Phân loại
|
Ký hiệu
|
- Đèn điện thích hợp để lắp
đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường
|
Không yêu cầu có ký hiệu
|
- Đèn điện
không thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường
|
Ký hiệu liên quan - Xem
Hình 1.
|
CHÚ THÍCH: Bề mặt dễ cháy
không thích hợp để lắp đặt trực tiếp đèn điện. Các yêu cầu đối với đèn điện được phân loại
như dự kiến ban đầu để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường
được cho trong Mục 4 và các thử nghiệm liên quan ở Mục 12.
2.5
Phân loại theo trường hợp sử dụng
Đèn điện phải được phân loại
theo cách chúng được thiết kế để sử dụng bình thường hay vận hành nặng
nề.
Phân loại
Ký hiệu
- Đèn điện thích hợp để sử
dụng bình thường
Không có ký hiệu
- Đèn điện không thích hợp
để vận hành nặng nề
Ký hiệu - Xem Hình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Quy định chung
Mục này quy định thông tin cần
được ghi nhãn trên đèn điện hoặc cho trong hướng dẫn.
Hướng dẫn bằng văn bản bất kỳ
liên quan đến an toàn phải được trình bày bằng ngôn ngữ được chấp nhận ở quốc
gia lắp đặt thiết bị.
3.2
Ghi nhãn trên đèn điện
Thông tin dưới đây phải được
ghi nhãn rõ ràng và bền trên đèn điện (xem Bảng 3.1).
a) Nội dung ghi nhãn cần
tuân thủ khi thay bóng đèn hoặc thay các thành phần thay thế được khác, phải nhìn được
từ phía ngoài đèn điện (trừ phía lắp đặt) hoặc từ mặt sau của nắp đậy mà khi
thay bóng đèn hoặc thành phần khác phải tháo nắp này ra và khi bóng đèn đã được
tháo ra.
b) Nội dung ghi nhãn cần
tuân thủ trong quá trình lắp đặt phải dễ nhìn thấy trong khi lắp đặt ở phía
ngoài đèn điện hoặc mặt sau của nắp hoặc bộ phận được tháo ra trong quá trình lắp
đặt.
c) Nội dung ghi nhãn cần
tuân thủ sau khi lắp đặt phải dễ nhìn thấy với đèn điện đã được lắp ráp và lắp
đặt như sử dụng bình thường và với bóng đèn ở đúng vị trí.
Có thể ghi nhãn trên balát miễn
là các điều kiện ở điểm a) hoặc b) ở trên, nếu thích hợp, được thỏa
mãn. Xem Bảng 3.1 để có thông tin chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhãn
thuộc điểm a)
Nhãn
thuộc điểm b)
Nhãn
thuộc điểm c)
3.2.8a Công suất
danh định
3.2.10 Bóng đèn đặc biệt
3.2.11 Đèn ánh sáng lạnh
3.2.15 Gương cầu
3.2.16 Tấm
chắn bảo vệ
3.2.18 Cảnh báo cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.22 Cầu chảy thay thế
được, lắp bên trong
3.2.23 Không nhìn vào
nguồn sánge
3.2.24 Ký hiệu về rủi ro
điện giật
3.2.1 - 3.2.2b
3.2.3 Nhiệt độ bao quanh
3.2.4 - 3.2.5
3.2.6 Mã IP
3.2.7 Kiểu tham chiếu
3.2.8.2 Công suất vào danh
định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu liên quan dùng cho
đèn điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt cháy bình
thường
3.2.12 Đầu nối
3.2.17c Đèn
điện nối liên kết
3.2.21 Ký hiệu liên quan
dùng để thể hiện không dùng vật liệu cách nhiệt để
bao quanh.
3.2.25 Điện áp vào
danh định không đổif
3.2.26 Dòng điện vào danh
định không đổi và giá trị Uoutg
3.2.13 Vật được chiếu sángd
3.2.14 Vận hành nặng nề
3.2.20 Phương tiện điều chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a 3.2.8
Công suất danh định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn
phóng điện có cơ cấu điều khiển từ xa, có thể thay nhãn này bằng hướng dẫn:
"Để thiết kế bóng đèn, xem cơ cấu điều khiển".
b
3.2.2 Điện áp danh định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện, nếu balát
không lắp trong đèn điện thì đèn điện phải được
ghi nhãn điện áp làm việc thay cho điện áp lưới. Đối với đèn điện có biến áp
lắp trong dùng cho bóng đèn sợi đốt, xem IEC 60598-2-6.
c
3.2.17 Đèn điện nối liên kết. Đối với đèn điện
cố định, thông tin này có thể được cung cấp trong hướng dẫn lắp
đặt.
d
3.2.13 Vật được chiếu sáng. Chỉ đưa ra ký hiệu này trên đèn điện. Giải thích
về ký hiệu này phải được nêu trong hướng dẫn đi kèm đèn điện mà không đưa ra
trên đèn điện.
e
3.2.23 Các điều kiện khác nhau của ghi nhãn này
đối với đèn điện cố định, đèn điện di động và đèn điện cầm tay được cho trong
3.2.23.
f 3.2.25 đối
với hoạt động của đèn điện ở điện áp không đổi.
g 3.2.26 đối
với hoạt động của đèn điện ở dòng điện không đổi.
Ký hiệu nối đất đề
cập trong 3.2.12 có thể được ghi trên balát thay vì ghi trên đèn điện nếu
balát là loại không thay thế được. Chiều cao của các ký hiệu bằng hình vẽ không
được nhỏ hơn 5 mm trừ các ký hiệu dùng cho đèn điện cấp II và cấp III và
có thể giảm đến tối thiểu là 3 mm trong trường hợp bị hạn chế về không gian ghi
nhãn. Chiều cao của các chữ cái và con số được
thể hiện riêng rẽ hoặc thể hiện cùng hoặc là một phần của các ký hiệu không được
nhỏ hơn 2 mm.
Đối với các đèn điện phối hợp
trong đó kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định khác nhau cho các phối hợp
khác nhau thì phần chính và các phần thay thế có thể được ghi
nhãn kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định, tùy theo đối tượng áp dụng,
với điều kiện là kiểu tham chiếu có thể được nhận biết và công suất vào danh định của
phối hợp hoàn chỉnh có thể được thiết lập từ catalô hoặc tài liệu tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1 Ghi
nhãn xuất xứ (có thể là thương hiệu, nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được
ủy quyền).
3.2.2 (Các)
điện
áp danh định, tính bằng vôn. Đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram
chỉ ghi nhãn nếu điện áp danh định khác 250 V.
Đèn điện di động cấp III phải
được ghi nhãn điện áp danh định ở phía ngoài đèn điện.
Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển
đổi lắp liền phải được ghi nhãn với điện áp và/hoặc dòng điện danh nghĩa
của nguồn sáng để đảm bảo thay thế đúng. Ghi
nhãn này phải được đặt đúng vị trí theo 3.2.8.
Trong trường hợp có ghi nhãn
theo 3.2.25 hoặc 3.2.26, không yêu cầu ghi nhãn bổ sung điện áp danh định.
3.2.3 Nhiệt
độ xung quanh lớn nhất danh định ta, nếu khác 25 °C (xem Hình 1).
3.2.4 Ký
hiệu dùng cho đèn điện cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1).
Đối với đèn điện di động được
cấp dây nguồn, ký hiệu dùng cho kết cấu cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải
ở bên ngoài đèn điện.
Ký hiệu cấp
II không được đặt lên nửa đèn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.5 Ký
hiệu dùng cho đèn điện cấp III, nếu thuộc đối tượng áp dụng
(xem Hình 1 ).
3.2.6 Ghi
nhãn (nếu thuộc đối tượng áp dụng) mã IP đối với bảo
vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
(xem Hình 1 và Phụ lục J). Khi sử dụng X trong mã IP ở
Hình 1 thì chữ X thể hiện ví dụ về số chưa điền vào ví dụ nhưng cả hai số thích
hợp phải được ghi nhãn trên đèn điện.
Trong trường hợp các mã IP khác
nhau áp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện, mã thấp hơn phải được ghi
nhãn trên tấm nhãn thể hiện kiểu của đèn điện, dù là IP20,
nhưng mã cao hơn phải được ghi nhãn riêng rẽ trên bộ phận liên quan. Trong trường
hợp khi chụp đèn hoặc cơ cấu tương tự được nâng cấp khi lắp đặt, ví dụ đèn điện
có IP20 được nâng cấp đến thông số IP cao hơn khi
lắp đặt thì không nhìn thấy nhãn IP20 trên cơ cấu đang xét nữa nhưng không làm
hỏng nhãn này và phải nhìn thấy được thông số IP mới trên cơ
cấu này. Tờ hướng dẫn được cung cấp cùng đèn
điện phải có mô tả chi tiết mã IP áp dụng cho các bộ phận khác nhau của
đèn điện. Việc sử dụng mã IP khác nhau trên các bộ phận khác
nhau của đèn điện hoặc cơ cấu để nâng cấp thông số IP lên
thông số IP cao hơn chỉ áp dụng cho đèn điện cố định.
Đối với đèn điện lắp chìm có
hai thông số IP thì cả hai thông số này phải nhìn thấy được trong quá trình lắp đặt
và thông số nào ứng với bộ phận nào của đèn điện phải rõ ràng. Thông tin liên
quan phải được cung cấp ngay cả khi thông số này là IP20 hoặc quy định thông số thấp hơn
thông thường.
Không yêu cầu ghi nhãn IP20
trên đèn điện thông thường.
3.2.7 Số model của
nhà chế tạo hoặc kiểu tham chiếu.
3.2.8 Đèn
điện phải được ghi nhãn thông tin đối với công suất danh định lớn
nhất của nguồn sáng hoặc công suất vào lớn nhất theo 3.2.8.1, 3.2.8.2 và
3.2.8.3.
3.2.8.1 Đèn
điện dùng cho bóng đèn sợi đốt vonfram phải được ghi nhãn điện áp
danh định lớn nhất và số lượng bóng đèn.
Ghi nhãn công suất danh định
lớn nhất đối với đèn điện có từ hai đui đèn trở lên để lắp các bóng đèn sợi
đốt vônfram có thể có dạng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.8.2 Đèn
điện được thiết kế dùng cho các nguồn sáng không thay thế được hoặc các nguồn sáng
không thay thế được bởi người sử dụng phải được ghi
nhãn công suất vào danh định của đèn điện.
CHÚ THÍCH: Mục đích của việc
ghi nhãn công suất vào danh định để cung cấp hướng dẫn cho người lắp đặt.
Tiêu chuẩn này không quy định thử nghiệm công suất vào.
3.2.8.3 Đối
với tất cả các đèn điện khác, công suất danh định của bóng đèn hoặc tên gọi như
chỉ ra trên tờ dữ liệu bóng đèn của kiểu bóng đèn mà đèn điện được
thiết kế. Trong trường hợp chỉ riêng công suất bóng đèn là không
đủ thì phải cung cấp thêm số lượng bóng đèn và kiểu bóng đèn.
3.2.9 Trong
trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn
điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường. Ký hiệu này phải được
giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp
cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước nhỏ nhất của ký hiệu phải là 25 mm ở mỗi
phía.
3.2.10 Thông
tin liên quan đến bóng đèn đặc biệt, nếu có.
Thông thường, điều này
áp dụng cho các ký hiệu (xem Hình 1) cho đèn điện được sử dụng với
bóng đèn natri áp suất cao có hoặc cơ cấu khởi động
bên trong hoặc đòi hỏi bộ mồi bên ngoài, trong đó yêu cầu bóng đèn phải được ghi nhãn ký hiệu
tương tự theo IEC 60662.
3.2.11 Ký
hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện dùng bóng đèn
có hình dạng tương tự bóng đèn "ánh sáng lạnh" mà việc sử dụng bóng
đèn "ánh sáng lạnh" phản xạ hai hướng
có thể ảnh hưởng xấu tới an toàn.
3.2.12 Trừ
nối dây kiểu Z, các đầu cực phải được ghi nhãn nhận biết phần có
điện, trung tính và nối đất trong trường hợp nối
đèn điện với nguồn lưới để đảm bảo an toàn và làm việc thỏa
đáng.
Ký hiệu, để chỉ ra các đầu cực
nguồn lưới phải theo IEC 60417.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu thích hợp
trong IEC 60417 là: Đất (IEC 60417-5017 (2006-08)), nối đất
chức năng (IEC 60417-5018 (2006-08)) và nối đất bảo vệ (IEC 60417-5019
(2006-08)).
Trong trường hợp có các đầu
nối trong đèn điện cấp II để nối hoặc ngắt dây nối đất thì các đầu nối này phải được ghi nhãn với
chữ E.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các đầu
nối này là các đầu nối sử dụng cho dây đi nguồn qua đèn điện.
Các đầu
dây chờ nối và đầu nối được dùng để nối với
nguồn điện áp một chiều cực thấp phải chỉ thị đấu nối dự kiến, chọn một trong
các kết hợp đề cập dưới đây:
Bảng 3.2 - Nhận
biết đầu dây chờ nối và đầu nối một chiều điện áp
cực thấp
Cực
dương
Cực
âm
“+”
“-”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã màu đen a
a
Sử dụng các nhãn hoặc ống lót cố định vào đầu dây chờ nối để cung cấp một
trong các nhận biết trên là chấp nhận được.
CHÚ THÍCH 3: Các đầu cực có
thể ở đầu mút của dây, mối nối hoặc khối đầu nối và các đầu nối của
kết cấu khác.
Đèn điện có dây nguồn không
lắp với phích cắm phải có kèm theo hướng dẫn của nhà chế tạo về các thông tin cần thiết
để đảm bảo đấu nối an toàn, ví dụ, sai lệch so với mã màu tiêu chuẩn hóa quốc
gia của các dây nhưng có thể không gây ra tình
huống mất an toàn trong khi lắp đặt, sử dụng hoặc bảo trì.
CHÚ THÍCH 4: Ở một
số nước, đèn điện có dây nguồn được thiết kế để nối nguồn
qua ổ cắm nhưng dây nguồn lại không lắp phích cắm
là không được phép.
3.2.13 Ký
hiệu (xem Hình 1) dùng cho khoảng cách tối thiểu từ các vật thể được
chiếu sáng, nếu thuộc đối tượng áp dụng, đối với đèn điện có thể gây quá nhiệt
cho vật thể được chiếu sáng do, ví dụ, loại bóng đèn được lắp, hình dáng bộ phản
xạ, khả năng điều chỉnh của phương tiện lắp đặt hoặc vị trí lắp đặt như được chỉ ra
trong hướng dẫn lắp đặt.
Khoảng cách tối thiểu được
ghi nhãn phải được xác định bằng thử nghiệm nhiệt độ mô tả trong điểm j) của
12.4.1.
Khoảng cách này được
đo trên trục quang của đèn điện từ bộ phận đó của đèn điện
hoặc bóng đèn gần nhất với vật thể được chiếu sáng.
Ký hiệu dùng cho khoảng cách
tối thiểu và giải thích ý nghĩa của ký hiệu này phải được nêu trên đèn điện hoặc
hướng dẫn đi kèm đèn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.15 Ký hiệu
(xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện được thiết kế để sử
dụng với bóng đèn có phản xạ gương cầu.
CHÚ THÍCH: Các gương cầu
riêng rẽ để gắn với bóng đèn GLS không liên quan đến
thử nghiệm đèn điện thì không nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu
chuẩn này.
3.2.16 Đèn
điện có lắp tấm chắn bảo vệ phải được ghi nhãn như sau:
• "Thay tất cả các tấm
chắn bảo vệ bị nứt", hoặc
• có ký hiệu (xem Hình 1 ).
3.2.17 Số
lượng đèn điện lớn nhất có thể nối liên kết hoặc dòng điện tổng lớn
nhất có thể chạy qua bằng bộ nối được trang bị để đi
dây nguồn song song. Đối với đèn điện cố định, thông tin này có thể được cung cấp
trong hướng dẫn lắp đặt.
3.2.18 Ký
hiệu cảnh báo hoặc thông báo đối với đèn điện có bộ mồi được thiết kế để sử
dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao có hai đầu và đèn điện sử dụng bóng
đèn ống Fa8 hai đầu nếu điện áp đo theo Hình 26 vượt
quá 34 V giá trị đỉnh.
a) Ký hiệu cảnh
báo theo IEC 60417-5036 (2002-10) phải nhìn thấy trong khi thay bóng đèn. Ký hiệu
này phải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế
tạo được cung cấp cùng đèn điện, hoặc
b) Thông báo mang nghĩa cảnh
báo gần đui của bộ mồi thay thế được hoặc phần tử đóng cắt thay thế được, nếu
có: "Chú ý, tháo cơ cấu thay thế được trước khi thay bóng đèn. Sau khi
thay bóng đèn, lắp lại cơ cấu thay thế được".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.20 Trong
trường hợp cần thiết, phương tiện điều chỉnh là không
hiển nhiên thì cần được nhận biết.
CHÚ THÍCH: Ghi nhãn thích hợp
bao gồm các ký hiệu (ví dụ, mũi tên) để chỉ ra chiều
chuyển động, mô tả bằng nội dung hoặc màu sắc.
3.2.21 Ký
hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện loại không thích hợp để bao quanh
bằng vật liệu cách nhiệt. Ký hiệu này phải được giải thích trên đèn điện hoặc trong
hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước tối
thiểu của ký hiệu phải là 25 mm về mỗi phía.
Yêu cầu có thông báo mang
nghĩa cảnh báo và ký hiệu khi đèn điện không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu
cách nhiệt.
3.2.22 Ký
hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện có cầu
chảy lắp bên trong, loại thay thế được. Ngoài ra, đèn điện này phải được
cung cấp thông tin liên quan đến dòng điện danh định (tính bằng A hoặc mA) của
cầu chảy. Trong trường hợp đặc tính thời gian-dòng điện của cầu chảy là
quan trọng đối với an toàn thì thông số này và loại cầu chảy bất kỳ phải được
ghi nhãn trên ống cầu chảy hoặc ở gần cầu chảy phù hợp với yêu cầu quy định
trong tiêu chuẩn cầu chảy liên quan.
3.2.23 Ký
hiệu cảnh báo “Không nhìn vào nguồn sáng” (xem Hình
1) đối với đèn điện di động và cầm tay được phân loại là có
ngưỡng độ chói Ethr theo IEC/TR 62778. Ghi nhãn này phải nhìn thấy
được như quy định chi tiết bởi điều kiện ‘c’ của 3.2 và Bảng
3.1. Ngoài ra, ký hiệu này cần được đặt ở vị trí sao cho có thể đọc mà không phải nhìn vào
nguồn sáng đang làm việc. Yêu cầu này chỉ áp
dụng khi đạt đến ngưỡng Ethr ở khoảng cách xa hơn 200 mm tính từ đèn
điện.
Đối với đèn điện cố định được
phân loại là có ngưỡng độ chói Ethr theo IEC/TR 62778,
các hướng dẫn của nhà chế tạo đi kèm đèn điện phải có thông tin dưới đây, trong
đó x m là khoảng cách tại đó đo
được ngưỡng độ chói Ethr. Yêu cầu này chỉ áp dụng khi đạt đến ngưỡng
Ethr ở
khoảng cách xa hơn 200 mm tính từ đèn điện.
“Đèn điện cần được đặt ở vị
trí sao cho việc nhìn lâu vào đèn điện ở khoảng cách gần hơn x m
là không kỳ vọng”.
CHÚ THÍCH: Theo IEC/TR
62778, x m là khoảng cách dthr giữa
nguồn sáng và mắt người quan sát và được
tính từ phép đo phân bố ánh sáng của đèn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.24 Trong
trường hợp có yêu cầu bảo vệ chống điện giật, các nắp được cố định phía trên
nguồn sáng không thay thế được bởi người sử
dụng phải được ghi nhãn ký hiệu “lưu ý, rủi ro điện giật” -
IEC 60417-6042 (2011-11). Chiều cao tối thiểu của ký hiệu này phải là 15 mm
(xem Hình 1).
3.2.25 Điện
áp vào danh định không đổi khi đèn điện được cho hoạt động từ bộ điều khiển
có điện áp không đổi không được cung cấp kèm theo đèn điện.
3.2.26 Dòng
điện vào danh định không đổi khi đèn điện được cho hoạt động từ bộ điều khiển
có dòng điện không đổi không được cung cấp kèm theo đèn điện. Đèn điện có dòng
điện không đổi cũng phải được ghi nhãn với giá trị
điện áp cao nhất cho phép Uout của bộ điều
khiển.
3.3
Thông tin bổ sung
Ngoài việc ghi nhãn ở trên,
tất cả các thông tin chi tiết cần thiết để đảm bảo lắp
đặt, sử dụng và bảo trì đúng phải được đưa ra, hoặc trên đèn điện, nửa đèn điện hoặc trên
balát lắp trong hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn
điện, ví dụ:
3.3.1 Đối
với đèn điện kết hợp, nhiệt độ xung quanh cho phép, cấp bảo vệ chống điện giật
hoặc bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm của bộ phận thay thế nếu
không ở mức tối thiểu là bằng với yêu cầu của đèn điện cơ sở.
3.3.2 Tần
số danh nghĩa, tính bằng héc.
3.3.3 Nhiệt
độ làm việc:
a) Nhiệt độ làm việc lớn nhất
danh định (của cuộn dây) tw, tính bằng °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nhiệt độ lớn nhất mà cách
điện của cáp nguồn và cáp liên kết phải chịu trong đèn điện ở điều kiện bất lợi
nhất khi làm việc bình thường, nếu vượt quá 90 °C (xem chú thích c trong
Bảng 12.2 liên quan đến đi dây cố định
không đi trong ống). Ký hiệu để chỉ ra yêu cầu này được nêu trong Hình
1.
d) Yêu cầu về không gian cần
tuân thủ trong quá trình lắp đặt.
3.3.4 Chưa
sử dụng.
3.3.5 Sơ
đồ đi dây, trừ trường hợp đèn điện thích hợp để đấu nối trực tiếp vào nguồn lưới.
3.3.6 Các
điều kiện đặc biệt mà đèn điện, kể cả balát,
thích hợp, ví dụ, đèn điện có được thiết kế để đi dây nguồn song song hay không.
3.3.7 Đèn
điện được cung cấp cùng bóng đèn halogen kim loại phải
được có thông báo mang nghĩa cảnh báo dưới đây:
"Đèn điện này chỉ được
sử dụng cùng tấm chắn bảo vệ".
3.3.8 Nhà
chế tạo nửa đèn điện phải cung cấp thông tin về các giới hạn sử dụng các thiết
bị này, cụ thể là trong trường hợp có thể gây ra quá nhiệt do vị trí hoặc
phân bố nhiệt của nguồn sáng thay thế được khác với nguồn sáng sẽ được
thay thế.
3.3.9 Ngoài
ra, nhà chế tạo phải sẵn có thông tin về hệ số công suất và dòng điện cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3(1)A
250 V hoặc 3(1)/250 hoặc 
CHÚ THÍCH: Ghi nhãn này phù
hợp với IEC 61058-1.
Giá trị dòng điện danh định
không áp dụng cho mạch điện nói chung mà chỉ áp dụng
cho thông số đặc trưng của đèn điện nói chung.
3.3.10 Tính
thích hợp để sử dụng "trong nhà" kể cả nhiệt độ xung quanh liên quan.
3.3.11 Đối
với đèn điện sử dụng bộ điều khiển từ xa, dãy bóng đèn mà
đèn điện được thiết kế.
3.3.12 Đối
với đèn điện có lắp kẹp, cảnh báo khi đèn điện không thích hợp để lắp lèn vật
liệu hình ống.
3.3.13 Nhà
chế tạo phải cung cấp yêu cầu kỹ thuật của tất cả các tấm chắn bảo vệ.
3.3.14 Nếu
cần để hoạt động đúng, đèn điện phải được ghi nhãn ký hiệu của bản chất nguồn
(xem Hình 1).
3.3.15 Dòng
điện danh định ở điện áp danh định phải được nhà chế tạo công bố cho ổ cắm bất
kỳ lắp vào đèn điện, nếu nhỏ hơn giá trị danh định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đấu nối đến ổ cắm có thông
số IPX4;
- việc lắp đặt đúng có
tính đến lắp đặt tạm thời;
- cố định đúng vào chân đế
và trong trường hợp đế không được cung cấp cùng đèn điện, chiều cao lớn nhất của
chân đế có thể có và độ cứng vững yêu cầu của chân đế bằng cách chỉ ra số chân
và chiều dài nhỏ nhất của các chân.
3.3.17 Đối
với đèn điện nối dây kiểu X, Y hoặc X, hướng dẫn lắp đặt phải có nội
dung về thông tin dưới đây:
- đối với nối
dây kiểu X có dây nguồn chuẩn bị đặc biệt
Nếu cáp hoặc dây mềm bên
ngoài của đèn điện này bị hỏng thì phải thay thế bằng dây đặc biệt hoặc dây
chuyên dụng có sẵn từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
- đối với nối kiểu Y
Nếu cáp hoặc dây mềm bên
ngoài của đèn điện này bị hỏng thì chỉ nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua
đào tạo tương tự thì mới được thay thế để tránh nguy hiểm.
- đối với nối kiểu Z
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.18 Đèn
điện không phải loại thông thường, được cung cấp dây nguồn PVC, phải có thông
tin về sử dụng dự kiến, tức là "Chỉ sử dụng
trong nhà".
3.3.19 Đối
với đèn điện có dòng điện trên dây dẫn bảo vệ lớn hơn 10 mA mà được
thiết kế để đấu nối cố định thì dòng điện trên dây dẫn bảo vệ phải được quy định rõ
ràng trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
3.3.20 Đèn
điện lắp trên tường và điều chỉnh được nhưng không được thiết kế để
lắp đặt trong phạm vi tầm với phải có thông tin để khuyến
cáo lắp đặt đúng, tức là "chỉ được lắp đặt
bên ngoài tầm với".
3.3.21 Đèn
điện có nguồn sáng không thay thế được hoặc có nguồn sáng không thay thế được bởi
người sử dụng phải có tờ hướng dẫn chứa nội dung sau:
- Đối với nguồn sáng không
thay thế được:
“Nguồn sáng của đèn điện này
không thay thế được; khi nguồn sáng đạt đến cuối tuổi thọ thì phải thay thế
toàn bộ đèn điện”
- Đối với nguồn sáng không
thay thế được bởi người sử dụng:
“Nguồn sáng của đèn điện này
chỉ được thay thế bởi nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành của
nhà chế tạo hoặc người có trình độ tượng tự.
3.3.22 Đối
với đèn điện điều khiển được, phải có phân loại cách điện được duy trì giữa nguồn LV và
dây dẫn điều khiển. Ví dụ cách điện chính hoặc
cách điện tăng cường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.23 Đèn
điện không được cung cấp kèm bộ điều khiển phải có thông tin cần thiết để chọn
thành phần thích hợp (cụ thể là khoảng cách đi dây lớn nhất và kích thước giữa
bộ điều khiển và đèn điện), cùng với giá trị điện áp cao nhất
cho phép Uout của bộ điều khiển và Up lớn
nhất hoặc điện áp đỉnh tương đương Up
trong trường hợp sử dụng các điện áp xung. Ngoài ra, phân loại cách điện của
bộ điều khiển bên ngoài được duy trì giữa nguồn LV và đầu ra thứ cấp phải được
cung cấp nếu cần thiết tối thiểu đối với cách điện chính.
- Đối với đèn điện không yêu
cầu cách điện giữa nguồn LV và đầu ra của bộ điều khiển bên ngoài,
không yêu cầu thông tin thêm.
- Đối với đèn điện có yêu cầu
cách điện chính giữa phần sơ cấp và thứ cấp của bộ điều khiển, cần có nội dung
thông tin như sau:
Bộ điều khiển
bên ngoài tối thiểu phải cung cấp cách điện chính giữa nguồn LV và đầu ra.
- Đối với đèn điện không được
phân loại là cấp III nhưng yêu cầu cách điện kép hoặc cách điện tăng cường giữa
phần sơ cấp và phần thứ cấp của bộ điều khiển, cần có nội dung thông tin như
sau:
Bộ điều khiển bên ngoài tối
thiểu phải cung cấp cách điện kép hoặc cách điện tăng cường giữa nguồn
LV và đầu ra.
- Đèn điện được phân loại là
cấp III, phải có chỉ thị rằng bộ điều khiển phải là SELV.
3.3.24 Trong
trường hợp khối đầu nối không được cung cấp cùng với đèn điện, bao gói
phải chứa thông tin sau:
“Khối đầu nối
không được cung cấp kèm. Việc lắp đặt phải được thực hiện bởi
người được đào tạo”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phù hợp với yêu cầu của
3.2 và 3.3 được kiểm tra bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây:
Độ bền của nhãn được kiểm
tra bằng cách lau nhẹ trong 15 s bằng giẻ thắm đẫm nước và sau khi làm khô, lau
trong 15 s nữa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ và xem xét sau khi hoàn thành các thử nghiệm mô
tả chi tiết trong Mục 12.
