TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
7318-6:2013
ISO 9241-6:1999
ECGÔNÔMI - YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG
CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU CUỐI (VDT)- PHẦN 6: HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG
LÀM VIỆC
Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 6:
Guidance on the work requirements
Lời nói đầu
TCVN 7211-6:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO 9241-6:1999
TCVN 7211-6:2013 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 7318 (ISO 9241), Yêu cầu
ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng
thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT). Bao gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7318-2:2013 (ISO 9241-2:1992).
Phần 2: Hướng dẫn các yêu cầu
nhiệm vụ;
- TCVN 7318-3:2002 (ISO 9241-3:1992),
Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;
- TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998),
Phần 4: Yêu cầu về bàn phím;
- TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998),
Phần 5: Yêu cầu
về bố trí vị trí và tư thế làm việc;
- TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999),
Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này áp dụng cho hệ thống
công việc được định nghĩa trong TCVN 7437 (ISO 6385) với các thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) và mô tả trong TCVN 7318-1 (ISO 9241-1). Công việc văn phòng với VDT có
thể thực hiện ở những môi trường khác nhau. Những môi trường này có thể tác động đến cả sự
thoải mái và hiệu quả sử dụng. Thêm vào đó, các đặc tính kỹ thuật của VDT và thiết bị
liên quan có thể tác động đến môi trường làm việc (ví dụ: máy
in, máy tính).
Tiêu chuẩn này được thiết lập nhằm
cung cấp các hướng dẫn về việc xác định điều kiện môi trường để tao sự thoải
mái và nâng cao hiệu suất sử dụng. Tăng cường sự tương tác giữa người sử dụng và môi trường
thường yêu cầu một sự thỏa hiệp tốt. Do đó, tiêu chuẩn này đưa ra những nguyên
lý hướng dẫn mục tiêu chung, khía cạnh cơ bản từng hạng mục (ví dụ, ánh sáng,
tiếng ồn) và hướng dẫn xây dựng các giải pháp tích hợp trong những trường hợp cụ
thể (ví dụ, phương pháp kiểm soát môi trường âm học cho một nhiệm vụ và một môi
trường nhất định).
ECGÔNÔMI -
YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU
CUỐI (VDT)
-
PHẦN 6: HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về những
nguyên lý cơ bản cho việc
thiết kế ecgônômi của môi trường làm việc và vị trí làm việc, có xét
đến chiếu sáng, ảnh hưởng do tiếng ồn và rung cơ học, các trường điện từ và
tĩnh điện, môi trường nhiệt, tổ chức không gian và bố trí nơi làm việc.
Tiêu chuẩn này áp dụng cả với môi trường
và vị trí làm việc cho công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT)
trong hệ thống làm việc.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không quy định
các đặc tính kỹ thuật của thiết bị cần thiết để thỏa mãn các hướng dẫn liên
quan đến thiết bị gắn liền với
với môi trường làm việc.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tái liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với
các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với
các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 7878-1 (ISO 1996-1), Âm học -
Mô tả và đo lường tiếng ồn môi trường - Phần 1: Các đại lượng và
quy trình cơ bản;
TCVN 6964-1 (ISO 2631-1), Đánh giá
tác động của rung toàn thân với cơ thể người - Phần
2: Rung động liên tục và gây chấn động trong các tòa nhà (1 đến 80 Hz);
TCVN 7437 (ISO 6385), Các nguyên lý
Ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3:1992), Yêu
cầu ecgônômi đối
với công việc văn phòng sử dụng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) -
Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;
TCVN 9799 (ISO 9612), Âm học - Hướng
dẫn đo và đánh giá tiếp xúc tiếng ồn trong môi trường làm việc;
ISO 5349, Mechanical vibration -
Guidelines for the measurement and assessment of human exposure to
hand-transmitted vibration (Rung động cơ học - Chỉ dẫn về đo lường và
đánh giá tác động
của rung động truyền qua tay với cơ thể người);
ISO 8995:19891, Principles
of visual ergonomic - The lighting of indoor work systems (Các nguyên lý
ecgônômi thị giác - Chiếu sáng các hệ thống làm việc
trong nhà);
ISO 9241-7, Ergonomic requirements
for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 7: Requirements for
display with reflections (Những yêu cầu ecgônômi đối với
công việc văn phòng sử dụng màn hình máy tính - Phần
7: Những yêu cầu đối với màn hình có phản xạ);
ISO 11690-1:1996, Acoustics -
Recommended practice for the design of low-noise workplaces containing
machinery - Part 1: Noise control strategies (Âm học - Những khuyến cáo khi thiết
kế nơi làm việc tiếng ồn thấp có chứa máy móc - Phần 1: Các kỹ
thuật kiểm soát tiếng ồn);
IEC 61000-4-2:1995, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 2:
Electrostatic discharge immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Các
kỹ thuật kiểm thử và đo lường - Mục 2: Kiểm thử miễn nhiễm phóng tĩnh điện);
IEC 61000-4-8:1993, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 8:
Power frequency magnetic field immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần
4: Các kỹ thuật kiểm thử và đo lường - Mục 8, Kiểm thử miễn nhiễm từ trường tần
số điện dân dụng).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Sự thích nghi thị giác (adataption,
visual)
Quá trình mà trong đó trạng thái của hệ
thống thị giác được thay đổi bởi những tiếp xúc với kích thích từ trước và hiện tại có
thể có nhiều độ chói, phân bố quang phổ và các góc đối diện (angular subtenses)
khác nhau
3.2
Cách nhiệt trang phục (clothing
insulation)
Nhiệt trở của trang phục với sự mất nhiệt
khô từ cơ thể (qua phương thức đối lưu, bức xạ, truyền nhiệt)
CHÚ THÍCH: Theo ISO
9920:1995
3.3
Hoàn màu (colour rendering)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN 8095-845:2009 (IEC
60050-845:1987), IEC 845-02-59]
3.4
Chỉ số hoàn màu Ra (colour
rendering index)
Giá trị trung bình của các
chỉ số hoàn màu
đặc biệt CIE 1974 với một tập hợp chỉ định 8 màu lấy mẫu
[TCVN 8095-845:2009 (IEC
60050-845:1987), IEC 845-02-63]
3.5
Nhiệt độ màu (colour templature)
Nhiệt độ của vật bức xạ Planck mà bức
xạ có tính màu giống hệt với kích thích
[TCVN 8095-845:2009 (IEC 60050-845:1987), IEC
845-02-49]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ gió lùa (draught
rating)
Tỉ lệ phần trăm số người được dự đoán sẽ bị ảnh
hưởng bởi gió lùa
[TCVN 7438:2004 (ISO 7730:1994)]
3.7
Chớp nháy (flicker)
Cảm giác thị giác không ổn định tạo ra
bởi kích thích ánh sáng có độ chói hoặc phân bố quang phổ biến thiên theo thời
gian
[ICE 60050(845):1987, IEC 845-02-49]
3.8
Chiếu sáng chung (general
lighting)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Chiếu sáng chung có thể được coi là chiếu sáng của
một căn phòng để đạt được điều kiện thị giác như nhau ở mọi chỗ trong phòng.
3.9
Lóa (glare)
Điều kiện thị giác mà có sự khó chịu
hoặc giảm thiểu khả năng nhìn rõ chi tiết trên các vật thể, gây ra bởi phân bố
hoặc khoảng mức không phù hợp của độ chói, hoặc bởi độ tương phản quá lớn
[ICE 60050(845):1987, IEC 845-02-52]
3.10
Lóa do phản xạ (glare by
reflection)
Lóa gây ra bởi phân xạ, đặc biệt là
khi hình ảnh hiện ra ở hướng trùng hoặc gần trùng so với hướng quan sát vật
[ICE 60050(845): 1987, IEC 845-02-54]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ rọi (illuminance)
(Tại một điểm của bề mặt), tỉ số quang
thông (dΦv) đi tới một
thành phần của bề mặt chứa điểm đang xét, chia cho diện tích (dA) của thành
phần đó
[ICE 60050(845):1987, IEC 845-01-38]
3.12
Chiếu sáng cục bộ (lighting,
localized)
Chiếu sáng được thiết kế cho một khu vực
với độ rọi cao hơn ở một vị trí quy định, ví dụ như ở vị trí thực hiện công
việc
[ICE 60050(845):1987, IEC 845-09-08]
3.13
Cân bằng độ chói (luminance
balance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này được sử dụng
lại có thay đổi từ ICE
60050(845):1987, IEC 845-01-35.
3.14
Nhiệt độ bức xạ trung bình (mean
radiant temperature)
Nhiệt độ đồng đều của một vùng bao bọc
tưởng tượng trong đó nhiệt bức xạ truyền từ cơ thể người bằng với nhiệt bức xạ ở
vùng bao bọc thực tế không đồng đều
[ISO 7726:1998]
3.15
Nhiệt độ làm việc (operative
temperature)
Nhiệt độ đồng đều ở một vùng bao bọc
đen về mặt bức xạ mà người ở trong trao đổi nhiệt bức xạ và đối lưu bằng với
trong môi trường tự nhiên không đồng đều
CHÚ THÍCH: Định nghĩa theo ISO 7726:1998.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn trung bình dự tính (predicted
mean vote)
PMV
Chỉ số dự đoán giá trị trung bình của các lựa chọn
của một nhóm đông người trên thang cảm giác nhiệt độ 7 điểm
[TCVN 7438:2004 (ISO 7730:1994)]
3.17
Tỷ lệ không thỏa mãn dự đoán (predicted
percentage of dissatisfied)
PPD
Chỉ số dự đoán giá trị trung bình các phiếu
ý kiến của nhóm đông người được tiếp xúc với cùng môi trường. Chỉ số này dự
đoán một cách định lượng số người không thỏa mãn về nhiệt
CHÚ THÍCH: Định nghĩa theo TCVN 7438:2004 (ISO
7730:1994)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự bất đối xứng nhiệt độ bức xạ (radiant
temperature asymmetry)
Nhiệt độ bức xạ bề mặt ở hai phía
đối diện của một
yếu tố mặt phẳng nhỏ
3.19
Mức đánh giá (rating level)
LAR
Áp suất âm trọng số A
(A-weighted) liên tục tương đương trong suốt khoảng thời gian quy định cộng với
hiệu chỉnh tông và mức xung
CHÚ THÍCH: hiệu chỉnh tông DLT = 0,5 dB thích hợp tới
đánh giá chủ quan. Âm xung là
một trường hợp đặc trưng nếu DLI = LlAeq - LAeq > 2 dB
bao gồm cả sự phù hợp theo ISO 11690-1.
