TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8097-1 : 2010
IEC
60099-1 : 1999
BỘ CHỐNG SÉT - PHẦN 1: BỘ CHỐNG SÉT CÓ KHE HỞ KIỂU ĐIỆN
TRỞ PHI TUYẾN DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
Surge
arresters - Part 1: Non-linear resistor type gapped surge
arresters for a.c. systems
Lời nói đầu
TCVN 8097-1: 2010 thay thế TCVN
5717:1993;
TCVN 8097-1: 2010 hoàn toàn tương đương
với IEC 60099-1:1999;
TCVN 8097-1: 2010 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia
TCVN/TC/E1
Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BỘ CHỐNG SÉT
-
PHẦN 1: BỘ CHỐNG SÉT CÓ
KHE HỞ KIỂU ĐIỆN TRỞ PHI TUYẾN
DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
Surge
arresters - Part 1: Non-linear
resistor type gapped surge arresters for a.c. systems
MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị bảo
vệ chống đột biến được thiết kế để hoạt động lặp lại nhằm hạn chế đột biến điện
áp trên mạch điện xoay chiều và để ngắt dòng điện bị dẫn. Cụ thể, tiêu chuẩn
này áp
dụng
cho bộ chống sét có một hoặc nhiều khe hở phóng điện nối tiếp với một
hoặc nhiều điện trở phi tuyến.
1.2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất,
bao gồm các sửa đổi.
TCVN 6099 (IEC 60060), Kỹ thuật thử
nghiệm điện áp cao
IEC 60071-2: 1976, Insulation
co-ordination - Part 2: Application guide (Phối hợp cách điện - Phần 2: Hướng dẫn áp
dụng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC 2: ĐỊNH NGHĨA
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa
dưới đây:
2.1. Bộ chống sét* (surge
arrester)
Thiết bị được thiết kế để bảo vệ thiết
bị điện khỏi điện áp quá độ cao và để giới hạn thời gian và thường là độ lớn của
dòng điện bị dẫn. Thuật ngữ “bộ chống sét” bao gồm cả khe hở nối tiếp bất kỳ ở bên
ngoài
mà
khe hở này là thiết yếu đối với hoạt động của thiết bị nếu được lắp đặt để vận
hành, cho dù có được cung cấp hoặc
không được cung cấp như một bộ phận không thể tách rời của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Bộ chống sét thường
được nối giữa dây dẫn điện của lưới điện và đất nhưng một số trường hợp có thể được nối qua cuộn dây
của thiết bị hoặc giữa các dây dẫn điện.
2.2. Bộ chống sét
có khe hở kiểu điện trở phi
tuyến
(non-linear resistor type gapped arrester)
Bộ chống sét có một hoặc nhiều khe hở
phóng điện nối nối tiếp với một hoặc nhiều điện trở phi tuyến.
2.3. Khe hở nối tiếp
của bộ chống sét (series gap
of an arrester)
Khe hở hoặc các khe hở có
chủ ý, nằm giữa các
điện cực, nối tiếp với điện trở hoặc các điện trở phi tuyến nối tiếp
của bộ chống sét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận của bộ chống sét, nhờ có đặc tính
điện áp - dòng điện
phi tuyến mà hoạt động như một điện trở thấp để cho dòng phóng điện lớn chạy qua
nhằm hạn chế điện
áp đặt lên các đầu nối của bộ chống sét, và hoạt động như một điện trở cao ở điện
áp tần số công
nghiệp bình thường đã giới hạn độ
lớn của
dòng
điện bị dẫn.
2.5. Phân đoạn của
một bộ chống sét (section of an arrester)
Bộ phận được bố trí thích hợp,
hoàn chỉnh của một bộ chống sét bao gồm các khe hở nối tiếp và các điện trở phi
tuyến nối tiếp theo tỉ lệ cần thiết để đại diện cho hoạt động của bộ chống sét
hoàn chỉnh liên quan đến
một thử nghiệm cụ thể.
2.6. Đơn vị của bộ
chống sét (unit of an
arrester)
Bộ phận được bố trí hoàn chỉnh của một bộ
chống sét, có thể nối nối tiếp với các đơn vị khác để làm thành một bộ
chống sét có thông số điện áp
cao hơn. Đơn vị của bộ chống sét không nhất thiết là phân đoạn của bộ chống sét.
2.7. Cơ cấu xả áp suất của
bộ chống sét
(pressure-relief device of an arrester)
Phương tiện làm giảm áp suất bên trong bộ chống
sét và ngăn ngừa nổ làm vỡ vỏ
do dòng điện bị dẫn kéo dài hoặc phóng điện bên trong bộ chống
sét.
2.8. Điện áp danh
định của bộ chống sét (rated voltage of an arrester)
Giá trị hiệu dụng lớn nhất cho phép được
ấn định về điện áp tần số công nghiệp giữa
các đầu nối của bộ chống sét mà tại
đó bộ chống sét được ấn định để hoạt động đúng. Điện áp này có thể được đặt liên tục cho bộ chống
sét mà không làm thay đổi đặc tính tác động của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số của hệ thống điện mà bộ chống
sét được thiết kế để sử dụng.
2.10. Phóng điện
xuyên thủng (disruptive
discharge)
Hiện tượng kết hợp với hỏng cách điện
dưới ứng suất điện,
bao gồm sụt điện áp
và cho dòng điện đi qua; thuật ngữ này áp dụng cho đánh thủng về điện trong
các điện môi rắn, lỏng, khí và
các phối hợp
của
các điện môi này.
CHÚ THÍCH: Phóng điện đánh
thủng trong chất điện môi rắn gây mất vĩnh viễn độ bền điện; trong chất điện môi lỏng hoặc khí, độ bền điện có thể
chỉ mất tạm thời.
2.11. Phóng điện đâm xuyên (puncture)
Phóng điện xuyên thủng qua chất rắn.
2.12. Phóng điện bề mặt (flashover)
Phóng điện xuyên thủng qua bề mặt chất rắn.
2.13. Phóng điện của
bộ chống sét (sparkover
of an arrester)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14. Xung (impulse)
Sóng điện áp hoặc dòng điện đơn
hướng nhưng không dao động đáng kể, tăng đột ngột đến giá trị lớn nhất rồi giảm từ từ về “không”
cùng với mạch vòng nhỏ
khác cực tính, nếu có.
Các tham số để định rõ một xung điện
áp hoặc xung dòng
điện
là cực tính, giá
trị đỉnh, thời gian sườn trước, và thời
gian đến một nửa giá trị ở sườn sau.
2.15. Xung hình chữ nhật (rectangular
impulse)
Một xung mà mà xung này tăng đột ngột
đến giá trị lớn nhất, giữ nguyên trong thời gian quy định rồi sau đó giảm đột
ngột về không.
Các tham số để định rõ một xung hình
chữ nhật là cực tính, giá trị đỉnh, thời gian giả định của đỉnh, và tổng thời
gian giả định.
2.16. Giá trị đỉnh
của một xung
(peak (crest) value of an impulse)
Giá trị lớn nhất của điện áp hoặc dòng điện
trong một xung. Trong trường hợp có dao động xếp chồng xem 8.3.2,
8.5.2 e), và 8.5.3.2 c).
2.17. Sườn trước của
một xung
(front of an impulse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.18. Sườn sau của
một xung
(tail of an impluse)
Phần của xung xuất hiện sau đỉnh.
2.19. Xung điện áp
toàn sóng
(full-wave voltage impulse)
Xung điện áp không bị gián đoạn bởi phóng điện,
phóng điện bề mặt, hoặc
phóng điện đâm xuyên.
2.20. Xung điện áp
bị xén
(chopped voltage impulse)
Xung điện áp bị gián đoạn trên sườn trước,
đỉnh hoặc sườn
sau do phóng điện, phóng điện bề mặt hoặc phóng điện
đâm xuyên gây ra giảm điện áp đột ngột.
2.21. Giá trị đỉnh kỳ vọng của
xung điện áp bị xén (prospective peak value of a chopped voltage impulse)
Giá trị đỉnh của xung điện áp toàn
sóng tạo ra xung điện áp bị xén.
2.22. Điểm khởi đầu giả định của một
xung
(virtual origin of an impulse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đối với các xung điện áp có thời
gian sườn trước giả định
nhỏ hơn hoặc
bằng 30 ms, các điểm chuẩn ở 30 % và 90
% giá trị đỉnh.
b) đối với các xung điện áp có thời gian sườn
trước giả định lớn hơn 30 ms, điểm khởi đầu thường xác định được mà
không cần xác định bằng
điểm giả.
c) đối với các xung dòng điện, các điểm
chuẩn ở 10 % và 90 % giá trị đỉnh.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này chỉ áp dụng khi thang
đo của cả trục hoành và trục tung đều là tuyến tính. Xem thêm chú thích ở 2.23.
2.23. Thời gian sườn
trước giả định của một xung (T1) (Virtual
front time of an impulse (T1)
Thời gian tính bằng micrô - giây:
a) Đối với các xung điện áp có thời
gian sườn trước giả định nhỏ hơn hoặc bằng 30 ms, thời
gian sườn
trước
giả định bằng 1,67 lần thời gian để
điện áp tăng từ 30 % đến 90 % giá trị đỉnh của nó.
b) Đối với các xung điện áp có thời gian
sườn trước lớn hơn 30 ms, thời gian sườn
trước giả định bằng 1,05
lần thời gian để
điện áp tăng từ 0 % đến
95 % giá trị đỉnh của nó.
c) Đối với các xung dòng
điện, thời
gian sườn trước giả định bằng
1,25 lần thời gian để
dòng điện tăng từ 10 % đến
90 % giá trị đỉnh của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.24. Độ dốc giả định
sườn trước của một
xung
(virtual
steepness of the front of an impulse)
Thương số của giá trị đỉnh và thời
gian sườn trước giả định của một xung.
2.25. Thời gian giả
định đến một nửa giá trị trên sườn sau của
một xung (T2) (virtual
time to half value on the tail of an impulse (T2))
Khoảng thời gian giữa điểm khởi đầu giả định và
thời điểm khi điện áp hoặc dòng điện giảm tới một nửa giá trị đỉnh của
nó. Thời gian này được tính bằng micrô
- giây.
2.26. Kí hiệu hình dạng xung (designation
of an impulse shape)
Sự kết hợp của hai số, số thứ nhất
thể hiện thời gian sườn trước giả định (T1) và số thứ hai thể
hiện thời
gian
giả định đến nửa giá trị sườn sau của xung (T2). Ký hiệu là T1/T2, cả hai đều tính bằng micrô
- giây,
ký
hiệu “/” không có ý
nghĩa toán học.
2.27. Xung điện áp
sét tiêu chuẩn (standard lightning voltage impulse)
Điện áp xung có kí hiệu dạng
sóng là 1,2/50.
2.28. Xung điện áp đóng cắt (switching
voltage impluse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.29. Thời gian giả định
của đỉnh của xung chữ nhật (virtual duration of the peak of a
rectangular impulse)
Khoảng thời gian mà biên độ của xung lớn
hơn 90 % giá trị đỉnh của nó.
2.30. Tổng thời
gian giả định của xung chữ nhật (virtual total duration of a rectangular
impulse)
Khoảng thời gian mà biên độ của xung
lớn hơn 10 % giá trị đỉnh của nó. Nếu
dao động nhỏ được thể hiện trên sườn trước, cần vẽ đường cong trung bình để xác định thời
gian mà tại đó đạt được 10 % giá trị đỉnh.
2.31. Giá trị đỉnh ở cực tính ngược
lại của xung
(peak value of opposite polarity of an impulse)
Biên độ lớn nhất ở cực tính ngược lại
đạt được
bởi
xung điện áp hoặc xung dòng điện khi dao động xung quanh điểm
zero trước khi đạt được giá trị zero ổn định.
2.32. Dòng điện
phóng điện của bộ chống sét (discharge current of an arrester)
Dòng điện đột biến hoặc dòng điện xung
chạy qua bộ chống sét sau một lần phóng điện qua khe hở nối tiếp.
2.33. Dòng điện phóng
điện danh nghĩa của bộ chống sét (nominal discharge current of an
arrester)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.34. Dòng điện bị dẫn
của bộ chống sét (follow - current of an arrester)
Dòng điện từ nguồn điện được nối chạy
qua bộ chống sét tiếp sau dòng điện phóng điện
2.35. Điện áp dư
(điện áp phóng điện) của bộ chống sét (residual
voltage (discharge voltage) of an arrester)
Điện áp xuất hiện giữa các đầu nối của
bộ chống sét trong thời gian có dòng điện phóng điện chạy qua.
2.37. Điện áp phóng
điện bằng xung của bộ
chống sét (impulse
sparkover voltage of an arrester)
Giá trị cao nhất của điện áp, đạt được
trước khi phóng điện, trong thời gian đặt một xung có dạng sóng và cực tính
cho trước lên các đầu nối của bộ chống
sét.
2.38. Phóng điện bằng sườn trước của
sóng xung của bộ chống sét (front-of-wave impulse sparkover of an arrester)
Điện áp phóng điện bằng xung đạt được ở sườn trước mà điện
áp này tăng tuyến tính theo thời gian.
2.39. Điện áp phóng
điện bằng xung sét tiêu chuẩn
của bộ chống sét (standard
lightning impulse
sparkover
voltage of an arrester)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.40. Thời gian phóng điện của bộ
chống sét
(time to sparkover of an arrester)
Khoảng thời gian giữa
điểm bắt đầu giả định và thời điểm phóng điện của bộ chống sét. Thời gian này được tính bằng
micrô-giây.
2.41. Đường cong điện
áp phóng điện xung/thời gian (impulse sparkover-voltage/time curve)
Đường cong liên quan giữa điện áp phóng
điện xung với thời gian phóng điện.
2.42. Dòng điện kỳ
vọng
(prospective current)
Dòng điện chạy qua một vị trí cho trước trong một mạch
điện nếu mạch điện đó bị ngắn mạch ở vị trí đó bằng một dây
nối có trở kháng không
đáng kể.