Sau thử nghiệm nhãn vẫn phải
rõ ràng, tấm nhãn không dễ dàng tháo ra được và không bị cong vênh.
CHÚ THÍCH: Xăng nhẹ được sử
dụng là dung môi hécxan có hàm lượng chất thơm lớn nhất là 0,1 % thể tích, chỉ
số kauri butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C và khối
lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
Mục 4: Kết cấu
4.1
Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu
về kết cấu nói chung đối với đèn điện. Xem thêm Phụ lục L.
4.2
Thành phần thay thế được
Đèn điện có các thành phần
hoặc bộ phận được thiết kế để thay thế được phải được thiết kế sao cho có đủ
không gian cho phép thay các thành phần hoặc bộ phận đó mà không gặp khó khăn
và không ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3
Đường đi dây
Đường đi dây phải nhẵn và
không có gờ sắc, thô ráp, bavia và tương tự có thể mài mòn cách điện của dây dẫn.
Các bộ phận như vít kim loại không được nhỏ ra trong đường đi dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và nếu cần, bằng cách tháo rời rồi lắp lại đèn điện.
4.4
Đui đèn
4.4.1 Yêu
cầu đối với an toàn điện của đui đèn lắp liền phải là các yêu cầu áp dụng cho đèn
điện nói chung có đui đèn và bóng đèn ở vị trí lắp ráp hoàn chỉnh, như trong sử
dụng bình thường.
Ngoài ra, khi lắp đặt trong
đèn điện, đui đèn lắp liền phải phù hợp với các yêu cầu liên quan đến an toàn
trong quá trình lắp bóng đèn như quy định trong tiêu chuẩn về đui đèn thích hợp.
4.4.2 Đấu
nối dây dẫn với các tiếp xúc của đui đèn lắp liền có thể được thực hiện bằng bất
kỳ phương pháp nào để tiếp xúc điện tin cậy trong suốt tuổi thọ vận hành của đui đèn.
4.4.3 Các
đèn điện có lắp các bóng đèn huỳnh quang dạng ống được thiết kế để lắp từng đầu
vào đui phải được thiết kế sao cho có thể thay bóng đèn ở đèn điện chính giữa
trong một hàng mà không phải điều chỉnh bất kỳ đèn điện nào khác, ở đèn điện lắp
nhiều bóng đèn huỳnh quang dạng ống, việc thay một bóng đèn bất kỳ không được
gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn của các bóng đèn khác.
Kiểm tra sự phù hợp với các
yêu cầu ở 4.4.1 đến 4.4.3 bằng cách xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách giữa hai đui đèn
cố định của bóng đèn huỳnh quang được thiết kế để lắp vào vị
trí cố định phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của
IEC 60061-2 hoặc hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo đui đèn (nếu không áp dụng
IEC 60061-2). Đui đèn dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram
và đui đèn dùng
cho bóng đèn huỳnh quang một đầu phải được cố định đúng vào thân
đèn điện. Phương tiện cố định đui đèn phải có đủ độ bền cơ
để chịu được thao tác nặng nề có thể xuất hiện trong sử
dụng bình thường. Các yêu cầu này áp dụng cho cả đui đèn do người sử dụng
lắp vào vị trí và đui đèn do nhà chế tạo đèn điện lắp vào vị trí.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, đo và, nếu thuộc đối tượng áp dụng, bằng các thử nghiệm cơ dưới
đây:
i) Đui đèn dùng cho bóng đèn
huỳnh quang, có một đầu thử nghiệm ở đúng vị
trí, phải chịu một lực ép đặt vào chính giữa đầu đèn theo hướng trục của đèn
trong 1 min:
- 15 N đối với đui đèn G5;
- 30 N đối với đui đèn G13;
- 30 N đối với đui đèn dùng
cho bóng đèn huỳnh quang một đầu (G23, G10q, GR8, v.v...).
CHÚ THÍCH: Đối với các thử
nghiệm này, đầu đèn của bóng đèn tiêu chuẩn có thể được sử dụng làm đầu
đèn thử nghiệm.
Sau khi thử nghiệm, khoảng
cách giữa các đui đèn phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC
60061-2 và đui đèn không được hỏng. Đầu đèn thử nghiệm dùng cho thử
nghiệm này phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC 60061-3:
- 7006-47C đối với đui đèn
G5,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các đầu đèn khác dùng cho
đui đèn khác đang được xem xét.
Sau khi thử nghiệm trên đui
đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu, đui đèn không được dịch chuyển
khỏi vị trí của nó và cơ cấu dùng để cố định không được có biến dạng vĩnh viễn
để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
ii) dùng cho đui đèn xoáy
ren Edison hoặc đui đèn cổ gài phải chịu thử nghiệm trong 1 min với mômen uốn dưới đây:
- đối với đui đèn E14 và
B15
1,2 Nm;
- đối với đui đèn E26, E27
và B22
2,0 Nm;
- đối
với đui đèn E39 và E40
4,0 Nm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.5 Đối
với đèn điện có bộ mồi, điện áp xung đỉnh xuất hiện
trên các cực tiếp xúc trong đui đèn là một phần của mạch điện áp xung không được
lớn hơn điện áp xung ghi trên đui đèn, hoặc, trong trường hợp không ghi điện áp
này, thì không được lớn hơn:
- 2,5 kV đối
với đui đèn điện áp danh định là 250 V
- 4 kV đối
với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 500 V
- 5 kV đối
với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 750 V
Kiểm
tra sự phù hợp bằng phép đo điện áp xuất hiện trên các cực tiếp xúc của đui đèn
trong thử nghiệm xung ở 10.2.2 đối với đèn điện có bộ mồi.
4.4.6 Đối
với đèn điện có bộ mồi lắp trong đui đèn xoáy ren Edison, cực tiếp
xúc ở giữa của đui đèn phải được nối với dây cung cấp điện áp xung.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.4.7 Bộ
phận cách điện của đui đèn và các phích cắm lắp vào đèn điện vận hành nặng nề
phải là vật liệu chịu phóng điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm ở 13.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và thử nghiệm như yêu cầu ở các điều từ 4.4.1 đến 4.4.7.
CHÚ THÍCH: Sự khác nhau giữa
bộ nối bóng đèn và đui đèn được nhận biết rõ ràng trên tờ dữ liệu liên quan ở
IEC 60061.
4.4.9 Đầu
đèn hoặc để cải tiến dùng cho bóng đèn ELV một đầu, không được sử dụng trong
đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram
thông dụng có điện áp danh định lớn hơn 50 V.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu đèn
hoặc đế lắp vừa với ELV này là: G4, GU4, GY4, GX5.3, GU5.3, G6.35, GY6.35, GU7
và G53.
Đèn điện được thiết kế để chỉ sử
dụng với bóng đèn GU10 (có bộ phản xạ phủ nhôm) chỉ được cung cấp cùng đui
đèn GU10.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.4.10 Sử
dụng (các) nguồn sáng, được thiết kế để nối bằng đui đèn hoặc bộ nối theo bộ
tiêu chuẩn IEC 60061, nhưng được sử dụng khi không có đui đèn hoặc bộ nối
và với các mối nối điện được thực hiện theo cách khác (ví dụ với dây dẫn được
hàn trực tiếp vào các chân) là không được phép.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.5
Đui tắcte
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn điện cấp II có thể đòi hỏi
tắcte có kết cấu cấp II.
Đối với đèn điện cấp
II trong đó ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào tắcte
khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng
hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte thì đui tắcte phải là loại chỉ lắp
được tắcte phù hợp với các yêu cầu đối với tắcte dùng cho đèn điện cấp II nêu
trong TCVN 6482 (IEC 60155).
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.6
Khối đầu nối
Nếu đèn điện có các đầu dây
chờ nối đòi hỏi phải có khối đầu nối riêng để nối với dây đi cố định thì phải có đủ
không gian dành cho khối đầu nối này bên trong đèn điện, hoặc bên trong một hộp
đi kèm đèn điện, hoặc do nhà chế tạo quy định.
Yêu cầu này
áp dụng cho khối đầu nối dùng cho đầu dây chờ nối có tiết diện danh nghĩa của
ruột dẫn không vượt quá 2,5 mm2.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách đo và lắp thử, sử dụng một khối đầu nối cho từng cặp
dây dẫn cần nối với nhau, như chỉ ra trên
Hình 2, và dây đi cố định có chiều dài xấp xỉ 80 mm.
Kích thước của khối đầu nối do nhà chế tạo
quy định, hoặc nếu không có quy định này thì kích thước là 10
mm x 20 mm x 25
mm.
Cho phép sử dụng khối đầu nối
không cần xiết nếu chúng được thiết kế và cách điện sao cho chiều dài đường rò và khe hở không
khí phù hợp với Mục 11 luôn được duy trì ở mọi vị trí của khối đầu nối
và dây đi bên trong không bị hư hại.
4.7
Đầu nối về đấu nối nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể
được đáp ứng bằng cách giữ chặt các sợi dây ở gần
lối vào của dây và gần các đầu nối, bằng cách định
kích thước thích hợp cho vỏ bọc của đầu nối, bằng việc sử dụng vỏ bọc
bằng vật liệu cách điện hoặc lớp lót cách
điện ở mặt trong vỏ bọc.
Ví dụ về phương pháp có thể
hiệu quả để ngăn ngừa dây dẫn bị tuột:
a) sợi dây được giữ bằng cơ
cấu chặn dây gần với đầu nối;
b) ruột dẫn được kẹp bằng lò
xo kiểu đầu nối không bắt ren;
c) ruột dẫn của sợi dây được
giữ chặt bằng mũ kim loại bịt đầu trước khi hàn, trừ khi có khả năng xảy ra vỡ
gần chỗ hàn do rung;
d) sợi dây được xoắn với
nhau theo cách tin cậy được;
e) sợi dây được xiết chặt với
nhau bằng băng cách điện, găng cách điện hoặc tương tự;
f) ruột dẫn được
luồn vào trong lỗ trong bảng mạch in, uốn gập rồi hàn, lỗ có đường kính lớn hơn một ít
so với ruột dẫn;
g) ruột dẫn được quấn
chắc chắn quanh đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp từ a) đến h) áp
dụng cho dây đi bên trong còn phương pháp a) và b) áp dụng cho dây mềm bên
ngoài thay thế được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và giả thiết rằng tại một thời điểm chỉ một
ruột dẫn có thể bị tuột.
4.7.2 Đầu
nối nguồn phải được định vị hoặc được bọc theo cách sao cho, nếu một sợi của ruột
dẫn bện tuột ra khỏi đầu nối khi đã lắp ruột dẫn thì không có rủi ro tiếp xúc
giữa các bộ phận mang điện và bộ phận kim loại mà ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn
có thể chạm vào khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra
để thay các nguồn sáng thay thế được hoặc tắcte.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây;
Bóc 8 mm chiều dài
cách điện từ đầu dây dẫn mềm có tiết diện lớn nhất quy định trong Mục 5. Một sợi
của ruột dẫn bện được để tự do và số sợi còn lại được luồn rồi kẹp hoàn toàn
trong đầu nối. Sợi dây tự do được uốn mà không làm rách cách điện phía sau,
theo mọi hướng có thể, nhưng không tạo ra góc uốn nhọn xung quanh tấm chắn.
Sợi tự do của ruột dẫn nối với
đầu nối mang điện không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận kim loại
nào chạm tới được hoặc nối với bộ phận kim loại chạm tới được còn sợi tự do của
ruột dẫn nối với đầu nối đất không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận mang điện
nào.
Thử nghiệm này không áp dụng
cho đui đèn đã được chứng nhận riêng rẽ phù hợp với tiêu chuẩn IEC thích hợp và
không áp dụng cho đầu nối của các thành phần mà phương pháp kết cấu
chứng tỏ chiều dài của sợi tự do là ngắn hơn.
4.7.3 Đầu
nối dùng cho dây nguồn phải thích hợp để thực hiện đấu nối bằng vít, đai ốc
hoặc chi tiết hiệu quả tương đương.
Đầu
dây chờ nối phải phù hợp với các yêu cầu của 5.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Đối với đèn điện
được thiết kế để nối bằng dây nguồn và có dòng điện danh định không vượt quá 3
A, hàn thiếc, hàn nóng chảy, kẹp và mối nối tương tự, kể cả bộ nối
kiểu tán vào đều là các cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Các mối nối tương tự
khác kể cả đầu nối không bắt ren, đầu nối xuyên qua cách điện hoặc đầu nối kẹp
chuyển vị trí cách điện.
CHÚ THÍCH 3: Đối với đèn điện
có dòng điện danh định lớn hơn 3 A, bộ nối kiểu tán đinh là
thích hợp nếu việc đấu nối có thể được thực
hiện mà không bị chiếm chỗ, ví dụ, bằng mối nối bắt ren trong
đó lỗ
ren được cung cấp ở chi tiết cấy.
4.7.3.1 Phương
pháp hàn nóng chảy và vật liệu
Dây dẫn phải là dây bện hoặc
dây đặc bằng đồng. Đối với các dây mảnh, có thể sử dụng mũ kim loại bịt đầu.
Phương pháp hàn nóng chảy
phải là hàn điểm.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp
hàn nóng chảy khác đang được xem xét.
Cho phép hàn sợi dây với tấm
kim loại nhưng không cho phép hàn các sợi dây với nhau.
Chỉ sử dụng các mối hàn nóng
chảy khi nối dây kiểu Z.
Các mối nối
hàn phải chịu được thử nghiệm cơ, điện và nhiệt trong sử dụng bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thử nghiệm cơ
Áp dụng thử nghiệm ở 15.6.2.
Nếu sợi dây
được cố định bằng cơ cấu chặn dây thì không cần áp dụng
thử nghiệm cơ.
b) Thử nghiệm điện
Áp dụng các thử nghiệm ở
15.6.3.
c) Thử nghiệm nhiệt
Áp dụng các thử nghiệm ở
15.6.3.2.3 và 15.6.3.2.4.
4.7.4 Đầu
nối, không phải đầu nối dùng để nối nguồn, không được đề cập trong
các tiêu chuẩn thành phần riêng rẽ, phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 14 và
15.
Đầu nối của đui đèn, cơ cấu
đóng cắt và bộ phận tương tự sử dụng cho nhiều mối nối với dây đi bên trong phải
có kích thước thích hợp với mục đích này và không được sử dụng để nối với dây
đi bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.5 Nếu
dây đi bên ngoài hoặc dây nguồn không thích hợp với các nhiệt độ đạt tới bên trong
đèn điện thì phải có dây nối chịu nhiệt tính
từ điểm đi vào của dây đi bên ngoài đi vào trong đèn điện, hoặc phải cung cấp bộ
phận chịu nhiệt đi kèm đèn điện để che phần dây đi bên trong đèn điện bị vượt
quá giới hạn nhiệt độ đi dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.7.6 Nếu
trong quá trình lắp đặt hoặc bảo trì đèn điện, việc đấu nối điện được thực hiện
bằng phích cắm nhiều cực và ổ cắm thì phải ngăn ngừa đấu nối không
an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và bằng cách thử đấu nối không an toàn, ví dụ bằng cách thay đổi
luân phiên vị trí cắm phích cắm. Lực đặt vào phích cắm trong quá trình kiểm tra
sự phù hợp này phải tính đến các lực đến 30 N theo mọi hướng.
4.8
Thiết bị đóng cắt
Thiết bị đóng cắt phải có
thông số đặc trưng thích hợp và được cố định sao cho chúng được giữ để chống
xoay và không thể tháo ra bằng tay.
Thiết bị đóng cắt lắp trên
cáp hoặc dây mềm và lắp trên đui đèn không được sử dụng vào đèn điện thuộc loại
khác với loại thông dụng trừ khi cấp bảo
vệ chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm của thiết bị đóng cắt phù hợp với phân
loại của đèn điện.
Đối với đèn điện được thiết
kế để sử dụng với nguồn phân cực mà đèn điện chỉ có thiết bị đóng cắt một
cực thì phía có điện của nguồn hoặc phía không phải là phía trung tính phải đấu
vào thiết bị đóng cắt.
Thiết bị đóng cắt điện tử,
khi lắp vào đèn điện hoặc được cung cấp cùng đèn điện, phải phù hợp với các yêu
cầu của IEC 61058-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9
Lớp lót và ống lót cách điện
4.9.1 Lớp
lót và ống lót cách điện phải được thiết kế sao cho chúng giữ đúng vị trí một
cách tin cậy khi thiết bị đóng cắt, đui đèn, đầu nối, sợi
dây hoặc các bộ phận tượng tự đã được lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Nhựa tự cứng, ví
dụ như nhựa epoxy, có thể được sử dụng để cố định lớp lót.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
4.9.2 Lớp
lót, ống lót cách điện và bộ phận tương tự phải có đủ độ bền cơ, điện và nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Đặc tính
nhiệt của sợi dây và lớp lót được kiểm tra theo Mục 12. Khả năng chịu nhiệt của
ống lót được sử dụng làm vỏ cho các sợi dây đạt đến nhiệt độ vượt quá giá trị
nêu trong Bảng 12.2 của Mục 12 phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60684, có
tính đến nhiệt độ đo được trên sợi dây cần xét. Ống lót phải
có khả năng chịu được nhiệt độ vượt quá nhiệt độ đo được trên sợi dây là 20
°C hoặc chịu được thử nghiệm dưới đây:
a) Ba mẫu ống lót thử nghiệm,
dài khoảng 15 cm, phải chịu thử nghiệm ẩm ở 9.3 và
sau đó chịu thử nghiệm điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện
theo Mục 10. Dây dẫn đồng hoặc thanh kim loại thích hợp, không có cách điện được luồn qua
các mẫu ống này và phía ngoài ống được bọc lá kim loại theo cách
sao cho không xuất hiện phóng điện bề mặt ở các đầu của mẫu. Sau đó, đo
điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện giữa dây dẫn đồng/thanh kim
loại và lá kim loại.
b) Sau khi rút dây dẫn đồng/thanh
kim loại và lá kim loại ra, đặt mẫu vào tủ nhiệt trong 240 h ở nhiệt độ bằng T +
20 °C, T là nhiệt độ đo được của sợi dây.
c) Để mẫu nguội về nhiệt độ
phòng và sau đó chuẩn bị như chỉ ra trong điểm a) ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm
tra sự phù hợp bằng giá trị điện trở cách điện
và điện áp thử nghiệm quy định trong Bảng 10.1 và Bảng 10.2 trong Mục 10.
4.10
Cách điện kép và cách điện tăng cường
4.10.1 Đối
với đèn điện cấp II có vỏ kim loại, tiếp xúc giữa:
- bề mặt lắp đặt và các bộ
phận chỉ bằng cách điện chính,
- bộ phận kim loại chạm tới
được và cách điện chính, phải được ngăn ngừa có hiệu quả.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này
không loại trừ việc sử dụng dây dẫn trần nếu có đủ bảo vệ.
Việc đi dây này gồm cả dây
đi bên trong và dây đi bên ngoài đèn điện, và dây đi cố định của hệ thống lắp đặt.
Đèn điện cố định cấp II phải
được thiết kế sao cho cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu không bị ảnh
hưởng vì hệ thống lắp đặt của đèn điện, ví dụ do tiếp
xúc với các ống kim loại hoặc vỏ kim loại của cáp.
Không được nối tụ điện giữa
các bộ phận mang điện và thân của đèn điện cấp II vỏ
kim loại, trừ tụ triệt nhiễu và thiết bị đóng cắt đáp ứng các yêu cầu của 4.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Tiếp xúc giữa
các bộ phận kim loại chạm tới được và cách điện chính của dây đi bên trong có
thể được ngăn ngừa nhờ ống lót hoặc bộ phận tương tự,
phù hợp với các yêu cầu của cách điện phụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.10.2 Bất kỳ
khe hở lắp ráp nào có chiều rộng lớn hơn 0,3 mm trong cách điện phụ cũng không được
trùng với khe hở bất kỳ nào trong cách điện chính, nếu không khe hở
này trong cách điện tăng cường để không xảy
ra chạm thẳng đến bộ phận mang điện.
Các khe hở lớn hơn 0,3 mm trong
cách điện kép hoặc cách điện tăng cường phải được thiết kế sao cho các bộ phận
mang điện không thể tiếp xúc với que thử hình nón của đầu dò thử nghiệm 13 được
thể hiện trên Hình 9 của IEC 61032:1997.
CHÚ THÍCH: Để đảm bảo thông
gió cưỡng bức hoặc thoát nước hiệu quả trong đèn
điện, có thể cần có các khe hở trong cách điện kép hoặc cách điện
tăng cường.
Ngoài ra, sự phù hợp phải được
đảm bảo cùng với cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu phù hợp với phân loại IP của
đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và các phép đo sử dụng (các) đầu dò liên quan phù hợp với cấp bảo
vệ chống điện giật yêu cầu.
4.10.3 Đối
với các bộ phận của đèn điện cấp II sử dụng như cách điện phụ hoặc cách điện
tăng cường:
- chúng phải được cố định
sao cho không thể tháo ra mà không bị hư hại nghiêm trọng; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp sử dụng ống
lót làm cách điện phụ trên dây đi bên trong và trong trường hợp lớp lót
cách điện được sử dụng trong đui đèn làm cách điện
phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên trong thì ống lót và lớp lót phải được
giữ ở đúng vị trí bằng phương pháp chắc chắn.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
Ống lót được
xem là cố định bằng phương pháp chắc chắn nếu chỉ có thể tháo ra bằng cách làm
vỡ hoặc cắt hoặc nếu ống lót được kẹp hai đầu hoặc việc xê dịch dây đi bên
trong bị hạn chế bởi các thành phần bên cạnh. Lớp lót được xem là được cố định bằng
phương pháp chắc chắn nếu chỉ có thể lấy ra bằng cách làm vỡ
hoặc cắt hoặc tháo tung đui đèn.
Các bộ phận, như ống
là vật liệu cách điện có vai và được sử dụng làm lớp lót bên trong ống nối của
đui đèn được xem là có cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên
trong nếu chỉ có thể lấy chúng ra bằng cách tháo tung đui đèn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và bằng thử nghiệm bằng tay.
Vỏ
kim loại có lớp lót là lớp sơn hoặc vật liệu bất kỳ khác ở dạng lớp phủ có
thể cạo đi dễ dàng thì không được xem là đáp ứng yêu cầu này.
4.10.4 Cơ
cấu trở kháng bảo vệ
Các phần dẫn chạm tới được được cách
ly bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường,
ví dụ phần mang điện và thân hoặc mạch sơ cấp và thứ cấp, có thể được bắc cầu
(bắc cầu dẫn) bởi điện trở hoặc tụ điện Y2 với điều kiện chúng gồm tối thiểu
hai linh kiện tách rời có giá trị danh định giống nhau (điện trở hoặc
điện dung), từng giá trị đối với điện áp làm việc tổng và trở kháng của chúng ít có
khả năng thay đổi đáng kể trong vòng đời của
đèn điện. Nếu điện áp làm việc không vượt quá điện áp danh định của tụ điện,
các phần dẫn điện chạm tới được được cách ly bởi cách điện
kép hoặc tăng cường với phần mang điện, như nêu trên, có thể được
bắc cầu chỉ bởi tụ điện Y1.
Y1 hoặc Y2 phải phù hợp với
các yêu cầu liên quan trong IEC 60384-14 và nếu điện trở được sử dụng thì chúng
phải phù hợp với các yêu cầu về thử nghiệm (a) trong 14.1 của TCVN 6385:2009 (IEC
60065:2005).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11
Mối nối điện và bộ phận mang dòng
4.11.1 Các
mối nối điện phải thiết kế sao cho lực ép tiếp xúc không truyền qua vật liệu
cách điện không phải gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc
tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ độ đàn hồi ở bộ
phận kim loại để bù lại sự co ngót hoặc lún của vật liệu cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.11.2 Các
vít tạo ren không được dùng để đấu nối các bộ phận mang dòng trừ khi dùng để kẹp
các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau và có phương tiện hãm thích hợp.
Vít cắt
ren và vít tạo ren không được sử dụng để nối liên kết các bộ phận mang dòng bằng
kim loại mềm hoặc có khả năng bị dão như thiếc hoặc nhôm.
Vít tạo ren có thể dùng để
xiết mối nối đất liên tục nếu không cần thiết phải tháo mối nối
đó trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 22 để có
các ví dụ về vít.
4.11.3 Vít
và đinh tán được dùng vào mối nối điện và cơ phải được hãm để chống nới lỏng.
Vòng đệm lò xo có thể hãm tốt. Đối với đinh tán, cổ không tròn hoặc có rãnh thích hợp
là đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
4.11.4 Bộ
phận mang dòng phải bằng đồng, hợp kim có chứa ít nhất 50 % đồng hoặc tối thiểu
là vật liệu có đặc tính tương đương.
CHÚ THÍCH: Dây dẫn nhôm có
thể được chấp nhận nếu tối thiểu có đặc tính tương đương, phải chịu
đánh giá tính thích hợp cho từng trường hợp riêng rẽ.
Yêu cầu này không áp dụng
cho vít không nhất thiết phải mang dòng ví dụ như vít đầu nối.
Bộ phận mang dòng phải có khả
năng chống ăn mòn hoặc có đủ bảo vệ chống ăn mòn.
Đồng và hợp
kim đồng chứa ít nhất 50 % đồng được xem là đáp ứng yêu cầu này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và nếu cần, bằng phân tích hóa học.
4.11.5 Bộ
phận mang dòng không được tiếp xúc trực tiếp với bề mặt lắp đặt hoặc gỗ.
4.11.6 Hệ
thống tiếp điểm kiểu điện cơ phải chịu các ứng suất điện xuất
hiện trong sử dụng bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp đèn điện được
ghi nhãn dùng cho tải điện trở và tải điện cảm thì đèn điện phải
chịu các thử nghiệm ở hệ số công suất bằng 1 và
0,6.
Trước và sau thử nghiệm, hệ
thống tiếp điểm điện cơ phải được mang tải bằng 1,5 lần dòng điện danh định và
điện áp rơi trên mỗi tiếp điểm không được vượt quá 50 mV.
Sau khi hoàn thành các thử
nghiệm này, hệ thống tiếp điểm điện cơ phải chịu thử nghiệm độ bền điện phù hợp
với 10.2.
Sau thử nghiệm, mẫu phải cho
thấy:
- không bị mòn gây ảnh hưởng
xấu đến sử dụng sau này;
- không bị biến dạng vỏ bọc
hoặc tấm chắn;
- không bị nới lỏng các mối
nối điện hoặc cơ.
Đối với hệ thống tiếp điểm
kiểu điện cơ, thử nghiệm cơ ở 4.14.3 được tiến hành đồng thời với thử nghiệm điện
này.
4.12
Vít và mối nối (cơ) và miếng đệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vít dùng cho các mục đích
này không được bằng kim loại mềm hoặc dễ dão.
CHÚ THÍCH: Ví dụ
kẽm, một số loại nhôm và một số nhựa nhiệt dẻo.
Vít phải được tháo ra lắp
vào khi bảo trì không được làm bằng vật liệu cách điện nếu việc thay thế chúng
bằng vít kim loại có thể làm hỏng cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
Vít dùng để tạo
sự liên tục nối đất, ví dụ như vít dùng để cố định balát và các thành
phần khác, phải phù hợp với yêu cầu trong đoạn thứ nhất của 4.12.1, ví dụ như vít
giữ balốt, ít nhất có một vít giữ balát có chức năng cơ và điện.
Thay để vít giữ balát không
được xem là bảo trì.
Vít bằng vật liệu
cách điện sử dụng trong cơ cấu chặn dây có thể được thừa nhận là
đai ôm trực tiếp trên cáp hoặc dây vì việc
thay các vít này không được xem là bảo trì.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, các vít và đai ốc truyền lực tiếp xúc hoặc có khả năng được người sử dụng
xiết chặt thì được xiết vào tháo ra. Vít và đai ốc bằng vật liệu cách điện phải
được tháo ra hoàn toàn trong mỗi thao tác nới lỏng vít. Trong quá trình thử
nghiệm, không được có hỏng hóc làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này của chi tiết dùng để cố
định hoặc mối nối bắt ren. Sau thử nghiệm, vẫn có thể vặn vít hoặc đai ốc bằng
vật liệu cách điện theo cách dự kiến.
Thử nghiệm được thực hiện bằng
tuốc nơ vít hoặc chìa vặn đai ốc thích hợp bằng cách đặt mômen xoắn cho trong Bảng
4.1, ngoại trừ đối với vít bằng vật liệu cách điện được sử dụng
trong cơ cấu chặn dây và mang trực tiếp trên cáp hoặc dây, mômen xoắn là 0,5
Nm.