3.20
Độ ẩm tương đối (relative
humidity)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21
Âm vang (reverberation)
Sự tiếp diễn của âm thanh trong không
gian kín sau khi tắt nguồn âm; là kết quả của sự phản xạ âm trên các bề mặt của
căn phòng
3.22
Cường độ nhiễu động (turbulence
intensity)
Tỉ lệ lệch chuẩn của vận tốc không khí cục bộ
so với vận tốc không khí trung bình cục bộ
3.23
Nơi làm việc (workplace)
Tổ chức vị trí làm việc phân bổ cho một
người để hoàn thành một công việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.24
Vị trí làm việc
(workstation)
Một cấu trúc gắn kết gồm
thiết bị hiển thị có hoặc không có bộ xử
lý trung tâm, có thể đi kèm một bản
phim và/hoặc thiết bị nhập liệu và/hoặc phần mềm quyết định giao diện người sử
dụng, các thiết bị tùy chọn, thiết bị ngoại vi và không gian ngay xung quanh nó
[TCVN 7318:2013 (ISO 9241-5:1998)]
4 Những nguyên tắc
cơ bản
Cải thiện tính chất ecgônômi của thiết
kế vị trí làm việc, thiết
bị làm việc và môi trường làm việc sẽ giúp cải thiện năng suất của người sử dụng,
giảm thiểu lỗi, sự khó chịu cũng như cải thiện sức khỏe chung của họ.
Thiết kế môi trường cần cho phép người sử dụng kiểm
soát các điều kiện của môi trường xung quanh.
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đối
với các đặc tính liên quan đến thiết bị cần được hạn chế một cách tối đa. Ảnh hưởng
không mong muốn của thiết bị đối với môi trường làm việc cũng phải được giảm thiểu.
CHÚ THÍCH: "Ảnh hưởng" ở đây nói đến
việc các chức năng của thiết
bị bị suy giảm bởi sự tác động của một yếu tố môi trường cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chiếu sáng tự nhiên và
nhân tạo;
- âm thanh và tiếng ồn;
- rung cơ học;
- điện từ trường và tĩnh điện;
- môi trường nhiệt;
- sắp xếp không gian và bố trí nơi làm
việc
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này không đề cập tới bất kỳ ảnh
hưởng tiềm ẩn nào tới sức khỏe
liên quan đến bức xạ điện từ phát
ra từ thiết bị và môi trường.
5 Hướng dẫn về chiếu
sáng tự nhiên và nhân tạo
5.1 Khái
quát chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối tượng thị giác chính, là thiết
bị hiển thị, nằm ở vị trí thẳng đứng.
- Đối tượng thị giác chính có thể bị ảnh
hưởng bởi môi trường (ví dụ như do phản xạ nên thông tin về độ tương phản và
màu sắc bị mất bởi ánh sáng nền).
- Góc đường ngắm nâng cao làm gia tăng
tầm quan trọng cần xét tới các đặc tính của môi trường thị giác.
5.2 Các khía
cạnh cơ bản
5.2.1 Nhiệm vụ thị
giác
Công việc văn phòng sử dụng màn hình
hiển thị có thể phân thành hai nhóm nhiệm vụ thị giác chính:
a) nhận biết dữ liệu hiển thị trên
màn hình (ví dụ như đọc văn bản, xem biểu đồ, theo dõi các quá trình hay cảm nhận và
phân biệt các biểu tượng trên màn hình VDT):
b) nhận biết dữ liệu trên phương tiện
hiển thị thụ động (ví dụ như đọc văn bản hay xem đồ thị trên giấy
hay cảm nhận và phân biệt các ký tự trên bàn phím của VDT).
Các loại nhiệm vụ thị giác khác nhau
đó cho thấy việc chiếu sáng cần thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau của người sử dụng.
Hệ thống chiếu sáng cần linh hoạt để
phù hợp với nhu cầu của người sử dụng màn hình hiển thị và các phương tiện hiển thị thụ động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Mục tiêu thiết
kế cơ bản
Một hệ thống chiếu sáng tốt cần được
thiết kế để thực hiện nhiệm vụ đặt ra và cần tương thích với môi trường làm việc.
Các yếu tố liên quan bao gồm:
- Việc phân bổ phù hợp độ chói và độ
tương phản trong phòng làm việc;
- Độ rọi theo mặt phẳng ngang và
thẳng đứng;
- Tỷ lệ giữa độ chói trong hai mặt
phẳng đó.
Ngoài ra, cần chú ý rằng
- chiếu sáng trong nhiều môi trường làm việc
được tạo ra bởi chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo;
- các cửa sổ đóng hai vai
trò: là
- giao tiếp thị giác với bên ngoài, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiêu chí chất lượng cho chiếu sáng
nhân tạo được quy định trong phần giới
thiệu của ISO 8995:1989 và bao gồm những mục tiêu sau của ecgônômi thị giác:
- “tối ưu hóa việc tiếp nhận thông tin
thị giác trong khi làm việc;
- duy trì mức năng suất phù hợp;
- đảm bảo an toàn tối đa;
-cung cấp tiện nghi thị giác chấp nhận
được.”
- chất lượng cuối cùng có thể
bị ảnh hưởng bởi ánh sáng tự
nhiên không kiểm soát.
Trong nhiều trường hợp, bố trí vị trí
làm việc và thiết bị có thể rất đa dạng, dựa trên yêu cầu tổ chức công việc hoặc
người sử dụng. Hệ thống chiếu sáng được thiết kế tốt có xét tới những thay đổi thường
xuyên tới bố trí vị trí làm việc,
thiết bị và không gian làm việc.
5.3 Phân bố
độ chói trong không gian làm việc
Phân bố độ chói trong trường nhìn cần
được lựa chọn sao cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tránh gây lóa;
- đảm bảo có thể nhận biết các đối tượng
liên quan đến công việc;
- cải thiện việc cảm nhận các đối tượng
không gian ba chiều ví dụ như khuôn mặt người;
- đạt được sự phân bổ độ chói cân bằng;
- nâng cao giao tiếp thị giác; và
- không làm giảm sự an toàn ở
nơi làm việc.
Phân bố độ chói cân bằng có lợi cho việc
đạt được những điều
kiện thị giác và tâm sinh lý chấp nhận được
Trong Phụ lục A đưa ra những thông tin
thêm về chiếu sáng cùng với một hướng dẫn lựa chọn kiểu chiếu sáng (xem A.8).
5.4 Kiểm
soát lóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phần này, cần phải phân biệt rõ
ràng giữa
- lóa trực tiếp,
- lóa do phản xạ.
Lóa trực tiếp là lóa từ các nguồn phát
sáng (xem ISO 8995) và các bề mặt phát sáng (đèn, trần được chiếu sáng, bầu trời,
các vật cản như các tòa nhà có bề mặt
kính phản xạ). Lóa có thể được tạo ra bởi chênh lệch độ chói mạnh, đồng thời cục bộ hoặc
liên tục trong tầm nhìn. Lóa liên quan đến cả các bề mặt giới hạn không gian chật hẹp và tới
các vật thể trong không gian bao quanh ngay gần và rộng hơn. Mức độ ảnh hưởng đến
thị giác phụ thuộc vào kích thước cảm
nhận được, độ chói và vị trí của nguồn
gây nhiễu trong tầm nhìn và trạng
thái thích nghi của người quan sát.
Lóa do phản xạ là lóa tạo bởi ánh sáng
phản xạ (xem ISO 8995). Lóa được tạo ra bởi sự phản chiếu thành một hình ảnh rõ
ràng của vật thể ban đầu hay bởi phản xạ khuếch tán thành vùng chói cao. Chói
lóa do phản xạ ảnh hưởng đến cả năng suất và sự dễ chịu.
Để tránh lóa do phản xạ,
có thể sử dụng màn hình đã qua xử lý kiểm soát phản xạ (xem ISO 9241-7). ISO
9241-7 quy định ba cấp VDT. Cấp 1 được cho là phù hợp với môi trường văn phòng nói
chung trong khi Cấp 2 phù hợp với
phần lớn nhưng không phải tất cả môi trường văn phòng. Màn hình Cấp 3 cần một
môi trường chiếu sáng được kiểm soát đặc biệt để sử dụng. Để đạt được điều
kiện thị giác chấp nhận được, hoặc là môi trường thị giác phải được kiểm soát theo cấp
loại màn hình sử dụng hoặc
phải chọn loại màn hình có xét đến môi
trường thị giác.
Các phương pháp hạn chế lóa được trình bày trong
A.3. Phương pháp phù hợp cho từng vị trí làm việc có thể khác nhau do thiết bị làm việc hoặc
môi trường làm việc có những tính chất khác nhau.
Phương pháp được lựa chọn cần đảm bảo tư
thế thoải mái nhất cho người sử dụng. Nghĩa là phương pháp kiểm
soát lóa không được đặt ra bất cứ hạn chế nào đối với tư thế của người sử dụng.
Đối với cửa sổ, cần phải có những biện
pháp cần thiết để kiểm soát lóa. Những biện pháp này cần được thiết kế để cho
phép người sử dụng điều khiển và duy trì giao tiếp thị giác với bên ngoài.
Có thể áp dụng nhiều phương pháp khác
để tránh hoặc hạn chế lóa do phản xạ trên VDT. Kết hợp phù hợp nhất cần được lựa
chọn có quan tâm đến nhu cầu của người sử dụng và tình huống ở vị trí làm việc
cụ thể (xem Phụ lục A). Những phương pháp này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc
kết hợp với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm soát lóa bằng ánh sáng nhân tạo
(thiết kế đèn, vị trí chính xác của đèn) cần phải được tính đến khi lập kế hoạch
về vị trí làm việc.
Che chắn các nguồn lóa khỏi các vị trí
hiển thị bằng tấm ngăn có thể di chuyển hoặc các kỹ thuật tương tự là một biện
pháp cần phải được áp dụng nếu các biện pháp liên quan đến chiếu sáng không thể
áp dụng được trong tình huống đã
được nêu.
Kiểm soát lóa bằng vị trí chính
xác của màn hình hiển thị và/hoặc vị trí làm việc có thể được nhận biết bằng cách áp
dụng một hoặc nhiều khả năng được mô tả trong A.3.
6 Hướng dẫn về âm
thanh và tiếng ồn
6.1 Các khía
cạnh cơ bản
Mục đích của Điều này nhằm đưa ra
những hướng dẫn cơ bản để cải
thiện về mặt âm học của vị trí làm việc và phòng làm việc cho những hoạt động liên quan đến
màn hình hiển thị.
Không giống những sự kiện âm học phục
vụ mục đích đặc thù truyền thông tin (ví dụ như giao tiếp bằng lời nói và những tín hiệu
cảnh báo), thuật ngữ tiếng ồn được sử dụng cho những sự kiện âm học gây khó chịu,
không mong muốn hoặc có ảnh hưởng không tốt. Những ảnh hưởng không mong muốn của
tiếng ồn có thể được phân loại như sau:
- gây khó khăn cho việc nghe;
- gây phản ứng không mong muốn cho hệ
thần kinh trung ương và hệ thần kinh tự chủ;
- giảm khả năng giao tiếp bằng lời nói
và các hình thức giao tiếp khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- gây khó chịu.
