên cung ứng phải tuân theo
các điều khoản của thỏa thuận tư liệu hóa giữa tổ chức và khách hàng. Thỏa thuận
này phải xác định rõ ràng vai trò của khách hàng với tư cách là bên cung ứng và
khác biệt với bất kỳ thỏa thuận nào giữa tổ chức và khách hàng về bàn giao dịch
vụ. Thỏa thuận liên quan đến bàn giao dịch vụ có thể phụ thuộc vào thỏa thuận với
tư cách là khách hàng. Ví dụ khách hàng có thể cung cấp quầy dịch vụ với tư
cách là bên cung ứng nhưng trong thỏa thuận nêu rõ rằng họ sẽ ngừng cung cấp quầy
dịch vụ (service desk) nếu họ không phải là khách hàng.
Trường hợp bất kỳ khách hàng nào đóng
vai trò là bên cung ứng, cần có hai thỏa thuận với khách hàng. Thỏa thuận đầu
tiên phải quy định các dịch vụ phải được cung cấp cho (các) dịch vụ tiếp nhận của
khách hàng. Thỏa thuận thứ hai phải quy định các điều kiện và kiểm soát của tổ
chức đối với khách hàng đóng vai trò là bên cung ứng.
Rủi ro khi khách hàng ngoài đóng vai
trò là bên cung ứng là dịch vụ được cung cấp có thể phụ thuộc vào thỏa thuận của
khách hàng, ví dụ nếu thỏa thuận với khách hàng bị chấm dứt, thỏa thuận cung cấp
các hoạt động của khách hàng đóng vai trò là bên cung ứng cũng có thể bị chấm dứt.
Nếu các hoạt động được cung cấp ảnh hưởng đến các khách hàng hoặc các bên quan
tâm khác, điều này có thể dẫn đến việc SMS không còn phù hợp. Thông lệ tốt là
các thỏa thuận chuyển tiếp được đưa vào thỏa thuận với bên cung ứng trong trường
hợp điều này xảy ra.
Tổ chức nên áp dụng các biện pháp kiểm
soát đối với tất cả các quá trình, dịch vụ và các cấu phần dịch vụ trong phạm
vi của SMS, ngay cả khi các bên khác có liên quan. Điều này được mó tả trong phần
5.3 của tiêu chuẩn này. Trừ khi tổ chức có thể chứng minh các biện pháp kiểm
soát cho tất cả các bên, nếu không tổ chức không thể chứng minh sự phù hợp.
5.2.2 Cải tiến SMS
và các dịch vụ
Các cơ hội cải tiến có thể được xác định
bởi tổ chức hoặc các bên khác. Các cơ hội này được đánh giá và quản lý theo quy
định trong 10.2, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2 Bên khác xác
định các cải tiến quá trình
làm tăng hiệu quả. Những điều này được thảo luận và thống nhất với tổ chức.
5.2.3 Đánh giá và lựa
chọn các bên khác
8.2.3.1, TCVN 8695-1:2023
(ISO/IEC 20000-1:2018) quy định rằng tổ chức xác định và áp dụng các tiêu chí để
đánh giá và lựa chọn các bên khác liên quan đến vòng đời dịch vụ. Có thể có một
số khả năng và tiêu chí chung để đánh giá và lựa chọn các bên khác. Ví dụ các
tiêu chí là sự ổn định tài chính, kinh nghiệm thực hiện cùng một loại công việc
trước đây, chi phí và khả năng bắt đầu trong khoảng thời gian yêu cầu.
Để xác định đầy đủ các tiêu chí đánh
giá, cần phải thiết lập một phạm vi rõ ràng cho SMS và các dịch vụ kế hoạch,
các cấu phần dịch vụ hoặc các quá trình được chỉ định cho nhau.
Có thể cần phối hợp các tiêu chí và lựa
chọn các bên khác với các nhóm mua sắm hoặc hợp đồng trong tổ chức.
5.3 Kiểm soát
các bên khác
5.3.1 Các quá
trình, dịch vụ và các cấu phần dịch vụ do các bên khác cung cấp hoặc vận hành
Khi tổ chức sử dụng các bên khác để thực
hiện các hoạt động hỗ trợ SMS hoặc bàn giao các dịch vụ trong phạm vi của SMS,
tổ chức cần xác định và áp dụng các biện pháp kiểm soát và đo lường cần thiết để
đảm bảo đáp ứng các đầu ra thích hợp do lãnh đạo cao nhất xác định.
Tổ chức cần xác định các quá trình hoặc
các bộ phận của quá trình, dịch vụ và các cấu phần dịch vụ do các bên
khác vận hành hoặc cung cấp. Tổ chức phải đảm bảo rằng các hợp đồng hoặc thỏa
thuận tư liệu hỏa bao gồm các biện pháp kiểm soát được áp dụng để quản lý tất cả
các bên và áp dụng quản lý bên cung ứng theo 8.3.4, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018). Tầm quan trọng của các biện pháp kiểm soát này được
quy định trong 8.2.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức phải có trách nhiệm giải trinh
về việc đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối với
tất cả các dịch vụ trong phạm vi SMS. Điều này phải bao gồm trách nhiệm giải
trình đối với việc đo lường ,và đánh giá cả kết quả thực hiện của quá trình
cũng như tính hiệu quả của các dịch vụ và các cấu phần dịch vụ do các bên khác
cung cấp hoặc vận hành.
Ví dụ, một bên khác chịu trách nhiệm
giải quyết một sự cố ảnh hưởng đến dịch vụ của khách hàng. Tổ chức trong phạm
vi của SMS giữ trách nhiệm giải trình giải quyết sự cố với khách hàng. SMS bao
gồm việc áp dụng các biện pháp kiểm soát cho bên kia.
Tổ chức phải đảm bảo rằng các hợp đồng
và thỏa thuận với các bên khác cung cấp đầu vào và đầu ra của quá trình
và thông tin, và thông tin cần thiết đề hỗ trợ SMS.
Tổ chức cũng phải có khả năng chứng
minh rằng lãnh đạo cao nhất cam kết thực hiện, duy trì và vận hành SMS. Điều
này nên bao gồm các biện pháp kiểm soát đối với các bên khác có liên quan đến
vòng đời dịch vụ.
5.3.3 Tích hợp,
giao diện và phối hợp
Tổ chức phải đảm bảo có sự rõ ràng về
phạm vi dịch vụ giữa:
a) tổ chức và khách hàng của tổ chức;
b) tổ chức và chuỗi cung ứng dịch vụ của
nó.
Điều này phải bao gồm các trách nhiệm
giải trình và trách nhiệm cũng như các phương pháp cam kết giữa tổ chức và tất
cả các bên có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Tích hợp dịch vụ” đôi khi được biết đến
là tích hợp và
quản lý dịch vụ. Nó thúc đẩy quản lý dịch vụ đầu cuối, đặc biệt là trong các
chuỗi cung ứng dịch vụ phức tạp. “Bên tích hợp dịch vụ” là một thuật ngữ được sử
dụng cho tổ chức hoặc một bộ phận của tổ chức đảm nhận vai trò chủ chốt trong
việc quản lý việc tích hợp và điều phối các dịch vụ, các cấu phần dịch vụ hoặc
quá trình được cung cấp từ nhiều bên cung ứng. Tổ chức hoặc một trong các bên
cung ứng có thể thực hiện vai trò bên tích hợp dịch vụ. Cấu trúc tích hợp
dịch vụ cung cấp khả năng quản trị, quản lý, tích hợp, đảm bảo và phối hợp để đảm
bảo tổ chức khách hàng nhận được giá trị tối đa từ các bên cung ứng.
Tổ chức cần chứng minh rõ ràng cách tổ
chức đo lường và đánh giá các tương tác này với các bên khác (và các kết
quả thu được). Điều này có thể bao gồm những tương tác giữa các quá trình khác
nhau, cũng như giữa các phần của quá trình do các bên khác hỗ trợ SMS của tổ chức
cung cấp. Định nghĩa về các tương tác phải bao gồm các trình kích hoạt quá
trình, phương pháp tương tác, thông tin được trao đổi và bất kỳ mức dịch vụ nào
được liên kết (chẳng hạn như thời gian phản hồi).
Ví dụ, đối với quá trình quản lý sự cố,
thực hành tốt có thể bao gồm:
- cách thông tin sự cố được chuyển giữa
tổ chức và một bên khác;
- những gì cần được bao gồm trong một hồ sơ sự
cố;
- bên nào chịu trách nhiệm giải trình về sự cố ở
mỗi giai đoạn của vòng đời, bao gồm tần suất và tiêu chí cập nhật thông tin của
mỗi bên.
