TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7909-1-1 : 2008
IEC/TR
61000-1-1 : 1992
TƯƠNG
THÍCH ĐIỆN TỪ (EMC) - PHẦN 1-1: QUI ĐỊNH CHUNG - ỨNG DỤNG VÀ GIẢI THÍCH CÁC THUẬT
NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN
Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 1-1: General - Application and interpretation of
fundamental definitions and terms
Lời nói đầu
TCVN 7909-1-1: 2008 hoàn toàn tương đương với
IEC/TR 61000-1-1: 1992;
TCVN 7909-1-1: 2008 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tại, bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7909 (IEC
61000) đã có các phần dưới đây, có tên gọi chung là Tương thích điện từ.
Phần 1-1, Qui định chung - Ứng dụng và giải
thích các thuật ngữ và định nghĩa cơ bản
Phần 1-2, Qui định chung - Phương pháp luận
để đạt được an toàn chức năng của thiết bị điện và điện tử liên quan đến hiện tượng
điện từ
Phần 1-5, Qui định chung - Ảnh hưởng của điện
từ công suất lớn (HPEM) trong khu dân cư
Phần 2-2, Môi trường - Mức tương thích đối
với nhiễu dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện hạ áp
công cộng
Phần 2-4, Môi trường - Mức tương thích đối
với nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
Phần 2-6, Môi trường - Đánh giá mức phát xạ
liên quan đến nhiễu dẫn tần số thấp trong cung cấp điện của khu công nghiệp
TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
(EMC) - PHẦN 1-1: QUI ĐỊNH CHUNG - ỨNG DỤNG VÀ GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH
NGHĨA CƠ BẢN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này nhằm mô tả và giải thích các
thuật ngữ khác nhau, được coi là cơ sở quan trọng cho các khái niệm và ứng dụng
thực tiễn khi thiết kế và đánh giá hệ thống tương thích điện từ. Ngoài ra, cần lưu
ý đến sự khác nhau giữa thử nghiệm tương thích điện từ (EMC) được thực hiện với
bố trí thử nghiệm tiêu chuẩn và các thử nghiệm được thực hiện tại nơi lắp đặt
cơ cấu (thiết bị hoặc hệ thống) (thử nghiệm tại hiện trường).
Các thuật ngữ và định nghĩa các thuật ngữ được
nêu trong Điều 2, kèm theo viện dẫn chương 161 của IEV [1]*. Việc ứng dụng các
thuật ngữ này được nêu trong Điều 3 và giải thích các định nghĩa được nêu trong
các Phụ lục.
2. Định nghĩa các
thuật ngữ
Dưới đây là định nghĩa các thuật ngữ quan trọng
được sử dụng trong tiêu chuẩn. Sau mỗi thuật ngữ là số hiệu IEV của thuật ngữ
đó nếu giống hệt với thuật ngữ nêu trong [1]*. Nếu khác, sau số hiệu IEV sẽ có
thêm ký hiệu “/A”, hoặc chỉ ra rằng thuật ngữ chưa được định nghĩa trong IEC
60050(161).
Thuật ngữ và định nghĩa thuật ngữ có thể chia
làm ba nhóm:
1) Thuật ngữ cơ sở, ví dụ tương thích
điện từ, phát xạ, miễn nhiễm và mức.
2) Thuật ngữ kết hợp, kết hợp các thuật
ngữ cơ sở, ví dụ mức phát xạ, mức tương thích điện từ và giới hạn miễn nhiễm.
3) Thuật ngữ tương quan, tương quan giữa các
thuật ngữ kết hợp, ví dụ khoảng dự phòng phát xạ và khoảng dự phòng tương
thích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Môi trường điện từ (electromagnetic
environment) (161-01-01)
Tổng các hiện tượng điện từ tồn tại trong một
vị trí cho trước.
Chú thích/A: Nhìn chung, tổng này phụ thuộc
vào thời gian và việc mô tả nó có thể cần tiếp cận theo phương pháp thống kê.
2.1.2. Nhiễu điện từ (electromagnetic
disturbance) (161-01-05/A)
Hiện tượng điện từ bất kỳ có thể làm suy giảm
tính năng của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống.
CHÚ THÍCH: Nhiễu điện từ có thể là tạp điện
từ, tín hiệu không mong muốn hoặc có thể là sự thay đổi trong bản thân môi trường
truyền.
2.1.3. Nhiễm nhiễu điện từ (electromagnetic
interference) (161-01-06/A)
EMI
Sự suy giảm tính năng của cơ cấu, kênh truyền
dẫn hoặc hệ thống do nhiễu điện từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.4. Tương thích điện từ (electromagnetic
compatibility) (161-01-07)
EMC
Khả năng hoạt động thỏa đáng của thiết bị
hoặc hệ thống trong môi trường điện từ của nó mà không tạo ra nhiễu điện từ quá
mức cho bất kỳ vật gì trong môi trường đó.
2.1.5. Phát xạ (điện từ) ((electromagnetic)
emission) (161-01-08)
Hiện tượng mà nhờ đó năng lượng điện từ phát
ra từ nguồn.
2.1.6. Suy giảm (tính năng) (degradation (of
performance)) (161-01-19)
Sự sai khác không mong muốn về tính năng làm việc
của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống so với tính năng mong muốn.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "suy giảm" có
thể dùng cho hỏng tạm thời hoặc hỏng vĩnh viễn.
2.1.7. Miễn nhiễm (đối với nhiễu) (immunity (of a
disturbance)) (161-01-20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.8. Tính nhạy (điện từ) ((electromagnetic)
susceptibility) (161-01-21)
Tính dễ bị suy giảm tính năng của cơ cấu,
thiết bị hoặc hệ thống khi làm việc trong môi trường có nhiễu điện từ.
CHÚ THÍCH: Có tính nhạy tức là thiếu khả năng
miễn nhiễm.
2.1.9. Mức (của một đại lượng) (level (of a
quantity)) (không được định nghĩa trong IEC 60050(161))
Độ lớn của một đại lượng được đánh giá theo
cách qui định.
CHÚ THÍCH: Mức của một đại lượng có thể được
thể hiện bằng đơn vị logarít, ví dụ đềxiben so với giá trị chuẩn.
2.2. Thuật ngữ kết
hợp
2.2.1. Mức phát xạ (của nguồn nhiễu) (emission level (of
a disturbing source)) (161-03-11)
Mức của nhiễu điện từ nhất định, phát ra từ
một cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống cụ thể, được đo theo cách qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức phát xạ lớn nhất cho phép.
2.2.3. Mức miễn nhiễm (immunity level)
(161-03-14)
Mức lớn nhất của nhiễu điện từ cho trước, tác
động tới cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống cụ thể, nhưng vẫn duy trì được khả năng
làm việc ở mức tính năng yêu cầu.
2.2.4. Giới hạn miễn nhiễm (immunity limit)
(161-03-15/A)
Mức miễn nhiễm tối thiểu yêu cầu.
2.2.5. Mức nhiễu (disturbance level)
(161-03-01/A)
Lượng hoặc độ lớn của nhiễu điện từ, được đo
và đánh giá theo cách qui định.
2.2.6. Mức tương thích (điện từ) ((electromagnetic)
compatibility level) (161-03-10/A)
Mức nhiễu điện từ qui định được sử dụng làm
mức chuẩn trong môi trường qui định để phối hợp chế độ đặt của giới hạn phát xạ
và miễn nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.1. Khoảng dự phòng phát xạ (emission margin)
(161-03-13/A)
Tỷ số giữa mức tương thích điện từ và giới
hạn phát xạ.
2.3.2. Khoảng dự phòng miễn nhiễm (immunity margin)
(161-03-16/A) Tỷ số giữa giới hạn miễn nhiễm và mức tương thích điện từ.
2.3.3. Khoảng dự phòng tương thích (điện từ) ((electromagnetic)
compatibility margin) (161-03-17/A) Tỷ số giữa giới hạn miễn nhiễm và giới hạn
phát xạ.