Sự khó chịu và những ảnh hưởng không
mong muốn của tiếng ồn ở nơi làm việc có thể được đánh giá bằng mức
đánh giá (LAR) (xem ISO 9612). Hơn nữa, nội dung thông tin của
tiếng ồn và bản chất
công việc cũng cần được xem xét
khi đánh giá tiếng ồn.
Những ảnh hưởng không mong muốn của tiếng
ồn như giảm năng suất, gây khó chịu và phản ứng của hệ thần kinh thường tăng tiến
theo độ khó và phức tạp của công việc. Những ảnh hưởng này có thể quan sát được
qua sự sụt giảm năng suất trong những tiến trình bộ nhớ như ghi nhớ nhanh, tiếp
nhận và lưu trữ thông tin khi yêu cầu cao về tập trung và trong những kỹ thuật
xử lý phức tạp. Âm thanh có chứa thông tin (bao gồm tiếng nói, tiếng động của
máy móc có trật tự thời gian đặc trưng) có thể ảnh hưởng hiệu suất ở mức ồn thấp. Tiếng
nói trong vai trò âm thanh không mong muốn có thể ảnh hưởng tới giao tiếp âm
thanh, cũng như tới khả năng trí lực cần thiết cho trí nhớ ngắn hạn. Tiếng ồn,
đặc biệt là tiếng ồn có chứa thông tin, gây mất tập trung và cản trở giao tiếp
bằng lời nói. Điều này đúng cả với giao tiếp trực diện và giao tiếp bằng phương
tiện truyền thông.
CHÚ THÍCH: Đối với những văn phòng có
nhiều nơi làm việc, không cần thiết phải loại bỏ tất cả tiếng ồn
từ những nguồn
không cần thiết trong
môi trường làm việc, bởi vì trong một môi trường "quá yên tĩnh", thậm chí là một tiếng
ồn rất nhỏ từ
một cuộc trò chuyện và máy móc xung quanh cũng có thể gây xao nhãng.
Các dịch vụ xây dựng và kiến trúc văn
phòng có thể gây ra tiếng ồn bởi nhiều phương thức khác nhau. Đối với dịch vụ
xây dựng, tiếng ồn có thể xuất hiện từ hệ thống thông gió qua các lưới kim loại
và van thông gió, tiếng ồn từ quạt lan truyền qua các ống dẫn và tiếng trò chuyện
truyền qua ống thông hơi.
Khi nói đến kiến trúc, tiếng trò chuyện
hay tiếng ồn có thể truyền qua các bức tường cũng như qua trần nhà và sàn trống
giữa các khu vực.
6.2 Giảm ảnh
hưởng của tiếng ồn
Để tránh những ảnh hưởng không mong muốn của tiếng
ồn, chỉ số LAR ở nơi
làm việc cần đủ thấp để có thể thực hiện công việc mong muốn. Mức ồn ở nơi làm
việc [từ 35 dB(A) đến 55 dB(A)] là ngưỡng không được vượt quá với những nhiệm vụ
cụ thể được nêu trong ISO 11690-1. Để đạt được mức này, tiếng ồn phát ra từ các
máy móc làm việc cần đủ thấp để không cản trở thực hiện công việc. Tuy
nhiên, các phương pháp chung này có thể không áp dụng được trong một số môi trường nhất
định như khi một số người cần phải sử dụng điện thoại. Vì vậy, trong những trường
hợp như thế này, một yếu tố duy nhất (ví dụ như tiếng ồn phát ra từ
nguồn bên ngoài) cần được xác định và cần đưa ra các biện pháp kiểm soát tiếng ồn
phù hợp trong khi vẫn chú trọng đến nhu cầu của người sử dụng (ví dụ, nâng cao
hiệu quả giao tiếp lời nói, giảm những giao tiếp không cần thiết
và giảm sự nhiễu).
Những điểm cơ bản của việc kiểm soát tiếng ồn được trình bày trong Hình 1.
Quan hệ giữa các biện pháp kiểm soát tiếng ồn
và mục đích cụ thể của mỗi biện pháp được thể hiện trong Hình B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin thêm, bao gồm các
phương pháp đo và đánh giá âm thanh, tiếng ồn được trình bày trong Phụ lục B.

CHÚ THÍCH: trích từ Hình 1 của ISO
11690-2:1196
Hình 1 - Các
khía cạnh cơ bản
của kiểm soát tiếng ồn
7 Hướng dẫn về rung
cơ học
7.1 Các khía
cạnh cơ bản
Các rung cơ học (được định
nghĩa trong ISO 2041) là những thay đổi về vị trí vật lý theo chu kỳ. Chúng có
thể cản trở hoặc giảm khả năng của người sử dụng và chức năng của thiết bị làm việc hay
các thành phần cấu thành
chúng. Những ảnh hưởng này nói chung đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng (xem Phụ lục
C).
Ví dụ về rung trong môi trường làm việc liên
quan đến văn phòng làm việc bao gồm hệ thống điều hòa không khí, máy in tiếp
xúc và nơi làm
việc đặt gần những hoạt động công nghiệp có khả năng tạo rung cao.
7.2 Giảm ảnh
hưởng của rung cơ học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1.1 Các kiểu ảnh
hưởng
Đưa ra hướng dẫn về hạn chế rung ở nơi
làm việc và phòng làm việc.
Rung cơ học ở một mức độ nhất định tác
động lên người sử dụng và thiết bị làm việc có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe
và sự an toàn tại nơi làm việc của người sử dụng thiết bị. Hơn nữa, nó
có thể làm giảm sức
khỏe chung và sự nhận thức của người sử dụng đến thông tin được hiển thị và việc
sử dụng các thiết bị điều khiển
như bàn phím. Sự suy giảm này có thể thuộc một trong những dạng sau:
a) ảnh hưởng đến người sử dụng;
b) ảnh hưởng đến tính chính xác của
thiết bị quang học;
c) ảnh hưởng đến việc sử dụng các
thành phần điều khiển.
7.2.1.2 Ảnh hưởng của rung
cơ học lên người sử dụng
Khi rung cơ học tác động đến cơ thể
người sử dụng (ví dụ như ở bàn chân, mông, cánh tay và đầu), một cảm giác khó
chịu, giảm khả năng làm việc và hiệu quả công việc, ảnh hưởng đến sức khỏe có
thể xuất hiện tùy thuộc vào cường độ rung đo được (xem TCVN 6964-1 (ISO
2631-1),
ISO
5349]. Đối với thiết bị quang học, rung trong khoảng tần số 2Hz và quãng cộng
hưởng của nhãn cầu (16 Hz đến 32 Hz) thường được quan tâm. Một số dạng rung có thể tạo
ra sự giảm thị lực đến 20 %. Khi chịu stress do rung theo chiều dọc hay ngang
cơ thể, cảm giác rung có thể nhân lên đáng kể (lên tới 50 lần).
7.2.1.3 Ảnh hưởng của rung
cơ học với độ chính xác của các thiết bị quang học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1.4 Ảnh hưởng của rung cơ học với các thiết bị
điều khiển
Ảnh hưởng của rung đối với
các thiết bị điều khiển
và nhập liệu (ví dụ: bàn phím, con chuột,...) có thể làm giảm năng suất (tốc độ và độ
chính xác).
7.2.2 Tránh ảnh hưởng
của rung
Sự phát sinh và lan truyền của rung, nếu
có thể, cần được
tránh hoàn toàn hoặc làm suy giảm ngay từ nguồn. Cách tốt nhất để làm việc này
là lựa chọn các thiết bị rung thấp và phương pháp làm việc phù hợp. Có nhiều biện
pháp có thể thực hiện để giảm rung ở điểm
rung và trên đường lan truyền của nó. Những biện pháp này cần phải thích ứng với
từng yêu cầu cụ thể.
Nếu hệ thống giảm
rung được lắp đặt không đúng thì rung
còn có thể tăng thêm.
CHÚ THÍCH: Với thông tin cơ bản về biện
pháp giảm rung cần tham khảo ISO 2017 và ISO 10846 cũng như EN 1299 (ví dụ
trong phần VDI 2062 Bảng 2 và VDI 3831)
Nếu rung không thể được giảm đến độ vừa phải ở điểm rung
thì cần phải thực hiện các biện pháp khác trên đường truyền của rung. Nếu cần,
các thiết bị bị ảnh hưởng ở bàn làm việc hoặc toàn bộ khu vực làm việc cần biệt
lập với nguồn rung, cần phải chú ý điều này khi thiết kế nơi làm việc vì chỉ
như vậy mới có thể thực thi các biện pháp chống rung một cách hiệu quả và kinh
tế nhất.
Trong trường hợp không thể hoàn toàn tránh được rung
tại môi trường làm việc thì cần phải có biện pháp đảm bảo tính rõ ràng của các
thiết bị hiển thị và tính năng sử dụng của các bộ phận thao tác ví dụ như thiết bị điều
khiển không bị suy giảm.
8 Hướng dẫn về trường
điện từ và tĩnh điện
8.1 Các khía
cạnh cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Từ trường tĩnh (của trái đất) ảnh hưởng
tới sự đồng đều của màn hình CRT;
-Từ trường tĩnh do mọi nguyên nhân ảnh
hưởng đến hội tụ ánh sáng trong màn hình CRT màu;
-Từ trường ELF từ hệ thống phân phối
điện hoặc từ các nguồn kế bên bao gồm cả các CRT bên cạnh có thể ảnh hưởng
đến sự rung của ảnh "jitter" CRT (về sự không ổn định tối
đa, xem 5.2 của TCVN 7318-3:2003)
Trong tiêu chuẩn này chỉ đưa ra một số
tác động của từ trường và điện trường (ví dụ: sự rung của ảnh "jitter")
có thể ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin từ màn hình hiển thị.
Từ trường và điện trường có thể làm ảnh hưởng đến
chất lượng của thiết bị hiển thị quang học và đến việc truyền tín hiệu trong
các thiết bị.
Sự ảnh hưởng của trường điện từ tới thiết bị hiển
thị quang học có thể biểu hiện
dưới dạng làm méo hình (hiệu ứng Moiré) hoặc sự rung của ảnh “jitter”.
Tĩnh điện từ màn hình có thể làm giảm
tính rõ ràng của
thiết bị hiển thị do tích tụ bụi bẩn. Sự phóng tĩnh điện tạo bởi cọ xát với
quần áo, vải vóc (đặc biệt là vào mùa đông khi độ ẩm tương đối thấp) có thể gây khó chịu và
làm ảnh hưởng đến các thiết bị.