Bảng
4.1 - Mômen xoắn để thử nghiệm vít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Mômen
xoắn
Nm
1
2
3
Đến
và bằng 2,8
0,20
0,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn
hơn 2,8 đến và bằng 3,0
0,25
0,50
0,5
Lớn
hơn 3,0 đến và bằng 3,2
0,30
0,60
0,5
Lớn
hơn 3,2 đến và bằng 3,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,6
Lớn
hơn 3,6 đến và bằng 4,1
0,70
1,20
0,6
Lớn
hơn 4,1 đến và bằng 4,7
0,80
1,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn
hơn 4,7 đến và bằng 5,3
0,80
2,00
1,0
Lớn
hơn 5,3 đến và bằng 6,0
-
2,50
1,25
Lớn
hơn 6,0 đến và bằng 8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,00
4,00
Lớn
hơn 8,0 đến và bằng 10,0
-
17,00
8,50
Lớn
hơn 10,0 đến và bằng 12,0
-
29,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn
hơn 12,0 đến và bằng 14,0
-
48,00
24,00
Lớn
hơn 14,0 đến và bằng 16,0
-
114,00
57,00
Hình dạng của lưỡi tuốcnơvít
thử nghiệm phải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít được xiết không giật.
Hỏng nắp che được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các vít kim loại khác và
các đai ốc;
- các vít bằng vật liệu cách
điện
• có mũ sáu cạnh, có
kích thước ngang qua clê dẹt lớn hơn đường kính ren ngoài;
• có mũ hình trụ và lỗ dành
cho chìa vặn có kích thước lớn hơn đường kính ren ngoài;
• có mũ có rãnh thẳng hoặc
rãnh chữ thập, chiều dài của rãnh lớn hơn 1,5 lần đường kính ren ngoài.
Cột 3 áp
dụng cho các vít khác bằng vật liệu cách điện.
Các giá trị cho trong Bảng
4.1 đối với vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm áp dụng cho các vít bằng thép và
tương tự, chủ yếu được sử dụng khi lắp đặt đèn điện.
Các giá trị cho trong Bảng
4.1 đối với vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm không áp dụng cho ren ống
nối của đui đèn, yêu cầu đối với ren ống nối này được quy định ở Điều 15 của
TCVN 6639 (IEC 60238).
Yêu cầu của điều 4.12.1 này
không áp dụng cho đai ốc bằng kim loại được sử dụng để cố
định các thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vít hoặc đai ốc được thao
tác khi lắp đặt đèn điện hoặc thay bóng đèn gồm có vít hoặc
đai ốc để cố định vỏ, nắp, v.v... Mối nối dùng cho các ống có ren, vít dùng để
lắp đèn điện vào bề mặt lắp đặt, vít hoặc đai ốc thao tác bằng
tay dùng để cố định nắp thủy tinh và nắp có ren không được tính đến.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và đối với vít được thao tác khi lắp đặt đèn điện hoặc khi thay
bóng đèn kiểm tra bằng thử nghiệm mô tả ở 4.12.1.
4.12.3 Chưa
sử dụng.
4.12.4 Mối
nối kiểu vít và các mối nối cố định khác giữa các bộ phận khác nhau của đèn điện
phải được thực hiện sao cho chúng không bị nới lỏng khi có thể xuất hiện các
mômen xoắn, ứng suất uốn, rung, v.v... trong sử dụng bình thường. Xà cố định và
ống treo phải được gắn chắn chắn.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về phương
tiện ngăn ngừa nới lỏng các mối nối là hàn thiếc, hàn nóng chảy, đai ốc hãm và
vít cố định.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các mối
nối đã được hãm bằng mômen có giá trị không vượt quá:
- 2,5 Nm đối với cỡ ren ≤ M
10 hoặc đường kính tương đương;
- 5,0
Nm đối với cỡ ren > M 10 hoặc đường kính tương đương;
Đối với đui đèn phải chịu
xoay khi thay bóng đèn, kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các mối
nối cơ kiểu vít đã được hãm. Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn
được giữ trong đèn điện bằng hai phương tiện cố định trở lên (ví dụ, hai vít cố
định). Mômen thử nghiệm phải đặt trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược
chiều kim đồng hồ với mômen không vượt quá:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2,0 Nm đối với đui đèn
E26, E27 và B22;
- 1,2 Nm đối với đui đèn E14
và B15 (trừ kiểu nến);
- 0,5 Nm đối với đui đèn nến
E14 và B15;
- 0,5 Nm đối với đui đèn
E10;
Đối với đui đèn khác phải chịu
xoay khi thay bóng đèn, đặt mômen bằng hai lần mômen kéo rút lớn
nhất như quy định trong yêu cầu của đui đèn ở IEC 60061-2 nhưng tối
thiểu là 1,2 Nm trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ.
Đối với thiết bị đóng cắt kiểu
nút ấn, phương tiện cố định phải chịu mômen không vượt quá 0,8 Nm. Trong quá
trình thử nghiệm, các mối nối bắt ren này không được bị nới lỏng.
4.12.5 Vòng
đệm bắt ren phải phù hợp với thử nghiệm sau.
Vòng đệm bắt ren phải lắp với
thanh kim loại hình trụ có đường kính bằng với số nguyên thấp hơn gần nhất tính
bằng milimét so với đường kính bên trong của vòng đệm cần đệm kín. Vòng đệm này
phải được xiết bằng chìa vặn thích hợp, mômen chỉ ra trong Bảng
4.2 được đặt lên chìa vặn trong 1 min.
Bảng
4.2 - Thử nghiệm mômen lên miếng đệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Mômen
Miếng
đệm kim loại
Nm
Miếng
đệm đúc bằng nhựa dẻo
Nm
Đến
7
6,25
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,25
3,25
Trên
14 đến 20
7,50
5
Trên
20
10
7,50
Sau thử nghiệm, đèn điện và
vòng đệm không có biểu hiện bị hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13.1 Đèn
điện phải có đủ độ bền cơ và phải có kết cấu để chịu
được vận hành nặng nề có thể xảy ra trong sử dụng bình
thường.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách đặt các va đập lên mẫu bằng trang bị thử nghiệm va đập
tác động bằng lò xo theo Điều 5 của TCVN 7699-2-75 (IEC 60068-2-75) hoặc phương
tiện thích hợp khác cho kết quả tương đương.
CHÚ THÍCH:
Năng lượng va đập tương đương đạt được bằng các phương pháp khác nhau không nhất
thiết cho kết quả như nhau.
Lò xo của búa phải có kết cấu
sao khoảng nén, tính bằng milimét nhân với lực đập, tính bằng
niutơn, bằng 1 000, khoảng nén xấp xỉ 20 mm. Lò xo phải điều chỉnh được để tạo
năng lượng va đập ứng với khoảng nén lò xo như chỉ ra trong Bảng 4.3.
Bảng
4.3 - Năng lượng
va đập và khoảng nén của lò xo
Loại
đèn điện
Năng
lượng va đập
Nm
Khoảng
nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ
phận dễ vỡ
Bộ
phận khác
Bộ
phận dễ vỡ
Bộ
phận khác
Đèn điện
lắp chìm, đèn điện cố định thông dụng và đèn điện di động lắp
trên tường
0,2
0,35
13
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,35
0,50
17
20
Đèn sân khấu, đèn điện chiếu
sáng đường và phố. đèn điện dùng cho bể bơi, đèn
điện di động trong vườn và các đèn điện cho trẻ em
0,5
0,70
20
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử nghiệm
khác
Đui đèn và các thành phần
khác chỉ phải thử nghiệm lại khi chúng nhô ra khỏi
hình chiếu ban đầu của đèn điện. Mặt trước của đui đèn không
cần thử nghiệm lại vì khi làm việc bình thường,
bóng đèn che phần này.
Các bộ phận dễ vỡ là các bộ
phận như nắp bằng thủy tinh trong suốt và nắp thủy tinh mờ chỉ
để bảo vệ chống bụi, vật rắn và hơi ẩm, và các bộ phận bằng gồm và bộ phận nhỏ
nhô ra khỏi vỏ bọc nhỏ hơn 26 mm, hoặc nếu diện tích bề
mặt của chúng không vượt quá 4 cm2.
Che chắn
bảo vệ được yêu cầu ở 4.21 được xem là bộ phận dễ vỡ.
Nắp thủy tinh mờ, không dùng
để bảo vệ chống điện giật và/hoặc tia cực tím, cũng như không tạo thành phần bảo
vệ chống bụi, vật thể rắn, hơi ẩm và bóng đèn, thì không phải thử nghiệm.
Mẫu
được lắp và đỡ như trong sử dụng bình thường trên một bảng
gỗ cứng, lối vào cáp để mở, các lỗ đột lửng thì được đột thủng, các vít cố định
nắp và vít tương tự được xiết với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng
4.1.
Đặt ba va đập lên điểm
được xem là xung yếu, chú ý đặc biệt đến các bộ phận mang điện có bọc cách điện và ống lót là
vật liệu cách điện, nếu có. Có thể cần các mẫu bổ sung để tìm
ra điểm xung yếu; trong trường hợp nghi ngờ, thử nghiệm được lặp lại trên mẫu mới
và cũng chỉ đặt ba va đập.
Sau thử nghiệm, mẫu không được
có hỏng hóc, cụ thể là:
a) bộ phận mang điện không
được trở nên chạm tới được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) mẫu vẫn duy trì được cấp
bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm phù hợp với
phân loại của nó;
d) phải có thể tháo ra và lắp
lại nắp bên ngoài mà các nắp này hoặc lớp lót cách điện không bị nứt.
Tuy nhiên, cho phép nứt vỏ
ngoài nếu tháo vỏ ngoài không gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
Trong trường hợp nghi ngờ,
cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường phải chịu thử nghiệm độ bền điện như
quy định ở Mục 10.
Hỏng lớp
phủ trang trí, các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở
không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 và các chỗ sứt nhỏ không gây ảnh
hưởng bất lợi đến việc bảo vệ chống điện giật hoặc hơi ẩm thì được bỏ qua.
4.13.2 Các
bộ phận kim loại xung quanh các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các
thử nghiệm thích hợp theo các điều từ 4.13.3 đến 4.13.5.
4.13.3 Sử
dụng ngón tay thử nghiệm thẳng không có khớp, có kích thước giống như ngón tay
thử nghiệm tiêu chuẩn trong TCVN 4255 (IEC 60529). Ấn
ngón tay này lên bề mặt với lực bằng 30 N.
Trong quá trình thử nghiệm,
bộ phận kim loại không được chạm tới bộ phận mang điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13.4 Đèn
điện vận hành nặng nề
Đèn điện vận hành nặng nề phải
có bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn và hơi ẩm tối thiểu là IP54.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm thích hợp ở 9.2.0.
Đèn điện vận hành nặng nề phải
có đủ độ bền cơ và không được lật trong trường hợp có thể xảy ra trong sử dụng
bình thường. Ngoài ra, phương tiện cố định chân đế mà đèn điện nối với phải có
đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm từ a) đến d) dưới đây.
a) Đèn điện vận hành nặng nề loại
cố định và đèn điện vận hành nặng nề loại di động (không thuộc loại cầm tay)
Từng mẫu trong ba mẫu đèn điện
phải chịu ba va đập đơn lẻ, tại các điểm được xem là xung yếu, lên bề mặt thường
lộ ra bất kỳ. Mẫu không lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) và
được lắp đặt như trong sử dụng bình thường lên bề mặt đỡ cứng.
Các va đập được đặt lên bằng
cách thả viên bi thép hình cầu đường kính 50 mm, nặng
0,51 kg từ độ cao H (1,3 m) như thể hiện trên
Hình 21, để tạo ra năng lượng va đập bằng 6,5 Nm.
Ngoài ra, từng mẫu trong ba
mẫu đèn điện được thiết kế để sử dụng ngoài trời được làm lạnh về nhiệt độ -5 °C
± 2 °C và duy trì ở nhiệt độ đó trong 3 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đèn điện cầm tay
Cho đèn điện rơi bốn lần từ
độ cao 1 m lên sàn bê tông. Các lần rơi được thực hiện từ bốn vị trí ban đầu nằm
ngang khác nhau, đèn điện được xoay đi 90° xung quanh trục của nó ở mỗi lần
rơi. Tháo bóng đèn ra nhưng không tháo các kính bảo vệ, nếu có, trong thử nghiệm
này.
Sau thử nghiệm ở 4.13.4 a) hoặc
4.13.4 b), đèn điện không được có biểu hiện hỏng hóc gây ảnh hưởng bất lợi đến
an toàn và sử dụng sau này. Các bộ phận để bảo vệ bóng đèn khỏi hỏng hóc không được bị lỏng.
CHÚ THÍCH: Các bộ phận này
có thể bị biến dạng. Vỡ nắp thủy tinh bảo vệ trong suốt hoặc nắp thủy tinh mờ được bỏ qua
nếu kính hoặc nắp không phải là phương tiện duy nhất bảo vệ bóng đèn khỏi hỏng
hóc.
c) Đèn điện có chân đế đi
kèm
Thảo tất cả
các bóng đèn trước khi thử nghiệm.
Đèn điện và chân đế không được
đổ ở góc 6° so với phương thẳng đứng.
Đèn điện phải chịu va đập do
bốn lần bị đổ từ góc đến 15° so với phương thẳng đứng.
Phương tiện cố định chân đế
phải chịu một lực bằng bốn lần khối lượng của đèn điện theo hướng bất lợi nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đèn điện dùng để lắp
đặt tạm thời và thích hợp đặt trên chân đế
Đèn điện
phải chịu bốn va đập do thử nghiệm dưới đây tạo ra.
Tháo tất cả các bóng đèn trước
khi thử nghiệm.
Đèn điện được treo bằng
thanh nhôm dọc theo tường bằng bê tông hoặc gạch. Chiều dài thanh này bằng chiều
dài của chân đế như chỉ ra cho chân đế có thể có trong hướng dẫn lắp đặt.
Đèn điện được nâng lên cho đến
khi thanh nhôm nằm ngang và sau đó, để rơi tự do lên tường.
Sau thử nghiệm, đèn điện
không bị ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.13.5 Chưa
sử dụng.
4.13.6 Balát/biến
áp có phích cắm và đèn điện loại cắm vào ổ cắm nguồn
lưới phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây, được thực
hiện trong thùng quay như thể hiện trên Hình 25.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu rơi từ độ cao 50 cm lên
tấm thép dày 3 mm, số lần rơi là:
- 50 nếu khối lượng mẫu
không vượt quá 250 g;
- 25 nếu khối lượng mẫu vượt
quá 250 g.
Sau thử nghiệm, mẫu không
có biểu hiện bị hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này, nhưng không cần phải
hoạt động được và bất kỳ hư hại nào cho bầu thủy tinh
đều được bỏ qua. Với điều kiện là bảo vệ chống điện giật không bị ảnh
hưởng, các mảnh nhỏ do vỡ mẫu được bỏ qua.
Biến dạng các chốt cắm và hư
hại lớp phủ trang trí và các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc
khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 thì được bỏ qua.
4.14
Hệ thống treo, cố định và phương tiện điều chỉnh
4.14.1 Hệ
thống treo, cố định cơ khí phải cố đủ các yếu tố an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm thích hợp dưới đây.
Thử nghiệm A: Phương tiện cố
định đèn điện vào bề mặt lắp đặt của hệ thống lắp đặt và phương tiện cố định của các
bộ phận bên ngoài được giữ bởi đèn điện phải được giữ chắc chắn đúng vị trí. Thử nghiệm dưới đây
áp dụng cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các bộ phận bên ngoài được
cố định vào đèn điện (ví dụ bộ khuếch tán, thủy tinh, bộ phản xạ, chớp) được thử
nghiệm với tải bằng bốn lần khối lượng của bộ phận được giữ ngoài khối lượng của
bản thân bộ phận đó. Không cần thử nghiệm các bộ phận bên ngoài nếu sự phù hợp với
yêu cầu của điều này hiển nhiên thấy được từ các thông tin có sẵn và bằng cách
kiểm tra bằng mắt, ví dụ các bộ phận được cố định bằng một số vít.
Đặt bổ sung tải phân bố đều,
không đổi, bằng bốn lần khối lượng của đèn điện, hoặc của bộ phận liên
quan nếu áp dụng được, vào phương tiện cố định theo hướng bình
thường của tải trong thời gian 1 h. Không được có biến dạng đáng kể các thành
phần của hệ thống treo và cố định khi kết thúc giai đoạn này. Trong trường hợp
có phương pháp khác để cố định hoặc treo thì phải thử nghiệm từng phương pháp
riêng rẽ.
Thử nghiệm B: Dành cho đèn
điện kiểu treo cố định: Đặt mômen bằng 2,5 Nm lên đèn điện trong thời gian 1
min, đầu tiên theo chiều kim đồng hồ rồi sau đó ngược chiều kim đồng hồ. Với thử
nghiệm này, đèn điện không bị xoay đi nhiều hơn
một vòng theo cùng một hướng so với bộ phận cố định.
Thử nghiệm C: Dành cho xà đỡ
hệ thống treo cố định: Chi tiết về thử nghiệm đối với
xà đỡ hệ thống treo cố định như sau:
a) Đối với xà đỡ
chế độ nặng nề (ví dụ xà đỡ lắp trong phân xưởng), đặt một
lực bằng 40 N trong 1 min, theo các hướng khác nhau ở đầu tự do, với xà
đỡ được cố định như trong sử dụng bình thường. Mômen uốn thu được từ thử nghiệm
này không được nhỏ hơn 2,5 Nm. Khi bỏ lực thử nghiệm ra thì xà đỡ không được dịch
chuyển hoặc biến dạng vĩnh viễn gây nguy hiểm cho an toàn.
b) Đối với
xà đỡ chế độ nhẹ (ví dụ xà đỡ lắp trong gia đình), thử nghiệm tương tự như điểm
a) được áp dụng trong 1 min nhưng với lực bằng 10 N, và mômen uốn thu được từ
thử nghiệm này không được nhỏ hơn 1,0 Nm.
Thử nghiệm D: Dành cho đèn
điện lắp trong thanh ray: Khối lượng của đèn điện không được
lớn hơn giá trị do nhà chế tạo thanh ray khuyến cáo là tải lớn nhất thích hợp
cho cơ cấu treo đèn điện.
Thử nghiệm E: Dành cho đèn
điện lắp đặt bằng kẹp: Đặt một lực kéo lên cáp nhưng không giật trong 1 min
theo hướng bất lợi nhất trong sử dụng bình thường.
Trong quá trình thử nghiệm, kẹp được lắp đặt trên "các giá" thử nghiệm
tiêu chuẩn làm bằng kính cửa sổ thông thường, một giá có chiều
dày danh nghĩa 10 mm và một giá có chiều dày lớn nhất có thể kẹp được. Đối
với thử nghiệm này, chiều dày của giá thử nghiệm được tăng lên theo các bội số của
10 mm. Ở lực kéo 20 N, kẹp không được để tuột tấm
kính.
Ngoài ra, đèn điện lắp đặt bằng
kẹp phải được thử nghiệm trên thanh kim loại có mạ crôm bóng và có đường
kính danh nghĩa bằng 20 mm. Đèn điện không được bị xoay dưới trọng lượng của nó và
không được rơi ra khỏi thanh kim loại khi đặt lực kéo bằng 20 N lên cáp. Thử
nghiệm thanh kim loại mạ bóng không áp dụng cho đèn điện có ghi nhãn
"không thích hợp để lắp trên vật liệu hình ống".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Giá thử nghiệm
dùng cho thử nghiệm chiều dày lớn nhất có thể gồm các lớp bằng thủy tinh và gỗ,
với điều kiện là các bề mặt được kẹp bằng kẹp của đèn điện phải
là thủy tinh.
Có
các hướng dẫn và/hoặc phương tiện do nhà chế tạo đưa ra để lắp
đặt và sử dụng an toàn đèn điện cố định hoặc có bộ điều
khiển độc lập nhưng không có cơ cấu dùng để cố định (các lỗ, xà đỡ, v.v...),
(xem 3.3), các trang bị này có thể được xem là phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn.
Điều này
không nhằm kiểm tra độ bền cơ của bề mặt lắp đặt. Hư hại bất kỳ đến bề mặt lắp
đặt không được coi là hỏng.
4.14.2 Đèn
điện được treo bằng cáp hoặc dây mềm không được có khối lượng vượt
quá 5 kg trên mỗi cáp hoặc dây mềm. Tổng tiết diện danh nghĩa của ruột dẫn
của cáp hoặc dây mềm để treo đèn điện phải sao cho ứng suất trong ruột dẫn không lớn hơn
15 N/mm2.
Để
tính ứng suất, chỉ cần xem xét ruột dẫn.
Trong trường hợp đèn điện được
treo bằng cáp hoặc dây mềm có khối lượng lớn hơn 5 kg trên
mỗi cáp hoặc dây mềm thì thiết kế đèn điện hoặc của cáp hoặc dây mềm
phải sao cho ngăn ngừa được lực kéo căng bất kỳ đặt
lên ruột dẫn.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể
được đáp ứng bằng cách sử dụng cáp có lắp lõi mang tải thích
hợp.
Đối với nửa đèn điện được
thiết kế để nối với đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn kiểu cổ gài, khối lượng
và mômen uốn hiệu quả không được lớn hơn giá trị lớn nhất cho trong Bảng 4.4.
Mômen uốn liên
quan đến điểm tiếp xúc, ở vị trí gài vào hoàn toàn, của (các) tiếp
điểm của nửa đèn điện với tiếp điểm giữa của đui đèn xoáy ren Edison hoặc cọc
nhúm của đui đèn cổ gài.
Bảng
4.4 - Thử nghiệm nửa đèn điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn
điện
Khối
lượng lớn nhất
Mômen
uốn lớn nhất
E14
và B15
1,8
kg
0,9
Nm
E27
và B22
2,0
kg
1,8
Nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, đo và tính toán.
4.14.3 Yêu
cầu đối với các cơ cấu điều chỉnh được đưa ra
như dưới đây.
a) Cơ cấu
điều chỉnh và phương tiện điều chỉnh, ví dụ, mối nối, cơ cấu kéo lên, xà đỡ có
điều chỉnh hoặc ống lồng, phải được kết cấu sao cho
cáp hoặc dây không bị ép, kẹp, hư hại hoặc xoắn dọc theo trục dọc quá 360°
trong khi thao tác.
Nếu đèn điện có nhiều hơn một
mối nối, giới hạn 360° áp dụng cho từng mối nối nếu chúng không quá gần nhau. Mỗi
trường hợp cần được đánh giá cho các tính chất của riêng nó.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm dưới đây.
Cơ cấu điều chỉnh, có cáp hoặc
dây thích hợp phải được thao tác phù hợp với Bảng 4.5. Chu kỳ thao
tác là chuyển động từ điểm tới hạn này của dải đến điểm tới hạn kia và trở về
vị trí ban đầu. Tốc độ chuyển động không được làm cho cơ cấu bị nóng đến mức nhận
biết được và không được vượt quá 600 chu kỳ trong một giờ.
Đối với hệ thống tiếp xúc kiểu
điện cơ, thử nghiệm này được tiến hành đồng thời với thử nghiệm mối nối điện ở 4.11.6.
Trong thử nghiệm, không được
vượt quá các giá trị theo Bảng 5.2.
Sau thử nghiệm, không được có
nhiều hơn 50 % các sợi bên trong ruột dẫn bị đứt cũng như không được có hư hại
nghiêm trọng cho cách điện, nếu có, của dây mềm. Dây hoặc cáp vẫn
phải chịu được các thử nghiệm điện trở cách điện và điện
áp cao quy định ở Mục 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cơ cấu điều chỉnh có
ống mềm, dải điều chỉnh cho thử nghiệm này thường là 135° theo cả hai hướng so
với phương thẳng đứng. Tuy nhiên, trong trường hợp không điều chỉnh được nếu
không sử dụng lực không mong muốn thì ống mềm chỉ được uốn đến các vị trí mà bản
thân nó duy trì được.
b) Đèn điện có phương tiện
điều chỉnh được thiết kế để lắp đặt trong tầm với phải cho phép
làm việc theo chức năng dự kiến của nó mà không làm
giảm tính ổn định của đèn điện hoặc không gây ra biến dạng bộ
phận bất kỳ của kết cấu cũng như không gây bỏng do nhiệt độ vượt quá các giá trị
quy định trong Bảng 12.1.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách thao tác bằng tay hoặc điều chỉnh
đèn điện, bằng phương tiện điều chỉnh như dự kiến xuất hiện trong sử dụng bình
thường và bằng phép đo nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm ở 12.4.
c) Đối với đèn điện được thiết
kế để lắp đặt trong tầm với, không gian xung quanh tất cả các phương tiện điều
chỉnh, trừ khe hở chùm sáng, cách các phương tiện điều chỉnh theo tất cả các hướng
5 cm, phải phù hợp với giới hạn nhiệt độ của phương tiện điều chỉnh, như quy định
trong Bảng 12.1. Giới hạn nhiệt độ như vậy cũng được áp dụng cho tất cả
các phương tiện điều chỉnh được chiếu sang sau khi định vị khe hở
chùm sáng của đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách định vị khe hở chùm sáng của đèn điện và đo nhiệt độ trong khi thử nghiệm ở 12.4.
Bảng
4.5 - Thử nghiệm cơ cấu điều chỉnh
Loại
đèn điện
Số
chu kỳ thao tác
Đèn điện được thiết kế để
thường xuyên điều chỉnh, ví dụ như đèn điện trên bản vẽ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn điện được thiết kế để
thỉnh thoảng điều chỉnh, ví dụ
như đèn điện rọi sáng trong tủ kính bán hàng
150
Đèn điện được thiết kế để
chỉ điều chỉnh khi lắp đặt, ví dụ đèn pha
45
4.14.4 Dây
hoặc cáp đi trong ống lồng không được cố định vào ống ngoài cùng. Phải có
phương tiện để tránh kéo căng dây dẫn ở các đầu nối.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.14.5 Con
lăn dẫn hướng đối với dây mềm phải được định kích thước để ngăn ngừa hỏng
dây do uốn quá mức. Các rãnh trong con lăn phải được lượn
tròn, đường kính của con lăn tại đáy rãnh phải tối thiểu là ba lần đường kính của
dây. Con lăn bằng kim loại chạm tới được phải được nối
đất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.14.6 Balát/biến
áp có phích cắm và đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới không được gây biến dạng
quá mức lên ổ cắm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mômen bổ sung đặt vào ổ cắm
để giữ bề mặt gài ở mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm.
Đối với đèn điện cắm vào ổ cắm
nguồn lưới loại điều chỉnh được, mômen tổng truyền đến ổ cắm trong khi điều chỉnh
không được vượt quá 0,5 Nm.
Ổ cắm sử dụng
cho thử nghiệm phải tháo bỏ tiếp điểm đất (nếu có) được tháo ra, trừ
khi ổ cắm này có chỗ cho chốt kiểu sập không bị đậy lại khi cắm chân nối
đất.
4.15
Vật liệu cháy
4.15.1 Các
nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không có chức năng cách điện và không chịu
được thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 650 °C ở 13.3.2 phải có đủ khoảng
cách so với bất kỳ bộ phận được gia nhiệt nào của đèn điện mà có thể nâng vật liệu
lên nhiệt độ bắt cháy của nó. Các bộ phận làm bằng vật liệu chảy phải có cơ cấu
giữ chặt và đỡ thích hợp để duy trì khoảng cách này.
Khoảng cách so với các bộ phận
được gia nhiệt đề cập ở trên phải tối thiểu là 30 mm, trừ khi vật liệu được bảo
vệ bằng một màn chắn cách các bộ phận được gia nhiệt tối thiểu 3 mm. Màn chắn
này phải phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim ở 13.3.1, không được có các lỗ
và phải có chiều cao và chiều dài tối thiểu bằng các kích thước tương ứng của
các bộ phận được gia nhiệt. Không yêu cầu có màn chắn ở
những chỗ đèn điện có vật cản tàn lửa hiệu quả.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu của
điều 4.15.1 này được minh họa trên Hình 4.
Không được sử dụng vật liệu
cháy dữ dội như giấy.
Không áp dụng các yêu cầu của
điều 4.15.1 này cho các chi tiết nhỏ như kẹp sợi
dây và các phần bằng giấy liên kết nhựa dẻo được sử dụng bên trong đèn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu có
khoảng cách tính từ các bộ phận của đèn điện có lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt
độ để bảo vệ chống quá nhiệt của nắp che, chụp đèn hoặc các bộ phận
tương tự.
