TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8021-6:2017
ISO/IEC
15459-6:2014
CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN - KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG - PHÂN ĐỊNH ĐƠN
NHẤT - PHẦN 6: NHÓM
Information
technology - Automatic identification and data capture techniques - Unique
identification - Part 6: Groupings
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Mã phân định các thực thể
đơn chiếc
5 Mã phân định
nhóm các thực thể
6 Mã phân định
với nhóm sản phẩm, đơn vị và vật phẩm
6.1 Tổng quan
6.2 Số ký tự
tối đa cho phép trong mã phân định đơn nhất
6.3 Các bộ ký tự
cho phép trong mã phân định
7 Thực hiện việc
mã hóa sử dụng
phương tiện AIDC
Phụ lục A (tham khảo) Nhóm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (tham khảo) Ví dụ về mã phân
định nhóm
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 8021-6:2017 thay thế TCVN
8021-6:2009.
TCVN 8021-6:2017 hoàn toàn tương đương
ISO/IEC 15459-6:2014.
TCVN 8021-6:2017 do Tiểu Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 "Thu thập dữ liệu tự động" biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất, gồm các phần
sau:
- TCVN 8021-1:2017 (ISO/IEC
15459-1:2014) Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8021-3:2017 (ISO/IEC
15459-3:2014) Phần 3: Quy tắc chung
- TCVN 8021-4:2017 (ISO/IEC
15459-4:2014) Phần 4: Sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
- TCVN 8021-5:2017 (ISO/IEC
15459-5:2014) Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
- TCVN 8021-6:2017 (ISO/IEC
15459-6:2014) Phần 6: Nhóm
Lời giới thiệu
Việc phân định đơn nhất có thể cần đối
với các cấp khác nhau của
vật phẩm, trên đơn vị vận tải, trên đơn vị vận tải có thể quay vòng, với các cấp
nhóm và tại bất cứ nơi nào. Những thực
thể như vậy thường được một số bên, cả tư nhân và công sử dụng suốt
vòng đời của chúng. Mỗi bên phải có khả năng phân định và xác định nguồn gốc
các thực thể như vậy để có thể tham chiếu đến các thông tin đi kèm như dữ liệu
kiểm tra về chất lượng, chất hóa học đã dùng, số lô các phần, hợp phần hoặc
nguyên vật liệu
thô v.v...
Thông tin liên quan thường được lưu
giữ trong một số loại cơ sở dữ liệu. Thông tin này có thể được truy cập thông
qua việc sử dụng trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI -
Electronic Data Interchange) hoặc giao thức truy cập phù hợp khác như giao thức
truy cập danh mục
v.v...
Nếu mã phân định thực thể được thể hiện
dưới dạng mã vạch hoặc một phương tiện phân định và thu nhận dữ liệu tự động
(AIDC - Automatic identification and data capture) khác sẽ đem lại những
lợi ích đáng kể và khi được gắn với hoặc trở thành một hợp phần thực thể sẽ được
phân định đơn nhất
sao cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một mã phân định có thể được tất cả
các bên sử dụng;
- mỗi bên có thể sử dụng một mã phân định
xác định để tra cứu các tệp dữ liệu của họ trong máy tính để tìm dữ liệu đi kèm
với thực thể đó;
Tất cả các kỹ thuật AIDC đều có khả
năng mã hóa mã phân định. Điều được kỳ vọng là các tiêu chuẩn ứng dụng sử dụng các
công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở mã
phân định làm một khóa chính. Khi
cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này, các tiêu chuẩn mà có thể quy định các quy tắc
bổ sung về việc phải sử dụng cấp phân định nào, có thể liên hệ với Tổ chức phát
hành.
Tiêu chuẩn này quy định mã phân định
nhóm sản phẩm, gói sản phẩm, đơn vị vận tải và vật phẩm được thể hiện trong
phương tiện AIDC gắn với thực thể (ví dụ nguyên vật liệu thô, các bộ phận, đơn vị
vận tải, thành phẩm hàng hóa tiêu dùng, tài sản v.v...) đáp ứng các yêu cầu quy
định trong TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3), quy tắc chung.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -
KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG - PHÂN
ĐỊNH ĐƠN NHẤT - PHẦN 6: NHÓM
Information
technology - Automatic identification and data capture techniques - Unique
identification - Part 6: Groupings
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định một chuỗi các ký
tự đơn nhất để phân định nhóm sản phẩm, gói sản phẩm, đơn vị vận tải và vật phẩm.
