TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8085-2:2009
IEC
60626-2: 1995
VẬT
LIỆU UỐN ĐƯỢC KẾT HỢP DÙNG LÀM CÁCH ĐIỆN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
Combined flexible
materials for electrical
insulation - Part 2: Methods of test
Lời nói đầu
TCVN 8085-2:2009 thay thế TCVN 5629:1991;
TCVN 8085-2:2009 hoàn toàn tương đương
với IEC 60626-2:1995;
TCVN 8085-2:2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8085-1:2009 (IEC 60626-1:1995 và sửa đổi
1:1996), Phần 1: Định nghĩa và yêu cầu chung
- TCVN 8085-2:2009 (IEC 60626-2: 1995), Phần 2: Phương
pháp thử nghiệm
VẬT LIỆU UỐN
ĐƯỢC KẾT HỢP DÙNG LÀM CÁCH ĐIỆN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
Combined
flexible materials for electrical insulation - Part 2: Methods of test
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
liên quan đến phương pháp thử nghiệm đối với vật liệu uốn được kết hợp dùng làm
cách điện.
1.2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60243-1:1988, Methods of test for
electric strength of solid insulating materials - Part 1: Tests at power
frequencies (Phương pháp thử nghiệm độ bền điện của vật liệu cách điện rắn - Phần
1: Thử nghiệm ở tần số công nghiệp)
IEC 60626-3: 1988, Specification for
combined flexible
materials for electrical insulation - Part 3: Specifications for
individual materials (Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu uốn được kết hợp dùng
làm cách điện - Phần 3: Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu riêng rẽ)
TCVN 1270 (ISO 536), Giấy và bìa - Xác
định độ grammage
1.3 Yêu cầu chung về thử
nghiệm
Nếu không có quy định khác thì mẫu thử
nghiệm sau khi được cắt ra phải được ổn định trong 24 h ở (23 + 2)oC
và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %. Nếu thử
nghiệm không được tiến hành tại khí quyển tiêu chuẩn này thì phải thực hiện thử
nghiệm trong vòng 5 min sau khi lấy ra từ khí quyển tiêu chuẩn.
2. Chiều dày
2.1. Trang bị thử nghiệm
2.1.1. Micrômét loại vặn ren
bên ngoài có các bề mặt dùng để đo có đường kính từ 6 mm đến 8 mm. Độ phẳng của các bề
mặt đo này phải nằm trong phạm vi 0,001 mm và độ song song trong phạm vi 0,003
mm. Bước ren phải là 0,5 mm và phải được chia thành 50 vạch, mỗi vạch 0,01 mm,
đủ để đọc ước lượng được đến 0,002 mm.
Áp lực ép vào mẫu phải là 100 kPa như quy
định ở 2.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3 Bộ căn mẫu được sử
dụng để kiểm tra dụng cụ đo phải có độ chính xác trong phạm vi ± 0,001 mm của kích cỡ
danh nghĩa. Chiều dày được chỉ ra bằng dụng cụ không được sai khác quá 0,005 mm so với
khối dưỡng.
CHÚ THÍCH: Đối với vật liệu có độ nén
cao và kết cấu đặc biệt, có thể quy định các giá trị khác đối với diện tích và
áp lực của bề mặt đo.
2.2. Mẫu thử nghiệm
Trong điều kiện “như được
giao”.
2.2.1. Vật liệu nguyên khổ
và dạng tấm
Vật liệu nguyên khổ dạng cuộn hoặc dạng
tấm được cắt theo chiều dài. Cắt một mẫu có chiều rộng 25 mm và chiều dài bằng
với chiều rộng của cuộn hoặc chiều rộng của tấm, cắt qua toàn bộ chiều rộng của vật
liệu.
2.2.2. Vật liệu kiểu dải
(băng)
Một mẫu dài 1 m được cắt từ cuộn.
2.3. Quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4. Kết quả
Ghi lại giá trị của chín lần đo. Giá
trị giữa được lấy là chiều dày của vật liệu.