Không áp dụng các yêu cầu của
điều 4.15.1 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, vỏ này có
IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với phần liên quan của IEC 61558-2 hoặc với IEC
60989.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách cho đèn điện làm việc trong
điều kiện không bình thường với dòng điện được tăng chậm và đều qua các cuộn
dây của balát hoặc biến áp, cho đến khi bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ
tác động. Trong và sau thử nghiệm, nắp che, chụp đèn và
các bộ phận tương tự không bắt lửa và các bộ
phận chạm tới được không trở nên mang điện.
Thực hiện thử nghiệm theo Phụ
lục A để kiểm tra xem các bộ phận chạm tới được có trở
nên mang điện không.
4.15.2 Đèn
điện làm bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu được nhiệt độ tăng lên do các
điều kiện sự cố trong balát/biến áp và linh kiện điện tử để không xảy ra nguy
hiểm khi lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
Yêu cầu này đạt được
bằng một trong các biện pháp sau đây:
a) Các biện pháp kết cấu đảm
bảo rằng:
- trong các điều kiện hỏng
hóc, các linh kiện được giữ đúng vị trí, ví dụ, vật đỡ không phụ thuộc nhiệt độ;
- các bộ phận của đèn điện
không thể bị quá nhiệt theo cách làm cho các bộ phận mang điện trở
nên chạm tới được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sử dụng bộ điều khiển cảm
biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ của các điểm cố định của balát/biến áp và
linh kiện điện tử và các bộ phận để hở của
đèn điện ở giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là
loại cơ cấu cắt nhiệt đặt lại tự động hoặc bằng tay hoặc là dây chảy nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm ở 12.7.2.
c) Vật liệu nhựa nhiệt dẻo
được sử dụng cho đèn điện phải thích hợp ở nhiệt độ bề mặt lớn nhất
cho phép khi sử dụng balát có bảo vệ nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên
quan.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm ở 12.7.2.
4.16
Đèn điện dùng để lắp đặt trên bề mặt cháy bình thường
Đèn điện
được phân loại là thích hợp để lắp đặt trên bề mặt cháy bình
thường phải phù hợp với một trong các yêu cầu dưới đây ở 4.16.1,4.16.2 hoặc
4.16.3.
CHÚ THÍCH 1: Bảng N.1 nêu hướng
dẫn khi nào thì sử dụng ký hiệu và cảnh báo.
Không áp dụng các yêu cầu của
điều 4.16 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, nghĩa là IP20
hoặc cao hơn, phù hợp với bộ tiêu chuẩn IEC 61558. Đối với biến áp của máy cạo
râu hoặc bộ nguồn của máy cạo râu lắp trong đèn điện và phù hợp với
IEC 61558-2-5, áp dụng các yêu cầu ở 4.16.1. Bộ điều khiển đèn bằng điện tử và
các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ có thể được lắp bên trong các phụ kiện này không phải
áp dụng các yêu cầu của điều 4.16.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về
các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ là các cuộn dây có lõi ferit hoặc
lõi không phải dạng lá thép, các cơ cấu này thường được lắp trên
tám mạch in.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đèn điện không có bộ
điều khiển bóng đèn, các yêu cầu này được đáp ứng nếu phù hợp với Mục 12.
Do ứng dụng của đèn điện,
đèn điện được cung cấp bộ đổi nối để lắp đặt trên thanh ray phải
đáp ứng các yêu cầu đối với lắp đặt trực tiếp trên các bề mặt cháy bình
thường.
4.16.1 Bộ
điều khiển bóng đèn phải cách bề mặt lắp đặt một khoảng tối thiểu bằng:
a) 10 mm, kể cả chiều dày của
vật liệu làm nắp che khi khoảng cách này tính cả 3 mm khoảng không gian tối thiểu
giữa bề mặt bên ngoài của nắp che và bề mặt lắp đặt đèn điện trong vùng của bộ
điều khiển bóng đèn, và 3 mm khoảng cách không gian tối thiểu giữa vỏ bộ điều
khiển bóng đèn và bề mặt bên trong của nắp che. Nếu không có vỏ bộ
điều khiển bóng đèn thì áp dụng khoảng cách 10 mm so
với bộ phận hoạt động, ví dụ, các cuộn dây của bộ điều khiển bóng
đèn.
Nắp che cần liên tục trong
vùng nhô ra của bộ điều khiển bóng đèn để ngăn ngừa tuyến dẫn
trực tiếp nhỏ hơn 35 mm giữa bộ phận hoạt động của bộ điều khiển bóng đèn và bề
mặt lắp đặt, nếu không thì áp dụng yêu cầu của điểm b).
hoặc
b) 35 mm.
CHÚ THÍCH: Khoảng
cách 35 mm được ưu tiên để tính cho đèn điện lắp đặt bằng vòng kẹp trong đó khoảng
cách giữa bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt thường lớn hơn nhiều so với 10 mm.
Trong cả hai trường hợp, đèn
điện phải được thiết kế sao cho không gian cần thiết bất kỳ đương nhiên đạt
được khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.16.2 Đèn
điện phải lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn
nhiệt độ bề mặt lắp đặt của đèn điện đến giá trị an toàn. Bộ điều
khiển cảm biến nhiệt độ này có thể lắp bên ngoài bộ điều khiển
bóng đèn hoặc là một phần của bộ điều khiển bóng đèn có bảo vệ nhiệt theo tiêu
chuẩn phụ trợ liên quan.
Bộ điều khiển cảm biến nhiệt
độ có thể là cơ cấu cắt nhiệt tự đặt lại, cơ cấu cắt nhiệt đặt lại bằng tay hoặc
dây
chảy nhiệt (cầu chảy chỉ tác động một lần và sau đó đòi hỏi phải thay thế).
Bộ điều khiển cảm biến nhiệt
độ lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn không được là loại cắm
vào hoặc loại dễ dàng thay thế khác. Nó phải được giữ vào vị trí cố định
có liên quan đến balát/biến áp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và bằng thử nghiệm ở 12.6.2.
Các yêu cầu ở 4.16.2 được
xem là phù hợp đối với đèn điện có lắp balát/biến áp bảo vệ nhiệt "cấp P“,
được ghi nhãn có ký hiệu
balát/biến
áp có bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ, ký hiệu
với giá trị
ghi nhãn thấp hơn hoặc bằng 130 °C, phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan mà
không cần bất kỳ thử nghiệm nào khác.
Đèn điện có lắp
balát/biến áp không có ký hiệu là balát bảo vệ nhiệt hoặc có ghi nhãn
giá trị lớn hơn 130 °C phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.16.1 hoặc
4.16.3.
4.16.3 Nếu
đèn điện không phù hợp với yêu cầu về khoảng cách ở 4.16.1 và không có bộ cắt
theo nguyên lý nhiệt phù hợp với 4.16.2 thì phải được
thiết kế sao cho nó thỏa mãn thử nghiệm ở 12.6.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này và thử
nghiệm được dựa trên giả thiết là, khi balát/biến áp bị
hỏng, ví dụ do các cuộn dây bị ngắn mạch hoặc chạm vỏ, cuộn dây balát/biến
áp sẽ không vượt quá 350 °C trong khoảng thời gian lớn hơn 15 min và do đó, nhiệt
độ của bề mặt lắp đặt không vượt quá 180 °C trong thời gian lớn hơn 15 min.
4.17
Lỗ thoát nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Mục 9.
CHÚ THÍCH: Lỗ thoát nước ở đằng
sau đèn điện lắp đặt bề mặt chỉ hiệu quả khi thiết kế đảm bảo khe hở không khí
tối thiểu là 5 mm so với bề mặt lắp đặt, ví dụ,
các chỗ nhô ra ở đằng sau.
4.18
Khả năng chống ăn mòn
CHÚ THÍCH: Vì các thử nghiệm
ở 4.18 và Phụ lục F là thử nghiệm phá hủy nên có thể tiến
hành các thử nghiệm trên các mẫu riêng rẽ phù hợp với 0.4.2.
4.18.1 Nếu
các bộ phận bằng sắt từ của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe
và nước phun, kín nước và kín nước có áp suất bị gỉ có
thể làm cho đèn điện trở nên mất an toàn thì phải được
bảo vệ thích hợp để chống gỉ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm sau.
Loại bỏ tất cả dầu mỡ ra khỏi
các bộ phận cần thử nghiệm. Các bộ phận này được ngâm trong dung dịch amoni
clorua 10 % trong nước ở nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong 10 min. Không làm khô,
nhưng sau khi vảy các giọt nước, các bộ phận này được đặt trong hộp có không khí
bão hòa hơi ẩm ở nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong 10 min.
Sau 10 min làm khô các bộ phận
này trong tủ nhiệt ở nhiệt độ 100 °C ± 5 °C, các bề mặt của chúng phải
cho thấy không có dấu hiệu bị gỉ.
CHÚ THÍCH: Các vết gỉ trên
mép sắc và màng màu vàng có thể lau sạch
thì được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.18.2 Tiếp
điểm và các chi tiết khác làm bằng đồng cán hoặc tấm hợp kim đồng, nếu bị hư hại
có thể làm cho đèn điện bị mất an toàn thì phải chịu được ứng suất ăn mòn.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng thử nghiệm nêu trong Phụ
lục F, được thực hiện trên các mẫu chưa qua bất kỳ thử nghiệm nào khác.
4.18.3 Các
bộ phận bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa,
nước bắn tóe và nước phun, kín nước và kín nước có áp suất phải có khả
năng chống ăn mòn nếu không đèn điện có thể trở
nên mất an toàn.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về khả
năng chống ăn mòn được nêu trong Phụ lục L.
4.19
Bộ mồi
Bộ mồi được sử dụng
trong đèn điện phải tương thích về điện với balát kết hợp trong đèn điện.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.20
Đèn điện vận hành nặng nề - Yêu cầu về rung
Đèn điện vận hành nặng nề phải
có khả năng chống rung thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn điện được xiết chặt ở tư
thế nặng nề nhất của nó nhưng ở tư thế lắp đặt
bình thường trên máy tạo rung.
Hướng rung theo hướng nặng nề
nhất và mức khắc nghiệt là:
Thời gian:
30 min
Biên độ:
0,35 mm
Dải tần số:
10 Hz, 55
Hz, 10 Hz
Tốc độ quét:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau thử nghiệm, đèn điện
không được có các bộ phận bị nới lỏng gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.21
Che chắn bảo vệ
4.21.1 Vì có
thể có rủi ro vỡ bóng đèn nên đèn điện được thiết kế dùng cho bóng đèn halogen
vônfram và đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogen kim loại phải
được lắp cùng nắp che. Đối với bóng đèn halogen vônfram,
nắp che phải bằng thủy tinh.
Đèn điện được thiết kế để sử
dụng với bóng đèn tự che chắn được loại trừ yêu cầu này nhưng phải được
ghi nhãn có ký hiệu thích hợp (xem Hình 1).
CHÚ THÍCH 1: Bóng đèn có nắp
che bảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện phải có thông báo phòng ngừa thích
hợp hoặc trên bao gói của nó được ghi nhãn
theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:

[NGUỒN:
IEC 60417-6071 (2011-09): Lưu ý, bóng đèn không có bảo vệ]
CHÚ
THÍCH 2: Đối với bóng đèn không có che chắn bảo vệ là một phần của kết
cấu đèn điện (bóng đèn tự che chắn), trên bao gói của nó phải
được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.21.2 Bộ
phận của ngăn bóng đèn phải được thiết kế sao cho các mảnh vụn do vỡ bóng đèn
không gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.21.3 Tất
cả các lỗ hở trong đèn điện phải sao cho không có mảnh nào của bóng đèn vỡ có
thể rơi ra khỏi đèn điện theo đường thẳng (đường nhìn thẳng), kể cả
ở mặt sau của đèn điện lắp chìm.
4.21.4 Kiểm
tra sự phù hợp với 4.21.1 đến 4.21.3 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:
- che chắn bảo vệ phải phù hợp
với thử nghiệm va đập ở 4.13.1 với năng lượng va đập ở Bảng 4.3 đối với các bộ
phận dễ vỡ. Trong trường hợp phương tiện lắp đặt của che chắn bảo vệ bằng thủy
tinh chỉ được thiết kế duy nhất để chịu va đập từ bên trong thì cần
thực hiện thử nghiệm ở 4.13.1 theo hướng đó, nếu có thể;
- bộ phận ở ngăn bóng đèn, nếu
bằng vật liệu cách điện thì phải phù hợp
với thử nghiệm khả năng chịu ngọn lửa và bắt cháy ở 13.3.2.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này nhằm
nâng cao độ an toàn bằng cách loại bỏ các nguy hiểm do thay bóng đèn bị hỏng hoặc
ứng dụng sai. Đèn điện loại hở hiện nay không lắp che chắn bảo vệ
không hẳn là có nguy hiểm.
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm va đập
ở 4.13.1, được thực hiện bên ngoài, được xem là khắc nghiệt hơn các va đập của
mảnh thủy tinh. Do đó, thử nghiệm cụ thể mô phỏng
va đập của mảnh thủy tinh là không cần thiết.
4.22 Phụ
kiện cho bóng đèn
Đèn điện không được lắp các
phụ kiện cho bóng đèn có thể gây quá nhiệt hoặc làm hư hại bóng đèn, đầu đèn hoặc
đui đèn, đèn điện hoặc các phụ kiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 200 g đối
với bóng đèn có đầu G5, và
- 500 g đối
với bóng đèn có đầu G13.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, cân và bằng phép đo nhiệt, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ
kiện đi kèm bóng đèn nung sáng có thể không phù hợp với các yêu cầu này là bộ
phản xạ gương cầu, bộ phản xạ xung quanh bóng đèn, v.v... Ví dụ về các phụ kiện
đi kèm được phép là lò xo để gắn chụp đèn trọng lượng nhẹ với bóng
đèn và bộ phận tương tự.
4.23
Nửa đèn điện
Nửa đèn điện phải phù hợp với
tất cả các yêu cầu liên quan của đèn điện cấp II.
CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua ký
hiệu cấp II để tránh được xem là áp dụng cho đèn điện hoàn chỉnh
trong đó sử dụng nửa đèn điện.
4.24
Nguy hiểm quang sinh học
4.24.1 Bức xạ UV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với bóng đèn halogen vônfram
và hầu hết các bóng đèn halogen kim loại,
khi cần có che chắn bảo vệ, tất cả các loại thủy tinh sẽ
làm giảm bức xạ UV đến mức thấp vừa đủ.
Đối với bóng đèn halogen kim
loại phát bức xạ mức cao, Phụ lục P mô tả các phương pháp cung cấp che chắn bức
xạ tia cực tím thích hợp cho đèn điện.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục P,
quy trình A hoặc B để có phương pháp tính toán để cung cấp
che chắn bức xạ có hiệu quả.
4.24.2 Nguy
hiểm ánh sáng xanh đến võng mạc
Đèn điện có các nguồn sáng,
mà tiêu chuẩn an toàn không loại trừ bóng đèn khỏi việc đánh giá nguy hiểm ánh
sáng xanh thì phải được đánh giá theo IEC/TR 62778.
Không kỳ vọng việc sử dụng
các nguồn sáng thuộc nhóm có rủi ro ánh sáng
xanh cao hơn RG2. Có thể cần áp dụng các yêu cầu
khắc nghiệt hơn bổ sung đối với việc quản lý các kiểu
nguồn sáng này.
CHÚ THÍCH
1: Hiện nay chỉ có một số kiểu nguồn sáng có nguy hiểm ánh sáng
xanh cần xem xét là: LED, halogen kim loại và một số loại vonfram
halogen chuyên dụng khác.
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu đối
với đèn điện sử dụng nguồn sáng RG3 chưa được đưa ra vì
các sản phẩm này nhìn chung chưa có sẵn trên thị trường. Yêu cầu bổ sung sẽ
được xây dựng nếu cần.
Đối với đèn điện sử dụng các
nguồn sáng RGO không giới hạn hoặc RG1 không giới hạn theo IEC/TR 62778, hoặc
được đánh giá là RGO không giới hạn hoặc RG1 không giới hạn khi đã được lắp ráp
hoàn chỉnh để sử dụng trong các điều kiện giống nhau thì không phải áp dụng các
yêu cầu về nguy hiểm ánh sáng xanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với đèn điện được lắp
cố định, phải thực hiện đánh giá bổ sung theo IEC/TR 62778 để tìm
khoảng cách X giữa đèn điện và đường ranh giới giữa RG2 và RG1. Đèn điện phải
được ghi nhãn và có hướng dẫn theo 3.2.23 của tiêu chuẩn này.
b) Đèn điện di động hoặc đèn
điện cầm tay vượt quá RG1 ở khoảng cách 200 mm theo IEC/TR 62778 phải ghi nhãn
theo 3.2.23 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp
nguy hiểm ánh sáng xanh áp dụng được thì phải có
thông tin liên quan đến nguồn sáng như yêu cầu trong tiêu chuẩn an toàn nguồn
sáng.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số
thiết kế đèn điện, ví dụ đèn điện có các nguồn sáng
lắp liền, có thể cần thử nghiệm đèn điện hoàn chỉnh.
CHÚ THÍCH 5: Dữ liệu trắc
quang theo công bố của nhà chế tạo có thể được
sử dụng làm cơ sở để đánh giá như trong điểm a.
CHÚ THÍCH 6: Các sửa đổi
trong tiêu chuẩn IEC 60598-2-10 và IEC 60598-2-12 sẽ cập nhật yêu cầu này.
4.25
Nguy hiểm về cơ
Đèn điện không được có
các điểm nhọn hoặc mép sắc có thể tạo ra nguy hiểm cho người sử dụng trong quá
trình lắp đặt, sử dụng bình thường hoặc bảo dưỡng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.26.1 Phải
cung cấp phương tiện thích hợp để ngăn ngừa mất an toàn do ngắn mạch không chủ
ý các bộ phận SELV chạm tới được nhưng không cách điện có cực
tính ngược nhau.
CHÚ THÍCH: Đèn điện cấp III
được cấp điện từ nguồn SELV không quy định riêng là cần có một ruột dẫn được
cách điện. Trong trường hợp không có cách điện thì nhà chế tạo
đèn điện cần công bố công suất ra VA lớn nhất và kiểu
tham chiếu của nguồn SELV và tiến hành thử nghiệm ở 4.26.2 với biến áp/bộ chuyển
đổi này.
4.26.2 Mẫu
thử nghiệm điển hình được cho làm việc ở 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định với
tải danh nghĩa của nó. Chuỗi thử nghiệm như quy định ở 4.26.3 được mắc vào các
bộ phận SELV chạm tới được nhưng không có cách điện. Chuỗi thử nghiệm phải tạo
thành tuyến dẫn ngắn nhất có thể bằng cách treo tải ở mỗi đầu, với khối lượng bằng:
(15'X')g
trong đó, 'X' là khoảng cách
giữa các dây dẫn ở trạng thái không tải,
tính bằng centimét.
Chuỗi thử nghiệm không được
chảy cũng như không có bất kỳ bộ phận nào của mẫu thử nghiệm điển
hình đạt tới nhiệt độ vượt quá các giá trị ở Bảng 12.1 và
Bảng 12.2.
4.26.3 Chuỗi
thử nghiệm: Một chuỗi có chiều dài vừa đủ bằng kim loại không mạ, có các mắt
xích phù hợp với Hình 29 và làm bằng 63 % Cu/37 % Zn. Chuỗi này phải có điện trở bằng
2,5 Ω/m
± 20 % khi kéo dãn bằng tải 200 g/m.
4.27
Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền
Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất
không bắt ren lắp liền phải được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu do nhà chế
tạo quy định có tham khảo Phụ lục V của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.28
Cố định các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ
Bộ điều khiển nhạy với nhiệt
độ bất kỳ nằm bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn
không được là loại cắm hoặc loại có thể dễ dàng thay thế khác. Bộ điều khiển phải
được giữ tin cậy ở vị trí quy định.
Không được sử dụng phương tiện
cố định kiểu gắn keo đối với các bộ điều khiển nhạy với
nhiệt độ khi bức xạ UV phát ra từ bóng đèn có thể làm giảm độ tin cậy của
phương tiện cố định này trong vòng đời của đèn điện. Các bộ điều khiển nhạy với
nhiệt độ không được lắp bên ngoài vỏ bọc đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và, đối với các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ có phương tiện cố
định kiểu gắn keo, thì theo thử nghiệm sau.
Bộ điều khiển nhạy với nhiệt
độ, cùng với balát/máy biến áp được lắp cùng, phải chịu thử nghiệm thay đổi nhiệt độ
theo IEC 60068-2-14, thử nghiệm Na, như dưới đây.
Mẫu phải chịu 100 chu kỳ giữa
nhiệt độ thấp nhất và cao nhất như dưới đây.
Nhiệt độ cao nhất là nhiệt độ
đo được trên vật liệu gắn khi balát/biến áp mang tải bởi
dòng điện bằng 0,95 lần giá trị dòng điện thấp nhất làm cho cơ cấu bảo vệ tác động
trong điều kiện ổn định.
Nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất
là 0 °C.
Thời gian chịu hai nhiệt độ
thử nghiệm này là 30 min đối với mỗi nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thời gian thử nghiệm,
bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ không được trải qua sự
thay đổi bất kỳ trong phương tiện cố định làm ảnh hưởng đến sử dụng
sau này, đặc biệt là nhiệt độ làm việc của nó. Sau thử nghiệm, bộ điều khiển nhạy
với nhiệt độ không được tách ra/dịch chuyển khỏi vị trí
thiết kế.
Biến áp phù hợp với bộ tiêu
chuẩn IEC 61558 không phải chịu thử nghiệm này.
4.29
Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được
Không được có khả năng thay
thế và/hoặc tiếp cận đến các bộ phận mang điện mà không làm vỡ đèn điện hoặc
các bộ phận của nó.
Kiểm tra sự
phù hợp bằng thử nghiệm sau.
Các bộ phận của đèn điện cho
phép tiếp cận nguồn sáng mà có thể mở ra bằng tay hoặc bằng cách sử dụng dụng cụ
phải được mở ra hoặc tháo ra.
Các bộ phận của đèn điện được
gắn kín, hoặc được gắn keo, hoặc được cố định bằng vít được thiết kế và có hình
dạng chỉ để sử dụng một lần, hoặc tấm chắn gắn cố định thì không được mở ra.
Sau khi tháo tất cả các bộ
phận nêu trên, không được có khả năng chạm tới các bộ phận mang điện khi được
kiểm tra bằng đầu dò thử nghiệm và phương pháp thử theo Mục 8 của tiêu chuẩn này.
4.30
Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.31
Cách điện giữa các mạch điện
Đèn điện có biến áp hoặc bộ
điều khiển có cách điện giữa các mạch điện và đèn điện sử dụng mạch điện được
cách điện với nguồn LV thì phải có cách điện thích hợp giữa các mạch và giữa
các mạch này và bộ phận dẫn bên ngoài chạm tới được.
Các yêu cầu tương tự phải áp
dụng cho các mạch điện nối với đầu nối điều khiển
của đèn điện điều khiển được trong trường hợp có yêu cầu duy trì mức
cách điện tương tự đối với tất cả các linh kiện. Khi đánh giá kiểu mạch
điện cần xét, phải xét đến thông tin do nhà chế tạo bộ điều khiển cung cấp (xem
7.1 k) của IEC 61347-1).
CHÚ THÍCH: Hiện nay đang có
sẵn các kiểu hệ thống điều khiển sau:
- Tín hiệu điều khiển FELV,
được cách điện bằng cách điện chính với nguồn LV (ví dụ giao diện chiếu sáng có địa
chỉ số và các cơ cấu điều khiển từ 1 - 10 V một chiều);
- Tín hiệu điều khiển SELV
(ví dụ DMX);
- Tín
hiệu điều khiển, không được cách điện với nguồn LV
(ví dụ điều khiển dạng nút ấn/cắt pha/tắt dần
theo nấc). Kiểm tra sự phù hợp bằng các yêu cầu dưới đây.
4.31.1 Mạch SELV
Các nguồn dưới đây có thể được
sử dụng để cấp điện cho mạch SELV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bộ điều khiển có SELV theo
bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
- nguồn điện hóa (ví dụ
pin/acquy) hoặc nguồn khác độc lập với mạch điện áp cao.
Điện áp trong các mạch không
được cao hơn các giới hạn xác định cho ELV.
Các mạch SELV phải được cách
điện với nguồn LV bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường (dựa trên điện
áp làm việc bằng điện áp nguồn LV).
Các mạch SELV phải được cách
điện với các mạch không phải SELV khác (không kể FELV) bằng cách điện kép hoặc
cách điện tăng cường (dựa trên điện áp làm việc bằng điện áp cao nhất trong các
mạch điện).
Các mạch SELV phải được cách
điện với các mạch FELV bằng cách điện phụ (dựa trên điện áp làm việc bằng điện
áp nguồn LV).
Các mạch SELV phải được cách
điện với các mạch SELV khác bằng cách điện chính (dựa
trên điện áp làm việc bằng điện áp cao nhất trong các mạch điện).
Các mạch SELV phải được cách
điện với các bộ phận dẫn chạm tới được bằng cách điện theo Bảng X.1.
Trong trường hợp bộ điều khiển
theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347), điện áp SELV cần
xem xét với mục đích cách điện là điện áp đầu ra lớn nhất chỉ thị trên bộ điều
khiển là "U-OUT”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phích cắm và ổ cắm
trong hệ thống SELV phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây:
- phích cắm không được có khả
năng cắm vào ổ cắm của hệ thống điện áp khác;
- ổ cắm
không được có khả năng tiếp nhận các phích cắm của hệ thống
điện áp khác:
- phích cắm
và ổ cắm trong hệ thống SELV không được có tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
4.31.2 Mạch
FELV
Cho phép sử dụng các nguồn
dưới đây để cấp nguồn cho mạch FELV:
- biến áp cách ly theo IEC
61558-2-1 hoặc Phần 2 tương đương của bộ tiêu chuẩn IEC 61558.
- bộ điều khiển có cách điện
chính giữa mạch điện đầu vào và đầu ra theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC
61347).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp trong các mạch không
được cao hơn các giới hạn xác định cho ELV.
Mạch FELV phải
được cách điện với nguồn LV bằng tối thiểu là cách điện chính (dựa trên điện áp
làm việc bằng điện áp nguồn LV).
Không yêu cầu các mạch FELV phải
được cách điện với mạch nối đất bảo vệ ngoại trừ mục đích chức năng.
Mạch FELV phải
được cách điện với các bộ phận dẫn chạm tới được bằng cách điện theo Bảng X.1.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm yêu cầu trong Mục 8, Mục
10 và Mục 11 của tiêu chuẩn này.
Phích cắm và ổ cắm trong hệ
thống FELV phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây:
- phích cắm không được có khả
năng cắm vào ổ cắm của hệ thống điện áp khác:
- ổ cắm
không được có khả năng tiếp nhận các phích cắm của hệ thống điện áp khác;
- phích cắm và ổ cắm trong hệ
thống SELV phải có tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.31.3 Các
mạch điện khác
Cách điện giữa các mạch điện
không phải mạch SELV hoặc FELV và các bộ phận dẫn chạm tới
được phải theo các yêu cầu trong Bảng X.1.
Trong kết cấu cấp II,
trường hợp sử dụng liên kết đẳng thế để bảo vệ chống
các tiếp xúc gián tiếp với các bộ phận mang điện (xem Bảng X.1 ), áp dụng các yêu cầu sau.
- Các bộ phận dẫn được nối với
nhau sao cho hai hỏng hóc của cách điện sẽ dẫn đến ngắn mạch.
- Để kiểm tra xem các bộ phận
dẫn có được nối với nhau tin cậy hay không, phải tiến hành
thử nghiệm trong 7.2.3 (thử nghiệm liền mạch với dòng điện 10 A).
- Trường hợp
sự cố cách điện giữa các bộ phận mang điện và bộ phận dẫn chạm tới được, bộ phận
dẫn không được trở thành bộ phận có thể gây điện
giật theo Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
- Đối với ứng dụng chính/phụ
(bộ điều khiển được lắp trên đèn điện chính và cấp nguồn cho đèn điện phụ) liên kết
đẳng thế giữa hai đèn điện phải được sử dụng để ngăn ngừa các điện áp nguy hiểm
giữa các đèn điện chạm tới được. Với lý do này, đèn điện chính phải có đầu nối
để nối với các bộ phận dẫn chạm tới được của đèn điện phụ và
đèn điện phụ phải có kết cấu là đèn điện cấp I.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn này để kiểm tra
cách điện theo Phụ lục X.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về loại mạch
điện này gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mạch điện cấp điện bởi biến
áp cách ly theo IEC 61558-2-4 hoặc tương đương.
- mạch điện được cấp điện bởi biến
áp cách ly theo IEC 61558-2-1 không đáp ứng các yêu cầu đối với FELV.
- mạch điện được cấp
điện bởi bộ điều khiển cách ly (không phải FELV) và
bộ điều khiển cách ly theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590
(IEC 61347).