CHÚ THÍCH/A: Khoảng dự phòng tương thích là
tích số của khoảng dự phòng phát xạ và khoảng dự phòng miễn nhiễm.
CHÚ THÍCH: Nếu các mức được biểu diễn dưới
dạng dB(…) thì trong các định nghĩa về các khoảng dự phòng ở trên, cụm từ “tỷ
số” được thay bằng “hiệu số”, “tích số” được thay bằng “tổng”.
3. Ứng dụng các thuật
ngữ và định nghĩa về EMC
3.1. Qui định chung
Các định nghĩa nêu trong Điều 2 là các định
nghĩa cơ bản, thuộc về khái niệm. Khi các định nghĩa này được sử dụng để ấn
định các giá trị qui định cho các mức trong trường hợp cụ thể thì cần ghi nhớ
một số lưu ý. Trong tiêu chuẩn này chỉ đưa ra một số lưu ý kèm theo các ví dụ
giải thích. Các thuật ngữ khác xem trong Phụ lục A và Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) thiết bị phát, là cơ cấu, thiết bị hoặc hệ
thống phát ra điện áp, dòng điện hoặc trường có thể gây nhiễu, và
2) thiết bị có tính nhạy, là cơ cấu, thiết bị
hoặc hệ thống mà hoạt động của chúng có thể bị suy giảm bởi các phát xạ này.
Một số thiết bị có thể đồng thời thuộc cả hai
nhóm.
3.2. Quan hệ giữa các
mức khác nhau
3.2.1. Mức/giới hạn phát xạ và miễn nhiễm
Hình 1 thể hiện sự kết hợp có thể xảy ra giữa
mức phát xạ và mức miễn nhiễm và các giới hạn kết hợp của chúng là hàm số của một
biến độc lập nào đó, ví dụ tần số, đối với từng thiết bị phát và từng thiết bị
có tính nhạy.
Trong Hình 1, mức phát xạ luôn thấp hơn mức lớn
nhất cho phép của nó, tức là giới hạn phát xạ, còn mức miễn nhiễm luôn cao hơn
mức tối thiểu yêu cầu, tức là giới hạn miễn nhiễm. Do đó, thiết bị phát và
thiết bị có tính nhạy phù hợp với giới hạn qui định của chúng. Ngoài ra, giới
hạn miễn nhiễm được chọn cao hơn giới hạn phát xạ và giả thiết là mức và giới
hạn là các hàm liên tục của biến độc lập. Các mức và các giới hạn này có thể
cũng là hàm rời rạc của một biến độc lập nào đó, xem ví dụ 1 trong 3.2.2.
Cần ghi nhớ các lưu ý dưới đây.
Lưu ý A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Giới hạn và
mức đối với từng thiết bị phát và từng thiết bị có tính nhạy là hàm của một biến
độc lập nào đó (ví dụ tần số)
Lưu ý B
Việc vẽ mức phát xạ và mức miễn nhiễm trên
một hình chỉ có liên quan khi có mối tương quan tốt giữa cách qui định để đo
mức phát xạ của nhiễu cụ thể và cách qui định mà kiểu nhiễu này tới thiết bị
cần thử nghiệm. Nếu xảy ra trường hợp này thì Hình 1 thể hiện trạng thái tương
thích điện từ.
Trong Hình 1, có một số khoảng dự phòng nhất
định giữa mức đo được và giới hạn của nó. Khoảng dự phòng này có thể được gọi
là “khoảng dự phòng thiết kế của thiết bị”, và là khoảng dự phòng bổ sung khi
thiết kế để đảm bảo sự phù hợp với giới hạn khi thực hiện thử nghiệm EMC. Mặc
dù đây là một xem xét quan trọng đối với nhà chế tạo nhưng khoảng dự phòng này không
được định nghĩa trong IEC 60050(161) [1] cũng như trong tiêu chuẩn này vì vấn
đề thiết kế thiết bị là quyền của nhà chế tạo.
3.2.2. Mức tương thích
Hình 2 thể hiện các giới hạn phát xạ và giới
hạn miễn nhiễm của Hình 1, và mức tương thích giữa các giới hạn này. Đường nét
đứt thể hiện mức phát xạ và mức miễn nhiễm có thể có đối với từng thiết bị phát
và từng thiết bị có tính nhạy. Lưu ý A, nêu trong 3.2.1, vẫn có hiệu lực.
Hình 2 - Giới hạn
phát xạ/miễn nhiễm và mức tương thích, kèm theo ví dụ về mức phát xạ/miễn nhiễm
đối với từng thiết bị phát và từng thiết bị có tính nhạy, là hàm của một biến
độc lập nào đó (ví dụ tần số)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý C
Mức tương thích, là mức nhiễu qui định, được
biểu diễn theo đơn vị tương ứng với giới hạn phát xạ. Nếu giới hạn phát xạ và
miễn nhiễm không qui về cùng một nhiễu (xem ví dụ 2 dưới đây) thì mức tương
thích có thể được biểu diễn theo đơn vị tương ứng với mức phát xạ hoặc mức miễn
nhiễm.
Lưu ý D
Nếu môi trường điện từ là khống chế được, thì
có thể chọn mức tương thích trước. Sau đó, suy ra giới hạn phát xạ và miễn
nhiễm từ mức này để đảm bảo xác suất cao và chấp nhận được về EMC trong môi trường
đó.
Lưu ý này thể hiện rằng trong môi trường khống
chế được, có thể có được EMC với chi phí hiệu quả nhất bằng cách chọn mức tương
thích trước, trên cơ sở tài chính và kỹ thuật để nhận được các giới hạn phát xạ
và miễn nhiễm thích hợp cho tất cả các thiết bị (sẽ) được lắp đặt trong môi trường
đó.
Lưu ý E
Nếu môi trường điện từ là không khống chế được
thì mức được chọn trên cơ sở các mức nhiễu đang có hoặc mức nhiễu dự kiến. Tuy
nhiên, giới hạn phát xạ và giới hạn miễn nhiễm vẫn cần được đánh giá, để đảm
bảo các mức nhiễu đang có hoặc dự kiến sẽ không tăng lên khi lắp đặt thêm thiết
bị mới và thiết bị này là đủ miễn nhiễm. Nếu các thử nghiệm hoặc tính toán cho thấy
rằng cần phải cải thiện tình trạng hiện tại, do kết quả về kinh tế và kỹ thuật
của các giới hạn được chọn thì phải điều chỉnh mức tương thích kéo theo giới
hạn phát xạ và giới hạn miễn nhiễm. Về lâu dài, mức tương thích điều chỉnh này
sẽ tạo ra giải pháp có hiệu quả kinh tế hơn cho toàn bộ hệ thống.
Lưu ý F
Việc xác định các giới hạn từ mức tương thích
bị chi phối bởi các lưu ý về xác suất, nêu trong 3.3. Nhìn chung, các giới hạn
này không cách đều mức tương thích, xem thêm 3.3. Trong Điều A.6 của Phụ lục A,
mức tương thích được xác định đối với trường hợp lý tưởng, khi hàm mật độ xác
suất được coi là đã biết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ 1:
Giả sử cần xác định giới hạn miễn nhiễm liên
quan đến nhiễu tại các hài của tần số lưới điện, đối với thiết bị được nối vào
mạng điện hạ áp công cộng. Ngoài ra, giả sử rằng đối với thiết bị cần xem xét,
mạng điện lưới chỉ đóng vai trò là nguồn cung cấp năng lượng (không phải nguồn
tín hiệu, v.v…). Vì ví dụ này chỉ minh họa cho một số khía cạnh, nên chỉ xét
đến các hài lẻ.
Mức nhiễu hài trong mạng điện công cộng không
phải là loại dễ dàng khống chế được. Do đó, bắt đầu bằng cách lấy mức tương
thích Uc từ [2]. Trong [2], mức này được cho dưới dạng phần trăm của
điện áp danh định, và cách tiếp cận này như dưới đây (xem Hình 3).
