TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8232:2018
ISO/ASTM 51607:2013
THỰC
HÀNH SỬ DỤNG HỆ ĐO LIỀU CỘNG HƯỞNG THUẬN TỪ ĐIỆN TỬ-ALANIN
Standard
practise for use of an alanin-EPR dosimetry system
Lời nói đầu
TCVN 8232:2018 thay thế
TCVN 8232:2009;
TCVN 8232:2018 hoàn toàn tương
đương với ISO/ASTM 51607:2013;
TCVN 8232:2018 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC/F5 Vệ
sinh thực phẩm và chiếu xạ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THỰC HÀNH SỬ
DỤNG HỆ ĐO LIỀU CỘNG HƯỞNG THUẬN TỪ ĐIỆN TỬ-ALANIN
Standard
practice for use of an anlanin-EPR dosimetry system
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này mô tả các vật liệu liều kế, dụng cụ và các quy trình sử dụng hệ đo liều cộng
hưởng thuận từ điện tử-alanin để đo liều hấp thụ trong các vật liệu được chiếu
xạ bằng photon và điện tử. Hệ đo liều này dựa trên phổ cộng hưởng thuận từ điện
tử (EPR) của các gốc tự do được sinh ra từ axit amin alanin1).
1.2 Liều kế alanin được
phân loại là liều kế loại 1 vì nó bị ảnh hưởng bởi các đại lượng ảnh hưởng
riêng lẻ theo cách rõ ràng mà có thể được biểu thị dưới dạng các hệ số hiệu
chính độc lập [xem TCVN 12303 (ISO/ASTM 52628)]. Liều kế alanin có thể được sử
dụng trong hệ đo liều chuẩn tham chiếu hoặc hệ đo liều thường xuyên.
1.3 Tiêu chuẩn
này nằm trong bộ các tiêu chuẩn đưa ra khuyến cáo về việc thực hiện đúng phép
đo liều trong xử lý bằng bức xạ và mô tả các phương thức đạt được, tuân thủ các
yêu cầu của TCVN 12303 (ISO/ASTM 52628). Tiêu chuẩn này thường được sử dụng kết
hợp với TCVN 12303 (ISO/ASTM 52628).
1.4 Tiêu chuẩn
này mô tả các hệ đo liều cộng hưởng thuận từ điện tử-alanin để đo liều hấp thụ
trong các điều kiện sau đây:
1.4.1 Dải liều hấp
thụ từ 1 Gy đến 1,5 x 105
Gy.
1.4.2 Suất liều hấp
thụ lên đến 102 Gy.s-1 đối với trường
bức xạ liên tục và lên đến 3 x 1010 Gy.s-2 đối với trường
bức xạ dạng xung[1-4].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4.4 Nhiệt độ chiếu
xạ từ - 78 °C đến + 70 °C[2, 9-2].
1.5 Tiêu chuẩn
này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của
người sử dụng tiêu chuẩn này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực
hành an toàn và sức khỏe và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước
khi sử dụng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
2.1 Các tiêu chuẩn
ASTM
ASTM E 170, Terminology Relating to
Radiation Measurements and Dosimetry (Thuật ngữ liên quan đến các phép đo bức xạ
và đo liều).
2.2 Các tiêu chuẩn
ISO/ASTM
TCVN 12019 (ISO/ASTM 51261), Bảo vệ
bức xạ - Thực hành hiệu chuẩn hệ đo liều thường quy cho xử lý bức xạ.
TCVN 12021 (ISO/ASTM 51707), Bảo vệ
bức xạ - Hướng dẫn
đánh giá độ không đảm bảo đo trong đo liều xử lý bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/ASTM 52701, Guide for
performance characterization of dosimeters and dosimetry systems for use in
radiation processing (Hướng dẫn đặc tính hiệu năng của liều kế và hệ đo liều để
dùng trong xử lý bằng bức xạ).
2.3 Báo cáo của Ủy
ban Quốc tế về đơn vị và các phép đo bức xạ (ICRU)
Báo cáo số 85a của ICRU, Fundamental
units and quantites for ionizing radiation (Đơn vị và đại lượng cơ bản trong bức
xạ ion hóa).
Báo cáo số 80 của ICRU, Dosimetry
Systems for Use in Radiation Processing (Hệ đo liều dùng trong xử lý bằng bức xạ).