4.32
Thiết bị bảo vệ quá điện áp
Thiết bị bảo vệ quá điện áp
phải phù hợp với IEC 61643-11. Thiết bị bảo vệ quá điện áp nằm bên ngoài thiết
bị điều khiển và được nối đất thì chỉ được sử dụng
trong đèn điện cố định và chỉ được nối với đất bảo vệ.
Mục 5: Dây đi bên ngoài và dây đi bên trong
5.1
Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu
chung đối với đấu nối điện đến nguồn và đối với dây đi bên trong đèn điện.
5.2
Đấu nối nguồn và dây đi bên ngoài khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đèn điện cố định:
- cơ cấu để đấu nối của đèn
điện;
- đấu nối;
phích cắm để khớp với ổ cắm;
- đầu dây chờ nối
Trong trường hợp đèn điện được
cung cấp các đầu dây chờ nối và không có phương tiện đấu nối đến nguồn thì nhà
chế tạo đèn điện phải quy định khối đầu nối nào có thể
được sử dụng và phải phù hợp với TCVN 9622-2-1 (IEC 60998-2-1) hoặc TCVN
9622-2-2 (IEC 60998-2-2); phải quy định khối đầu nối cần sử dụng hoặc phải xác
định như sau:
• kiểu đầu nối (bắt
ren/không bắt ren);
• số lượng đầu nối;
• điện áp danh định;
• khả năng nổi danh định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• phương pháp cố định bất kỳ.
Phải áp dụng các yêu cầu của
4.6, 4.7.1, 4.7.2, 4.10.1,11.2, Điều 12 và 13.2.
- dây nguồn;
- bộ chuyển nối để nối với
các thanh ray dẫn nguồn;
- ổ cắm
điện vào thiết bị;
- bộ nối lắp đặt;
b) đèn điện di động;
- dây nguồn; có phích cắm; ổ cắm
điện vào thiết bị;
c) đèn điện lắp trong thanh
ray:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) nửa đèn điện:
- đầu đèn xoáy ren Edison hoặc
đầu đèn cổ gài;
Nếu đèn điện di động được
thiết kế để lắp trên tường có kèm theo hộp nối và cơ cấu chặn dây thì có
thể không kèm theo dây nguồn nếu có hướng dẫn
lắp đặt đi kèm đèn điện.
Đèn điện do nhà chế tạo công
bố là thích hợp để sử dụng ngoài trời không được có dây đi bên ngoài
cách điện bằng PVC. Yêu cầu này không áp dụng cho đèn điện cấp III hoặc
mạch SELV trong đèn điện (đến 25 V xoay chiều/60 V một chiều) và không áp dụng
cho dây đi bên ngoài được bảo vệ khỏi môi trường ngoài trời bằng phương tiện
khác, ví dụ dây đi giữa ngăn của bóng đèn và đấu nối với nguồn lưới đi vào bên
trong (toàn bộ chiều dài) cột đèn.
CHÚ
THÍCH 1: Ở Úc, Áo
và Nhật, cho phép cáp cách điện PVC để sử dụng
ngoài trời.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện lắp đặt
trên tường có thể di động nếu nó được cố định vào giá đỡ của nó bằng vít tai hồng,
kẹp hoặc móc (xem 1.2.9).
CHÚ THÍCH 3: Ở một
số nước, đèn điện được thiết kế để nối với nguồn qua ổ cắm cần được cung cấp
dây nguồn đã lắp với dây nguồn và phích cắm thích hợp.
5.2.2 Dây
nguồn được sử dụng làm phương tiện đấu nối với nguồn, khi được nhà chế tạo cung
cấp, phải có các đặc tính cơ và điện tối thiểu bằng các đặc tính cơ
và điện quy định trong TCVN 6610 (IEC 60227) và TCVN 9615 (IEC 60245), như chỉ ra
trong Bảng 5.1 và phải có khả năng chịu được nhiệt độ cao nhất có thể phải chịu
trong các điều kiện sử dụng bình thường mà không bị hư hại.
Vật liệu không phải bằng polyvinyl clorua
và cao su là thích hợp nếu các yêu cầu ở trên được đáp ứng,
nhưng trong các trường hợp này, không áp dụng các yêu cầu kỹ thuật cụ thể ở phần 2 của TCVN 6610 (IEC 60227) và TCVN 9615 (IEC 60245).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
5.1 - Dây nguồn
Đèn
điện
Cao
su
PVC
Không
có cách điện
Đèn điện cấp I thông thường
9615 TCVN 51 S c
(60245 IEC
51S)c
6610 TCVN 52c
(60227 IEC 52)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn điện cấp II thông thường
9615 TCVN 53c
(60245 IEC 53)c
6610 TCVN 52c
(60227 IEC 52)
Đèn điện không phải loại
thông thường, cấp I và cấp II
9615 TCVN 57c
(60245 IEC 57)c
6610 TCVN 52ac
(60227 IEC 52)
Đèn điện di động vận hành
nặng nề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(60245IEC 66)c
Đèn điện cấp
III hoặc đèn điện có mạch SELV
Xoay chiều: U ≤
25 V
Một chiều: U ≤
60 V
Ruột dẫn không có cách điệnb
Đèn điện cấp III hoặc đèn
điện có mạch SELV
Xoay chiều: 25 V < U ≤ 50 V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ruột dẫn có cách điện
chính không có vỏ bọc
a Chỉ
cho sử dụng trong nhà.
b
Theo TCVN 7447 (IEC 60364), các ruột dẫn không có cách điện thì không được
phép sử dụng trong một số hệ thống lắp đặt đặc biệt và khu vực đặc
biệt, ví dụ TCVN 7447-7-701 (IEC 60364-7-701) “Vị trí
có bồn tắm hoặc vòi sen”.
c Đối với
điện áp nguồn lớn hơn 250 V, có thể cần cáp và dây nguồn có
cấp điện áp cao hơn cấp cho trong bảng này.
CHÚ THÍCH: Đối với điện áp
nguồn lớn hơn 250 V, có thể cần cáp và dây có cấp điện áp cao hơn các cấp nêu
trong bảng ở trên.
Để cung cấp đủ độ
bền cơ, tiết diện danh nghĩa của ruột dẫn của dây đi bên ngoài, ví dụ dây nguồn
và cáo kết nối, không được nhỏ hơn quy định trong Bảng 5.3.
Bảng
5.3 - Kích thước đi dây
Điều
kiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn
điện thông thường
Đèn
điện khác
Thông dụng
0,75
1,0
Được công bố là “chỉ
sử dụng trong nhà” theo 3.3.18.
0,75
0,75
Khi đèn điện được cung cấp
cùng ổ cắm 10/16 A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
Đèn điện cấp III hoặc
các đấu nối mạch SELV giữa các bộ phận của các loại đèn điện
khác, có dòng điện danh định lớn nhất là 2A.
0,4
a,c
0,4
a,c
Đèn điện
cấp III hoặc các đấu nối mạch SELV giữa các bộ phận
của các loại đèn điện khác, có dòng điện
danh định lớn nhất là 2A, kể cả cáp có hai
hoặc nhiều ruột dẫn.
0,2a,b,c
0,2 a,b,c
Các ruột dẫn được nối đến
bộ điều khiển SELV có hai hoặc nhiều ruột dẫn
<
0,2 (không có giá trị nhỏ nhất) d,e,g,h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Với điều kiện khả năng mang dòng và đặc tính cơ khí
là thích hợp.
b
Có khả năng chịu được dòng điện bình thường
và dòng điện ngắn mạch do bộ điều khiển đi kèm cung cấp.
c
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm trong 5.2.10.
d
Được chọn theo dòng điện lớn nhất có sẵn, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
trong 5.4.1.
e
Điện áp ra của bộ điều khiển trong điều kiện mang tải không vượt quá
25 V hiệu dụng hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô và điện áp không tải không
vượt quá 35 V đỉnh hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô.
f Điện
áp ra của bộ điều khiển không quá 12 V hiệu dụng hoặc 30 V một chiều không nhấp
nhô.
g Để kiểm
tra đặc tính cơ, cụm lắp ráp ruột dẫn, cố định vào đèn điện,
phải chịu thử nghiệm trong 5.2.10.3.
h
Chiều dài cách điện nhỏ nhất phải được chọn để chịu được ứng suất điện áp, xem Bảng X.1.
i TCVN
6612 (IEC 60228) quy định rằng yêu cầu kèm theo tiết diện ruột dẫn danh nghĩa
là giá trị điện trở nhỏ nhất mà không phải là số đo vật lý của tiết diện. Đối với tiết diện
ruột dẫn danh nghĩa bằng 0,5 mm2 hoặc lớn hơn, các giá trị này được
liệt kê trong tiêu chuẩn. Đối với các tiết diện nhỏ hơn, giá trị điện trở cần
được tính toán tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và bằng thử nghiệm trong 5.2.10.
5.2.3 Trong
trường hợp dây nguồn được cung cấp cùng đèn điện, nó phải được nối vào đèn điện
bằng một trong các phương pháp sau đây:
- nối dây
kiểu X;
- nối dây kiểu
Y;
- nối dây kiểu Z.
5.2.4 Kiểm
tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 5.2.1 đến 5.2.3 bằng cách xem xét và nếu cần,
bằng cách lắp cáp hoặc dây mềm thích hợp.
5.2.5 Đầu
nối bên trong đèn điện sử dụng nối dây kiểu Z không được thực hiện bằng mối nối bắt ren.
5.2.6 Lối
vào cáp phải thích hợp để luồn ống hoặc vỏ bảo vệ của cáp hoặc dây mềm vào sao
cho các lõi được bảo vệ hoàn toàn và lối vào cáp phải có bảo vệ chống bụi hoặc
hơi ẩm theo phân loại đèn điện khi đã lắp ống, cáp hoặc dây mềm.
5.2.7 Lối
vào cáp để cáp hoặc dây mềm đi qua nếu là vật liệu cứng thì các gờ phải lượn
tròn nhẵn có bán kính nhỏ nhất là 0,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.8 Ở
đèn điện cấp II, đèn điện điều chỉnh được hoặc
đèn điện di động không phải loại lắp trên tường, nếu cáp hoặc dây mềm khi vào
hoặc ra khỏi đèn điện đi qua bộ phận kim loại chạm tới được hoặc bộ phận kim loại
tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được thì phải có lỗ cùng với ống lót bền
bằng vật liệu cách điện có gờ lượn tròn, nhẵn, được cố định sao cho
không dễ dàng tháo ra được. Ống lót làm bằng vật liệu có thể bị hư hại theo thời gian không được sử dụng
trong các lỗ có gờ sắc.
CHÚ THÍCH 1 : Khái niệm
"ống lót dễ tháo rời" được sử dụng để mô tả ống lót
có thể được kéo ra khỏi nơi lắp đặt do chuyển động của đèn điện trong suốt tuổi
thọ của nó hoặc do thao tác thiếu cẩn thận. Ví
dụ về các phương tiện cố định chấp nhận được gồm có sử dụng đai ốc hãm,
chất dính thích hợp như nhựa tự cứng hoặc lắp khít đúng kích
cỡ.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các vật
liệu bị hư hại theo thời gian là cao su tự nhiên.
Nếu ống hoặc các che chắn
khác được cung cấp để bảo vệ cáp hoặc dây mềm ở lối vào đèn điện thì chúng phải
là vật liệu cách điện.
Lò xo xoắn ốc bằng kim loại
và các linh kiện tương tự không phải là che chắn bảo vệ kể cả khi được bọc vật
liệu cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
5.2.9 Ống
lót được vặn ren vào đèn điện phải được hãm vào vị trí. Nếu
ống lót được cố định bằng chất dính thì nó phải là loại nhựa tự cứng.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.2.10 Đèn
điện có hoặc được thiết kế để sử dụng với dây nguồn hoặc cáp hoặc dây mềm bên
ngoài khác phải có cơ cấu chặn dây sao cho ruột dẫn không phải chịu kéo căng, kể cả
bị xoắn tại chỗ được nối vào các đầu nối và sao cho vỏ bọc
được bảo vệ không bị mài mòn. Cách thức để giảm nhẹ kéo căng và chống xoắn dự
kiến phải rõ ràng. Đối với đèn điện không được cung cấp
cáp hoặc dây nguồn, phải sử dụng cáp hoặc dây thử nghiệm
thích hợp có kích cỡ lớn nhất và nhỏ nhất do
nhà chế tạo khuyến cáo để thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ cấu chặn dây phải là vật
liệu cách điện hoặc có lớp lót cách điện cố định để nếu
có sự cố cách điện trên cáp hoặc dây thì các bộ phận
kim loại chạm tới được không trở nên mang điện.
5.2.10.1 Cơ
cấu chặn dây dùng cho nối dây kiểu X phải có
kết cấu và có vị trí sao cho:
a) ít nhất có một bộ phận được
cố định vào hoặc được lắp liền với đèn điện;
CHÚ THÍCH: Cơ cấu chặn dây
được mô tả là cố định vào hoặc được giữ chặt vào đèn điện khi dây dẫn đã được
luồn vào và đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh.
b) thích ứng với các loại
dây nguồn khác nhau và thích hợp để nối vào đèn điện, trừ khi đèn điện chỉ cho
phép lắp với một loại cáp hoặc dây duy nhất;
c) không làm hỏng dây nguồn
và ít có khả năng bị hỏng khi được xiết chặt hoặc nới lỏng trong sử dụng bình
thường;
d) có khả năng
tiếp nhận toàn bộ dây nguồn cùng với vỏ bọc của nó, nếu có, vào cơ cấu
chặn dây;
e) dây nguồn không chạm tới
các vít kẹp của cơ cấu chặn dây nếu các vít này bằng kim loại, chạm tới được hoặc
nối điện với các bộ phận kim loại chạm tới được;
f) dây nguồn không được kẹp
bằng vít kim loại để trực tiếp lên cáp hoặc dây nguồn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được sử dụng miếng đệm
làm cơ cấu chặn dây ở đèn điện di động hoặc đèn điện điều chỉnh được, trừ khi
có phương tiện để kẹp tất cả các loại và các cỡ cáp hoặc dây được sử dụng để đấu nối
nguồn. Có thể sử dụng cơ cấu chặn dây kiểu chữ chi nếu hiển nhiên từ thiết kế hoặc
bằng phương pháp biểu thị thích hợp chứng tỏ cáp hoặc dây mềm được lắp đặt như thế
nào.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm ở 5.2.10.3.
5.2.10.2 Đối
với nối dây kiểu Y và kiểu Z phải có đủ cơ cấu chặn dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử
nghiệm ở 5.2.10.3. Thử nghiệm được thực hiện trên cáp hoặc dây được cung cấp
cùng đèn điện.
5.2.10.3 Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm dưới đây, được thực hiện
với cáp hoặc dây lắp vào đèn điện như được giao.
Ruột dẫn được luồn vào các đầu
nối và các vít đầu nối, nếu có, được xiết chặt, đủ để ruột dẫn
không dễ dàng thay đổi vị trí của chúng.
Sử dụng cơ cấu chặn dây theo
cách thông thường, các vít kẹp, nếu có, được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá
trị quy định trong Bảng 4.1.
Sau chuẩn bị này, cáp hoặc
dây không thể bị đẩy sâu vào trong đèn điện theo cách tạo ra chuyển động của
cáp hoặc dây tại các đầu nối hoặc làm cho cáp hoặc dây tiếp xúc với bộ phận
chuyển động được hoặc bộ phận làm việc ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cho phép đối
với cách điện của ruột dẫn.
Sau đó, cáp hoặc dây phải chịu
25 lần kéo với giá trị chỉ ra trong Bảng 5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong và sau các thử nghiệm
nêu trên, dây dẫn không được dịch chuyển đáng kể trong các đầu
nối và cáp hoặc dây nguồn không được bị hỏng. Nếu có thể giả
thiết rằng các đầu nối làm việc một phần như cơ cấu chắn dây (ví dụ vì
các dây dẫn giữa cơ cấu chặn dây và đầu nối được gắn với nhau) thì phải
lắp lại thử nghiệm với đấu nối để hở giữa các dây dẫn và đầu nối để đảm bảo chức
năng của cơ cấu chặn dây không phụ thuộc vào mối nối điện.
Bảng
5.2 - Thử nghiệm cơ cấu chặn dây
Tổng
tiết diện danh nghĩa của tất cả các ruột dẫn gộp với nhau
Lực
kéo
Mômen
xoắn
mm2
N
Nm
Đến và bằng 0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Trên 0,4 đến và bằng 0,75
30
0,08
Trên
0,75 đến và bằng 1,5
60
0,15
Trên 1,5 đến và bằng 3
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên 3 đến và bằng
5
80
0,35
Trên 5 đến và bằng 8
120
0,35
5.2.11 Nếu
dây đi bên ngoài đi vào trong đèn điện thì nó phải tuân
thủ các yêu cầu thích hợp đối với dây đi bên trong.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các
thử nghiệm ở 5.3.
5.2.12 Đèn
điện cố định để đi dây nguồn song song phải được cung cấp các đầu nối được thiết
kế để duy trì tính liên tục về điện của cáp nguồn cấp điện cho đèn điện mà
không bị gián đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.13 Các
đầu của ruột dẫn bện mềm có thể tráng
thiếc nhưng không được có thêm chất hàn trừ khi có phương tiện để đảm bảo rằng các mối nối
kẹp không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn (xem Hình 28).
VÍ DỤ: Yêu cầu này được đáp ứng
khi sử dụng các đầu nối có lò xo. Xiết chặt bằng vít kẹp là không đủ để ngăn ngừa mối nối
của dây bện tráng thiếc không bị nới lỏng do chảy nguội chất
hàn.
5.2.14 Nếu
phích cắm được nhà chế tạo cung cấp cùng đèn điện thì
phích cắm phải có cùng cấp bảo vệ chống điện giật và cấp bảo vệ chống sự xâm nhập
của bụi, vật rắn và hơi ẩm như đèn điện.
Phích cắm kiểu
đúc liền đáp ứng thích hợp đối với các yêu cầu IP của
đèn điện không thuộc loại đèn điện thông dụng được thiết kế để sử
dụng trong gia đình.
Ở một số nước
(Anh và Úc), trong đó, quy định quốc gia yêu cầu lắp một số loại phích cắm
không cần có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài yêu cầu, nhà chế tạo đèn điện phải cung cấp
hướng dẫn thích hợp để nối với nguồn, đảm bảo cấp bảo vệ tương đương chống sự
xâm nhập có hại của bụi và hơi ẩm nếu phích cắm được trang bị cho
đèn điện.
Đèn điện cấp III không
được có phích cắm nối được với ổ cắm theo IEC/TR 60083 hoặc ổ cắm hoặc phích cắm thiết
bị vào nguồn lưới theo TCVN 10899 (IEC 60320).
Không được có sự tương thích
không an toàn giữa bộ nối dùng cho thiết bị cấp II và thiết bị cấp III với
các hệ thống quy định trong các tờ rời tiêu chuẩn của TCVN 10899 (IEC 60320) và
với hệ thống phích cắm và ổ cắm của quốc gia lắp đặt đèn điện đó.
Trong trường hợp biến áp
cách ly an toàn được phân phối cùng đèn điện có dòng điện danh định ≤ 3 A và
điện áp danh định ≤ 25 V xoay chiều hoặc 60 V một chiều và công suất không vượt
quá 72 W, phích cắm và ổ cắm dùng cho đèn điện cấp III chỉ
cần tuân thủ các yêu cầu dưới đây:
- phích cắm không cắm được
vào ổ cắm có hệ thống điện áp khác (theo IEC 60083);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ổ cắm không được có tiếp
điểm nối đất bảo vệ.
Đối với hệ thống phích cắm
và ổ cắm cụ thể, không áp dụng thử nghiệm ép viên bi cho trong Mục 13.
5.2.15 Chưa
sử dụng.
5.2.16 Ổ cắm
đầu vào thiết bị sử dụng nguồn lưới xoay chiều lắp trong đèn điện phải phù hợp
với các yêu cầu của TCVN 10899 (IEC 60320). Đối với đèn điện lắp cố định, cho
phép sử dụng bộ nối lắp đặt theo IEC 61535 để thay thế. Trong trường hợp này,
phải kiểm tra xác nhận rằng các điều kiện sử dụng theo khuyến cáo của nhà chế tạo
bộ nối phải được tuân thủ (IEC 61535:2009, Điều 8.6). Cho phép sử dụng ổ cắm đầu vào
thiết bị hoặc hệ thống bộ nối khác nếu chúng phù hợp với tiêu
chuẩn liên quan và được sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng và thông số đặc
trưng của nó.
Kiểm tra sự phù hợp với các
yêu cầu ở 5.2.13 đến 5.2.16 bằng cách xem xét.
CHÚ THÍCH: TCVN 10899 (IEC
60320) cho phép các cấu hình khác không phù hợp với tờ rời dữ liệu tiêu chuẩn.
5.2.17 Cáp
nối liên kết, nếu không phải là cáp có vỏ bọc và cách điện được
tiêu chuẩn hóa thì phải có cụm lắp ráp được định rõ do nhà chế tạo đèn điện thực hiện có dây
đi bên trong ống bọc ngoài, ống cứng hoặc kết cấu tương đương.
5.2.18 Tất cả
các đèn điện di động và đèn điện cố định hoặc đèn điện được thiết kế để nối với
nguồn qua ổ cắm, phải được lắp với phích cắm phù hợp với IEC 60083 hoặc theo
tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn quốc gia trong trường hợp thuộc đối tượng áp
dụng, thích hợp với phân loại của đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1 Dây
đi bên trong phải bằng các ruột dẫn có kích cỡ và loại thích hợp để
phát huy công suất xuất hiện trong sử dụng bình thường. Cách điện của dây phải
bằng vật liệu có khả năng chịu điện áp và nhiệt độ lớn nhất phải chịu, mà không
ảnh hưởng đến an toàn khi được lắp đặt và nối với nguồn lưới đúng.
Nếu cáp là loại cách điện phổ
biến (PVC hoặc cao su) được sử dụng làm dây dẫn đi qua thì không cần phân phối
cáp cùng với đèn điện nếu cách lắp đặt được nhà chế tạo hướng dẫn rõ ràng. Tuy
nhiên, nếu cần cáp hoặc ống lót đặc biệt, ví dụ, do nhiệt
độ cao thì việc đi dây nguồn qua đèn điện phải luôn được lắp ráp tại nhà
máy. Yêu cầu ở 3.3.3 c) phải được tính đến trong trường hợp này.
Chỉ sử dụng sợi dây màu xanh
và vàng để nối đất.
CHÚ THÍCH Giới hạn nhiệt độ
đối với cách điện được nêu trong Bảng 12.
Ống bọc
ngoài phù hợp với 4.9.2 thích hợp để bảo vệ ở các điểm nóng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét và thử nghiệm dưới đây, sau thử nghiệm nhiệt độ và thử nghiệm gia
nhiệt ở Mục 12.
Ổ cắm, nếu
có, được mang tải ở giá trị công bố do nhà chế tạo quy định và nếu không công bố
thì được mang tải với dòng điện danh định ở điện áp danh định của ổ cắm.
Khi đạt đến các điều kiện ổn
định, tăng điện áp cho đến khi xuất hiện công suất vượt quá 5 %, hoặc quá điện
áp 6 % (tùy thuộc vào loại bóng đèn).
Khi đạt đến các điều kiện ổn định
mới, tất cả nhiệt độ trên các phụ kiện, cáp, v.v... có thể bị ảnh hưởng do tự
gia nhiệt của ruột dẫn phải được kiểm tra theo các yêu cầu ở 12.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với dòng điện làm việc
bình thường lớn hơn hoặc bằng 2 A:
- tiết diện danh nghĩa: tối
thiểu là 0,5 mm2,
- đối với việc đi dây nguồn
qua đèn điện của đèn điện cố định: tối thiểu là 1,5 mm2,
- chiều
dày cách điện danh nghĩa: nhỏ nhất là 0,6 mm (PVC
hoặc cao su).
Đối với dây có bảo vệ về cơ
mang dòng điện làm việc bình thường thấp hơn 2 A:
- tiết diện danh nghĩa: tối
thiểu là 0,4 mm2,
- chiều dày cách điện danh
nghĩa: tối thiểu là 0,5 mm (PVC hoặc
cao su).
Dây có bảo vệ về cơ yêu cầu
được xem là đủ khi cách điện bổ sung được thêm vào các vị trí dưới đây
khi cách điện của sợi dây có thể bị hư hại:
- trong các lỗ nhỏ của ống
mà trong quá trình chế tạo sợi dây trượt qua,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.2 Đối
với dây để nối với dây đi cố định qua cơ cầu giới hạn
dòng điện bên trong và giới hạn dòng điện lớn nhất đến 2 A, ví dụ, cơ cấu khống
chế dòng điện của bóng đèn, cơ cấu cắt mạch điện, cầu chảy,
trở kháng bảo vệ hoặc biến áp cách ly, áp dụng các yêu cầu dưới đây:
- tiết diện tối thiểu có thể
nhỏ hơn 0,4 mm2 nếu cách điện ruột dẫn được ngăn ngừa quá
nhiệt trong các điều kiện làm việc bình thường hoặc ngắn mạch theo các thử nghiệm
của 5.4;
- chiều dày cách điện nhỏ nhất
có thể nhỏ hơn 0,5 mm (PVC hoặc cao su) phải được chọn
liên quan đến xuất hiện ứng suất điện áp, xem Bảng X.1;
- thông số đặc trưng giới hạn
dòng điện của thiết bị bảo vệ phải là đặc tính
đã được chứng minh của thiết bị được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Xem thêm Điều
0.5.
5.3.1.3 Ở
đèn điện cấp II khi dây đi bên trong có ruột dẫn mang điện và các bộ phận kim
loại chạm tới được trong các điều kiện làm việc bình thường
thì ít nhất tại vị trí tiếp xúc, cách điện phải phù hợp với các yêu cầu
của cách điện kép hoặc cách điện tăng cường liên quan đến ứng suất điện áp, ví
dụ bằng cách sử dụng cáp có bọc hoặc ống lót.
5.3.1.4 Ruột
dẫn không có cách điện có thể được sử dụng với điều kiện là có đủ
các phòng ngừa để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của chiều dài đường rò và
khe hở không khí ở Mục 11 có xét đến cấp
bảo vệ ở Mục 2.
5.3.1.5 Bộ
phận mang dòng SELV không phải cách điện. Tuy nhiên, nếu có cách điện thì
chúng phải được thử nghiệm như đề cập ở Mục 10.
5.3.1.6 Khi
sử dụng vật liệu cách điện có đặc tính cách điện hoặc đặc tính cơ cao hơn PVC
hoặc cao su thì phải chọn chiều dày cách điện cho cùng cáp bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét (xem thêm 4.14.4 và 4.14.5) và phù hợp với thử nghiệm ở 4.14.3.
5.3.3 Nếu
ở đèn điện cấp II, đèn điện điều chỉnh được hoặc đèn điện di động không phải loại
lắp trên tường, dây đi bên trong đi qua các bộ phận kim loại chạm tới được hoặc
bộ phận kim loại tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được thì
phải có lỗ cùng với ống lót bền bằng vật liệu cách điện có gờ lượn tròn, nhẵn,
được cố định sao cho nó không dễ dàng tháo ra được, ống lót làm bằng vật liệu có thể bị
hư hại theo thời gian không được sử dụng trong các lỗ có gờ sắc.
CHÚ THÍCH 1 : Khái niệm
"ống lót dễ tháo rời" được sử dụng để mô tả ống lót có thể được
kéo ra khỏi nơi lắp đặt do dịch chuyển của đèn điện trong suốt tuổi thọ của nó
hoặc do thao tác thiếu cẩn thận. Ví dụ về các
phương tiện cố định chấp nhận được gồm có sử dụng
đai ốc hãm, chất dính thích hợp như nhựa tự cứng hoặc lắp khít đúng kích cỡ.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các vật
liệu bị hư hại theo thời gian là cao su tự nhiên.
Nếu các lỗ của lối vào cáp có gờ
lượn tròn nhẵn và khi vận hành không yêu cầu tháo dây đi bên trong thì yêu cầu
này được đáp ứng bằng cách sử dụng vỏ bọc bảo vệ riêng rẽ lên cáp loại không có vỏ bọc
bảo vệ đặc biệt hoặc bằng cách sử dụng cáp có kết hợp vỏ bọc bảo vệ.
5.3.4 Đầu
nối và mối nối ở dây đi bên trong, trừ các đầu nối với linh kiện, phải
được bọc cách điện không kém hiệu quả so với cách điện của dây dẫn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các
yêu cầu ở 5.3.3 và 5.3.4 bằng cách xem xét.