Để đảm bảo xác suất EMC cao, chấp nhận được,
hai yêu cầu sau phải được đáp ứng:
a) Tại từng tần số, mức điện áp nhiễu Ud
trong mạng, tức là điện áp nhiễu gây ra từ tất cả các nguồn nhiễu nối với mạng
đó, cần có xác suất cao khi đáp ứng mối quan hệ Ud < Uc
tại các vị trí có Uc qui định, trong hầu hết thời gian.
b) Tại từng tần số, cần có xác suất cao khi
mức miễn nhiễm Ui của từng thiết bị nối vào mạng đó đáp ứng quan hệ Ui
> Ud.
Yêu cầu thứ nhất được thỏa mãn bằng cách lấy
mức tương thích từ [2].
Hình 3 cũng đưa ra giới hạn phát xạ của một
nguồn nhiễu duy nhất. Nếu đã biết có bao nhiêu nguồn nhiễu tạo ra Ud
và cũng đã biết cách thức các nhiễu hài cộng lại với nhau thì có thể ước lượng
giá trị Ud trong mạng đó. Điều này quan trọng trong các trường hợp
mức nhiễu là khống chế được, vì ước lượng này dẫn đến lựa chọn giá trị Uc
ban đầu đối với một mạng cụ thể. Dĩ nhiên lựa chọn cuối cùng cũng được xác định
bởi các yêu cầu về miễn nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phát xạ cũng được đưa ra để minh họa
vấn đề. Trong Bảng 1 của [3], giới hạn phát xạ được đưa ra dưới dạng dòng điện hài
lớn nhất cho phép, tính bằng ampe. Tuy nhiên, việc trình bày trong Hình 3 yêu
cầu giới hạn phát xạ phải được biểu diễn dưới dạng phần trăm của điện áp danh định.
Giới hạn này có thể có được từ giới hạn ban đầu khi đã biết trở kháng mạng.
Trong ví dụ này, giả thiết một cách đơn giản là trở kháng mạng bằng trở kháng
chuẩn cho trong [3]. Cũng với cách lập luận trên, các tỷ số điện áp hài lớn
nhất cho trong Phụ lục A của [3] cũng được vẽ trên Hình 3. Lưu ý rằng trong
[2], có sự phân biệt giữa các hài lẻ có bậc là bội của 3 và các hài có bậc
không phải bội của 3. Trong [3] không có sự phân biệt này đối với giới hạn phát
xạ.
Mức nhiễu thực phụ thuộc nhiều vào số lượng
nguồn nhiễu, tức là phụ thuộc vào số lượng các thiết bị đang làm việc được nối
vào mạng điện. Trong mạng điện hạ áp công cộng, số lượng nguồn nhiễu, có thể có
ảnh hưởng đáng kể, ở phía tần số thấp nhìn chung lớn hơn nhiều so với ở phía
tần số cao. Do đó, độ không đảm bảo về mức nhiễu thực, tại các tần số thấp sẽ
lớn hơn rất nhiều tại các tần số cao. Điều này được phản ánh trong Hình 3,
trong đó tại phía tần số thấp, khoảng cách giữa giới hạn phát xạ (đối với một
thiết bị) và mức tương thích (có tính đến xếp chồng các nhiễu) lớn hơn nhiều so
với khoảng cách tại phía tần số cao. Khoảng cách này chính là khoảng dự phòng phát
xạ, sẽ được đề cập trong 3.3.
Để thỏa mãn yêu cầu thứ hai, cần giới hạn miễn
nhiễm đủ chặt, như ví dụ cho trong Hình 3. Cần có khoảng cách giữa giới hạn này
và Uc, chính là khoảng dự phòng miễn nhiễm (xem 3.3), bởi vì:
1) vẫn tồn tại một xác suất nhỏ mà tại một vị
trí nhất định và trong khoảng thời gian nhất định, mức nhiễu sẽ lớn hơn mức tương
thích;
2) trở kháng bên trong Zi của nguồn nhiễu, sử
dụng trong thử nghiệm miễn nhiễm, nhìn chung sẽ không bằng với trở kháng bên
trong của mạng điện thực. (Việc thảo luận về giá trị Zi cần sử dụng trong thử
nghiệm miễn nhiễm không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.)
Có thể qui định giới hạn miễn nhiễm liên tục
như minh họa trong Hình 3. Việc này có ưu điểm là có thể xem xét đến các hài
chẵn, hài trung gian, và tất cả các nhiễu khác trong dải tần số cho trước. Có thể
chọn hàm liên tục vì ban đầu giả thiết rằng mạng điện chỉ đóng vai trò nguồn
cung cấp năng lượng tức là không có nguồn tín hiệu. Với mục đích thử nghiệm, có
thể cần chuyển đổi các giá trị phần trăm của giới hạn miễn nhiễm cho trong Hình
3 sang giá trị tuyệt đối.
Ví dụ 2:
Có những trường hợp khi các mức và giới hạn
phát xạ, tương thích và miễn nhiễm có thể được tính bằng các đơn vị khác nhau.
Xét khả năng miễn nhiễm với các trường RF của
thiết bị có kích thước nhỏ so với bước sóng của trường RF đó. Nhận thấy rằng miễn
nhiễm của thiết bị được xác định chủ yếu bởi miễn nhiễm của các dòng điện phương
thức chung cảm ứng trong dây dẫn nối với thiết bị [4]. Do đó, cần tính đến hiện
tượng bức xạ và hiện tượng dẫn tương hỗ khi cố gắng để đạt được tương thích
điện từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên quan đến Hình 2 và các lưu ý đã đề cập ở
trên, mức tương thích có thể biểu diễn dưới dạng dB (mV/m) hoặc dB (mV). Dễ dàng nhận thấy rằng mức này phụ
thuộc vào đơn vị được chọn. Ngoài ra, lựa chọn mức tương thích có thể cũng được
xác định bởi các đặc tính độ nhạy của thiết bị có tính nhạy đang xét. Nếu vấn
đề EMI cần ngăn ngừa liên quan đến giải điều chế trường RF thì độ suy giảm tính
năng (trong phép gần đúng bậc đầu tiên) tỷ lệ với bình phương mức nhiễu RF. Do
đó, khoảng dự phòng miễn nhiễm có thể chọn rộng hơn khoảng dự phòng phát xạ
(xem 3.3).
3.3. Xác suất và
khoảng dự phòng
Nếu thử nghiệm phát xạ và miễn nhiễm được
thiết kế sao cho có tương quan tốt với hiện tượng điện từ hiện có thì trường hợp
trong Hình 4 có thể đại diện cho trường hợp tương thích điện từ đối với từng
thiết bị phát và từng thiết bị có tính nhạy đang xét.
Hình 4 - Giới hạn,
mức tương thích và khoảng dự phòng, là hàm của biến độc lập bất kỳ (ví dụ tần
số)
Thực vậy, Hình 4 cho thấy mức miễn nhiễm cao hơn
giới hạn miễn nhiễm, giới hạn miễn nhiễm cao hơn giới hạn phát xạ và giới hạn phát
xạ lại cao hơn mức phát xạ. Tuy nhiên, trường hợp vẽ trên Hình 4 không đảm bảo rằng
EMC sẽ thực sự tồn tại, vì có các độ không đảm bảo đã được đề cập vắn tắt trong
ví dụ đầu tiên của 3.2.2.
Sự tồn tại của các độ không đảm bảo đo này có
nghĩa là sau khi chọn mức tương thích, yêu cầu có các khoảng dự phòng giữa mức
và giới hạn phát xạ và cần qui định giới hạn miễn nhiễm. Theo Hình 4, các
khoảng dự phòng, được định nghĩa trong 2.3, được thể hiện bằng các đường nét
liền. Các đường nét đứt thể hiện khoảng dự phòng của thiết bị theo thiết kế,
cần được nhà chế tạo chọn và đã được đề cập trong 3.2.1. Các điều nhỏ dưới đây
sẽ đề cập đến bốn độ không đảm bảo quan trọng.
