|
Độ lệch chuẩn
lớn nhất cho phép, sm, là hàm của
sai số trung bình, , mmHg
|
0,0
|
0,1
|
0,2
|
0,3
|
0,4
|
0,5
|
0,6
|
0,7
|
0,8
|
0,9
|
± 0,
|
6,95
|
6,95
|
6,95
|
6,95
|
6,93
|
6,92
|
6,91
|
6,90
|
6,89
|
6,88
|
± 1,
|
6,87
|
6,86
|
6,84
|
6,82
|
6,80
|
6,78
|
6,76
|
6,73
|
6,71
|
6,68
|
± 2,
|
6,65
|
6,62
|
6,58
|
6,55
|
6,51
|
6,47
|
6,43
|
6,39
|
6,34
|
6,30
|
± 3,
|
6,25
|
6,20
|
6,14
|
6,09
|
6,03
|
5,97
|
5,89
|
5,83
|
5,77
|
5,70
|
± 4,
|
5,64
|
5,56
|
5,49
|
5,41
|
5,33
|
5,25
|
5,16
|
5,08
|
5,01
|
4,90
|
± 5,
|
4,79
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VÍ DỤ Đối với sai số trung bình là ± 4,2 độ lệch
chuẩn lớn nhất cho phép là 5,49.
|
VÍ DỤ 4: m
= 85 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên (một nghiên cứu 85 đối tượng).
VÍ DỤ 5: m
=
85
đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc thanh
niên và trẻ em độ tuổi từ
3 tuổi đến 12 tuổi (một nghiên cứu 85 đối
tượng).
VÍ DỤ 6: m = 35 đối với máy đo
huyết áp dự kiến (để bổ sung) dự kiến sử
dụng riêng (một nghiên cứu 35 đối tượng).
Máy đo huyết áp có nghiên cứu 85 đối tượng riêng rẽ.
VÍ DỤ 7: m
= 85 đối với máy đo huyết áp dự kiến chỉ sử dụng cho nhóm đặc biệt (một nghiên cứu 85 đối tượng).
5.2.4.2. Phương pháp
trình tự cùng cánh tay
5.2.4.2.1. Quy trình
Thực hiện phương pháp này như sau:
a) Người đo sử dụng máy đo huyết áp đối
chứng xác định huyết áp của đối tượng
(xem Hình 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Ống nghe kép
2 Hiển thị của máy đo
huyết áp đối chứng
3 Máy đo huyết áp đối
chứng bóp tay
4 Máy đo huyết áp được
kiểm tra
Hình 2 - Minh
họa phương pháp
trình tự trên cùng cánh tay
b) Chờ ít nhất là 60 s.
c) Người đo sử dụng máy đo huyết áp được
kiểm tra xác định huyết áp của đối tượng.
d) Xóa bộ nhớ máy đo huyết áp được kiểm tra của lần
đo trước và sau đó chờ ít nhất là 60 s.
VÍ DỤ Chuyển mạch nguồn đóng và mở, xóa bỏ mođun huyết
áp hoặc đặt lệnh cài lại là các biện pháp để xóa mọi bộ nhớ của các lần đo trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Trình tự đo giữa [xem g)] máy đo huyết
áp được kiểm tra và máy đo huyết áp đối chứng phải được thay đổi giữa các đối
tượng, hoặc có thể sử dụng một quy luật ngẫu nhiên để xác định trình tự đo.
g) Người đo sử dụng máy đo huyết áp đối
chứng và máy đo huyết áp được kiểm tra để xác định huyết áp của đối tượng một
cách tuần tự.
h) Giữa các lần đo chờ ít nhất là 60 s.
i) Lặp lại g) và h) cho đến
khi thực hiện đủ số lần đo yêu cầu.
Tất cả các dữ liệu từ một đối tượng phải
loại bỏ nêu hai kết quả huyết áp tâm thu đối chứng bất kỳ khác nhau lớn hơn 12
mmHg hoặc nếu hai kết quả huyết áp tâm trương đối chứng bất kỳ khác nhau lớn
hơn 8 mmHg.
5.2.4.2.2. Phân tích dữ liệu
Máy đo huyết áp được kiểm tra phải đáp
ứng hai tiêu chí sau.
a) Tiêu chí 1
Đối với huyết áp tâm thu và tâm
trương, sai số trung bình của kết quả đo,,
của n cặp xác định riêng lẻ của máy đo huyết áp được kiểm tra và máy đo
huyết áp đối chứng của tất cả đối tượng phải không được lớn hơn 5,0 mmHg, với độ
lệch chuẩn, sn, không lớn
hơn 8,0 mmHg khi tính toán theo Phương trình (5) và Phương trình (6):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
trong đó:
là
sai số trung bình;
xi = psut - pref của cặp kết
quả đo huyết áp (máy đo huyết áp được kiểm tra - máy đo huyết áp đối chứng
n là số lần đo huyết
áp.
pref hoặc kết quả đo huyết
áp đối chứng không được là trung bình của huyết áp đối chứng trước và sau. và sn được tính và
biểu thị đến 0,1 mmHg.
VÍ DỤ 1: n
= 255 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên (một nghiên cứu 85 đối tượng).
VÍ DỤ 2: n
= 255 đối với máy đo huyết
áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc thanh niên và trẻ em độ
tuổi từ 3 tuổi đến 12 tuổi (một nghiên cứu 85 đối tượng).
VÍ DỤ 3: n
=
105
đối với máy đo huyết áp dự kiến sử dụng cho nhóm đặc biệt (một nghiên cứu 35 đối
tượng),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với huyết áp tâm thu và tâm trương
của mỗi đối tượng trong m đối tượng, độ lệch chuẩn, sm,
của cặp kết quả đo trung bình trên mỗi đối tượng của máy đo huyết áp được kiểm tra
và của máy đo huyết áp đối chứng phải đáp ứng tiêu chí đã liệt kê trong Bảng 1
khi tính theo Phương trình (7):
(7)
trong đó
là
sai số trung bình trên tất cả các đối tượng (xem Phương trình 5);
m là số các đối tượng;
xj được tính toán từ
Phương trình (8).
(8)
trong đó d là số lần đo trên đối
tượng;
VÍ DỤ 4: m
= 85 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên (một nghiên cứu 85 đối tượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 6: m
= 35 đối với máy đo huyết áp dự kiến (để bổ sung) dự kiến sử dụng riêng (một
nghiên cứu 35 đối tượng).
VÍ DỤ 7: m = 85 đối với máy đo huyết áp dự kiến chỉ sử
dụng cho nhóm đặc biệt (một nghiên cứu 85 đối tượng).
5.2.4.3. Phương pháp đồng thời
cánh tay đối diện
5.2.4.3.1. *Quy trình
Phía cánh tay bắt đầu của các xác định
máy đo huyết áp được kiểm tra và máy đo huyết áp đối chứng phải được thay đổi giữa các đối tượng.
Tiến hành như sau:
a) Người đo sử dụng máy đo huyết áp đối
chứng và máy đo huyết áp được kiểm tra xác định đồng thời huyết áp trong các
cánh tay đối diện (xem Hình 3).
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Hiển thị của máy đo
huyết áp đối chứng
3 Máy đo huyết áp đối
chứng bóp tay
4 Máy đo huyết áp được
kiểm tra
Hình 3 - Minh họa phương
pháp đồng thời trên cánh tay đối diện
b) Các điểm dữ liệu này không được sử dụng
để xác định độ chính xác.
c) Xóa bộ nhớ máy đo huyết áp được kiểm
tra của lần đo trước và sau đó chờ ít nhất là 60 s.
VÍ DỤ Chuyển mạch nguồn đóng và mở, xóa bỏ mođun huyết
áp hoặc đặt lệnh cài lại như là các biện pháp để xóa mọi bộ nhớ
của các lần đo trước.
d) Hoán đổi các phía cánh tay của máy đo huyết áp đối chứng và
máy đo huyết áp được kiểm tra.
e) Chờ ít nhất là 60 s tính từ khi
hoàn tất lần đo trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Nếu việc đo bằng máy đo huyết áp đối
chứng hoặc máy đo huyết áp được kiểm tra không thành công, lặp lại phép đo huyết
áp trên cùng phía cánh tay, tức là không hoán
đổi các phía cánh tay.
g) Tất cả các dữ liệu từ một đối tượng được
loại bỏ nếu hiệu số bên của kết quả đo huyết áp tâm thu đối chứng là lớn hơn 15
mmHg hoặc hiệu số bên của phép xác định huyết áp tâm trương lớn hơn 10 mmHg.
Hiệu số bên, LD, được tính toán
riêng biệt đối với huyết áp tâm thu và tâm trương, theo Phương trình (9):
(9)
trong đó
Pref-Ri và Pref-Lj là huyết áp
của cánh tay phải (R) và cánh tay trái (L), tương ứng.
5.2.4.3.2. Phân tích dữ liệu
Sai số máy đo huyết áp được kiểm tra, x, được tính
toán bằng cách lấy hiệu số giữa huyết áp máy đo huyết áp được kiểm tra và huyết áp máy
đo huyết áp đối chứng và cộng với hiệu số bên, LD, theo phương trình (10) nếu
huyết áp được đo bằng máy đo huyết
áp được kiểm tra được lấy ở tay trái hoặc trừ đi hiệu số bên, LD, theo phương trình
(11) nếu huyết áp máy được đo bằng máy đo huyết áp được kiểm tra được lấy ở tay
phải.
x = Psut_L - Pref_R +
LD (10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Psut_R và Psut_L là huyết áp
được đo bằng máy đo huyết áp được kiểm tra trong cánh tay phải (R) và cánh tay
trái (L), tương ứng.
Máy đo huyết áp được kiểm tra phải đáp
ứng hai tiêu chuẩn sau:
a) Tiêu chí 1
Đối với huyết áp tâm thu và tâm
trương, sai số trung bình của kết quả đo, , của
n cặp xác định riêng lẻ của máy đo
huyết áp được kiểm tra và máy đo huyết áp đối chứng của tất cả đối tượng phải không được lớn hơn 5,0 mmHg, với độ lệch
chuẩn, sn không lớn
hơn 8,0 mmHg khi tính toán theo
Phương trình (12) và Phương trình (13):
(12)
(13)
trong đó n là số lần đo.