5.3.4 Định nghĩa về
kiểm soát đo lường và đánh giá các bên khác
8.2.3.2, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), quy định tổ chức áp dụng các biện pháp kiểm soát đối với các quá
trình, dịch vụ và các cấu phần dịch vụ do các bên khác cung cấp hoặc vận hành.
Các biện pháp kiểm soát này dành cho việc thực hiện quá trình và dịch vụ hoặc hiệu
quả của cấu phần dịch vụ.
Tổ chức cũng nên thực thi việc tuân thủ
các tiêu chí thực hiện đã được các bên khác đồng ý thông qua việc đo lường và
đánh giá các kết quả do các bên đó cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2 Đánh giá kết
quả thực hiện của quá trình quản lý sự cố bằng cách đo lường và đánh giá sự
tuân thủ các mức dịch vụ đã thỏa thuận
5.3.5 Quản lý chuỗi
bàn giao dịch vụ
Khi bên cung ứng nội bộ hoặc bên ngoài
tham gia trong vòng đời dịch vụ, tổ chức phải quản lý bên cung ứng thông qua
quy
trình
quản lý bên cung ứng (xem 8.3.4, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000- 1:2018).).
Quá trình quản lý bên cung ứng cũng áp dụng cho khách hàng của tổ chức khi đóng
vai trò là bên cung ứng, mặc dù họ được đối xử như khách hàng khi họ là người
tiêu dùng dịch vụ.
Tổ chức nên đưa các yêu cầu về an ninh
thông tin đối với các bên cung ứng trong các hợp đồng hoặc thỏa thuận văn bản.
Cũng có thể có các biện pháp kiểm soát đối với khách hàng hoặc các bên khác trước
khi họ có thể truy cập, sử dụng hoặc khả năng quản lý thông tin hoặc dịch vụ của
tổ chức. Xem
8.7.3.2,
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018). Đây phải là điều kiện để cho phép truy
cập, sử dụng hoặc khả năng quản lý thông tin hoặc dịch vụ của tổ chức. Nếu các
biện pháp kiểm soát không được vận hành, bất kỳ đóng góp nào của các bên khác
phải được loại trừ khỏi xác định phạm vi.
Tham khảo 6.7 để có thêm thông tin.
6 Các nguyên tắc
chung về phạm vi của một SMS
6.1 Giới thiệu
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), 4.3 cung cấp các yêu cầu để xác định phạm vi của SMS.
Lãnh đạo cao nhất cần đảm bảo phạm vi của
SMS được xác định rõ ràng và thống nhất. Có thể cần sự tham gia của bất kỳ cơ
quan quản lý có liên quan nào trong quyết định này. Lãnh đạo cao nhất cần đảm bảo
phạm vi được xem xét để duy trì hiệu lực liên tục khi có những thay đổi đối với
tổ chức và các dịch vụ. Phạm vi cũng nên được xem xét định kỳ đề đảm bảo phạm
vi phù hợp với nhu cầu kinh doanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi được xác định rõ ràng là rất
quan trọng đối với một tổ chức đang tim cách chứng minh sự phù hợp với TCVN
8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Nó thiết lập các ranh giới trong đó có thể đánh giá sự
phù hợp.
Tổ chức trong phạm vi SMS có thể là một
phần của một tổ chức lớn hơn, ví dụ như một bộ phận riêng lẻ của một tập đoàn lớn.
Xác định phạm vi của SMS phải được thể
hiện cho nhân viên, khách hàng và khách hàng tiềm năng theo yêu cầu. Do đó, nó
cần phải rõ ràng đưa ra một dấu hiệu rõ ràng về các dịch vụ và tổ chức trong phạm vi.
Xem Phụ lục A của tiêu chuẩn này để biết
các ví dụ về xác định phạm vi.
6.2 Phạm vi của
SMS
6.2.1 Xác định phạm
vi
Xác định phạm vi phải nêu rõ những gì
đã được bao gồm trong phạm vi của SMS. Phạm vi xác định tổ chức hoặc một phần của
tổ chức và các dịch vụ trong phạm vi của SMS.
Xác định phạm vi cần:
a) càng đơn giản và ngắn gọn càng tốt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) bao gồm đủ thông tin để sử dụng
trong đánh giá sự phù hợp;
d) được diễn đạt sao cho rõ ràng mọi
loại trừ;
e) không tham chiếu đến các tài liệu
ngoài phạm vi của SMS.
Các tuyên bố loại trừ không bắt buộc
trong xác định phạm vi nhưng có thể giúp xác định phạm vi rõ ràng. Khi có các
loại trừ đối với xác định phạm vi, chúng phải được liệt kê trong xác định phạm
vi hoặc thông qua một tuyên bố loại trừ được liên kết. Cần thận trọng
khi xác định phạm vi dựa trên các tuyên bố loại trừ.
VÍ DỤ 1 Nếu các dịch
vụ mới được triển khai và không được chú thích rõ ràng trong phạm vi loại trừ,
các dịch vụ này phải được coi là nằm trong phạm vi của SMS
VÍ DỤ 2 Nếu phạm vi
được giới hạn ở tất cả các địa điểm ngoại trừ <danh sách các địa điểm bị loại
trừ>, khi một địa điểm mới được thiết lập, thì phải được đưa vào phạm
vi có thể ảnh hưởng đến khả năng chứng minh sự phù hợp
Định nghĩa của phạm vi có thể thay đổi
dựa trên các tham số khác như khách hàng hoặc địa điểm được thêm hoặc bớt. Phạm
vi phải được xác định theo cách xem xét toàn bộ bối cảnh của tổ chức (xem Kịch
bản 8 trong A.5.3 về ví dụ). Phạm vi phải càng đơn giản càng tốt để tránh sửa đổi
thường xuyên đối với những thay đổi nhỏ đối với dịch vụ hoặc khách hàng.
6.2.2 Định nghĩa và
đánh giá phạm vi
Tuyên bố về phạm vi của SMS cần được
thống nhất khi hoạch định chứng minh sự phù hợp với TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1). Điều này có thể tránh đặt ra những kỳ vọng sai lầm về SMS trong tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ những bằng chứng liên quan đến phạm
vi của SMS mới được xem xét trong bất kỳ cuộc đánh giá nào.
6.2.3 Giới hạn phạm
vi
Khi phạm vi của SMS là tất cả các dịch
vụ cho toàn bộ tổ chức, xác định phạm vi SMS có thể đơn giản. Ví dụ, “SMS cho
<tên tổ chức> cung cấp <dịch vụ>”.
Nếu tổ chức chỉ bao gồm một số dịch vụ
của mình trong phạm vi của SMS, thì phạm vi đó nên được xác định để tránh sự mơ
hồ. Phạm vi có thể được giới hạn trong các dịch vụ được cung cấp cho một khách
hàng, các dịch vụ được cung cấp từ một trang web hoặc chỉ một loại dịch vụ.
Một tổ chức có thể có cả khách hàng nội
bộ và bên ngoài và cung cấp nhiều dịch vụ và loại hình dịch vụ. Do đó, phạm vi
của SMS có thể bao gồm các dịch vụ cho một số khách hàng nội bộ và bên ngoài.
Trong trường hợp này, các quá trình trong phạm vi SMS phải nhất quán giữa các
khách hàng nhưng các quá trình được sử dụng cho từng khách hàng hoặc cho các loại
dịch vụ khác nhau có thể khác nhau về chi tiết.
6.2.4 Các cân nhắc
thương mại
Chứng chỉ TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1) thường phải được cấp cho một pháp nhân duy nhất, thay vì một nhóm các
pháp nhân không liên quan khác nhau.
CHÚ THÍCH Tham khảo tổ
chức chứng nhận để được hướng dẫn thêm.
Chứng chỉ cho một pháp nhân duy nhất
có thể bao gồm các công ty con của một pháp nhân bao trùm trong phạm vi, ví dụ:
một tổ chức sử dụng nhiều tên thương mại. Thông thường các thực thể liên quan vận
hành với các quá trình chung. Để các thực thể có liên quan vận hành với một SMS chung, điều
sau phải đúng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) chứng nhận dành cho pháp nhân chủ
quản để giám quản các thực thể
liên quan.
6.3 Các thỏa thuận
giữa các khách hàng và tổ chức
Nếu khách hàng được xác định trong xác
định phạm vi, tổ chức phải đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1) vì có liên quan đến khách hàng đó.