3.3.1. Thử nghiệm được tiêu chuẩn hóa
Trong trường hợp thử nghiệm được tiêu chuẩn hóa,
xem Phụ lục B, có hai độ không đảm bảo quan trọng ảnh hưởng đến độ lớn của các
khoảng dự phòng giữa mức tương thích và các giới hạn qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) độ phân tán chuẩn của các đặc tính thành phần
trong trường hợp thiết bị được sản xuất hàng loạt.
Độ không đảm bảo 1: Sự phù hợp của phương
pháp thử nghiệm
Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn, bằng nỗ lực
cụ thể, với một số lượng rất hạn chế các tình huống thử nghiệm để bao trùm được
số lượng gần như là vô hạn các tình huống thực tế trong khi thiết bị vẫn phải
hoạt động thỏa đáng. Vì vậy, sự phù hợp của phương pháp thử nghiệm được xác
định bởi phạm vi mà phương pháp đó bao trùm một tình huống thực tế, và điều này
chỉ được biết ở phạm vi giới hạn.
Thử nghiệm phát xạ tiêu chuẩn hóa luôn được
tiến hành bằng cách sử dụng cơ cấu đo đã được xác định rõ (đầu dò điện áp,
anten, v.v...) được nối đến thiết bị đo cũng được xác định rõ, thay vì sử dụng thiết
bị có tính nhạy thực tế. Tương tự như vậy, trong các thử nghiệm miễn nhiễm tiêu
chuẩn hóa, thiết bị phát là một máy phát được xác định rõ cùng với thiết bị
ghép nối cũng được xác định rõ, nhưng không phải là thiết bị phát thực tế. Tuy
nhiên, các thử nghiệm phát xạ và miễn nhiễm này được thực hiện để đạt được EMC
tại các vị trí mà thiết bị phát và thiết bị có tính nhạy thực tế tương tác với
nhau.
Nhìn chung, các thử nghiệm tiêu chuẩn hóa chỉ
xét đến một hiện tượng tại một thời điểm, ví dụ phát xạ do dẫn hoặc phát xạ do
bức xạ. Trong thử nghiệm miễn nhiễm cũng có lưu ý tương tự. Tuy nhiên, trong
tình huống thực tế, tất cả các hiện tượng đều tác động đồng thời, và điều này
làm giảm sự thích hợp của thử nghiệm tiêu chuẩn hóa.
Do bị hạn chế về tính thích hợp của thử
nghiệm tiêu chuẩn hóa, cần có các khoảng dự phòng giữa mức tương thích và các
giới hạn phát xạ và miễn nhiễm.
Hình 5 - Ví dụ về mật
độ xác suất đối với mức phát xạ và mức miễn nhiễm, tại một giá trị đơn lẻ của biến
độc lập
Độ không đảm bảo 2: Độ phân tán chuẩn của các
đặc tính thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này được minh họa trong Hình 5. Do đó,
có độ không đảm bảo vì thiết bị được chọn ngẫu nhiên trong các sản phẩm được
sản xuất hàng loạt chưa hẳn đã đáp ứng giới hạn. Độ không đảm bảo này được xem xét
cụ thể trong [5], phần về cái gọi là “qui tắc phù hợp 80%-80%”. Sự phân bố này
cũng được xác định bởi độ tái lập của phương pháp thử nghiệm.
Lưu ý rằng, các đường cong tương tự với các đường
cong trên Hình 5 sẽ được tìm thấy đối với mỗi giá trị của biến độc lập trong
thử nghiệm EMC qui định. Do đó, Hình 5 cũng chỉ có thể áp dụng cho các dữ liệu
thử nghiệm ở một giá trị đơn lẻ của biến độc lập.
Từ Hình 5 có thể kết luận rằng xác suất để
thiết bị không đáp ứng giới hạn là rất nhỏ, và vì khoảng dự phòng tương thích được
chọn nên xác suất EMI sinh ra trong trường hợp này là không đáng kể. Hình 5
cũng cho thấy rằng nhà chế tạo đã chọn khoảng dự phòng nhất định cho thiết kế
của thiết bị. Trong một số trường hợp, xem [5] và [6], qui tắc phù hợp 80%-80%
tạo ra sự cần thiết phải có khoảng dự phòng tối thiểu cho thiết kế của thiết
bị, khoảng dự phòng này phụ thuộc vào cỡ mẫu của thử nghiệm EMC.
3.3.2. Thử nghiệm tại hiện trường, xếp chồng
Ngoài hai độ không đảm bảo đề cập trong 3.3.1,
sự xếp chồng các nhiễu do các nguồn khác nhau trong hệ thống lắp đặt cũng làm
xuất hiện một độ không đảm bảo.
Độ không đảm bảo này liên quan đến sự phù hợp
của thử nghiệm, và cần lưu ý là thử nghiệm tại hiện trường, tức là thử nghiệm
tại vị trí thiết bị cần thử nghiệm đang sử dụng, không được xác định rõ như thử
nghiệm được tiêu chuẩn hóa; xem Phụ lục B. Cụ thể, trở kháng tải của thiết bị
phát thường chưa biết và thường phụ thuộc vào thời gian. Ví dụ, bên cạnh các
yếu tố khác, trở kháng nguồn phương thức vi sai còn phụ thuộc vào tình trạng
nối với mạng điện của thiết bị (đóng hay cắt điện) nối với mạng. Khi xem xét
miễn nhiễm cũng cần lưu ý tương tự như vậy. Do đó, khoảng dự phòng được chọn trong
hệ thống lắp đặt có thể khác với khoảng dự phòng trong thử nghiệm tiêu chuẩn
hóa.
Độ không đảm bảo 3: Hiệu ứng xếp chồng, tiêu
chí đa chiều
Tại vị trí của thiết bị có tính nhạy, môi trường
điện từ được xác định bởi tất cả các cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống phát ra
năng lượng điện từ. Do đó, nhiều loại nhiễu (bao gồm cả dạng sóng, ví dụ sóng
sin, sóng xung) có thể tồn tại đồng thời. Nếu xét một nhiễu cho trước tại một vị
trí cho trước thì mức nhiễu được xác định bởi:
a) xếp chồng các nhiễu cùng loại, đóng góp của
từng nhiễu phụ thuộc vào điều kiện mang tải của thiết bị phát, đặc tính lan
truyền điện từ giữa thiết bị phát và thiết bị có tính nhạy và phụ thuộc vào
thời gian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo về giá trị thực của mức
nhiễu tới hạn tạo ra sự cần thiết phải có khoảng dự phòng.
Hình 6 - Ví dụ về sự
xếp chồng các nhiễu. Mật độ xác suất của mức nhiễu tới hạn, p(D), suy ra từ mật
độ xác suất ps(D) của các loại nguồn khác nhau
Ví dụ:
Ví dụ về xếp chồng các nhiễu, đề cập trong
điểm a), được cho trên Hình 6. Trong ví dụ này, giả thiết là có ba loại thiết
bị phát, phát ra cùng một loại nhiễu. Như với Hình 5, chỉ có thể xem xét kết
quả đối với một biến độc lập trong một thời điểm. Ba hàm mật độ xác suất liên
quan được thể hiện bằng psi(D) (i = 1, 2, 3). Trong ví dụ này, hàm
mật độ tới hạn p(D) được xác định chủ yếu bởi ps3(D). Lưu ý rằng, nhìn
chung hàm mật độ xác suất phụ thuộc vào thời gian, vì nó phụ thuộc vào số lượng
nguồn đang làm việc.
Trong các ví dụ trong tiêu chuẩn này sử dụng phân
bố Gauxơ nhưng cũng có thể có các kiểu phân bố khác.
Mức nhiễu tới hạn là quan trọng đối với tất
cả các thiết bị có tính nhạy có thể có tại vị trí cụ thể (trong hệ thống cụ
thể), nơi mà mỗi loại thiết bị có tính nhạy có các đặc tính miễn nhiễm riêng
(xem Hình 7) ngay cả khi các loại này phải đáp ứng cùng một giới hạn miễn
nhiễm. Ngoài ra, tại vị trí lắp đặt cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống, các loại
nhiễu khác nhau có thể đồng thời tác động đến thiết bị có tính nhạy và đây là
một loại xếp chồng khác. Mức miễn nhiễm đối với một loại nhiễu có thể bị ảnh hưởng
xấu do sự có mặt của loại nhiễu khác (xem Phụ lục B). Do đó, cần thiết phải có
thêm khoảng dự phòng bổ sung.