Chuỗi ký tự này nhằm thể hiện trong mã vạch một chiều, mã vạch hai chiều hoặc bằng
phương tiện AIDC khác gắn trên thực thể để đáp ứng các yêu cầu về quản lý và/
hoặc các yêu cầu về quy định (ví dụ như giấy chứng nhận thông quan). Để phục vụ
các nhu cầu này, các loại mã phân định khác nhau được quy định trong các tiêu
chuẩn khác nhau của bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459), mỗi tiêu chuẩn đáp ứng những
yêu cầu khác nhau nhờ các mã phân định đơn nhất đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã phân định nhóm nhằm để dùng cho mục
đích "tra cứu" chứ không phải để dùng trực tiếp như là mã phân định
thực thể theo nghĩa chặt chẽ của định nghĩa này. Ví dụ, như dùng trong TCVN
8021-1 (ISO/IEC 15459-1), TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) và TCVN 8021-5 (ISO/IEC
15459-5).
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Mã phân định
đơn nhất - Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc;
TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Mã phân định
đơn nhất - Phần 2: Thủ tục đăng ký;
TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Mã phân định
đơn nhất - Phần 3: Quy tắc chung;
TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Mã phân định
đơn nhất - Phần 4: sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm;
TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Mã
phân định đơn nhất - Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay
vòng;
TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) Công nghệ
thông tin - Kỹ thuật phân định và thu thận dữ liệu tự động - Thuật ngữ hài hòa
- Phần 1: Thuật ngữ chung liên quan đến AIDC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định kỹ thuật chung của GS1 (GS1
General Specifications).
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa quy định trong TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC
15459-3).
4 Các mã
phân định thực thể đơn chiếc
Phân định thực thể đơn chiếc là trường hợp riêng
về một thực thể được phân định thích hợp bằng một mã phân định khác biệt với mọi
mã phân định khác. Dạng phân định như vậy được quy định trong TCVN 8021-1
(ISO/IEC 15459-1), TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4), TCVN 8021-5 (ISO/IEC
15459-5). Phải sử dụng các quy định nêu trong tiêu chuẩn TCVN 8021-1 (ISO/IEC
15459-1), TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) hoặc TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5) cho
các thực thể đơn chiếc.
Khi phân định đơn nhất nhóm thực thể
chưa hẳn là cùng loại, phải sử dụng các quy định nêu tại Điều 5 và Điều 6 của
tiêu chuẩn này.
5 Mã phân định
nhóm các thực thể
Phải phân định đơn nhất và tách biệt
nhóm các thực thể cùng loại, cùng cách sử dụng, cùng chất lượng, cùng cách vận chuyển
v.v... Phải phân định rõ ràng mỗi
nhóm như vậy bằng một mã phân định ứng dụng và một chuỗi như quy định ở Điều 6 để
có thể phân biệt nhóm với thực thể sử dụng các mã phân định ứng dụng khác.
Thành phần mã phân định ứng dụng của
mã phân định nhóm có thể sử dụng bất kỳ định dạng dữ liệu nào theo ISO/IEC 15434 hoặc
ISO/IEC 9834-1. Định dạng dữ liệu nào có thể sử dụng sẽ được quy định theo các quy tắc
của Tổ chức phát hành. Các ví dụ trong tiêu chuẩn này là chưa toàn diện nhưng khá đại diện cho bộ
đầy đủ các mã phân định ứng dụng dữ liệu có thể sử dụng và có liên quan đến
tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng phương pháp phân định theo
loại này, mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất sẽ chọn số phân định ứng
dụng GS1 phù hợp, theo yêu cầu Quy định kỹ thuật chung của GS1, hoạt động như mã
phân định ứng dụng của mã phân định.
- Mã phân định dữ liệu ASC MH 10 là
25P, 25T, 25K hoặc 26K
Nếu sử dụng phương pháp phân định theo
loại này, mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất khi được Tổ chức phát hành
phù hợp yêu cầu sẽ chọn một mã phân định dữ liệu thuộc phân hạng dữ liệu ASC MH
10 phù hợp, hoạt động như mã phân định ứng dụng của mã phân định.
CHÚ THÍCH Có những trường hợp mà mã phân định
được cấu tạo từ các
nhân tố thay đổi, như ngày sản
xuất, nguyên liệu, phương tiện sản xuất, người điều khiển máy móc, điều kiện về
môi trường và nhiều loại thông số tại quá trình sản
xuất được yêu cầu để định rõ chất lượng
của sản phẩm, phụ thuộc vào các đặc tính của sản phẩm. Trong trường hợp như vậy, phải phản
ánh những nhân tố này vào trong
phạm vi AIDC không phải như
là một phần của mã phân định mà như là một thuộc tính cho mã phân định
theo tiêu chuẩn này hoặc tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn
TCVN 8021 (ISO/IEC 15459).