2.4 Báo cáo của Ủy
ban phối hợp về hướng dẫn đo lường (JCGM)
JCGM 100:20082),
Evaluation of measurement data - Guide to the expression of uncertainty in
measurement (Đánh giá dữ liệu đo lường - Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo
đo)
JCGM 200:20123),
International vocabulary of metrology - Basic and general concepts and
associated terms (VIM) [Từ vựng quốc tế về đo lường - Khái niệm,
thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)]
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn nãy sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1
Liều kế alanin (alanin
dosimeter)
Lượng xác định của vật liệu alanin nhạy
bức xạ ở dạng nhất định và được bổ sung các chất trơ làm chất kết dính.
3.1.2
Hệ đo liều cộng hưởng thuận từ điện tử-alanin (alanine-EPR
dosimetry system)
Hệ này được sử dụng để xác định liều
hấp thụ, bao gồm các liều kế alanin, máy đo phổ cộng hưởng thuận từ điện tử,
các vật liệu chuẩn có liên quan và các quy trình để sử dụng hệ đo liều này.
3.1.3
Độ nhạy của liều kế cộng hưởng thuận từ
điện tử-alanin (alanine-EPR dosimeter response)
Giá trị thu được từ các điều chỉnh áp
dụng cho độ lớn của tín hiệu EPR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn kiểm tra (check
Standard)
Chuẩn được chuẩn bị độc lập với các
chuẩn hiệu chuẩn, được đo để kiểm tra xác nhận hiệu năng của hệ đo liều.
3.1.5
Vật liệu chuẩn cường độ EPR (EPR
intensity reference material)
Vật liệu ở trạng thái thuận từ ổn định
có phép đo bằng EPR được áp dụng cho độ lớn tín hiệu EPR của liều kế như là một
phần của phép xác định độ nhạy của liều kế.
3.1.6
Độ lớn tín hiệu EPR (EPR signal
amplitude)
Độ lớn từ đỉnh đến đỉnh của tín hiệu
trung tâm phổ EPR.
3.1.6.1 Giải thích: Tín hiệu này
tương ứng với nồng độ của gốc tự do sinh ra từ alanin trong liều kế alanin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo phổ EPR (EPR spectroscopy)
Đo phổ hấp thụ cộng hướng của năng lượng
điện tử, sinh ra khi dịch chuyển các điện tử không cặp đôi giữa các mức năng lượng
khác nhau, theo tần số vô tuyến áp lên chất thuận từ đặt trong từ trường.
3.1.8
Phổ EPR (EPR spectrum)
Đạo hàm bậc nhất của phổ hấp thụ thuận
từ điện tử đo được là hàm của từ trường.
3.1.9
Độ lớn tín hiệu tại điểm liều bằng 0 (zero dose
amplitude)
Độ lớn tín hiệu EPR của một liều kế
alanin chưa chiếu xạ có cùng các thông số của máy đo phổ EPR được sử dụng để có
thể đo được giá trị liều hấp thụ thấp nhất.
3.2 Định nghĩa về
các thuật ngữ khác dùng trong tiêu chuẩn này có liên quan đến phép đo bức xạ và
đo liều có thể tham khảo trong ASTM E 170. Định nghĩa trong ASTM E 170 phù hợp
với Báo cáo số 85a của ICRU, do đó,
Báo cáo số 85a của ICRU có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Hệ đo liều
EPR-alanin đưa ra phương pháp đo liều hấp thụ. Phương pháp này dựa vào việc đo
các gốc tự do ổn định riêng biệt trong tinh thể alanin được sinh ra do bức xạ
ion hóa.
4.2 Hệ đo liều
EPR-alanin được sử dụng làm hệ đo liều chuẩn tham chiếu hoặc hệ đo liều chuẩn
truyền hoặc hệ đo liều thường xuyên trong các ứng dụng bức xạ bao gồm: tiệt
trùng các dụng cụ y tế và thuốc, chiếu xạ thực phẩm, biến tính polyme, trị liệu
trong y học và các nghiên cứu về tổn hại bức xạ trong các vật liệu[1, 13-15].
5 Mô tả
5.1 Liều kế
alanin là liều kế được làm từ a-alanin, CH3-CH(NH2)-COOH, ở dạng
bột đa tinh thể.
5.2 Tất cả các dạng
đồng phân của a-alanin đều thích hợp để đo liều; trong đó, L-alanin được sử dụng
phổ biến nhất.
5.3 Dạng vật lý
thông thường của liều kế là các màng mỏng hoặc dạng viên tròn (hình trụ).