Trong khi có thể sử dụng các tiêu chuẩn
để giảm tối đa khả năng phát từ trường và điện trường của các thiết bị, cũng cần
phải lưu ý đến hiệu ứng cộng do sự tương tác của nhiều nguồn cùng phát ra. Những
nguồn cục bộ như vậy (như các trường phát ra từ hệ thống truyền tải điện, đường
tàu điện gần đó, hay từ máy móc, nguồn điện) và sự tương tác giữa chúng không
thể được tính trước hoàn toàn bởi người thiết kế màn hình. Vì vậy, nếu cần cần đánh giá ảnh
hưởng của các nguồn cục bộ như vậy ở mỗi môi trường cụ thể.
8.2 Tránh các
ảnh hưởng xấu từ môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động xấu không thể chấp nhận có
thể được tạo ra
bởi thiết bị khác ở nơi làm việc hoặc bởi trường có nguồn gốc bên ngoài nơi làm việc.
Để tránh ảnh hưởng
kiểu thứ nhất
thì cần phải làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kiểm soát biến dạng màn hình do ảnh
hưởng của các trường bên ngoài có thể được thực hiện theo các cách sau:
- che chắn, tinh chỉnh, thay đổi vị trí hoặc tháo bỏ
nguồn gây nhiễu;
- che chắn thiết bị.
Do có nhiều kết hợp đa dạng các đặc
tính của thiết bị che chắn, các thiết bị lắp đặt khác trong phòng và của trường
gây nhiễu,vectơ trường sức, tần số, tính đồng nhất của trường nên không thể lựa
chọn các phương pháp phù hợp một cách trực tiếp dễ dàng.
Các biện pháp sau có thể được sử dụng
để ngăn cản tác động của các trường tĩnh và động từ bên ngoài:
- che chắn nguồn về mặt vật lý;
- tách biệt vật lý, di chuyển hoặc
chuyển hướng nguồn nhiễu;
- che chắn hoặc sửa đổi thiết bị hiển
thị bị ảnh hưởng.
Các công nghệ sản xuất thiết bị hiển
thị khác nhau bị ảnh hưởng khác nhau
bởi các từ trường có tần
số dòng bên ngoài. Phần lớn
các màn hình CRT đạt chuẩn ISO 9241-3
về từ trường bao quanh đạt tới 0,02 A/m. Với nhiều khu vực văn phòng, cường độ
từ trường có thể vượt quá mức này và gây ra các vấn đề về jitter. Khi vấn đề
như vậy xảy ra việc đổi hướng thiết bị hiển thị có thể là đủ để giải quyết vấn
đề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Động
- Các biện pháp thiết kế mạch điện hoặc
che chắn kim loại của vỏ bọc thiết bị,
ví dụ, đọng hơi ở mặt trong của vỏ máy phủ lớp dẫn điện và tiếp xúc không hỏng;
- Che chắn cuộn lái tia bằng vật liệu
thẩm thấu cao
- giảm trường bằng dòng cảm
ứng xoáy ngược
Các yêu cầu thử nghiệm chuẩn
EMC (xem IEC 61000-4-8) quy định phương pháp thử nghiệm và các kỹ thuật đo từ
trường tần số
dòng bên ngoài.
b) Tĩnh
Sử dụng các thiết bị có thể chịu phóng
tĩnh điện theo IEC 61000-4-2.
CHÚ THÍCH: Có thể cần quan tâm tới các yêu cầu EMC
khác.
- Khử từ cho thiết bị hiển thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biện pháp môi trường sau có thể có
ích trong trường
hợp có vấn đề xảy ra với thiết
bị hiện có:
- Sử dụng các biện pháp khử tĩnh điện
trong phòng (che phủ sàn, vật dụng, đồ gỗ)
- tăng độ ẩm (xem
9.2.5).
9 Hướng dẫn về môi
trường nhiệt
9.1 Các khía
cạnh cơ bản
Điều kiện nhiệt độ ở bàn làm việc ảnh
hưởng trực tiếp đến tiện nghi và hiệu suất của người sử dụng. Việc sử dụng thêm màn hình trên
bàn làm việc làm gia tăng nguồn nhiệt
và làm thay đổi sự di chuyển của
không khí. Mục đích của 9.2 là miêu tả các thông số nhiệt liên quan và làm sao
để các thông số này thích ứng
với nhu cầu của con người để đạt được một môi trường nhiệt phù hợp, tránh những
ảnh hưởng xấu tới sự tiện
nghi và sức khỏe. (Xem Phụ lục D)
Các thông số liên quan đến người
sử dụng là:
- Các thông số cá nhân
- khả năng cách nhiệt của trang phục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thông số môi trường
- nhiệt độ không khí;
- nhiệt độ bức xạ trung bình;
- vận tốc không khí;
- độ ẩm.
Tiện nghi nhiệt có thể bị suy giảm bởi:
- sự làm mát cục bộ không mong muốn,
- bất đối xứng bức xạ trên các bề mặt
nóng và lạnh,
- gió lùa (vận tốc không khí),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiệt độ bề mặt sàn quá cao hoặc thấp.
Tích tụ nhiệt cục bộ tạo bởi bức xạ nhiệt
hoặc không khí nóng từ các nguồn trong thiết bị hoặc tác động của khí hậu (ví dụ ánh nắng)
cần được tránh bằng cách sử dụng biện pháp kiểm soát điều kiện nhiệt phù hợp kết
hợp với việc tản nhiệt thận trọng từ các nguồn nhiệt trong không gian làm việc.
Một mô hình mô tả quan hệ giữa
các thông số liên quan tới sự tiện nghi nhiệt và đưa ra một phương
pháp tổng hợp ảnh hưởng của những thông số đó đến cảm giác nhiệt tổng quát (chỉ số PMV, PPD)
được trình bày trong ISO 7730. Thông tin chi tiết về mức hoạt động có thể tìm thấy trong ISO
8996. Thông tin về khả năng cách nhiệt của trang phục được đưa ra trong ISO
9920.
9.2 Các
thông số liên quan tới sự tiện nghi về nhiệt độ
9.2.1 Hoạt động và
trang phục
Vì có sự khác biệt cá nhân nên không thể tạo ra một
môi trường nhiệt thích hợp với tất cả mọi người, kể cả khi tất cả đều mặc cùng
một trang phục và thực hiện cùng một hoạt động. Vì vậy, điều quan trọng
là mỗi cá nhân
cần có khả năng điều khiển cân bằng
nhiệt của mình bằng cách
điều chỉnh những thông số nhiệt môi trường hoặc thông số cá nhân.
9.2.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ làm việc chấp nhận được, tức
nhiệt độ dùng để miêu tả sự kết hợp của
nhiệt độ, vận tốc không khí và nhiệt độ bức xạ trung bình phụ thuộc chủ yếu vào
mức độ hoạt động và trang phục của
người sử dụng. Hơn nữa, sự tiện nghi về nhiệt phụ thuộc vào sự bất cân xứng nhiệt
độ, tức sự chênh lệch của nhiệt độ bức xạ giữa các bề mặt bao quanh.
Ở bàn làm việc màn hình trong khu
vực văn phòng, nhiệt độ làm việc có thể được giả định là bằng trung bình nhiệt
độ không khí và trung bình nhiệt độ bức
xạ ở một điểm bất kỳ. Trong những tòa nhà có cửa sổ và tường được cách nhiệt tốt, nhiệt độ
không khí và nhiệt độ bức xạ trung bình có thể được coi là một nếu
không có nguồn nhiệt cục bộ nào đo thiết bị làm việc và chiếu sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những phòng làm việc có màn
hình, chênh lệch nhiệt độ thẳng đứng có thể trở nên quá cao vì một trong những
lý do sau:
- sự phân bố nhiệt độ không đồng bộ tạo
bởi hệ thống
làm nóng, lạnh hoặc thông gió;
- sự phân bố nhiệt độ không đồng bộ tạo
bởi sự tỏa nhiệt của các thiết bị;
- luồng không khí lạnh thổi dọc theo mặt
phẳng lạnh về phía sàn.
9.2.3 Vận tốc
không khí
Vận tốc không khí ảnh hưởng đến cảm
giác nhiệt nói chung. Trong phần lớn các trường hợp, còn có thể gây ra cảm giác
gió lùa. Cảm giác gió lùa bị chi phối bởi vận tốc không khí trung
bình cũng như bởi sự biến thiên vận tốc không khí (nhiễu loạn không khí) và nhiệt độ
không khí. Vận tốc không khí có thể được gây ra bởi hệ thống điều hòa hoặc thông
gió và bởi những bề mặt lạnh (không khí thổi về phía sàn).
Thiết kế hệ thống điều hòa nhiệt độ hoặc
hệ thống thông gió, nếu cần, cần chú ý rằng con người làm việc trong trang phục
làm việc bình thường nhạy cảm nhất với gió lùa xung quanh vùng mắt cá chắn và
cá.
9.2.4 Nhiệt độ bề
mặt sàn
Nhiệt độ sàn chênh lệch
so với nhiệt độ không khí (quá cao hoặc quá thấp) có thể gây sự
khó chịu về nhiệt, đặc biệt là nếu có tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên, nhiệt độ bề
mặt sàn không quan trọng lắm nếu người sử dụng màn hình có sử dụng các trang phục
ở chân (như giầy, dép,...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khó chịu về nhiệt độ còn bị chi phối
bởi độ ẩm không khí.
Độ ẩm tăng có ảnh hưởng giống như nhiệt độ làm việc tăng. Tuy nhiên, đối với những
công việc yêu cầu ngồi nhiều trong khoảng nhiệt độ ôn hòa (20 oC đến
26 oC), sự ảnh hưởng của độ ẩm là không cao. Vì vậy, mức tăng 10 % của độ ẩm
trong trường hợp này chỉ tương đương với mức tăng ít hơn 0,3 K
nhiệt độ làm việc.
Nếu độ ẩm quá thấp, có nguy cơ
các màng nhầy sẽ bị khô. Hơn nữa, người đeo kính áp tròng còn có thể nhận
thấy sự khó chịu ở mắt.
Vì những lý do chất lượng không khí, có thể cần phải
giới hạn độ ẩm: nếu độ ẩm quá cao sẽ
có nguy cơ hơi ẩm tích tụ
trên bề mặt lạnh và
nấm mốc sẽ phát triển.