Tổ chức không thể sử dụng các điều khoản
hợp đồng hoặc thỏa thuận văn bản với khách hàng đề giảm bớt nghĩa vụ đáp ứng tất
cả các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Trường hợp này xảy
ra ngay cả khi các điều khoản hợp đồng hoặc thỏa thuận tư liệu hỏa loại trừ một
số dịch vụ hoặc quá trình, ví dụ
các dịch vụ trong phạm vi của SMS bắt buộc phải có quá trình quản lý năng lực
ngay cả khi việc quản lý năng lực bị loại trừ khỏi các điều khoản hợp đồng của
khách hàng.
6.4 Các tham số
xác định phạm vi
6.4.1 Các tham số để
xác định phạm vi của SMS
Tổ chức nên sử dụng các tham số cần
thiết để xác định phạm vi của SMS nhằm đảm bảo không có sự mơ hồ về những gì được
bao gồm và loại trừ (xem 4.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018)).
Các tham số phải bao gồm ít nhất:
a) các đơn vị tổ chức bàn giao dịch vụ,
ví dụ một bộ phận, một
nhóm các bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một dịch vụ, nhóm dịch vụ hoặc tất cả các dịch
vụ,
- các dịch vụ công nghệ thông tin, dịch
vụ mây,
- các dịch vụ công nghệ hỗ trợ quản lý cơ sở vật
chất, gia công phần mềm quá trình kinh doanh,
- các dịch vụ công nghệ hỗ trợ vận
hành kinh doanh của bất kỳ lĩnh vực nào, ví dụ viễn thông, tài chính, bán lẻ,
du lịch, tiện
ích.
Ví dụ, xác định phạm vi có thể: SMS
<tên tổ chức> cung cấp <danh sách (các) dịch vụ>.
Thuật ngữ “được cung cấp” trong ngữ cảnh
này nên được hiểu là tất cả các hoạt động nằm trong vòng đời dịch vụ, bao gồm
hoạch định, thiết kế, dịch chuyển và cải tiến chứ không chỉ vận hành
hàng ngày.
Trong xác định phạm vi, <tên của tổ
chức> phải là tên thực của tổ chức và không phải là tham chiếu chung đến “tổ
chức” để tránh tạo ra một tham chiếu vòng.
6.4.2 Các tham số
khác
Trong khi các tham số tối thiểu về xác
định phạm vi là tên của tổ chức và các dịch vụ được cung cấp, tổ chức nên sử dụng
các tham số khác nếu chúng cần thiết để loại bỏ bất kỳ sự mơ hồ tiềm ẩn nào
trong xác định phạm vi của SMS. Xác định phạm vi phải dễ hiểu đối với các bên
quan tâm không phải là thành viên của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) khách hàng, ví dụ khách hàng nội bộ,
khách hàng ngoài, các tên khách hàng cụ thể, các khách hàng dịch vụ tài chính;
b) địa điểm dịch vụ của vận hành quản
lý dịch vụ, ví dụ trụ sở chính, tất cả các địa điểm, địa điểm chỉ ở một quốc gia;
c) địa điểm của khách hàng, ví dụ
khách hàng ở một quốc gia, khách hàng được phục vụ từ một trang web;
d) các tham số thích hợp khác làm rõ
phạm vi.
VÍ DỤ 1 SMS <tên tổ chức> cung cấp
<các dịch vụ> từ <địa điểm tổ chức> đến <khách hàng> tại <địa
điểm khách hàng>.
VÍ DỤ 2 SMS <tên tổ chức> cung cấp
<một tập con các dịch vụ> đến <tất cả các khách hàng của tổ chức>.
Các tham số có thể được sử dụng theo bất
kỳ thứ tự nào mà tổ chức cho là phù hợp. Các tham số khác cũng có thể được sử dụng
để làm rõ phạm vi.
Xác định phạm vi cho một SMS có thể
bao gồm một số dịch vụ hoặc khách hàng, không liệt kê rõ ràng các dịch vụ hoặc
khách hàng riêng lẻ, ví dụ, bằng cách đề cập đến các dịch vụ mây do tổ chức
cung cấp hoặc đề cập đến các dịch vụ cho tất cả khách hàng. Khi một giới hạn phạm
vi không được liệt kê trong phạm vi, thì cách hiểu rộng nhất được giả định. Đối
với ví dụ, nếu danh sách khách hàng không được bao gồm trong phạm vi thì tất cả
khách hàng phải được coi là nằm trong phạm vi.
Tổ chức không nên gồm tên của các bên
khác, chẳng hạn như bên cung ứng, đóng góp vào SMS trong tuyên bố phạm vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Hướng dẫn từ
các nguồn khác có thể được sử
dụng đẻ tạo các tuyên bố về phạm vi đáp ứng các yêu cầu trong TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1).
CHÚ THÍCH 2 Nếu không thể
thống nhất một tuyên bố về phạm vi rõ ràng đơn giản cho các dịch vụ, nó có thể
được thể hiện bằng danh mục dịch vụ.
6.5 Hiệu lực của
xác định phạm vi
Tổ chức phải đảm bảo rằng phạm vi của
SMS vẫn còn hiệu lực sau khi nó đã tư liệu hỏa. Tổ chức nên thực hiện việc này
bằng cách tiến hành các cuộc đánh giá theo các khoảng thời gian đã được lên kế
hoạch để xác định sự khác biệt. Nếu phạm vi đã xác định không phù hợp với các
tham số thực tế (ví dụ: dịch vụ, địa điểm, khác), thì xác định phạm vi cần được
sửa đổi.
Tổ chức có thể quyết định chỉ chứng
minh sự phù hợp cho một số hoạt động của mình, tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh
của tổ chức. Đối với ví dụ, tổ chức có thể bắt đầu với một SMS chỉ bao gồm một
số dịch vụ và sau đó tăng số lượng dịch vụ trong phạm vi của SMS. Sau đó, tổ chức
nên sửa đổi cả SMS và xác định phạm vi để bao gồm các dịch vụ bổ sung.
Khi các câu lệnh loại trừ được sử dụng
để xác định phạm vi, các dịch vụ mới có thể vô tình được đưa vào nếu chúng bị bỏ
qua khỏi một câu lệnh loại trừ khi chúng chưa được chuyển hoàn toàn sang SMS.
Một số xác định phạm vi đề cập đến một
danh mục dịch vụ. Danh mục dịch vụ có thể bao gồm trong tuyên bố phạm vi có hoặc
không có số phiên bản. Cần xem
xét cẩn thận xem có nên sử dụng thông tin phiên bản danh mục dịch vụ trong phạm
vi hay không vì danh mục dịch vụ có thể được cập nhật và xác định phạm vi
có thể không còn chính xác. Nếu danh mục dịch vụ được sử dụng như một phần của
định nghĩa về phạm vi của SMS, thì việc đánh giá nội bộ phải được tiến hành mỗi
khi danh mục dịch vụ được cập nhật để đảm bảo rằng có thể duy trì sự phù hợp.
6.6 Thay đổi phạm
vi
Một sự thay đổi đối với phạm vi của
SMS có nghĩa là tổ chức không thể tiếp tục chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu
trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Phạm vi của SMS có thể thay đổi khi dịch vụ
hoặc khách hàng được thêm vào hoặc xóa bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phạm vi của SMS được thay đổi, tổ
chức phải tuân thủ các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối
với phạm vi đã sửa đổi. Khi phạm vi được sửa đổi, có thể cần phải đánh giá lại
SMS. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi SMS chưa đến hạn đánh giá lại theo kế
hoạch.
6.7 Các chuỗi
cung ứng dịch vụ và phạm vi SMS
6.7.1 Sự tín nhiệm
vào các bên khác
Tổ chức nên xem xét phạm vi của SMS chịu
ảnh hưởng như
thế nào bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng dịch vụ. Hiểu
được chuỗi cung ứng dịch vụ là điều cơ bản để xác định phạm vi hiệu quả cho
SMS.
Để đạt được sự phù hợp, một tổ chức cần:
a) chịu trách nhiệm và có trách nhiệm
giải trình về việc thực hiện tất cả các yêu cầu quy định trong các Điều 4 và 5,
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018);
b) có trách nhiệm giải trình thực hiện
các yêu cầu quy định trong các Điều từ 6 đến 10, TCVN 8695- 1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), bao gồm các yêu cầu do chính tổ chức thực hiện và trách nhiệm giải
trình đối với tất cả các hoạt động và kiểm soát đối với các bên khác liên quan
đến vòng đời dịch vụ.
Tổ chức nên xem xét phạm vi của SMS chịu
ảnh hưởng như thế nào bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng dịch vụ.