VÍ DỤ 1: n
= 510 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên (một nghiên cứu 85 đối tượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 3: n
= 210 đối với máy đo huyết áp dự kiến để (bổ
sung) sử dụng cho nhóm đặc biệt (một nghiên cứu 35 đối tượng).
b) Tiêu chí 2
Đối với giá trị trung bình của huyết
áp tâm thu và tâm trương của mỗi đối tượng, độ lệch chuẩn, sm,
của m cặp kết quả đo trung bình của máy đo huyết áp được kiểm tra và của
máy đo huyết áp đối chứng, trên đối tượng, phải đáp ứng tiêu chuẩn đã liệt kê
trong Bảng 1 khi tính theo Phương trình (14):
(14)
trong đó
m là số các đối tượng;
xj là sai số trung bình
trên đối tượng
được tính toán từ Phương trình (15).
(15)
VÍ DỤ 4: m
= 85 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên (một nghiên cứu 85 đối tượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 6: m
= 35 đối với máy đo huyết áp dự kiến (để bổ sung) dự kiến sử dụng riêng (một
nghiên cứu 35 đối tượng).
VÍ DỤ 7: m
= 85 đối với máy đo huyết áp dự kiến chỉ sử dụng cho nhóm đặc
biệt (một nghiên cứu 85 đối tượng).
5.2.5. *Yêu cầu bổ sung đối
với máy huyết áp dự kiến để sử dụng để đánh giá stress do luyện tập
Đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử
dụng trong để đánh giá stress, phải thực hiện đánh giá lâm sàng bổ
sung. Trong đánh giá này, đối tượng bị stress bằng cách luyện
tập động học trên chiếc xe đạp cơ lực kế sao cho tăng tốc độ tim của họ từ tốc
độ tim ở trạng thái nghỉ đến tốc độ tim đích bằng 50 % đến 70 % tốc độ tim
trung bình cực đại (xem Phụ lục B). Cài đặt tải vật lý của cơ lực kế và tốc độ tim đích phải được ghi lại. Cánh tay sử dụng
để xác định phải được tựa ngang mức tim trong quá trình đo huyết áp.
Không được sử dụng phương pháp trình tự
trên cùng cánh tay 5.2.4.2. Nghiên cứu
đánh giá sẽ gồm tối
đa là 35 đối tượng. Nghiên cứu thử nghiệm stress phải được miễn trừ khỏi các
yêu cầu phân bố huyết áp của 5.1.5. ít nhất 10 % đối tượng có huyết áp tâm thu ở trạng thái
nghỉ ³ 160 mmHg. Ít nhất 10% đối tượng
có huyết áp tâm trương ở trạng thái
nghỉ ³ 100 mmHg.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét biên bản khảo sát lâm sàng.
5.2.6. Yêu cầu bổ sung đối với
máy huyết áp dự kiến để sử dụng lưu động
Đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử
dụng lưu động, phải tiến hành đánh giá lâm sàng bổ sung. Trong đánh giá này, đối
tượng gắng sức bằng cách luyện tập động học trên chiếc xe đạp cơ lực kế hoặc cối
xay guồng sao cho tăng tốc độ tim của họ vượt quá từ 10 % đến 20 % tốc độ tim ở trạng thái
nghỉ của họ. Cài đặt tải vật lý của cơ lực kế và tốc độ tim đích phải được ghi
lại. Cánh tay sử dụng để xác định phải được
tựa ngang mức tim trong quá trình đo huyết áp.
Không được sử dụng phương pháp trình tự
trên cùng cánh tay 5.2.4.2. Nghiên cứu đánh giá sẽ gồm tối đa là 35 đối tượng.
Nghiên cứu thử nghiệm đi lại phải được miễn trừ khỏi các yêu cầu phân bố huyết áp
của 5.1.5. ít nhất 10 % đối tượng có huyết áp tâm thu nghỉ > 160 mmHg. Ít nhất 10 % đối tượng có huyết
áp tâm trương ở trạng thái
nghỉ >100 mmHg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Đánh giá với thiết
bị kiểm tra huyết áp xâm nhập đối chứng
6.1. Yêu cầu bệnh nhân
6.1.1. Số lượng
Nghiên cứu đánh giá thiết bị kiểm tra
huyết áp xâm nhập đối chứng phải gồm tối thiểu là 15 bệnh nhân. Đối với mỗi bệnh
nhân, phải tiến hành đo hơn 10 phép đo huyết áp có giá trị. Phải có tối thiểu
là 150 phép đo huyết áp có giá trị
trong nghiên cứu đánh giá.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
biên bản khảo sát lâm sàng.
6.1.2. *Phân bố giới
tính
Ít nhất 30 % phép đo phải từ các bệnh nhân nam
và ít nhất 30 %
phép đo phải từ các bệnh nhân nữ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét biên bản khảo sát lâm sàng.
6.1.3. Phân bố độ tuổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử
dụng trong bệnh nhân người lớn và/hoặc thanh niên, độ tuổi của bệnh nhân bao gồm
trong nghiên cứu đánh giá phải lớn hơn 12
tuổi.
CHÚ THÍCH 1 Tổng cộng tối thiểu là 15
đối tượng.
Đối với máy đo huyết áp dự kiến thêm
chức năng sử dụng cho trẻ em phải bổ sung 5 trẻ em độ tuổi từ 3 tuổi đến 5 tuổi
vào trong nghiên cứu đánh giá.
CHÚ THÍCH 2 Tổng cộng tối thiểu là 20
đối tượng.
Đối với máy đo huyết áp dự kiến thêm
chức năng sử dụng cho trẻ em, phân tích dữ liệu (xem 6.1.1) của người lớn,
thanh niên và trẻ em phải được xem xét. Trẻ em được miễn trừ các yêu cầu về phân
bố huyết áp 6.1.5.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét tài liệu kèm theo và biên bản khảo sát lâm sàng.
6.1.3.2. Máy đo huyết áp cho
nhóm trẻ sơ sinh hoặc trẻ em
Máy đo huyết áp dự kiến
sử dụng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em nhỏ hơn 3 năm tuổi, phải được
đánh giá trong nhóm bệnh nhân này.
Độ tuổi hoặc khoảng cân nặng sau đây
là yêu cầu đối với nghiên cứu đánh giá phương thức trẻ sơ sinh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ít nhất 3 bệnh nhân phải có trọng lượng
từ 1 000 g đến 2 000 g.
- Ít nhất 3 bệnh nhân phải có trọng lượng
> 2 000 g.
- Ít nhất 3 bệnh nhân phải có ³ 29 ngày và < 1 năm tuổi.
- Ít nhất 3 bệnh nhân phải có ³ 1 năm và < 3 năm
tuổi.
- Các bệnh nhân còn lại có thể từ nhóm độ tuổi
hoặc cân nặng bất kỳ nào kể trên để hoàn tất cỡ mẫu là 18.
CHÚ THÍCH Tổng số tối thiểu là 18 bệnh
nhân. Một bệnh nhân có thể đồng thời ở nhiều nhóm.
Trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ hơn 3 năm tuổi
được miễn trừ các yêu cầu phân bố huyết áp 6.1.5, các yêu cầu phân bố giới tính
6.1.2 và các yêu cầu phân bố kích thước cánh tay 6.1.4.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
tài liệu kèm theo và biên bản khảo sát lâm sàng.
6.1.4. * Phân bố kích thước
cánh tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử
dụng với băng cuốn tay đa kích thước, mỗi kích thước băng cuốn tay phải được thử
ít nhất 1/(2 x n) số đối tượng,
trong đó n là số kích thước băng cuốn tay.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
tài liệu kèm theo và biên bản khảo sát lâm sàng.
6.1.5. *Phân bố huyết áp
Ít nhất 10 % số đối tượng phải có huyết áp tâm
thu £ 100 mmHg.
Ít nhất 10 % số đối tượng phải có huyết áp tâm
thu ³160 mmHg.
Ít nhất 10 % số đối tượng phải có huyết áp tâm
trương £ 70 mmHg.
Ít nhất 10 % số đối tượng phải có huyết áp tâm
trương ³ 85 mmHg.
Những yêu cầu này phải được đáp ứng bằng
cách tính toán giá
trị trung bình của các phép đo huyết áp tâm thu và tâm trương đối chứng đã thực
hiện trong quá trình nghiên cứu. Có thể thực hiện các phép đo đối chứng bổ sung
trước khi nghiên cứu để trợ giúp trong quá trình
đáp ứng tiêu chuẩn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
và biên bản khảo sát lâm sàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho
nhóm bệnh nhân đặc biệt khi có các bằng chứng khách quan về độ chính xác của
máy đo huyết áp có thể có vấn đề trong nhóm bệnh nhân này, phải đánh giá lâm
sàng trong nhóm bệnh nhân đó. Xem thêm ở Điều 7.
VÍ DỤ Sử dụng với bệnh nhân có rung cơ
(AF), nhịp tâm thất sớm và tổn thương động mạch vành (PAD).
Nếu máy đo huyết áp đã được đánh giá
theo các yêu cầu của 6.1.1, thì sau đó chỉ có bảy bệnh nhân thuộc nhóm đặc biệt được bổ
sung vào nghiên cứu đánh giá. Nói cách khác, đánh giá theo các yêu cầu của
6.1.1 chỉ gồm các đối tượng từ nhóm đặc biệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
tài liệu kèm theo và biên bản khảo sát lâm sàng.
6.2. Phương pháp đánh giá
với thiết bị kiểm tra huyết
áp xâm nhập đối chứng
6.2.1. *Phép đo đối chứng
Sử dụng thiết bị kiểm tra huyết áp xâm
nhập đối chứng phù hợp với các yêu cầu của TCVN 7303-2- 34 (IEC 60601-2-34),
ngoại trừ sai số tối đa có thể cho phép phải là ± 1 mmHg. Tần số cộng hưởng và hệ số nhảy của
thiết bị kiểm tra huyết áp xâm nhập đối chứng phải được đặc trưng. Xem tài liệu
tham khảo [16] và [42]. Sự chuyển đổi trong động mạch (IA) và băng cuốn tay máy
đo huyết áp được kiểm tra cả hai phải được duy trì ở mức tâm nhĩ phải của tim.