10 Hướng dẫn về tổ
chức không gian và bố trí nơi làm việc
Các Điều 5, 6, 7, 8, và 9 trong
tiêu chuẩn này lần
lượt đề cập tới những khía cạnh chủ yếu
của các yêu cầu môi trường làm việc trong vai
trò là một phần của
yêu cầu ecgônômi cho công việc văn
phòng sử dụng màn hình. Tổ chức không gian và bố trí nơi làm việc có sự ảnh hưởng
quan trọng đến năng suất tốt đối với từng khía cạnh. Ví dụ như năng suất
trong điều kiện âm thanh và tiếng ồn phụ thuộc vào vị trí phù hợp của từng nguồn
phát tiếng ồn, dù cho đó
là người hay văn phòng và các hệ thống của tòa nhà và thiết bị, so với mức âm học
yêu cầu cho nhiệm vụ cụ thể và số lượng người sử dụng dự kiến. Tương tự, hiệu
quả chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo phụ thuộc vào các bàn làm việc và VDT trên
bàn làm việc được
bố trí thế nào đối với sự lóa có thể từ chiếu sáng tự nhiên.
Rộng hơn, các vấn đề về nơi
làm việc thường có nhiều phương
diện khác nhau. Vì vậy, chúng
yêu cầu các giải pháp tích hợp trong đó một số khía cạnh và những tương tác có
thể của chúng được xét đến, thay vì những giải pháp riêng rẽ cho từng
khía cạnh. Trong bất kỳ môi trường văn phòng nào, những yêu cầu môi trường đưa ra trong
các Điều 5, 6, 7, 8, 9 cần được xử lý cùng một lúc để phát triển một giải
pháp tích hợp với sự thỏa hiệp chấp nhận được của từng khía cạnh riêng lẻ.
Các giải pháp áp dụng tại vị trí làm việc
hoặc không gian làm việc cụ thể phải được kết hợp để đạt được mục tiêu cơ bản của hệ thống
làm việc thiết kế theo yêu cầu ecgônômi như mô tả trong TCVN 7437 (ISO 6385). Những
tiêu chí chủ yếu của các tiêu chuẩn cần quan tâm được thể hiện trong Hình 2. Tổ
chức không gian và bố trí nơi
làm việc phải tính tới tất cả các
tiêu chuẩn trong Hình 2.

Hình 2 - Tổ
chức không gian và bố trí nơi
làm việc, những tiêu chí cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Chiếu sáng
A.1 Độ rọi
Độ rọi thể hiện một đại lại lượng vật
lý của ánh
sáng, mật độ quang thông đi tới một
mặt phẳng. Đó là tỉ lệ quang thông
đi tới một mặt
phẳng chia cho diện tích mặt phẳng đó. (xem định nghĩa ở 3.11)
Độ rọi yêu cầu ở một môi trường làm
việc có thể được cung cấp bởi ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo. Thông thường trong các tài liệu chuẩn hóa, đội rọi
được tính trên mặt phẳng nằm ngang
trừ khi đã quy định một mặt phẳng khác có đối tượng thị giác chính. Khoảng độ
rọi đặc trưng cho một công việc, hoạt
động hoặc diện tích phòng nào đó được đưa ra bởi các tiêu chuẩn (xem
tài liệu CIE 29.2 và Phụ lục B của ISO 8995:1989).
Ngoài độ rọi trên mặt phẳng ngang,
cũng cần phải chú ý đến độ rọi
trên mặt phẳng đứng, đặc
biệt là khi cảm nhận chiều sâu có vai trò quan
trọng. Thông thường, cảm nhận
chiều sâu có thể được cải thiện bởi tỷ lệ độ rọi mặt phẳng đứng cao.
Tuy nhiên, cũng có thể giảm tỉ lệ tương phản chữ và nền, C, của màn hình.
CHÚ THÍCH: Ngoài kích thước chữ,
tỉ lệ tương phản C
là yếu tố thị giác quan trọng nhất ảnh hưởng tới tính dễ đọc. Thực
nghiệm cho thấy, tỉ lệ chữ nền trên mô hình
không được nhỏ hơn 1:3 và 3:1
tương ứng (xem ISO 9241-3).
A.2 Cân bằng độ chói
Cần chú ý đặc biệt tới cân bằng
độ chói ở vị trí làm việc với
màn hình hiển thị, đặc biệt trong trường hợp tương phản âm. Lý do là độ nghiêng
của góc đường ngắm về phía dưới nhỏ hơn so với ở bàn làm việc văn phòng truyền
thống vì cách sắp xếp
thiết bị hiển thị. Sự chênh lệch
lớn về độ chối trong tầm nhìn có ảnh hưởng xấu, ví dụ như giữa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trần nhà và tường, cửa sổ,
- thiết bị hiển thị và vật dụng trong
phòng,
- thiết bị hiển thị và cửa sổ,
- các nguồn sáng bên ngoài (ví dụ
như tòa nhà màu tối tương
phản với màu trời
sáng hoặc tuyết trắng).
A.3 Giảm thiểu lóa
A.3.1 Lóa trực tiếp
từ ánh sáng mặt trời
Lóa trực tiếp từ ánh sáng mặt trời thường được
gây ra bởi việc nhìn trực tiếp
vào mặt trời hoặc mây và
bởi phản xạ của
chúng trên các tòa nhà xung quanh. Nếu cần thì phải cung cấp các biện
pháp bảo vệ chống chói lóa do mặt trời hoặc các mặt phẳng phản xạ
ánh sáng mặt trời. Các vật dụng có thể di chuyển được như rèm cửa, rèm cuốn,
rèm lật, rèm đứng hoặc mái che hoặc hệ thống điều khiển ánh sáng tự
nhiên phù hợp cho
mục đích này.
Cửa mái cũng cần được che chắn để đảm
bảo không gây lóa khó chịu cho bàn làm việc.
Các biện pháp xử lý cửa sổ để giảm lóa
cũng không được làm ảnh
hưởng đến màu sắc ở vị trí làm việc
cũng như đến cảm nhận thị giác với thế giới bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lắp đặt thêm màn che sẽ giảm độ
sáng cũng như sự phân bố của ánh sáng ban ngày.
Nên tránh lắp đặt các vị trí làm việc
mà tuyến nhìn luôn luôn hướng tới mặt
phẳng với độ chói cao (nhìn ra bầu trời, các tòa nhà đối diện...).
CHÚ THÍCH: Khi các biện
pháp kiểm soát lóa được sử dụng ở phía trong cửa sổ thì cần chú ý tới cân
bằng nhiệt ở trong phòng.
A.3.2 Lóa trực tiếp
từ ánh sáng nhân tạo
Lóa trực tiếp từ ánh sáng nhân tạo
có thể được gây ra bởi các đèn hoặc các mặt phẳng được chiếu sáng trong phòng với
độ chói cao. Các yếu tố quan trọng nhất chi phối sự lóa lả độ chói của chúng, độ
chói của các vật thể ngay gần, vị trí của chúng trong tầm nhìn, kích thước
không gian và trạng thái
thích nghi.
Đối với các đèn chiếu xuống dưới, các
biện pháp giảm lóa cần được áp dụng nếu cần thiết.
CHÚ THÍCH: Các biện pháp giảm lóa áp dụng ở các
nước khác nhau được miêu tả trong các tiêu chuẩn quốc gia.
Đối với góc đường ngắm không cố định
hưởng lên trên mặt phẳng
ngang (như ở bàn dịch vụ khách hàng trong khu vực ngân hàng), cần phải chú ý cẩn
thận hơn để giảm lóa (xem hình A.1).

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đèn chiếu sáng từng vị trí làm việc
không được phép gây lóa ở bàn đó hay ở các bàn bên cạnh.
A.3.3 Lóa do phản
xạ
A.3.3.1 Những xem
xét chung về ecgônômi
Vì các lý do ecgônômi, hệ thống hoàn
chỉnh bao gồm chiếu sáng, nơi làm việc và thiết bị hiển thị cần được cải thiện.
Mục đích là giảm lóa do phản xạ
a) trên thiết bị hiển thị, và
b) trên các phương tiện làm việc khác
Lóa do phản xạ có thể xảy ra theo chiều
đứng, ngang và các mặt phẳng trung gian. Nó có thể làm suy giảm khả năng nhận
thức thị giác và/hoặc gây khó chịu. Lóa khó chịu gây ra bởi phản xạ trên bề mặt
làm việc của thiết bị (như trên màn hình hiển thị, trên tài liệu in ra giấy hay
trên bàn phím) cần được phòng ngừa bằng thiết kế phù hợp và sắp đặt hợp
lý vị trí các thiết
bị và chiếu sáng (xem Hình A.2).
Khi lựa chọn một biện pháp phù hợp, cần
phải chắc chắn rằng hưởng của thiết
bị làm việc có thể
dễ dàng thay đổi phù hợp với yêu cầu công việc và giao tiếp thị giác với bên
ngoài bị ảnh hưởng ít nhất có thể (tuy nhiên, nếu rèm cửa được sử dụng cả ngày
để chống lóa thì không cần quan tâm đến điều này). Hơn nữa, người sử dụng cần
được tự do sắp đặt nơi làm việc của họ và sử dụng các phương tiện nhìn cần thiết
để đạt được công việc (đa dạng các màn hình hoặc các bản in, thiết bị khác) mà
không bị giới hạn bởi lóa do phản xạ.
A.3.3.2 Lựa chọn biện
pháp phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thay đổi hướng chiếu sáng:
- sử dụng loại đèn phù hợp hơn;
- thay đổi hướng của vị trí làm việc:
- thay đổi tỉ lệ độ rọi thẳng
đứng và đội rọi ngang.
Khi lựa chọn một phương pháp phù hợp,
cần phân biệt rõ ràng giữa ba cấp
phương tiện thông tin:
- thiết bị hiển thị điện tử và các thiết bị
hiển thị quang học bố trí thẳng đứng hoặc gần như thẳng đứng,
- thiết bị hiển thị điện tử và các thiết
bị hiển thị quang học với sắp đặt
ngang hoặc gần như nằm ngang,
- thiết bị làm việc có bề mặt cong
hoặc có thành phần cong trên bề mặt (như các phim trên bàn phím, các cấu hình của
một số màn hình,...).
A.3.3.3 Xem xét cấp
màn hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) điều khiển môi trường thị giác dựa
theo cấp thiết bị hiển thị, hoặc
b) lựa chọn cấp thiết bị hiển thị dựa theo tính chất của
môi trường thị giác.
CHÚ THÍCH: Ở nơi chỉ có ít màn hình thuộc
nhóm III thì việc sắp xếp
cẩn thận các màn hình hoặc thay
đổi môi trường
quanh chúng thay vì
chiếu sáng cả căn phòng chỉ vì những màn hình đó là hiệu quả hơn.

