TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7318-5:2013
ISO
9241-5:1998
ECGÔNÔMI - YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ
DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU CUỐI (VDT) - PHẦN 5: YÊU CẦU VỀ BỐ TRÍ VÀ TƯ THẾ LÀM
VIỆC
Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5:
Workstation layout and postural requirements
Lời nói đầu
TCVN 7318-5:2013
hoàn toàn tương đương với ISO 9241-5:1998
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ TCVN 7318 (ISO
9241), Yêu cầu ecgônômi đối với
công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển
thị đầu cuối (VDT). Bao gồm các tiêu chuẩn
sau:
- TCVN 7318-1:2013
(ISO 9241-1:1997/Adm 1:2001), Phần 1: Giới thiệu chung;
- TCVN 7318-2:2013
(ISO 9241-2:1992), Phần 2: Hướng dẫn các yêu cầu nhiệm vụ;
- TCVN 7318-3:2002
(ISO 9241-3:1992), Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;
- TCVN 7318-4:2013
(ISO 9241-4:1998), Phần 4: Yêu cầu về bàn phím;
- TCVN 7318-5:2013
(ISO 9241-5:1998), Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí
và tư thế làm việc;
- TCVN 7318-6:2013
(ISO 9241-6:1999), Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này được
dành cho các nhà thiết kế sản phẩm, vị trí làm việc và những người thực hiện.
ECGÔNÔMI
- YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU
CUỐI (VDT) - PHẦN 5: YÊU CẦU VỀ BỐ TRÍ VỊ TRÍ VÀ TƯ THẾ LÀM VIỆC
Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5:
workstation layout and postural requirements
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
các nguyên lý hướng dẫn về ecgônômi đối với người sử dụng, thiết kế và mua sắm
thiết bị làm việc cho những vị trí văn phòng có sử
dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT).
Trong thực tế, các
nguyên lý và yêu cầu cơ bản nêu trong tiêu chuẩn
này được áp dụng cho những tiêu chuẩn quy định chi tiết về kỹ thuật thiết kế của
đồ nội thất và các thiết bị cấu thành chỗ làm việc.
2
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các
tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7318-2:2013 (ISO
9241-2:1992), Yêu cầu
ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 2: hướng dẫn về những yêu cầu công việc.
TCVN 7318-3:2003 (ISO
9241-3:1992), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng sử dụng có sử dụng
thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần
3: Yêu cầu về hiển thị;
TCVN 7318-6 (ISO
9241-6), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng
thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 6: Hướng dẫn về môi
trường làm việc.
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn
này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
3.1
Góc nhìn
(angle of view)
Góc giữa đường ngắm
và đường vuông góc với bề mặt hiển thị tại điểm đường ngắm
cắt bề mặt hình ảnh của thiết bị hiển thị.
[TCVN 7213-3:2003
(ISO 9241-3:1992)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân trắc học
(anthropometry)
Nghiên cứu và đo các
kích thước của toàn bộ cơ thể người.
3.3
Tựa tay
(armrest)
Bộ phận đỡ dưới cánh
tay
3.4
Tựa lưng
(back rest)
Bộ phận đỡ lưng của
ghế làm việc
3.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận cấu thành
bánh lăn ở gầm của đồ nội thất giúp cho việc di chuyển dễ dàng trên mặt sàn.
3.6
Tư thế thiết kế chuẩn
(design reference)
Thiết lập tư thế cho
mục đích thiết kế vị trí làm việc nhằm xác định các tư thế và kích thước liên
quan
3.7
Sự lệch
(deviation)
Sự thay đổi
so với vị trí
trung tính
3.8
Tư thế động
(dynamic posture)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9
Sự duỗi
(extension)
Cử
động nhằm tăng góc giữa hai xương chi liền kề, sự duỗi tay là chuyển động của
bàn tay theo hướng mặt sau của bàn tay
CHÚ THÍCH: Phần lưng
liên quan tới mặt sau của tay, lòng bàn tay liên quan tới gan bàn tay
3.10
Sự gập
(flexion)
Cử động làm
giảm góc giữa hai xương chi liền kề; sự gập của tay là sự chuyển dịch của tay
theo hướng lòng bàn tay.
CHÚ THÍCH:
Lòng bàn tay liên quan tới gan bàn tay
3.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách thức xuất hiện
do hình ảnh nổi bật được phản xạ của đối tượng được tiếp
nhận như hình ảnh trên một bề mặt do các đặc tính lựa chọn theo hướng của bề mặt
đó.
[CIE Publ. 17.4:1987;
IEC 845-04-73].