5.3.5 Trong
trường hợp dây đi bên trong đi ra bên ngoài đèn điện
và thiết kế cho thấy dây đi này có thể phải chịu kéo căng thì áp dụng các yêu cầu đối
với dây đi bên ngoài. Không áp dụng các yêu cầu đối với dây đi bên ngoài
cho dây đi bên trong của đèn điện thông thường có chiều dài bên ngoài của đèn
điện nhỏ hơn 80 mm. Đối với đèn điện không phải loại thông thường, tất cả các
dây đi bên ngoài vỏ đèn phải phù hợp với các yêu cầu của dây đi bên ngoài.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, đo và nếu thích hợp, phù hợp với các thử nghiệm ở 5.2.10.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.7 Các
đầu của ruột dẫn bện mềm có thể tráng thiếc nhưng không được có
thêm chất hàn trừ khi có cung cấp phương tiện để đảm bảo rằng
các mối nối kẹp không bị nới lỏng do chảy nguội chất
hàn (xem Hình 28).
CHÚ THÍCH:
Yêu cầu này được đáp ứng khi sử dụng các đầu nối đàn hồi. Xiết chặt vít kẹp là
không đủ để ngăn ngừa mối nối dây bện có thiếc hàn không bị nới lỏng
do chảy nguội chất hàn.
Kiểm tra sự phù hợp với các
yêu cầu ở 5.3.6 và 5.3.7 bằng cách xem xét.
5.4
Thử nghiệm để xác định sự phù hợp của ruột dẫn có tiết diện giảm
Để xác định sự phù hợp của
ruột dẫn có tiết diện giảm, được nối với bộ điều khiển giới hạn dòng điện ở 2
A, phải thực hiện thử nghiệm dưới đây;
a) ngắt các ruột dẫn được
đánh giá là gần nguồn sáng trong đèn điện và gắn tải thuần trở sử dụng các dây
dẫn thử nghiệm có tiết diện nhỏ nhất là 1 mm2; các dây dẫn này phải
được đi ra khỏi đèn điện theo cách gây tác động ít nhất
lên nhiệt độ trong đèn điện;
b) điều chỉnh tải
thuần trở để đo dòng điện ra lớn nhất của bộ điều khiển, dòng điện lớn nhất
đo được không được vượt quá 2,5 A;
c) với tải thuần trở được
thiết lập để vẽ dòng điện ra lớn nhất, thực hiện thử nghiệm nhiệt theo 12.4
(xem Hình 33);
d) sau đó tải
thuần trở được đặt về 0 Ω
(ngắn mạch) và lặp lại thử nghiệm nhiệt theo 12.4 (xem Hình 33);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
1
Bộ điều khiển
6
Dây đi bên ngoài
2
Hệ thống đo nhiệt bằng nhiệt
ngẫu
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Đèn điện
8
Dây thử nghiệm
4
Nguồn sáng
9
Tải
thuần trở
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Bộ điều khiển
có thể nằm bên trong đèn điện.
Tải thuần
trở thuộc loại điều chỉnh được và có khả năng điều chỉnh về điện trở 0 Ω.
Hình
33 - Thử nghiệm để xác định sự phù hợp của các ruột dẫn có tiết diện
giảm
Mục 6: Chưa sử dụng
Mục 7: Quy định cho nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục này quy định các yêu cầu
đối với nối đất đèn điện, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.
7.2
Quy định cho nối đất
7.2.1 Bộ
phận kim loại chạm tới được của đèn điện cấp I khi đèn điện được lắp đặt hoặc
được mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte hoặc để làm sạch và có thể trở
nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện phải được nối cố định và
tin cậy đến đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất.
Bộ phận kim loại được che chắn
với bộ phận mang điện bằng các phần kim loại mà các phần kim loại này được nối
tới đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và bộ
phận kim loại tách rời các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện
tăng cường thì đối với yêu cầu này, chúng không được coi là có thể trở
nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện.
CHÚ THÍCH 1: Nếu bóng đèn bị
vỡ trong quá trình thay bóng đèn thì vỡ bóng đèn không được xem là sự
cố cách điện theo điều 7.2.1 này vì bóng đèn trong trường
hợp này không được xem là một phần của đèn điện (để rõ ràng, xem 0.4.2 và đoạn
thứ tư của 8.2.3).
Bộ phận kim loại của đèn điện
có thể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện và không chạm tới
được khi lắp đặt đèn điện nhưng có khả năng trở nên tiếp
xúc với bề mặt đỡ phải được nối cố định và tin cậy đến đầu nối đất.
CHÚ THÍCH 2: Không yêu cầu nối
đất tắcte và đầu đèn nhưng nối đất đầu đèn có thể
cần để hỗ trợ khởi động. Mối nối đất phải có điện trở nhỏ.
Có thể sử dụng vít tạo ren để
đấu nối đất liên tục với điều kiện là chúng phù hợp với các yêu cầu nêu trong
4.12.1.
Vít cắt ren cũng có thể được
sử dụng để nối đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đèn điện
cấp I có các bộ phận tháo rời được có bộ nối hoặc cơ cấu đấu nối tương tự, phải
thực hiện nối đất trước khi các tiếp điểm mang dòng được nối và tiếp điểm mang
dòng phải tách ra trước khi mối nối nối đất bị đứt.
Đối với khối đầu nối có tiếp
điểm nối đất kiểu không bắt ren lắp liền, áp dụng các thử nghiệm bổ sung ở Phụ
lục V.
Cho phép nối đất bộ điều khiển
lắp liền bằng phương tiện cố định bộ điều khiển với phần kim loại nối đất của
đèn điện. Nối với đất bảo vệ của đèn điện thông qua bộ điều khiển lắp liền là
không được phép.
7.2.2 Các
bề mặt trong mối nối điều chỉnh được, ống lồng, v.v..., dùng để nối đất liên tục,
phải đảm bảo tiếp xúc điện tốt.
7.2.3 Kiểm
tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 7.2.1 và 7.2.2 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm
dưới đây:
Dòng điện tối thiểu 10 A, lấy
từ nguồn có điện áp không tải không vượt quá 12 V, được cho đi
qua giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt
từng bộ phận kim loại chạm tới được.
Phải đo điện áp rơi giữa đầu
nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và bộ phận kim loại chạm tới được và điện trở được
tính từ dòng điện và điện áp rơi này. Trong mọi trường hợp, điện trở không được vượt quá
0,5 Ω.
Khi thử nghiệm điển hình, phải đặt dòng điện này trong thời gian tối thiểu 1
min.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp
đèn điện có dây nguồn, tiếp điểm nối đất nằm ở phích cắm
hoặc ở đầu cung cấp của cáp hoặc dây mềm.
7.2.4 Đầu
nối đất phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.7.3. Việc nối phải được hãm đủ để
chống nới lỏng. Đối với đầu nối bắt ren, không thể nới lỏng phương tiện kẹp bằng
tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm quy định ở
4.7.3.
CHÚ THÍCH: Nói chung, các
thiết kế thường sử dụng cho các đầu nối mang dòng cung cấp có đủ độ đàn hồi phù
hợp với yêu cầu này; với các thiết kế khác, có thể sử dụng các phương tiện đặc biệt, như
sử dụng bộ phận đàn hồi thích hợp ít có khả năng bị tuột ra một cách không chủ
ý.
Đối với khối đầu nối có tiếp
điểm nối đất không bắt ren lắp liền, áp dụng các thử nghiệm ở Phụ lục V.
7.2.5 Đối
với đèn điện có bộ nối dạng lỗ để cấp nguồn,
tiếp điểm nối đất phải là phần không tách rời của ổ cắm.
7.2.6 Đối
với đèn điện được nối với cáp nguồn (dây đi cố định) hoặc nối với dây nguồn, đầu
nối đất phải ở bên cạnh đầu nối nguồn lưới.
CHÚ THÍCH:
Đèn điện có thể được cung cấp nối dây kiểu X hoặc kiểu Y.
7.2.7 Đối
với đèn điện không phải đèn điện thông thường, tất cả các bộ phận của đầu nối đất
phải sao cho giảm thiểu nguy cơ ăn mòn điện phân do tiếp xúc với dây nối đất
hoặc các kim loại khác tiếp xúc với chúng.
7.2.8 Vít
hoặc bộ phận khác của đầu nối đất phải làm bằng đồng thau hoặc kim loại không gỉ
hoặc vật liệu có bề mặt không gỉ và các bề mặt tiếp xúc phải là kim
loại trần.
7.2.9 Kiểm
tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 7.2.5 đến 7.2.8 bằng cách xem xét và bằng thử
nghiệm bằng tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu đèn điện cấp II loại cố
định có mối nối đất dùng cho mục đích chức năng, ví dụ để
đi dây nguồn song song, hỗ trợ khởi động của bóng đèn hoặc tránh nhiễu tần số
rađiô thì mạch nối đất chức năng phải được cách ly với các bộ phận mang điện
hoặc bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
7.2.11 Nếu
đèn điện cấp I được cấp điện bằng dây nguồn thì lõi nối đất
phải có màu xanh lá cây-vàng.
Lõi màu xanh lá cây-vàng của
dây nguồn phải được nối với tiếp điểm nối đất của đèn điện và nối với tiếp điểm
nối đất của phích cắm nếu có phích cắm gắn cùng.
Tất cả
các dây dẫn, ở bên ngoài hoặc bên trong, được nhận biết bằng phối hợp
màu xanh lá cây và vàng phải được nối với đầu nối đất.
Đối với
đèn điện có dây nguồn, bố trí các đầu nối, hoặc
chiều dài của dây dẫn giữa cơ cấu chặn dây và các đầu nối
phải sao cho nếu cáp hoặc dây tuột ra khỏi cơ cấu chặn dây thì dây dẫn mang dòng
bị kéo căng trước dây nối đất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách xem xét.
Mục 8: Bảo vệ chống điện giật
8.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2
Bảo vệ chống điện giật
8.2.1 Đèn
điện phải có kết cấu sao cho các bộ phận mang điện của nó
không chạm tới được khi đèn điện được lắp đặt và đi dây như trong sử dụng bình
thường và khi cần phải mở ra để thay bóng đèn hoặc tắcte (thay
thế được), ngay cả khi hoạt động này không thực hiện được bằng tay. Không được
lợi dụng bộ phận có cách điện chính ở bề mặt bên ngoài của đèn điện mà không có
bảo vệ thích hợp chống tiếp xúc ngẫu nhiên.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về bộ phận
có cách điện chính là cáp được thiết kế để đi dây bên trong, bộ điều khiển
để lắp trong, v.v...
Trong trường hợp nắp bảo vệ
được sử dụng phía ngoài nguồn sáng không thay thế được bởi
người sử dụng được theo Điều 4.30 thì nắp này phải được để
đúng vị trí trong các thử nghiệm và kiểm tra bằng mục này.
Không cho phép ngón tay thử
nghiệm tiêu chuẩn chạm tới các bộ phận mang điện khi đèn điện đã được lắp đặt
và/hoặc lắp ráp để sử dụng bình thường, ngoài ra, trong cùng một điều kiện:
- đối với đèn
điện di động và đèn điện điều chỉnh được,
không chạm được vào các bộ phận cách điện chính bằng ngón tay thử nghiệm tiêu
chuẩn, và
- đối với đèn điện lắp trên
tường, trong tầm với, không chạm được vào bộ phận cách điện chính từ phía ngoài
đèn điện bằng đầu dò Ø 50 mm theo Hình 1 của IEC 61032:1997.
Đui đèn và đui tắcte, nếu sử
dụng trong đèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được và nếu chạm tới được
như quy định ở trên, phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện và các yêu cầu về
chiều dài đường rò và khe hở không khí đối với cách điện kép hoặc
cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH
2: Có thể chỉ đạt được đủ chiều dài đường rò và khe hở
không khí cho bề mặt chạm tới được bên ngoài sau khi lắp đui đèn và đui tắcte vào đèn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể chạm
tới được cách điện chính khi mở đèn điện để thay bóng
đèn hoặc tắcte.
Nếu một phụ kiện được thiết
kế để lắp trong lại sử dụng bên ngoài đèn điện đã lắp ráp hoàn chỉnh mà có thể chạm
tới bằng hình cầu 50 mm thì phải phù hợp với các yêu cầu liên quan
áp dụng cho phụ kiện độc lập (xem 1.2.29).
Ngoài những chỗ có yêu cầu
riêng, đui đèn và đui tắcte đã phù hợp với tiêu chuẩn riêng thì không phải kiểm
tra các yêu cầu của điều này.
Bảo vệ chống điện giật phải
được duy trì cho tất cả các phương pháp và vị trí lắp đặt trong sử dụng bình
thường có tính đến giới hạn được chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt của
nhà chế tạo và cho tất cả cách điều chỉnh của đèn
điện điều chỉnh được. Bảo vệ phải được duy trì sau khi
tháo tất cả các bộ phận có thể tháo ra bằng tay, trừ bóng đèn và các bộ phận của
đui đèn dưới đây:
a) Đối với đui đèn cổ gài:
1) chụp đèn (vỏ bọc
đầu nối)
2) tán đèn.
b) Đối với đui đèn xoáy ren
Edison:
1 ) chụp đèn (vỏ bọc
đầu nối) chỉ ứng với các loại kẹp dây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nắp của đèn điện cố định
thuộc loại không thể tháo được bằng một thao tác của một tay thì không tháo ra.
Tuy nhiên, nắp nào cần phải tháo để thay bóng đèn hoặc tắcte thì phải tháo ra
trong thử nghiệm này.
CHÚ THÍCH 4: Một thao tác bằng
một tay thường thực hiện bao gồm tháo các chi tiết như vít có núm xoay hoặc vòng
giữ chụp đèn.
Dây dẫn nguồn được giữ bằng
các đầu nối không bắt ren có cơ cấu nhà kiểu ấn nút không
phải tháo ra trong thử nghiệm này.
Sử dụng khối đầu nối kiểu
nút ấn nhưng không có nắp thì không bị loại ra bởi yêu cầu
này. Có thể có một số thao tác riêng được yêu cầu để nhả
dây dẫn ra khỏi các khối này.
Đèn điện cấp I
và cấp II được thiết kế dùng cho bóng đèn sợi
đốt vônfram dạng ống có đầu/đế ở mỗi đầu đèn phải có phương
tiện ngắt cả hai cực tự động khi thay bóng đèn. Không áp dụng yêu cầu này nếu
(các) phối hợp đầu đèn và đui đèn liên quan được đề cập
bởi các tiêu chuẩn có các yêu cầu riêng liên quan đến khả năng tiếp
cận của bộ phận mang điện có thể gây ra điện giật.
Không được dựa trên đặc tính
cách điện của sơn, men, giấy và vật liệu tương tự để đưa ra các yêu cầu
chống điện giật và bảo vệ chống ngắn mạch.
Đèn điện có bộ mồi được
thiết kế để sử dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao hai đầu phải được thử
nghiệm theo Hình 26.
Nếu điện áp đo được theo
Hình 26 vượt quá 34 V (giá trị đỉnh) thì bộ mồi chỉ
hoạt động khi bóng đèn được gài vào hoàn toàn hoặc một ký hiệu cảnh báo theo
3.2.18 a) hoặc b) tương ứng phải được đưa vào đèn điện.
Đèn điện dùng bóng đèn huỳnh
quang Fa8 hai đầu phải phù hợp với yêu cầu ghi nhãn ở 3.2.18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Để bảo
vệ chống điện giật, áp dụng các yêu cầu bổ sung dưới đây:
a) Bộ phận kim loại của đèn
điện cấp II được cách điện với các bộ phận mang điện chỉ bằng
cách điện chính, là các bộ phận mang điện theo mục đích của mục này.
Điều này không áp dụng cho
các bộ phận không mang dòng của đầu đèn phù hợp với tiêu chuẩn an toàn liên
quan của chúng.
Đối với đèn điện cấp II, bầu
thủy tinh của bóng đèn không được xem là có thêm bảo
vệ chống điện giật. Nếu phải tháo bầu thủy tinh và các tấm kính bảo vệ khác
ra khi thay bóng đèn hoặc nếu chúng không chịu được thử nghiệm ở 4.13 thì không
được sử dụng làm cách điện phụ.
b) Đui đèn kim loại dùng cho
bóng đèn cổ gài trong đèn điện cấp II phải được nối đất.
c) Mạch SELV có thể có
các bộ phận mang dòng để hở trong các điều kiện dưới đây.
- Đối với đèn điện thông thường:
○ điện áp dưới tải không được
vượt quá 25 V hiệu dụng hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô, và
○ điện áp không tải không vượt
quá 35 V hiệu dụng hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô khi điện áp
vượt quá 25 V hiệu dụng hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô thì dòng
điện chạm không được vượt quá:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
○ đối
với điện một chiều: 2,0 mA.
Nếu điện áp hoặc dòng điện
vượt quá các giá trị nêu trên thì ít
nhất một trong các bộ phận dẫn trong mạch SELV phải được cách điện bằng cách điện
có khả năng chịu được điện áp thử nghiệm 500 V hiệu dụng trong 1 min.
- Đối với đèn điện không phải
loại thông thường, điện áp danh nghĩa (có tải và không
tải) không vượt quá 12 V hiệu dụng hoặc 30 V một chiều không nhấp nhô. Khi đèn
điện được mở ra để thay nguồn sáng thì có thể áp
dụng các giới hạn điện áp đối với đèn điện thông thường (chỉ đối
với các bộ phận chạm tới được trong bảo trì).
CHÚ THÍCH: Các giới hạn này
dựa trên TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41). Xem thêm Phụ lục A của
tiêu chuẩn này. Đèn điện cấp III chỉ chấp nhận đấu nối với
nguồn SELV.
Hiện nay, nguồn PELV không
được sử dụng cho đèn điện vì đèn điện cấp III không
được cung cấp phương tiện để nối đất bảo vệ.
8.2.4 Đèn
điện di động để đấu nối nguồn bằng dây nguồn và phích cắm phải có bảo
vệ chống điện giật độc lập với bề mặt đỡ.
8.2.5 Kiểm
tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 8.2.1 đến 8.2.4 bằng cách xem xét và nếu cần,
bằng thử nghiệm với đầu dò thử nghiệm liên quan theo Hình 1 và Hình 2 của IEC
61032:1997 hoặc bằng đầu dò thử nghiệm quy định cho phần tử cần xét.
Đặt đầu dò thử nghiệm này
vào tất cả các vị trí có thể, nếu cần với lực bằng 10 N, sử dụng một bộ chỉ thị
điện để chỉ ra tiếp xúc với bộ phận mang điện. Các bộ phận chuyển động, kể cả
chụp đèn, phải được đặt bằng tay vào vị trí bất lợi nhất có thể; nếu
bằng kim loại thì chúng không được chạm tới các bộ phận mang điện của đèn điện
hoặc bóng đèn.
8.2.6 Nắp
che và bộ phận khác cung cấp bảo vệ chống điện giật phải có đủ
độ bền cơ và phải được cố định chắc chắn sao cho chúng
không bị nới lỏng khi thao tác bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đèn điện lắp trên tường,
đèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được trong
đó việc cố định nắp che không phụ thuộc vào vít và việc tháo nắp
che đạt được bằng cách đặt một lực theo hướng gần vuông góc với bề mặt lắp đặt/đỡ
phải phù hợp với thử nghiệm dưới đây:
Đặt một lực gần vuông góc với
bề mặt lắp đặt/đỡ. Lực này phải bằng 20 N nếu mở nắp che tạo
ra tiếp xúc với bộ phận cách điện chính và 80 N nếu chạm tới các bộ phận mang
điện.
Trong quá trình thử nghiệm,
nắp che không được bị nới lỏng.
8.2.7 Đèn
điện (không phải loại được đề cập ở trên) kết hợp với tụ điện có điện dung lớn
hơn 0,5 µF phải
có cơ cấu phóng điện sao cho điện áp qua tụ điện không vượt quá 50 V sau 1 min
ngắt nguồn cung cấp cho đèn điện ở điện áp danh định.
Đèn điện di động được thiết
kế để nối với nguồn bằng phích cắm, bộ chuyển nối trên thanh ray nối với
đèn điện, hoặc đèn điện có bộ nối nguồn có các tiếp điểm chạm tới được bằng ngón tay thử
nghiệm tiêu chuẩn và kết hợp tụ điện có điện dung vượt quá 0,1 µF (hoặc 0,25
µF đối
với đèn điện có điện áp danh định nhỏ hơn 150 V) phải có cơ cấu phóng điện sao
cho sau khi ngắt 1 s, điện áp giữa các chân của phích cắm hoặc các cực tiếp xúc
của bộ chuyển nối/bộ nối không vượt quá 34 V.
Đèn điện khác nối với
nguồn bằng phích cắm và kết hợp với tụ điện không vượt quá
0,1 µF (hoặc
0,25 µF đối
với đèn điện có điện áp danh định nhỏ hơn 150 V) và bộ chuyển nối trên thanh ray lắp
trong đèn điện phải phóng điện sao cho sau 5 s, điện áp giữa các chân của phích
cắm không vượt quá 60 V giá trị hiệu dụng.
Trừ khi có quy định khác,
0.4.2 yêu cầu rằng các thử nghiệm của tiêu chuẩn này phải được tiến hành với
bóng đèn ở trong mạch điện, ở điều 0.4.2 này, bóng đèn
phải ở trong mạch khi đo điện áp từ tụ bù nếu nó dẫn đến kết quả khắc nghiệt
hơn.
Điện áp dư liên quan đến yêu
cầu này chỉ được đo trên một đèn điện ngay cả khi có dự định đèn điện có thể được
lắp đặt trong hệ thống nhiều đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 9: Khả năng chống bụi, vật rắn và hơi ẩm
9.1
Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu
và thử nghiệm đối với đèn điện được phân loại là chống bụi, vật rắn
và hơi ẩm theo Mục 2, kể cả đèn điện thông thường.
9.2
Thử nghiệm đối với sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
Vỏ ngoài của đèn điện phải
có cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và
hơi ẩm phù hợp với phân loại của đèn điện và mã IP ghi nhãn
trên đèn điện.
CHÚ THÍCH 1 : Các thử nghiệm
đối với sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm quy định
trong tiêu chuẩn này không phải tất cả đều đồng nhất với các thử nghiệm trong
TCVN 4255 (IEC 60529) do các đặc tính kỹ thuật của đèn điện. Giải thích về hệ
thống mã IP được nêu trong Phụ lục J.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các
thử nghiệm thích hợp quy định ở các điều từ 9.2.0 đến 9.2.9 và đối với các
thông số IP khác, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm quy định trong TCVN
4255 (IEC 60529).
Trước khi thử nghiệm đối với
con số đặc trưng thứ hai, trừ IP8, đèn điện có đầy đủ (các) bóng đèn phải được
đóng điện và đưa về nhiệt độ làm việc ổn định ở điện
áp danh định.
Nước dùng cho các thử nghiệm
này phải có nhiệt độ là 15 °C ± 10 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thực hiện đấu nối
bằng phích cắm hoặc cơ cấu tương tự, thì cơ cấu này phải được xem là một phần của
đèn điện hoàn chỉnh và phải có trong các thử nghiệm và cũng giống như vậy đối với tất cả các bộ
điều khiển riêng rẽ.
Đối với các thử nghiệm ở các
điều từ 9.2.3 đến 9.2.9, đèn điện cố định được thiết kế để khi lắp đặt, thân của
nó tiếp xúc với bề mặt phải thử nghiệm với tấm đệm bằng
tấm kim loại dát và kéo thành mắt lưới đặt giữa đèn điện và bề mặt lắp đặt. Miếng
đệm này ít nhất phải có kích thước bằng với kích thước bao ngoài theo hình chiếu của
đèn điện, và có kích thước như sau:
Chiều dài của mắt lưới
10 mm đến 20 mm
Chiều ngắn của mắt lưới
4 mm đến 7 mm
Chiều rộng của sợi lưới
1,5 mm đến 2 mm
Chiều dày của sợi lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày tổng thể
1,8 mm đến 3 mm
Đèn điện có lỗ để xả nước phải
được lắp đặt với lỗ xả thấp nhất được mở ra, trừ
khi có quy định khác trong
hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.
Nếu hướng dẫn lắp đặt chỉ ra
rằng đèn điện loại chống nước nhỏ giọt dùng để lắp trên trần hoặc bên dưới
mái che thì đèn điện phải được gắn vào phía dưới một bảng
hoặc một tấm phẳng có kích thước nhô ra khỏi
chu vi của phần đèn điện tiếp xúc với bề mặt lắp đặt là 10 mm.
Đối với đèn điện lắp chìm,
các bộ phận ở trong hốc và bộ phận nhô ra khỏi hốc phải được thử nghiệm theo
phân loại IP của chúng như chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo. Có
thể cần có hộp bao bọc bộ phận bên trong hốc đối với các thử nghiệm ở các điều
từ 9.2.4 đến 9.2.9.
Đối với đèn điện IP2X, vỏ
ngoài nghĩa là bộ phận của đèn điện có chứa phần chính không phải là bóng đèn
và bộ điều khiển quang.
CHÚ THÍCH 2: Vì đèn điện
không có bộ phận chuyển động nguy hiểm nên mức an toàn quy định trong TCVN 4255
(IEC 60529) là đã đạt được.
Đèn điện di động, được đi
dây như trong sử dụng bình thường, phải được đặt ở tư thế bất lợi nhất khi sử dụng bình
thường.
Các miếng đệm, nếu có, phải
được xiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen đặt
lên miếng đệm trong thử nghiệm ở 4.12.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nắp đậy loại bắt vít phải được
xiết chặt với mômen có giá trị tính bằng niutơn mét về con số phải bằng một phần
mười đường kính danh nghĩa của ren vít tính bằng milimét. Vít cố định các nắp
khác phải được xiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng
4.1.
Sau khi hoàn thành các
thử nghiệm, đèn điện phải chịu thử nghiệm độ bền điện quy định ở Mục 10 và xem
xét phải cho thấy:
a) không lắng đọng bột tan
trong đèn điện chống bụi, vì nếu bột này dẫn thì cách điện
sẽ không phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
b) không lắng đọng bột tan
bên trong vỏ đối với đèn điện kín bụi;
c) không có vệt nước trên
các mối nối điện, bộ phận mang dòng hoặc trên cách điện mà có thể trở
nên nguy hiểm cho người sử dụng hoặc môi trường bao quanh, ví dụ, trong trường
hợp có thể làm giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí
thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11; chỉ ngoại trừ
đối với các dây dẫn SELV trong đó điện áp có tải không
vượt quá 12 V giá trị hiệu dụng hoặc 30 V giá trị một chiều không nhấp nhô và
trên dây dẫn được bảo vệ chống ăn mòn.
CHÚ THÍCH 3: Một số khía cạnh
bảo vệ chống ăn mòn được quy định trong Điều 4.18.
1) Đối với đèn điện không có
lỗ thoát nước, không được có nước lọt vào.
CHÚ THÍCH 4: Cần
cẩn thận để không nhầm lẫn ngưng tụ với nước lọt vào.
2) Đối với đèn điện có các lỗ
thoát nước,
cho phép có nước lọt vào kể cả nước ngưng tụ trong quá trình
thử nghiệm nếu lỗ có thể xả hiệu quả và với điều kiện nước không làm giảm chiều
dài đường rò và khe hở không khí xuống thấp hơn các mức tối thiểu
quy định trong tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) không cho phép có tiếp
xúc với bộ phận mang điện bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc
trưng thứ nhất là 2;
f) không thể tiến vào bên
trong vỏ đèn điện bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng
thứ nhất là 3 và 4 ;
g) đối với đèn điện có
các lỗ thoát nước phù hợp với 4.17 và đèn điện có các rãnh thông gió để làm mát
cưỡng bức thì không cho phép tiếp xúc với bộ phận mang điện qua lỗ thoát nước
và rãnh thông gió bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc
trưng thứ nhất là 3 và 4;
h) không có vệt nước trên bất
kỳ bộ phận nào của bóng đèn đòi hỏi bảo vệ khỏi nước bắn tóe như chỉ ra trong mục
"thông tin để thiết kế đèn điện” của tiêu chuẩn bóng đèn liên quan ;
i) không bị hỏng,
ví dụ gãy hoặc vỡ che chắn bảo vệ hoặc vỏ thủy tinh gây ảnh hưởng xấu
đến an toàn hoặc đến bảo vệ chống sự xâm nhập của hơi ẩm.
9.2.0 Thử
nghiệm
Đèn
điện chống sự xâm nhập của vật rắn (chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 2) phải được
thử nghiệm với đầu dò thử nghiệm tiêu chuẩn quy định trong TCVN 4255 (IEC
60529) theo các yêu cầu ở Mục 8 và Mục 11 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Không yêu cầu thử
nghiệm đèn điện có chữ số IP đặc trưng thứ 2 bằng viên bi như quy định ở TCVN
4255 (IEC 60529).