6.7.2 Chứng minh sự
phù hợp trong chuỗi cung ứng dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bên khác trong chuỗi cung ứng dịch
vụ không cần phải tuân theo các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1) đề tổ chức chứng minh sự phù hợp. Tuy nhiên, tổ chức phải chứng minh rằng
họ đáp ứng các yêu cầu và áp dụng các biện pháp kiểm soát của các bên đó.
8.2.3.2, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), nêu rõ các biện pháp kiểm
soát này bao gồm việc đo lường và đánh giá có liên quan đến việc thực hiện quá
trình và hiệu quả của các dịch vụ và các cấu phần dịch vụ do các bên đó bàn
giao.
Khi tổ chức và một bên khác, chẳng hạn
như bên cung ứng, đều đang tìm cách chứng minh sự phù hợp với TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1), mỗi bên có thể triển khai SMS và mỗi bên có thể đáp ứng tất
cả các yêu cầu một cách độc lập. Ví dụ, một tổ chức có thể chứng minh sự phù hợp
với các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối với quá trình
quản lý năng lực bằng cách áp dụng các biện pháp kiểm soát cho bên cung ứng
khác có liên quan đến việc vận hành quá trình này. Đồng thời, bên cung ứng có
thể chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu đối với quá trình quản lý năng lực đối
với khách hàng này và khách hàng khác.
Khi một bên khác đang bàn giao dịch vụ
hoặc các cấu phần dịch vụ cho tổ chức và cả hai đều tìm cách chứng minh sự phù
hợp, thì:
a) bên kia phải chứng minh sự đáp ứng
các yêu cầu trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối với các dịch vụ mà bên đó
bàn giao;
b) tổ chức phải chứng minh việc đáp ứng
các yêu cầu trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) bằng cách áp dụng các biện pháp
kiểm soát cho bên cung ứng đó.
6.8 Tích hợp với
các hệ thống quản lý khác
Văn bản và cấu trúc chung của các tiêu
chuẩn hệ thống quản lý ISO có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích hợp nhiều
hệ thống quản lý mà chúng được sử dụng trong một thực thể pháp lý đơn lẻ, cho
phép các yêu cầu chung được thực hiện một lần thay vì trùng lặp. TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1) nhằm cho phép tích hợp SMS với các hệ thống quản lý khác. Ví
dụ, hệ thống quản lý bảo mật thông tin (ISMS) như được quy định trong ISO/IEC
27001 hoặc hệ thống quản lý chất lượng (QMS) như được quy định trong ISO 9001.
Có thể có sự khác biệt trong phạm vi của
SMS và các hệ thống quản lý khác. Mỗi loại hệ thống quản lý có một mục đích và
lĩnh vực trọng tâm khác nhau. Ví dụ, SMS, ISMS và QMS, mỗi SMS bao gồm các vùng
lấy nét và không hoàn toàn chồng chéo lên nhau.
Các yêu cầu của mỗi hệ thống quản lý
chung cần được tích hợp để tạo ra hiệu quả, hiệu lực và tính nhất quán cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2 Các yêu cầu
về quản lý sự cố trong SMS có rất nhiều điểm chung với các yêu cầu về sự cố an
ninh thông tin trong ISMS. Có thể tích hợp các yêu cầu này.
Tổ chức có thể xác định phạm vi SMS của
mình là trùng lặp về mặt địa lý hoặc tổ chức hoặc trùng lặp với phạm vi của các
hệ thống quản lý khác. Phạm vi của mỗi hệ thống quản lý cần được xem xét riêng
biệt và được mô tả phù hợp với trọng tâm của hệ thống đó và để đáp ứng các yêu
cầu về phạm vi của tiêu chuẩn cụ thể. Không nhất thiết phải mô tả phạm vi của từng
hệ thống quản lý theo cách giống nhau. Ví dụ, một SMS yêu cầu mô tả về các dịch
vụ có trong phạm vi; một ISMS cho ISO/IEC 27001 yêu cầu một tuyên bố về khả
năng áp dụng với phiên bản của nó phải được đưa vào tuyên bố phạm vi.
CHÚ THÍCH ISO/IEC TR
20000-7 cung cấp hướng dẫn về sự tích hợp của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1),
ISO 9001 và ISO/IEC 27001. ISO/IEC 27013 cung cấp hướng dẫn về sự tích hợp của
TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) và ISO/IEC 27001.
Phụ lục A
(tham khảo)
Các xác định
phạm vi dựa trên kịch bản
A.1 Quy định
chung
A.1.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tổ chức bàn giao dịch vụ cho khách
hàng nội bộ;
b) tổ chức bàn giao dịch vụ cho khách
hàng ngoài;
c) tổ chức bàn giao dịch vụ cho cả
khách hàng nội bộ và bên ngoài
Các ví dụ sau minh họa loại xác định
phạm vi phù hợp cho một SMS đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1). Trong các hình, các mũi tên chỉ ra rằng một dịch vụ đi từ tổ
chức đến (các) khách hàng cũng như từ các bên cung ứng của tổ chức đến tổ chức.
Để đơn giản hóa các hình, không thể hiện các hoạt động vận hành. Các ví dụ được
thiết kế để chứng minh
các mối quan hệ có thể xảy ra giữa một tổ chức, khách hàng và bên cung ứng thuộc
các loại khác nhau và phạm vi phù hợp của SMS trong từng trường hợp.
Nhiều tổ chức có chuỗi cung ứng dịch vụ
phức tạp với nhiều bên cung cấp các cấu phần dịch vụ hoặc vận hành các dịch vụ
hoặc quá trình hỗ trợ SMS của tổ chức. Các kịch bản trong Phụ lục này thể hiện
cả chuỗi cung ứng dịch vụ đơn và phức tạp hơn. Trong nhiều tổ chức, có thể có sự
kết hợp của dịch vụ tự thực hiện và thuê ngoài.
Khi xem xét phạm vi của SMS và khả
năng áp dụng TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) cho một tổ chức, bối cảnh của các
bên khác trong chuỗi cung ứng dịch vụ là rất quan trọng trong việc xác định khả
năng áp dụng và làm rõ tuyên bố về phạm vi. Ví dụ nếu một bên cung ứng ngoài
bàn giao dịch vụ cho nhiều khách hàng thì điều này có liên quan đến việc đánh
giá phạm vi của bên cung ứng ngoài đó. Nó không liên quan đến phạm vi của một tổ
chức là khách hàng của bên cung ứng ngoài đó.
A.1.2 Khung cho
các kịch bản
Các tình huống trong Phụ lục này cung
cấp một số lựa chọn thay thế phạm vi có thể có, đại diện cho các nguyên tắc
chính và một số ví dụ phổ biến. Chúng không đại diện cho một danh sách đầy đủ
các xác định phạm vi.
Một chuỗi cung ứng dịch vụ phức hợp (Hình
A.1) được sử dụng trong toàn bộ phụ lục này như một khuôn khổ cho các kịch bản.
Các kịch bản được trình bày có thể đứng độc lập. Họ cũng kiểm tra cách các tổ
chức khác nhau có thể tương tác trong một môi trường phức tạp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng tích hợp dịch vụ có thể được
bàn giao bởi chính tổ chức hoặc được thuê ngoài đối với một bên cung ứng ngoài.
CHÚ THÍCH 1 “Bên tích hợp dịch vụ”
được định nghĩa trong ISO/IEC 20000-10 là một “thực thể quản lý việc tích hợp
các dịch vụ và các cẩu phần dịch vụ do nhiều bên cung ứng bàn giao.”
Hình A.1 -
Khung cho các kịch bản - Một chuỗi cung ứng dịch vụ phức tạp
Việc các tổ chức có nhiều bên cung ứng
với chuỗi cung ứng dịch vụ phức tạp ngày càng phổ biến. Nhìn, vào chuỗi cung ứng
dịch vụ phức tạp theo cách mô-đun và kiểm tra phạm vi cụ thể của từng tổ chức
có thể đơn giản hóa việc xác định phạm vi.
CHÚ THÍCH 2 Trong các
tình huống, thuật ngữ “Bên đối tác” được sử dụng để mô tả một thực thể có thể
là một “tổ chức” đang tìm cách chứng minh sự phù hợp với TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1) hoặc một “bên đối tác khác” vận
hành trong một vai trò khác. Để rõ ràng, đường viền đậm thể hiện chủ thể “tổ chức”
của tình huống muốn chứng minh sự phù hợp với TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1).