3.3.3. Thiếu dữ liệu
Độ không đảm bảo 4 : Thiếu dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp. việc thiếu dữ liệu
của một nguồn nhiễu nào đó có thể trở nên quan trọng nếu ban đầu thiết bị được
cho làm việc cho môi trường giành cho nó, sau đó lại được sử dụng rộng rãi. Ví
dụ, càng biết nhiều về nguồn lưới điện ở tần số cơ bản và các hài của chúng và
về các trở kháng kết hợp mà ở đó vấn đề quan tâm là nhiễu dẫn phương thức vi
sai thì càng biết ít về trường từ gây ra bởi các nhiễu này trong các trường hợp
thực tế. Ngày nay các trường này có tầm quan trọng lớn khi sử dụng ngày càng
nhiều các bộ hiển thị ảnh và kính hiển vi điện tử (trong các ngành công nghệ
cao), vì các trường này có thể ảnh hưởng lớn đến sự sai lệch chùm tia điện tử
trong các thiết bị này. (Ngoài ra việc che chắn khỏi các trường từ tần số thấp
là rất tốn kém).
Hình 7 - Ví dụ về mật
độ xác suất đối với mức nhiễu tới hạn (tổng mức nhiễu gây ra do nhiều thiết bị
phát) và mức miễn nhiễm của hai loại thiết bị có tính nhạy
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Giải thích các thuật ngữ và định nghĩa về EMC
A.1. Qui định chung
Trong phụ lục này, thuật ngữ và định nghĩa
nêu trong Điều 2 sẽ được giải thích để đưa ra thông tin cơ bản về định nghĩa được
chọn và hệ quả của việc sử dụng các thuật ngữ trong việc mô tả các yêu cầu về
EMC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng các ứng dụng của thiết bị điện và
điện tử càng tăng thì khó khăn về vận hành càng nhiều. Một trong những yếu tố
góp vào những khó khăn này là thiết bị đang sử dụng bị nhiễm nhiễu của các
thiết bị khác do đặc tính điện từ của các cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống liên
quan. Nếu tất cả các thiết bị này có thể tồn tại hài hòa bên cạnh nhau thì sẽ
có tương thích điện từ. Rất tiếc trường hợp này không phải là phổ biến, do đó
phải giải quyết các vấn đề về nhiễm nhiễu điện từ.
Tại những nơi có tương thích điện từ thì môi
trường điện từ phải sao cho mọi sự trong đó đều hài hòa.
A.2.1. Nhiễm nhiễu điện từ (EMI)
Vì có nhiễm nhiễu nên cần quan tâm đến tương
thích điện từ, do đó trước tiên cần xem xét khái niệm nhiễm nhiễu điện từ.
Nhiễm nhiễu điện từ, EMI: là sự suy giảm tính
năng của cơ cấu thiết bị hoặc hệ thống do nhiễu điện từ gây ra.
Nhiễu điện từ nêu trong định nghĩa này được
định nghĩa như sau:
Nhiễu điện từ: Mọi hiện tượng điện từ có thể
làm suy giảm tính năng của một cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống, hoặc gây ảnh hưởng
bất lợi đến cơ thể sống hoặc vật thể trơ.
Cần lưu ý các nhận xét dưới đây:
a) Nhiễm nhiễu/nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, nếu hiện tượng điện từ được mô tả dưới
dạng đại lượng đo được, ví dụ điện áp, thì phải được gọi là điện áp nhiễu mà
không gọi là điện áp nhiễm nhiễu ([1], 161-4).
b) Dạng cơ bản của nhiễm nhiễu điện từ
Định nghĩa về EMI liên quan đến “sự suy giảm
tính năng … gây ra bởi…”. Điều này có nghĩa là, trong dạng cơ bản, vấn đề EMI
gồm ba thành phần sau (xem Hình A.1):
1) thiết bị phát, tức là nguồn phát ra nhiễu
điện từ,
2) thiết bị có tính nhạy, tức là cơ cấu,
thiết bị hoặc hệ thống có tính nhạy thể hiện sự suy giảm tính năng,
3) môi trường giữa chúng, hay còn được gọi là
tuyến ghép nối.
Hình A.1 - Dạng cơ
bản của EMI
Do đó, vấn đề EMI có hai khía cạnh chính:
Phát xạ và tính nhạy, và dưới đây cũng cho thấy rằng EMC cũng có hai khía cạnh
chính này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định nghĩa về thuật ngữ suy giảm như sau:
Suy giảm: là sự sai khác không mong muốn về
tính năng làm việc của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống so với tính năng mong muốn.
Điều quan trọng cần lưu ý là sử dụng cụm từ
“không mong muốn” mà không phải là cụm từ “bất kỳ”. Khía cạnh này là rất quan trọng
khi thiết lập các qui định kỹ thuật EMC. Loại sai khác nào về tính năng làm
việc được coi là không mong muốn phải được làm rõ trong qui định kỹ thuật này.
Ví dụ:
Giả sử một hệ thống tính toán cần hoạt động
mà không bị suy giảm khi có một số kiểu gián đoạn nhất định trong điện áp lưới
của hệ thống đó. Sai số trong tính toán, do những gián đoạn này gây ra, luôn
tạo ra sai lệch không mong muốn. Nếu có thể tránh suy giảm này bằng cách sử
dụng acqui dự phòng thì các lại gián đoạn gây ra tăng thời gian tính toán một chút
vì hệ thống phải chuyển từ nguồn điện lưới sang nguồn acqui và ngược lại. Trong
nhiều trường hợp, sai lệch này là hoàn toàn chấp nhận được.
A.2.2. Tương thích điện từ (EMC)
Như đã nêu ở phần đầu của A.2: “Nếu tất cả
các thiết bị có thể tồn tại hài hòa bên cạnh nhau thì sẽ có tương thích điện từ
(EMC)””. Khi có tương thích điện từ thì môi trường điện từ phải sao cho mọi thứ
trong đó đều hài hòa. Khi đưa thêm thiết bị vào môi trường đó mà không gây ra
EMI thì có nghĩa là thiết bị này có đặc tính tương thích điện từ. Do đó có thể
định nghĩa về EMC như sau:
Tương thích điện từ, EMC: là khả năng hoạt
động thỏa đáng của thiết bị hoặc hệ thống trong môi trường điện từ của nó mà
không tạo ra nhiễu điện từ không chấp nhận được cho bất kỳ thứ gì trong môi trường
đó.
Hài hòa mong muốn được hiểu theo hai cách
quan trọng mà cũng là hai khía cạnh then chốt của EMC:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) “không tạo ra nhiễu không chấp nhận được”,
có nghĩa là thiết bị “không được gây cản trở cho các thiết bị khác”, tức là
phát xạ của thiết bị hoặc hệ thống không được gây ra nhiễu điện từ.
Các khía cạnh then chốt về phát xạ và tính
nhạy, xuất hiện trong khái niệm EMI, cũng là các khía cạnh then chốt của EMC.
Điều này được minh họa trên Hình A.2 thể hiện phần đầu của phân đoạn, và sẽ được
hoàn thiện trong Hình A.3.
Hình A.2 - Phân chia EMC
theo các khía cạnh then chốt của nó
A.2.3. Môi trường điện từ
Trên thực tế, thường có nhiều nguồn (tự nhiên
hoặc nhân tạo) phát ra nhiễu điện từ, tạo thành môi trường điện từ mà các thiết
bị có tính nhạy có thể nằm trong đó. Các tình huống này rất đa dạng và mô tả
hoàn chỉnh môi trường điện từ rất phức tạp.
Thông thường thì môi trường phải được xác
định (hoặc được ước lượng) bằng cách đo (hoặc tính toán) các thông số của hiện tượng
điện từ, ví dụ như điện áp, dòng điện, trường, v.v…, tại vị trí liên quan.