CHÚ THÍCH 1: Các nguyên liệu sử dụng
trong sản xuất liều kế như chất phụ
gia, viên nang hoặc mảng phải không có thuộc tính đặc biệt hoặc tín hiệu EPR tạo
ra bức xạ. Ví dụ: các chất kết dính thích hợp như xenlulo, cao su
etylen-propylen, gelatin, paraffin, polyetylen, polyetylen vinyl axetat,
polystyren, polyvinylpyrrolidon, polyvinyl propylen và stearin. Các chất bôi
trơn được thêm vào quá trình sản xuất liều kế là tùy ý. Ví dụ chất
bôi trơn thích hợp là axit stearic[16-21].
5.4 Liều kế này
chứa tinh thể alanin và xác nhận liều hấp thụ bằng việc hình thành phân tử
alanin được sinh ra từ các gốc tự do[22]. Nhận dạng và đo các phân tử
alanin được sinh ra từ các gốc tự do được thực hiện bằng quang phổ EPR. Báo cáo
số 80 của ICRU đưa ra thông tin về cơ sở khoa học và lịch sử thiết lập hệ đo liều
này.
5.5 Phép đo các gốc
tự do bằng phổ EPR là phép đo không phá hủy. Điều này có thể được lặp lại và do
đó có thể được sử dụng cho các mục đích lưu giữ số liệu[23-25].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Các yếu tố
khác với liều hấp thụ mà ảnh hưởng đến độ nhạy của liều kế được đề cập đến là
các đại lượng ảnh hưởng và được mô tả trong các điều tiếp theo [xem ISO/ASTM
52701]. Ví dụ: các đại lượng ảnh hưởng là nhiệt độ và suất liều.
6.2 Các điều kiện
bước chiếu xạ
6.2.1 Ổn định và
bao gói liều kế
Ổn định và bao gói liều kế alanin có
thể quan trọng trong các điều kiện nhất định (xem 6.2.4).
CHÚ THÍCH 2: Việc phân loại các liều kế
dạng viên alanin theo khối lượng
thành các lô nhỏ
sẽ cải thiện độ không
đảm bảo đo.
6.2.2 Thời gian kể
từ khi sản xuất
Không có ảnh hưởng nào của thời gian đến
các liều kế alanin khi liều kế được bảo quản trong các điều kiện được khuyến cáo,
tính từ khi sản xuất.
6.2.3 Nhiệt độ
Không có ảnh hưởng nào của nhiệt độ
trước chiếu xạ. Tuy nhiên, các liều kế alanin cần được bảo quản ở nhiệt độ khuyến
cáo của nhả sản xuất, cần tránh tiếp xúc với nhiệt độ ngoài dải khuyến cáo của
nhà sản xuất để giảm các ảnh hưởng có hại lên độ nhạy của liều kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm trong quá trình bảo quản liều kế
trước chiếu xạ có thể ảnh hưởng đến độ lớn tín hiệu EPR của các liều kế alanin[24, 25]. Có thể giảm
ảnh hưởng của độ ẩm bằng cách hàn kín các liều kế trong vật liệu không thấm nước.
6.2.5 Tiếp xúc với
ánh sáng
Không có ảnh hưởng nào của ánh sáng.
6.3 Điều kiện trong chiếu xạ
6.3.1 Nhiệt độ chiếu
xạ
Nhiệt độ chiếu xạ ảnh hưởng đến độ lớn
tín hiệu EPR của các liều kế alanin.
CHÚ THÍCH 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ
chiếu xạ đến độ lớn tín hiệu EPR của liều kế có thể tùy thuộc vào loại liều kế.
Hệ số nhiệt độ, Rt (K-1)được xác định bằng mối quan hệ, (∆m/m)/∆T, trong đó m
là độ lớn tín hiệu EPR (tính bằng đơn vị tùy ý) và T là hệ số nhiệt độ (tính
bằng K). Đối với các liều kề có đồng phân L-analin, hệ số nhiệt độ dương trong
dải +0,1 % °C-1 đến +0,2 % °C-1 là điển hình đối
với nhiệt độ chiếu xạ từ -10 °C đến +70 °C[10, 11, 26-28], xem Tài liệu
tham khảo [9,12] đối với nhiệt độ chiếu xạ dưới -10 °C. Hệ số nhiệt độ đối với
liều kế được chuẩn bị bằng chất đồng phân lập thể 01 của alanin cao hơn 50 % so
với hệ số được chuẩn bị bằng L-alanin[29]. Các hệ số nhiệt độ đã được
công bố được nêu trong Tài liệu tham khảo [26, 29].