2.43. Thử nghiệm điển hình
(thử nghiệm thiết kế) (type tests (design tests))
Thử nghiệm được giả định hiện dựa trên sự hoàn thành
nghiên cứu phát triển về thiết kế
bộ chống sét
mới
để thiết lập tính năng đại diện và để chứng tỏ phù hợp với yêu cầu của tiêu
chuẩn này. Các thử nghiệm này chỉ cần thực hiện một lần mà không cần thực hiện lại
trừ khi thiết kế có thay đổi tới
mức làm
thay
đổi tính năng của nó.
2.44. Thử nghiệm
thường xuyên (routine
tests)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.45. Thử nghiệm chấp
nhận (acceptance
tests)
Thử nghiệm có lựa chọn được thực hiện
khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua, thử nghiệm cần được thực
hiện trên các bộ chống
sét hoặc mẫu đại diện cho một đơn hàng.
2.46. Đặc tính bảo
vệ của bộ chống
sét
(protective characteristics of an arrester)
Kết hợp các đặc tính sau:
a) Đường cong điện áp phóng điện xung sét/thời gian được
xác định theo 8.3.3:
b) Đường cong điện áp dư/dòng điện phóng điện được
xác định theo 8.4;
c) Đối với bộ chống sét 10 000 A có điện
áp danh định lớn hơn hoặc bằng 100 kV, đường cong điện áp phóng
điện bằng xung điện áp đóng cắt/thời
gian được xác định theo 8.3.5.
2.47. Thiết bị cách ly bộ
chống sét
(arrester disconnector)
Thiết bị cách ly bộ chống sét khỏi hệ
thống trong trường hợp bộ chống sét bị hỏng để ngăn ngừa sự cố kéo dài trên hệ thống và để đưa
ra báo hiệu nhìn thấy được là bộ chống sét đã bị hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC 3: NHẬN BIẾT VÀ
PHÂN LOẠI
3.1. Nhận biết bộ chống
sét
Bộ chống sét phải được nhận biết từ
các thông tin tối
thiểu sau đây ghi trên trên tấm thông số
(tấm
nhãn):
- Điện áp danh định;
- Tần số danh định, nếu không phải là một trong
các tần số tiêu chuẩn,
xem 4.2;
- Dòng điện phóng điện danh nghĩa (ghi rõ đối với bộ
chống sét 5 000 A dù là dãy A hoặc dãy
B*, và đối với bộ chống
sét 10 000 A, dù là chế độ nặng hoặc chế độ nhẹ);
- Loại phóng điện trong khoảng thời
gian dài (đối với bộ chống sét 10 000 A ở chế độ nặng), xem 8.5.3.2;
- Khả năng chịu dòng điện ngắn mạch danh định tính bằng
kilôampe phải được ghi trên tấm nhãn của bộ chống
sét. Bộ chống sét không yêu cầu khả năng chịu thử ngắn mạch phải được chỉ ra trên tấm nhãn, xem 8.7;
- Tên của nhà chế tạo hoặc thương hiệu, kiểu và
nhận biết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Thông tin cần nêu trong bản yêu cầu hoặc bản đấu
được hướng dẫn ở Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 2: Một số quốc
gia, thường phân loại bộ chống sét là:
- Trạm điện dùng bộ chống sét 10 000 A;
- Trạm trung gian (dãy A) hoặc trạm
phân phối (dãy B) dùng bộ
chống sét 5 000 A;
- Mạch thứ cấp dùng bộ chống sét 1 500 A.
3.2. Phân loại bộ chống
sét
Bộ chống sét được phân loại theo dòng điện phóng
điện danh nghĩa tiêu chuẩn của chúng và phải đáp ứng tối thiểu
các yêu cầu thử nghiệm
và đặc điểm tính năng được
liệt kê trong Bảng
3. Bộ chống sét có nhiều đặc điểm tính năng tốt hơn hoặc mức bảo vệ thấp hơn
so với yêu cầu trong tiêu chuẩn này
phải
được
coi là phù hợp tiêu chuẩn này.
MỤC 4: THÔNG SỐ ĐẶC
TRƯNG TIÊU CHUẨN
4.1. Thông số điện áp tiêu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 – Điện áp tiêu chuẩn (kV
hiệu dụng)
0,175
6
18
36
75
126
0,280
7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39
84
138
0,500
9
24
42
96
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,5
27
51
102
174
3
12
30
54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
186
4,5
15
33
60
120
198
Đối với điện áp cao hơn 198 kV, thông
số đặc trưng của bộ chống
sét phải chia hết cho 6.
4.2. Tần số danh định tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Dòng điện phóng điện
danh nghĩa tiêu chuẩn
Dòng điện phóng điện danh nghĩa tiêu
chuẩn là: 10 000 A, 5 000 A, 2 500 A, và 1 500 A, có dạng sóng 8/20.
CHÚ THÍCH: Đối với bộ chống sét 10 000 A (xem 3.2) có
hai loại, chế độ nhẹ và chế độ nặng, được phân biệt bởi độ lớn dòng điện
xung thời gian dài mà chúng có khả năng chịu, xem
8.5.3.
4.4. Điều kiện vận
hành
4.4.1. Điều kiện vận
hành bình thường
Bộ chống sét phù hợp với tiêu chuẩn
này phải thích hợp để vận hành ở các điều kiện vận hành bình thường dưới
đây:
a) Nhiệt độ môi trường xung quanh nằm
trong khoảng từ - 40 °C đến +40 °C;
b) Độ cao so với mặt biển không vượt quá
1 000 m;
c) Tần số của nguồn điện xoay chiều không nhỏ hơn
48 Hz và không vượt quá 62 Hz;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Điều kiện vận hành
không bình thường
Nếu bộ chống sét phải chịu các điều kiện
khác với điều kiện sử dụng
hoặc điều kiện vận hành bình thường thì có thể yêu cầu có lưu ý đặc biệt
khi chế tạo hoặc khi ứng dụng và trong từng trường hợp phải hỏi ý kiến
nhà chế tạo. Xem Phụ lục A: điều kiện vận hành không bình thường và
Phụ lục C: lựa chọn loại phóng điện thời gian dài của bộ chống sét chế độ
nặng.
MỤC 5: YÊU CẦU
5.1. Điện áp phóng điện tần số công nghiệp
Đối với tất cả các bộ chống sét, trừ
loại 10 000 A chế độ nặng, giá trị thấp nhất của điện áp phóng điện tần số công
nghiệp không được nhỏ hơn 1,5 lần điện áp
danh định của bộ chống sét. Đối với bộ chống sét loại 10 000 A chế độ nặng, giá trị
thấp nhất của phóng điện tần số công
nghiệp tùy thuộc vào thỏa thuận giữa
nhà chế tạo và người mua.
Cần lưu ý rằng thử nghiệm phóng điện
bằng điện áp tần số công
nghiệp khô là yêu cầu tối thiểu cho thử nghiệm thường xuyên
được thực hiện bởi nhà chế tạo như được
quy định ở 6.1.
5.2. Điện áp phóng điện bằng
xung sét tiêu chuẩn
Với điện áp xung sét quy định ở 8.3.2
và Bảng 8, bộ chống sét phải phóng điện trên mỗi xung của chuỗi năm xung âm và năm xung
dương.
Nếu trong cả hai chuỗi năm xung, các
khe hở phóng điện không phóng điện chỉ một lần thì đặt thêm mười xung có
cực tính như vậy và các khe hở phải phóng điện trên tất cả các xung này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với xung điện áp có độ dốc giả định của sườn
trước bằng với điện áp xung quy định trong Bảng 8, điện áp phóng điện
không được vượt quá giá trị cho trong Bảng
8. Điều này được kiểm tra theo 8.3.4 bằng thử nghiệm với năm xung dương
và năm xung âm, hoặc bằng
cách sử dụng đường cong điện
áp phóng
điện
xung sét/thời gian mô tả ở 8.3.3.
5.4. Điện áp phóng điện bằng
xung đóng cắt
Điện áp này được xác định trên bộ
chống sét 10 000 A có điện áp danh định cao hơn 100 kV theo 8.3.5. Giới hạn này
chỉ áp dụng cho bộ chống sét chế độ nặng có điện áp danh định lớn hơn 200 kV. Đối
với
các
bộ chống sét này giới hạn được cho trong Bảng 8 (cột 7).
5.5. Điện áp dư do xung
sét
Điện áp dư đối với dòng điện phóng điện danh
nghĩa được xác định từ đường cong vẽ theo 8.4.1. Điện áp này không
được cao hơn điện áp dư lớn nhất của bộ
chống sét quy định trong Bảng
8.
5.6. Điện áp dư do xung đóng cắt
Yêu cầu này áp dụng cho bộ
chống sét 10 000 A chế độ nhẹ hoặc chế độ nặng hoặc bộ chống sét 5 000 A dãy A, có điện áp
danh định lớn hơn 100 kV và
có khe hở hiệu lực (khe hở hiệu lực được xác định như là
khe hở phát sinh ở
ít nhất 100 V/kV thông số
đặc trưng
trong thời gian thử nghiệm xung đóng cắt).
Điện áp dư do xung đóng cắt xác định
theo 8.4.2 không được vượt
quá giá trị chỉ ra trong Bảng 8.
5.7. Khả năng chịu xung dòng điện cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8. Khả năng chịu dòng điện thời
gian dài
Bộ chống sét phải chịu thử nghiệm xung
dòng điện thời gian dài theo 8.5.3 và Bảng 5 (chế độ nặng) hoặc Bảng 6 (chế độ nhẹ). Cả hai loại điện
áp dư do sét (8.4.1) được ghi lại trước và sau thử nghiệm này không được
thay đổi quá ±10 %. Đối với bộ chống sét chế độ nặng, điện áp phóng điện
tần số
công nghiệp khô (8.2)
được ghi lại trước và sau thử nghiệm không được thay đổi quá ±10 %.
5.9. Chế độ làm việc
Bộ chống sét phải chịu thử nghiệm chế
độ làm việc mô tả ở 8.6
trong đó:
- Dòng điện bị dẫn phải được thiết lập bởi mỗi xung thử nghiệm và mẫu
thử nghiệm phải ngắt sau mỗi dòng điện bị dẫn.
- Phải ngắt hoàn toàn dòng điện bị dẫn ít nhất ở cuối của
nửa chu kỳ tiếp sau nửa chu
kỳ mà xung
này
được đặt.
Tiếp theo thử nghiệm chế độ làm việc
và sau khi mẫu thử nghiệm được để nguội về xấp xỉ nhiệt độ môi trường, lặp lại thử
nghiệm phóng điện
bằng điện áp tần số công
nghiệp và thử nghiệm điện áp dư mà các thử nghiệm này đã được thực hiện trước khi thử
nghiệm chế độ làm việc và giá trị trung bình không được thay đổi quá 10 %.
5.10. Xả áp suất
Khi bộ chống sét có lắp
cơ cấu xả áp suất,
việc bộ chống sét bị hỏng không được dẫn đến nổ làm vỡ vỏ. Điều này được kiểm
tra bằng thử nghiệm mô tả ở 8.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11. Thiết bị cách ly
5.11.1. Khả năng chịu đựng
của thiết bị cách ly
Khi bộ chống sét được lắp hoặc kết hợp
với thiết bị cách ly, thiết bị này phải chịu được mà không tác động ở một
trong các thử nghiệm dưới đây:
- Thử nghiệm xung dòng điện cao (8.8.2.1);
- Thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài (8.8.2.2);
- Thử nghiệm chế độ làm việc (8.8.2.3).
5.11.2. Tác động của thiết bị
cách ly
Thời gian trễ để thiết bị
cách ly tác động được xác định bởi ba giá trị của dòng điện hiệu dụng là 20 A, 200 A và 800
A, ±10 % theo 8.8.3. Phải có dấu hiệu rõ ràng chỉ ra hiệu lực cách ly và cách ly hoàn toàn của thiết bị này.
MỤC 6: QUY TRÌNH THỬ
NGHIỆM CHUNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi có quy định khác, tất
cả các thử nghiệm phải được
thực hiện trên cùng một bộ chống sét, phân đoạn của bộ
chống sét hoặc đơn vị của bộ chống sét. Mẫu phải chưa qua sử dụng, sạch, lắp
ráp hoàn
chỉnh và được bố trí
càng giống càng tốt với vận hành và phải được lắp với các vòng mức, nếu được sử dụng.
Thiết bị đo phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN
6099 (IEC 60060), và giá trị thu được phải được chấp nhận là chính
xác để phù hợp với điều khoản thử
nghiệm liên quan.
6.2. Thử nghiệm điện áp tần
số công nghiệp
Tất cả các thử nghiệm điện
áp tần số công nghiệp phải
được thực hiện với điện áp xoay chiều có tần số trong khoảng
từ 48 Hz đến 62 Hz, và dạng sóng xấp xỉ hình sin.
6.3. Thử nghiệm ướt
Điều này phù hợp với khuyến cáo thử
nghiệm ướt ở TCVN 6099 (IEC 60060). Thừa nhận rằng thử nghiệm ướt
không thích hợp để tái
lập điều kiện làm việc thực tế nhưng cũng cung cấp tiêu chí dựa trên kinh nghiệm tích lũy mà thực
tế có thể đạt đến.
Thử nghiệm phải cho kết quả có khả
năng tái lập ở cùng một phòng thử nghiệm và ở các phòng thử nghiệm khác
nhau.
Thử nghiệm chỉ phải thực hiện trên bộ
chống sét được thiết kế để sử dụng ngoài trời. Trong trường hợp quy định thử nghiệm
này, đối tượng thử nghiệm phải chịu nước phun có điện trở suất quy định ở vị trí phun hoặc các
vòi phun có tư thế thích hợp. Bụi nước, gồm các giọt nhỏ, phải rơi trên đối tượng
thử
nghiệm
ở góc xấp xỉ 45° so với
phương thẳng đứng nếu
được xác định bằng cách quan sát trực quan hoặc bằng phép đo
thành phần thẳng đứng
và thành phần nằm ngang của
lượng nước gom được.