Trong hầu hết các trường hợp, nhận thấy rằng các đại lượng này thay đổi theo thời
gian. Do đó, môi trường điện từ, sử dụng trong định nghĩa EMC, có thể được định
nghĩa như sau:
Môi trường điện từ là tổng các hiện tượng
điện từ tồn tại ở một vị trí cho trước.
CHÚ THÍCH: Nhìn chung, tổng này phụ thuộc vào
thời gian và mô tả chúng có thể cần đến phương pháp thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Môi trường của thiết bị
Định nghĩa EMC liên quan đến môi trường của
thiết bị chứ không định nghĩa một môi trường bất kỳ hoặc tất cả các môi trường.
Điều này có nghĩa là nếu thiết bị có đặc tính tương thích điện từ trong một môi
trường cụ thể thì không nhất thiết thiết bị sẽ tương thích trong một môi trường
khác. Trong hầu hết trường hợp, đặc tính của môi trường điện từ không bao giờ
dự đoán được 100 %, bởi vì các đặc tính này phụ thuộc vào vị trí và thời gian.
Điều này có nghĩa là các qui định kỹ thuật về EMC chỉ có thể được viết theo cách
có một xác suất thỏa thuận hoặc chấp nhận được để thiết bị là tương thích điện
từ trong một số môi trường nhất định.
b) Vật bất kỳ trong môi trường đó
Định nghĩa EMC liên quan đến “vật bất kỳ
trong môi trường đó”. Điều này có nghĩa là, ngoài cơ cấu, thiết bị hoặc hệ
thống, cũng có thể gồm cả các sinh vật sống. Khía cạnh này là quan trọng khi
qui định các giới hạn phát xạ cho trường điện từ để đạt được EMC.
Ví dụ:
Hãy xem xét trường điện từ sinh ra bởi thiết
bị gia nhiệt tần số rađiô kích thước lớn trong các tình huống khi đã biết
khoảng cách giữa thiết bị RF và thiết bị có tính nhạy có thể có là lớn và đã biết
về sự suy giảm nào đó trong tòa nhà. Khi đó có thể quyết định giới hạn chấp
nhận được đối với các thiết bị này. Tuy nhiên, người vận hành làm việc bên
trong tòa nhà ở khoảng cách rất gần so với thiết bị RF đó có thể bị phơi nhiễm
đến mức không chấp nhận được, bởi vì cường độ trường thay đổi theo khoảng cách đến
nguồn.
A.3. Tính nhạy/miễn nhiễm
Vì tính nhạy là một trong hai khía cạnh quan trọng
của cả EMC và EMI nên định nghĩa của tính nhạy là định nghĩa rộng và có thể
phát biểu như sau:
Tính nhạy: Tính dễ suy giảm tính năng của
thiết bị hoặc hệ thống khi làm việc trong môi trường có nhiễu điện từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Miễn nhiễm: Khả năng thiết bị hoặc hệ thống làm
việc trong môi trường có nhiễu điện từ mà tính năng không bị suy giảm.
Có thể thấy ngay rằng các định nghĩa về miễn
nhiễm và tính nhạy gần giống nhau. Một câu hỏi đặt ra là có thể bỏ một thuật
ngữ được không. Câu trả lời là không bởi một số lý do như sau.
Như đã chỉ ra trong A.2, yêu cầu phải xem xét
EMC của thiết bị là sự tồn tại của EMI hay của thiết bị có tính nhạy. Nhìn
chung, luôn tìm được nhiễu điện từ gây ra suy giảm tính năng của thiết bị. Vì
vậy, phải xem xét EMC vì tính nhạy là đặc tính cơ bản của hầu hết các thiết bị.
Điều này cũng đã được chỉ ra trong IEC 60050(161), khi chú thích đi kèm định nghĩa
tính nhạy có nêu rằng tính nhạy là "không đủ miễn nhiễm" [1]. Do đó,
cần một cái tên cho đặc tính cơ bản này. Tất nhiên đặc tính này có thể gọi là "không
đủ miễn nhiễm" nhưng sẽ hợp lý hơn nếu chọn một từ để chỉ đặc tính này:
tính nhạy.
Nhưng mục tiêu cuối cùng là đạt được môi trường
tương thích điện từ. Do đó, cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống miễn nhiễm là rất
cần thiết. Do đó, thuật ngữ miễn nhiễm là thuật ngữ liên quan được sử dụng
trong qui định kỹ thuật EMC. Nhìn chung, miễn nhiễm đạt được bằng cách thực hiện
các biện pháp ngăn ngừa hoặc điều chỉnh. Cần lưu ý rằng yêu cầu về miễn nhiễm
luôn được qui định đối với loại nhiễu điện từ cụ thể tới thiết bị hoặc hệ thống
theo cách qui định; xem thêm A.5.
A.4. Mức và giới hạn
Khi thiết lập qui định kỹ thuật EMC, các giá
trị nhất định phải được ấn định cho các mức nhiễu điện từ trong các trường hợp
cụ thể. Định nghĩa mức này như sau [7]:
Mức (của một đại lượng): là độ lớn của một
đại lượng được đánh giá theo cách qui định.
Định nghĩa về nhiễu điện từ như sau:
Nhiễu điện từ: là hiện tượng điện từ bất kỳ
có thể làm suy giảm tính năng của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống hoặc gây ảnh hưởng
bất lợi đến cơ thể sống hoặc vật thể trơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức nhiễu điện từ: là mức của mọi nhiễu điện
từ cho trước, được đo theo cách qui định.
Cụm từ "cho trước" cũng xuất hiện
trong các định nghĩa mức khác như “mức phát xạ”, “mức nhạy”, v.v... Chặt chẽ
hơn, có thể nói rằng thêm cụm từ "được đo theo cách qui định" là
không nhất thiết, bởi vì định nghĩa "mức" liên quan đến "đánh
giá theo cách qui định". Tuy nhiên, cũng có nguy cơ hiểu rằng "cách
qui định" chỉ có thể áp dụng cho thiết bị đo và thiết bị hiển thị. Cụm từ
"được đo theo cách qui định" ngụ ý đến qui định kỹ thuật của các điều
kiện mang tải của nguồn nhiễu và mô tả chi tiết cấu hình thử nghiệm, và có thể
được tóm tắt như sau:
Đánh giá/đo theo cách qui định: Cơ cấu đo
phải được xác định rõ và được chọn theo loại nhiễu cần đo, và theo đặc tính của
các tín hiệu mong muốn mà có thể bị ảnh hưởng bởi phép đo phát xạ.
Trang bị đo phải được xác định rõ và được
chọn theo loại nhiễu và đặc tính của nhiễu cần xem xét. Các ví dụ về đặc tính
của nhiễu là: biên độ đỉnh, năng lượng, tốc độ tăng, tốc độ lặp, v.v...
Phải mô tả điều kiện mang tải của nguồn
nhiễu. Bố trí đo sẽ đưa vào trở kháng tải nhất định cho (các) nguồn nhiễu trong
thiết bị cần thử nghiệm (EUT). Các trở kháng này có thể được tiêu chuẩn hóa, ví
dụ trong các thử nghiệm điển hình, hoặc có thể phụ thuộc vào các điều kiện tại
vị trí lắp đặt, ví dụ trong trường hợp các thử nghiệm tại hiện trường (xem thêm
Phụ lục B).
Cấu hình thử nghiệm phải được mô tả chi tiết.
Bản mô tả này cần xét đến sự lựa chọn đất chuẩn, vị trí EUT và thiết bị đo liên
quan đến đất chuẩn đó, đấu nối với đèn chuẩn, đấu nối của EUT với thiết bị đo
và các thiết bị khác, đầu cuối của các đầu nối không nối với thiết bị đo, và
điều kiện làm việc của EUT trong quá trình thử nghiệm. Ngoài ra, có thể phải mô
tả việc bố trí các bộ phận hợp thành của hệ thống và các cấu trúc để tối đa hóa
mức phát xạ, chiều dài cáp, khử ghép của các bộ phận hợp thành của hệ thống.