3.12
Đơn vị độ bóng
(gloss unit)
Số đo lượng độ bóng của
một bề mặt.
3.13
Gù
(kyphosis)
Đoạn cong lồi lên của
cột sống vùng ngực.
3.14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quần thể
người dự kiến được dùng để thiết kế một mẫu sản phẩm hoặc một vị
trí làm việc
Ví dụ: Số công nhân
nam và nữ gốc Đông Nam Á tầm tuổi 45 và 65
3.15
Góc đường ngắm
(line-of-sight angle)
Góc giữa đường nằm
ngang và đường ngắm của mắt (đường nối điểm ảnh với trung tâm của con ngươi)
3.16
Ưỡn cột sống
(lordosis)
Đoạn cong lõm vào
phía trong của cột xương sống
3.17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng lưng giữa phần
ngực và xương chậu
3.18
Khoeo chân
(popliteal)
Phần phía
sau đầu gối
3.19
Tư
thế (posture)
Vị trí toàn bộ của cơ
thể, hoặc các bộ phận cơ thể liên quan với mỗi bộ phận khác, đối với với chỗ
làm việc và các thành phần của nó
3.20
Sàn chuẩn
(reference plane)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu không
có yêu cầu nào khác thì sàn chuẩn là mặt đất. Ở các bề mặt cao
hay thấp hơn mặt đất, đều có thể sử dụng như một
sàn chuẩn để tính toán độ cao cho bệ đỡ.
3.21
Tư
thế tĩnh (static posture)
Tư thế cơ thể cố định
suốt thời gian làm việc mà không có sự
vận động cơ.
3.22
Phân tích nhiệm vụ
(task analysis)
Quá trình phân tích để
xác định những hành động đặc thù của con người khi làm việc hoặc vận hành thiết
bị.
CHÚ THÍCH:
Phân tích thao tác không phải là đánh giá nguy cơ theo những yêu cầu
pháp luật.
3.23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự sắp xếp bố trí các
vị trí làm việc cho một người để hoàn
thành một nhiệm vụ
3.24
Không gian làm việc
(work space)
Không gian dành cho một
hoặc một số người trong một hệ thống công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
3.25
Bề mặt làm việc
(worksurface)
Bề mặt dành cho thiết
bị và nguyên vật liệu sử dụng cho nhiệm vụ.
3.26
Vị trí làm
việc (workstation)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Nguyên tắc hướng dẫn
4.1 Yêu
cầu chung
Thiết kế chỗ làm việc
cần được xem xét qua phân tích
các nhiệm vụ. Việc phân tích như vậy sẽ cho chúng ta thông tin về những loại
nhiệm vụ và các nhiệm vụ phụ khác phải thực hiện cũng như về việc sử dụng các
thiết bị liên quan. Cũng nên xác định sự ưu tiên liên quan tới những nguồn thông
tin khác trong phạm vi công việc sử dụng liên quan tới sự bố trí
các thiết bị hiển thị, vị trí của thiết bị và các
thiết bị phụ trợ. Ví dụ, trong nhiều loại công việc nhập số liệu thì
việc xem các bản cứng phải được ưu tiên hơn so với xem màn hình hiển thị.
Phân tích nhiệm vụ sẽ
cần xem xét:
a) Những nhiệm vụ
chính và mối liên quan lẫn nhau: tần số, tầm quan trọng, vị trí
đối tượng quan sát, quá trình và kiểu sử dụng
các thiết bị liên quan và tương quan giữa chúng, (xem TCVN 7318-2 [ISO
9241-2]).
b) Tư thế về
việc sử dụng tay: nói về tư thế, sự duỗi, thao tác công
cụ so với vị trí tương đối của thiết bị hiển thị
cuối và tài liệu làm việc, tần số,
quá trình và tính phức tạp của các cử động.
Với việc thiết kế và
lựa chọn chỗ làm việc cho các nhiệm vụ văn phòng với
VDT cần áp dụng năm nguyên tắc sau:
- Tính
đa dụng-linh hoạt;
- Sự phù hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin dễ dùng;
- Khả năng bảo quản
và điều chỉnh.
Điều này
cung cấp những nguyên tắc và hướng dẫn chung, những yêu cầu và khuyến cáo được
nêu trong Điều 5.