Hình A.2 - Biện
pháp ngăn ngừa lóa do phản xạ
Các cấp màn hình được định
nghĩa dựa theo điều kiện thử nghiệm sau (xem ISO 9241-7 về phương pháp thử nghiệm):
Cấp I
LA(REF,EXT) = 200 cd/m2
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp II
LA(REF,EXT) = 200 cd/m2
hoặc
LA(REF,SML) = 2000
cd/m2
Cấp III
LA(REF,EXT) = 125 cd/m2
và
LA(REF,SMI) = 200 cd/m2
Để đạt được những điều kiện thị giác chấp nhận
được, độ chói của đèn hoặc bề mặt trong phòng (ví dụ cửa sổ và chỗ thông
thoáng, cửa mái, tường trong suốt hoặc nửa trong suốt, đèn màu sáng chói trên
tường,...) có thể nhìn thấy phản chiếu trong
màn hình của người sử dụng cần được giới hạn tới một giá trị độ chói như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ≤ 200 cd/m2 đối với màn hình cấp
III
A.3.3.4 Cân nhắc độ
chói
Vì lí do thực tế, khuyến cáo cần đo độ chói trung
bình thay vì độ chói đỉnh, kể cả khi đo độ
chói đỉnh có vẻ phù
hợp hơn.
Vì vậy cần làm cho độ chói đỉnh chênh lệch
ít nhất có thể so với độ chói trung bình.
Khi màn hình được lắp đặt gần như nằm ngang thì
giới hạn nêu trên vẫn có thể áp dụng nhưng trần nhà và các đèn lắp đặt trên trần
cũng cần phải được quan tâm.
CHÚ THÍCH 1: Khi các ký hiệu màu tối được
thể hiện trên nền màu sáng hơn thì phản xạ của bề mặt sáng có ảnh hưởng ít khó chịu
hơn và chênh lệch độ chói giữa thiết bị hiển thị, tài liệu và bàn
phím nhỏ hơn. Vì vậy,
theo nguyên tắc, cần sử dụng cách trình bày này.
CHÚ THÍCH 2: Có thể áp dụng biện pháp
giảm lóa nếu hiệu
ứng khó chịu của phản xạ có thể được giảm một cách đáng kể, trong khi tính chất của
chữ và độ chói nền không giảm đi đáng kể và tác dụng xấu cũng không tăng.
A.3.3.5 Cân nhắc
hình dạng và hướng của các bề mặt
Sự gây nhiễu bởi lóa, bởi phản xạ trên
bề mặt nằm ngang có thể tránh được bằng cách:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chiếu sáng gián tiếp hoặc kết
hợp chiếu sáng trực tiếp và gián tiếp,
- Phân bố đồng đều độ chói của các bề
mặt phản xạ để tránh hiện tượng độ chói có hình dạng trên hình ảnh phản xạ.
Lóa do phản xạ có thể được gây ra bởi phản chiếu
rõ nét trên các yếu tố cong trên bề mặt thiết bị (như phím nhấn) hoặc bởi thiết
bị có nhiều bề mặt phản xạ (như bảng điều khiển có sơn bóng và nhiều thiết bị hiển thị).
Trong những trường hợp này, có thể cần kết hợp các phương pháp nhắc ở trên để
tránh lóa do phản xạ. Vì kiểm
soát lóa bằng cách thay đổi thiết kế đèn hoặc ánh sáng tự nhiên vào nhà thường có những
bất lợi đối với môi trường thị giác nên những biện pháp như vậy chỉ cần thực hiện
khi các biện pháp khác như bố trí lại thiết bị làm việc không đạt được hiệu quả
mong muốn.
Nếu các công việc văn phòng được thực
hiện trong những nơi làm việc được thiết kế để hỗ trợ những loại công việc khác
(ví dụ trong khu vực sản xuất, cửa hàng) hoặc gây ra những trở ngại cho một số
biện pháp chống lóa hiệu quả ví dụ như khi yêu cầu về vệ sinh là quan trọng nhất
và bề mặt các vật dụng cần phải nhẵn hơn là nhám thì để tránh lóa cần kết hợp
nhiều biện pháp với nhau như trong Hình A.2.
A.4 Hướng ánh sáng
Để dễ dàng nhận rõ một người, vật thể
hoặc cấu trúc bề mặt,
chiếu sáng phải đạt được hiệu ứng nhìn nổi thích hợp vì vậy cần mức độ định hướng nhất định của
ánh sáng chiếu tới. Hiệu ứng nhìn nổi được tạo cần bởi bóng đổ trên đối tượng được chiếu
sáng.
A.5 Sử dụng màu sắc
Việc bố trí màu sắc trong
phòng làm việc và hiển thị màu của bóng đèn hoặc phân bố quang phổ ánh sáng có
thể chi phối việc cảm nhận thông tin màu sắc, tăng khả năng tập trung, tránh
suy giảm hiệu suất, giảm thiểu lỗi
và làm thư giãn tâm trí. Thêm nữa, chúng có thể hỗ trợ phòng ngừa gây tai nạn bằng
cách giúp hiển thị chính xác những màu sắc tín hiệu và biển hiệu an toàn.
Bố trí màu sắc trong phòng làm việc cần
được xác định một cách độc lập và khi kết hợp với ánh sáng nhân tạo và tự nhiên
trong giới hạn quy định bởi các yếu tố phản xạ được khuyến cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên chọn màu sắc nhạt với độ bão hòa
màu thấp (màu phấn) cho các mặt phẳng rộng cũng như cho các màu nền. Bố trí màu cho các
vật dụng nhỏ hơn cần sử dụng những sắc màu bão hòa cao hơn.
Khi công việc được thực hiện có tính chất đơn
điệu, các vật dụng với màu sắc sinh động, kích thích hơn cần được đưa
vào môi trường.
A.6 Hoàn màu và nhiệt
độ màu tương quan
Lựa chọn hoàn màu và nhiệt độ màu
tương quan phụ thuộc vào nguồn sáng, mức chiếu sáng, màu sắc của căn phòng và đồ
vật cũng như vào yêu cầu
công việc và cảm giác chủ quan.
Để đạt được màu sắc phù hợp, cần sử dụng đèn có chỉ số hoàn màu
Ra lớn hơn 80.
Lựa chọn màu sắc quang phổ và mức độ hoàn
màu cần đảm bảo các màu an toàn và tín hiệu cũng như các biểu đồ và đối tượng
được đánh mã màu ví dụ bảng
điều khiển hoặc biển báo an toàn có thể được nhận ra chính xác.
A.7 Cảm nhận về chớp
nháy
Để tránh cảm nhận về chớp nháy thì thiết
bị chiếu sáng nhân tạo cần
hoạt động với tần số cao hơn nhiều so với tần số tới hạn của chớp. Cảm nhận chớp
nháy từ chiếu sáng nhân tạo có thể được giảm thiểu hoặc triệt tiêu bằng cách sử dụng
các biện pháp sau, ví dụ:
- mạch chập pha,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- balát đèn có tần số cao.
Vì các nghiên cứu gần đây có chỉ ra rằng các hệ thống
chiếu sáng hoạt động ở tần số cao hơn tần số chớp nháy tới hạn có thể gây vấn đề cho người nhạy
cảm với sự biến
thiên ánh sáng nên cần ưu tiên
sử dụng balát đèn có tần số cao (xem Wilkins, 1988).
A.8 Lựa chọn kiểu
chiếu sáng
A.8.1 Các khía cạnh cơ bản
Cần lựa chọn kiểu chiếu sáng dựa vào
A.1 đến A.7 và những khía cạnh sau:
- sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc kết hợp
giữa chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo trong thời gian ban ngày;
- sử dụng hoàn toàn ánh sáng nhân tạo,
ở những thời điểm và địa điểm mà không có ánh sáng tự nhiên hoặc khi công việc
thị giác yêu cầu (như khi trong phòng thí nghiệm vô trùng);
- nhu cầu từ công việc thị
giác và chiếu sáng chung;
- đặc tính của căn phòng, như kích thước,
khả năng điều khiển ánh sáng linh hoạt theo yêu cầu công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc áp dụng những yêu cầu chất lượng vào kỹ thuật
chiếu sáng được mô tả từ A.8.2.1 đến A.8.2.4.
A.8.2 Chiếu sáng
chung
Chức nắng của chiếu sáng chung lả chiếu
sáng tốt toàn bộ căn
phòng, có chú ý tới
nhu cầu độ tương phản cao, tỉ lệ độ chói cân bằng, hoàn màu tốt và các yếu
tố khác trong khi hạn chế lóa trực tiếp và gián tiếp (xem 5.1.2 của ISO
8995:1989 và Điều 5).
Độ rọi tương ứng với công việc thị
giác được thực hiện ở trong phòng hoặc một khu vực trong phòng cần được bảo đảm
tại mỗi vị trí làm việc bởi chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng cục bộ bổ sung cho
chiếu sáng chung. Trong trường hợp này, chiếu sáng cho công việc không cần cung cấp
quá hai lần mức cung cấp bài chiếu sáng chung.
Điều kiện thị giác tốt cần được tạo
ra trong khắp phòng cũng như ở mỗi vị trí làm việc.
CHÚ THÍCH: Một khu vực trong phòng được
tính là một diện tích của căn phòng, trong đó các vị trí làm việc cùng thực
hiện một hoạt động tương tự nhau.
A.8.2.1 Chiếu sáng trực
tiếp
Phân bố ánh sáng và độ chói của
đèn là yếu tố chủ yếu cần quan
tâm để đạt được sự tiện nghi thị giác. Đèn tập trung ánh sáng vào mặt phẳng làm
việc (bức xạ trực tiếp) đạt được điều kiện thị giác tốt nhất (giảm thiểu lóa trực tiếp
và phản xạ) khi vị trí làm việc được bố trí dọc theo dãy đèn.
Chiếu sáng trực tiếp có thể không phù hợp nếu
đối tượng thị giác có bề mặt loáng, bóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiếu sáng trực tiếp-gián tiếp cho
phép sắp xếp vị trí làm việc
độc lập với hệ thống chiếu sáng do độ chói tương đối của phần trực tiếp của chiếu
sáng được giảm thiểu bởi trần
nhà được chiếu sáng ở trên. Vị trí làm việc có thể được sắp xếp với giới hạn kích thước và vị
trí không lớn nếu sử dụng cách chiếu sáng này.
Một phần ánh sáng từ đèn được chiếu
lên trần. Để đạt được sự
phân bố độ chói cân bằng trong không gian làm việc, độ chói tối đa của trần nhà
không được phép quá cao khiến
trần trở thành một nguồn gây lóa.
A.8.2.3 Chiếu sáng
gián tiếp
Đèn với tính chất này hướng ánh sáng lên trần
nhà. Rất ít ánh sáng trực tiếp từ đèn chiếu được tới nơi làm việc. Đèn với tính chất này có thể
được sử dụng nếu việc bố trí chỗ làm việc phải hoàn toàn không phụ thuộc vào hệ thống
chiếu sáng.
Hiệu quả chiếu sáng của kiểu chiếu sáng
này phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của căn
phòng, đặc biệt
là tính chất phản
xạ của trần nhà và độ cao của trần.