A.2 Các kịch bản
đơn giản
A.2.1 Kịch bản 1 -
Bàn giao nội bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kịch bản 1 (Hình A.2) thể hiện một ví
dụ về một chuỗi cung ứng dịch vụ đơn. Tổ chức A đang tìm cách chứng minh sự
phù hợp với TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) và cung cấp tất cả các hoạt động ngoại
trừ một số dịch vụ quản lý tài chính, có một bên cung ứng nội bộ duy nhất bàn
giao các dịch vụ tài chính dùng chung cho doanh nghiệp, bao gồm Tổ chức A.
Khách hàng của Tổ chức A chỉ giới hạn ở khách hàng nội bộ của doanh nghiệp.
Sự phù hợp có thể được chứng minh với
điều kiện:
a) Tổ chức A đáp ứng tất cả các yêu cầu
của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối với các dịch vụ nằm trong phạm vi SMS;
b) Tổ chức A có thể chứng minh các biện
pháp kiểm soát đối với bên cung ứng nội bộ.
Tổ chức có trách nhiệm giải trình trực
tiếp về việc cung cấp SMS. Lãnh đạo cao nhất phải kiểm soát bên cung ứng nội bộ như được mô
tả trong 8.2.3,
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018).
Xác định phạm vi có thể là: SMS <Tổ chức A> hỗ
trợ bàn giao <dịch vụ> cho khách hàng nội bộ trong doanh nghiệp.
A.2.2 Kịch bản 2 -
Chuỗi cung ứng dịch vụ đơn
A.2.2.1 Bối cảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kịch bản 2 thể hiện trong
Hình A.3, coi Tổ chức A với một bên cung ứng ngoài (Bên C) bàn giao các cấu phần
dịch vụ hỗ trợ SMS của Tổ chức A.
Tổ chức A có thể đạt được sự phù hợp về
phạm vi dịch vụ mà tổ chức bàn giao cho (các) khách hàng của mình, dựa trên các
nguyên tắc được mô tả trong 6.7.
A.2.2.2 Phạm vi của Tổ
chức A có giới hạn trong các dịch vụ công nghệ thông tin không?
Không. Ví dụ, Tổ chức A có thể bàn
giao các dịch vụ logistic và bên cung ứng ngoài bàn giao các dịch vụ chăm sóc
khách hàng liên quan. Tất cả các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1) là khái quát và nhằm áp dụng cho tất cả các tổ chức bất kể bản chất của
các dịch vụ được cung cấp.
A.2.2.3 Có thể có nhiều
hơn một dịch vụ được cung ứng ngoài hoặc nhiều hơn một bên cung ứng cho kịch bản
này không?
Có. Số lượng dịch vụ hoặc cấu phần dịch
vụ được cung cấp bởi bên cung ứng ngoài và số lượng bên cung ứng không ảnh hưởng
đến phạm vi của SMS với điều kiện là tổ chức có thể chứng minh sự quản lý của
bên cung ứng và biện pháp kiểm soát của các bên liên quan đến vòng đời dịch vụ
theo 8.3.4 và
8.2.3,
TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018).
A.2.2.4 Các dịch vụ
do bên khác cung cấp trực tiếp cho khách hàng có được đưa vào SMS không?
Không. Các dịch vụ được cung cấp trực
tiếp cho khách hàng bởi một bên khác chứ không phải bởi Tổ chức A không thuộc
phạm vi của SMS.
Khi khách hàng giao ước trực tiếp với
một bên cung ứng, có một hợp đồng hoặc thỏa thuận được quản lý bởi khách hàng.
Do đó, các biện pháp kiểm soát đối với tất cả các bên không thể được Tổ chức A
chứng minh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có. Miễn là khách hàng nội bộ và khách
hàng ngoài được bao gồm trong phạm vi của SMS và có thể đáp ứng các yêu cầu của
TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1), không quan trọng là khách hàng nội bộ hay bên
ngoài.
Xác định phạm vi có thể là: SMS <Tổ
chức A> hỗ trợ việc cung cấp <dịch vụ> cho các khách hàng nội bộ và
bên ngoài doanh nghiệp.
A.2.2.6 Bên C cũng có thể
chứng minh sự phù hợp?
Hình A.4 - Bên
cung ứng ngoài trong chuỗi cung ứng dịch vụ đơn
Có, vì SMS của Tổ chức A và SMS của Bên
C là loại trừ lẫn nhau, phạm vi sẽ khác nhau.
Bên C (Hình A.4) có thể tìm kiếm sự phù hợp
miễn là đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1)
đối với SMS. Điều này không mâu thuẫn với bất kỳ sự tuân thủ TCVN 8695-1
(ISO/IEC 20000-1) nào của Tổ chức A vì Tổ chức A có thể chứng minh các biện
pháp kiểm soát đối với các hoạt động mà Bên C thực hiện cho Tổ chức A, chứ
không phải các hoạt động hoặc quá trình nội bộ.
Xác định phạm vi có thể là: SMS
<Bên A> hỗ trợ cung cấp <dịch vụ> cho các khách hàng.
A.2.2.7 Bên C có thể bàn
giao dịch vụ cho nhiều khách hàng không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2.8 Bên C có thể vừa
là bên cung ứng vừa là khách hàng được không?
Có, khi một khách hàng cũng đang vận
hành như một bên cung ứng. Tác động duy nhất đến phạm vi của SMS là đảm bảo Bên
C được bao gồm
trong phạm vi với tư cách là khách hàng. Trong bối cảnh SMS của Bên C, Bên C được
coi là tổ chức.
Tổ chức A cần chứng minh bằng
chứng về sự quản lý và kiểm soát của Bên C với tư cách là khách hàng đóng vai
trò là bên cung ứng theo 8.2.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018) and
8.3.4.
A.2.2.9 Các bên cung ứng
nội bộ có thể được đối xử như vậy không?
Có, phạm vi của SMS cho Tổ chức A, như
trong Hình A.5, không thay đổi dựa trên các bên cung ứng.
Các biện pháp kiểm soát đối với bên
cung ứng nội bộ phải được chứng minh bởi Tổ chức A theo cách tương tự như đối với
bên cung ứng ngoài. Tuy nhiên, các yêu cầu quản lý bên cung ứng trong 8.3.4, TCVN
8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018) là khác nhau đối với các bên cung ứng nội bộ
và bên ngoài.
Hình A.5 -
Các kịch bản với giới hạn gia công phần mềm
A.3 Các kịch bản
với các cấu phần được thuê ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.1 Bối cảnh
Kịch bản 3, được minh họa trong Hình
A.6, tương tự như Kịch bản 2, nhưng một dịch vụ và các phần của quá trình được
vận hành bởi một bên cung ứng ngoài (Bên C). Điều này liên quan đến việc vận
hành một phần của quá trình quản lý sự số và yêu cầu dịch vụ thay mặt cho Tổ chức A. Mặc
dù dịch vụ của bên cung ứng ngoài được sử dụng bởi tất cả các khách hàng nội bộ
trong
doanh
nghiệp, nhưng hợp đồng là giữa Tổ chức A và Bên C.
Hình A.6 - Kịch
bản 3 - Chuỗi cung ứng dịch vụ đơn cho các dịch vụ và quá trình
A.3.1.2 Tổ chức A có
thể chứng minh sự phù hợp không?
Có, nếu tổ chức có thể chứng minh các
biện pháp kiểm soát đối với Bên C như trong 8.2.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018).
A.3.1.3 Xác định phạm
vi cho Tổ chức A là gì?
Xác định phạm vi có thể là: SMS <Tổ chức A> hỗ
trợ cung cấp <các dịch vụ> đến <các khách hàng>.
Mặc dù Bên C vận hành một dịch vụ và
các phần của quá trình, xác định phạm vi này có hiệu lực nếu Tổ chức A giữ lại
các biện pháp kiểm soát cho Bên
C. Xác định phạm vi không bao gồm tên của Bên C vi nó là bên thứ ba và không
liên quan đến phạm vi của SMS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.4 Bên C cũng có
thể chứng minh sự phù hợp?
Có, nếu Bên C có thể đáp ứng tất cả
các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) đối với phạm vi SMS của
chính mình. Đối với kịch bản này, cần bao gồm các quá trình và khả năng vận
hành một dịch vụ và các phần của quá trình cho Tổ chức A. Mặc dù dịch vụ do Bên
C cung cấp cho Tổ chức A chỉ bao gồm hai quá trình, Bên C phải có thể chứng
minh sự phù hợp với tất cả các yêu cầu quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC
20000-1).
Bên C có thể tìm kiếm sự phù hợp cho một
SMS với phạm vi bao gồm các khách hàng khác đáp ứng các yêu cầu quy định trong
TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1).