6.3.2 Suất liều hấp
thụ
Trong các điều kiện xử lý bằng bức xạ
thông thường, không có hiệu ứng đo được của suất liều hấp thụ, tuy nhiên hiệu ứng
này phụ thuộc vào liều đặc trưng cho liều kế alanin chiếu xạ với liều cao ở suất
liều thấp[30].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Phân đoạn liều
Không có ảnh hưởng nào của sự phân đoạn
liều.
CHÚ THÍCH 5; Trong một số trường hợp,
sự phân đoạn liều
kế với liều kế alanin có thể không đơn giản. Các đại lượng ảnh hưởng nhất định
góp phần vào độ nhạy của liều kế có thể không tương đương với các quá trình chiếu
xạ phân đoạn và không phân đoan. Ví dụ: sự phân đoạn của liều chịu nhiều các
thay đổi về nhiệt độ do nhiệt độ của liều kế có thể không tương đương với nhiệt
độ chiếu xạ được đo bằng liều kế chiếu xạ với một liều duy nhất (bằng tổng liều
phân đoạn). Việc so sánh chính xác các liều phân đoạn và không phân đoạn sẽ tùy
thuộc rất nhiều vào kiến thức chính xác về nhiệt độ chiếu xạ đối với các quá
trình chiếu xạ (xem
6.3.1).
6.3.4 Độ ẩm tương đối
Độ ẩm trong quá trình chiếu xạ có thể ảnh
hưởng đến độ lớn tín hiệu EPR của các liều kế alanin. Có thể giảm ảnh hưởng của
độ ẩm bằng cách hàn kìn các liều kế trong vật liệu không thấm nước.
6.3.5 Tiếp xúc với
ánh sáng
Không có ảnh hưởng nào của ánh sáng
xung quanh.
6.3.6 Năng lượng bức
xạ
Đối với hầu hết các ứng dụng xử lý bằng
bức xạ, không có ảnh hưởng của năng lượng bức xạ đối với các photon và điện tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Các điều kiện
sau chiếu xạ
6.4.1 Thời gian
Khoảng thời gian giữa quá trình chiếu
xạ và đọc liều kế phải được chuẩn hóa và phải phù hợp với các khuyến cáo của nhà sản xuất
(xem 6.4.4). Liều kế analin thường được coi là ổn định trong khoảng thời gian
vài tuần hoặc vài tháng. Tuy nhiên, mức độ ổn định có thể bị ảnh hưởng, nhưng
không
bị
giới hạn, bởi liều hấp thụ, độ ẩm tương đối, thành phần liều kế và điều này phải
do người sử dụng cuối mô tả.
6.4.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ bảo quản không ảnh hưởng đến
các liều kế alanin. Tuy nhiên, cần bảo quản các liều kế alanin theo khuyến cáo
của nhà sản xuất.
6.4.3 Xử lý bằng
nhiệt độ
Xử lý sau khi chiếu xạ không áp dụng.
6.4.4 Độ ẩm bảo quản
tương đối
Độ ẩm trong quá trình bảo quản sau chiếu
xạ có thể ảnh hưởng đến độ lớn tín hiệu EPR của các liều kế alanin. Cần có đủ thời
gian để các liều kế cân bằng với các điều kiện môi trường xung quanh trước khi
đo[25].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng xung quanh không có ảnh hưởng
đáng kể nào.
6.5 Các điều kiện
đo độ nhạy
6.5.1 Tiếp xúc với
ánh sáng
Ánh sáng xung quanh không có ảnh hưởng
đáng kể nào.
6.5.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ đã kiểm soát được khuyến cáo
dùng để đo liều kế alanin. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ nằm ngoài dải nhiệt độ
được khuyến cáo của nhà sản xuất.
6.5.3 Độ ẩm tương đối
Độ ẩm trong quá trình đo có thể ảnh hưởng
đến độ lớn tín hiệu EPR của các liều kế alanin. Trong quá trình đo, ảnh hưởng của
độ ẩm có thể được bù bằng cách đo tỷ số của tín hiệu alanin với tín hiệu của vật
liệu chuẩn cường độ EPR không nhạy cảm với độ ẩm (xem 7.3.1). Nếu sử dụng vật
liệu chuẩn EPR nhạy cảm với độ ẩm (ví dụ: liều kế alanin đã hiệu chuẩn-chiếu xạ)
thì thay đổi độ ẩm bằng cách chuẩn hóa thời gian đo (xem 6.4.4) giữa giá trị
tham chiếu và số đọc của liều kế (xem Chú thích 8).