Điều quan trọng là đèn phải có sự
phân bố ánh sáng rộng và trần có tính
chất khuếch tán phản xạ.
CHÚ THÍCH: Trần nhà có độ bóng cao có thể
phản chiếu độ chói cao của đèn
và gây lóa. Hệ thống chiếu sáng gián tiếp hoàn toàn có thể tạo ra môi trường có ít bóng đổ và
độ tương phản kém.
A.8.2.4 Chiếu sáng
chung và chiếu sáng từng vị trí làm việc
Chiếu sáng từng vị trí làm việc, cộng
với chiếu sáng chung, là cách hiệu quả
để cung cấp ánh sáng theo yêu cầu đặc biệt của từng nơi làm việc và của riêng từng
người / công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cho phép từng cá nhân điều khiển độ
rọi và hướng chiếu sáng ở từng vị trí làm việc,
- Cho phép người sử dụng thay đổi điều
kiện chiếu sáng cho phù hợp với từng công việc,
- Giúp giải quyết những nhu cầu cá
nhân do những khả năng thị giác khác nhau của mỗi người.
Chiếu sáng cục bộ cần được cung cấp, nếu
cần, để đưa độ rọi của bàn làm việc lên bằng mức yêu cầu của công việc cụ thể.
Hệ thống chiếu sáng của mỗi vị trí làm việc có thể được điều khiển riêng rẽ độc
lập với chiếu sáng chung, cần được sắp đặt sao cho không gây ra lóa trực tiếp
hay lóa do phản xạ hoặc độ tương phản quá cao và không gây ảnh hưởng
xấu cho người ngồi ở vị trí làm việc.
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Các phương pháp đo và đánh giá âm thanh
B.1 Đo tiếng ồn
Mức đánh giá (LAR) là giá trị đặc trưng
cho tiếng ồn. Mức đánh giá này được xác định đối với một khoảng thời gian nhất
định (xem TCVN 7878-1 (ISO 1996-1), TCVN 9799 (ISO 9612), ISO 11690). Khi xác định
mức đánh giá, không được bao gồm các yếu tố âm học có mục đích giao tiếp
giữa mọi người ở nơi làm việc (đối thoại, tín hiệu thông tin).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Nguồn ồn
Máy móc, thiết bị và đồ gia dụng (điều
hòa nhiệt độ)
cũng như ảnh hưởng từ động cơ và giao thông từ bên ngoài là những nguồn phát tiếng
ồn, gây ra sự khó chịu và phiền toái. Bên cạnh đó, âm thanh mang tín hiệu thông
tin từ các khu vực làm việc xung quanh như các cuộc đối thoại, âm bật/tắt máy
tính, tiếng nói chuyện qua điện thoại và các dấu hiệu thông thường thường xuyên
gây tác động, và trong một số trường hợp âm thanh phát ra từ nơi công cộng cũng
tạo ra sự phiền nhiễu.
Mức năng lượng âm trọng số A (LWA) là kí hiệu
đặc trưng để xác định lượng
phát tiếng ồn từ thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông. Nó được bổ trợ bởi
một đại lượng phát
ồn khác, mức áp suất âm trọng số A
(LPA) ở vị trí người điều khiển máy hoặc người quan sát (ISO
7779).
Trong tài liệu giới thiệu sản phẩm cần bao gồm
công bố giá trị của lượng
phát tiếng ồn, dựa theo ISO 9296, cũng như chú thích về đặc điểm phát xung của
tiếng ồn và giai điệu đặc
trưng nổi bật.
B.3 Mức ồn trong môi
trường làm việc
B.3.1 Kiểm soát điều
kiện môi trường âm học
Nhiều biện pháp có thể đặt ra để khắc
phục vấn đề này, tùy theo từng môi trường làm việc với những đặc điểm riêng
(xem Hình B.1). Để xác định phương pháp áp dụng cho một tình huống nhất
định, cần xem xét phân tích bản chất của vấn đề (ví dụ như không gian quá ồn để nói chuyện
điện thoại). Khi xử lý vấn đề tiếng ồn (ví dụ như giảm mức âm ở tần số giọng
nói), cần cân nhắc những hệ quả tiêu cực có thể đi kèm.

Hình B.1 - Kiểm
soát điều kiện môi trường âm học, âm nền, hành động và mục tiêu ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để bảo vệ môi trường làm
việc tránh tiếng ồn bên ngoài, các thành phần kiến trúc như tường, cửa kính,
trần nhà phải được cách âm tránh âm thanh lan truyền qua kiến trúc hoặc qua
không khí. Do sự khác biệt về kích cỡ, các hoạt động và ồn trong nhà (âm nền) nên
các thành phần kiến trúc với yêu cầu âm khác nhau sẽ được sử dụng trong từng
môi trường phù hợp (xem Bảng B1).
Bảng B1 -
Khuyến cáo về cách âm cho các thành phần kết cấu với các loại
công việc văn phòng và mức ồn nền (không có các hoạt động hay máy
móc làm việc) không được vượt quá (trích từ
ISO 11690-1)
Đặc điểm
công việc
Khuyến nghị
về cách âm và các giới hạn
Kiểu phòng
Mức ồn nền
(LAeq) dB
Yêu cầu sự tập trung tạm thời; đôi
khi mang tính lặp lại
Cách âm tốt đối với các khu vực làm việc xung
quanh; giao tiếp lời nói rất tốt
Phòng làm việc đơn, yêu cầu người sử
dụng bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu sự tập trung tạm thời; đôi khi bao gồm
cơ khí hóa
Cách âm tốt đối với các khu vực làm
việc xung quanh, có màn chắn phù hợp, giao tiếp lời nói tốt
Nhiều phòng làm việc, người sử dụng
yêu cầu tiêu
chuẩn
35 đến 45
Chủ yếu là cơ khí hóa
Cách âm vừa đủ đối với các khu vực
làm việc xung quanh, màn chắn thấp; sự bảo mật hạn chế, giao tiếp lời nói tốt
Nhiều phòng làm việc, yêu cầu người
sử dụng thấp
40 đến 45
B.3.3 Cách âm bên
trong môi trường làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở các môi trường làm việc quy mô lớn,
việc giảm thiểu mức âm từ 4 dB đến 5 dB mỗi khi tăng khoảng cách gấp
đôi cần được thực hiện.
Với mục đích phục vụ cho giao tiếp và tiện nghi về
âm học vừa đủ, cần giảm mức âm vang xuống thấp nhất có thể. Thời gian âm vang từ
0,5 s đến 1 s đối với tần số trong khoảng 250 Hz đến 4 Hz là vừa đủ.
Thời gian âm vang tối đa của một môi
trường phụ thuộc vào sức chứa của môi trường đó. Bảng B.2 đưa ra các khuyến cáo
về thời gian âm vang lớn nhất là một hàm phụ thuộc thể tích của phòng.
Khi lượng âm vang vượt quá mức trong Bảng
B2, cần áp dụng các phương pháp xử lý âm học với trần nhà trước tiên.
Với môi trường làm việc lớn
sẽ yêu cầu biện pháp xử lý tinh vi hơn (xem ISO 11690-1).
Bảng B.2 -
Hàm số thời gian âm
vang tối đa theo thời gian
Thể tích phòng
m3
Thời gian
âm vang tối đa được khuyến cáo
s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều mục
đích
50
không quy định
không quy định
100
0,45
0,8
200
0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
0,7
1,1
1.000
0,8
1,2
2.000
0,9
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thay thế hoặc mua mới thiết bị
trong văn phòng, cần xem xét thêm thông tin về mức ồn của máy móc được nhắc đến
trong hợp đồng hoặc tài liệu đi kèm (nếu có).
Dữ liệu về tiếng ồn bao gồm các giá trị
về mức ồn như mức công suất âm trọng số A công bố và mức áp suất âm trọng số A
phát ra, các dữ liệu này cho biết liệu có tồn tại những giai điệu ngắt quãng đáng chú
ý hoặc tiếng ồn xung trong các âm phát ra không (xem ISO 9296, ISO 7779, ISO
4871).
B.3.5 Tiếng ồn ở nơi làm việc
Đối với các hoạt động khó và phức tạp,
mức đánh giá được khuyến cáo là thấp hơn 35 dB(A) đến 55 dB(A).
Tùy theo từng dạng hoạt động và yêu cầu
về âm học, mức ồn nền không được vượt quá mức khuyến nghị ở Bảng B.1.
Nếu giao tiếp lời nói là cần
thiết ở nơi làm việc, tùy theo yêu cầu về âm học và khả năng thay đổi tiếng nói
theo khoảng cách và độ rõ ràng của tiếng
nói (tỉ lệ tín hiệu trên
tiếng ồn) mà mức ồn không được vượt quá quy định trong Bảng B.3 [xem
ISO 9921-1, Lazarus (1986), Lazarus (1987)].
Để tránh nhiễu khi sử dụng các thiết bị
thông tin âm học, tỉ lệ tín hiệu
trên tiếng ồn trọng số A của mic cần chỉnh ở khoảng 30 dB. Để đảm bảo chất lượng của
cuộc đối thoại qua
điện thoại, mức ồn tối đa được khuyến nghị trong Bảng B.4.
Bảng B.3 - Mức
ồn tối đa khuyến cáo LAeq ở nơi làm việc dưới dạng một
hàm của mức nỗ lực của người nói, chất lượng giao tiếp lời
nói và khoảng cách giữa những người nói (trích từ ISO
9921-1)
Nỗ lực phát
âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị mức ồn tối
đa LAeq
Giao tiếp bằng
lời nói
Tỉ lệ tín hiệu - tiếng
ồn đạt yêu cầu LSA- LAeq
Tuyệt hảo =
18
Rất tốt =
12
Tốt = 7
Đạt yêu cầu
= 2
1 m
2 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 m
2 m
4 m
1 m
2 m
4 m
1 m
2 m
4 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
66
48
42
36
54
48
42
59
53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
58
52
Bình thường
60
42
36
30
48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
53
47
41
58
52
46
Hạ giọng
54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
24
42
36
30
47
41
35
52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
LSA là mức áp
âm tương đương trọng số A của tiếng nói ở khoảng cách đến tai người nghe, LSA, 1m ở khoảng cách 1 m
từ miệng người nói; LAeq tuân theo mức đánh
giá không hiệu chỉnh. Các cột chỉ rõ khoảng cách giữa những người
giao tiếp đo bằng mét.