Thành phần thẳng đứng của bụi
nước phải được đo bằng bình gom có miệng
nằm ngang có diện tích từ 100 cm2 đến 750 cm2. Khi có yêu
cầu đo cả hai thành phần thẳng đứng và
thành phần nằm ngang, thành phần nằm ngang được đo với bình gom có miệng tương tự đặt thẳng
đứng hướng trực tiếp vào vòi phun. Bình gom phải được đặt về phía đối tượng
thử nghiệm hướng đến các vòi phun và càng sát càng tốt với đối
tượng thử nghiệm để không gom nước bắn tóe từ đối tượng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối tượng thử nghiệm phải chịu nước
phun ít nhất 1 min trước
khi đặt điện áp. (Một
cách khác, có thể
đạt
được các kết quả phù hợp
hơn nếu đối tượng thử nghiệm được làm ướt hoàn toàn bằng nước có điện trở suất và
nhiệt độ quy định trước
khi đặt điện áp). Đặc
tính phun phải theo quy định trong Bảng
2. Hai
khuynh
hướng được đưa ra, một theo thỏa
thuận chung với thông lệ châu Âu, một theo thông lệ ở Canada và Hoa kỳ. Mỗi quốc gia chỉ
nên quy định sử dụng một trong hai thông lệ này.
Bảng 2 - Thông
số đối với thử
nghiệm ướt
Đặc tính
Thông lệ
Châu Âu
Canada và Hoa Kỳ
1 Lưu lượng gom (thành phần thẳng đứng)
3 mm/min ±
10 %
5 mm/min ±
10 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 000 Ω cm ± 10 %
17 800 Ω cm ± 10%
3 Nhiệt độ của nước
Nhiệt độ
xung quanh ± 15 %
Nhiệt độ
xung quanh ±
15
%
4 Kiểu vòi phun
Xem Hình
2a, 2b, và 2 c
*
Xem Hình 2d *
5 Áp suất nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Hình 2d *
* Hình tham khảo ở TCVN
6099-1 (IEC 60060-1).
6.4. Thử nghiệm nhiễm bẩn
nhân tạo
Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo được mô
tả ở IEC 60099-3. Tiêu chuẩn này
đưa ra nguyên tắc cơ bản của thử nghiệm
nhiễm bẩn nhân tạo của bộ chống sét có khe hở kiểu điện trở phi tuyến, cùng với
các
thành
phần nhiễm bẩn và phương
pháp áp dụng và các quy trình thử nghiệm
kết hợp với mỗi kiểu
nhiễm
bẩn.
MỤC 7: THỬ NGHIỆM THƯỜNG
XUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM CHẤP NHẬN
7.1. Thử nghiệm thường
xuyên
Yêu cầu tối thiểu đối với thử nghiệm thường xuyên
được thực hiện bởi nhà chế tạo phải là thử nghiệm phóng điện bằng
điện áp tần số công nghiệp khô (xem 8.2). Nếu bộ chống sét được kết cấu với nhiều đơn vị, thì thử nghiệm
có thể thực hiện trên các đơn vị đó.
7.2. Thử nghiệm chấp nhận
Khi người mua ghi rõ trong hợp đồng là phải thử
nghiệm chấp nhận, các thử nghiệm sau đây phải được thực hiện trên số lượng bộ
chống sét là số
nguyên cao hơn gần nhất của căn bậc ba số bộ chống sét được cung cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thử nghiệm phóng điện bằng xung sét
tiêu chuẩn trên bộ chống sét hoàn chỉnh (xem 8.3.2);
c) Chỉ khi có thỏa thuận riêng giữa nhà
chế tạo và người mua, điện áp dư phải được xác định tại dòng điện
phóng điện không nhỏ hơn 0,25 lần dòng điện phóng điện danh nghĩa trên bộ chống sét hoàn chỉnh
hoặc trên từng đơn vị riêng
của bộ chống sét hoặc phân đoạn của bộ chống sét (xem 8.4).
Khi thử nghiệm được thực hiện trên các phân đoạn, thử nghiệm phải được áp dụng cho tất cả kiểu
phần tử của bộ chống sét, và các phần tử của phân đoạn thử nghiệm phải được phân biệt.
Bất kỳ thay đổi nào về số lượng mẫu hoặc
kiểu thử nghiệm đều phải được
thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
MỤC 8: THỬ NGHIỆM ĐIỂN
HÌNH (THỬ NGHIỆM THIẾT KẾ)
8.1. Yêu cầu chung
Các thử nghiệm sau đây phải được
thực hiện theo yêu cầu trong Bảng 3:
1) Đo điện áp phóng điện tần số công nghiệp
(8.2).
2) Thử nghiệm phóng điện bằng xung sét
tiêu chuẩn (8.3.2).
3) Thử nghiệm đường cong điện
áp phóng điện bằng xung sét/thời gian
(xem 8.3.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Thử nghiệm đường cong điện
áp phóng điện bằng xung đóng cắt/thời gian (8.3.5).
6) Đo điện áp dư (8.4).
7) Thử nghiệm chịu xung dòng điện (8.5).
8) Thử nghiệm chế độ làm việc (8.6).
9) Thử nghiệm xả áp suất (khi bộ chống
sét có lắp cơ cấu xả áp suất) (8.7).
10) Thử nghiệm thiết bị cách ly bộ chống
sét (8.8).
Bảng 3 - Phân
loại bộ chống sét và yêu cầu thử nghiệm
Dòng điện phóng điện
danh định tiêu chuẩn
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 000
chế độ nhẹ
5 000
2 500
1 500
Dãy A
Dãy B
1. Điện áp danh định (kV, giá trị hiệu dụng)
3 hoặc lớn hơn
3 hoặc lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 đến 39
đến 36
đến 0,660
2. Thử nghiệm phóng điện bằng điện áp tần số
công nghiệp
8,2
8,2
8,2
8,2
8,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thử nghiệm phóng điện bằng xung
sét tiêu chuẩn
8.3.2,
Bảng 8,
cột 2
8.3.2,
Bảng 8,
cột 3
8.3.2,
Bảng 8,
cột 3
8.3.2,
Bảng 8,
cột 3
8.3.2,
Bảng 8,
cột 3
Không yêu cầu
4. Thử nghiệm phóng điện bằng điện áp sườn
trước của
sóng
xung
8.3.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4
8.3.4
8.3.4
8.3.4
5. Thử nghiệm đường cong điện áp phóng
điện bằng xung
đóng cắt/thời gian
8.3.5
(Trên 100 kV)
8.3.5
(Trên
100
kV)
Không yêu cầu
Không yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu
6. Thử nghiệm điện áp dư
8.4, Bảng 8, cột 8
8.4, Bảng 8, cột 9
8.4, Bảng 8, cột
9
8.4, Bảng 8, cột 9
8.4, Bảng 8, cột 9
8.4
7. Khả năng chịu
xung dòng
điện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) dòng điện cao
8.5.2
8.5.2
8.5.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2
8.5.2
b) thời gian dài
8.5.3.2
8.5.3.3
8.5.3.3
8.5.3.3
8.5.3.3
Không yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6
8.6
8.6
8.6
8.6
8.6
9. Thử nghiệm xả áp suất (khi lắp cơ cấu xả áp
suất)
8.7
8.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thích hợp
Không yêu cầu
Không yêu cầu
10. Thiết bị cách ly bộ chống sét (khi có lắp)
Không thích hợp
Không thích hợp
8.8
8.8
8.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu yêu cầu được quy định
trong các điều cụ thể. Các bộ chống sét chỉ khác nhau về phương pháp lắp đặt
hoặc bố trí kết cấu đỡ và dựa
trên cùng thành
phần với cấu
trúc đồng dạng và có
cùng đặc
tính
tính năng thì được
coi là có cùng thiết kế.
Thử nghiệm 1, 2, 3, 4 và 5 liệt kê trên đây phải
được thực hiện trên cùng một mẫu;
vẫn các mẫu này
cũng
được sử dụng cho thử nghiệm 6 và khi đó phải chú ý để xem có phải thực hiện trên các bộ chống sét mới hay
không. Đối với các thử nghiệm 7, 8, 9 và 10 xem khuyến cáo trong các điều riêng.
8.2. Thử nghiệm
phóng điện bằng điện áp tần số công nghiệp
Thử nghiệm khô và thử nghiệm ướt phải
được thực hiện theo 7.1, 7.2, 7.3 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh cho từng thông số điện
áp cần thử nghiệm. Tính năng dành cho các thông số điện áp khác có cùng
thiết kế (xác định theo 8.1)
nằm trong khoảng ± 25 % (hoặc 6 kV, chọn giá trị nào lớn hơn) của
thông số mẫu thử nghiệm có thể xác định bằng cách điều chỉnh mức điện áp tỉ lệ
với thông số
điện
áp này. Điện áp đặt lên bộ chống sét phải được đóng ở giá trị đủ thấp để tránh
phóng điện của bộ
chống
sét do xung đóng cắt rồi tăng nhanh
với tốc độ đồng nhất cho đến
khi xuất hiện phóng điện qua khe hở nối tiếp. Khoảng thời gian mà điện áp có thể
vượt quá điện áp danh định của bộ chống sét phải được hạn chế
trong phạm vi 2 s tới 5 s bằng cách sử dụng loại điện trở có thể hỏng do quá
nhiệt nếu điện áp vượt
quá điện áp danh định trong thời gian dài. Sau phóng điện, điện áp thử nghiệm
phải được
ngắt
càng nhanh càng tốt, tốt nhất là ngắt tự động và trong bất kỳ trường hợp nào phải
ngắt trong vòng
0,5
s. Phải sử dụng máy ghi có tốc độ cao hoặc máy ghi dao động nếu có khó khăn trong việc
đo điện
áp
tăng nhanh cùng với loại hiển thị của thiết bị đo. Khuyến cáo rằng cần hỏi ý kiến
nhà chế tạo về quy trình thử nghiệm
chấp nhận.
Tải đặt vào mạch thử nghiệm
của bộ chống sét có điện trở loại phi tuyến độ dẫn cao làm tăng sóng hài, và mạch thử
nghiệm phải có trở kháng đủ thấp
để duy trì dạng sóng điện áp đặt
lên mẫu nằm trong giới hạn quy định của TCVN 6099 (IEC 60060).
Phải đặt điện áp không ít hơn năm lần,
với thời gian nghỉ khoảng 10 s giữa các lần đặt liên tiếp.
Giá trị phóng điện trung bình của năm lần thử nghiệm được
chấp nhận là điện áp phóng điện bằng
điện
áp
tần số công
nghiệp để so sánh các thử nghiệm được thực hiện trước và sau các thử nghiệm điển hình khác.
8.3. Thử nghiệm
phóng điện bằng xung điện áp
8.3.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Thử nghiệm phóng điện
bằng xung sét tiêu chuẩn
Đấu nối bộ chống sét thử nghiệm vào mạch
điện, bộ phát
xung được điều chỉnh để
tạo ra dạng sóng
điện
áp 1,2/50 và có giá trị đỉnh quy định
trong Bảng 8. Với điều chỉnh này, đặt năm xung
dương và năm
xung
âm lên mẫu thử nghiệm
và khe hở nối tiếp của bộ chống sét phải phóng điện trên mỗi xung. Nếu trong cả chuỗi
năm xung, khe hở
không phóng điện lần nào, phải đặt thêm mười xung có cực tính như vậy và phải
xuất hiện phóng điện qua các khe hở trên tất cả các xung này.
Khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu của sóng đến
thời điểm phóng điện là không quan trọng trong thử nghiệm này.
Dung sai điều chỉnh của thiết
bị thử nghiệm phải sao cho giá trị đo được nằm trong giới hạn dưới đây:
a) Giữa 97 % và 100% đối với giá trị
đỉnh quy định;
b) Từ 0,85 ms đến 1,6 ms đối với khoảng
thời gian giả định của sườn trước;
c) Từ 40 ms đến 60 ms đối với thời gian đến
một nửa giá trị ở sườn sau.
Dao động trên phần đầu của sườn trước (dưới 50 %)
không được vượt quá 10 % giá trị đỉnh. Dao động nhỏ gần đỉnh của xung
là cho phép miễn là nó nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh. Phép đo phải được thực hiện ở đỉnh của các
dao động.
8.3.3. Thử nghiệm đường cong
điện áp phóng điện bằng xung sét/thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi lần phóng điện
của bộ chống sét, điện áp cao nhất đạt được trước khi phóng điện phải được vẽ dựa theo
thời gian phóng điện đo được từ điểm khởi đầu giả định. Các điểm dữ liệu phải đủ để xác định rõ ràng đường
cong được vẽ thông qua các giá trị phóng điện lớn nhất.
8.3.4. Thử nghiệm phóng điện
bằng sườn trước của sóng xung
Sử dụng xung điện áp có độ dốc giả định
sườn trước bằng với quy định trong Bảng 8, đặt năm xung dương và năm
xung âm lên bộ chống sét và điện áp phóng điện được xác định từ biểu đồ dao động điện áp-thời
gian thực hiện trong mỗi thử nghiệm. Không được có xung nào có điện
áp phóng điện vượt quá giá trị cho trong cột tương ứng của Bảng 8.
Được phép sử dụng điểm giao nhau của đường
cong quy định trong 8.3.3 với đường thẳng mô tả độ dốc giả định của
sườn trước quy định trong Bảng 8 để xác định điện áp phóng điện bằng sườn trước
của
sóng
xung lớn nhất của bộ
chống sét mẫu
đem thử nghiệm để so sánh với giá trị cho phép lớn nhất cho trong Bảng 8
với điều kiện có ít nhất
năm điểm thử nghiệm phóng điện dương và năm điểm thử nghiệm phóng điện âm
nằm trong khoảng ±0,1 ms của đường thẳng thể
hiện độ dốc quy định. Điều này được minh họa trên Hình 1.

Hình 1 - Thử
nghiệm phóng điện bằng điện áp sườn trước của sóng xung
8.3.5. Thử nghiệm đường cong
điện áp phóng điện
bằng xung đóng cắt/thời gian
Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho
bộ chống sét 10 000 A chế độ nhẹ và chế độ nặng có điện áp danh định trên 100
kV, và dùng để
giải thích đặc tính phóng
điện trên đột biến đóng cắt. Các
giới hạn chỉ áp
dụng
cho bộ chống sét chế độ nặng có điện áp
danh định trên 200 kV. Đối với các bộ chống sét này, các giới hạn được
cho trong Bảng 8 (cột 7).