Ngoại trừ máy đo huyết áp được kiểm
tra dự kiến để sử dụng trong quá trình nhịp
tim không đều một cách đáng kể hoặc nếu bộ ghi trong động mạch đối chứng chỉ thị sự hiện
hữu của nhịp tim không đều đáng kể, bộ
ghi huyết áp trong động mạch và phép xác định huyết áp của máy đo huyết áp được
kiểm tra liên quan phải được loại trừ. Hồ sơ của các giá trị áp suất xâm
nhập phải được kiểm tra về sự xuất hiện của chứng loạn nhịp dựa trên tiêu chuẩn
loại trừ của nhà sản xuất. Hướng dẫn sử dụng phải chỉ ra rằng hiệu
quả của máy đo huyết áp này không được thành lập khi hiện diện mọi sự loạn nhịp đã bao
gồm trong tiêu chuẩn loại trừ. Tác động của nhịp tâm thất sớm đã cô lập
(VPBs) có thể được chú ý bởi sự di chuyển sung áp lực kết hợp với VPB và nhịp đập bù
tiếp theo.
VÍ DỤ Nhịp đôi, nhịp ba, VPB đã cô lập, rung
cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. *Vị trí đối chứng
động mạch
Không có vị trí động mạch bị loại trừ,
nhưng trong hướng dẫn sử dụng của máy đo huyết áp phải nói rõ vị trí động mạch
nào được sử dụng là vị trí đối chứng.
CHÚ THÍCH Các vị trí khác nhau dẫn
đến các kết quả khác nhau do chênh áp giữa động mạch chủ trung tâm và các động mạch
khác.
Các vị trí trên cùng cánh tay, trung
tâm, dưới xương đòn hoặc xương đùi có thể được sử dụng để so sánh đồng thời các
số đo huyết áp trong động mạch và phép xác định huyết áp của máy đo huyết áp được
kiểm tra. Sự chuyển đổi động mạch phải ở ngang mức của tim. Vị trí đối chứng có
thể là ở trên cánh
tay đối diện. Nếu sử dụng cánh tay đối diện, các kết
quả phải được hiệu chỉnh đối với hiệu số bên (xem Phương trình A.1). Các lần đo
không xâm nhập đồng thời có thể được sử dụng để xác định hiệu số bên. Hiệu số
bên trong áp suất phải được
tính toán trước khi đánh giá. Các bệnh nhân có hiệu số bên tâm thu và tâm
trương lớn hơn 12 mmHg phải được loại khỏi nghiên cứu.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
tài liệu kèm theo.
6.2.3. Quy trình
Phải thực hiện các biện pháp để loại bỏ các bọt khí
và các cục máu đông khỏi hệ thống trước khi tiến hành đo đối chứng.
CHÚ THÍCH Khả năng đo huyết áp chính
xác có thể bị suy giảm do sự có mặt của bọt khí và/hoặc các cục máu đông trong hệ thống
ống thông/chuyển đổi.
Tiến hành như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tháo băng cuốn tay khỏi đối tượng.
c) Xóa bộ nhớ máy đo huyết áp được kiểm
tra của lần đo trước và sau đó chờ ít nhất là 3 min.
VÍ DỤ Chuyển mạch nguồn đóng và mở, xóa bỏ
mođun huyết áp hoặc đặt lệnh cài lại là các biện pháp để xóa mọi bộ nhớ của các
lần đo trước.
d) Các điểm dữ liệu này không được sử dụng
để xác định độ chính xác.
e) Người đo sử dụng thiết bị kiểm tra huyết
áp xâm nhập đối chứng và máy đo huyết áp được kiểm tra đồng thời ghi lại và xác
định huyết áp của đối tượng.
f) Chờ ít nhất là 60 s tính từ
khi hoàn tất phép xác định trước.
g) Lặp lại e) và f) cho đến khi hoàn
thành số phép đo và xác định đã yêu cầu.
6.2.4. Xác định huyết áp đối
chứng
Các giá trị huyết áp tâm thu và tâm
trương phải được xác định từ các hồ sơ ghi nhận. Tính giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn của huyết áp tâm thu và tâm trương từ các hồ sơ. Nhịp tâm thất sớm
đã cô lập (VPBs) có thể được xác định bởi sự di chuyển sung áp lực kết hợp với
VPB và nhịp đập bù tiếp theo. Các giá trị huyết áp tâm thu trung bình ± 1 độ lệch
chuẩn của đường cong huyết áp xâm nhập thu được trong các lần đo bằng máy đo
huyết áp được kiểm tra được sử dụng để xác định khoảng biến đổi của huyết áp
tâm thu. Khoảng biến đổi của huyết áp tâm trương phải được xác định theo cách
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại trừ máy đo huyết áp được kiểm
tra dự kiến để sử dụng trong quá trình nhịp tim không đều đáng kể, tất cả các dữ liệu
từ một đối tượng phải được loại bỏ nếu khoảng chênh lệch huyết áp tâm thu lớn
hơn 20 mmHg hoặc nếu khoảng chênh lệch huyết áp tâm trương lớn hơn 12 mmHg.
Trong những trường hợp này, khi đường
cong động mạch bị gián đoạn do bơm phồng băng cuốn tay, dải huyết áp đối chứng
phải được xác định từ đường cong của huyết áp xâm nhập 30 s trước và 30 s sau
khi gián đoạn.
Vì phép xác định huyết áp trung bình
(MAP) từ đường cong của ghi trong hồ sơ yêu cầu một thuật toán đặc biệt, khoảng
huyết áp đối chứng trung bình có thể đọc được từ các giá trị hiển thị trên thiết
bị kiểm tra huyết áp xâm nhập đối chứng hoặc xác định thủ công đối với mỗi nhịp
đập riêng rẽ.
Ghi lại khoảng biến đổi của huyết áp đối
với cả ba giá trị huyết áp (huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và MAP) như
đã xác định trong điều này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
tài liệu kèm theo và biên bản khảo sát lâm sàng.
6.2.5. Xác định sai số huyết
áp
Nếu giá trị thu được từ các lần đo của
máy đo huyết áp được kiểm tra nằm trong phạm vi khoảng biến đổi của huyết áp
(xem 6.2.4), ấn định sai số là 0 mmHg cho phép xác định này.
Nếu giá trị thu được từ các lần đo của
máy đo huyết áp được kiểm tra nằm ngoài phạm vi khoảng biến đổi của huyết áp,
giới hạn liền kề của khoảng biến đổi huyết áp và xác định hiệu số của giá trị
đo. Hiệu số này biểu thị
sai số của lần đo này.
VÍ DỤ 1: Khoảng biến đổi của huyết áp tâm trương từ
73 mmHg đến 82 mmHg. Giá trị huyết áp tâm trương đã xác định bằng máy đo huyết
áp được kiểm tra là 76 mmHg. Sai số của phép xác định này là 0 mmHg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ sai số của mỗi lần đo trên từng của
mỗi bệnh nhân, tính giá trị trung bình số học của sai số và độ lệch chuẩn của
nó.
6.2.6. Phân tích dữ liệu
Đối với huyết áp tâm thu và tâm
trương, sai số trung bình của kết quả đo,, của
n cặp xác định
riêng lẻ của máy đo huyết áp được kiểm tra và máy đo huyết áp đối chứng của tất
cả đối tượng phải không được lớn hơn 5 mmHg, với độ lệch chuẩn, sn không lớn
hơn 8,0 mmHg khi tính toán theo Phương trình (16) và Phương trình (17):
(16)
(17)
trong đó n là số lần đo.
VÍ DỤ 1: n
=150 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên (một nghiên cứu 15 đối tượng).
VÍ DỤ 2: n
= 200 đối với máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho bệnh nhân người lớn và/hoặc
thanh niên và trẻ em độ tuổi từ 3 tuổi đến 12 tuổi (một nghiên cứu 20 đối tượng).
6.2.7. Huyết áp trung bình
(MAP)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
tài liệu kèm liệu kèm theo và biên bản khảo sát lâm sàng.
7. *Nhóm bệnh nhân
mang thai bao gồm hội chứng tiền sản giật
Máy đo huyết áp dự kiến để sử dụng cho
bệnh nhân mang thai bao gồm tiền sản giật phải được đánh giá lâm sàng trong
nhóm bệnh nhân này.
Nếu máy đo huyết áp đã được đánh giá
theo các yêu cầu của 5.1.1, thì sau đó nó phải được đánh giá bổ sung ít nhất là 45 bệnh
nhân mang thai, bao gồm hội chứng tiền sản giật, hoặc nếu đánh giá theo yêu cầu đã nêu trong
6.1.1, sau đó ít nhất phải bổ sung 15 bệnh nhân mang thai, bao gồm tiền sản giật. Ngược lại,
đánh giá theo các yêu cầu của 5.1.1 chỉ gồm các bệnh nhân mang thai, bao gồm tiền
sản giật.
Để nghiên cứu đánh giá về bệnh nhân
mang thai, bao gồm tiền sản giật, nhóm bệnh nhân phải được phân bố đồng đều, ±
1, vào ba phân nhóm sau đây:
a) Bệnh nhân mang thai có huyết áp bình
thường với huyết áp tâm thu < 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg;
b) Bệnh nhân mang thai mắc chứng tăng huyết
áp không có hiện protein niệu > 300 mg trong 24 h và huyết áp tâm thu ³ 140 mmHg hoặc huyết
áp tâm trương ³ 90 mmHg;
c) Bệnh nhân tiền sản giật có protein niệu
> 300 mg trong 24 h và huyết áp tâm trương ³ 90 mmHg;
Nhân viên y tế chăm sóc các bệnh nhân
trên cần phải xác định liệu bệnh nhân có hay không an toàn khi tham gia nghiên cứu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu máy đo huyết áp có chứng nhận sử dụng
cho bệnh nhân mang thai có hội chứng tiền sản giật thì trong tờ hướng dẫn sử dụng
của máy phải ghi rõ máy đo huyết áp phù hợp cho bệnh nhân mang thai tiền sản giật.