A.3.2 Kịch bản 4 -
Các bên cung ứng, bên cung ứng chính và bên cung ứng thầu phụ
A.3.2.1 Bối cảnh
Thông thường, một bên cung ứng có thể
có các bên cung ứng theo thầu phụ để bàn giao các dịch vụ theo yêu cầu. Ngoài
ra, khi một tổ chức có nhiều bên cung ứng, tổ chức có thể chỉ định một bên cung
ứng làm bên cung ứng
chính. Như minh họa trong Hình A.7, Bên C đóng vai trò là bên cung ứng chính
trong kịch bản này. Tổ chức A và bên cung ứng chính (Bên C) nên có mối quan hệ
trực tiếp và có hợp đồng.
Hình A.7 - Kịch
bản 4 - Mối
quan hệ với các bên cung ứng chính và các bên cung ứng thầu phụ
Theo các điều khoản hợp đồng với Tổ chức
A, bên cung ứng chính (Bên C) phải quản lý các bên cung ứng thầu phụ (ví dụ:
Bên D, Bên Cung ứng 2). Các bên cung ứng theo thầu phụ phải có hợp đồng với bên
cung ứng chính, không phải với Tổ chức A. Không nên có mối quan hệ trực tiếp giữa
tổ chức và các bên cung ứng thầu phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2.2 Xác định phạm
vi cho Tổ chức A là gì?
Xác định phạm vi có thể là: SMS <Tổ chức A> hỗ
trợ <các dịch vụ> đến <các khách hàng nội bộ và bên ngoài>.
A.3.2.3 Bên C có thể
chứng minh sự phù hợp không?
Nếu Bên C muốn tìm kiếm sự phù hợp, Bên
C phải chứng minh
biện pháp kiểm soát của Bên D và Bên Cung ứng 2 như đã mô tả ở trên.
A.4 Các Kịch bản
với chuỗi cung ứng dịch vụ phức tạp
A.4.1 Kịch bản 5 -
Gia công phần mềm mở rộng
A.4.1.1 Bối cảnh
Tổ chức A bàn giao các dịch vụ cho
khách hàng nội bộ. Các dịch vụ gia công phần mềm quá trình kinh doanh và dịch vụ
mây của Tổ chức A được thuê ngoài cho Bên C. Các quá trình quản lý sự cố, quản
lý yêu cầu dịch vụ và quản lý vấn đề cũng được thuê ngoài cho bên cung ứng
ngoài, Bên C. Điều này được minh họa trong Hình A.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.2 Tổ chức A có
thể chứng minh sự phù hợp không?
Có, miễn là chúng có thể đáp ứng tất cả
các yêu cầu của TCVN 8695-1:
a) trực tiếp cho các quá trình được quản
lý nội bộ;
b) thông qua việc áp dụng các biện
pháp kiểm soát cho Bên C.
Thực tế Tổ chức A thuê ngoài rộng rãi
không ảnh hưởng đến khả năng quản lý bàn giao dịch vụ cho khách hàng của họ với
điều kiện họ đáp ứng tất cả các yêu cầu của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Bên
C có thể cung cấp nhiều dịch vụ và quá trình, nhưng Tổ chức A vẫn có thể đáp ứng
các yêu cầu của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) bằng cách chứng minh biện pháp kiểm
soát cho Bên C. Tổ chức A phải trực tiếp thực hiện TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018), Khoản 4 đến 5.
Xác định phạm vi có thể là: SMS <Tổ
chức A> hỗ trợ cung cấp <các dịch vụ> tới <(các) khách hàng nội bộ và bên
ngoài>.
Mặc dù Bên C vận hành một dịch vụ và
các phần của quá trình, xác định phạm vi này có hiệu lực nếu Tổ chức A giữ lại
các quyền kiểm soát cho Bên C. Xác định phạm vi không được bao gồm tên của Bên
C vì nó là bên thứ ba và không liên quan đến phạm vi của SMS.
A.4.2 Kịch bản 6 -
Bên tích hợp dịch vụ nội bộ
A.4.2.1 Bối cảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.9 - Kịch
bản 6 - Bên tích hợp dịch vụ nội bộ
Trong kịch bản 6, Tổ chức A vẫn hỗ trợ
cho các dịch vụ ứng dụng tài chính.
Tất cả các dịch vụ khác theo yêu cầu của
Tổ chức A đều được thuê ngoài đối với các bên cung ứng nội bộ và bên
ngoài.
Kịch bản 6 giới thiệu tích hợp dịch vụ. Nó bao
gồm chức năng tích hợp dịch vụ trong Tổ chức A. Tổ chức A đã chọn triển khai
tích hợp dịch vụ để quản lý bàn giao các dịch vụ giữa nhiều bên cung ứng nội bộ
và bên ngoài. Điều này được thực hiện vì quyết định sử dụng gia công phần mềm
đã tạo ra một chuỗi cung ứng dịch vụ phức tạp, với các dịch vụ cho khách hàng
yêu cầu tích hợp các dịch vụ, các cấu phần dịch vụ và quá trình do nhiều bên
cung ứng cung cấp hoặc vận hành.
Kịch bản 6 cũng giới thiệu thêm khách
hàng. Tổ chức A hiện bàn giao dịch vụ cho khách hàng ngoài cũng như khách hàng
nội bộ.
Kịch bản 6 minh họa lý do tại sao cần
hiểu các tác động của chuỗi cung ứng dịch vụ khi xác định phạm vi của SMS. Bối cảnh
của tổ chức (TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), Khoản 4) và việc xác định
vai trò của các bên khác (8.2.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018). 1) có
thể ảnh hưởng đến định nghĩa về phạm vi và liệu sự phù hợp có thể được chứng
minh.
Tất cả các yêu cầu về nội dung và sự
lãnh đạo (TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), Khoản 4 đến Điều 5) phù hợp
với Tổ chức A. Bên tích hợp dịch vụ tại kịch bản 6 được lãnh đạo cao nhất giao
nhiệm vụ cung cấp:
a) bên cung ứng quản lý chuỗi cung ứng
theo 8.3.4, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018);
b) kiểm soát các bên liên quan đến
vòng đời dịch vụ cho chuỗi cung ứng theo 8.2.3, TCVN 8695- 1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) đảm bảo rằng các quá trình đầu cuối
hỗ trợ SMS được xác định, thực hiện và duy trì (bao gồm các yêu cầu về giao diện
quá trình cho tất cả các bên);
e) báo cáo dịch vụ khách hàng cuối;
f) định nghĩa các phép đo và tiêu chí
đánh giá cần thiết để vận hành các dịch vụ và SMS giữa tất cả các bên (bao gồm
thông tin được truyền và phương thức truyền);
g) đảm bảo rằng việc quản lý các kết
quả của tất cả các bên được thực hiện một cách nhất quán nhằm hỗ trợ các mục
tiêu quản lý dịch vụ và việc đáp ứng các yêu cầu của SMS.
A.4.2.2 Tổ chức A có
thể chứng minh sự phù hợp không?
Có. Trong Kịch bản 6, Tổ chức A duy
trì bàn giao dịch vụ của các dịch vụ ứng dụng tài chính sử dụng tất cả các yêu
cầu của TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Tổ chức A cũng bàn giao dịch vụ tích hợp
dịch vụ.
Tất cả các dịch vụ khác cung cấp cho
khách hàng của Tổ chức A đều được thuê ngoài cho các bên cung ứng nội bộ và bên
ngoài. Do đó, những dịch vụ này không thể được đưa vào phạm vi của Tổ chức A
Tổ chức A có thể chứng minh sự phù hợp
bởi vì:
a) tổ chức đáp ứng các yêu cầu quy định
trong TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), các Điều 4-5;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) tổ chức A chứng minh các biện pháp
kiểm soát đối với các bên khác đối với các yêu cầu còn lại;
d) chức năng tích hợp dịch vụ của Tổ
chức A cung cấp các biện pháp kiểm soát cho các bên khác theo quy định của
8.2.3, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018).
A.4.2.3 Xác định phạm
vi cho Tổ chức A là gì?
Xác định phạm vi có thể là: SMS hỗ trợ
cung cấp của tích hợp dịch vụ và <các dịch vụ ứng dụng tài chính> đến
<các khách hàng nội bộ và bên ngoài> bởi <Tổ chức A>.
A.4.2.4 Các bên cung
ứng ngoài có thể chứng minh sự phù hợp không?
Có. Kịch bản 6 bao gồm các bên cung ứng
ngoài (ví dụ Bên C) vận hành các dịch vụ và quá trình theo yêu cầu của TCVN
8695-1 (ISO/IEC 20000-1). Đây là cơ sở giống như khả năng của Bên C để chứng
minh sự phù hợp trong kịch bản 3.