Đèn điện chống sự xâm nhập của
vật rắn (chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 3 và
4) phải được thử nghiệm ở tất cả các điểm
có thể (trừ miếng đệm) bằng đầu dò phù hợp với đầu dò thử nghiệm C hoặc
D của IEC 61032, đặt với lực như chỉ ra trong Bảng 9.1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
dò thử nghiệm theo IEC 61032
Đường
kính sợi dây
dò
mm
Lực
đặt
N
Chữ số IP thứ nhất là 3
C

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chữ số IP thứ nhất là 4
D

1
± 10%
Đầu của sợi dây dò phải được
cắt vuông góc với chiều dài của nó và không có bavia.
9.2.1 Đèn
điện chống bụi (chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 5) phải được thử nghiệm trong tủ
bụi tương tự như chỉ ra trong Hình 6, trong đó bột tan được duy trì ở dạng lơ lửng
trong luồng không khí. Tủ này phải chứa 2 kg bột tan trong mỗi
mét khối thể tích của nó. Bột tan sử dụng phải có khả năng lọt qua sàng có mắt
lưới hình vuông có đường kính sợi dây danh nghĩa là 50 µm và khoảng
cách tự do danh nghĩa giữa các sợi dây là 75 µm. Không được sử dụng sàng
này quá 20 lần thử nghiệm.
Thử nghiệm phải được tiến
hành như sau:
a) Đèn điện được treo bên
ngoài tủ bụi và làm việc ở điện áp nguồn danh định cho đến khi đạt đến nhiệt độ
làm việc.
b) Đèn điện, trong khi vẫn
hoạt động, được đặt ở vị trí ít bị xáo trộn nhất trong tủ bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đóng điện cho quạt/máy
thổi để bột tan ở dạng lơ lửng được đóng điện.
e) Sau 1 min, ngắt điện cho
đèn điện và để nguội trong 3 h trong khi vẫn duy trì bột tan ở dạng lơ lửng.
CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian
1 min giữa đóng điện cho quạt/máy thổi và ngắt điện cho đèn điện
để đảm bảo rằng bột tan thực sự ở dạng lơ lửng xung quanh đèn điện trong quá trình
làm mát ban đầu, điều này là rất quan trọng đối với đèn điện nhỏ
hơn. Ban đầu, cho đèn điện làm việc như điểm a) để đảm bảo tủ
thử nghiệm không bị quá nhiệt.
9.2.2 Đèn
điện kín bụi (chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 6) được thử nghiệm theo 9.2.1.
9.2.3 Đèn
điện chịu nước nhỏ giọt
9.2.3.1 Đèn
điện chịu nước nhỏ giọt (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 1) phải chịu mưa nhân tạo
bằng
mm/min trong 10 min, rơi thẳng
đứng từ độ cao 200 mm lên phần cao nhất của đèn điện.
9.2.3.2 Đèn
điện chịu nước nhỏ giọt (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 2) phải chịu mưa nhân tạo bằng
mm/min trong 10 min, rơi thẳng đứng
từ độ cao 200 mm lên phần cao nhất của đèn điện, khi đèn điện được đặt
ở tư thế bất lợi nhất và nghiêng một góc bất kỳ đến 15° theo cả hai phía của trục
thẳng đứng.
9.2.4 Đèn
điện chịu nước mưa (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 3) chịu phun nước trong 10
min bằng thiết bị phun như chỉ ra trên Hình 7. Bán kính của ống
hình bán nguyệt phải càng nhỏ càng tốt và thích hợp với kích cỡ
và vị trí của đèn điện.
Ống phải được
khoan lỗ sao cho tia nước hướng trực tiếp vào tâm của vòng tròn
và lưu lượng nước ở lối vào của thiết bị phun phải xấp xỉ
0,07 l/min ± 5 % trên mỗi lỗ nhân với số lỗ (xấp xỉ 80
kN/m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn điện phải được lắp ở
trên đường trục của ống sao cho các đầu của đèn điện tiếp nhận đầy đủ các tia
nước phun trùm lên. Đèn điện phải được xoay quanh trục thẳng đứng của nó trong
khi thử nghiệm với tốc độ bằng 1 r/min.
Sau thời gian 10 min này, ngắt
điện cho đèn điện và để nguội tự nhiên trong khi vẫn tiếp tục phun nước trong 10 min nữa.
CHÚ THÍCH: Ở Nhật, chấp nhận thử nghiệm ống dao động và thử nghiệm
miệng phun như mô tả trong TCVN 4255 (IEC 60529).
9.2.5 Đèn
điện chịu nước bắn tóe (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 4) được phun nước từ mọi
hướng trong 10 min bằng thiết bị phun như trên Hình 7 và được mô tả ở 9.2.4.
Đèn điện phải được lắp dưới đường trục của ống sao cho các đầu của đèn điện được
bao phủ đủ các tia nước.
Ống phải dao
động xung quanh góc xấp xỉ 360°, 180° ở hai phía của trục
thẳng đứng, thời gian của một dao động hoàn chỉnh (2 x
360°) là khoảng 12 s. Đèn điện phải được xoay quanh trục thẳng đứng của nó
trong khi thử nghiệm với tốc độ bằng 1 r/min.
Vật đỡ thiết bị cần
thử nghiệm phải ở dạng lưới để tránh đóng vai trò là màng ngăn.
Sau thời gian 10 min này, ngắt điện cho đèn điện và để
nguội tự nhiên trong khi vẫn tiếp tục phun nước trong 10 min nữa.
CHÚ THÍCH: Ở Nhật,
chấp nhận thử nghiệm ống dao động và thử nghiệm miệng phun như mô tả trong TCVN
4255 (IEC 60529).
9.2.6 Đèn
điện chịu nước phun (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 5) được
ngắt điện và ngay sau đó, chịu nước phun trong 15 min từ mọi hướng bằng một vòi
phun có miệng phun có hình dạng và kích thước chỉ ra trên Hình 8. Nóng phun phải
được giữ cách mẫu 3 m.
Áp suất nước tại miệng phun
phải được điều chỉnh để đạt được tốc độ nước phun ra bằng 12,5 l/min ± 5 % (xấp xỉ 30 kN/m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất nước tại miệng phun
phải được điều chỉnh để đạt được tốc độ nước phun ra bằng 100 l/min ± 5 % (xấp xỉ
100 kN/m2).
9.2.8 Đèn
điện kín nước (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 7) được ngắt điện và ngay sau đó,
ngâm vào nước trong 30 min sao cho điểm cao nhất của đèn điện thấp hơn bề mặt
nước tối thiểu là 150 mm và phần thấp nhất của đèn điện phải chịu chiều
cao cột nước tối thiểu là 1 m. Đèn điện phải được giữ đúng vị trí bằng phương
tiện cố định bình thường của nó. Đèn điện dùng các bóng đèn huỳnh quang dạng
ống phải được đặt ở tư thế nằm ngang, dưới bề mặt nước 1 m, với bộ khuếch tán
hướng lên.
CHÚ THÍCH: Cách xử lý này
chưa đủ khắc nghiệt đối với đèn điện làm việc dưới nước.
9.2.9 Đèn
điện kín nước có áp suất (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 8) được gia nhiệt
bằng cách đóng điện cho bóng đèn hoặc bằng phương pháp thích hợp
khác, sao cho nhiệt độ của vỏ đèn điện cao hơn nhiệt độ của nước trong thùng thử
nghiệm từ 5 °C đến 10 °C.
Sau đó, đèn điện phải được
ngắt điện và chịu áp suất nước bằng 1,3 lần áp suất tương ứng với độ sâu ngâm lớn
nhất danh định trong thời gian 30 min.
9.3
Thử nghiệm ẩm
Tất cả đèn
điện phải chịu được điều kiện ẩm có thể xuất hiện trong sử dụng
bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng xử
lý ẩm mô tả ở 9.3.1, ngay sau các thử nghiệm ở Mục 10.
Lối vào cáp, nếu
có, phải để mở; nếu có các lỗ đột lửng thì một trong các lỗ đột lửng phải được đột
bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1 Đèn
điện được đặt ở vị trí bất lợi nhất trong sử dụng bình thường, trong tủ ẩm có chứa không khí có độ ẩm
tương đối duy trì ở 91 % đến 95 %. Nhiệt độ của không khí ở mọi nơi đặt mẫu phải duy trì trong phạm vi 1 °C của giá trị thích hợp
bất kỳ "t" từ 20 °C đến 30 °C.
Trước khi đặt vào tủ ẩm,
mẫu phải được đưa về nhiệt độ từ “t” đến (t +
4) °C. Mẫu phải được giữ trong tủ 48 h.
CHÚ THÍCH: Đa số các trường
hợp, mẫu có thể được đưa về nhiệt độ quy định từ “t” đến (t +
4) °C bằng cách giữ mẫu trong phòng ở nhiệt độ này trong ít nhất 4 h trước khi
xử lý ẩm.
Để đạt
đến điều kiện quy định trong tủ, cần đảm bảo tuần hoàn không khí
bên trong tủ là không đổi và thường sử dụng tủ có cách nhiệt.
Sau xử lý này, mẫu không được
bị hư hại ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
Mục 10: Điện trở cách điện và độ bền điện, dòng điện chạm và dòng
điện trong dây dẫn bảo vệ
10.1
Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu
và thử nghiệm đối với điện trở cách điện, độ bền điện, dòng điện
chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ của đèn điện.
10.2
Điện trở cách điện và độ bền điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng các
thử nghiệm ở 10.2.1 và 10.2.2 trong tủ ẩm hoặc trong
phòng trong đó mẫu được đưa về nhiệt độ quy định, sau khi tháo rời các bộ phận
có thể tháo ra được.
Thiết bị đóng cắt,
nếu có, phải ở vị trí đóng cho tất cả các thử nghiệm, trừ các thử nghiệm giữa
các bộ phận mang điện được cách ly bằng núm thao tác của thiết bị đóng cắt.
Trong quá trình
thực hiện các thử nghiệm này, phải ngắt điện các linh kiện dưới đây sao cho điện
áp thử nghiệm đặt lên cách điện của linh kiện, nhưng không đặt lên các phần tử chức
năng điện cảm hoặc điện dung của các phụ kiện này, khi thích hợp:
a) tụ điện nối song song;
b) tụ điện giữa các bộ phận
mang điện và thân đèn điện;
c) cơ cấu trở
kháng bảo vệ;
d) cuộn cản
hoặc biến áp nối giữa các bộ phận mang điện.
Nếu có thể đặt
lá kim loại lên lớp lót hoặc tấm chắn thì các thử nghiệm phải được thực hiện
trên ba mẫu lớp lót hoặc tấm chắn được lấy ra và đặt
giữa hai viên bi kim loại có đường kính bằng 20 mm được ép vào nhau với lực bằng
2 N ± 0,5 N.
Các điều kiện thử nghiệm đối
với balát có lắp tranzito phải như quy định trong TCVN 7590 (IEC 61347).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách điện giữa các bộ phận
mang điện và thân đèn điện, cũng như giữa các bộ phận kim loại chạm tới được và
lá kim loại bên trong lớp lót cách điện và tấm chắn, được thử nghiệm theo loại
cách điện yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ
"thân" gồm cả bộ phận kim loại chạm tới được, vít cố định
chạm tới được và lá kim loại tiếp xúc với bộ phận chạm tới được bằng vật liệu cách
điện.
Khi tiến hành thử nghiệm độ
bền điện trên đèn điện có bộ điều khiển điện tử, có thể xảy ra điện áp mạch bóng đèn lớn
hơn điện áp nguồn của đèn điện. Điều này được chỉ
ra bằng thông số Uout ghi trên bộ điều khiển bóng đèn. Trong trường
hợp này, điện áp thử nghiệm đặt lên các phần của mạch bóng đèn phải được tính từ
thông số Uout ghi trên bộ điều khiển bóng đèn thay vì U, trong đó U
là điện áp làm việc.
10.2.1 Thử
nghiệm điện trở
cách điện
Điện trở cách điện phải được
đo với điện áp một chiều xấp xỉ 500 V sau 1 min đặt điện áp.
Đối với cách điện của các bộ
phận SELV của đèn điện, sử dụng điện áp một chiều 100 V để
đo.
Điện trở
cách điện không được nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng 10.1.
Cách điện giữa các bộ phận
mang điện và thân của đèn điện cấp II không phải thử nghiệm nếu cách điện chính
và cách điện phụ có thể được thử nghiệm riêng rẽ.
Bảng
10.1 - Điện trở cách điện tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện
trở cách điện tối thiểu
MΩ
Đèn
điện cấp I
Đèn
điện cấp II
Đèn
điện cấp III
SELV:
Giữa các bộ phận mang dòng
khác cực tính
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Giữa các bộ phận
mang dòng và bề mặt lắp đặt *
a
a
a
Giữa các bộ phận mang dòng
và các bộ phận bằng kim loại của đèn điện
a
a
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
a
a
Ống lót
cách điện như mô tả trong Mục 5
a
a
a
Không phải SELV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
b
-
Giữa các bộ phận mang điện
và bề mặt lắp đặt *
b
b
và c, hoặc d
-
Giữa các bộ phận mang điện
và bộ phận kim loại của đèn điện
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Giữa các bộ phận mang điện
có thể trở nên khác cực tính thông qua thao tác
đóng cắt
b
**
b
**
-
Giữa bề mặt bên ngoài
của dây hoặc cáp mềm được kẹp bằng cơ cấu chặn dây và
bộ phận kim loại chạm tới được
b
c
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
c
-
Cách điện chính dùng cho
điện áp SELV (a)
1
Cách điện chính dùng cho
điện áp không phải SELV (b)
2
Cách điện
phụ (c)
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
* Bề mặt lắp đặt được bọc
lá kim loại để thực hiện thử nghiệm này.
** Trong suốt thử nghiệm,
thiết bị đóng cắt có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Trong trường hợp cách ly điện tử hoặc
cách ly rất nhỏ theo 7.1.11 của IEC 61058-1:2000, có thể
cần tháo thiết bị đóng cắt khỏi mạch điện.
Lớp lót và tấm chắn cách điện
chỉ phải thử nghiệm nếu khoảng cách giữa các bộ phận mang điện và bộ
phận kim loại chạm tới được, khi không có lớp lót hoặc tấm chắn, nhỏ
hơn khoảng cách quy định trong Mục 11.
Cách điện của ống lót, cơ cấu
chận dây, vật mang sợi dây hoặc kẹp phải được thử nghiệm theo Bảng 10.1
và, trong quá trình thử nghiệm, cáp hoặc dây phải được bọc bằng lá
kim loại hoặc được thay thế bằng thanh kim loại có cùng đường
kính.
Không áp dụng các yêu cầu
này cho phương tiện hỗ trợ khởi động được nối có chủ ý đến nguồn
lưới nếu chúng không phải là bộ phận mang điện.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A về
thử nghiệm đối với bộ phận mang điện.
10.2.2 Thử
nghiệm độ bền điện
Đặt điện áp có dạng
sóng gần hình sin với tần số 50 Hz hoặc 60 Hz và có giá trị quy định
ở Bảng 10.2 trong 1 min qua cách điện được chỉ ra trong Bảng
10.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với biến áp cao áp dùng
cho thử nghiệm, khi các đầu nối ra bị ngắn mạch sau khi điều chỉnh điện áp ra đến
điện áp thử nghiệm thích hợp thì dòng điện ra phải ít nhất là 200 mA.
Rơle quá dòng không được nhả
khi dòng điện ra nhỏ hơn 100 mA.
Cần cẩn thận để dung sai của
giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm đặt vào là ±3 %.
Đối với đèn điện cấp II có cả
cách điện tăng cường và cách điện kép, phải cẩn thận để
điện áp đặt vào cách điện tăng cường không tạo ứng suất quá mức lên cách điện
chính hoặc cách điện phụ.
Phóng tia lửa mà không gây sụt
áp thì được bỏ qua.
Không được có
phóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng trong
quá trình thử nghiệm.
Không áp dụng các yêu cầu
này cho phương tiện hỗ trợ khởi động được nối có chủ ý
đến nguồn lưới nếu chúng không phải là bộ phận mang điện.
Đối với đèn điện có bộ mồi,
độ bền điện của các bộ phận của đèn điện phải chịu điện áp xung thì được thử
nghiệm với bộ mồi hoạt động, để đảm bảo rằng cách điện của đèn điện, hệ thống
đi dây và các bộ phận tương tự là đủ.
Đối với đèn điện có bộ
mồi và đui đèn mà theo hướng dẫn của nhà chế tạo đui đèn chỉ đạt
được bảo vệ điện áp xung lớn nhất của chúng khi bóng đèn được gài vào thì phải
gài bóng đèn giả cho thử nghiệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu này cho
phép thiết kế đầu đèn/đui đèn duy trì kích thước hợp lý trong khi cho phép điện
áp xung tăng đến mức đảm bảo khởi động nóng bóng đèn phóng điện (ví dụ các ứng
dụng trong phòng quay phim, chụp ảnh).
Đèn điện có bộ mồi được đến
nguồn cung cấp ở 100 % điện áp danh định, trong thời gian 24 h. Bộ mồi nào có
khuyết tật bị mất hiệu quả trong thời gian này phải được thay ngay lập tức. Sau
đó, thử nghiệm độ bền điện với giá trị quy định trong Bảng 10.2 được đặt lên
cho đèn điện với tất cả các đầu nối (trừ đầu
nối đất) của bộ mồi được nối với nhau.
Đối với đèn điện có bộ mồi bằng
tay như nút ấn, đèn điện được nối đến nguồn cung cấp ở 100 % điện áp danh định
và chịu chu kỳ đóng cắt "3 s đóng/10 s cắt” trong tổng thời gian 1 h. Chỉ
sử dụng một bộ mồi cho thử nghiệm này.
Đèn điện có bộ mồi được cung
cấp cùng với balát được ghi nhãn để sử dụng dành riêng với bộ mồi có cơ cấu giới
hạn thời gian, phù hợp với TCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9), cũng phải chịu thử
nghiệm này nhưng trong thời gian gồm 250 chu kỳ đóng/cắt, giữ thời gian cắt bằng
2 min.
Không được có phóng điện bề
mặt hoặc phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm độ
bền điện.
Khi tiến hành thử nghiệm độ
bền điện trên đèn điện có bộ điều khiển điện tử, có thể xảy ra điện áp mạch
bóng đèn danh định lớn hơn điện áp nguồn của đèn điện. Điều này được chỉ ra
bằng thông số Uout ghi trên bộ điều khiển bóng đèn.
Trong trường hợp này, điện áp thử nghiệm đặt lên các phần của mạch bóng đèn phải được
tính từ thông số Uout được ghi nhãn trên bộ điều khiển
bóng đèn thay vì U, trong đó U là điện áp làm việc.
Bảng
10.2 - Độ bền điện
Cách
điện của các bộ phận
Điện
áp thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn
điện cấp
I
Đèn
điện cấp II
Đèn
điện cấp III
SELV:
Giữa các bộ phận mang dòng
khác cực tính
a
a
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
a
a
Giữa các bộ phận mang dòng
và các bộ phận bằng kim loại của đèn điện
a
a
a
Giữa bề mặt bên
ngoài của dây hoặc cáp mềm được kẹp bằng cơ cấu chặn
dây và bộ phận kim loại chạm tới được
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Ống lót
cách điện như mô tả trong Mục 5
a
a
a
Không phải SELV
Giữa các bộ phận mang điện
khác cực tính
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Giữa các bộ phận
mang điện và bề mặt lắp đặt*
b
b
và c, hoặc d
-
Giữa các bộ phận mang điện
và bộ phận kim loại của đèn điện
b
b
và c, hoặc d
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
***
b
***
-
Giữa bề mặt bên ngoài của
dây hoặc cáp mềm được kẹp bằng cơ cấu chặn
dây và bộ phận kim loại chạm tới được
b
c
-
Ống lót
cách điện như mô tả trong Mục 5
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Cách điện
chính dùng cho điện áp SELV (a)
500
Cách điện chính
dùng cho điện áp không phải SELV (b)
2U**
+ 1 000
Cách điện phụ (c)
2U**
+ 1 000
Cách điện kép hoặc cách điện
tăng cường (d)
4U**
+ 2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
** U
trong trường hợp này là điện áp danh nghĩa pha-trung tính
của hệ thống nguồn có trung tính nối đất. Xem thêm IEC 60664-1.
*** Trong suốt thử nghiệm,
thiết bị đóng cắt có thể ảnh hưởng đến kết quả. Trong trường hợp cách ly điện
tử hoặc cách ly rất nhỏ theo 7.1.11 của IEC 61058-1:2000, có thể
cần theo thiết bị đóng cắt khỏi mạch điện.
10.3
Dòng điện chạm, dòng điện trong dây dẫn bảo vệ và bỏng điện
Dòng điện chạm hoặc dòng điện
trong dây dẫn bảo vệ có thể xuất hiện trong quá
trình làm việc bình thường của đèn điện không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng
10.3 khi đo theo Phụ lục G:
Bảng
10.3 - Giới hạn của dòng điện chạm,
dòng điện trong dây dẫn bảo vệ và bỏng điện
Dòng
điện chạm
Giới
hạn lớn nhất (đỉnh)
Tất cả đèn điện cấp
II
0,7
mA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
mA
Các bộ phận kim loại của
đèn điện cấp I được cách ly bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng
cường
0,7
mA
Dòng
điện trong dây dẫn bảo vệ
Dòng
điện nguồn
Giới
hạn lớn nhất (hiệu dụng)
Đèn điện cấp I lắp với
phích cắm một pha hoặc nhiều pha, có thông số danh định đến và bằng 16 A
≤
4 A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>
10 A
2
mA
0,5
mA/A
5
mA
Đèn điện cấp
I được thiết kế để nối cố định
≤
7 A
>
7 A nhưng ≤ 20 A
>
20 A
3,5
mA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
mA
Bỏng
điện
Đang
xem xét
* Thử nghiệm không được
yêu cầu khi hướng dẫn của nhà chế tạo cung cấp kèm đèn
điện khuyên rằng đèn điện phải được nối đất.
Kiểm
tra sự phù hợp theo Phụ lục G.
CHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện
có lắp balát điện tử dùng điện xoay chiều, dòng điện rò có
thể phụ thuộc rất nhiều vào khoảng cách giữa bóng đèn và phương tiện hỗ trợ khởi
động nối đất do hoạt động của bóng đèn ở tần số cao.
CHÚ THÍCH 2: Các giải thích
khác về phép đo dòng điện chạm và dòng điện
trong dây dẫn bảo vệ có thể có trong IEC 60990 và IEC 61140:2001 (Phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1
Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu
tối thiểu đối với chiều dài đường rò và khe hở không khí
trong đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Cách đo chiều
dài đường rò và khe hở không khí được quy định trong IEC 60664-1.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp
tính và kết cấu của chiều dài đường rò và khe hở không khí được
lấy theo IEC 60664- 1:2007 và TCVN 10884-4 (IEC 60664-4).
CHÚ THÍCH 3: Phụ lục U
cung cấp thông tin về các giá trị chịu xung cấp III.
11.2
Chiều đài đường rò và khe hở không khí
11.2.1 Quy
định chung
Các bộ phận được nêu trong Bảng
M. 1 phải có đủ khoảng cách. Chiều dài đường rò và khe hở
không khí không được nhỏ hơn các giá trị cho trong Bảng
11.1.A, Bảng 11.1.B và Bảng 11.2.
Chiều dài đường rò không được nhỏ hơn khe hở không khí nhỏ nhất
yêu cầu.
Không quy định các giá trị đối
với điện áp làm việc thấp hơn 25 V hiệu dụng và 60 V một chiều vì điện áp thử
nghiệm ở Bảng 10.2 được xem là đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- để sử dụng ở độ cao đến 2
000 m trên mực nước biển;
- nhiễm bẩn độ 2 trong đó
thường chỉ xuất hiện nhiễm bẩn không dẫn nhưng đôi khi có thể dẫn tạm thời do
ngưng tụ;
- thiết bị có cấp
chịu xung II là thiết bị tiêu thụ năng lượng được cấp nguồn từ hệ thống lắp đặt
cố định.
Cần tham khảo TCVN 10884-1
(IEC 60664-1) để có mô tả chi tiết về độ nhiễm bẩn hoặc cấp chịu xung.
Kiểm
tra sự phù hợp bằng phép đo có hoặc không có dây dẫn có tiết diện lớn nhất nối
với các đầu nối của đèn điện. Đầu nối đi dây bên trong của đèn điện phải được
kiểm tra với các dây dẫn thực tế được cung cấp để lắp
với đèn điện.
Rãnh bất kỳ có chiều rộng nhỏ
hơn 1 mm góp phần tăng chiều dài đường rò chỉ được tính
theo chiều rộng rãnh.
Chiều dài đường rò và khe hở
không khí có thể được chia thành một vài phần. Mọi khe hở
không khí có chiều rộng nhỏ hơn 1 mm đều được bỏ qua khi tính tổng khe hở không
khí, trừ khi tổng khe hở không khí nhỏ hơn 3 mm thì một phần ba của chiều rộng khe hở
này mới được tính đến.
Đối với đèn điện
có ổ cắm đầu vào, thực hiện phép đo với bộ nối thích hợp được nối vào.
Khoảng cách qua các rãnh hoặc
lỗ hở ở phần bên ngoài của vật liệu cách điện được
đo với lá kim loại tiếp xúc với bề mặt chạm tới được. Lá kim loại này được đẩy
vào trong các góc và các vị trí tương tự bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn
quy định trong TCVN 4255 (IEC 60529) nhưng không ấn vào các lỗ hở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng các giá trị ở
Bảng 11.1.A và Bảng 11.1.B cho các bộ phận đã
có tiêu chuẩn riêng rẽ nhưng áp dụng khoảng cách lắp đặt và khoảng cách chạm tới
được cho bộ phận đó khi nó được lắp trong đèn điện.
Chiều dài đường rò tại đầu nối
nguồn được đo từ bộ phận mang điện trong đầu nối đó đến bộ phận kim loại chạm tới
được bất kỳ, và khe hở không khí phải được đo giữa dây nguồn đi vào và các bộ phận kim loại chạm tới
được, tức là từ một dây dẫn trần có tiết diện lớn nhất đến bộ phận kim loại có
thể chạm tới được. Tại phía dây đi bên trong của đầu nối, khe hở
không khí được đo giữa các bộ phận mang điện của đầu nối
và bộ phận kim loại chạm tới được (xem Hình 24).
CHÚ THÍCH: Phép đo khe hở
không khí từ nguồn và từ dây đi bên trong là khác nhau vì nhà chế tạo đèn điện
không kiểm soát được chiều dài cách điện trên dây dẫn nguồn mà người lắp đặt
bóc đi.
Khi xác định chiều dài đường
rò và khe hở không khí tại các ống bọc ngoài, cơ cấu chặn dây,
vật mang sợi dây hoặc kẹp, phải thực hiện phép đo khi cáp đã được lắp vào.
11.2.2 Chiều
dài đường rò
Các giá trị tối thiểu của
chiều dài đường rò được liệt kê trong Bảng 11.1.A
Để
xác định kích thước của chiều dài đường rò, các giá trị hiệu dụng của điện áp
làm việc phải được tính đến. Trong trường hợp mạch được cách điện, các yêu cầu
của Điều 4.31 và Phụ lục X phải được xét đến để tìm điện áp làm việc.
Các giá trị
của Bảng 11.1.A là có hiệu lực đối với các điện áp có tần số dưới 30 kHz.
Đối với các tần số cao hơn, phải áp dụng các yêu cầu dưới đây.
- Nếu điện áp và/hoặc tần số
yêu cầu các chiều dài đường rò lớn hơn, phải tuân thủ thông tin được nhà chế tạo
bộ điều khiển cung cấp, xem chú thích “c” của Bảng 11.1.A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
11.1.A- Chiều dài đường rò nhỏ nhất đối với điện
áp hình sin đến 30 kHz (cần
sử dụng cùng Phụ lục M)
Khoảng
cách
mm
Điện
áp làm việc hiệu dụng không vượt quá
V
50
150
250
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
000
Chiều dài đường rò b c
- PTI của cách điện chính
hoặc cách điện phụ a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥600
0,6
0,8
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
5,0
<600
1,2
1,6
2,5
5
7,6
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- PTI của cách điện tăng
cường a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥600
-
d
1,6
2,6
5,0
7,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<600
- d
3,2
5,0
10
16
20
a
PTI (chỉ số phóng điện bề mặt) phù hợp với IEC 60112.
b
Đối với chiều dài đường rò, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị hiệu
dụng của điện áp xoay chiều hình sin. Cho phép nội suy tuyến tính
giữa các cột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d Các giá
trị đang được xem xét.