Thử nghiệm phóng điện phải được thực
hiện bằng cách sử dụng các dạng sóng xung điện áp khác nhau có thời gian
sườn trước giả định nằm trong khoảng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) 150 ms đến 300 ms;
c) 1 000 ms đến 2 000 ms;
Thời gian cho một nửa giá trị sườn sau
phải dài hơn đáng kể so với
hai lần thời gian sườn trước nhưng giá trị chính xác không phải là
tiêu chí quan trọng.
Đối với mỗi dạng sóng và đối với cả hai cực
tính, 50 % điện áp phóng điện (U50%) được xác định trước tiên bằng cách đặt
một xung có điện áp đỉnh thấp hơn 50 % điện áp phóng điện của bộ chống sét thử nghiệm và
tăng điện áp nạp của bộ phát xung theo các nấc xấp xỉ 5 % cho đến
khi xuất hiện phóng điện. Phóng điện này phải được thiết lập ở năm xung đầu có
giá trị điện áp cao nhất được ghi lại. Chuỗi năm xung còn
lại được đặt, giảm điện
áp nạp bộ phát (tức là giảm điện áp đỉnh kỳ vọng) khoảng 5 % mỗi lần bộ chống
sét phóng điện, và tăng 5 % mỗi lần
bộ chống sét không phóng điện. U50% được tính là trung bình
của các giá trị cao
nhất của điện áp ghi lại được ở một trong năm thử nghiệm. Tiếp đó đặt thêm mười
xung lên mẫu thử nghiệm
và tăng điện áp nạp
cho bộ phát xung để tạo ra điện áp đỉnh kỳ vọng cao hơn khoảng
40 % so với U50%.
Dữ liệu dùng cho tất cả các phóng điện
xuất hiện ở chuỗi thử nghiệm để thiết lập U50% cũng như
trong
chuỗi
tiếp theo ở 1,4 (U50%) được sử dụng
để vẽ đường cong điện áp phóng điện bằng xung đóng cắt/thời gian.
Điện áp cao nhất đạt được trước khi phóng điện được vẽ dựa vào thời gian tính từ
zero
thực
đến khi có phóng điện đối với mỗi thử nghiệm có xuất hiện phóng điện. Đường cong điện áp
phóng
điện/thời
gian được vẽ là đường cong trơn đi qua giá trị điện áp lớn nhất ghi lại được đối
với cả hai cực
tính
và hợp với đường cong điện áp phóng điện bằng xung sét/thời gian đạt được bởi quy trình
cho trong
8.3.3.
Cần sử dụng giấy
vẽ đồ thị có thang
đo điện áp là thang tuyến tính trên trục tung
và thang đo thời gian là thang
logarit trên trục hoành.
8.4. Đo điện
áp dư
Thử nghiệm phải được thực hiện theo
7.1 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh hoặc phân đoạn của bộ chống sét. Mẫu
có thể là mẫu sử dụng cho thử nghiệm 8.2 và 8.3 nếu yêu cầu. Thông số điện áp của mẫu thử
nghiệm tối thiểu phải là 3 kV nếu điện áp danh định của bộ chống sét không nhỏ
hơn
điện
áp này nhưng không vượt quá 12 kV.
Khi thử nghiệm được thực hiện trên
phân đoạn của bộ chống sét, điện áp dư của cả bộ chống sét được thiết lập
chính là giá trị đo được nhân
với tỷ số của điện áp
danh định của toàn bộ bộ chống sét và
điện
áp
danh định của phân đoạn.
8.4.1. Điện áp dư do xung sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường bao lớn nhất của các điểm thử
nghiệm được vẽ ở đường cong điện áp dư/dòng điện phóng điện. Điện áp dư
tương ứng với dòng điện phóng điện danh nghĩa được đọc trên đường cong này. Các
thử
nghiệm
ở xấp xỉ
0,8, 1,0 và 1,2 lần dòng điện
phóng điện danh nghĩa cung cấp cách thức tốt nhất về đánh giá điện
áp dư ở dòng điện phóng điện danh nghĩa. Mục đích của mức thử nghiệm trên đây ở 0,25 lần dòng điện
danh nghĩa là để công nhận thử nghiệm chấp nhận trên bộ chống sét hoàn chỉnh được cho trong
6.2.
8.4.2. Điện áp dư do xung đóng cắt
Thử nghiệm được thực hiện trên mẫu sản phẩm đại
diện cho mỗi thiết kế có khác nhau
đáng kể của bộ
chống
sét 10 kA ở cả chế độ nhẹ hoặc chế độ nặng, hoặc bộ chống sét 5 kA dãy A có điện
áp danh
định
trên 100 kV.
Dữ liệu của nhà chế tạo trên các thử
nghiệm thực hiện theo 8.4.2.3 phải
thể hiện điện áp dư do xung đóng cắt lớn nhất hoặc phải công bố rằng điện áp dư
do xung đóng cắt lớn nhất không vượt quá điện áp dư do xung
đóng cắt lớn nhất quy
định.
Điện áp của mẫu thử nghiệm phải lớn hơn hoặc bằng 3
kV nhưng không vượt
quá 6 kV. Cho phép lặp lại thử nghiệm
trên một mẫu với điều kiện là khả năng cấu trúc điện áp không thay đổi bởi thử
nghiệm
trước.
Mẫu thử nghiệm
phải ở nhiệt độ môi
trường của phòng
đo trước mỗi phép đo.
8.4.2.1. Mạch thử nghiệm
Phải sử dụng một bộ phát có cách phân
bổ không đổi với N
tầng có điện cảm nối tiếp Li, và điện
dung
song
song Ci như:
Trở kháng đột biến của bộ phát ZG =
, có giá trị từ 0,75 Ω đến 1,5 Ω trên
mỗi kV thông số đặc trưng của mẫu.
Khoảng thời gian TD =
, lớn hơn 2 000 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện cảm bổ sung LT được nối
nối tiếp giữa bộ phát và mẫu phải có giá trị từ 3 mH đến 3,5 mH trên mỗi kV thông số đặc trưng của mẫu.
Điện áp nạp của bộ phát EG ở mỗi đơn vị
thông số đặc trưng điện
áp đỉnh của mẫu
thử nghiệm bằng
với
Uc của Bảng 5.
8.4.2.2. Phép đo
Phải đo giá trị đỉnh lớn nhất của điện
áp dư trên mẫu sau mỗi 100 ms ban đầu của mẫu dẫn bằng cách sử dụng bộ
phân áp trở kháng
cao. Phải ghi lại điện áp nạp của bộ phát này.
CHÚ THÍCH: Phép đo dòng điện có thể cần thiết nhưng
không không cần cho đánh giá của thử
nghiệm này. Mối liên quan giữa điện áp dư lớn nhất của mẫu và dòng điện phóng điện
có bị ảnh hưởng bởi kiểu và
thành phần của mạch điện
cũng như bởi thiết kế mẫu.
8.4.2.3. Quy trình thử nghiệm
Trước tiên là xác định điện áp
dư đỉnh lớn nhất của mẫu. Phép đo được thực hiện ở điện áp nạp của bộ phát tăng lên
từ 1,0 trên mỗi đơn vị thông số điện áp đỉnh của mẫu thử nghiệm. Lượng tăng không được lớn hơn 0,25 trên
mỗi đơn vị. Điện áp thử nghiệm không cần vượt quá 2,5 trên mỗi
đơn vị. Ít nhất một mẫu phải được
thử nghiệm trong mỗi mức nạp với hai lần phóng điện ở mỗi mức.
Tiếp đó thực hiện phép đo
trên ít nhất sáu mẫu bổ sung
chưa qua sử dụng. Các mẫu đó phải được thử nghiệm với hai lần phóng điện đặt lên từng mẫu ở ba
mức nạp: hai mẫu được đặt ở xấp xỉ điện áp nạp của bộ phát tạo ra điện
áp dư lớn nhất đã nêu ở trên và hai
mẫu khác trong khoảng ±0,25 trên mỗi dãy đơn vị của điện áp nạp của bộ phát này.
Điện áp dư do xung đóng cắt được
xác định bởi thử nghiệm này là giá trị trung bình của ba giá trị cao nhất đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.1. Yêu cầu chung
Từng thử nghiệm trong các thử nghiệm
này phải được thực hiện theo 7.1 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh,
phân đoạn bộ chống sét, chưa qua sử dụng, hoặc (trong trường hợp quy định ở 8.5.3.3) chỉ trên các phần tử điện
trở phi tuyến chưa chịu bất kỳ thử nghiệm
nào trước đó, trừ các thử
nghiệm quy
định cho mục
đích đánh giá. Điện áp thử
nghiệm của các mẫu thử nghiệm phải ít nhất bằng 3 kV nhưng không vượt
quá 6 kV. Nếu thiết bị cách ly bộ chống
sét được kết cấu vào thiết kế bộ chống sét đang xem xét thì các thử nghiệm
này phải được thực hiện với thiết bị
cách ly trong điều
kiện
có thể tác động
được.
8.5.2. Thử nghiệm xung dòng
điện cao
Trước khi thử nghiệm, điện áp phóng điện tần số công nghiệp khô trung
bình được xác định cho mỗi mẫu thử nghiệm như quy định ở 8.2.
Thử nghiệm này đặt lên từng mẫu
hai xung dòng điện
4/10 có giá trị đỉnh
như cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Thử nghiệm xung
dòng điện cao
Loại bộ chống sét
(dòng điện phóng điện danh nghĩa)
A
Giá trị đỉnh
của xung dòng điện cao
kA
10 000 Chế độ nhẹ
và chế độ nặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 000 Dãy A và dãy
B
65
2 500
25
1 500
10
Các mẫu phải được để nguội về
xấp xỉ nhiệt độ
môi trường xung
quanh giữa hai lần đặt xung. Phải đo cả điện áp và dòng điện trên mỗi lần đặt xung
và điện áp ghi được trên cùng một mẫu phải không khác nhau đáng kể. Dung
sai điều chỉnh của
thiết bị phải sao cho các giá trị đo được của xung dòng điện giới hạn trong khoảng:
a) từ 90 % đến 110 % giá trị đỉnh quy định;
b) từ 3,5 ms đến 4,5 ms cho thời gian sườn
trước giả định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) giá trị đỉnh của bất kỳ
dạng sóng dòng điện cực tính ngược lại không được nhỏ hơn 20 % giá trị đỉnh của dòng
điện;
e) Cho phép có dao động nhỏ trên xung với điều kiện độ
lớn của chúng ở xung quanh đỉnh xung nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh.
Trong điều kiện này, với mục đích
của phép đo, đường cong trung bình phải được chấp
nhận để xác định giá trị đỉnh.
Tiếp sau lần đặt xung dòng
điện cao thứ hai và sau khi bộ chống sét thử nghiệm được làm nguội về xấp xỉ nhiệt độ
xung quanh, thử nghiệm phóng điện bằng điện áp tần số công nghiệp
được thực hiện trước khi lặp lại thử nghiệm dòng điện cao để so
sánh.
8.5.3. Thử nghiệm xung dòng
điện thời gian dài
Trước khi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài, phải xác định
điện áp phóng điện tần số công nghiệp khô trung
bình (trừ trường hợp điện trở không phi tuyến được quy định trong 8.5.3.3) và
điện áp
dư
tại dòng điện phóng
điện danh nghĩa
của từng mẫu thử nghiệm theo quy định ở các điều 8.2 và 8.4 tương ứng.
Tất cả các thử nghiệm được thực hiện với
bộ phát kiểu phân bổ
không đổi, nguyên lý chung được
mô tả
ở
Phụ lục D. Các phần tử mạch điện của bộ phát không nhất thiết có giá trị giống
nhau ở tất cả các
tầng.
Nếu bộ phát xung phụ được sử dụng để khởi động phóng điện của bộ phát phân bổ
không đổi,
thì năng lượng tích
lũy từ trước
không được vượt quá 0,5 % năng lượng tích lũy sau này.
Mỗi thử nghiệm xung dòng điện thời
gian dài gồm 20 thao tác phóng điện chia làm bốn nhóm mỗi nhóm gồm 5 thao
tác. Khoảng thời gian giữa các thao tác phải là 50 s đến 60 s, và khoảng
thời gian giữa các nhóm phải là 25 min đến 30 min. Phải ghi lại dao động của điện áp đặt và dòng điện
chạy qua mẫu thử
nghiệm
ở thao tác đầu tiên và thao tác
thứ hai mươi của mỗi trình tự thử
nghiệm.
Sau thử nghiệm xung dòng điện thời
gian dài và sau khi mẫu thử nghiệm được để nguội đến xấp xỉ nhiệt độ xung
quanh, lặp lại thử
nghiệm phóng điện bằng
điện áp tần số công nghiệp và thử nghiệm điện áp dư mà các thử
nghiệm này đã thực hiện trước khi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài để so
sánh.
8.5.3.2. Bộ chống sét 10 000 A
chế độ nặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phát được nạp đến điện áp thích hợp,
Ud, không nhỏ hơn
50 % điện áp nạp quy định, Uc, và sau đó cho phóng điện
qua phụ tải có độ tự cảm thấp có điện
trở là R, xấp xỉ với R1. Giá trị của Uc và R1 được cho trong Bảng
5 đối với năm loại bộ chống
sét khác nhau dựa trên khả năng chịu phóng điện khác nhau.
Bảng 5 - Tham số cho thử nghiệm xung dòng
điện thời gian dài trên bộ chống sét 10 000 A chế độ nặng
Loại phóng
điện thời gian dài
Giá trị điện trở thấp
R1
Ω
Khoảng thời
gian giả
định của đỉnh
ms
Điện áp nạp
Uc
kV
(một chiều)
1
3,3 Ur*
2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1,8 Ur
2 000
2,6 Ur
3
1,2 Ur
2 400
2,6 Ur
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 800
2,4 Ur
5
0,5 Ur
3 200
2,2 Ur
Ur = điện
áp danh định của mẫu thử nghiệm, tính bằng kV.