4.2 Tính
đa dụng và tính linh hoạt Các vị trí làm việc cần đảm
bảo cho nhóm người sử dụng dự kiến để có
thể hoàn thành nhiệm vụ một cách tiện lợi và hiệu quả. Hơn nữa, thiết kế vị trí
làm việc cần phù hợp với những nhiệm vụ được
hoàn thành tại vị trí làm việc, có tính
tới các đặc tính sử dụng (ví
dụ: kỹ năng sử dụng bàn phím, sự biến thiên về
nhân trắc học và những sở thích của người sử dụng). Điều này còn phụ thuộc vào
thời gian sử dụng thông thường trên VDT, quan trọng hơn là việc tuân thủ thiết
kế vị trí làm việc tốt
4.3 Sự
phù hợp
Việc lựa chọn và thiết
kế đồ nội thất, thiết bị đòi hỏi
sự phù hợp cần có giữa
những yêu cầu công việc và nhu cầu của người sử dụng. Khái niệm sự phù hợp liên quan tới mức độ mà các thiết
bị, đồ nội thất (bàn ghế, các bề mặt làm
việc, thiết bị hiển thị, thiết bị đầu vào, v.v...) có thể đáp ứng thích nghi với
những yêu cầu của người sử dụng.
Sự phù hợp tốt cần
cho một quần thể người bao gồm việc chia sẻ vị trí làm việc và
cả những yêu cầu đặc biệt của người sử dụng, như: người khuyết tật. Có thể đạt
đến sự phù hợp bằng cách trang bị đồ nội
thất cho việc sử dụng (hoặc người sử dụng) đặc biệt, hoặc cung cấp
các loại kích cỡ và kiểu dáng, hoặc bằng cách điều chỉnh kết hợp tại chỗ.
Do những trường hợp đặc
biệt, các vị trí làm việc không thể thay đổi thói quen của từng
người sử dụng, thì cần có một số cách thức thay thế để đảm
bảo tốt cho phù hợp yêu cầu. Tạo ra phạm
vi để cung cấp vị trí làm việc phù hợp tốt giữa những yêu cầu của người sử dụng
và công việc của họ.
4.4 Thay
đổi tư thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tư thế được người
sử dụng chấp nhận và nhu cầu thay đổi tư thế chịu ảnh hưởng đáng kể
của việc tổ chức công việc và cụ thể
là những yêu cầu nhiệm vụ.
4.5 Thông
tin người sử dụng
Người
sử dụng cần được biết vì sao và làm
thế nào đề điều chỉnh được đồ nội thất và các thiết bị khác (như bệ thiết bị hiển
thị).
Ở những nơi yêu cầu về
kỹ năng đặc biệt để có thể có được chỗ làm việc tiện nghi và
hiệu quả, ví dụ: chỉnh ghế ngồi, hay độ cao bề mặt làm
việc, hoặc chọn được khoảng cách nhìn, cần cung cấp thông tin
và đào tạo các kỹ năng
cho người sử dụng. Việc thiết kế đồ nội thất nên
giảm thiểu nhu cầu đào tạo và
thông tin sử dụng.
Việc hướng dẫn và đào
tạo những yếu tố trên nên bảo đảm đầy đủ cho
người sử dụng chắc chắn làm quen được với thiết kế và chức năng của chỗ làm việc,
thành thạo và tự tin sử dụng chỗ làm việc một cách thích
đáng. Cụ thể, việc đào tạo cần đảm bảo sao cho người
sử dụng quen với cơ cấu điều chỉnh thiết bị
và có thể quyết định khi cần điều chỉnh đồ nội
thất và nhiệm vụ của mình.
4.6 Bảo
trì - Thích ứng
Những yêu cầu đối với
thực hiện nhiệm vụ, thiết kế chỗ làm việc cũng nên tính đến những yếu tố như sự
bảo trì, sự tiếp cận và khả năng thích ứng của
chỗ làm việc với những yêu cầu thay đổi.
Các nhà thiết kế vị
trí làm việc cũng cần xem xét đến việc tiếp cận
bảo trì được dễ dàng và giảm thiểu sự
nhiễu loạn gây ra đối với việc thực hiện nhiệm vụ.
Thiết kế vị trí làm
việc cũng cần đảm bảo sự phù hợp của đồ nội thất
và các thiết bị nhằm đáp ứng được những yêu cầu và điều kiện thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1
Quy định chung
Điều này gồm những
yêu cầu và khuyến cáo cho việc thiết lập vị trí
làm việc với VDT nhằm đảm bảo các thao tác vận hành được tiện nghi và hiệu quả.
Các Điều từ 5.2 đến 5.7 xác định các giới hạn nhằm tạo sự dễ dàng cho người sử
dụng về các yêu cầu thực hiện, khoảng trống cho cơ thể, các tư thế ưa thích
và có thể chấp nhận được.