3. Khối lượng riêng
(khối lượng trên một đơn vị diện tích hoặc độ grammage)
Vì trong kỹ thuật điện sử dụng từ khối
lượng riêng nên từ này được sử dụng trong tiêu chuẩn này. Khối lượng riêng của
vật liệu phải được đo theo phương pháp mô tả trong TCVN 1270 (ISO 536) với các
ngoại lệ sau:
- bỏ qua Điều 5 và Điều 6 của TCVN
1270 (ISO 536);
- thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu
như “được giao”;
- xác định khối lượng với độ chính xác 0,5 %
trên các mẫu thử nghiệm có diện tích không nhỏ hơn 100 cm2.
- giá trị giữa được lấy làm kết quả, hai giá trị còn lại
được ghi vào báo cáo.
4. Độ bền kéo và độ
dãn dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng máy tốc độ đặt
tải không đổi hoặc máy tốc
độ truyền ngang không đổi. Máy này tốt nhất là phải được truyền động bằng điện và được chia độ sao cho
có thể đọc được 1 % giá trị được yêu cầu theo tờ yêu cầu kỹ thuật.
4.2. Mẫu thử nghiệm
Sử dụng năm mẫu thử nghiệm. Chiều dài của các mẫu thử nghiệm phải sao
cho có một đoạn dài 200 mm giữa
các ngàm kẹp của
máy thử nghiệm.
Khi thử nghiệm vật liệu nguyên khổ, chiều rộng phải là 15 mm, năm mẫu thử nghiệm
phải được cắt theo
hướng cán, và năm mẫu thử nghiệm
nữa cắt vuông góc với hướng
đó. Khi các mẫu thử nghiệm có chứa các sợi dệt, mẫu thử nghiệm phải được cắt sao cho
không có hai mẫu
thử nghiệm được
cắt theo cùng chiều chứa các sợi dọc giống nhau.
Vật liệu kiểu dải (băng) được thử
nghiệm với chiều rộng “như được giao” đến
giá trị lớn nhất bằng
30 mm.
4.3. Quy trình đối với mẫu
chưa gập
Cố định mẫu thử nghiệm vào máy thử
nghiệm và đặt tải theo cách để thời gian từ lúc bắt đầu đạt tải đến
lúc đạt được tải tương ứng với độ bền kéo nhỏ nhất quy định là (60 ± 10) s; tiếp tục cho
đến khi một trong các thành phần của mẫu bị rách. Ghi lại lực tại thời điểm
rách và nếu có yêu cầu, ghi lại cả độ dãn dài.
Nếu mẫu thử nghiệm bị rách trong kẹp
hoặc tại các kẹp của máy thử nghiệm thì hủy kết quả và thực hiện thử nghiệm
khác trên mẫu thử nghiệm khác.
Khi cần xác định độ bền kéo ở chỗ nối,
vị trí của chỗ nối phải ở gần chính giữa của hai bộ kẹp.
CHÚ THÍCH: Với các vật liệu nhất định,
có thể yêu cầu có các
phòng ngừa để ngăn ngừa trượt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử được gập đôi lại bằng tay ở
chính giữa chiều dài mẫu và vuông góc với mép dọc của mẫu. Sau đó, đưa các
mẫu qua các con lăn của trang bị gập như minh họa trên Hình 1 theo chiều dọc của
mẫu, mép dọc của
mẫu nằm tựa lên tấm dẫn hướng. Sau khi mở mẫu ra, thử nghiệm mẫu theo 4.3.
4.5. Kết quả
Độ bền kéo
Lấy giá trị giữa của năm giá trị tải tại
thời điểm rách và tính độ bền kéo của vật liệu, tính bằng niutơn trên mỗi 10 mm
chiều rộng.
Độ dãn dài tại thời điểm rách
Lấy giá trị giữa của năm giá
trị độ dãn dài tại thời điểm rách của thành phần thứ nhất bị rách, tính bằng phần
trăm của chiều dài mẫu giữa các kẹp.
5. Tách lớp
Trước khi chịu thử nghiệm kéo, mẫu được tạo ra
theo 4.4 phải được kiểm tra bằng mắt xem có bị tách lớp và các ảnh
hưởng khác không.
6. Khả năng chịu xé từ
mép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng một cơ cấu xé mép kiểu
bàn đạp (xem Hình 2), gắn với trang bị thử nghiệm kéo như mô tả ở Điều 4. Cơ cấu
xé mép gồm có một tấm thép mỏng (A) tạo thành tấm đỡ mép nằm ngang nhờ các đầu của khung
bàn đạp.