6 Mã phân định
nhóm sản phẩm, đơn vị và vật phẩm
6.1 Tổng quan
Một mã phân định được cấp cho một thực
thể (ví dụ sản phẩm và/ hoặc nguyên liệu) để tạo thuận lợi cho nhà phát hành mã
phân định đơn nhất theo dõi. Quá trình này phải được tiến hành theo các quy tắc
do Tổ chức phát hành có thẩm quyền thiết lập như quy định trong TCVN 8021-2 (ISO/IEC
15459-2) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
6.2 Số ký tự
tối đa cho phép trong một mã phân định đơn nhất
Mã phân định nhóm không được quá 50 ký
tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Các bộ ký tự
cho phép trong mã phân định
Mã phân định chỉ được chứa các ký tự
chữ hoa và các ký tự số thuộc bộ ký tự bất biến theo ISO/IEC 646, xem Phụ Iục A trong TCVN
8021-3 (ISO/IEC
15459-3).
CHÚ THÍCH Tổ chức phát
hành có thể đưa ra các giới hạn bổ sung về kho ký tự cho các mã phân định sử dụng IAC của mình.
Mọi hệ thống xử lý dữ liệu phải có khả năng xử lý
các mã phân định sử dụng toàn bộ kho ký tự được phép cho các mã phân định nhóm.
7 Thực hiện
việc mã hóa sử dụng phương tiện AIDC
Tất cả các kỹ thuật AIDC đều có khả năng mã hóa
mã
phân
định. Điều được kỳ vọng là các
tiêu chuẩn ứng dụng cho thực thể, sử dụng các công nghệ phân định tự động khác
nhau, sẽ được xây dựng trên cơ
sở mã phân định theo bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) làm một khóa chính. Khi cần
có các tiêu chuẩn ứng dụng này có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
Phụ lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các ví dụ nêu trong phụ lục này làm minh họa cho các mã phân định ứng dụng
được thừa nhận. Ví dụ về dữ liệu và
các vật mang dữ liệu AIDC được sử dụng là chưa toàn diện.
A.1 Các cách thức
khác nhau để lập nhóm các thực thể
Ví dụ nhóm các thực thể có thể được lập
khi tập trung vào:
- Lập nhóm theo lô, ví dụ: tập
trung vào chất lượng, sử dụng các mã số lô (với AI "10" hoặc DI "25T")
- Lập nhóm theo loại,
ví dụ: cùng đặc tính, sử dụng các mã số sản phẩm (với AI "01" hoặc DI
"25P")
- Lập nhóm theo đơn vị vận tải, ví dụ: cùng giao
hàng, sử dụng mã phân định hàng gửi (với AI "402" hoặc Dls "25K"
hoặc "26K")

Hình A.1 - Ví
dụ về các cách thức khác nhau để lập nhóm các thực thể
A.1.1 Lập nhóm theo
lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) và
TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5).
A.1.2 Lập nhóm theo
loại
Với việc sử dụng mã phân định dữ liệu "25P" hoặc
số phân định ứng dụng "01" các nhóm được lập dưa trên việc tập trung vào đặc
tính, ví dụ: một loại thực thể được quy định là có các đặc tính xác định và vì thế được cấp
một mã số sản phẩm đơn nhất tạo thuận lợi cho các loại thực thể khác nhau với
các đặc tính khác nhau sẽ được tách biệt. Từng thực thể riêng biệt trong một loại
thực thể sau đó có thể được phân định riêng bằng số xê-ri.
Xem TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) và
TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5).
A.1.3 Lập nhóm
theo đơn vị vận tải
Với việc sử dụng mã phân định dữ liệu "25K"
hoặc "26K" hoặc số phân định ứng dụng "402" các nhóm được lập dựa trên việc tập
trung vào sự giao hàng,
ví dụ: các đơn vị vận tải theo các đơn đặt hàng khác nhau có thể được nhóm lại
cùng với nhau theo chuyến và vì thế các đơn vị vận tải đã được nhóm lại sẽ được
cấp một mã số đơn nhất phân định hàng gửi. Các đơn vị vận tải đơn chiếc có thể
được phân định riêng biệt bởi số đăng ký xe (mã số gói vận tải) đã được cấp.
Xem TCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1).