CHÚ THÍCH 7: Một số thiết bị EPR
thương mại có thể tự động bù cho các thay đổi không đáng kể về nhiệt độ và độ ẩm
môi trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Hệ đo liều và nhận
biết hệ đo liều
7.1 Các thành phần
của hệ đo liều alanin-EPR được cho dưới đây
7.1.1 Liều kế Alanin
7.1.2 Máy đo phổ EPR
7.1.2.1 Máy đo phổ
EPR dải X được sử dụng để đo độ lớn tín hiệu EPR của liều kế alanin. Để đạt được
độ không đảm bảo đo mở rộng trích dẫn trong 12.3, máy đo phổ EPR phải đáp ứng
các thông số sau:
(1) tần số vi sóng từ 9
GHz đến 10 GHz cùng với hệ khóa tần số tự động (AFC);
(2) tương ứng với trường
điện tử đặt tại hệ số g là 2,0 (tại tần số 9,8 GHz, tương đương với 350 mT), có
dài quét từ trường là 20 mT ở tâm trường điện từ;
(3) độ lớn điều biến trường
điện tử từ 0,1 mT đến 1,5 mT;
(4) công suất vi sóng từ
0,1 mW đến 10 mW;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2.2 Độ nhạy của
máy đo phổ cần đạt ít nhất là 2 x 1011 spin đối với chiều rộng
dòng EPR là 0,1 mT[37].
7.1.3 Khe chứa liều
kế
7.1.3.1 Phải có một số
phương tiện cơ học định vị chính xác liều kế và có thể tái tạo, cả về vị trí thẳng
đứng và tâm điểm trong khoang phổ kế EPR. Khe chứa liều kế thường được làm từ
thạch anh nóng chảy hoặc polyme thích hợp và phải có chất lượng, độ trong suốt
để không gây nhiễu tín hiệu EPR.
7.1.4 Cân phân tích
(tùy chọn)
7.1.4.1 Đối với các
loại liều kế nhất định có thể tăng độ tái lập của phép đo bằng cách chuẩn hóa độ
lớn tín hiệu EPR cùng với khối lượng liều kế. Để đạt được độ không đảm bảo đo
được trích dẫn trong 12.3, cần sử dụng cân phân tích có thể cân khối lượng trong
khoảng ± 0,1 mg. Cân phân tích phải được hiệu chuẩn theo hướng dẫn của nhả sản
xuất.
7.2 Hệ thống quản
lý phép đo
7.2.1 Hệ thống quản
lý phép đo bao gồm cả đường cong hiệu chuẩn của hệ liều kế thu được từ quá
trình hiệu chuẩn theo TCVN 12019 (ISO/ASTM 51261) và các quy trình sử dụng.
7.3 Kiểm tra xác
nhận hiệu năng của thiết bị đo
7.3.1 Có thể kiểm
tra xác nhận hiệu năng của máy đo phổ EPR bằng cách đo thường xuyên vật liệu
chuẩn cường độ EPR thích hợp; ví dụ: các vật liệu này bao gồm Cr (III) trong Al2O3
(đá quý), hoặc Mn (II) trong CaO
hoặc MgO[34, 37]. Nếu vật liệu chuẩn
cường độ EPR không đồng nhất với giá trị được thiết lập trong dải có thể chấp
nhận thì chắc chắn sẽ xuất hiện các lỗi, ví dụ: lỗi về vị trí của vật liệu chuẩn
cường độ EPR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Kiểm tra xác
nhận hệ đo liều
7.4.1 Các liều kế
alanin được hiệu chuẩn là các chuẩn kiểm tra thích hợp dùng để kiểm tra xác nhận
hệ đo liều. Tại các khoảng thời gian quy định và bất cứ khi nào có chỉ dẫn về
hiệu năng thấp trong thời gian sử dụng, hiệu năng của hệ đo liều phải được kiểm
tra thông qua phép đo các chuẩn kiểm tra và các kết quả phải được lập thành văn
bản. Thông tin này cần được so sánh với các giới hạn có thể chấp nhận đã quy định
để kiểm tra xác nhận đầy đủ hiệu quả và kết quả phải được lập thành văn bản.