CHÚ THÍCH: Các loại từ 1 đến 5 trong bảng trên tương
ứng với điện
áp tăng dần và yêu cầu phóng
điện tăng dần. Lựa chọn loại
phóng điện thích hợp cần dựa vào yêu cầu của hệ thống và được đề cập trong Phụ lục
C.
Đặc tính của bộ phát được xem là đúng
nếu giá trị đỉnh của dòng điện phóng ld có giá trị để công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có giá trị từ 0,95 đến 1,05, Ud được tính bằng
kV, Id
tính bằng kA và R tính bằng ôm. Xung dòng điện về căn bản phải là
xung hình chữ nhật,
tức là phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Khoảng thời gian giả định của đỉnh phải
nằm trong khoảng 100 % đến 120 % giá trị quy định trong Bảng 5.
b) Tổng khoảng thời gian giả định không
được vượt quá 150 % khoảng thời gian giả định của đỉnh.
c) Dao động hoặc quá đích ban đầu
không được vượt quá 10 % giá trị dòng điện đỉnh. Nếu có dao động thì phải
vẽ đường cong trung bình để xác định giá trị đỉnh.
d) Nếu xung dòng điện được sinh ra bởi một
xung ngắn có cực tính ngược
thì giá trị đỉnh của xung dòng điện
sinh sau không được vượt quá 10 % giá trị đỉnh trước đó.
Để thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài trên
bộ chống sét mẫu sau khi hoàn thành quy trình hiệu chuẩn đã đề cập, tải điện
trở được thay bằng mẫu thử nghiệm và điện áp nạp được tăng đến Uc, nếu k nhỏ hơn hoặc
bằng 1,0 hoặc tăng đến kUc,
nếu k lớn hơn 1,0.
CHÚ THÍCH 1: Dải thay đổi cho phép đối với giá trị của k là để
bao trùm dung sai chế tạo tải điện trở, và sai lệch trở kháng bộ phát so với giá trị lý tưởng của nó, tức là bằng với
R1.
CHÚ THÍCH 2: Lượng tăng nhỏ được
đề cập của
điện
áp
nạp là nhằm phục hồi dòng điện kỳ vọng tới giá
trị yêu cầu khi tổng giá trị điện
trở tải và trở kháng bộ
phát vượt quá 2 R1.
CHÚ THÍCH 3: Giá trị điện trở
tải và trở kháng đột biến của bộ phát
phải xấp xỉ bằng nhau để có thể có được xung dòng điện về căn bản là
hình chữ nhật quy định
và đảm bảo rằng dòng điện trái chiều, nếu có, vẫn nằm trong giới hạn quy định là 10 % của
xung dòng điện chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm thời gian dài chỉ được thực hiện
trên điện trở phi tuyến. Không yêu cầu phải điều chỉnh bộ phát trước
khi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài trên bộ chống sét chế độ nhẹ.
Điện trở phi tuyến của mẫu thử nghiệm
được mắc song song hoặc hỗn hợp (nối tiếp-song song) với điện trở (tuyến
tính hoặc phi tuyến) khác và phải chịu số lần thao tác nạp quy định
của bộ phát.
Số lượng và giá
trị điện trở của điện trở bổ sung và điện áp nạp điện phải được chọn sao cho
xung dòng
điện
đi qua mẫu thử nghiệm phải có dạng căn bản là hình chữ nhật xác định
theo 8.5.3.2 với
các giá trị
thời
gian giả định của đỉnh xung và dòng điện đỉnh không nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng
6.
Bảng 6 - Yêu cầu đối với thử
nghiệm xung dòng điện thời gian dài của bộ chống sét
10 000 A chế độ nhẹ,
5 000 A và 2 500 A
Loại bộ chống
sét
A
Dòng điện đỉnh
A
Thời gian giả định của đỉnh
ms
10 000 Chế độ nhẹ
150
2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
1 000
2 500
50
500
8.6. Thử nghiệm chế độ
làm việc
Đây là thử nghiệm mà điều kiện làm việc được mô phỏng bằng
cách đạt lên bộ chống
sét số lượng quy
định
các xung dòng
điện quy định trong khi bộ chống sét vẫn được đóng điện bằng nguồn điện có tần số, điện áp
và trở kháng quy định. Phụ lục E mô tả mạch thử nghiệm điển hình có thể được
sử dụng.
Thử nghiệm phải thực hiện theo 7.1,
7.2 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh, chưa qua sử dụng, hoặc
trên các phân đoạn bộ chống sét chưa qua bất kỳ thử nghiệm quy định nào trước
đó, ngoại
trừ
thử nghiệm để đánh giá. Điện
áp danh định của mẫu thử nghiệm tối thiểu phải là 3 kV nếu như điện áp danh định
của bộ chống sét không thấp hơn điện áp này, nhưng không vượt quá 12 kV. Nếu
thiết bị
cách
ly bộ chống sét được lắp bằng loại bộ chống sét đang xem xét thì thử nghiệm
này phải được thực hiện với thiết bị cách ly trong tình trạng có thể tác động
được, xem 8.8.
Đối với bộ chống sét có điện áp danh định
lớn hơn 12 kV, thường thực hiện thử nghiệm trên phân đoạn bộ chống sét
do hạn chế các cơ sở thử nghiệm
hiện có. Điều quan trọng là điện áp qua các khe hở của mẫu thử nghiệm
và dòng điện bị dẫn qua mẫu càng đại diện cho điều kiện bộ chống sét hoàn chỉnh càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho thấy rằng phân bổ điện
áp do dòng điện
bị dẫn thường đồng nhất hơn
phân bổ
điện
áp ở thời điểm
phóng điện.
Đối với bộ chống sét có phân bổ điện
áp không đồng nhất, điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp phải sao cho điện
áp trên mỗi khe hở trong phân đoạn mẫu tương ứng với điện áp cao nhất trên mỗi
khe hở
trong
bộ chống sét hoàn
chỉnh. Điện áp thử nghiệm phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua. Hướng dẫn
được đưa ra bởi tỷ số giữa điện áp phóng điện của phân đoạn và điện áp phóng điện của bộ chống
sét hoàn chỉnh. Để duy trì đúng giá trị
dòng điện bị dẫn,
cần duy trì tỷ số giữa
điện trở phi
tuyến
của phân đoạn và điện trở phi tuyến của bộ chống sét hoàn chỉnh bằng với tỉ số giữa điện
áp thử nghiệm và điện
áp danh định của bộ chống sét hoàn chỉnh. Để đáp ứng điều này, có thể chọn
sự phối
hợp
của khe hở và các phần tử điện trở
khác nhau từ kết hợp thông thường được sử dụng ở bộ chống sét hoàn chỉnh.
Nếu tất cả các khe hở không cùng cấu trúc, có thể thử nghiệm nhiều hơn một bố
trí
bằng
cách sử dụng điện áp lớn nhất cho từng khe hở đối với mỗi cấu trúc.
Trước khi thử nghiệm chế độ làm việc,
phải xác định điện áp phóng điện tần số công nghiệp khô trung bình và điện
áp dư ở dòng điện phóng điện danh nghĩa của mỗi thử nghiệm theo quy định tương ứng
ở 8.2 và 8.4.
Mẫu thử nghiệm bao gồm các thành phần tuyển chọn
được lắp trong vỏ được
thiết kế giống như vỏ
để sử dụng trong vận hành hoặc lắp đặt trong hộp
gắn kín. Hộp phải
được thiết kế để mô phỏng cùng một dung tích nhiệt và tổn
hao nhiệt, có liên quan đặc biệt đến
truyền nhiệt quanh
trục, như xảy ra với bộ chống sét thực nếu được thử nghiệm. Phải nêu cụ thể việc
thiết kế hộp thử nghiệm, lắp đặt và bố trí mối nối, kết quả của bất kỳ
thử nghiệm nào được thực hiện để chứng minh sự tương đương về nhiệt của
các
thử
nghiệm cũng như việc bố trí vận hành.
Bộ chống sét hoặc phân đoạn bộ chống
sét được nối vào nguồn điện có tần số nằm trong dải từ 48 Hz đến 62 Hz. Trở
kháng của nguồn điện phải sao cho trong thời gian có dòng điện bị dẫn chạy qua,
giá trị
đỉnh của điện
áp tần số công nghiệp, đo ở đầu nối của bộ chống sét, không bị giảm xuống thấp
hơn giá
trị
đỉnh của điện áp
danh định của mẫu thử nghiệm và sau khi ngắt dòng điện bị dẫn thì điện
áp đỉnh không vượt
quá 10 % giá trị đỉnh của điện
áp danh định.
CHÚ THÍCH: Chỉ cho phép lượng tăng
như vậy để cho phép
sử dụng thiết bị thử nghiệm có công suất hợp lý nhưng không nên lấy làm lý do biện minh cho việc vượt
quá điện áp danh định của bộ chống sét trong vận hành.
Nối bộ phát xung với bộ chống sét
ngang qua khe hở phóng điện và điều chỉnh để phát ra xung dòng điện 8/20 có
giá trị xung đỉnh bằng dòng
điện phóng điện danh nghĩa của bộ chống sét. Xung thử nghiệm thứ nhất
phải được định giờ để xuất hiện ở
xấp xỉ 60 ° điện trước khi xuất hiện đỉnh điện áp của sóng điện áp tần số công
nghiệp.
Nếu dòng điện bị dẫn được thiết
lập ổn định thì thử nghiệm được thực hiện với việc định giờ này. Nếu dòng điện bị
dẫn không thiết lập ổn định với việc định giờ này thì định giờ lùi lại theo các nấc xấp xỉ 10° hướng tới đỉnh
điện áp cho đến khi dòng điện bị dẫn xuất hiện ổn định, tại thời điểm đó việc định
giờ cho thử nghiệm được
thực hiện. Cực tính của dòng điện bắt đầu phải giống như cực tính của một nửa
chu kỳ
của
điện áp tần số công nghiệp trong khi nó xuất hiện. Hai mươi xung được đặt thành
bốn nhóm, mỗi
nhóm
năm xung. Khoảng thời gian giữa các xung phải từ 50 s đến 60 s. Khoảng thời
gian giữa các
nhóm
phải từ 25 min đến 30 min để mẫu thử nghiệm nguội về xấp xỉ nhiệt độ môi trường
xung quanh,
trừ
khi được nhà chế tạo quy định thời gian dài hơn trước khi thử nghiệm. Điện áp
danh định của mẫu thử nghiệm phải được giữ nguyên trên các mẫu thử nghiệm trong ít nhất một
chu kỳ của điện áp tần số công nghiệp
có trước, và trong 10 s tiếp sau mỗi lần đặt xung dòng điện. Khoảng thời gian này có
thể được tăng để
cho phép có đủ thời
gian để ổn định điện áp, đo và phân bổ
trong các lần đóng cắt. v.v... Đối với bộ chống sét được nhà chế tạo công bố có khả năng chịu điện
áp danh định trong thời gian thử nghiệm chế độ làm việc, mẫu thử nghiệm
phải được mang điện ở điện áp danh định giữa các lần đặt xung, giữa
các lần đặt nhóm xung và ít
nhất trong 10 s tiếp sau lần phóng điện cuối cùng của nhóm cuối cùng.
Trong trường hợp có các khe hở
(giới hạn dòng điện) điện áp hồ quang cao, việc định giờ được mô tả trên đây không nhất
thiết đại diện cho cho điều kiện hợp lý nhất và việc định giờ cần thay đổi
thích hợp
để
đạt được giá trị cao nhất của dòng điện bị dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) từ 90 % đến 110 % giá trị đỉnh quy định;
b) từ 7 ms đến 9 ms trong thời gian sườn
trước giả định;
c) từ 18 ms đến 22 ms trong thời gian giả
định đến nửa giá trị
sườn sau.
Dòng điện bị dẫn phải được
thiết lập bởi mỗi xung thử
nghiệm và mẫu thử nghiệm phải ngắt dòng điện bị dẫn sau mỗi lần đặt
xung. Điện áp tần số công nghiệp đòi hỏi phải có biểu đồ dao động cố định
và
dòng
điện bị dẫn được kết hợp với mỗi phóng điện của mỗi nhóm. Biểu đồ dao động này
phải thể hiện
điện
áp đặt lên và dòng
điện chạy qua mẫu thử nghiệm từ đầu đến cuối giai đoạn tính từ một chu kỳ hoàn chỉnh của
điện áp tần số công nghiệp trước khi đặt xung đến 10 chu kỳ hoàn chỉnh sau khi
ngắt
hoàn
toàn dòng điện bị dẫn. Ngắt hoàn toàn dòng điện bị dẫn phải xảy ra không chậm hơn đoạn cuối của một nửa
chu kỳ tiếp theo mà ở đó xung được đặt vào. Mẫu thử nghiệm không được có phóng điện thêm nữa
trong bất kỳ nửa chu kỳ
tiếp theo nào. Giá trị đỉnh và dạng sóng của xung dòng điện có thể được xác định
trong quá trình thử nghiệm chế độ làm việc hoặc trong quá trình thử nghiệm sơ bộ, trong đó điện áp tần
số công nghiệp có thể ngắt; mẫu thử nghiệm phải chịu không quá ba xung trong thời gian hiệu chuẩn
này.
Tiếp sau thử nghiệm chế độ làm việc và
sau khi mẫu thử nghiệm được để nguội về xấp xỉ nhiệt độ xung quanh, lặp lại
phép đo phóng điện tần số
công nghiệp và điện áp dư, mà các thử
nghiệm này được thực hiện trước khi thực hiện thử nghiệm chế độ làm việc
để so sánh.