Nếu máy đo huyết áp không có chứng nhận sử dụng cho bệnh nhân mang thai có hội chứng tiền sản
giật thì tờ hướng dẫn sử dụng của máy phải ghi rõ hiệu quả của máy chưa được xác định trên bệnh nhân mang
thai có hội chứng tiền sản giật.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
các hướng dẫn sử dụng và biên bản khảo sát lâm sàng.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Thuyết minh và hướng dẫn
Yêu cầu chung
Phụ lục này đưa ra giải thích đối với
một số yêu cầu của tiêu chuẩn này và dự kiến dành cho những ai là đối tượng của tiêu chuẩn này nhưng không tham gia
xây dựng tiêu chuẩn. Hiểu biết các yêu cầu chính là cần thiết để áp dụng đúng
tiêu chuẩn. Hơn nữa, do thực tế lâm sàng và sự thay đổi công nghệ, có thể tin
tưởng rằng các
lý do căn bản sẽ tạo thuận tiện cho việc soát xét tiêu chuẩn này.
Chữ số của những giải thích sau tương
đương với chữ số của các điều trong tiêu chuẩn này. Những chữ số này, do đó
không liền nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ mẫu là 85 được xác định từ các thống
kê đối với một phân bố thông thường. Xem
tài liệu tham khảo [6]. Khoảng 98 % độ tin cậy (a = 0,02) và năng lực thống kê
là 95 % (P = 0,05) yêu cầu cỡ mẫu là 85 đối tượng. Yêu cầu này bắt nguồn
từ các công trình trước đây của Ban huyết áp AAMI có thâm niên từ 1987. Xem tài
liệu tham khảo [5].
Ngoài ra, cỡ mẫu là 85 có thể xác định
từ thống kê đối với một phân bố t. Khoảng tin cậy 95 % (a = 0,05) và năng lực
thống kê là 98 % (b
= 0,02) yêu cầu cỡ mẫu là 85 đối tượng.
5.1.2. Phân bố giới tính
Trong khi không có bằng chứng xác định
là máy đo huyết áp thực hiện trên các bệnh nhân nam và nữ khác nhau, một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều
đó có thể có độ lệch. Xem tài liệu tham khảo [42] và [43]. Nếu tồn tại độ lệch,
điều đó có khả năng gây ra bởi sự khác nhau trong chu vi cánh tay và phân bố chất
béo của cơ thể. Tiêu chuẩn này đã yêu cầu máy đo huyết áp được kiểm tra phải được
thử trên toàn dài của chu vi cánh tay rồi. Các yêu cầu về phân bố giới tính cho
phép để khảo sát sự khác nhau về giới tính là không khó để thực hiện.
5.1.3. Phân bố độ tuổi
Ranh giới giữa trẻ em và người trưởng thành tại
độ tuổi là 12 được dựa trên cơ sở các ấn
phẩm đã biết rằng
sự so sánh sự tiện dụng của việc sử dụng hoặc K4 hoặc K5 để ước lượng bằng
thính chẩn huyết áp tâm trương trong động mạch. Trong năm 1963, Moss và Adam
[26] đã nghiên cứu liệu K4 và K5 đã được đánh giá tốt hơn huyết áp động mạch chủ
đã đo trong ống thông tim. Các dữ liệu đã chứng minh rằng, đến độ tuổi 13 (£ 12) tuổi, K4 là tốt
hơn. Trong năm 1987, đội kiểm tra huyết áp của trẻ em [11] đã thay đổi
khuyến cáo này và công bố rằng K5 có thể được sử dụng trong các cá thể nhiều
hơn 3 năm tuổi. Thật đáng tiếc, khuyến cáo này đã tiến hành mà không có các dữ
liệu hỗ trợ.
Vì nguyên nhân này, đội này tiếp tục
tìm kiếm các bằng chứng
cơ sở, tức là trẻ em có độ tuổi từ 3 đến
12 tuổi, có thể sử dụng K4 để thính chẩn như là chuẩn đối chứng không xâm nhập
để đánh giá huyết
áp tâm trương trong nghiên cứu đánh giá.
Trong thời kỳ trưởng thành từ độ tuổi là
3 đến 12, trẻ em trung
bình (phân vị thứ 50) tăng về độ cao từ 93 cm đến 96 cm (lúc 3 tuổi) đến 150 đến
152 cm (lúc 12 tuổi). Trong phạm vi khoảng từ phân vị thứ 3 đến thứ 97 có thể
là nhiều vì chênh lệch đến
30 cm (độ tuổi 12). Sự trưởng thành bình thường là tuyến tính rõ rệt
trong độ tuổi này, mặc dù tầm vóc cơ thể trẻ em và do đó chu vi cánh tay cũng thay đổi
đáng kể. Ban đã nhận thức rằng mọi nghiên cứu theo chiều dọc chu vi cánh tay của
trẻ từ độ tuổi 3
đến 12 tuổi. Vì độ chính xác của huyết áp không xâm nhập chịu ảnh hưởng bởi chu
vi cánh tay mạnh mẽ hơn hơn là chiều cao của đối tượng. Ví dụ, “lớn” 6 tuổi có thể
có chu vi cánh tay lớn hơn đáng kể so với “nhỏ” 9 tuổi hoặc 12 tuổi.
Huyết áp trên bình thường ở trẻ em tăng
lên từ khoảng 114/66 mmHg lúc 1 năm tuổi đến 135/91 mmHg lúc 12 năm tuổi đối với trẻ
có chiều cao lớn nhất đã phân tích. Xem tài liệu tham khảo[7]. Về nguyên nhân
này, có thể không thực tế khi quy định chính xác giá trị huyết áp “chứng tăng huyết
áp", vì đã thực hiện thử nghiệm đánh giá ở người đã trưởng thành. Ngoài ra,
tính phổ biến của chứng tăng huyết áp ở người trẻ tuổi là rất thấp, nên việc nghiên
cứu đánh giá đòi hỏi trẻ có huyết áp cao là vô cùng khó khăn. Hơn nữa, các giá
trị huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trong trẻ em có huyết áp cao là vào
khoảng giá trị trung bình của người trưởng thành có huyết áp bình thường. Vì vậy, máy
đo huyết áp được kiểm tra không được “kích thích" đáng kể với sự mong đợi
đến độ chính xác trong dải huyết áp này. Đội tin tưởng không có lý do hợp
lệ nào để yêu cầu trẻ em cao huyết áp trong mọi nghiên cứu đánh giá của các cá
thể £ 12 tuổi và trẻ em > 12 tuổi
phải được coi là người trưởng thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là một thỏa hiệp giữa
các yêu cầu chi tiết hơn đối với kích thước cánh tay và sự khó khăn để tiến
hành phép thử. Đối với máy đo huyết áp có kích thước băng cuốn tay đơn giản, điều
quan trọng đối với phép thử là dự kiến sử dụng trên toàn dải chu vi cánh tay.
5.1.5. Phân bố huyết áp
Khoảng này được chọn để tính năng của
máy đo huyết áp được đánh giá lâm sàng trên toàn dải huyết áp liên quan. Các
tiêu chuẩn trước đây đã yêu cầu một đối tượng phải duy trì ở một loại đơn giản
đối với tất cả các phép
đo. Điều đó hướng đến độ lệch đối tượng lựa chọn sao cho chúng xa dời
ranh giới của các loại, thậm chí nếu đối tượng là rất ổn định. Tiêu chuẩn này
lưu giữ tiêu chuẩn ổn định đối với từng đối tượng, còn sự phân loại mỗi huyết
áp đối chứng thì độc lập.
5.1.6. Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Mặc dù việc ước lượng huyết
áp của bệnh nhân có rung cơ là quan trọng về phương diện lâm sàng, hiện không
có các hướng dẫn chung có thể chấp nhận để đo huyết áp cho những bệnh nhân như
vậy. Vì độ chính xác của phương pháp thính chẩn để xác định huyết áp
trong các bệnh nhân có rung cơ là chưa được biết, nên để thiết lập một phương
pháp ước lượng khác cho máy đo huyết áp của bệnh nhân bị rung cơ là điều đáng
làm.
Mặc dù việc ước lượng huyết
áp của bệnh nhân trong quá trình vận chuyển bên ngoài cơ sở chăm sóc sức khỏe là quan trọng về phương diện
lâm sàng, hiện không có các hướng dẫn chung có thể chấp nhận để đo huyết áp cho
những bệnh nhân như vậy. Bởi vì hiện nay các tiêu chuẩn lâm sàng để đo huyết áp
có thể còn có khó khăn để sử dụng trong vận chuyển bệnh nhân ở ngoài cơ sở chăm sóc sức khỏe,
nên để thiết lập một phương pháp ước lượng đối với máy đo huyết áp của bệnh
nhân trong quá trình vận chuyển như vậy là điều đáng làm.
5.2.1. Chuẩn bị đối tượng
Điều thiết yếu là phải giảm thiểu sự
khác nhau về huyết áp của bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu, các yếu tố có
thể gây ra sự thay đổi trong độ ổn định của huyết áp phải được kiểm soát.
VÍ DỤ Các bệnh nhân phải được yêu cầu làm rỗng
bàng quang của họ trước khi đánh giá, đặc biệt là đối với người già, các phép
đo phải được thực hiện sau bữa ăn 2 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tại có sự nhất trí chung là phải
sử dụng pha thứ năm, ngoại trừ tình huống trong đó sự xuất hiện các âm thanh
không thể xác định chắc chắn bởi vì âm thanh có thể nghe được
ngay cả sau khi hoàn tất việc xì hơi của băng cuốn tay, ví dụ, trong phụ
nữ có thai, bệnh nhân có đường rò ở tĩnh
mạch và động mạch (ví dụ, thẩm tách heamo), thiếu động mạch chủ và trong trẻ em từ 3
năm đến 12 năm tuổi. Xem tài liệu tham khảo [25] (xem thêm giải thích cho điều
5.1.3) và tài liệu tham khảo [32). Trước đây, có một vấn đề là liệu âm thanh
Korotkoff thứ 4 (K4) hoặc thứ 5 (K5) có được sử dụng để xác định huyết áp tâm
trương. Hội quốc tế về nghiên cứu chứng cao huyết áp trong người mang thai đang
khuyến nghị sử dụng K5 để xác định huyết áp tâm trương ở sản phụ. Xem tài liệu
tham khảo [23] và
[32].