A.4.2.5 Bên cung ứng
ngoài có thể chứng minh sự phù hợp với nhiều khách hàng không?
Bên Cung ứng ngoài có thể hỗ trợ nhiều
khách hàng nội bộ và bên ngoài trong trường hợp thích hợp. Tham khảo Kịch bản 2
để biết thêm chi tiết.
A.4.3 Kịch bản 7 -
Bên tích hợp dịch vụ thuê ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kịch bản 7 cũng giống như Kịch bản 6
ngoại trừ vai trò bên tích hợp dịch vụ hiện được thuê ngoài. Tổ chức A duy
trì bàn giao các dịch vụ ứng dụng tài chính.
Hình A.10 - Kịch
bản 7 - Bên tích hợp dịch vụ bên ngoài
A.4.3.2 Tổ chức A có
thể chứng minh sự phù hợp không?
Tổ chức A có thể chứng minh sự phù hợp
nếu đáp ứng các yêu cầu quy định trong các Điều 4 đến 5, tiêu chuẩn TCVN
8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018), và có thể chứng minh các biện pháp kiểm
soát đối với các bên khác liên quan đến vòng đời dịch vụ.
Phạm vi của SMS nên bao gồm các dịch vụ
ứng dụng tài chính sẽ chứng minh rằng
Tổ chức A tự vận hành các quá trình này.
Bên Cung ứng nội bộ cũng kỳ vọng để nhận
ra bên tích hợp dịch vụ được
giao trách nhiệm giải trình quản lý quá trình cho Tổ chức A. Điều này cho phép
quản lý nhất
quán các dịch vụ, quá trình và báo cáo.
A.4.3.3 Xác định phạm
vi cho Tổ chức A là gì?
Xác định phạm vi cho Tổ chức A có thể
là: SMS hỗ trợ cung cấp của các dịch vụ ứng dụng tài chính đến <các khách
hàng> bởi <Tổ chức A>.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có. Trong Kịch bản 7, tiềm năng về sự
phù hợp của các bên cung ứng ngoài giống như Kịch bản 3.
A.4.3.5 Bên B có thể
chứng minh phù hợp không?
Đối với Bên B để chứng minh sự phù hợp,
Bên B nên cung cấp tích hợp dịch vụ như một dịch vụ với SMS của riêng mình, được
chỉ đạo và kiểm soát bởi lãnh đạo cao nhất của mình. Nó không thể chỉ vận hành
các quá trình quản lý dịch vụ trong phạm vi SMS của khách hàng.
Nếu cả Tổ chức A và Bên B đều muốn chứng
minh sự phù hợp, cần cẩn thận để đảm bảo rằng phạm vi của SMS cho mỗi tổ chức
được xác định một cách chính xác. Tổ chức A không thể chứng minh sự phù hợp nếu
họ được thuê ngoài quá nhiều, họ không còn có các dịch vụ riêng biệt trong phạm
vi SMS. Tổ chức A có thể sử dụng các dịch vụ thuê ngoài từ Bên B như các cấu phần
dịch vụ nhưng phải có các dịch vụ riêng trong phạm vi SMS của họ để chứng minh
sự phù hợp.
Xác định phạm vi cho Bên B có thể là:
SMS hỗ trợ bàn giao dịch vụ các dịch vụ tích hợp đến <Tổ chức A> bởi
<Bên B>.
A.4.3.6 Bên B có thể
chứng minh sự phù hợp cho nhiều khách hàng không?
Có. Nếu Bên B cung cấp tích hợp dịch vụ
như một Bên ngoài, thì các ràng buộc đối với việc bàn giao các dịch vụ đó cho
nhiều khách hàng được mô tả trong Kịch bản 2.
Xác định phạm vi cho Bên B có thể là:
SMS hỗ trợ bàn giao dịch vụ các dịch
vụ tích hợp đến <khách hàng> bởi <Bên B>.
A.5 Các Kịch bản
với việc thay đổi
các thông số SMS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi phạm vi của SMS được sửa đổi, xác
định phạm vi cần được xem xét và sửa đổi nếu cần. Như được mô tả trong 6.5 và
6.6, điều này có thể yêu cầu đánh giá nội bộ và có thể mở rộng đối với
đánh
giá
phạm vi. Kịch bản này được trình bày theo ba giai đoạn (Kịch bản 8a, Kịch bản
8b và Kịch bản 8c) thể hiện một loạt các gia tăng về phạm vi theo thời gian và
tác động đến phạm vi. Đối với mỗi bước, các thay đổi về phạm vi đối với Tổ chức
A và Bên C (bên cung ứng ngoài cho Tổ chức A nhưng cũng đang tìm kiếm chứng nhận)
được chứng minh.
A.5.2 Các Kịch bản
cho những thay đổi phạm vi
Hình A.11 minh họa phạm vi ban đầu của
Kịch bản 8. ở trạng thái ban đầu này chúng ta có Tổ chức A bàn giao các dịch vụ
nội bộ cho khách hàng của chính mình tại một địa điểm.
Hình
A.11 - Kịch bản 8 - Phạm vi ban đầu
A.5.3 Kịch bản 8 - Phạm vi ban đầu
Hình A.11 minh họa các trường hợp cho
khách hàng của Tổ chức A. Trong Kịch bản 8, Tổ chức A có thể đáp ứng các yêu cầu
quy định trong TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) trong nội bộ.
Xác định phạm vi có thể là: SMS hỗ trợ
tất cả các dịch vụ do Tổ chức A cung cấp cho khách hàng nội bộ của mình.
A.5.4 Kịch bản 8a -
Gia công các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi của Tổ chức A vẫn được giữ
nguyên vì họ vẫn đang bàn giao dịch vụ cho khách hàng nội bộ của mình tại địa
điểm 1 nhưng đang sử dụng các bên khác để cung cấp một cấu phần của dịch vụ.
A.5.5 Xác định phạm
vi ban đầu cho Bên C là gì?
Hình A. 12 -
Kịch bản 8a - Phạm vi của Bên C
Trong Kịch bản 8a, minh họa trong Hình
A.12, Bên C bàn giao các dịch vụ tại chỗ tại địa điểm 1 cho Tổ chức A.
Nếu Tổ chức A là khách hàng duy nhất của
Bên C, khi đó xác định phạm vi được chấp nhận cho SMS của Bên C là: SMS hỗ trợ
các dịch vụ tại chỗ do Bên C đặt tại địa điểm 1 cung cấp cho các khách hàng nội
bộ của Tổ chức A.
Tuy nhiên, kịch bản càng có nhiều khả
năng là Bên C có nhiều loại dịch vụ cho một số khách hàng, vì vậy, ví dụ càng
thực tế hơn về tuyên bố phạm vi có thể là: SMS hỗ trợ <các dịch vụ được ký hợp
đồng> do Bên C cung cấp cho <khách hàng> trong <các địa điểm đã ký
hợp đồng>.
A.5.6 Kịch bản 8b
với ba địa điểm mới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kế hoạch phát triển kinh doanh của
Tổ chức A hiện bao gồm việc mua lại một tổ chức lớn khác, với nhiều chi
nhánh ở ba địa điểm bổ sung. Các địa điểm bổ sung được thể hiện trong Hình
A.13. Phạm vi của Tổ chức A vẫn được giữ nguyên bởi vì câu lệnh phạm vi không
bao gồm hoặc loại trừ các địa điểm một cách rõ ràng, do đó tất cả các địa điểm
được giả định là nằm trong phạm vi. Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của việc
xem xét phạm vi khi xảy ra những thay đổi quan trọng trong tổ chức. Nếu các địa
điểm bổ sung không dự định đưa vào tự động, thì nên bổ sung tài liệu tham khảo
cụ thể về các địa
điểm trong phạm vi của Tổ chức A. Các địa điểm bổ sung có thể yêu cầu đánh giá bổ
sung để đảm bảo rằng công việc tại các địa điểm này đáp ứng các yêu cầu.
Tổ chức A thay đổi hợp đồng với Bên C
để cung cấp các loại hình dịch vụ tương tự nhưng đến nhiều địa điểm khách hàng
hơn. Bên C liên kết với các bên cung ứng thầu phụ đề hỗ trợ khối lượng công việc
và địa điểm bổ sung. Việc bổ sung các địa điểm mới bắt đầu ngay trước khi cuộc
đánh giá đến hạn. Tại thời điểm đánh giá, các Địa điểm mới 2, 3 và 4 cũng đã nhận
được các dịch vụ do Bên C cung cấp thông qua nhân sự có trụ sở tại cả 4 địa điểm
nên cuộc đánh giá sẽ mở rộng phạm vi.