8.7. Thử nghiệm
ngắn mạch
8.7.1. Yêu cầu chung
Bộ chống sét, trong đó khả năng chịu ngắn
mạch chịu được nhà chế tạo công bố, phải được thử nghiệm theo các điều khoản dưới
đây. Thử nghiệm được thực hiện để chứng tỏ rằng một bộ chống sét bị hỏng sẽ không dẫn
đến sự cố nổ. Mỗi loại bộ chống sét được thử nghiệm ở ba giá trị dòng điện ngắn
mạch
khác
nhau; một dòng điện ngắn mạch danh định và hai dòng điện ngắn mạch suy giảm. Một
thử
nghiệm
khác được sử dụng để kiểm tra khả năng của thiết bị xả áp hoặc khả năng chịu đựng
của bộ
chống sét ở dòng điện sự
cố cường độ thấp. Nếu
bộ chống sét được trang bị để có một số cách bố trí khác, ví dụ để thay
thế cho thiết bị giảm áp thông thường, cách bố trí này phải được
tính đến khi thử
nghiệm.
Tần số của nguồn dòng điện
thử nghiệm ngắn mạch không được nhỏ hơn 48 Hz và không lớn hơn 62 Hz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.2. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Để thử nghiệm dòng điện cao, mẫu thử
nghiệm phải là đơn vị của bộ chống sét dài nhất, có điện áp danh định cao
nhất của mỗi thiết kế khác nhau của bộ chống sét. Để thử nghiệm dòng điện
thấp, mẫu
thử
nghiệm có thể là đơn vị của bộ chống sét có chiều dài bất kỳ của
mỗi thiết kế khác nhau. Mẫu thử nghiệm phải
có điện áp danh định cao nhất được sử dụng cho chiều dài thử
nghiệm. Mẫu thử nghiệm phải chuẩn bị với dây chảy để thực hiện yêu cầu nối tắt.
Sợi dây chảy bên ngoài phải được đặt dọc
theo bề mặt của phần chủ
động nằm phía trong vỏ bộ chống sét (gồm điện trở phi
tuyến và khe hở), sao cho phần chủ động này bị nối tắt. Nếu khoảng
không gian
giữa
phần chủ động và vỏ bộ chống
sét được điền đầy bằng cách
phối hợp vật liệu rắn và kênh khí hoặc chất lỏng thì dây chảy phải đặt càng xa
càng tốt khỏi kênh khí hoặc chất lỏng này. Hình 2 chỉ ra một số ví dụ về các trường hợp
này. Vị trí đặt thực tế của
dây chảy trong thử nghiệm phải được thông báo.
Vật liệu dây chảy và cỡ dây phải được
lựa chọn sao cho dây sẽ chảy trong 30 độ điện đầu tiên sau khi bắt đầu đóng dòng điện
thử nghiệm.
Theo Bảng 9 yêu cầu có bốn mẫu
thử nghiệm để thử nghiệm dòng điện ngắn mạch danh định, trong đó một mẫu để thử
nghiệm dùng điện cao, hai mẫu dành cho hai thử nghiệm dòng điện ngắn mạch suy giảm và một
cho thử nghiệm dòng điện thấp.

Hình 2 - Vị trí của dây chảy trong các
trường hợp khác nhau
Bảng 9 - Dòng điện yêu
cầu để thử nghiệm ngắn mạch
Loại bộ chống
sét = dòng phóng điện danh nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng ngắn mạch danh
định suy giảm
Dòng điện ngắn mạch
thấp có thời gian là 1 s*
A
A
A
A
20 000 hoặc 10 000
80 000
50 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600 ± 200
20 000 hoặc 10 000
63 000
25 000
12 000
600 ± 200
20 000 hoặc 10 000
50 000
25 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600 ± 200
20 000 hoặc 10 000
40 000
25 000
12 000
600 ± 200
20 000 hoặc 10 000
31 000
12 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600 ± 200
20 000, 10 000 hoặc 5 000
20 000
12 000
6 000
600 ± 200
10 000 hoặc 5 000
16 000
6 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600 ± 200
10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1 500
10 000
6 000
3 000
600 ± 200
10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1 500
5 000
3 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600 ± 200
* Bộ chống sét được lắp đặt trong
trong hệ thống
trung
tính
nối đất cộng hưởng hoặc hệ thống
trung tính không nối đất, việc tăng thời gian thử
nghiệm dài hơn 1 s, đến 30 min, có thể được
phép sau khi có
thỏa
thuận giữa nhà chế tạo và
người mua. Khi đó dòng điện ngắn mạch thấp có thể giảm đến 50 A ± 20 A. Đối với
thử nghiệm đặc biệt này, mẫu thử nghiệm
và tiêu chí chấp nhận
phải được thỏa thuận
giữa nhà chế tạo
và người mua.
CHÚ THÍCH 1: Nếu một
loại bộ chống sét đang có
đã có đủ điều kiện của một
trong các
dòng
điện danh nghĩa
trong
Bảng 9, lại có đủ điều kiện cho
một giá trị dòng điện
danh nghĩa cao hơn Bảng này,
thì chỉ phải thử
nghiệm ở
giá
trị danh nghĩa mới. Bất kỳ phép ngoại suy nào chỉ có thể được mở
rộng bằng hai nấc của dòng điện ngắn mạch danh định.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một
loại bộ chống sét mới có đủ điều kiện đáp ứng giá trị dòng điện
danh nghĩa cao hơn giá trị có sẵn trong bảng này thì
nó phải được
thử nghiệm ở dòng điện
danh nghĩa đề xuất, ở 50 % và ở 25 % dòng
điện danh nghĩa này.
CHÚ THÍCH 3: Nếu có một
loại bộ chống sét có đủ điều kiện
đáp ứng giá trị dòng điện
ngắn mạch danh nghĩa trong bảng này thì được coi là đã đạt thử
nghiệm cho bất kỳ giá trị dòng điện danh nghĩa nào thấp hơn.
8.7.3. Lắp đặt mẫu thử nghiệm
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt ở điều kiện lắp đặt
mô phỏng. Đối với bộ chống sét có đế lắp đặt, bố trí lắp đặt được thể
hiện như trên Hình 3a và
Hình 3b. Khoảng cách tới mặt đất của bệ cách điện và dây dẫn như được chỉ
ra như trên Hình 3a và 3b.
Đối với bộ chống sét không có đế lắp đặt (ví dụ bộ chống
sét lắp đặt trên cột), mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt
trên cột không phải bằng kim loại bằng cách sử dụng các xà lắp đặt và các cấu
kiện
thường
được sử dụng trong công việc lắp đặt. Đối với thử nghiệm này, xà lắp đặt phải được
coi là bộ
phận
đế của bộ chống sét. Trong trường hợp các trang bị nêu trên không phù hợp với
hướng dẫn của
nhà
chế tạo thì bộ chống sét
phải được lắp đặt theo khuyến cáo lắp đặt của nhà chế tạo. Khối chì nằm giữa đế và cảm biến
dòng điện phải được cách điện ở ít nhất là 1 000 V. Đầu cao nhất của mẫu thử nghiệm phải
được lắp với cụm đế có cùng thiết kế với đế của bộ chống sét hoặc cùng thiết kế
với chụp
cao
nhất.
Đối với bộ chống sét có đế lắp đặt, đầu
phía đáy của mẫu thử nghiệm phải được lắp trên bệ cách điện có cùng chiều cao với vỏ hình
tròn hoặc hình vuông. Bệ đỡ cách điện và vỏ phải đặt trên bề mặt phía trên của bệ
cách điện, như trên Hình 3a và Hình 3b. Đối với bộ chống sét không có đế
lắp đặt, vẫn áp dụng các yêu cầu này cho
phía đáy của bộ chống sét. Khoảng cách hồ quang giữa đầu mũ cao nhất và bất kỳ vật thể kim loại
nào khác (thả nổi hoặc nối đất), trừ đế của bộ chống sét, phải ít nhất là 1,6 lần chiều cao của bộ
chống sét mẫu, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m. Vỏ phải được làm bằng vật liệu
phi kim
và
được bố trí đối xứng với trục của mẫu
thử nghiệm. Chiều cao của vỏ phải
là 40 cm ± 10 cm, và đường kính của nó (hoặc cạnh, trong trường hợp
vỏ hình
vuông) phải bằng 1,8 m hoặc lớn hơn đường kính của mẫu thử nghiệm
cộng với hai lần chiều
cao của mẫu thử nghiệm.
Vỏ không được phép
mở
hoặc
dịch chuyển trong thời gian thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt thẳng đứng,
trừ khi có thỏa thuận khác giữa nhà chế tạo và người mua.
CHÚ THÍCH: Việc lắp đặt bộ chống
sét trong thời gian thử
nghiệm ngắn mạch và, đặc biệt hơn là
đường đi của dây dẫn phải đại diện cho điều kiện bất lợi
nhất trong trường. Đường đi
theo Hình 3a là bất lợi nhất để sử dụng trong giai đoạn ban đầu của thử nghiệm trước
khi xảy ra xả áp (đặc
biệt
trong trường hợp bộ chống sét có lắp cơ cấu xả áp suất).
Tuy nhiên, trong thời gian duy trì hồ
quang, đường đi này ép hồ quang ra xa bộ chống sét, vì thế giảm được rủi
ro
bộ
chống sét bị cháy lây. Đối
với bộ chống sét không có cơ cấu xả áp suất, hướng của cổng xả (nếu có) nên đặt như thể hiện trên Hình
3a, nhưng dây dẫn nối đất cần phải ở bên phải, như mô tả trên Hình 3b. Theo
cách này,
hồ quang
sẽ ở sát với chống
sét trong toàn bộ thời gian dòng điện ngắn mạch, vì thế thiết
lập được điều kiện bất lợi nhất liên
quan tới nguy hiểm cháy.

Hình 3a - Sơ đồ mạch
điện cho bộ chống sét có cơ cấu xả áp suất

Hình 3b - Sơ đồ mạch điện cho bộ
chống sét không có cơ cấu xả áp suất
Hình 3 - Thử
nghiệm ngắn mạch
8.7.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Kiểu của mảnh
vỡ sau đây rơi
ngoài vỏ cũng được chấp
nhận:
- Mảnh vỡ nhẹ hơn 10 g là
vật liệu gốm, ví dụ mảnh của
điện trở phi tuyến hoặc
gốm sứ;
- Lỗ xả áp suất, nắp và màng ngăn gồm các mảnh nhẹ và mỏng
bằng kim loại hoặc nhựa.
• Trong quá
trình thử nghiệm, bộ chống sét phải có khả năng tự dập tắt ngọn lửa trần trong vòng 2 min sau khi
kết thúc thử nghiệm. Bất cứ bộ phận nào bắn tóe ra (trong hoặc ngoài
vỏ) đều phải tự tắt ngọn lửa
trần trong vòng
2 min hoặc ngắn hơn dựa trên thỏa thuận
của nhà chế tạo và người mua.
Đối với bộ chống sét được sử dụng
trong ứng dụng đòi hỏi tính toàn vẹn về cơ và độ bền sau khi bị hỏng, nhà chế tạo và người
sử dụng có thể thiết lập quy trình thử nghiệm và đánh giá khác (ví dụ, có thể yêu cầu bộ chống sét
sau khi thử nghiệm vẫn có khả năng được nhấc lên và lấy ra bằng phần đầu phía trên của bộ
chống sét).
CHÚ THÍCH 1: Định vị mẫu như được chỉ
ra trên Hình 3a, có cổng xả
áp suất hướng về nguồn thử nghiệm để thiết lập và quét hồ quang
có thể phát sinh bên ngoài trong quá trình mở van xả áp suất về sát với vỏ của bộ
chống
sét.
Hậu quả là, ảnh hưởng xốc nhiệt có thể làm
các mảnh vỡ rơi ra quá mức theo chiều gió, nếu so với
các hướng
khác
của cổng xả áp suất.
CHÚ THÍCH 2: Nếu bộ chống
sét không có lỗ xả áp suất nhìn thấy được khi kết thúc thử nghiệm, thì cần
chú ý sử
dụng
như là vỏ có thể vẫn còn áp suất
sau thử nghiệm. Chú thích này có thể
áp dụng cho tất cả mức dòng điện thử nghiệm,
nhưng có liên quan đặc biệt đến thử
nghiệm xả áp suất ở dòng điện thấp.
8.7.5. Thử nghiệm ngắn mạch
dòng điện cao
Phải thử nghiệm một mẫu ở dòng điện ngắn
mạch danh định lựa chọn từ Bảng 9. Mẫu thứ hai và mẫu thứ ba phải
được thử nghiệm lần lượt ở dòng điện ngắn mạch suy giảm cao hơn và thấp hơn, tương ứng với dòng điện
danh định đã chọn. Ba mẫu
này phải được chuẩn bị theo 8.7.2 và lắp đặt theo 8.7.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho
thấy rằng các thử
nghiệm tại dòng điện danh
định không nhất thiết chứng tỏ
hoạt động chấp nhận được ở dòng điện thấp
hơn.
8.7.5.1. Thử nghiệm dòng điện
cao ở điện áp đủ
(107 % đến 77 % của thông số
đặc trưng)
Dòng điện kỳ vọng trước hết phải được
đo bằng cách thực hiện một thử nghiệm có bộ chống sét được nối tắt hoặc
thay bằng một dây đặc có trở kháng
không đáng kể.
Khoảng thời gian của thử nghiệm này có
thể được giới hạn đến thời gian nhỏ nhất yêu cầu để đo thành phần đỉnh và thành
phần đối xứng của dạng sóng dòng điện kỳ vọng.
Đối với dòng điện ngắn mạch danh định,
giá trị đỉnh nửa chu kỳ thứ nhất của dòng điện kỳ vọng phải tối thiểu là 2,5 lần giá trị
hiệu dụng của thành phần đối xứng của dòng điện kỳ vọng. Giá trị hiệu dụng tiếp theo của thành
phần đối xứng phải lớn hơn hoặc bằng
dòng điện ngắn mạch danh định. Giá trị hiệu dụng thực tế của dòng điện kỳ vọng phải được
nêu là dòng điện
thử nghiệm đối với bộ chống
sét. Đối
với
dòng điện ngắn mạch suy giảm, giá trị hiệu dụng phải là ± 10 % của các mức dòng
điện yêu cầu theo Bảng 9. Yêu cầu không
được bị mất đối xứng trên đỉnh đầu tiên.
Tỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm,
không nối bộ chống sét, phải ít nhất
là 15. Trong trường hợp tỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm nhỏ hơn 15, có thể
tăng điện áp thử nghiệm hoặc giảm trở kháng sao cho:
- dòng ngắn mạch danh định, giá trị đỉnh nửa
chu kỳ thứ nhất của dòng điện kỳ vọng là lớn hơn hoặc bằng 2,5 lần
mức dòng điện thử nghiệm yêu cầu;
- đối với các thử nghiệm mức dòng điện giảm, dung sai
trên đây là đáp ứng được.
Giá trị đỉnh thực tế của dòng điện kỳ
vọng, chia cho 2,5, phải được nêu là dòng điện thử nghiệm, mặc dù giá trị hiệu
dụng của thành phần đối xứng của dòng điện kỳ vọng có thể cao hơn. Vì có dòng
điện kỳ
vọng
cao hơn nên bộ chống sét mẫu có thể phải chịu chế độ khắc nghiệt hơn, và do đó, thử nghiệm ở
tỷ
số
X/R thấp hơn 15 chỉ phải thực hiện
khi nhà chế tạo đồng ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trở kháng của hồ
quang được hạn chế bên trong bộ chống sét có thể làm
giảm thành phần đối xứng hiệu dụng và giá trị đỉnh của dòng điện đo được.
Điều này không làm mất hiệu lực thử nghiệm,
vì thử nghiệm
được
thực
hiện với điện áp làm việc danh nghĩa nhỏ nhất và ảnh hưởng lên dòng điện thử nghiệm giống như ảnh hưởng xảy ra trong
sự cố vận
hành.
8.7.5.2. Thử nghiệm dòng điện
cao ở điện áp nhỏ hơn
77 % điện áp danh định
Khi các thử nghiệm được thực hiện với
điện áp mạch thử nghiệm nhỏ hơn 77 % điện áp danh định của mẫu thử nghiệm,
các tham số mạch thử nghiệm phải được điều chỉnh sao cho giá trị hiệu dụng của thành phần đối xứng của
dòng điện thử
nghiệm bộ chống sét thực tế phải lớn hơn hoặc bằng dòng điện thử nghiệm
yêu cầu trong 8.7.5. Đối với dòng điện ngắn mạch danh định, giá trị đỉnh của dòng điện thử nghiệm bộ chống
sét thực tế trong nửa chu kỳ đầu tiên phải
ít nhất là 2,5 lần mức
dòng điện thử nghiệm yêu cầu. Đối với dòng điện ngắn mạch suy giảm, giá trị hiệu
dụng phải là ± 10 % mức dòng điện yêu cầu
theo Bảng 9. Yêu cầu không bị mất đối xứng trên đỉnh thứ nhất.
Tỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm,
khi không nối bộ chống
sét, phải ưu tiên ở ít nhất là 15. Trong trường
hợp tỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm nhỏ hơn 15, điện áp thử nghiệm có thể
tăng hoặc giảm sao
cho dòng ngắn mạch danh định,
giá trị đỉnh của nửa chu kỳ thứ nhất của dòng điện kỳ vọng là lớn
hơn hoặc bằng 2,5 lần mức
dòng điện thử nghiệm yêu cầu;
Giá trị đỉnh thực tế của dòng điện thử
nghiệm, chia cho 2,5, phải được
nêu ra khi thử nghiệm dòng điện, mặc dù giá trị hiệu dụng thành phần đối xứng của
dòng điện thử nghiệm có thể cao hơn. Bởi vì dòng điện thử nghiệm cao
hơn nên bộ chống
sét mẫu có thể phải chịu chế độ khắc nghiệt hơn, và do đó, thử nghiệm ở tỷ số
X/R thấp hơn 15 chỉ phải thực hiện khi nhà chế tạo đồng ý.
CHÚ THÍCH: Nếu mạch điện cho kết quả dòng điện đối
xứng yêu cầu cao hơn giá trị đối
xứng yêu cầu, dòng điện có thể giảm,
không ít hơn 2,5 chu kỳ sau
khi bắt đầu, tới giá trị đối xứng
yêu cầu.
8.7.6. Thử nghiệm ngắn mạch
dòng điện thấp
Thử nghiệm phải thực hiện với bất kỳ mạch
thử nghiệm nào để tạo ra dòng điện chạy qua bộ chống sét thử nghiệm là
600 A ± 200 A giá trị hiệu dụng, đo ở xấp xỉ 0,1 s sau khi bắt đầu cho dòng điện
chạy
qua.
Dòng điện phải chạy trong 1 s. Trong trường hợp bộ chống sét có lắp cơ cấu xả
áp suất, thiết kế
bộ
chống sét phải coi là không đạt thử nghiệm này nếu không xuất hiện
xả áp suất trong quá trình thử nghiệm.
Tham khảo chú thích 2 của 8.7.4 liên
quan đến vận chuyển bộ chống sét nếu hỏng cơ cấu xả áp suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.1. Yêu cầu chung
Thử nghiệm phải được thực hiện trên bộ chống
sét được lắp với thiết bị cách ly bộ chống sét hoặc thực hiện trên cụm
thiết bị cách ly riêng nếu được
thiết kế để không bị ảnh hưởng bởi nhiệt của các bộ phận liền kề của bộ chống
sét ở vị trí đã lắp
đặt bình thường của nó.
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt theo khuyến
cáo do nhà chế tạo phát hành bằng cách sử dụng các khuyến cáo về
kích thước và độ cứng lớn nhất cũng như chiều dài ngắn nhất của dây nối. Trong trường hợp không có
khuyến cáo, dây dẫn phải là dây đồng trần kéo nguội, đường kính xấp xỉ 5
mm và chiều dài 30 cm, được bố trí để các phần chuyển động
của thiết bị cách ly không bị cản trở
khi tác động.
8.8.2. Thử nghiệm chịu xung
dòng điện và thử nghiệm chế độ làm việc
Như được chú thích trong 8.5
và 8.6. các thử nghiệm này được thực hiện cùng một lúc như thử nghiệm trên bộ chống
sét trong trường hợp lắp sẵn với thiết bị cách ly. Trong trường hợp thiết bị
cách ly được
thiết
kế để gắn với bộ chống sét hoặc đấu nối vào đường dây hoặc dây nối đất là
một phụ kiện, các thử nghiệm có thể được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với
các thử nghiệm trên các mẫu bộ chống sét. Thiết bị cách ly phải chịu được
mà không tác động ở một trong các thử nghiệm dưới đây, từng thử nghiệm khác
nhau được thực hiện
trên ba mẫu bộ chống sét chưa qua sử dụng:
8.8.2.1. Thử nghiệm xung dòng điện
cao
Thử nghiệm này được thực hiện theo
8.5.1 và 8.5.2 với dòng điện đỉnh tương ứng với phân loại cao nhất của bộ chống sét mà
thiết bị cách ly được thiết kế để sử dụng.
8.8.2.2. Thử nghiệm xung dòng
điện thời gian dài
Thử nghiệm này được thực hiện theo
8.5.1, 8.5.3.1 và 8.5.3.3 với dòng điện đỉnh và khoảng thời gian tương ứng với
phân loại cao nhất của bộ chống sét (xem Bảng 6) mà thiết bị cách ly được
thiết kế để sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm này được thực hiện theo
8.6, với thiết bị cách ly mắc nối tiếp với phân đoạn mẫu thử nghiệm của
thiết kế bộ chống sét có dòng điện bị dẫn cao nhất trong số các bộ chống sét mà phân đoạn được thiết
kế để sử dụng.
8.8.3. Tác động của thiết bị
cách ly
8.8.3.1. Thử nghiệm đường cong
thời gian/dòng điện
Dữ liệu đường cong thời
gian/dòng điện thu được ở ba mức dòng điện khởi đầu đối xứng khác nhau,
ví dụ: 20 A, 200 A và 800
A, giá trị hiệu dụng, (±10 %), cho chạy qua thiết bị cách ly thử nghiệm có hoặc không có bộ
chống sét theo yêu cầu của 8.8.1.
Để thử nghiệm thiết bị cách ly chịu ảnh
hưởng của nhiệt bên trong của các bộ chống sét lắp cùng, sử dụng dây đồng trần có đường
kính từ 0,08 mm đến 0,13 mm để bỏ qua điện trở phi tuyến và khe
hở nối
tiếp,
để khởi động hồ quang bên trong.
Để thử nghiệm thiết bị cách ly không bị
ảnh hưởng bởi tác động của bộ chống sét lắp cùng, các bộ chống sét phải
có các điện trở phi tuyến và các khe hở nối tiếp của chúng được mắc song song
hoặc
được
thay bằng một dây dẫn có kích thước đủ để không bị chảy trong quá trình thử nghiệm.
Điện áp thử nghiệm có thể là giá trị
thuận lợi bất kỳ miễn là đủ để duy trì đủ dòng điện chạy trong toàn bộ hồ quang của
các thành phần bộ chống
sét, và đủ để tạo ra và
duy trì hồ
quang của tất cả các khe hở mà việc tác động của thiết bị
cách ly bị phụ thuộc. Điện áp thử nghiệm này có thể không cao hơn điện áp danh
định của bộ chống sét có điện áp danh định thấp nhất mà thiết bị cách ly được
thiết kế để
sử
dụng.
Các tham số của mạch thử
nghiệm được điều chỉnh, với mẫu thử nghiệm được mắc song song với sợi dây có trở kháng
không đáng kể để
tạo ra giá trị dòng điện yêu cầu. Thiết bị đóng cắt dùng để đóng phải được hẹn giờ để khép
kín mạch điện
trong vòng một vài độ điện của điện áp đỉnh để tạo ra dòng điện gần như đối xứng.
Thiết bị đóng cắt dùng để mở có
thể được trang bị cơ cấu điều chỉnh thời gian dòng chạy qua
mẫu thử nghiệm. Có thể không cần có thiết bị
đóng cắt này nếu
không cần thiết phải
khống
chế chính xác toàn bộ thời gian dòng điện. Sau khi các tham số của mạch
thử nghiệm đã được điều chỉnh, tháo bỏ sợi dây đấu
song song với mẫu thử nghiệm.
Duy trì dòng điện chạy trong
mạch ở mức yêu cầu cho đến khi thiết bị cách ly tác động. Ít nhất là năm mẫu chưa qua
sử dụng phải được thử nghiệm ở một trong ba mức dòng điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cách khác, đối với thiết bị cách
ly tác động có thời gian trễ đáng kể, đường cong thời gian/dòng điện có thể thiết
lập bằng cách cho dòng điện chạy qua mẫu trong thời gian khống chế để xác định thời
gian
tối
thiểu ở một trong ba
mức dòng điện phù hợp dẫn đến tác động thành công của thiết bị cách ly. Nếu thiết bị cách
ly tác động thành
công trên cả năm thử nghiệm,
hoặc, nếu chỉ có một thử nghiệm tác động không thành công, thì
bổ sung năm thử nghiệm nữa và phải cả năm lần tác động thành công, điểm này được sử dụng
cho đường cong thời gian/dòng điện.
8.8.3.2. Đánh giá tính năng của
thiết bị cách ly
Phải có bằng chứng rõ ràng về hiệu
lực cách ly và cách ly hoàn toàn bởi thiết bị. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về điều
này, phải đặt điện áp tần
số công nghiệp bằng 1,2 lần điện áp danh định của bộ chống sét có điện áp
danh định cao nhất mà thiết bị cách ly được thiết kế để sử dụng trong 1 min mà
không có
dòng
điện vượt quá 1 mA, giá trị hiệu dụng chạy qua.
Bảng 8 - Phóng
điện bằng xung lớn nhất (xem 8.3) và điện áp dư (xem 8.4)
Giá trị quy về
Ur
Điện áp bộ chống sét danh định
kVgiá trị hiệu dụng
Điện áp phóng điện
bằng xung sét tiêu chuẩn lớn nhất
kVđỉnh
Sườn trước của
sóng xung sét
Điện áp phóng điện bằng
xung đóng cắt lớn nhất
kVđỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dốc danh nghĩa của dạng sóng
kV/ms
Điện áp
phóng điện lớn nhất
kVđỉnh
Bộ chống
sét
chế độ nặng 10 000 A
Bộ chống
sét
chế độ nhẹ 2500 A, 5000 A, và 10000 A
Bộ chống
sét
chế độ nặng 10 000 A
Bộ chống sét chế độ nhẹ 2500 A,
5000 A,
và
10000 A
Bộ chống
sét
chế độ nặng 10000 A
Bộ chống
sét
chế độ nặng 10 000 A
Bộ chống sét chế độ nhẹ 2500 A,
5000 A,
và
10 000 A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
8,0 Ur
10
-
12,0 Ur
-
-
8,0 Ur
0,3 < Ur
≤ 0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,0 Ur
10
-
7,5 Ur
-
-
6,0 Ur
0,6 < Ur
≤
1,2
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
-
6,0 Ur
-
-
5,0 Ur
1,2 < Ur
≤
10
-
3,6 Ur
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
4,15 Ur
-
-
3,60 Ur
10 < Ur
≤
120
2,80 Ur
3,33 Ur
7,0 Ur
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,85 Ur
-
2,80 Ur
3,33 Ur
120 < Ur
≤
200
2,60 Ur
3,00 Ur
6,0 Ur
3,00 Ur
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2,60 Ur
3,0 Ur
200 < Ur
≤ 300
2,60 Ur
-
1 300 Ur,
3,00 Ur
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,60 Ur
-
300 < Ur
≤ 420
2,50 Ur
-
1 500 Ur
2,90 Ur
-
2,45 Ur
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Ur
> 420
2,50 Ur
-
2 000 Ur
2,90 Ur
-
2,45 Ur
2,50 Ur
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy định)
Điều kiện làm việc không
bình thường
Sau đây là các điều kiện làm việc
không bình thường điển hình mà trong chế tạo hoặc trong ứng dụng của bộ chống
sét đòi hỏi phải quan tâm đặc biệt và được
gọi là sự chú ý của nhà chế tạo:
1) Nhiệt độ vượt quá +40 °C hoặc thấp
hơn -40 °C,
2) Ứng dụng ở độ cao trên 1 000 m so với mặt biển.