Sự bất đồng có thể xem xét về việc xác
định huyết áp ở phụ nữ mang
thai như thế nào. Một số quốc gia và nhóm quốc tế (ví dụ WHO) kiến
nghị sử dụng pha IV (K4) Korotkoff là yếu tố quyết định của huyết áp tâm
trương. Tuy nhiên K4 có thể đánh giá quá cao huyết áp trong động mạch từ 7 mmHg đến
15 mmHg và xuất hiện nhiều khó khăn để xác định một cách chính xác. Hơn nữa, hầu
hết các nhân viên y tế ở Mỹ được đào
tạo để ghi nhận pha V Korotkoff (K5) vì âm thanh mà họ xác định huyết áp tâm trương
trong nhóm không mang thai. Những xem xét này dẫn đến Nhóm Công tác NHBPEP để
kiến nghị sử dụng K5 cho sản phụ, dành riêng K4 cho 10 % hoặc ít hơn sản phụ
trong đó có một khác biệt lớn giữa việc giảm thanh và biến mất (với việc chậm
hơn lúc gần tới 0). Xem tài liệu tham khảo [23] và [32].
5.2.3. Xác định đối chứng
Nếu nhiều hơn tám lần đo để xác định số
đo có giá trị thì hoặc người
đo hoặc các đối tượng được đo đều gặp vấn đề riêng.
5.2.4.1.1. Quy trình
Vì WHO khuyến cáo[46] thực hiện việc
đo huyết áp bằng thính chẩn tại tốc độ
bơm phồng băng cuốn tay tử 2 mmHg/s đến 3 mmHg/s hoặc từ 2 mmHg/nhịp đến 3 mmHg/nhịp,
phương pháp đồng thời trên cùng cánh tay có thể chỉ được sử dụng
đối với máy đo huyết áp được kiểm tra thực hiện việc đo huyết áp tại tốc độ bơm
phồng này trên bắp tay.
Người quan sát không thể xác định huyết
áp tâm trương đối chứng nếu máy đo huyết áp được kiểm tra, kiểm tra áp suất
băng cuốn tay, mở nhanh van xả
quá sớm, ví dụ tại thời điểm
khi người quan sát còn đang nghe âm thanh Korotkoff và còn chưa xác định được
huyết áp tâm trương. Để ngăn ngừa điều này, máy đo huyết áp được kiểm tra cần
được sửa đổi phù hợp, ví dụ bằng cách vô hiệu hóa
van xả nhanh của máy đo huyết áp được kiểm tra.
Phép đo ban đầu bởi người đo và máy đo
huyết áp được kiểm tra không được đưa vào dữ liệu đánh giá bởi hai nguyên nhân:
- cho phép đối tượng trở nên quen thuộc với quy
trình, do đó giảm thiểu mọi tác động lên huyết áp của họ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.1.2. Phân tích dữ liệu
Tiêu chí 1 được bắt nguồn từ yêu cầu
đã tạo ra trong công trình ban đầu của
Ban Máy đo huyết áp AAMI năm 1987[5]. Phép thử T của hiệu số giữa hai giá trị trung bình (phép
thử - đối chứng) đã được chọn để xác định cỡ mẫu. Sai số trung bình của phép xác định,,
là ± 5 mmHg và độ lệch chuẩn, sn là 8 mmHg đã được chọn trên cơ sở soát xét so sánh các tài liệu thính chẩn về các giá
trị trong động mạch. Sau đó đã xác định cỡ mẫu là 85 từ số liệu thống kê đối với sự
phân bố thông thường. Xem tài liệu tham khảo [6]. Khoảng tin cậy 95 % (a = 0,02) và năng lực
thống kê là 95 % (3 = 0,05) yêu cầu cỡ mẫu là 85 đối tượng. Ngoài ra, cỡ mẫu là 85 có thể
xác định được bằng phương pháp thống kê phân bố t. Khoảng tin cậy 95 % (a = 0,05) và năng lực
thống kê là 98 % (b
= 0,02) yêu cầu cỡ mẫu là 85 đối tượng.
Khởi đầu, sai số trung bình của phép
xác định được tính toán từ giá trị trung bình của ba phép xác định thử và ba
phép xác định đối chứng
từ mỗi đối tượng trong số 85 đối tượng. Xem tài liệu tham khảo [5]. Sau đó,
tính toán được
thay
thế để hiệu số phép thử - đối chứng riêng lẻ đối với 255 cặp xác định
riêng lẻ. Xem tài liệu tham khảo [4]. Khi thực hiện sự thay thế này, Ban huyết
áp AAMI đã kết luận rằng việc thay đổi làm cho việc chấp nhận tiêu chuẩn sáng sủa
hơn, nghiêm ngặt hơn, bởi vì độ lệch chuẩn là lớn hơn khi các giá trị của đối tượng còn
chưa tính trung bình.
Tiêu chí 2 được bắt nguồn từ yêu cầu
đã tạo ra trong công trình cách đây không lâu của Ban Máy đo huyết áp AAMI năm
2002[3]. Trong việc
thực hiện sự thay thế này, Ban huyết áp AAMI đã phát triển phương pháp thay thế
để phân tích các dữ liệu trong đáp ứng những thỉnh cầu từ các nhà lâm sàng về
việc chấp nhận một
tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn. Phân tích thống kê này đã phát triển với khung giới
hạn sai số đến ±10 mmHg đối với 95 % các bệnh nhân khi giá trị trung bình của
ba phép đo được sử dụng về phương diện lâm sàng.
Tiêu chí 2 sử dụng giá trị trung bình của sai số
các phép xác định (cặp phép thử - đối chứng, trên đối tượng) để giúp cho việc
giảm bớt sai số biểu kiến đã mở đầu bằng những thay đổi trong huyết áp của đối tượng
trong trình tự xác định huyết áp. Giá trị
là 10 mmHg được chọn là sai số khá tốt trên cơ sở
nhập liệu từ các nhà lâm sàng.
Sai số trung bình mẫu của phép xác định,, và độ lệch chuẩn mẫu của các sai số,
sm, thích hợp với giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 85 đối
tượng, mỗi đối tượng là giá trị trung bình của ba sai số của phép xác định trên
cùng đối tượng, số liệu thống kê mẫu chỉ được ước lượng từ sai số trung bình thực
(còn gọi là độ xiên) và của độ lệch chuẩn thực của sai số (còn gọi là độ
chính xác), mà chỉ có thể xác định được bằng thử nghiệm máy đo huyết áp được kiểm
tra trên số lượng đối tượng không hạn chế.
Máy đo huyết áp được kiểm tra được cân
nhắc có thể chấp nhận nếu nó đã ước lượng xác suất có sai số có thể vượt qua được
ít nhất là 85 %. Điều kiện này yêu cầu là giới hạn trên đối với độ lệch chuẩn mẫu
phụ thuộc vào sai số trung bình mẫu.
Xác suất đã tính toán rằng sai số có
thể vượt qua được của máy đo huyết áp được kiểm tra ở trong phạm
vi giới hạn (10 mmHg) là một ước lượng của
xác suất thực trong một tập hợp. Vì cỡ mẫu trong nghiên cứu tăng, xác suất
đã ước lượng gần tới xác suất thực. Cỡ mẫu là n = 85 mang lại 90 % cơ hội để xác
suất đã ước lượng của một sai số có thể vượt qua được không khác nhiều hơn 0,07
từ xác suất thực. Bởi vậy, nếu xác suất đã ước lượng của một sai số có thể vượt
qua được là 85 %, có thể là tin cậy để xác suất thực của một sai số có thể vượt
qua được nằm trong khoảng
từ 78 % đến 92 %.
Trong tiêu chuẩn này, yêu cầu máy đo
huyết áp được kiểm tra phải đáp ứng cả
hai Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chí 1 sử dụng 255 hiệu số riêng lẻ
phép thử - đối chứng để xác định
tính năng của máy đo huyết áp được kiểm tra. Vì một kết quả, độ lệch chuẩn đã
tính toán, sn, (hoặc độ
chính xác) sẽ cho thấy bản chất của sự biến đổi cả trong-đối tượng lẫn giữa-các đối tượng.
Tuy nhiên sn, cho phép là
độc lập ngay cả khi giá trị sai số trung bình,,
(hoặc độ xiên) là lớn.
Tiêu chí 2 sử dụng giá trị
sai số trung bình từ mỗi đối tượng, do đó sm tính toán chỉ cho thấy bản
chất sự biến đổi giữa các đối tượng và sự biến đổi lớn trong đối tượng có thể vẫn
qua được đối với phương pháp này. Tiêu chí 2 cố gắng ngăn ngừa điều đó bằng cách giảm sn cho phép bằng
việc tăng (sn = 8,00 mmHg
đối với sm = 6,95 mmHg) sự chú trọng này cho cả độ xiên lẫn độ
chính xác giữa- các đối tượng.
Hình A.1 chỉ ra s
cho phép đối với từng tiêu chuẩn khi = 0.
Sự khác nhau giữa tiêu chí cho phép của hai phép đo là lớn hơn khi = 5 mmHg, chỉ ra trong
Hình A.2. Tiêu chí 1 yêu cầu sn £ 8,00 mmHg, trong khi Tiêu chí 2 yêu cầu sm £ 4,81 mmHg.
Tóm lại, Tiêu chí 1 ước lượng tác động
lên độ biến đổi của cả trong- và giữa-các đối tượng, nhưng cho phép đối với một
sai số tương đối lớn khi độ xiên cũng là lớn. Tiêu chí 2 không đo lường độ biến
đổi trong-đối tượng, nhưng giảm thiểu sn cho phép trên khoảng cho phép. Việc sử dụng cả hai tiêu chí đảm bảo rằng độ xiên, độ biến đổi trong- và
giữa-các đối tượng đều được ước lượng khi đánh giá máy đo huyết áp được kiểm
tra.
CHÚ DẪN
1 Tiêu chí 1
2 Tiêu chí 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 - Độ lệch
chuẩn cho phép đối với từng tiêu chí khi sai số trung bình bằng
zero
CHÚ DẪN
1 Tiêu chí 1
2 Tiêu chí 2
CHÚ THÍCH Sai số trung bình của các
phép xác định = 5 mmHg
Hình A.2 - Độ
lệch chuẩn cho phép đối với từng tiêu chí khi sai số trung bình bằng 5 mmHg
Nguồn gốc thống kê đối với tiêu chí 2
được phát triển trên cơ sở sử dụng ba
phép đo chính xác trên đối tượng. Trong khi điều đó đảm bảo sự phân bố đồng đều
từ mỗi đối tượng, có thể tạo ra những khó khăn trong việc hoàn tất nghiên cứu,
đặc biệt với các đối tượng có chứng tăng huyết áp không ổn định.