Các yếu
tố cơ bản trong việc xác định sự sắp xếp vị trí làm việc hợp lý là chỗ ngồi và
bề mặt làm việc, góc nhìn, độ cao mặt làm việc và bàn phím, khoảng trống vùng đầu
gối, độ nghiêng cẳng tay và chiều cao khuỷu tay.
Đồ nội thất, thiết bị
và môi trường làm việc có thể được thiết kế để sử dụng
ở tư thế đứng hoặc ngồi hoặc đứng ngồi luân phiên. Vị trí
làm việc cần có khả năng dành cho một vài công
việc liên quan khác (quan sát màn hình,
các nút điều khiển đầu vào, đầu vào của thiết bị thông
thường, văn bản.v.v...) và do đó, phải thiết
kế cho cả những chức năng như thế. Triết lý trong tiêu chuẩn
này là việc tổ chức làm việc, số lượng công việc và sự bố trí
đồ nội thất nên khuyến khích sự vận động của người sử dụng. Nghĩa là tư thế ngồi
tĩnh quá lâu cần giảm tối thiểu và ít nhiều cần phải
thường xuyên tự động thay đổi tư thế.
5.2
Các tư thế
5.2.1 Tư
thế thiết kế chuẩn
Để phù
hợp với những yêu cầu tiện nghi chấp nhận được về các kích
thước cơ thể, điều quan trọng là phải định rõ Tư thế thiết kế chuẩn
theo những kích thước nhân trắc rõ ràng. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy một tư
thế đã được xác định là tiện nghi đối
với những người đang thực hiện những công việc nhất định trong thời gian ngắn,
nhưng không thể đại diện cho một tư thế tối ưu hay cần đạt tới.
Tư thế và những số liệu
nhân trắc học liên quan, tham khảo các tư thế chuẩn
đã được sử dụng (xem Phụ lục A):
a) Phần đùi nằm ngang
và cẳng chân theo chiều đứng: độ cao ghế nên ở tầm khoeo chân hoặc thấp hơn một
chút:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Không được đặt lệch
hoặc nới cổ tay;
d) Cột sống phải thẳng
đứng;
e) Lòng bàn chân phải
vuông góc với cẳng chân;
f) Không bị vặn
thân trên;
g) Góc đường
ngắm nằm giữa phương ngang và 60° dưới phương
ngang.
Tư thế thiết kế chuẩn
được trình bày trên Hình 1.
CHÚ THÍCH 1: Khoảng
cách giữa cẳng tay và đùi phụ thuộc vào
kích thước cơ thể và các phần cơ thể và những biến đổi trong phạm vi rộng giữa
người với người. Với tỷ lệ phần trăm, thì khoảng
cách nhỏ hơn khoảng cách trong Hình
1.
Góc
đường ngắm ở vị trí ngồi thoải mái nghiêng khoảng 35° dưới phương ngang (xem
Hình 1). Vị trí tối ưu cho hiển thị chủ yếu nhất là ± 15° theo phương thẳng đứng
và hướng nằm ngang của thị tuyến.
CHÚ THÍCH 2: Việc bố
trí thiết bị hiển thị ở vị trí này có thể
gây nên chói lóa nếu sử dụng kiểu đèn không hợp lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Các
tư thế ngồi
Mục đích của việc thiết
kế chỗ ngồi tốt là nhằm đảm bảo sự ổn định cho sự vận động, tiện nghi và hoàn
thành công việc. Thiết kế vị trí
làm việc nên theo nguyên tắc ngồi động (xem 5.5.3).
5.2.3 Các
tư thế đứng và tư thế ngồi/đứng
Tư thế đứng nên sử dụng
nếu có thể luân phiên xen kẽ với tư thế ngồi. Điều
này có thể được nếu chỗ làm việc có thể chứa gồm cả vị trí và/hoặc mặt làm việc
cho cả tư thế đứng lẫn tư thế ngồi hoặc có thể điều chỉnh
sắp xếp cho người làm việc ở cả tư thế đứng và ngồi (xem Hình 3).
Đối với ghế sử dụng vị
trí làm việc đứng/ngồi, những khía cạnh về ổn
định bền vững cần đảm bảo cho cả tư thế đứng lẫn ngồi.