Các phép đo chuẩn kiểm tra mã đo ngoài các dài thiết lập phải được giải quyết
thông qua việc lặp lại các phép đo chuẩn kiểm tra, thu thập các chuẩn kiểm tra
mới, nếu cần, hoặc thiết lập lại các cải đặt của máy đo phổ hoặc khe giữ liều kế,
hoặc cả hai (việc thiết lập này có thể yêu cầu hiệu chuẩn lại toàn bộ hệ đo liều).
CHÚ THÍCH 10: Độ trễ của hiệu năng hệ
đo liều vượt quá giới hạn có thể chấp nhận đã quy định có thể do hai nguyên
nhân chính, thay đổi chuẩn kiểm tra (ví dụ: giảm dần tín hiệu) hoặc thay đổi hệ
đo của máy đo phổ bao gồm thiết bị đo phổ điện tử hoặc các thành phần liên
quan, hoặc cả hai (ví dụ: khe giữ liều kế). Nguồn của độ trễ hệ đo liều có thể
được xác định thông qua việc thu thập các liều kế đã hiệu chuẩn mới hoặc phép
đo các chuẩn kiểm tra nội bộ. Các chuẩn kiểm tra nội bộ có thể được so sánh với
các liều kế đã hiệu chuẩn bằng quá trình hiệu chuẩn hệ đo liều chính để đưa ra
một tham chiếu cho các phép so sánh sau này.
CHÚ THÍCH 11: Thông thường, độ lớn của
tín hiệu EPR có thể bù đắp cho giá trị của vật liệu chuẩn cường độ EPR đối với các thay đổi
về hiệu năng. Hiệu năng bù đắp đối với các thay đổi này tùy thuộc vào
việc chọn vật liệu chuẩn cường độ EPR từ vật liệu tại chỗ (ví dụ: đá quý) được đo bằng
liều kế alanin thử nghiệm tại chỗ, đối với vật liệu bên ngoài (ví dụ: liều kế alanin chuẩn) được
đo theo chuỗi với việc thay thế các liều kế alanin thử
nghiệm. Vật liệu chuẩn
cường độ EPR tại chỗ có thể được sử dụng để bù đắp cho sự bất ổn điện tử bên
trong máy đo phổ EPR mà ảnh hưởng xấu đến độ lặp lại và độ không đảm bảo đo của
phép đo[23, 34, 38]. Nếu các liều kế alanin nhạy với độ ẩm,
có thể có các lỗi đáng kể khi độ ẩm bảo quản liều kế alanin khác đáng kể so với
độ ẩm đo[25]. Vật liệu chuẩn
cường độ EPR tại chỗ cũng có thể được sử dụng để bù đắp cho các hiệu ứng độ ẩm
môi trường trong quá trình đo liều kế alanin cũng như hiệu ứng liên quan do sự khác nhau
về độ ẩm của alanin-liều kế[25, 34-36].
CHÚ THÍCH 12: Nếu sử dụng liều kế
alanine để làm vật liệu chuẩn cường độ EPR thì ảnh hưởng của độ ẩm môi trường
có thể được giảm thiểu nếu thời gian đo (sau khi lấy liều kế ra khỏi môi trường
bảo quản) được giữ ổn định và sự khác nhau giữa độ ẩm bảo quản và môi trường được
giảm thiểu và kiểm soát[19]. Vì alanin không phải là vật liệu chuẩn
tại chỗ, nên độ không đảm bảo đo cần đảm bảo bù đắp cho sự khác nhau không thể
giải thích được về độ nhạy tương đối của máy đo phổ thu được từ việc lấy
ra/thay thế các liều kế alanin giữa các phép đo.
8 Đánh giá việc lưu
giữ liều kế
8.1 Quá trình
đánh giá phải được thiết lập đối với việc thu, nhận, chấp nhận và bảo quản các
liều kế.
8.2 Đối với các
liều kế nhận được, người sử dụng phải tiến hành kiểm tra mẫu đại diện để kiểm
tra xác nhận, ví dụ: việc chỉ định mẻ mẫu dựa trên chứng nhận của nhà sản xuất,
tính toàn vẹn của bao bì (nếu có) và dải khối lượng của mẫu (nếu thích hợp) phải
nằm trong các quy định kỹ thuật đã được lập thành văn bản.