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã phân định nhóm
CHÚ THÍCH Các ví dụ nêu trong
phụ lục này làm minh họa cho các mã phân định ứng dụng được thừa nhận. Ví dụ về dữ liệu
và các vật mang dữ liệu AIDC được sử
dụng là chưa toàn diện.
B.1 Vai trò của Tổ
chức phát hành trong việc đưa ra hướng dẫn áp dụng cho nhóm sản phẩm
Ngoài các yêu cầu của Tổ chức phát
hành như đã quy định trong bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459), mỗi Tổ chức phát hành
cần đưa ra hướng dẫn nếu các mã phân định vật phẩm và/ hoặc nguyên liệu theo
sau có liên quan đến phạm vi IAC của mình.
B.2 Mã phân định
nhóm
Để giải thích cách sử dụng mã phân định
nhóm, tiêu chuẩn này đưa ra một ví dụ có tính giả thiết rằng hai Tổ chức phát hành (IA)
được Cơ quan đăng ký (RA) công nhận là GS1 và JIPDEC/CII (Japan Information
processing Development Corporation/ Electronic Commerce Promotion Centre (Tập
đoàn phát triển xử lý thông tin Nhật Bản/ Trung tâm xúc tiến thương mại điện tử)).
Cấu trúc của mã phân định tối thiểu gồm mã phân
định ứng dụng và chuỗi mã tổ chức phát hành (IAC), số phân định công ty (CIN)
và số xê-ri (SN) thừa nhận rằng SN là đơn nhất trong phạm vi CIN. Trong một số trường
hợp, các SN là không đơn nhất trong phạm vi CIN nhưng là đơn nhất trong phạm vi một loại
tài sản, một dây chuyền sản xuất v.v... đặc thù theo kiểm soát của công ty. Nếu
SN không đơn nhất trong phạm vi công ty thì mã phân định phải bao gồm mã loại tài sản của
công ty hoặc tương tự. Vì vậy mã phân định
được thiết lập bởi nhà phát hành mã phân định không được giống với mã được thiết
lập bởi đơn vị khác. Ngoài ra, TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) đảm bảo tất cả các mã
phân định là đơn nhất.
B.3 Mã phân định đơn
nhất theo GS1
Ví dụ sau đây chỉ ra một mã phân định
được tạo thành từ tổ hợp hai mã
phân định ứng dụng và các chuỗi kết hợp của chúng. Theo quy tắc của GS1, tổ chức
có các mã tổ chức phát hành từ "0" đến "9" do Cơ quan đăng ký
cấp, chuỗi để xác định nguồn gốc gồm hai phần: phần đầu là các ký tự số
gồm không quá 14 ký
tự, phần tiếp theo là các ký tự số và chữ gồm không quá 20 ký tự. Chuỗi các ký
tự số đầu tiên do GS1 cấp cho nhà phát hành mã phân định đơn nhất (mã doanh
nghiệp GS1) và các ký tự tiếp theo là do nhà phát hành mã phân định đơn nhất cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình B.1 -
Chuỗi phân định tài sản theo GS1
Có thể mã hóa mã phân định này vào vật
mang dữ liệu AIDC đã được chấp nhận, do Tổ chức phát hành quy định, cùng với mã phân
định ứng dụng là các số phân định ứng dụng của GS1 là "01" và "10".
Ví dụ, mã vạch GS1-128 khi được quét,
có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây (Bảng B.1) vào trong hệ thống máy tính:
Bảng B.1 -
Chuỗi dữ liệu - GS1
Mã phân định
]C1
01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
110781
Mã phân định
mã vạch
Mã phân định ứng dụng
Chuỗi
Mã phân định
ứng dụng
Chuỗi
CHÚ THÍCH Các số phân định
ứng dụng "01" và "10" không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu
nhưng có trong mã phân định. Mã phân
định mã vạch cung cấp thông tin về vật mang dữ
liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật
mang dữ liệu là mã vạch GS1-128.
B.4 Mã phân định
đơn nhất theo
JIPDEC/CII
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2 Mã phân định đơn nhất điển hình được
phát hành theo các quy tắc của "JIPDEC/CII": Trong ví dụ
này, mã phân định dữ
liệu là "25T",
chuỗi được tạo thành gồm IAC là "LA". CIN là "506022000001"
và mã số lô là "2005101312345".
Xem hình B.1.
Ví dụ dưới đây thể hiện một mã phân định
theo JIPDEC/CII.

Hình B.1 - Mã phân định
đơn nhất để phân định lô theo JIPDEC/CII
Có thể mã hóa mã phân định này vào
phương tiện AIDC đã được chấp nhận, do Tổ chức phát hành quy định, sử dụng mã
phân định ứng dụng "25T".