A.5.7 Tác động của
ba địa điểm bổ sung đối với Bên C duy trì sự phù hợp là gì?
Vì nhân sự của Bên C hiện đang đặt tại
tất cả bốn địa điểm, phạm vi SMS của họ đã được xác định lại để bao gồm cả bốn
Địa điểm từ 1 đến 4, do sự thay đổi trong hợp đồng với Tổ chức A. Không có thay
đổi về phạm vi như là kết quả của việc sử dụng các bên cung ứng thầu phụ, nhưng
Bên C được yêu cầu duy trì các biện pháp kiểm soát đối với các bên cung ứng
ngoài của mình.
Do đó, cuộc đánh giá bao gồm tính nhất
quán của SMS và các dịch vụ trên bốn địa điểm. Điều này bao gồm phỏng vấn nhân
viên và lấy mẫu bằng chứng từ bốn địa điểm.
Vẫn có mức độ cam kết cao của ban sự
lãnh đạo và sự tham gia vào quản lý dịch vụ thực hành tốt trong chính Tổ chức A
của Bên C quy định bởi các Điều từ 4 đến 5, TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018). Một số điểm không phù hợp đã được phát hiện trong việc thực hiện
các yêu cầu đối với các dịch vụ mới, chủ yếu là do sự hiểu lầm của những người
sử dụng dịch vụ mới, sau khi mua lại. Hành động khắc phục đã được đồng ý đối với
tất cả sự không phù hợp, không đủ nghiêm trọng để ngăn chặn việc mở rộng phạm
vi.
A.5.8 Xác định phạm
vi là gì sau khi bao gồm ba địa điểm bổ sung?
Xác định phạm vi có thể được sửa đổi để
thể hiện nhân sự của Bên C đặt tại cả bốn địa điểm.
Xác định phạm vi có thể là: SMS hỗ trợ
<các dịch vụ đã ký hợp đồng> cung cấp bởi Bên C đến <khách hàng> ở
<các địa điểm đã ký hợp đồng được cập nhật>.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.9 Kịch bản 8c với
30 địa điểm khách hàng và các thỏa thuận bên cung ứng đã sửa đổi
Trong kịch bản 8c thể hiện ở Hình
A.14, các khách hàng đã tăng số lượng địa điểm lên 30. Tuy nhiên, Bên C đang hỗ
trợ các địa điểm này từ 4 địa điểm hiện có.
Một lần nữa, các địa điểm bổ sung được
tự động đưa vào phạm vi của Tổ chức A vì không có danh sách cụ thể
các địa điểm được bao gồm hoặc loại trừ trong tuyên bố phạm vi.
Hình A.14 - Kịch
bản 8c - Phạm vi với ba mươi địa điểm và các sắp xếp bên cung ứng đã được sửa đổi
Giữa các lần đánh giá, Bên C đã quyết
định thực hiện những thay đổi lớn đối với việc sắp xếp bên cung ứng của mình,
như thể hiện trong Hình A.14. Điều này bao gồm việc sử dụng bên cung ứng chính ở
vùng thời gian khác. Tham khảo A.3.2 để biết các cân nhắc liên quan đến bên
cung ứng đầu mối.
A.5.10 Hàm ý liên
quan đến ba mươi địa điểm khách hàng
TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1) không
quy định bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến cấu trúc, các nhóm chức năng, các tên
quá trình hoặc địa điểm của tổ chức. Tuy nhiên, những thay đổi như bên cung ứng
chính mới và các bên cung ứng thầu phụ ở một vùng thời gian khác có thể làm
thay đổi cơ sở đánh giá. Đánh giá đối với Bên C bây giờ nên bao gồm bất kỳ thay
đổi nào đối với việc quản lý các bên cung ứng, bao gồm:
a) các biện pháp kiểm soát đối với các
quá trình qua các vùng thời gian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì một cuộc tái đánh giá lớn đã được
lên lịch ba năm sau lần đánh giá ban đầu, những thay đổi đã được bao gồm trong
lần đánh giá lại đầy đủ này. Xác định phạm vi bây giờ là gì?
Xác định phạm vi cho Bên C cũng giống
như Kịch bản 8b vì địa điểm của khách hàng đã tăng lên nhưng không phải là các
địa điểm mà từ đó hỗ trợ được cung cấp. Địa điểm nhân sự của Bên C không thay đổi.
Các thỏa thuận với bên cung ứng mới, liên quan đến các bên cung ứng chính và
các bên cung ứng thầu phụ, làm cho không có sự khác biệt đối với xác định phạm
vi, mặc dù quy mô của dịch vụ và mức độ phức tạp của chuỗi cung ứng dịch vụ đã
tăng lên.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 9001 (ISO 9001), Hệ thống quản lý chất lượng - Các
yêu cầu;
[2] TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC
17021-1), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận
hệ thống quản lý - Phần 1: Các yêu cầu;
[3] TCVN ISO 19011 (ISO 19011 Hệ thống
quản lý chất lượng - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý;
[4] TCVN 8695-1 (ISO/IEC 20000-1), Công
nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Yêu cầu hệ thống quản lý dịch vụ.
[5] TCVN 8695-2 (ISO/IEC 20000-2), Công
nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Phần 2: Hướng dẫn ứng dụng hệ thống quản lý
dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] ISO/IEC 20000-6, Information
technology - Service management - Part 6: Requirements for bodies providing
audit and certification of service management systems (ISO/IEC 20000-6, Công
nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Phần 6: Yêu cầu đối với cơ quan cung cấp dịch
vụ đánh giá và chứng nhận
hệ thống quản lý dịch vụ).
[8] ISO/IEC TR 20000-7, Information
technology - Service management - Part 7: Guidance on the integration and
correlation of TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC 20000-1:2018) to ISO 9001:2015 and
IS0/1 EC 27001:2013 (ISO/IEC TR 20000-7, Công nghệ thông tin - Quản lý dịch
vụ - Phần 7: Hướng dẫn tích hợp và tương quan giữa TCVN 8695-1:2023 (ISO/IEC
20000-1:2018) với ISO 9001: 2015 và ISO/IEC 27001: 2013).
[9] ISO/IEC TR 20000-11, Information
technology- Service management-Part 11: Guidance on the relationship between
TCVN 8695-1:2011 and service management frameworks: ITIL® (ISO/IEC TR
20000-11, Công nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Phần 11: Hướng dẫn về mối quan hệ giữa TCVN
8695-1: 2011 và các khuôn khổ quản lý dịch vụ: ITIL®).
[10] ISO/IEC TR 20000-12, Information
technology- Service management-Part 12 Guidance on the relationship between
TCVN 8695-1:2011 and service management frameworks: CMMI-SVC® (ISO/IEC TR
20000-12, Công nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Phần 12 Hướng dẫn về mối quan
hệ giữa TCVN 8695-1: 2011 và các khuôn khổ quản lý dịch vụ: CMMI-SVC®).
[11] TCVN ISO/IEC 27001, Công nghệ
thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hệ thống quản lý an toàn thông tin - Các yêu
cầu;
[12] TCVN 9965 (ISO/IEC 27013), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật an ninh - Hướng dẫn tích hợp triển khai TCVN ISO/IEC
27001 và ISO/IEC 20000-1.
Mục lục
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
3 Các thuật ngữ và định nghĩa
4 Đáp ứng các yêu cầu trong TCVN
8695-1
4.1 Cấu trúc của SMS
4.2 Chứng minh sự phù hợp
4.3 Các cơ quan có quyền hạn và trách
nhiệm trong toàn bộ chuỗi cung ứng dịch vụ
5 Khả năng áp dụng của TCVN 8695-1
5.1 Các nguyên tắc áp dụng
5.2 Các bên liên quan đến SMS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Các nguyên tắc chung về phạm vi của
một SMS
6.1 Giới thiệu
6.2 Phạm vi của SMS
6.3 Các thỏa thuận giữa các khách hàng
và tổ chức
6.4 Các tham số xác định phạm vi
6.5 Hiệu lực của xác định phạm vi
6.6 Thay đổi phạm vi
6.7 Các chuỗi cung ứng dịch vụ và phạm
vi SMS
6.8 Tích hợp với các hệ thống quản lý
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Quy định chung
A.2 Các kịch bản đơn giản
A.3 Các kịch bản với các cấu phần được
thuê ngoài
A.4 Các Kịch bản với chuỗi cung ứng dịch
vụ phức tạp
A.5 Các Kịch bản với việc thay đổi các
thông số SMS
Thư mục tài liệu tham khảo