Đuôi của khung bàn đạp làm bằng kim loại
mỏng được giữ chặt vào kẹp phía dưới của máy thử nghiệm kéo sao cho đường tâm thẳng đứng của
bàn đạp trùng với đường nối các điểm giữa của kẹp phía trên và kẹp phía dưới. Tấm
đỡ mép nằm ngang có thể tháo ra khỏi khung bàn đạp và sử dụng hai tấm khác có độ
dày khác nhau để dùng cho vật liệu có dải độ dày khác nhau.
Một tấm có độ dày 1,25 mm ± 0,05 mm và một tấm
có độ dày 2,50 mm ± 0,05 mm. Mép
của tấm này tạo thành vết khía nông hình chữ V, các cạnh của tấm này tạo thành
góc 150o ± 1o.
Các cạnh của khía hình chữ V có mặt cắt ngang hình bán nguyệt và
phải nhẵn và thẳng.
6.2. Mẫu thử nghiệm
Chuẩn bị chín mẫu thử nghiệm có chiều
dài 250 mm và chiều rộng từ 15 mm đến 25 mm sao cho kích thước 250 mm song song
với hướng cán của vật liệu. Đánh dấu các mẫu này là MD. Báo cáo kết quả của các
mẫu này là khả năng chịu xé từ mép MD. Chuẩn bị chín mẫu khác có hướng cán song
song với chiều có kích thước từ 15 mm đến 25 mm. Đánh dấu các mẫu này là CD.
Báo cáo các kết quả của các mẫu này là khả năng chịu xé từ mép CD. Tất cả các mẫu
được ổn định theo 1.3.
6.3. Quy trình
Gắn một tấm có độ dày thích hợp vào
khung của bàn đạp. Tấm có độ dày 1,25 mm thì sử dụng cho các vật liệu có độ dày
đến 0,75 mm còn tấm có độ dày 2,50 mm dùng cho các vật liệu dày hơn.
Giữ chặt đuôi mỏng của bàn đạp vào kẹp
phía dưới (xem chú thích) của máy thử nghiệm kéo sao cho đường tâm thẳng đứng của
bàn đạp trùng với đường thẳng nối các điểm giữa của kẹp phía trên và kẹp
phía dưới của máy thử nghiệm và sao cho các cạnh của khía hình chữ V có vị trí
đối xứng với đường thẳng đi qua các
điểm giữa của các kẹp.
CHÚ THÍCH: Bàn đạp có thể được
giữ chặt vào kẹp phía trên, nếu cần. Quy trình này đòi hỏi cân bằng lại máy thử nghiệm kéo để
bù vào khối lượng của bàn đạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với thao tác này, hầu hết những
phần bị chùng trên mẫu thử nghiệm được căng ra nhưng phải thao tác cẩn thận để
không đặt lực xé vào mẫu thử nghiệm.
Đặt tải lên mẫu thử nghiệm với độ tăng
ban đầu chậm nhất có thể để giảm thiểu sức căng không bình thường do ảnh
hưởng của quán tính. Tăng tải để mẫu bắt đầu rách trong thời gian từ 5 s đến 15
s và ghi lại giá trị tải này bằng niutơn.
6.4. Kết quả
Ghi vào báo cáo các giá trị giữa đối với
từng hướng chính vật liệu trong hai hướng, tính bằng niutơn, ghi lại độ dày của
tấm được sử dụng ở đuôi khung bàn đạp, tốc độ nạp tải, chiều rộng và độ dày của
các mẫu thử nghiệm.
7. Ảnh hưởng của nhiệt
Trong thời gian không ngắn hơn 10 min
nhưng không dài hơn 11 min, mẫu thử nghiệm xấp xỉ 100 cm2 phải chịu
nhiệt độ như
thỏa
thuận giữa người mua và nhà cung ứng. Trong trường hợp có nghi ngờ, phải sử dụng
một lò nhiệt phù hợp với IEC 60216-4-1. Hỏng được biểu hiện khi xuất hiện phồng
rộp, tách lớp hoặc các ảnh hưởng khác.