8.3 Giữ lại đủ
các liều kế cho các điều tra bổ sung hoặc sử dụng trong quá trình kiểm tra xác
nhận hoặc hiệu chuẩn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Quy trình hiệu chuẩn
9.1 Trước khi sử
dụng từng mẻ các liều kế, cần hiệu chuẩn hệ đo liều theo quy trình hướng dẫn sử
dụng trong đó quy định chi tiết quá trình hiệu chuẩn và các yêu cầu đảm bảo chất
lượng theo TCVN 12019 (ISO/ASTM 51261).
9.2 Các quy
trình hướng dẫn hiệu chuẩn hệ đo liều phải tính đến các đại lượng ảnh hưởng có
liên quan đến các điều kiện trước, trong và sau chiếu xạ có thể áp dụng cho các
quy trình tại các cơ sở chiếu xạ (xem Điều 6).
CHÚ THÍCH 13: Trước khi thực nghiệm,
các khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc
tài liệu khoa học trước đây (xem Tài liệu tham khảo [1-39]) cho rằng các điều
kiện thực nghiệm được đo bằng các liều kế có thể ảnh hưởng đến độ nhạy của liều
kế và làm tăng đáng kể độ không đảm bảo đo, thì cần thực hiện hiệu chuẩn quá trình chiếu xạ liều
kế trong các điều kiện tương tự với điều kiện sử dụng thường xuyên[39].
9.3 Có thể cần
nhiều đường cong hiệu chuẩn để phù hợp với các dải liều cụ thể hoặc khoảng thời
gian đo sau chiếu xạ.
10 Điều kiện sử dụng
thường xuyên
10.1 Trước chiếu xạ
10.1.1 Bảo quản các
liều kế alanin theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
10.1.2 Kiểm tra từng
liều kế hoặc bao gói liều kế về các khuyết tật bên ngoài. Loại bỏ tất cả các liều
kế và bao gói liều kể có các khuyết tật không thể chấp nhận được, xử lý liều kế
alanin một cách thích hợp để tránh tác động vật lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Quy trình
phân tích sau chiếu xạ
10.2.1 Giữ lại các
liều kế.
10.2.2 Giữ các liều
kế trong bao gói, nếu có thể, ở vị trí được chấp nhận theo các điều kiện quy định
trước khi đo. Xem 6.4 và 6.5.
10.2.3 Các liều kế
phải được đo trong khoảng thời gian xác định (xem 6.4.1 và 6.4.4) và trong các
điều kiện (6.5) có tính đến các thay đổi sau khi chiếu xạ[23, 25].
10.2.4 Liều kế phải
được đặt chính xác trong khe chứa liều bên trong khoang vi sóng của máy đo phổ
EPR.
CHÚ THÍCH 14: Các phép do độ lớn tín
hiệu EPR tử vị
trí
lặp lại của cùng một liều kế sẽ cho
sai số trong khoảng ± 0.5% (1 σ).
CHÚ THÍCH 15: Độ lớn tín hiệu EPR phụ
thuộc vào việc xoay liều ké xung quanh trục thẳng đứng của chúng; thông thường
sự phụ thuộc này nhỏ hơn 0,5 % (1 σ)
10.2.5 Ghi lại phổ
EPR của liều kế alanin.
10.2.6 Xác định độ
lớn tín hiệu EPR của từng liều kế alanin sau chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 16: Các hiệu chỉnh khác có
thể cần thiết, ví dụ: cần trừ độ lớn tín hiệu EPR đo được cho độ lớn liều bằng
0, phụ thuộc vào độ lớn liên kết của chúng và độ chụm yêu cầu của phép đo[40].
10.2.6.2 Khi cần, việc
đánh giá nhiệt độ của liều kế trong quá trình chiếu xạ có thể được dùng để hiệu
chỉnh sự ảnh hưởng
của nó đối với độ lớn tín hiệu EPR của liều kế (xem 6.3.1).
10.2.6.3 Đối với các
liều kế dạng viên alanin có thể được sử dụng để cải thiện độ chính xác, hiệu
chuẩn độ lớn tín hiệu EPR theo khối lượng liều kế.
CHÚ THÍCH 17: Đường tuyến tính của độ lớn tín
hiệu EPR theo khối lượng liều kế có thể phải được thiết lập và hiệu chính khối
lượng được áp dụng, phụ thuộc vào loại liều kế và độ chụm yêu cầu của phép đo.
10.2.7 Hiệu chuẩn vật
liệu chuẩn EPR.