Bảng B.4 -
Tương quan giữa mức ồn gây nhiễu và chất lượng thông tin bằng lời
nói sử dụng các thiết bị truyền âm (ví dụ: điện thoại) (trích từ ISO
9921-1)
Mức ồn LAeq
Chất lượng
thông tin bằng lời nói
< 40
Tuyệt hảo
40 đến 45
Rất tốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốt
50 đến 55
Đạt yêu cầu
55 đến 65
Hơi có hạn
chế
65 đến 80
Khó nghe
> 80
Không đạt
yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Đo, ước lượng và đánh giá rung toàn thân
Các tính chất được đo để xác định sự
truyền cơ học của rung đối với con người là các gia tốc theo ba chiều của cơ thể
(xem TCVN 6964-1 (ISO 2631-1)) và thời lượng tác dụng lên cơ thể hàng ngày.
Các rung được đo trực tiếp và ước lượng
tần số cùng với hiệu ứng sinh học để xác định giá trị hiệu dụng
(căn trung bình bình phương, r.m.s)
của gia tốc có trọng số. Ở những nơi làm việc mà sự suy giảm thị giác liên quan
tới rung ảnh hưởng tới hiệu suất thì khuyến cáo là cần thực hiện
thêm các phép đo gia tốc ở vùng trán, gần mắt, theo trục y và z bằng
một thiết bị đo gia tốc siêu nhỏ.
CHÚ THÍCH: Khuyến cáo này vượt
quá yêu cầu trong
TCVN 6964-1 (ISO 2631-1).
Thiết bị phân tích tần số băng thông hẹp
có thể cung cấp thông tin về mức độ có thể của sự suy giảm năng suất thị
giác.
Việc ước lượng mức độ suy giảm tạo bởi
rung cơ học có thể được thực hiện
bằng cách so sánh giá trị r.m.s với giới hạn tiếp xúc đưa ra trong các bảng và
hình vẽ trong TCVN 6964-1 (ISO 2631-1). Các xung riêng rẽ hoặc rung trong thời
gian ngắn với cường độ
cao có thể yêu cầu các đánh giá riêng biệt. Giới hạn tiếp xúc được đưa ra dựa
vào ba tiêu chí chính: sự mệt mỏi, hiệu quả giảm sút, suy giảm sự tiện nghi và sức khỏe
hay sự an toàn.
Các giá trị hướng dẫn cho cường độ
rung đánh giá tối đa Kr (xem ISO 2631-2) từ khía cạnh tránh tất
cả các tác dụng không mong muốn tới năng suất hay sự khó chịu cần được đánh giá một cách
rõ ràng dưới các
giá trị giới hạn trên. Điều này đặc biệt áp dụng với những nơi làm việc mà phần
lớn các hoạt động là hoạt động trí thức và đối với những nơi mà liên quan tới
việc ghi lại thông tin thị giác hoặc các hoạt động yêu cầu vận động chính xác.
Vì ở những nơi làm việc đó ảnh hưởng tới
sức khỏe có thể hoàn toàn khác so với những điều kiện trong giới hạn, giới hạn
khuyến cáo tối đa cần được giảm xuống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Môi trường nhiệt
Các số liệu đưa ra trong phần này áp dụng
cho các vùng có khí hậu ôn hòa và cho những nơi làm việc mà không có yêu cầu đặc
biệt về trang phục, ở những nước nằm ngoài vùng khí hậu ôn đới,
những ảnh hưởng không được tính đến ở đây có thể đóng vai trò quan trọng, ví dụ như sự
phân hủy vi sinh vật trong phòng làm việc hay sự phát triển của nấm mốc trong
tòa nhà và hệ thống thông hơi. Những quy định đặc biệt về trang phục có thể làm
giảm khả năng thích ứng của người sử dụng đối với trang phục. Vì những lý do
này, trong khi lên kế hoạch và đánh giá môi trường làm việc, tất cả những khía
cạnh có liên quan cần được tính tới.
D.1 Các giá trị
được khuyến cáo
cho sự tiện nghi về nhiệt
Bảng D.1 trình bày những giá trị được
khuyến cáo cho các thông số cá nhân và môi trường để đạt được sự tiện nghi về
nhiệt vào mùa đông và mùa hè. Ước tính có trên 80% người sử dụng sẽ cảm thấy những điều kiện
nhiệt này dễ chịu. Ước tính được dựa trên Phụ lục A của TCVN 7438:2004 (ISO
7730:1994), và giả định rằng mức chuyển hóa là bình thường với hành vi
ngồi và độ ẩm tương đối
50 %.
Bảng D.1 -
Các giá trị được khuyến cáo cho các thông số cá nhân và
môi trường
Thông số
Thời điểm mùa đông
Thời điểm
mùa hè
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách nhiệt trang phục
1,0 cloa
0,5 cloa
Mức hoạt động
1,2 met
Thông số
môi trường đối với cảm giác nhiệt toàn cục
Chỉ số PMV
- 0,5 < PMV
< 0,5
Chỉ số PPD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số
môi trường đối với cảm giác nhiệt cục bộ
Bắt đối xứng bức xạ nhiệtb
- Bề mặt thẳng đứng lạnh (tường, cửa sổ)
< 10 K
- Bề mặt ngang ấm (trần)
< 5 K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch nhiệt độ
không khí theo chiều thẳng đứng
< 3 K
Chỉ số gió lùa
< 15 %
Vận tốc không khí trung bìnhc
< 0,13
m/s ở 20 oC
a 1 clo = 0,155 m2.oC/W
b Những khuyến cáo
cho bề mặt thẳng đứng ấm và bề mặt lạnh ngang ít nghiêm ngặt và không đưa vào ISO 7730
c Giả định rằng
nhiệt độ không khí bằng với
nhiệt độ làm việc và
cường độ nhiễu động không khí nhỏ hơn 40 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D.2 -
Quan hệ giữa các thông số cá nhân và môi trường với ba
nhóm chỉ số PMV và
PPD
Thông số
Thời điểm mùa đông
Thời điểm mùa hè
Thông số cá
nhân
Mức cách nhiệt trang phục
1,0 cloa
0,5 cloa
Mức hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số
môi trường
Nhóm
A
B
C
A
B
C
Chỉ số PMV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 0,5
± 0,7
± 0,2
± 0,5
± 0,7
Chỉ số PPD, %
< 6
< 10
< 15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 10
< 15
Nhiệt độ làm việc oC
22 ± 1,0
22 ± 2,0
22 ± 3,0
24,5 ± 0,5
24,5 ± 1,5
24,5 ± 2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Ước lượng và
đo các thông số nhiệt
D.2.1 Thông số cá nhân
Mức độ hoạt động có thể được ước lượng
dựa theo ISO 7730 hoặc sử dụng những thông tin chi tiết hơn trong ISO 8996. Đối
với công việc phải ngồi nhiều trước màn hình máy tính thì cần sử dụng
giá trị 1,2 met.
Mức cách nhiệt của trang phục có thể
được ước lượng dựa theo ISO 7730 hoặc sử dụng thông tin chi tiết hơn ở ISO
9920. Giá trị khuyến cáo cho điều kiện mùa đông là 1,0 và 0,2 clo cho
điều kiện mùa hè.
D.2.2 Thông số môi
trường
Thông số môi trường cần được đo dựa theo
ISO 7726.
Nhiệt độ làm việc (chỉ số PMV-PPD), mức
bất đối xứng nhiệt độ bức xạ và độ ẩm được đo ở vùng bụng, thông thường là 0,6 m tính từ mặt sàn cho
người đang ngồi và 1,1 m với
người đứng. Để đánh giá gió lùa và chênh lệch nhiệt độ không khí theo chiều thẳng
đứng thì nhiệt độ không khí, Vận tốc không khí trung bình và nhiễu động
không khí được đo ở vùng đầu và mắt cá chân, thông thường là 1,1 m và 0,1 m từ
mặt sàn với người ngồi và 1,7 m và 0,1 m với người đứng.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2]
IEC 60050(845):
1987, International Electrotechnical
Vocabulary - Chapter 845: Lighting.
[3]
IEC 60651:1979, Sound level meters.
[4]
IEC 60804:1985, Integrating-averaging sound level meters.
[5]
ISO 2017:1992, Vibration and shock - Isolators - Procedure for
specifying characteristics.
[6]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7]
ISO 4871:1996, Acoustics - Declaration and verification of noise
emission values of machinery and equipment.
[8]
ISO 7726:1998, Ergonomics of the thermal environment - Instruments
for measuring physical quantities.
[9]
ISO 7779:1988, Acoustics - Measurement of airborne noise emitted by
computer and business equipment.
[10]
ISO 8996:1990, Ergonomics - Determination of metabolic heat
production.
[11]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12]
ISO 9241-2:1992, Ergonomic requirements for office work with visual display
terminals (VDTs) - Part 2: Guidance on task requirements.
[13]
ISO 9241-5:1998, Ergonomic requirements for office work with visual
display terminals (VDTs) - Part 5: Workstation layout and postural
requirements.
[14]
ISO 9296:1988, Acoustics - Declared noise emission values of
computer and business equipment.
[15]
ISO 9920:1995, Ergonomics of the thermal environment - Estimation
of the thermal insulation and evaporative resistance of a clothing ensemble.
[16]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17]
ISO 10846-1:1997, Acoustics and vibration - Laboratory measurement of
vibro-acoustic transfer properties of resilient elements - Part 1:
Principles and guidelines.
[18]
ISO 10846-2: 1997, Acoustics and vibration - Laboratory measurement of
vibro-acoustic transfer properties of resilient elements - Part 2:
Dynamic stiffness of elastic supports for translatory directions -
Direct method.
[19]
ISO 11690-2:1996, Acoustics - Recommended practice for the design of
low-noise workplaces containing machinery - Part 2: Noise control
measures.
[20]
EN 1299, Mechanische Schwingungen und Stoesse (corected version April 1999).
[21]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22]
Lazarus, H., Prediction of verbal
communication in noise - Part 1:A review. Applied Acoustics 19
(1986), pp. 439-464.
[23]
Lazarus, H., Prediction of verbal
communication in noise - Part 2: Development of generalized SIL
curves and the quality of communication. Applied Acoustics 20 (1987),
pp. 245-261.
[24]
Wilkins, A.J., Nimmo-Smith,
M.I., Slater, A., Bedocs, L, Fluorescent lighting,
headaches and eyestrain, Proceedings of CIBSE National Lighting Conference,
Cambridge (UK), 1988, S, pp. 188-196.
[25]
VDI 2062 -1, Schwingungsisolierung: Begriffe und Methode.
[26]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[27]
VDI 3729 - 1, Emissionskennwerte technischer Schallquellen; Geräte der
Büro- und Informationstechnik; Rahmenrichtlinie.
[28]
VDI 3729 - 6, Emissionskennwerte technischer Schallquellen; Geräte der
Büro- und Informationstechnik; Arbeitsplatzcomputer.
[29]
VDI 3831, Schutzmaßnahmen gegen die Einwirkung mechanischer
Schwingungen auf den Menschen - Allgemeine Schutzmaßnahmen, Beispiele.