8. Tính khó uốn
8.1. Trang bị
Trang bị, được chỉ ra sơ lược
trên Hình 3 và Hình 4 gồm có các thành phần cơ bản sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mức độ nhẵn không có ảnh hưởng
lớn đến kết quả thử nghiệm và do đó, không cần quy định dung sai nhỏ hơn so
với giá trị quy định.
b) Thanh kim loại dẹt được lắp đặt sao
cho nó có thể lọt đối xứng vào trong khe của bệ đỡ, việc lọt vào này được điều
khiển bằng cơ ở tốc độ từ 25 mm/min đến 50 mm/min. Thanh lọt vào này phải có độ
dày (2 ± 0,05) mm, độ
sâu không nhỏ hơn 10 mm và dài hơn chiều dài lớn nhất của mẫu thử nghiệm. Mép lọt
vào của nó phải được lượn tròn thành mặt cắt bán nguyệt.
c) Ô nạp được, nối với thanh lọt hoặc bệ
sao cho khi mẫu thử nghiệm được đặt đối xứng trên khe, đo được lực cản lớn nhất
do mẫu này đến việc lọt vào khe của thanh lọt. Đầu ra của ô nạp phải được ghi lại
trực tiếp trên đồng hồ đo hoặc trên
biểu đồ, dải chỉ thị thích hợp là 0 N đến 0,1 N, 0 N đến 0,5 N và 0 N đến 5 N.
Thử nghiệm có thể được thực hiện bằng
cách sử dụng máy thử nghiệm kéo thông thường được chỉnh sửa để đặt lực nén.
8.2. Mẫu thử nghiệm
Cắt mười mẫu kích thước 200 mm x 10 mm từ vật
liệu, năm mẫu theo hướng cán (MD) và năm mẫu theo chiều ngang (TD).
Các mẫu ngắn
hơn nhưng không nhỏ hơn 100 mm x 10 mm có thể được sử dụng để cung cấp các giá trị về
tính khó uốn cao hơn trong dải tải cụ thể.
Kích thước ngắn hơn, tức là kích thước
vuông góc với khe trong quá trình thử nghiệm, là chiều dài thử nghiệm vì mẫu thử
nghiệm được kéo dài ra theo chiều này trong khi thử nghiệm. Đảm bảo rằng mẫu thử
nghiệm phẳng và không
có nếp gấp và nếp nhăn.
8.3. Nhiệt độ thử nghiệm
Thực hiện thử nghiệm ở nhiệt độ bằng
(23 ± 2)oC sau khi các mẫu thử nghiệm được duy trì ở nhiệt độ này
trong 1 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Phương pháp
Đo chiều dày của mẫu, sử dụng dụng
cụ nêu trong Điều 2. Đặt mẫu đối xứng lên bệ với cạnh dài hơn của nó song song
với khe và hai mép của nó trùm lên khe vài lượng bằng nhau ở mỗi phía. Điều chỉnh
thanh lọt tiến vào khe ngược lại với lực cản của mẫu thử nghiệm và ghi lại lực
cản lớn nhất. Đối
với vật liệu thử
nghiệm có kết cấu không đối xứng, cần quy định trong tờ yêu cầu
kỹ thuật liên quan của phần 3 xem mặt nào của vật liệu phải ở bên trong của phần
bị gập.
8.5. Kết quả
Kết quả được biểu thị bằng niutơn.
Trong trường hợp phải sử dụng các mẫu thử nghiệm nhỏ hơn thì lực phải được quy về kích thước
200 mm. Giá trị giữa của năm mẫu thử nghiệm dược lấy làm tính khó uốn theo chiều
thích hợp.
CHÚ THÍCH: Tính khó uốn của
các vật liệu đồng nhất, theo
lý thuyết tỉ lệ với lũy thừa bậc ba
của độ dày của nó, do đó, sự biến
đổi về độ dày trung bình giữa các mẫu
thử nghiệm riêng rẽ sẽ
tạo ra các biến đổi được phóng đại của tính khó uốn đo được của cả các lớp riêng rẽ và
vật liệu nhiều lớp.