Một giả định của phương pháp này là
trung bình của ba giá trị từ mỗi đối tượng giúp để giảm thiểu sai số biểu kiến
đã tạo ra bởi những thay đổi trong huyết áp của đối tượng trong chuỗi các phép
xác định huyết áp. Việc giảm thiểu trong sai số này bị rút ngắn nếu sử dụng
ít hơn các phép xác định từ mỗi đối tượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.2. Phương pháp trình tự
trên cùng cánh tay
Bởi vì tiến hành liên tiếp
các phép xác định, điều quan trọng là các điều kiện động huyết học ổn định tồn tại
trong suốt thời kỳ thử nghiệm. Nhóm công tác có lo lắng một chút là điều kiện
này có thể là khó đạt được trong các bệnh nhân có chứng tăng huyết áp. Sử dụng
hiệu số nhỏ (4 mmHg và 6 mmHg) giữa các phép xác định liên tiếp cũng đã được
thảo luận, nhưng vẫn lo lắng là điều đó sẽ gây ra quá nhiều hạn chế sử dụng.
5.2.4.3.1. Quy trình
Phương pháp đồng thời trên cánh tay đối
diện được sử dụng khi máy đo huyết áp vận hành theo cách không cho phép xác định
đồng thời số đo thính chẩn đối chứng.
Điều này có thể do sử dụng tốc độ xì hơi
máy đo huyết áp được kiểm tra ở ngoài khoảng cho phép để xác định thính chẩn, việc
sử dụng một phương pháp đo (ví dụ xác định trên việc bơm phồng) đã không hỗ trợ
việc thính chẩn hoặc sử dụng một vị trí đo cũng không hỗ trợ việc thính chẩn (ví dụ
cổ tay).
5.2.4.3.2. Phân tích dữ liệu
Lợi thế của phương pháp tuần tự trên
cùng cánh tay (xem 5.2.4.2) là các kết quả đánh giá không bị ảnh hưởng bởi hiệu
số bên, LD, trong huyết áp. Tuy nhiên trong phương pháp này độ biến đổi huyết
áp (BPV) bổ sung vào sai số của máy đo huyết áp được kiểm tra và do đó độ lệch
chuẩn của sai số máy đo huyết áp được kiểm tra có thể bị đánh giá quá cao. Giả
thuyết này được hỗ trợ bằng thực nghiệm bởi các trung tâm của ban này, nghiên cứu
tiến hành độc lập trên 120 đối tượng chỉ ra mối tương quan dương tính đáng kể
giữa huyết áp đối chứng và độ lệch chuẩn giữa-các đối tượng của sai số máy đo huyết
áp được kiểm tra.
Các tiêu chí khác, ví dụ như tài liệu
tham khảo [2], sử dụng phương pháp đồng thời trên cánh tay đối diện với việc bù
hiệu số bên trên cơ sở ba phép đo hiệu số
bên trước đo, và đo ba hiệu số
bên khác sau khi một loạt máy đo huyết áp đối chứng so sánh với máy đo huyết áp
được kiểm tra. Tuy nhiên qua cùng thực nghiệm của
ban, chứng minh được rằng bù hiệu số bên trong phương pháp này là chưa đủ chính xác. Thiếu
chính xác trong việc bù hiệu số bên ít nhất có thể được giải thích một phần bởi
những chậm trễ kéo dài giữa việc đo hiệu số bên và các so sánh máy đo huyết áp đối chứng
với máy đo huyết áp được kiểm tra.
Phương pháp mới đồng thời trên cánh
tay đối diện trong tiêu chuẩn này được phát triển để khắc phục những thiếu sót
của các phương pháp hiện đang sử dụng. Bởi những so sánh các phép xác định đồng
thời của máy đo huyết áp đối chứng với máy đo huyết áp được kiểm tra, mà kết quả của nó
là miễn trừ BPV ở mức độ lớn. Độ
chính xác của việc bù hiệu số bên được nâng lên bởi sử dụng các phép xác định đối
chứng được thực hiện đồng thời với các phép xác định của máy đo huyết áp được
kiểm tra, nghĩa là, điều quan trọng là thời gian không chậm trễ giữa phép đo hiệu
số bên và so sánh máy đo huyết áp đối chứng với máy đo huyết áp được kiểm tra.
Lợi thế bổ sung của phương pháp mới
này là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiều dữ liệu để so sánh hơn (sáu so với ba
điểm trên mỗi đối tượng).
Có thể cố gắng thay đổi số
lượng lặp lại trên đối tượng. Tuy nhiên, ban thỏa thuận rằng bù hiệu số
bên là không thành công chỉ với bốn lần lặp lại. Điều đó có thể là vì số lượng
không đủ các phép xác định (chỉ là hai ở mỗi vị trí) được sử dụng để ước lượng hiệu số bên. Nếu
việc lặp lại được tăng đến tám, độ chính xác của hiệu số bên có thể cũng bị
giảm bởi vì đã kéo dài chậm chỗ về thời gian và kết quả là BPV giữa phép xác định thứ nhất
và phép xác định cuối cùng. Như vậy, sáu lặp lại được xem là thích hợp hơn đối
với phương pháp này.
5.2.5. Yêu cầu bổ sung đối với
máy đo huyết áp dự kiến để
sử dụng trong môi trường thử nghiệm luyện
tập căng thẳng
Các yêu cầu thẩm định lâm
sàng bổ sung về thử nghiệm luyện tập căng thẳng được chọn để đánh giá máy đo
huyết áp trong quá trình hoạt động và
chuyển động mô phỏng. Đạt được tốc độ tim đích từ 50 % đến 70 % tốc độ tim
trung bình tối đa cho phép mức luyện tập có thể kéo dài trong khoảng
thời gian đánh giá không tùy thuộc vào đối
tượng chịu rủi ro y tế quá mức. Hơn nữa,
việc luyện tập cần thiết để tạo ra tốc độ tim như vậy không dẫn đến tác dụng
phụ quá khắt khe như biểu hiện các dữ liệu không chấp nhận được. Xem tài liệu
tham khảo [17].
6.1.2. Phân bố giới tính
Không có bằng chứng xác định máy đo
huyết áp thực hiện khác nhau trên các bệnh nhân nam và nữ, một vài nghiên cứu
chỉ ra rằng có
thể có sai lệch. Xem tài liệu tham khảo [42] và [43]. Nếu tồn tại sai lệch,
cũng như đã gây ra bởi sự khác nhau về chu vi cánh tay và phân bố chất mỡ của
cơ thể. Tiêu chuẩn này đã yêu cầu phải thử máy đo huyết áp được kiểm tra trên
khoảng chu vi cánh tay rồi. Yêu cầu về phân bố giới tính cho phép khảo sát sự
khác nhau về giới là không khó khăn trong việc thực hiện.
6.1.2. Phân bố độ tuổi
Phân loại độ tuổi của các bệnh nhân
nhi được chọn để phù hợp với hướng dẫn của FDA[6]. FDA đã đề xuất thời kỳ
chuyển tiếp từ sơ sinh đế trẻ em lúc 2 năm tuổi đã được điều chỉnh đến 3 năm tuổi, phù hợp
với âm thanh sinh lý Korotkoff (xem giải thích ở 5.1.3). Bảng A.1 chỉ ra các hướng
dẫn FDA đã đề xuất về các phân nhóm nhi.
Bảng A.1 - Khoảng
độ tuổi đề xuất của các phân nhóm nhi theo hướng dẫn của FDA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng độ
tuổi
Mới sinh
(sơ sinh)
Từ lúc sinh
đến một tháng tuổi
Trẻ em
> 1
tháng đến 2 năm tuổi
Thiếu nhi
> 2 năm
tuổi đến 12 năm tuổi
Thanh niên
> 12 năm
tuổi đến 21 năm tuổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là sự thỏa hiệp giữa yêu
cầu chi tiết hơn của kích thước băng cuốn tay và sự khó khăn thực hiện phép thử.
Đối với máy đo huyết áp có băng cuốn tay đơn giản, điều quan trọng là phải thử
trên toàn dải của
chu vi dự kiến sử dụng với băng cuốn tay.
6.1.5. Phân bố huyết áp
Các khoảng này được xác định để đảm bảo tính năng của
máy đo huyết áp được đánh giá trên toàn bộ khoảng huyết áp lâm sàng.
6.2.1. Phép đo đối chứng
Áp suất trong-động mạch có thể được đo
bằng một ống thông chứa đầy muối và bộ chuyển đổi áp suất bên ngoài hoặc bằng bộ chuyển đổi
ống thông bịt một đầu. Bộ chuyển đổi ống thông bịt một đầu hiếm khi được sử dụng
trong thực hành lâm sàng, nhưng cho một phản ứng chức năng hoàn thiện để so
sánh với hệ thống chuyển đổi bằng ống thông.
Xác định chính xác đối chứng trong động
mạch yêu cầu sử dụng dữ liệu máy tính tập hợp hệ thống hoặc bộ ghi đa kênh
(DCS). Các giá trị hiển thị trên kênh huyết áp xâm nhập (IBP) của hệ thống theo dõi bệnh nhân là đối tượng để lọc ra và
không thể hiện các giá trị thực giữa các nhịp. Ngoài ra, việc ghi lại ở dạng sóng
trong động mạch cho phép nhận ra sự loạn nhịp hoặc tác dụng phụ đã bóp méo các
giá trị trong động mạch.
Máy đo huyết áp được kiểm tra phải được
hiệu chuẩn bằng cùng áp kế như bộ chuyển đổi xâm nhập để tránh mọi sai số. Toàn bộ hồ
sơ hiệu chuẩn phải lưu giữ tại DCS. Hiệu chuẩn tĩnh
cả hai máy đo huyết áp xâm nhập và máy đo huyết áp được kiểm tra ở trong phạm
vi ± 2 mmHg của đối chứng.
Phản ứng thường xuyên và cặp hệ số giảm
sóc phải đáp ứng yêu cầu động học được Garder [18] đề xuất. Sử dụng ống cứng,
ngắn và loại bỏ bọt khí khỏi hệ thống chuyển đổi-ống thông sẽ nâng cao đặc tính
của phản ứng thường xuyên. Trong quá trình nghiên cứu, mọi hư hỏng trong dạng
sóng được ghi bởi ống thông trong-động mạch phải được ghi lại và thực hiện ngay
biện pháp hiệu chỉnh phù hợp (ví dụ rửa bằng tia nước hoặc điều chỉnh vị trí của
ống thông).