Khi đã xác định được mức, phải thực hiện đánh
giá mức này: được phép hay không? có đúng là mức được yêu cầu hay không?,
v.v... Khi thiết lập các qui định kỹ thuật về EMC, các bên liên quan có thể thỏa
thuận trên cơ sở mức chấp nhận được, khi đó được gọi là giới hạn. Trong trường hợp
nhiễu điện từ, định nghĩa về giới hạn nhiễu như sau:
Giới hạn nhiễu: là mức nhiễu điện từ lớn nhất
cho phép.
Lưu ý rằng việc đưa mức nhiễu điện từ vào
định nghĩa này hàm ý rằng giới hạn được qui định đối với một nhiễu điện từ cho
trước, được đo theo cách qui định. Điều này cũng áp dụng cho các định nghĩa
giới hạn khác, ví dụ như "giới hạn phát xạ" và "giới hạn miễn
nhiễm".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì phát xạ là một trong hai khía cạnh quan trọng
của EMC và EMI nên định nghĩa phát xạ khá rộng và được phát biểu như sau:
Phát xạ (điện từ): là hiện tượng năng lượng
điện từ được phát ra khỏi nguồn.
Trong định nghĩa này, nguồn thường là một cơ
cấu, thiết bị hoặc hệ thống, nhưng cũng có thể là, ví dụ, con người hoặc đồ đạc.
"Các nguồn" nhiễu là con người hoặc đồ đạc là quan trọng khi xét đến hiện
tượng phóng tĩnh điện. Ví dụ về nguồn tự nhiên như sét.
Nhìn chung, phải xác định phát xạ để ngăn ngừa
EMI. Tuy nhiên, câu hỏi khó trả lời đặt ra là: "Cần xác định thông số nào
của năng lượng điện từ và cách xác định nó như thế nào?" Rắc rối là ở chỗ hiếm
khi biết chính xác đặc tính về tính nhạy của thiết bị hoặc hệ thống. Hay nói
cách khác: hiếm khi biết chính xác cách "đo và phát hiện" phát xạ và
đúng ra là không biết phải đo cái gì.
Kinh nghiệm cho thấy rằng cần đo một số loại
phát xạ nhất định. Nhưng, trên thực tế, tất cả các phép đo này chỉ là nỗ lực để
thay các thiết bị có tính nhạy bằng các thiết bị đo đã xác định rõ trong một phương
pháp đo xác định trước. Do đó, việc xác định mức phát xạ có thể rất chính xác,
nhưng kết quả có thể chỉ là hiển thị của xác suất là sẽ có thể đạt được EMC.
Lượng phát xạ năng lượng điện từ có thể biểu
diễn bằng mức phát xạ (xem 2.2 về định nghĩa của mức phát xạ) nếu đáp ứng các
yêu cầu để xác định một mức, như đề cập trong A.4.
Trong trường hợp đó, cũng phải nêu loại
nhiễu, điều này có nghĩa là phải chỉ ra thông số nào của năng lượng điện từ
phát xạ đang được quan tâm. Ví dụ về các thông số này là: cường độ trường từ, cường
độ trường điện, dòng điện phương thức chung, điện áp đầu nối V [1]. Do đó các
thông số này đại diện cho một hiện tượng điện từ nhất định (tức là nhiễu, xem
A.4) mà trong đó một phần của năng lượng điện từ phát xạ. ở đây viết "một
phần năng lượng" là có chủ ý bởi vì nhìn chung năng lượng điện từ phát ra
từ nguồn do dẫn và bức xạ đồng thời.
Thảo luận về phép đo miễn nhiễm cũng theo cách
tương tự với phép đo phát xạ. Chỉ một điểm khác quan trọng duy nhất là ở chỗ thiết
bị đo xác định trước (cơ cấu cộng với dụng cụ) được thay bằng nguồn nhiễu xác
định trước (máy phát cộng với mạng ghép nối). Nhiệm vụ của nguồn này là thay thế
tất cả các loại thiết bị phát có thể có (thường chưa biết các đặc tính trở
kháng) bằng thiết bị phát được xác định trước và có khả năng tái lập.
Hình A.3 đưa ra tổng quan về các khía cạnh
khác nhau của phép đo phát xạ và miễn nhiễm. Việc phân chia thành các thử
nghiệm tiêu chuẩn hóa và các thử nghiệm tại hiện trường sẽ được đề cập trong
B.1. Lưu ý rằng các mũi tên dưới cùng trong mỗi cột ở Hình A.3 có chiều từ
"giới hạn (thử nghiệm)" đến "mức (thử nghiệm)" để thể hiện rằng
các mức lớn nhất cho phép và mức nhỏ nhất yêu cầu, tức là các giới hạn, (xem
2.2) là các đại lượng cần được thỏa thuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6. Mức tương thích và khoảng dự phòng
Từ các phần trước nhận thấy rằng nhiều khi rất
khó, nếu không muốn nói là trong thực tế không thể đảm bảo đạt được EMC hoàn toàn,
đặc biệt bởi vì định nghĩa EMC liên quan đến "môi trường điện từ của nó",
tức là tổng các hiện tượng điện từ (phụ thuộc vào thời gian) xuất hiện tại vị
trí của thiết bị đó. Như giải thích trong Điều 3, phải sử dụng khái niệm xác
suất (phân bố thống kê) để đạt được xác suất cao chấp nhận được mà sẽ tồn tại tương
thích điện từ (đối với một số loại nhiễu điện từ nhất định).
Mức tương thích và khoảng dự phòng của nó, được
định nghĩa trong 2.2 và 2.3, và đã được thảo luận trong 3.2.2, có thể được xác
định theo các bước dưới đây (lý tưởng).
Hình A.3 - Tổng quan
về các thuật ngữ EMC và điều kiện đo khác nhau
Nếu xét loại nhiễu điện từ nhất định, ở giá
trị nhất định của biến độc lập (xem 3.3) và giả thiết là đã biết mật độ xác
suất liên quan p(D) của mức nhiễu và p(I) của mức miễn nhiễm. Ngoài ra, có thể
giả thiết rằng điều kiện để có EMC là (I-D)>0. Để tìm xác suất C để có
(I-D)>0, tức là C=P((I-D)>0), thì trước hết phải tính mật độ xác suất
p(I-D). Sau đó, có thể tính xác suất C=P((I-D)>0), trong đó C là diện tích
bên dưới đường cong p(I-D) với (I-D)>0. Hình A.4 đưa ra ví dụ bằng số với
giả định các mức nhiễu và tính nhạy tuân theo phân bố chuẩn loga. Kết luận rằng
có xác suất cao để đạt được EMC mặc dù có chỗ đường cong p(D) và p(I) chờm lên
nhau.
Hình A.4 - Ví dụ về
mật độ xác suất ρ(D), ρ(I) và ρ(I-D). Diện tích C bên dưới đường cong ρ(I-D) đối
với các giá trị (I-D)>0 là xác suất để có EMC tại giá trị của biến độc lập
đang xét
Để đạt được EMC, có thể tiến hành như sau.
Sau khi chọn một giá trị C nào đó, đưa ra những hạn chế về vị trí tương đối của
p(D) và ρ(I), có tính đến chiều rộng của các hàm mật độ. Từ quan hệ giữa p(D)
và (các) giới hạn phát xạ qui định và quan hệ giữa p(I) và (các) giới hạn miễn
nhiễm qui định sẽ tìm ra giá trị C của tỷ số giữa các giới hạn phát xạ và miễn
nhiễm, từ đó tìm ra giá trị của khoảng dự phòng tương thích điện từ. Các cân
nhắc bổ sung về tài chính và công nghệ sẽ quyết định việc chọn mức tương thích,
giới hạn phát xạ và giới hạn miễn nhiễm và việc đặt các giới hạn này so với mức
tương thích; xem 3.2.2 và 3.3. Để xác định các giới hạn, phải thực hiện bước từ
"trường hợp xác suất" như được xác định bởi các tình huống thực có
thể có đến "tình huống xác định", liên quan đến các thử nghiệm tiêu
chuẩn hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tương thích (điện từ): là mức nhiễu qui
định tại đó tồn tại xác suất cao, chấp nhận được về tương thích điện từ.