Kinh nghiệm thử nghiệm cho thấy rằng nếu
sự biến đổi chiều dày trong vật
liệu cần thử nghiệm không quá mức và nếu giá trị độ khó uốn đo được được hiệu
chỉnh trên cơ sở quan hệ lập phương theo lý thuyết thì có thể đạt
được tính lặp lại và độ tái lập thỏa đáng.
9. Độ bền điện
Thử nghiệm được thực hiện theo IEC
60243-1.
9.1. Trang bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang bị phải phù hợp với IEC 60243-1.
9.1.2. Các điện cực
Đối với vật liệu dạng tấm, sử dụng các điện cực
25 mm/75 mm phù hợp với IEC 60243-1. Đối với vật liệu kiểu dải (băng), sử dụng
điện cực 6 mm phù hợp với IEC 60243-1.
Bề mặt của điện cực phải song song và không có
vết rỗ hoặc các khuyết tật khác.
9.1.3. Trang bị dùng để gập
Xem Hình 5 và 6.
9.2. Mẫu thử nghiệm
và số lượng thử nghiệm
Đối với vật liệu dạng tấm, mẫu thử
nghiệm phải tối thiểu là 250 mm x 250 mm, luôn luôn có kích thước đủ cho việc bố trí điện cực
để tránh phóng điện bề mặt. Mẫu thử nghiệm có độ dày đến 0,5 mm được thử nghiệm khi chưa
gập và đã gập. Trên cùng các mẫu thử nghiệm, thực hiện năm thử nghiệm theo đường
gập dọc và năm thử nghiệm theo đường gập ngang và năm thử nghiệm trên diện tích
không gập. Các mẫu thử nghiệm có độ dày lớn hơn 0,5 mm chỉ thử nghiệm không gập (năm thử
nghiệm). Đối với vật liệu kiểu dải (băng),
mẫu thử nghiệm phải có chiều dài 450 mm và chiều rộng 25 mm. Số lượng thử nghiệm
là năm và có thể thực hiện các thử nghiệm trên cùng một mẫu.
CHÚ THÍCH: Khi vật liệu thử nghiệm
hẹp hơn 25 mm thì cần bố trí sao cho tránh phóng điện bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1. Gập
Mẫu thử nghiệm được uốn gập lại bằng tay ở khoảng
cách xấp xỉ 40 mm so với mép và song song với mép.
CHÚ THÍCH: Để uốn các mẫu
thử nghiệm bằng tay, nên sử dụng
cơ cấu được chỉ ra trên Hình 5. Mẫu thử nghiệm
được luồn hết cỡ vào trong khe hở của cơ cấu, được uốn qua góc 90o về
một phía rồi sau đó uốn
theo cùng chiều đó sau khi
lấy nó ra khỏi khe hở.
Mẫu thử nghiệm đã gập được luồn qua
con lăn của trang bị gập như chỉ ra trên Hình 6, phần gập nằm tựa lên tấm dẫn
hướng. Tiếp đó, mẫu thử nghiệm đã gập được uốn ngược lại bằng tay qua góc 360o
và lại cho qua con lăn của trang bị gập. Thao tác gập kép này được thực hiện
trên tất cả bốn mép của
mẫu thử nghiệm. Sau khi mở mẫu ra, số lượng thử nghiệm nêu trong 9.2 được thực
hiện theo 9.3.2.
9.3.2. Thử nghiệm
Các mẫu được thử nghiệm sau khi ổn định
theo 1.3. Điện áp đặt phải phù hợp với IEC 60243-1. Nếu khối lượng của điện cực
25 mm không đủ để làm phẳng mẫu đã gập thì cần đặt áp lực
bổ sung để vừa đủ làm
phẳng mẫu. Các
tiêu chí về đánh thủng phù hợp với IEC 60243-1. Giá trị giữa được lấy làm kết
quả. Các kết quả
phải được ghi vào báo cáo, tính bằng kilôvôn.
Kích thước
tính bằng milimét
Hình 1 - Thiết
bị dùng để gập mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Kẹp xé
mép
Hình 3 - Sơ đồ
nhìn ngang thể hiện hình dạng của mẫu thử nghiệm trong quá trình đo tính khó uốn
Kích thước
tính bằng milimét
Hình 4 - Sơ đồ trang bị để
đo tính khó uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 -
Trang bị dùng để gập mẫu