Bộ chuyển đổi huyết áp cần được giữ ở ngang mức như
băng cuốn tay huyết áp để tránh các tác động thủy
tĩnh. Sự khác
nhau về chiều cao thẳng đứng là 1,3 cm giữa bộ chuyển đổi áp suất và băng cuốn
tay gây ra sai số bù là 1 mmHg trong áp suất đã đo giữa hai lần đọc. Cả băng cuốn
tay và bộ chuyển đổi phải ở cùng mức với tim (trục bị mờ tĩnh mạch).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Vị trí đối chứng động
mạch
Một số tiêu chuẩn trước
đây đã loại trừ vị trí động mạch quay do lo ngại về sự khác nhau giữa áp suất ở tâm và ở chu
vi vì các tác động
khuếch đại sung và sóng đã phản xạ. Không hẳn là dữ liệu đối chứng quay sẽ
có giá trị lâm sàng để chẩn đoán chứng
tăng huyết áp,
tức là tất cả các dữ liệu
tình trạng bệnh tật/tỷ lệ tử vong trên cơ sở
áp suất động mạch cánh tay không tương đương với áp suất động mạch quay. Tuy
nhiên, phải ghi nhận rằng sử dụng thường xuyên hơn ống thông động mạch quay để đo
áp suất xâm nhập trong vận hành kịch bản và đầu mối chăm sóc tập trung giảm bớt
khó khăn của việc thu nhận bệnh nhân cho nghiên
cứu. Xem tài liệu tham khảo [3].
Hiệu số bên, LD, có thể thực hiện
phép đo bằng việc sử dụng máy đo huyết áp tự động đã được đánh giá trước. Phải
xác định LD bằng cách xác định đồng thời trên cả hai cánh tay (sử dụng
máy đo huyết áp hai hiển thị tự động). Tuy vậy, LD cũng có thể được xác định
bằng cách sử dụng
máy đo huyết áp một hiển thị tự động và hoán
đổi vị trí của phép đo giữa hai cánh tay.
LD được tính toán là hiệu
số trung bình giữa các phép xác định thực hiện trên từng cánh tay bằng cách sử
dụng Phương trình (A.1)
(A.1)
trong đó
i là chỉ số về
phép xác định trên cánh tay sử dụng đối với phép xác định máy đo huyết áp được
kiểm tra;
j là chỉ số về
phép xác định trên cánh tay sử dụng đối với phép xác định đối chứng.
LD được xác định đối với
mỗi đối tượng và được sử dụng như trong phương trình (10) và (11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thai sản là trạng thái
huyết động khác về bản chất và do đó có nhiều khả năng cho máy đo huyết áp tác
nghiệp. Tuy nhiên, bằng chứng lâm sàng được nghiên cứu đánh giá nhiều nhất trong các
thai phụ không có tiền sản giật là tương đương với đánh giá đối với người trưởng thành (khoảng
20 nghiên cứu). Chứng tiền sản giật có huyết động thay đổi (thể tích trong mạch
giảm, công suất tim thấp hơn, chứng phù nề tăng) và bằng chứng đề xuất một đa số
của máy đo huyết áp tự động đưa đánh giá huyết áp cho nhóm bệnh nhân này. Xem
tài liệu tham khảo [16], [19], [34], [35], [39] và [40]. Mặc dầu chứng
tiền sản giật chỉ xuất hiện trong ít hơn 5 %
nhóm phụ nữ có thai, nhưng sự khởi đầu mạnh mẽ của huyết áp cao liên quan với
trạng thái này là một tiềm ẩn nguy hiểm. Nhấn mạnh về độ chính xác của trạng
thái này là cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Phải có năng lực thống kê đủ để chuẩn
bị cho hai phân nhóm tăng huyết áp trong phạm vi hai độ lệch chuẩn = 5 mmHg
(sai số trung bình cho phép lớn nhất) sử dụng
phân bố student t, cỡ phân nhóm yêu cầu là 15.
PHỤ
LỤC B
(quy định)
Tốc độ tim đích đối với thử nghiệm căng thẳng
do luyện tập
Bảng B.1 chỉ dẫn khoảng tốc
độ tim đích theo độ tuổi đối với thử nghiệm căng thẳng do luyện tập.
Bảng B.1 - Bảng
tốc độ tim đích
Xem tài liệu
tham khảo [10]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng tốc
độ tim đích để đánh giá luyện tập 50% đến 70% tốc độ tim cực đại trung bình, nhịp/min
Khoảng tốc
độ tim đích để luyện tập
50% đến 85% tốc độ tim cực đại trung bình, nhịp/ min
Tốc độ tim
cực đại trung bình 100% nhịp/ min
20
100 đến 140
100 đến 170
200
25
98 đến 137
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
195
30
95 đến 133
95 đến 162
190
35
93 đến 130
93 đến 157
185
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90 đến 126
90 đến 153
180
45
88 đến 123
88 đến 149
175
50
85 đến 119
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
170
55
83 đến 116
83 đến 140
165
60
80 đến 112
80 đến 136
160
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78 đến 109
78 đến 132
155
70
75 đến 105
75 đến 128
150
CHÚ THÍCH Tốc độ tim đích để đánh
giá luyện tập phải ít nhất là 110 % tốc độ tim nghi. Tốc độ tim đích có thể
thấp hơn đối với bệnh
nhân uống thuốc huyết áp thấp hơn tốc độ tim cực đại.
Tiếp theo là ví dụ tốc độ tim đích xác
định và tốc độ tim đích để đánh giá luyện tập (xem 5.2.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
Tham khảo các nguyên tắc chủ yếu
Tiêu chuẩn này được chuẩn bị để hỗ trợ
các nguyên tắc chủ yếu về an toàn và tính năng của thiết bị điện y tế đo huyết
áp không xâm nhập, kiểm soát bằng điện, gián đoạn như trang thiết bị y tế theo
TCVN 8027 (ISO/TR 16142)[1]. Tiêu chuẩn này dự
kiến được chấp nhận cho mục
đích đánh giá sự phù hợp.
Sự phù hợp với tiêu chuẩn này đề ra một
biện pháp để chứng minh sự phù hợp với các nguyên tắc chủ yếu riêng của TCVN
8027 (ISO/TR 16142). Có thể có các biện pháp khác.
Bảng C.1 -
Tương ứng giữa tiêu chuẩn này và các nguyên tắc chủ yếu
Nguyên tắc
cơ bản tương ứng của TCVN 8027:2009 (ISO/TR 16142:2006), Bảng A.1, Điều A
Các điều
trong tiêu chuẩn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tất cả
2
Tất cả
3
Tất cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
5
-
6
-
7.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2
-
7.3
-
7.4
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5
-
7.6
-
8.1
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
8.1.2
-
8.2
-
8.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4
-
8.5
-
8.6
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1
5.1.4,
6.1.4
9.2
-
9.3
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
10.2
-
10.3
-
11.1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.1
-
11.2.2
-
11.3
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4
-
11.5.1
-
11.5.2
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
12.1
-
12.2
-
12.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4
-
12.5
-
12.6
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.7.1
-
12.7.2
-
12.7.3
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
12.7.5
-
12.8.1
-
12.8.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.8.3
-
13.1
5.1.6,
5.2.2, 6.2.1, 6.2.2, 6.2.7, 7
14.1
Tất Cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC D
(tham khảo)
Thuật ngữ - Bảng chú dẫn các thuật ngữ đã định
nghĩa sắp xếp theo thứ tự chữ cái
Accessory - Phụ kiện ………………………..…….3.3 của TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Accompanying document - Tài liệu kèm
theo ………………
3.4
của TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Automated sphygmomanometer - Máy đo huyết
áp tự động …………201.3.202 của
IEC 80601-2-30:2009
Blood pressure - Huyết áp ………………………………………201.3.203 của IEC 80601-2-30:2009
Clinical investigation report - Báo
cáo thử lâm sàng ………………………………2.8 của ISO 14155
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diastolic blood pressure - Huyết áp
tâm trương ………………201.3.205 của
IEC 80601-2-30:2009
Home healthcare environment - Môi trường
chăm sóc sức khỏe tại nhà ………. 3.2 của IEC
60601-1-11
Intended use - Dự kiến ………………………….3.44 của TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Invasive blood pressure monitoring
equipment - Thiết bị theo dõi huyết áp xâm nhập ………………………………………………………………………3.3 của IEC
60601-2-34
Manufacture - Nhà sản xuất
………………………3.55 của TCVN
7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Mean blood pressure - Huyết áp trung
bình ……………………………………………………… ……………………………201.3.207 của
TCVN 7303-2-30:2010(IEC 80601-2-30:2009)
Medical electrical equipment - Thiết bị
điện y tế ………………
3.63
của TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Model or type reference (mẫu hoặc
chuẩn kiểu) ………………
3.66
của TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Non-automated sphygmomanometer (Máy đo
huyết áp không tự động) ……………………
……………………………………………………………201.3.209 của IEC 80601-2-30:2009
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Objective evidence - Bằng chứng khách
quan …………………3.72 của TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
Reference - Đối chứng …………………………………………………………………………3.1
Sphygmomanometer - Máy đo huyết áp ………………………………………………………3.2
Sphygmomanometer-under-test - Máy đo
huyết áp được kiểm tra ………………………… 3.3
Systolic blood pressure - Huyết áp tâm
thu ………………………
201.3.216
của IEC 80601-2-30:2009
Typetest-Phép thử kiểu ………………………3.135 của
TCVN 7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005)
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 8027:2009 (ISO/TR 16142 :2006) Medical
devices - Guidance on the selection of standards in support of recognized
essential principles of safety and perfomance of medical
devices (Trang thiết bị y tế - Hướng dẫn về lựa chọn chuẩn
trong hỗ trợ của các nguyên tắc cơ bản đã ghi nhận về an toàn và tính năng của
trang thiết bị y tế)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ANSI/AAMI SP 10:2002 Manual,
Electronic or automated sphygmomanometers (Sổ tay hướng dẫn máy đo huyết áp điện
tử hoặc tự động)
[4] ANSI/AAMI SP 10:2092 Electronic or