Trong trường hợp chiều dài
đường rò đến các bộ phận không mang điện hoặc không được thiết kế để nối đất tại
nơi không thể xuất hiện phóng điện, giá trị quy định cho các vật liệu có PTI ≥
600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu (không cần chú ý đến giá trị PTI thực).
Đối với chiều dài đường rò
chịu điện áp làm việc trong khoảng thời gian nhỏ hơn 60 s, giá trị quy định cho
các vật liệu có PTI > 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu.
Đối với chiều dài đường rò
ít có khả năng bị nhiễm bụi hay ẩm, áp dụng
các giá trị quy định cho các vật liệu có PTI ≥
600 (không cần chú ý đến giá trị PTI thực).
11.2.3 Khe
hở không khí
Các giá trị tối thiểu của
chiều dài đường rò được liệt kê trong Bảng 11.1.B và Bảng 11.2. Bảng 11.1.B phải
được áp dụng cho tất cả các mạch điện có tính đến
quá độ xuất hiện từ nguồn điện lưới. Bảng 11.2 áp dụng cho các mạch điện nơi
các điện áp đỉnh được phát ra từ thiết bị (bên trong hoặc bên ngoài).
Các giá trị của Bảng 11.1.B
và Bảng 11.2 là có hiệu lực đối với các điện áp có tần số dưới 30 kHz. Đối
với các tần số cao hơn, phải áp dụng các yêu cầu dưới đây:
- Nếu điện áp và/hoặc tần số
yêu cầu các khe hở không khí lớn hơn giá trị trong Bảng 11.1.B và Bảng 11.2, phải sử
dụng điện áp đỉnh tương đương (Up) do
nhà chế tạo bộ điều khiển cung cấp. Up có
thể so sánh trực tiếp với các giá trị cho trong Bảng 11.2. Up có
thể khác nhau khi đánh giá cách điện chính/phụ và
cách điện tăng cường.
- Nếu đèn điện được sử dụng
kết hợp với hoặc cùng với các thành phần hoặc cơ cấu không phải bộ điều khiển đề
cập trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347) và tạo ra tần số cao hơn 30 kHz thì
phải áp dụng các yêu cầu trong TCVN 10884-4 (IEC 60664-4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng
cách
mm
Điện
áp làm việc hiệu dụng không vượt quá
V
50
150
300
600
1
000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cách điện chính hoặc
cách điện phụ
0,2
0,5
1,5
3
5,5
- Cách điện tăng cường
0,2
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,5
8
Khe hở
không khí không có các quá độ nguồn lưới a,b
- Cách điện chính hoặc
cách điện phụ
0,2
0,2
0,2
0,2
0,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
0,2
0,2
0,6
1,6
a PTI (chỉ
số phóng điện bề mặt) phù hợp với IEC 60112.
b
Đối với chiều đài đường rò, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị hiệu
dụng của điện áp xoay chiều hình sin.
c
Đối với khe hở không khí, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị đỉnh
của điện áp xoay chiều.
d Đối với
vật liệu cách điện có PTI ≥ 600, giá trị này giảm xuống hai lần giá trị cho cách điện chính
đối với vật liệu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
11.2 - Khoảng cách nhỏ nhất đối với điện áp xung mồi
cháy hoặc điện áp đỉnh tương đương Up
Điện
áp xung mồi cháy danh định hoặc điện áp đình tương đương Up
kV
2,0
2,5
3,0
4,0
5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,0
10
12
Khe hở không khí nhỏ nhất,
mm a (cách điện chính và
cách điện phụ)
1
1,5
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
11
14
Khe hở
không khí nhỏ nhất, mm a (cách điện tăng cường)
2,2
3,0
3,8
6,0
8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
19,4
24
Điện
áp xung mồi cháy danh định hoặc điện áp đình tương đương Up
kV
15
20
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
50
60
80
100
Khe hở
không khí nhỏ nhất, mm a
18
25
33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
75
90
130
170
Khe hở
không khí nhỏ nhất, mm a (cách điện tăng cường)
31,4
44
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
98
130
162
Không
có sẵn giá trị
CHÚ THÍCH: Khoảng cách ở Bảng
11.2 được rút ra từ IEC 60664-1, Bảng F.2,
trường hợp A, điều kiện trường không đồng nhất.
a Cho phép
nội suy tuyến tính giữa các cột.
Đối với các khoảng cách chịu
cả điện áp hình sin và xung điện áp không hình sin, khoảng cách nhỏ nhất yêu cầu
không được nhỏ hơn giá trị cao nhất chỉ ra trong Bảng
11.1.A, Bảng 11.1.B và Bảng 11.2.
Mục 12: Thử nghiệm độ bền và thử nghiệm nhiệt
12.1
Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2
Chọn bóng đèn và balát
Bóng đèn sử dụng cho các thử
nghiệm này phải được chọn theo Phụ lục B.
Bóng đèn sử dụng trong thử
nghiệm độ bền được cho làm việc ở công suất lớn hơn công
suất danh định của nó trong thời gian kéo dài thêm, và không được sử dụng cho
các thử nghiệm nhiệt. Tuy nhiên, để thuận tiện thường giữ lại
các bóng đèn đã được sử dụng cho thử nghiệm nhiệt ở điều kiện làm việc bình thường
để sử dụng cho thử nghiệm nhiệt trong điều kiện làm việc không bình
thường.
Nếu đèn điện yêu cầu balát
riêng và balát bất kỳ này không được cung cấp cùng đèn
điện thì phải chọn balát cho các mục đích thử nghiệm là điển
hình của sản xuất bình thường và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật liên quan của balát.
Công suất cung cấp cho bóng đèn chuẩn bởi balát này trong các điều kiện chuẩn
phải trong phạm vi ±3 % công suất bóng đèn danh định.
CHÚ THÍCH 1: Xem tiêu chuẩn
IEC phụ trợ liên quan để có điều kiện chuẩn.
CHÚ
THÍCH 2: Ở tiêu chuẩn tính năng của bóng đèn liên quan, công suất danh định
vẫn có thể được chỉ ra là công suất "khách quan". Từ này sẽ
được sửa trong lần xuất bản sau của các tiêu chuẩn này.
12.3
Thử nghiệm độ bền
Trong các điều kiện thể hiện
chu kỳ gia nhiệt và để nguội khi vận hành, đèn điện không được trở
nên mất an toàn hoặc hỏng sớm.
Kiểm tra sự
phù hợp bằng cách thực hiện thử nghiệm mô tả ở 12.3.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đèn điện phải được lắp đặt
trong hộp nhiệt bằng có phương tiện để khống chế nhiệt độ bao quanh ở bên trong hộp.
Đèn điện
phải được định vị trên bề mặt đỡ (và ở cùng tư thế làm việc) tương tự như trong
thử nghiệm nhiệt làm việc bình thường.
b) Nhiệt độ bao quanh ở bên
trong hộp phải được duy trì trong phạm vi ±2 °C của (ta + 10)
°C trong quá trình thử nghiệm; ta là 25 °C trừ
khi có ghi nhãn khác trên đèn điện.
Nhiệt độ bao quanh bên trong
hộp phải được đo theo Phụ lục K. Balát dùng để làm việc
riêng rẽ với đèn điện phải được lắp đặt trong
không khí tự do, không nhất thiết nằm trong hộp nhiệt, và phải được làm việc ở
nhiệt độ bao quanh là 25 °C ± 5 °C.
c) Đèn điện phải được thử
nghiệm trong hộp trong tổng thời gian là 168 h bao gồm bảy
chu kỳ 24 h liên tiếp. Đặt điện áp cung cấp như quy định trong điểm d) dưới đây
vào đèn điện trong 21 h đầu và ngắt điện trong 3 h còn lại của mỗi chu kỳ. Thời
gian nung nóng ban đầu của đèn điện là phần của chu kỳ thử nghiệm đầu tiên.
Điều kiện mạch điện phải như
trong làm việc bình thường cho sáu chu kỳ đầu, và trong điều kiện làm việc
không bình thường (xem Phụ lục C) cho chu kỳ thứ bảy. Đối với đèn điện có động
cơ điện (ví dụ, quạt) phải chọn điều kiện không bình thường ảnh hưởng nặng nề
nhất đến kết quả thử nghiệm.
Đối với đèn điện mà không có
thử nghiệm điều kiện không bình thường theo 12.5.1 thì tổng thời
gian thử nghiệm phải là 240 h (tức là 10 x 24 chu kỳ ở
điều kiện bình thường). Đối với đèn điện sợi đốt, phải áp dụng tổng thời gian
thử nghiệm 240 h cho mọi trường hợp.
d) Trong thời gian làm việc,
điện áp cung cấp cho đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt, không phải ELV, phải là
1,05 ± 0,015 lần điện áp tại đó đạt được công suất danh định
của bóng đèn.
Trong thời gian làm việc, điện
áp cung cấp cho đèn điện khác phải là 1,10 ± 0,015 lần điện áp danh định hoặc
giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Nếu đèn điện ngừng làm việc
vì hỏng hóc, áp dụng các điều dưới đây:
- Nếu có khả năng hỏng một
phần đèn điện (kể cả bóng đèn) áp dụng hướng dẫn ở điểm g) của 12.4.1.
- Nếu cơ cấu bảo vệ nhiệt
tác động trong suốt sáu chu kỳ đầu, thử nghiệm phải được thay đổi như sau:
1) Đối với đèn điện có cơ cấu bảo
vệ theo chu kỳ, đèn điện phải được để nguội cho đến khi cơ cấu này phục hồi. Đối
với đèn điện có cơ cấu bảo vệ nhiệt tác động một lần (dây chảy nhiệt) thì phải
thay cơ cấu này.
2) Đối với tất cả
các loại đèn điện, thử nghiệm phải được tiếp tục đến tổng cộng 240 h với mạch điện
và nhiệt độ được điều chỉnh sao cho cơ cấu bảo vệ không
tác động. Đèn điện được xem là không đạt thử nghiệm nếu phải điều chỉnh
xuống thấp hơn các đặc trưng danh định của đèn điện thì cơ cấu bảo vệ mới không
tác động.
- Nếu cơ cấu bảo vệ nhiệt
tác động trong chu kỳ thứ bảy (điều kiện không bình thường) thì phải để nguội
hoặc trong trường hợp cơ cấu bảo vệ tác động một lần, phải thay thế và tiếp tục
thử nghiệm với mạch điện và nhiệt độ được điều chỉnh
sao cho cơ cấu bảo vệ không tác động.
CHÚ THÍCH: Giả thiết rằng
nếu cơ cấu bảo vệ nhiệt tác động trong chu kỳ thứ bảy (điều kiện không bình thường)
thì chứng tỏ đạt được chức năng bảo vệ dự kiến.
Cần thực hiện các bố trí để
báo hiệu quy trình làm việc bị gián đoạn. Thời gian thử nghiệm hiệu
quả không được giảm do kết quả của việc gián đoạn này.
12.3.2 Sự
phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Dấu
hiệu về các điều kiện mất an toàn bao gồm nứt, cháy sém và biến
dạng.
12.4
Thử nghiệm nhiệt (làm việc bình thường)
Trong điều kiện thể hiện vận
hành bình thường, các bộ phận của đèn điện (kể cả bóng đèn), dây dẫn
nguồn bên trong đèn điện hoặc bề mặt lắp đặt không được đạt đến nhiệt độ có thể
gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
Ngoài ra, các bộ phận được
thiết kế để chạm vào, cầm, điều chỉnh hoặc nắm
bằng tay trong khi đèn điện ở nhiệt độ làm việc không được quá nóng
đối với mục đích này.
Đèn điện không được gây quá
nhiệt cho các vật thể được chiếu sáng.
Đèn điện lắp trong thanh ray
không được gây quá nhiệt cho thanh ray mà chúng được lắp vào.
Kiểm tra sự phù hợp bằng
cách tiến hành thử nghiệm mô tả ở 12.4.1. Điều kiện
thử nghiệm để đo nhiệt độ thanh ray phải như nêu ở 12.1 của IEC 60570.
Đối với đèn điện có động cơ
điện, động cơ này phải làm việc như dự kiến trong quá trình thử nghiệm.
12.4.1 Thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đèn điện phải được thử
nghiệm trong hộp chống gió lùa được thiết kế để tránh thay
đổi quá mức về nhiệt độ bao quanh. Đèn điện thích hợp để lắp đặt bề mặt phải được
lắp trên bề mặt như mô tả trong Phụ lục D nhưng có thể sử dụng loại hộp khác nếu
kết quả đạt được là tương thích với các kết quả đạt được khi sử dụng vỏ bọc
mô tả trong Phụ lục D. (Đối với balát tách rời đèn điện, xem điểm h) của điều
này.)
Đèn điện phải được nối với
nguồn cung cấp bằng hệ thống đi dây và vật liệu bất kỳ (ví dụ, ống lót cách điện) được cung
cấp cùng đèn điện cho mục đích này.
Nói
chung, việc đấu nối phải theo hướng dẫn đi kèm với đèn điện hoặc được ghi nhãn
trên đèn điện. Nếu không, việc đi dây yêu cầu để nối đèn
điện cần thử nghiệm vào nguồn mà không được cung cấp
cùng đèn điện phải là loại đại diện cho thực tế chung. Dây dẫn không được cung
cấp cùng đèn điện sau đây được gọi là đoạn thử nghiệm.
Phép đo nhiệt độ được thực
hiện phù hợp với các Phụ lục E và K.
b) Tư thế
làm việc phải là tư thế bất lợi nhất về nhiệt có thể được chấp nhận một cách hợp
lý trong vận hành. Đối với đèn điện cố định không điều chỉnh được, không phải
chọn tư thế của đèn điện nếu trong hướng dẫn đi kèm hoặc ghi nhãn trên đèn điện
quy định là không được phép. Đối với đèn điện điều chỉnh
được, khoảng cách yêu cầu đến các vật thể được chiếu
sáng phải được lưu ý nếu có ghi nhãn trên đèn điện, trừ các đèn điện không có
phương tiện hãm cơ khí ở vị trí bất kỳ, khi đó vành trước của bộ phản xạ, nếu
không thì bóng đèn phải được định vị cách bề mặt lắp đặt 100 mm.
c) Nhiệt độ bao quanh bên
trong hộp chống gió lùa phải nằm trong dải từ 10 °C đến 30 °C và
tốt nhất là 25 °C. Nhiệt độ này không được thay đổi quá ±1 °C trong
các phép đo và trong suốt thời gian đủ dài trước đó
làm ảnh hưởng đến kết quả.
Tuy nhiên, nếu bóng đèn có
các đặc tính điện nhạy nhiệt (ví dụ, bóng đèn huỳnh quang) hoặc nếu thông số đặc
trưng ta của đèn điện vượt quá 30 °C thì nhiệt độ bao quanh
bên trong hộp chống gió lùa phải nằm trong phạm vi 5 °C so với ta
và tốt nhất là bằng ta.
d) Điện áp thử nghiệm đối với
đèn điện phải như dưới đây.
- Đèn điện dùng bóng đèn sợi
đốt không phải là ELV: điện áp tạo ra 1,05 lần công suất danh định của bóng đèn
thử nghiệm (xem Phụ lục B) trừ bóng đèn có nguồn thử nghiệm nhiệt (HTS) luôn
làm việc ở điện áp ghi nhãn trên bóng đèn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với động cơ có trong
đèn điện: 1,06 lần điện áp danh định (hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp
danh định của đèn điện).
Ngoại lệ:
Để xác định nhiệt độ trung
bình của cuộn dây của phần tử có ghi nhãn tw và để
xác định nhiệt độ của hộp có ghi nhãn tc, trừ tụ điện, điện áp thử
nghiệm phải đúng bằng điện áp danh định. Ngoại lệ này chỉ áp
dụng cho phép đo cuộn dây hoặc nhiệt độ hộp và không áp dụng, ví dụ, cho phép
đo khối đầu nối trên cùng một phần tử.
Tụ điện có hoặc không có tc
được
thử nghiệm ở 1,06 lần điện áp danh định khi làm việc bên trong đèn điện dùng bóng đèn huỳnh
quang hoặc bóng đèn phóng điện khác.
CHÚ THÍCH 1: Nếu đèn điện có
cả bóng đèn sợi đốt hoặc bóng đèn huỳnh quang dạng ống hoặc bóng đèn phóng
điện khác hoặc động cơ thì có thể cần cung cấp tạm thời cho đèn điện
hai nguồn riêng rẽ.
Đối với đèn điện hoạt động với
điện áp không đổi hoặc dòng điện không đổi không có
trang bị bộ điều khiển thì thử nghiệm phải được thực hiện với 1,1 lần điện áp
vào danh định không đổi hoặc dòng điện vào danh định không định, khi thích hợp.
e) Trong và ngay trước phép
do, điện áp cung cấp phải giữ trong phạm vi ±1 % và tốt nhất là ±0,5 % điện áp
thử nghiệm. Điện áp cung cấp phải được giữ trong phạm
vi ±1 % điện áp thử nghiệm trong thời gian trước đó vì có thể ảnh hưởng đến
phép đo; thời gian này không được nhỏ hơn 10 min.
f) Không được thực hiện các
phép đo cho đến khi đèn điện đã ổn định nhiệt, tức là, nhiệt độ thay đổi với
tốc độ nhỏ hơn 1 °C một giờ.
g) Nếu đèn điện ngừng làm việc
vì một bộ phận của đèn điện có khuyết tật (kể cả bóng đèn) thì phải thay bộ phận
này và tiếp tục thử nghiệm. Các phép đo đã được thực hiện thì không phải lặp lại
nhưng đèn điện phải được ổn định trước khi thực
hiện các phép đo khác. Tuy nhiên, nếu xuất hiện điều kiện nguy hiểm, hoặc nếu bộ
phận bất kỳ trở nên không làm việc được như một khuyết tật điển
hình thì đèn điện được xem là không đạt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bộ điều khiển từ xa
không được cung cấp như một phần của đèn điện thì nhà chế tạo sẽ giao nộp bộ điều
khiển điển hình của sử dụng bình thường. Bộ điều khiển
này phải được làm việc trong không khí lưu thông tự do và ở nhiệt độ bao quanh
bằng 25 °C ± 5 °C. Không phải đo nhiệt độ của
bộ điều khiển.
i) Trong trường hợp nghi ngờ
khi thử nghiệm đối với đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt, phải lặp lại thử nghiệm
với bóng đèn nguồn thử nghiệm phát nóng (HTS), nếu có sẵn. Đối với nhiệt độ chủ yếu
bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đầu đèn thì các giá trị
thu được từ bóng đèn HTS là quyết định. Đối với nhiệt độ chủ yếu bị ảnh hưởng bởi
bức xạ thì các giá trị thu được từ bóng đèn sản xuất bình thường có bầu thủy
tinh trong suốt là quyết định.
j) Đối với đèn điện được đề
cập ở 3.2.13, chùm sáng từ đèn điện được chiếu thẳng đến bề mặt thẳng đứng bằng
gỗ sơn đen mờ tương tự như được mô tả ở Phụ lục D. Đèn điện được lắp đặt ở khoảng
cách được ghi nhãn trên đèn điện so với bề mặt này.
Trong quá trình thử nghiệm,
phải thực hiện phép đo nhiệt độ của các bộ phận cách điện
nhất định nếu có yêu cầu đối với các thử nghiệm ở Mục 13.
k) Đối với phép đo nhiệt độ
của đui đèn dành cho bóng đèn huỳnh quang hai đầu, mối nối
nóng của nhiệt ngẫu phải được đặt ngay vào bề mặt của đui đèn sát với đầu đèn.
Nếu không thể thì cần đặt càng gần càng tốt với điểm này mà không chạm vào đầu đèn.
CHÚ THÍCH 2: Khuyến cáo rằng
nhà chế tạo đèn điện cung cấp mẫu thử nghiệm điển hình với nhiệt
ngẫu đã gắn với đui đèn. Thông thường, chỉ chuẩn bị một
đui đèn theo cách này.
l) Trong quá
trình thử nghiệm sự phù hợp, đi dây nguồn qua đèn điện và đi dây nguồn song
song phải được mang tải đến giá trị lớn nhất
mà cỡ dây cho phép, hoặc ở giá trị do nhà chế
tạo quy định trong hướng dẫn lắp đặt.
CHÚ THÍCH 3: Ở Canada và Mỹ,
trong quá trình thử nghiệm nhiệt, yêu cầu cả đi dây nguồn qua đèn điện và đi
dây nguồn song song phải mang tải giá trị lớn nhất mà cỡ dây cho phép.
12.4.2 Sự
phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp nhiệt độ
trong hộp thử nghiệm khác với ta thì sự chênh lệch
này phải được tính đến khi áp dụng các giới hạn trong các bảng
(xem thêm điểm c) của 12.4.1).
a) Nhiệt độ không được vượt
quá 5 °C so với các giá trị cho trong Bảng 12.1 và 12.2.
CHÚ THÍCH: Cho phép 5 °C là
để tính đến sự biến đổi không thể tránh được trong phép đo nhiệt độ ở đèn điện.
b) Bất kỳ bộ phận nào của
đèn điện có khả năng bị suy giảm do nhiệt trong vận hành thì nhiệt độ không được vượt
quá giá trị ứng với thời gian vận hành hợp lý cho loại đèn điện cụ thể.
Các giá trị chấp nhận được nói chung đối với các bộ phận chính của đèn điện được
cho trong Bảng 12.1 và các giá trị đối với vật liệu chung, khi sử dụng trong
đèn điện, được liệt kê trong Bảng 12.2. Các giá trị này
được mô tả ở đây để thu được sự đánh giá đồng nhất; các giá trị
sai khác chút ít có thể được trích dẫn đâu đó dựa trên
cơ sở của dạng khác của vật liệu thử nghiệm hoặc cho các ứng dụng khác.
Nêu vật liệu sử dụng đòi hỏi
phải chịu nhiệt độ cao hơn các giá trị nêu trong Bảng
12.2 hoặc nếu sử dụng vật liệu khác thì chúng
không được đặt vào nhiệt độ vượt quá các giá trị đã được chứng minh là được
phép cho các vật liệu này.
c) Nhiệt độ của đoạn thử
nghiệm (xem điểm a) của 12.4.1), nếu được cách điện PVC thì không được vượt quá
90 °C (hoặc 75 °C tại nơi chịu ứng suất, ví dụ kẹp), hoặc nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ có thể được chỉ ra trên đèn điện hoặc trong hướng
dẫn đi kèm đèn điện của nhà chế tạo phù hợp với các yêu cầu ở Mục 3. Giới hạn
phải là 120 °C đối với sợi dây cách điện PVC (dây đi
bên trong hoặc dây đi bên ngoài) kể cả khi được bảo vệ bổ sung bằng ống
bọc ngoài chịu nhiệt đi kèm đèn điện, ống này phải phù hợp với
các yêu cầu ở 4.9.2.
Bảng
12.1 - Nhiệt độ lớn nhất trong các điều kiện thử nghiệm ở 12.4.2 cho các bộ phận
chính
Bộ
phận
Nhiệt
độ lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đèn
Như quy định trong tiêu chuẩn
bóng đèn tương ứng của IEC a
Cuộn dây trong balát hoặc
biến áp có ghi nhãn tw
tw
Hộp (của tụ điện, cơ cấu
khởi động, balát điện tử hoặc bộ chuyển đổi, V.V..)
Nếu ghi nhãn tc
tcb
Đối với tụ điện nếu không
ghi nhãn tc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuộn dây trong biến áp, động
cơ, v.v..., nếu hệ thống cách điện của cuộn dây phù hợp với TCVN 8086 (IEC
60085) là:
- của vật liệu cấp Ac
100
- của vật
liệu cấp Ec
115
- của vật liệu cấp Bc
120
- của vật liệu cấp Fc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- của vật liệu cấp
Hc
165
Cách điện của hệ thống đi
dây
Xem Bảng
12.2 và điểm b) và c) của 12.4.2
Các cực tiếp xúc của đui
đèn và vật liệu cách điện của đui đèn và đui tắcte
Ghi nhãn T1
hoặc T2 (B15 và B22)d
(IEC 61184)
165 đối với T1
và 210 đối với T2
Loại khác có
ghi nhãn T
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(TCVN 6639 (IEC 60238),
TCVN 6481 (IEC 60400), IEC 60838e và IEC
61184)
Ghi nhãn T
Loại khác không ghi nhãn T
(E14, B15) (TCVN 6639 (IEC
60238) và IEC 61184)
135
(E27, B22) (TCVN 6639 (IEC
60238) và IEC 61184) (E26)
165
(E40) (TCVN 6639(IEC
60238)) (E26)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đui đèn/đui tắcte
bóng đèn huỳnh quang và đui đèn nung sáng không ghi nhãn
T (TCVN 6481 (IEC 60400) và
IEC 60838e)
80
Cơ cấu
đóng cắt có ghi nhãn các thông số đặc trưng riêng:
Có ghi nhãn T
Ghi nhãn T
Không ghi nhãn T
55
Các bộ phận khác của đèn
điện (theo vật liệu và sử dụng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt
lắp đặt:
Bề
mặt cháy bình thường
90
Bề mặt không cháy
Không đo
Phương tiện điều chỉnh và
không gian xung quanh nò
Bộ phận kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận không phải kim loại
75
Vật thể được chiếu sáng bằng
các điểm sáng (xem 12.4.1 j)):
90 (của bề mặt thử nghiệm)
Thanh ray (đối với đèn điện
lắp trong thanh ray)
Do nhà chế tạo thanh ray
quy địnhg
Đèn điện cắm vào ổ cắm
nguồn lưới và balát/biến áp liền phích cắm
- phần vỏ được thiết kế để
nắm bằng tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giao diện phích cắm/ổ cắm
70
- tất
cả các phần khác
85
Cơ cấu khởi
động chớp sáng thay thế được
80h
a
Đối với đèn điện có ghi nhãn thông tin liên quan đến việc sử dụng bóng đèn hoặc nếu
hiển nhiên là sử dụng bóng đèn đặc biệt thì cho
phép giá trị cao hơn, như nhà chế tạo bóng đèn quy định. IEC 60357 và IEC 60682 cung
cấp thông tin để đo nhiệt độ của kẹp đối với bóng đèn
halogen vônfram. Các phép đo này được yêu cầu đối với các tiêu chí tính năng
của bóng đèn nhưng không phải là tiêu chí an toàn của đèn
điện. (Không phải do bóng đèn huỳnh quang một đầu trong các
điều kiện thử nghiệm làm việc bình thường, xem Bảng
12.3).
Điều này không áp dụng cho
bóng đèn được đề cập trong phạm vi áp dụng của IEC 60432-2. Phải tuân thủ các
thông tin liên quan trong tiêu chuẩn này đối với thiết kế đèn điện.
b
Đo tại điểm chuẩn cho trước do nhà chế tạo
thiết bị đánh đấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d
Nhiệt độ đo trên mép của đầu đèn tương ứng.
e
Đối với đui đèn hai chân, trong trường hợp có nghi ngờ, cần
sử dụng giá trị trung bình của các số đo nhiệt độ cực tiếp xúc.
f Không áp
dụng cho phương tiện điều chỉnh của đèn điện lắp trên trần hoặc
đèn điện lắp chìm trong trần. Trong trường hợp hướng dẫn lắp đặt cung cấp hướng
dẫn rõ ràng phải lắp đặt ngoài tầm với thì không áp
dụng các giới hạn nhiệt độ này đối với phương tiện điều chỉnh.
g Về các
điều kiện đo đối với nhiệt độ thanh ray, xem 12.1 của IEC 60570.
h
Giới hạn nhiệt độ này là khuyến cáo đối với tính năng mà không phải khuyến cáo về an
toàn
Bảng
12.2 - Nhiệt độ lớn nhất trong điều kiện thử nghiệm ở 12.4.2, đối với các vật
liệu chung
được sử dụng trong đèn điện
Bộ
phận
Nhiệt
độ lớn nhất
°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sợi thủy tinh vecni
silicôn đã ngâm tẩm
200a
Polytetratluoroetylen
(PTFE)
250
Cao su silicôn
(không chịu ứng suất)
200
Cao su Silicon (chỉ
chịu ứng suất ép)
170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90a
Polyvinyl
clorua chịu nhiệt (PEV)
105a
Etylen vinyl axetat (EVA)
140a
Cách điện của dây đi cố
định (là một bộ phận cố định của hệ thống lắp đặt, không được cung cấp cùng
đèn điện)a:
Không cố ống bọc ngoài
90c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
Nhựa nhiệt dẻo:
Acrylonitrile butađien styren
(ABS)
95
Xenlulo axetat butyrate
(CAB)
95
Polymetyl metacrylat
(acrylic)
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
Polypropylen
100
Polycacbonat
130
Polyvinyl clorua (PVC)
(trong trường hợp không sử dụng cho cách điện)
100
Polyamid (nylon)
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phenol formaldehyt
điền đầy chất khoáng (PF)
165
Phenol formaldehyt
điền đầy xenlulô (PF)
140
Urê f