Ví dụ, mã vạch Mã-128 khi được
quét, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây (Bảng B.2) vào hệ thống
máy tính. Xem Bảng B.2.
Bảng B.2 -
Chuỗi dữ liệu - JIPDEC/CII
Mã phân định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25T
LA5060220000012005101312345
Mã phân định
mã vạch
Mã phân định
ứng dụng
Chuỗi
CHÚ THÍCH Mã phân định
dữ liệu "25T" không được
đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch cung cấp
thông tin về vật
mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch Mã-128.
Phụ lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Ví dụ về khả
năng xác định nguồn gốc (truy ngược)
Khả năng xác định nguồn gốc ngược lại
suốt chuỗi cung ứng được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Người tiêu dùng phát hiện ra
sai lỗi trên sản phẩm và khiếu nại với cửa hàng.
- Bước 2: Cửa hàng thông báo mã phân
định được quy định theo tiêu chuẩn này tới nhà sản xuất.
- Bước 3: Nhà sản xuất kiểm tra nhanh
các thuộc tính dưới đây về nhóm mà hàng hóa nói trên có liên quan đến, dựa vào mã phân
định đã được thông báo và tìm kiếm nguyên nhân gây ra sai lỗi:
- loại sản phẩm
- ngày sản xuất;
- thiết bị hoặc phương tiện sản xuất;
- các loại thông số khác nhau vào thời
gian sản xuất (nhiệt độ,
áp suất, các thông số khác);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- người sản xuất.
C.2 Ví dụ về khả
năng xác định nguồn gốc (truy xuôi)
Khả năng xác định nguồn gốc từ nhà sản
xuất suốt chuỗi cung ứng được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nhà sản xuất phát hiện ra một
bộ phận có phẩm chất kém đã dùng cho sản phẩm.
Bước 2: Nhà sản xuất thông báo mã phân
định được quy định theo tiêu chuẩn này tới (các) cửa hàng.
Bước 3: (Các) cửa hàng ngừng bán sản phẩm có mã
phân định giống với mã nhận
được.
Bước 4: Nhà sản xuất đồng ý thu hồi và/
hoặc sửa chữa sản phẩm sai lỗi.
C.3 Ví dụ về khả
năng xác định nguồn gốc (quá trình xử lý an toàn chất thải)
Khả năng xác định nguồn gốc trong quá
trình xử lý chất thải được thực hiện qua các bước sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 2: Người xử lý rác nhận dạng mã
phân định đối với nhóm sản phẩm đó.
Bước 3: Tùy thuộc vào các dịch vụ thông tin sẵn
có, người xử lý rác có thể tra cứu các thuộc tính thích hợp của sản phẩm hoặc
liên hệ với nhà sản xuất để có được thông tin liên quan. Thông tin về thuộc tính này phải bao gồm:
- liệu sản phẩm có chứa thành phần nào
có thể
thu hồi hoặc thành phần nào có nguy hiểm hoặc có chất độc hại Không;
- liệu sản phẩm có chứa thành phần nào
phải thu hồi không;
- phương pháp thu hồi an toàn để xử lý
thành phần nguy hiểm hoặc chất độc.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên
và vùng lãnh thổ của
các nước. Phần 1: Mã nước;
[2] TCVN 8020 (ISO/IEC 15418), Công nghệ thông
tin - số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu thực tế và việc duy trì;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ISO 15394, Packaging - Bar code and
two-dimensional symbols for shipping, transport and receiving labels (Đóng gói
- Mã vạch và mã hai chiều đối với việc vận chuyển hàng, vận tải và nhãn nhận hàng);
[5] ISO/IEC 15424, Information
technology - Automatic identification and data capture techniques - Data
carrier identifiers (including symbology identifier) (Công nghệ thông tin - Kỹ
thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - số phân định vật mang dữ liệu
(bao gồm số phân định mã vạch);
[6] ISO/IEC 15434, Information
technology - Automatic identification and data capture techniques - Syntax for
high-capacity ADC media (Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ
liệu tự động - Cú pháp cho
phương tiện truyền thông ADC
dung lượng cao);
[7] ISO 22742, Packaging - Linear bar
code and two-dimensional symbols for product packaging (Bao gói - Mã vạch một
chiều và hai chiều cho bao gói sản phẩm);
[8] ISO 28219, Packaging - Labelling
and direct product marking with linear bar code and two- dimensional symbols
(Bao gói - Nhãn và gắn nhãn
trực tiếp lên sản phẩm với mã vạch một chiều và hai chiều).