automated sphygmomanometers (Máy đo huyết áp điện tử hoặc tự động)
[5] ANSI/AAMI SP 10:1987 Electronic or
automated sphygmomanometers (Máy đo huyết áp điện tử hoặc tự động)
[6] FDA Guidance for industry and FDA Staff,
premarket assessement of Pediatric medical devices, May 14, 2004 3)
[7] Fourth report on the diagnosis,
evaluation and treatment of High blood Pressure in Children and Adolescents
(Báo cáo thứ tư về chẩn đoán, đánh giá và điều trị cao huyết
áp trong trẻ em và thanh niên), Pediatric 114, pp. 555-576, 2004
[8] German hypertension League DHL and
German Hypertension Society, Clinical Evaluation of blood pressure measurement
devices (Liên đoàn cao huyết áp Đức DHL và Hội cao huyết
áp Đức, Đánh giá lâm sàng của thiết bị đo huyết áp), May 2003 3)
[9] MHRA, Committee on Blood Pressure
Monitoring in Clinical Practice, Report of the Independent Advisory Group on
Blood Pressure Monitoring in Clinical Practice (Ban theo dõi huyết áp trong thực
hành lâm sàng, Báo
cáo của nhóm tư vấn độc lập về
theo dõi huyết áp trong thực hành lâm sàng), 2005-06, 2005
[10] Target Heart Rates (Tốc độ tim đích), Americal
Heart Association 5)
[11] Task Force on Blood Pressure Control
in Children, Report of the
Second Task Force on Blood Pressure Control in Children - 1978, Pediatrics, 79,
pp.1-25, 1987
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] Beyer W.H., ed Handbook of tables for
probability and statistics, (Sổ tay hướng dẫn và các bảng biểu về xác suất và
thống kê), Chemical Rubber Company, Cleveland, OH, 1968
[14] Clark, C. and Powell,
R., The differential blood pressure sign in general practice: prevaleance and
prognostic value (Triệu chứng huyết áp khác nhau trong thực hành chung: giá trị
phổ biến và tiên lượng), Falily Pracitce, 19 (5), pp. 439-441, 2002
[15] Clark J.A. et al,
Various Recommendations for Arm Cuff Selection Discrepancies (Giới thiệu sự
khác nhau để lựa chọn băng cuốn tay), Pediatrics, 110,
pp.920-923, 2002
[16] Clark S.G. et al, Ambulatory
blood pressure monitoring during pregnancy: validaton of the TM-2410 monitor
(Kiểm tra huyết áp lưu động trong thai nghén: đánh giá bộ kiểm tra TM- 2410),
Obstet. Gynecol., 77, PP.152-155,1991
[17] Fletcher, F. Exercise
Standards, A statement for Healthcare Professionals from the
American Heart Association (Các tiêu chuẩn luyện tập,
thông tháo về chuyên ngành chăm sóc sức khỏe từ Hội Tim
Hoa Kỳ), Circulation, 104, pp. 1694-1740, 2001
[18] Gardner, R.M., Direct
blood pressure measurement - Dynamic response requirements (Đo huyết áp trực tiếp
- Yêu cầu phản ứng động), Anaesthesiology, 54, pp. 227-236, 1981
[19] Golara, M. et al, Inflationary
ascillonetry provides accurate measurement of blood pressure in preeclapsia,
Br. J. Obstet, Gynecol., 109(10), pp.1143-1147, 2002
[20] Kahan, A. et al,
Comparison of blood
pressure measurement on the bare arm, below a rolled-up sleeve, or over a sleeve,
Family Practice, 20(6), pp. 730-732, 2003
[21] Keele-Smith, R. and Price-Daniel, C., Effects of
Crossing Legs on Blood Pressure, Measurement Clin Nursing Res., 10(2),
pp. 202-213, 2001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] Lindheimer M.D., Hypertension in
pregnancy [clinical conference], Hypertension,
22, pp. 127-135, 1993
[24] Ling, D. et al,
Clinical evaluaton of the oscillometric blood pressure monitor in adults and
children based on the 1992 AAMI SP-10 standards (Đánh giá lâm sàng của theo dõi
huyết áp bằng máy hiện sóng trong cơ sở người lớn và trẻ em trên chuẩn 1992
AAMI SP-10), J. Clin. Monit., 11(2). pp. 123-130, 1995
[25] Modesti P. A, et al,
Clinical evaluation of the QuietTrak blood pressure recorder according to the
protocole of the Bristish Hypertension Society (Đánh giá lâm sàng máy ghi huyết
áp QuietTrak theo quy trình của Hội Cao
huyết áp Anh Quốc), Blood Press. Monit., 1(1) pp.63-68, 1996
[26] Moss A.J. and Adams,
F.H. Index of indirect estimations of diastolic blood pressure (Chỉ số ước lượng
trực tiếp của huyết áp tâm trương), Am. J. Dis. Child. 106 pp. 364-367, 1963
[27] Mossi A. J. et al,
Auscultatory and intra-arterial pressure: A comparison in children with special
reference to
cuff width (Áp suất
thính chẩn và trong động mạch: so sánh chiều rộng băng cuốn tay với chuẩn đặc
biệt dùng cho trẻ em), J. pediatr., 66, pp. 43-62, 1993
[28] O'Brien, E. et al, The
British Hypertension Society protocol for the evaluation of blood pressure
measuring devices (Quy trình Hội cao huyết áp Anh quốc về đánh giá trang thiết
bị đo huyết áp), J. Hypertens., 11 (S2) pp. 43-62, 1993
[29] O'Brien, E. et al,
Working group on blood pressure monitoring of the European Society of
Hyperiension international protocol for validation of blood pressure measuring
devices in adults (Nhóm làm việc về theo dõi huyết áp của Hội Cao huyết áp Châu
Âu quy trình quốc tế về đánh giá trang thiết
bị đo huyết áp cho người trưởng thành), Blood Press. Monit., 7, pp. 3-17,
2002
[30] Orme, S. et al, The
normal range for inter-arm ditterences in blood pressure (Dải bình thường về sự
khác nhau trong huyết áp), Age & Ageing, 28, pp 537-542,1999
[31] Pesola, G. et al, The
normal difference in bilateral inderect blood pressure recordings in hypertensive
indiviuals, Acad. Eme. rMed., 9(4), pp 342-345, 2002
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[33] Pierin, A. Blood
pressure measurement in obese patients : comparison between upper arm and forearm
measurements (Đo huyết áp cho bệnh nhân béo phì: so sánh giữa
phép đo ở cẳng tay và bắp tay), Blood Press. Monit., 9(3), pp. 101-105, 2004
[34] Pirie, A.M. and
Quinn, M. Osilometric blood presure measurements in severe
pre-eclampsia: validation of SpaceLabs 90207 (Đo Huyết áp bằng dao động kế trong tiền
kinh giật: đánh giá của phòng thí nghiệm không gian 90207), Br. J. Obstet,
Gynecol., 103(7), pp. 721-722, 1996
[35] Reinders, A. et al,
Validation of the Welch Allym “Vital Signs” blood pressure
measurement device in pregnancy and pre-eclampsia, Br. J. Obstet, Gynecol.,
110(2), pp.134-138, 2003
[36] Schell, K. Clinical
comparison of automatic, non-invasive measurements of blood pressure in the forearm and
upper arm (So sánh lâm sàng các phép đo huyết áp không xâm nhập tự động trong cẳng
tay và cánh tay), Am. J. Crit. Care, 14(3), pp. 232-241, 2005
[37] Schell, K. et al,
Clinical comparison of automatic, non-invasive measurements of blood pressure
in the forearm and
upper arm with the patient supine or with the head of the bed raise 45°: a
follow-up study (So sánh lâm sàng các phép đo
huyết áp không xâm nhập tự động trong cẳng tay và cánh tay trên với bệnh nhân nằm ngửa hoặc
với đầu trên giường nghiêng 45°: nghiên cứu tiếp), Am. J. Crit. Care,
15(2), pp. 196-205, 2006
[38] Schell, K. et al, The effects
structures on adult forearm and upper arm non-invasive blood
pressures, Blood Press. Monit., 12(1), pp. 17-22, 2007
[39] Shennan, A.H. et al, Validation of the
Spacelabs 90207 ambulatory blood pressure monitor for the use in pregnancy and
pre-eclampsia, Br. J. Obstet, Gynecol., 100(10), pp.904-908, 1993
[40] Shennan, A. et al, Osillometric blood
pressure measurements in severe pre-eclampsia: Validation of the Spacelabs
90207, Br. J. Obstet, Gynecol., 103(2), pp.171-173, 1996
[41] Sinaiko A, et al,
Diastolic fourth and
fifth phase blood pressure in 10-15 year old children: the children and
adolescent blood pressure program, Am. J. Epid., 134(4), pp.647-655, 1990
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[43] Tholl. U. et al, The
stamp of Quality (Prufsiegel) of the German League for the clinical
validation of blood pressure measuring devices: results from 51 devices
undertest, Dtsch. Med. Wonchenschr, 131, pp. 1-7, 2006
[44] Watanabe H. et al,
Recommendations of a clinical impulse response analysis for catheter
calibration - dumping coefficient and natural trequence are incomplete
parameters for clinical evaluation, J. Clin. Mon. Comp., 20, pp. 37-42, 2006
[45] World Health
Organization - International Society of Hypertension, Guidelines for the
Management of Hypertension, (Tổ chức y tế thế giới,
Hội Cao huyết áp quốc tế, Hướng dẫn về quản lý cao huyết áp), Hypertension,
1(2), pp. 151-183, 1999
[46] World Health
Organization, WHO Technical Report Series, Arterial hypertension (Tổ chức y tế thế giới, Loạt
báo cáo kỹ thuật của WHO, Cao huyết áp động mạch), p.628, 1978
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Yêu cầu chung về nghiên cứu đánh giá
5. Đánh giá bằng máy đo huyết áp thính chẩn đối chứng
6. Đánh giá với thiết bị kiểm tra huyết
áp xâm nhập đối chứng
7. *Nhóm bệnh nhân mang thai bao gồm hội
chứng tiền sản giật
Phụ lục A (tham khảo) - Thuyết minh và
hướng dẫn
Phụ lục B (quy định) - Tốc độ tim đích
đối với thử nghiệm căng thẳng do
luyện tập
Phụ lục C (tham khảo) - Tham
khảo các nguyên tắc chủ yếu
Phụ lục D (tham khảo) - Thuật ngữ - Bảng
chú dẫn các thuật ngữ đã định nghĩa sắp xếp theo thứ tự chữ cái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66