Có thể có một số nhận xét dưới đây.
a) Định nghĩa có sử dụng "mức
nhiễu", do đó nó liên quan đến một nhiễu điện từ cho trước được đo theo
cách qui định. Ngoài ra, có thể đề cập đến mức tương thích nhiễu, ví dụ mức tương
thích của các hài của nguồn điện lưới, mức tương thích trường từ, v.v...
b) Mức đưa ra chỉ thị về xác suất của EMC, nhưng
chỉ tại những vị trí (trong hệ thống) qui định mức này, vì định nghĩa EMC nêu
"trong môi trường của nó". Do đó, mức này không nhất thiết phải có
hiệu lực trên toàn thế giới. Việc chọn mức phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
lắp đặt.
c) Trong trường hợp cần xác định mức tương
thích, ban kỹ thuật IEC liên quan đến mức tương thích đó phải đưa ra công thức
để định lượng "xác suất cao, chấp nhận được".
Phụ
lục B
(qui
định)
Thử nghiệm tiêu chuẩn hóa và thử nghiệm tại hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm tiêu chuẩn hóa
Các thử nghiệm tiêu chuẩn hóa có ba đặc trưng
cơ bản cho phép các mức cần đo có thể tái lập ở khắp mọi nơi:
1. Chỉ xét đến một loại nhiễu điện từ tại một
thời điểm.
2. Trong trường hợp phát xạ: Thiết bị có tính
nhạy và thiết bị chỉ thị được sử dụng để xác định loại nhiễu là loại được xác
định rõ. Trong trường hợp miễn nhiễm: Nguồn sinh ra nhiễu điện từ và mạng ghép
nối đã được xác định rõ.
3. Điều kiện đo phải được xác định rõ và tiêu
chuẩn hóa.
Chi tiết về các đặc trưng này được đề cập
trong A.4 và A.5.
Trong thử nghiệm tiêu chuẩn hóa, môi trường
điện từ luôn được khống chế sao cho mức phát xạ và mức miễn nhiễm là đo được.
Trong các hệ thống lắp đặt, điều này là không nhất thiết vì môi trường điện từ
ở đó không phải lúc nào cũng khống chế được.
Thử nghiệm tại hiện trường
Hai đặc trưng đầu đề cập ở trên cũng có thể
nhận thấy tại vị trí thiết bị hoặc hệ thống làm việc. Đặc trưng thứ ba chỉ có thể
thực hiện được ở phạm vi hạn chế. Cụ thể, không phải tất cả các điều kiện nạp
tải đề cập trong A.5 đều có thể tiêu chuẩn hóa. Để phân biệt các kết quả thử
nghiệm đạt được trong thử nghiệm tiêu chuẩn hóa với các kết quả đạt được trong hệ
thống lắp đặt, ưu tiên nói đến mức/giới hạn thử nghiệm phát xạ/miễn nhiễm và
mức/giới hạn phát xạ/miễn nhiễm một cách tương ứng; xem Hình A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu điện áp nhiễu giữa đất chuẩn và dây pha (hoặc
trung tính), cái gọi là điện áp đầu nối V [1], đã được đo bằng cách sử dụng mạng
V [1] trong thử nghiệm phát xạ tiêu chuẩn hóa, và trong thử nghiệm tại hiện trường,
điện áp này được đo giữa đất an toàn và dây pha (hoặc trung tính), trở kháng tải
đối với nguồn nhiễu là chưa biết trước. Nếu đo trở kháng này, thì đây thường là
đại lượng phụ thuộc thời gian vì trở kháng này phụ thuộc vào các điều kiện mang
tải của mạng nguồn lưới. Do đó, mức này không nhất thiết phải không đổi tại vị
trí cho trước khi được xem xét trong một khoảng thời gian dài hơn. Vì vậy, mức
này không thể đo được theo cách tái lập ở khắp mọi nơi.
Trong trường hợp các phép đo phát xạ, các
nguồn nhiễu khác có thể cũng phát ra mức nhiễu của loại nhiễu cần đo cao đến
mức lượng phát xạ của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống cần thử nghiệm bị lấn át
hoàn toàn hoặc ít nhất là các kết quả đo bị ảnh hưởng bởi nhiễu môi trường. Trong
trường hợp này, không thể phát biểu rằng mức phát xạ đã được đo mà chỉ có thể
phát biểu là đo mức nhiễu (xem Điều A.4).
Trong trường hợp các phép đo miễn nhiễm, các
nhiễu điện từ khác có thể tới thiết bị có tính nhạy cụ thể tại cùng một thời
điểm, và mức miễn nhiễm đối với một loại nhiễu không nhất thiết là không phụ thuộc
vào sự có mặt của loại nhiễu khác.
Ví dụ:
Miễn nhiễm của hệ thống digital khỏi các quá độ
xảy ra trên nguồn lưới có thể giảm đáng kể khi hệ thống bị đặt vào một trường mạnh
phát ra từ thiết bị phát quảng bá. Việc giảm này là do sử dụng cơ cấu bán dẫn
không tuyến tính trong hệ thống đó để tách tín hiệu RF. Trong các trường hợp như
vậy, không thể nói rằng đã xác định được mức/giới hạn miễn nhiễm mà chỉ mới xác
định được mức mà tại đó gây ra nhiễm nhiễu. Mức này có thể được gọi là mức
nhiễm nhiễu.
Lưu ý rằng mức nhiễu và nhiễm nhiễu là cần thiết
vì có sự xếp chồng các nhiễu điện từ khác nhau. Trong trường hợp phát xạ, nhiễu
điện từ thuộc một loại cho trước (phát ra từ các nguồn khác nhau) cộng vào với
nhau và xác định mức nhiễu tới hạn. Trong trường hợp "cột miễn nhiễm/nhiễm
nhiễu" các loại nhiễu điện từ khác nhau (phát ra từ các nguồn khác nhau) cộng
vào với nhau và xác định mức nhiễm nhiễu cuối cùng của thiết bị có tính nhạy cụ
thể.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] IEC 60050(161): 1990, International Electrotechnical
Vocabulary (IEV), chapter 161: Electromagnetic Compatibility (Từ vựng kỹ thuật
điện quốc tế, chương 161: Tương thích điện từ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] IEC 60555-2 : 1982, Disturbances in
supply systems caused by household appliances and similar electrical equipment -
Part 2: Harmonics (Nhiễu trên hệ thống cấp điện do các thiết bị điện gia dụng và
thiết bị điện tương tự - Phần 2: Sóng hài)
[4] CISPR 20 : 1985, CISPR specification for
radio interference measuring apparatus and measurement methods (Qui định kỹ
thuật của CISPR đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễm nhiễu tần số rađiô)
[5] TCVN 6989 (CISPR 16), Yêu cầu kỹ thuật
đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô
[6] TCVN 7492 (CISPR 14), Giới hạn và phương pháp
đo đặc tính nhiễu tần số rađiô của các thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện
xách tay và các thiết bị điện tương tự
[7] G. Bell & Sons Ltd. : 1966, Webster's
Third International Dictionary of the English Language, p.1300] (Từ điển quốc tế
thứ 3 Webster tiếng Anh, trang 1300)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Định nghĩa các thuật ngữ
2.1. Thuật ngữ cơ sở
2.2. Thuật ngữ kết hợp
2.3. Thuật ngữ tương quan
3. Ứng dụng các thuật ngữ và định nghĩa về
EMC
3.1. Qui định chung
3.2. Quan hệ giữa các mức khác nhau
3.3. Xác suất và khoảng dự phòng
Phụ lục A (tham khảo) - Giải thích các thuật
ngữ và định nghĩa về EMC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
* Con
số trong ngoặc vuông thể hiện tài liệu tham khảo liệt kê trong Thư mục tài liệu
tham khảo.