3) Khói hoặc hơi có thể làm suy giảm bề mặt cách điện
hoặc cấu kiện lắp đặt.
4) Nhiễm bẩn quá mức bởi khói, bụi, hơi mặn
hoặc vật liệu dẫn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Hỗn hợp nổ của bụi, khí,
hoặc khói.
7) Rung hoặc xóc cơ khí bất thường.
8) Vận chuyển hoặc bảo quản khác thường.
9) Làm sạch bộ chống sét khi đang có điện.
10) Tần số hệ thống danh nghĩa dưới 48 Hz
hoặc trên 62 Hz.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Thông tin điển hình cần nêu trong bản yêu cầu
và bản đấu thầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1 Dữ liệu hệ thống
- Điện áp hệ thống cao nhất;
- Tần số;
- Điện áp lớn nhất với đất trong điều kiện sự cố hệ thống (hệ số sự cố chạm đất
hoặc hệ thống có trung tính nối đất);
- Thời gian tối đa của sự cố chạm đất;
- Giá trị lớn nhất của quá điện áp tạm thời và thời gian lớn nhất
của nó (sự cố chạm đất,
mất tải, cộng hưởng sắt từ);
- Mức cách điện của thiết bị cần được bảo vệ;
- Dòng điện ngắn mạch của hệ thống ở vị trí lắp bộ
chống sét.
B.1.2 Điều kiện vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Điều kiện không bình thường:
- điều kiện môi trường xung quanh (xem 4.4.2 và
Phụ lục A);
- mức nhiễm bẩn tự nhiên (xem IEC 60071-2):
- khả năng quá tốc độ của bộ phát (đặc tính
điện áp theo thời gian);
- tần số công nghiệp danh nghĩa của hệ thống không phải
từ 48 Hz đến 62 Hz;
- tải đưa vào và các sự cố chạm đất đồng thời;
- hình thành trong thời gian sự cố của một phần
của hệ thống với trung tính cách ly trong hệ thống trung tính nối
đất hiệu quả bình thường;
- bù sai số dòng điện sự cố chạm đất.
B.1.3 Chế độ của bộ chống
sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- pha - đất;
- trung tính - đất;
- pha - pha;
b) Loại thiết bị được bảo vệ:
- máy biến áp (nối trực tiếp đến đường dây hoặc nối qua cáp);
- máy điện quay (nối trực tiếp đến đường dây hoặc
qua máy biến áp);
- lò phản ứng;
- lò cao tần;
- các thiết bị khác của trạm điện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dãy tụ điện;
- cáp (loại và chiều dài), v.v....
c) Chiều dài lớn nhất của dây dẫn điện áp cao giữa bộ
chống sét và thiết bị cần bảo vệ (khoảng
cách
bảo
vệ).
B.1.4 Đặc tính của bộ chống sét
- điện áp danh định;
- điện áp phóng điện tần số
công nghiệp (giá trị nhỏ nhất);
- điện áp phóng điện bằng
xung sét (giá trị lớn nhất);
- điện áp phóng điện bằng sườn
trước của sóng xung (giá trị lớn nhất);
- điện áp phóng điện bằng
xung đóng cắt (giá trị nhỏ
nhất và
lớn nhất);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bộ chống sét 5 000 A dãy A hoặc dãy B;
- bộ chống sét 10 000 A chế độ nhẹ hoặc chế độ nặng;
- bộ chống sét ở chế độ nặng, tương ứng
với cấp phóng điện thời gian dài;
- loại xả áp suất (khả năng ngắn mạch);
- chiều dài và hình dạng của chiều dài đường rò của
vỏ bộ chống
sét. Được lựa trọn trên cơ sở kinh nghiệm vận hành với bộ chống sét và/hoặc loại
thiết bị khác trong vùng thực tế.
B.1.5 Thiết bị bổ sung và phụ kiện
- bộ chống sét có bọc kim loại;
- kiểu lắp đặt: bệ, xà, giá treo (ở vị trí nào)
v.v..., và nếu đế cách điện được yêu cầu để nối tới bộ đếm đột biến. Đối
với bộ chống sét có xà để lắp đặt phải chỉ ra xà lắp đặt có nối đất hay không;
- hướng lắp đặt nếu không phải hướng thẳng đứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mặt cắt của dây nối.
B.1.6 Tất cả các điều kiện không bình
thường đặc biệt
VÍ DỤ: thao tác rất thường xuyên.
B.2 Thông tin cần nêu trong bản đấu thầu
Tất cả thông tin ở B.1.4 và B.1.5 và
ngoài ra:
- khe hở không khí;
- đặc điểm kỹ thuật lắp đặt;
- chức năng xả áp suất;
- kiểu đầu nối bộ chống sét và kích cỡ dây dẫn cho phép;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kích thước và trọng lượng;
- độ bền của rầm chia;
- điện áp dư do đóng cắt
Phụ
lục C
(tham khảo)
Lựa chọn cấp phóng điện thời gian dài của bộ
chống sét chế độ nặng
Chế độ nặng của bộ chống sét thường được áp dụng ở
nơi mà khả năng phóng điện đường dây đòi hỏi.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn ứng dụng bộ chống sét được nêu trong IEC
60099-1A (1965). Hướng dẫn áp dụng này sẽ được sửa
lại chuyển sang IEC 60099-5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.1 - Đặc
tính đường dây truyền tải
Cấp phóng điện thời
gian
dài
Dải gần đúng của điện áp hệ
thống
kV
Chiều dài gần đúng của đường dây
Trở kháng đột biến gần đúng của đường dây
Ω
Hệ số quá điện áp gần đúng
(p.u.)*
km
(dặm)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
(190)
450
3,0
2
đến 300
300
(190)
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
đến 420
360
(255)
350
2,6
4
đến 525
420
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
325
2,4
5
đến 765
480
(300)
300
2,2
* Cơ sở cho mỗi đơn vị giá trị là giá trị đỉnh của
điện áp pha-trung tính của hệ thống cao nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như thể hiện trong Bảng
C.1, các tham số
của hệ thống đòi hỏi phải quan tâm khi xác định sự khắc nghiệt của chế
độ đặt lên trong thời
gian phóng điện của đột biến đóng cắt là:
- chiều dài đường dây;
- trở kháng đột biến đường dây;
- mức diễn biến quá điện áp (hệ số quá điện áp).
Tham số khác nữa cần được
quan tâm là điện áp bộ chống sét danh định liên quan với điện
áp hệ
thống. Các tham
số và điều kiện của hệ thống khác
cũng có tầm quan trọng
nhưng không yêu cầu thử nghiệm, vì
các lý do thực tế, cho nên việc xem xét này không được đề cập ở đây.
Phụ
lục D
(tham khảo)
Mạch
điện điển hình cho bộ phát xung phân bổ không đổi cho thử nghiệm xung dòng điện
thời gian dài theo 8.5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu về dạng sóng, thời gian,
điện áp nạp, điện trở tải, khoảng thời gian giữa các xung, v.v..., cũng được đưa
vào quy định kỹ thuật thử nghiệm.
Phương pháp chính xác mà nhờ đó các yêu cầu
này đáp ứng là không quan trọng lắm. Có nhiều khả năng khác nhau có thể
có trong cả bố trí mạch điện lẫn lựa chọn các giá trị cho các thành phần khác nhau. Hình
D.1 biểu diễn một sơ đồ
đơn
giản của bộ phát
xung phân bổ không đổi. Trở kháng đột biến của bộ phát
được xác định bởi:
Z =
khi
bỏ qua điện trở
Số lượng các tầng LC của bộ phát thường
khoảng 10 tầng để tạo ra
dạng sóng chấp nhận được. Để hạn chế dao động ở đầu và cuối đỉnh sóng, có
thể tăng thêm các điện cảm ở hai đầu của bộ phát cũng như đưa vào
điện trở song song R để bù lại sự suy giảm độ dốc sườn trước do tăng điện cảm
này.
Khe hở tạo trigơ có thể chỉ là đóng cắt
đơn giản. Tuy nhiên, nếu điện áp nạp của bộ phát là không đủ để phóng điện
mẫu bộ chống sét, thì có thể yêu
cầu bộ phát xung phụ cỡ nhỏ. Trong trường hợp đó, bộ phát xung phân bổ không đổi
và bộ phát xung phụ phải được cách ly khỏi mẫu thử nghiệm bởi các khe hở tạo trigơ này.

Hình D.1 - Mạch
điện điển hình cho bộ phát xung phân bổ không đổi cho thử nghiệm xung dòng
điện thời gian dài
Cần ghi lại dòng điện chạy qua và điện
áp thử nghiệm đặt lên mẫu.
Như đã yêu cầu trong 8.5.3, phải kiểm
tra dạng sóng bằng quy trình hiệu chuẩn sử dụng điện trở tải, giá trị của điện
trở tải phải xấp xỉ trở kháng đột biến
bộ phát. Nếu không, các yêu cầu liên quan đến dạng sóng sẽ không được thỏa
mãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(tham khảo)
Mạch điện điển hình để thử nghiệm chế độ làm
việc theo 8.6
Mục đích của phụ lục này nhằm đề xuất một mạch
điện thử nghiệm thích hợp (Hình E.1) để sử dụng trong thử nghiệm chế độ
làm việc và để mô tả chức năng của các thành phần mạch điện khác nhau chứ không nhằm quy
định một mạch điện thử nghiệm tiêu chuẩn cần được sử dụng trong tất cả thử nghiệm. Yêu cầu đối với
thử nghiệm chế độ làm việc, như điện áp tần số công nghiệp, đặc tính của xung
dòng
điện
khởi đầu, và
định
thời gian của
xung khởi đầu liên
quan đến sóng điện áp tần số công nghiệp mô tả trong 8.6.
Phương pháp chính xác mà nhờ đó các yêu
cầu này được đáp ứng là không quan trọng. Có nhiều khả năng khác nhau có thể có trong cả bố trí mạch điện lẫn
lựa chọn các giá trị cho các thành phần khác
nhau.
Mẫu thử nghiệm được nối trực tiếp qua nguồn
tần số công nghiệp, thường là một biến áp, mặc dù đây không phải là
điều thiết yếu. Một bộ phát xung, hiển thị như một mạch điện hai tầng, mặc dù
có thể một tầng là đủ,
được nối tới bộ chống
sét thông qua điện
trở R, điện cảm L và các khe hở phóng điện G1 và G2. Dạng sóng của
xung dòng điện được điều
khiển bằng cách chọn các giá trị phù hợp của C, R và L. Một điện
trở sun R3 thuần trở có điện trở
thấp và bộ phân áp V.D. được thể hiện đối với các phép đo dòng điện và điện áp
tương ứng. Điện trở sun R4 thể hiện rằng các dây đi từ biến
áp nguồn để ghi lại dòng điện bị dẫn.

Hình E.1 - Sơ đồ mạch điện điển
hình để thử nghiệm chế độ làm việc
Khe hở phóng điện cách ly bộ phát xung
với mạch nguồn
có thể có nhiều dạng khác nhau. Theo kiểu thể hiện khe hở, điện trở R1, nếu được sử dụng,
có thể là mêgaôm và dùng để duy trì một điểm trong nhiều khe hở
phóng điện ở điện thế đất khi không có dòng điện đi qua. Không có phần G1 của
khe hở,
do
đó toàn bộ điện áp điện áp tần số công nghiệp được đặt lên và có thể
làm cho phóng qua bất kỳ điểm nào trong chu kỳ. Phần G2 của khe hở được
làm nhỏ phù hợp với khả năng chịu điện
áp tần số
công
nghiệp. Phần G1 được thiết kế
để ngắt bất kỳ dòng
điện tần số công nghiệp
đi vào bộ phát xung sau khi kết thúc xung, và nó tham gia vào các cấu trúc
xung phức tạp được thể hiện. Nếu các khe hở vẫn còn dẫn sau
khi kết thúc xung, có thể có
trao đổi năng lượng giữa điện dung của bộ phát xung và nguồn công suất
gây cản trở quy trình thử nghiệm. Bộ phát xung có thể bị hỏng do dòng điện
tần số công nghiệp
chảy qua liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phát xung phải tác động đột ngột ở thời điểm đúng
trên sóng điện áp tần số công nghiệp. Điều này có thể được
thực hiện nhờ khe
phóng điện đồng bộ hoặc nhờ bộ chọn lọc điểm trên sóng, như trên hình E.1, thông
qua cơ cấu tạo trigơ. Điều này
cung cấp một xung điện áp cao đến các điện cực giữa của khe hở ba điện
cực trong bộ phát xung. Điện trở cao, R2, ngăn cản đáng kể dòng điện
xung trong mạch
gây
tác động.
Tác động của bộ phát xung có thể được
bắt đầu bằng một nút ấn hoặc bất kỳ phương tiện đặt khi thao tác hệ thống
ghi và tác động của bộ
phát xung ở thời điểm đã chọn trên sóng điện áp tần số công nghiệp.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục 1: Khái quát chung
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn
Mục 2: Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 4: Thông số đặc trưng tiêu chuẩn
Mục 5: Yêu cầu
Mục 6: Quy trình thử nghiệm chung
Mục 7: Thử nghiệm thường xuyên và thử
nghiệm chấp nhận
Mục 8: Thử nghiệm điển hình
Phụ lục A (quy định) - Điều kiện làm
việc bất thường
Phụ lục B (tham khảo) - Thông tin điển
hình cần nêu trong bản yêu cầu và bản đấu thầu
Phụ lục C (tham khảo) - Lựa chọn cấp
phóng điện thời gian dài của bộ chống
sét chế độ nặng
Phụ lục D (tham khảo) - Mạch điện điển
hình cho bộ phát xung phân bổ không đổi cho thử nghiệm xung dòng điện thời gian
dài theo 8.5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Bộ chống sét dãy A dựa vào các đặc tính về tính năng theo thông lệ ở tất cả các quốc gia. Bộ chống
sét dãy B dựa vào các đặc tính về tính năng ở Canada và Mỹ và các quốc
gia khác.