CHÚ THÍCH 18: Độ nhạy của máy đo quang
phổ EPR thay đổi > 0,5 % có thể được
bù bằng cách hiệu chuẩn độ lớn tín hiệu EPR của liều kế theo giá trị của vật liệu
chuẩn cường độ EPR (xem Chú thích 11 vá Chú thích 12).
10.2.8 Xác định liều
hấp thụ từ độ nhạy của liều kế đã hiệu chuẩn và đường cong hiệu chuẩn thích hợp
(xem Điều 9).
11 Yêu cầu tối thiểu
về lập hồ sơ
11.1 Ghi lại chi
tiết các phép đo theo hướng dẫn sử dụng hệ thống quản lý phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1 Tất cả các
phép đo liều cần kèm theo ước lượng độ không đảm bảo đo. Các quy trình thích hợp
được nêu trong TCVN 12021 (ISO/ASTM 51707) và TCVN 12019 (ISO/ASTM 51261) (xem
thêm GUM).
12.2 Tất cả các
thành phần của độ không đảm bảo đo cần được nêu trong ước lượng bao gồm độ
không đảm bảo đo phát sinh trong quá trình hiệu chuẩn, sự biến thiên liều kế, độ
tái lập của thiết bị đo và hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng. Phép phân tích
định lượng đầy đủ các thành phần của độ không đảm bảo đo được xem là bảng thành
phần của độ không đảm bảo đo và thường được thể hiện ở dạng bảng. Thông thường,
bảng thành phần của độ không đảm bảo đo sẽ xác định được tất cả các thành phần
quan trọng của độ không đảm bảo đo, cùng với các phương pháp ước lượng, sự phân
bố thống kê và độ lớn của chúng.
12.3 Độ không đảm
bảo đo
12.3.1 Ước lượng độ
không đảm bảo đo mở rộng có thể đạt được bằng các phép đo được thực hiện sử dụng
hệ đo liều alanin-EPR làm hệ đo liều chuẩn tham chiếu thường khoảng ± (2 % đến
4 %) với hệ số phủ k = 2 (tương ứng với độ tin cậy khoảng 95 % đối với
dữ liệu phân bố chuẩn).
12.3.2 Ước lượng độ
không đảm bảo đo mở rộng có thể đạt được bằng các phép đo được thực hiện bằng
cách sử dụng hệ đo liều alanin-EPR làm hệ đo liều chuẩn thường xuyên thường khoảng
± (4 % đến 6 %) với hệ số phủ k = 2 (tương ứng với độ tin cậy khoáng 95
% đối với dữ liệu phân bố chuẩn).
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Abdel-Rahim, F., Miller, A., và
McLaughlin, W. L., “Response of Radiation Monitoring Labels to Gamma Rays and
Electron,” Radiation
Physics and Chemistry, Vol 25, Nos 4-6,1985. pp.
767-775,
[2] Razem, D., “Dosimetric
Performances of and Environmental Effects on sterin Irradiation Indicator
Labels,” Radiation
Physics and Chemistry, Vol 49. No. 4,1997, pp.
491-495.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] Patel, G. N.,
“Diacetylenes as Radiation Dosage Indicators” Radiation Physics and
Chemistry, Vol 18, Nos 5-6,1981. pp. 913-925.
[5] Ehlermann. D. A. E.. “Validation
of a Label Dosimeter for Food Irradiation Applications by Subjective and Objective
Means,” Appl. Radial Isot., Vol 48, No. 9,1997, pp. 1197-1201
1) Thuật ngữ “cộng hưởng
spin điện tử” (ESR) có thể
được dùng thay cho cộng hưởng thuận từ điện tử (EPR).
2) JCGM 100:2008 đinh
chinh GUM:1995 Guide to the expression of uncertainty in measurement (Hướng
dẫn trình bày độ không đảm bảo đo). ISO/IEC Guide 98-3:2008 thay thế
GUM:1995 và dâ được chấp nhặn thành TCVN 9595-3:2013 [ISO/IEC Guide 98-3:2008] Đánh
giá dữ liệu đo tưởng - Hướng dẫn trình bày
độ không đảm bảo do (GUM:1995)
3) JCGM
100:2012 đính chính JCGM 100:2008. ISO/IEC Guide 99:2007 tương đương với JCGM
100:2008 và đã được chấp nhận thành TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide 99:2007) Từ
vựng quốc tế về đo lường - Khái
niệm, thuật ngữ chung và cơ bản.