CHÚ DẪN
1 Đường nằm ngang
Hình
1 - Tư thế thiết kế chuẩn cho vị trí ngồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Đường nằm ngang
Hình
2 - Tư thế thiết kế chuẩn cho vị
trí đứng

Hình
3 - Tư thế ngồi/đứng và cách thức hỗ trợ để thay đổi tư thế
5.3
Sự dễ điều chỉnh
Các cơ cấu
điều chỉnh đồ nội thất cần thuận tiện và được thiết kế sao cho việc sử dụng
chúng được chính xác (xem 4.5). Để thiết kế và bố trí kiểm tra, TCVN 7437 (ISO
6385) cung cấp những nguyên tắc sau:
- Nên phân tích từ vị
trí làm việc thông thường là tốt nhất;
- Không cần gắng sức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự kiểm soát cần được
bố trí để có thể ngăn ngừa những kích động
không lường trước;
Những tiêu chí sau
nên được xem xét đối với việc sắp đặt kiểm
soát điều chỉnh:
- Hệ thống các yếu tố
kỹ thuật như trạng thái tự nhiên và tần suất sử dụng;
- Sự
xếp đặt thiết bị;
- Xác định vị trí để
thực hiện các thành phần công việc;
- Sắp xếp đồ nội thất
trong tương quan với tường và các vách ngăn;
- Những điều kiện môi
trường xung quanh;
- Sắp đặt các chi tiết
thêm (các ngăn lưu trữ.v.v...).
Việc kiểm tra nên được
bố trí sao cho không phải đặt vấn đề an toàn trong quá trình làm việc. Khi
không kiểm tra, không nên đụng chạm đến các ngăn trống dưới mặt làm việc nêu
trong 5.4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1 Khuyến
cáo chung
Bề
mặt làm việc nên đảm bảo có
bệ đỡ tựa cho các thiết bị hiển thị đầu vào và các
vật liệu, thiết bị liên quan cũng như cho cánh tay và bàn tay của người làm việc.
Mặt bệ đỡ cho các thiết
bị hiển thị đầu vào và liên quan cần có khoảng trống
thích hợp với các thông số nhân trắc
và những thay đổi tư thế của người sử dụng.
Đối với việc sử dụng
các thiết bị đầu vào, chiều cao của bệ đỡ cần đảm bảo tư thế thoải
mái và hợp lý cho các phần của tay. Đồ nội thất
thiết bị cũng cần phải linh hoạt với những thay đổi tư thế và đảm bảo tiện nghi
thích hợp để kiểm soát công việc được hiệu
quả. Mặt làm việc nên có độ cao, và độ nghiêng (khi cần) có thể điều chỉnh
được.
5.4.2 Các
khoảng trống dưới mặt làm việc
Với những công việc
tư thế đứng và ngồi, thì những khoảng trống đứng, ngang hay liền bên giữa phần
thân và chi dưới người làm việc (độ cao, rộng và sâu của vùng chân) và các
thành phần của vị trí làm việc (gầm mặt làm việc, chỗ để chân, ngăn kéo,
v.v...) cần thiết phải có. Cần xem xét:
- Những thay đổi tư
thế và sự tiện nghi;
- Dễ dàng cho sử dụng
các VDT và các công việc liên quan;
- Tính an toàn (tính ổn
định, cấu trúc nguyên vẹn, không thương tích); và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những xem xét này cần
đảm bảo cho cả vị trí làm việc cá nhân lẫn quần thể. Những xem xét chủ yếu
là khoảng trống dành cho đùi, cẳng chân, đầu gối, bàn chân. Đồ nội thất phải được
thiết kế phù hợp với quần thể người làm việc xác định,
đạt được phạm vi phù hợp phù hợp với một quần thể người làm việc dự định. Phạm
vi này có thể bao gồm khái niệm phù hợp. Nếu như sự phù hợp (theo phương đứng,
ngang hay lân cận) đạt được bằng các bề mặt điều chỉnh
được, thì nó cũng có thể phù hợp cho khoảng từ bậc
phân vị thứ 5 với nữ (đạt mức thấp) đến bậc phân vị thứ 95 với nam (đặt mức
cao) của quần thể người dự kiến sử dụng. Khi thiết kế đồ nội thất không điều chỉnh
được như sản phẩm công nghiệp, thì cần sử dụng khoảng trống bao phủ cho bậc
phân vị thứ 95 của nam sẽ được dùng. Trong trường hợp cụ thể cao hay ngắn không
phù hợp những yêu cầu như vậy, và tùy thuộc vào công việc và những yếu tố tới hạn,
thì có thể yêu cầu nhiều cách cho vừa (tầm vóc dự định). Hướng dẫn chung được
nêu trong Phụ lục A.
5.4.3 Khoảng
cách nhìn và góc nhìn
Người sử dụng có thể
nghiêng, lật, xoay thiết bị hiển thị để họ
có thể duy trì được tư thế làm việc thoải mái cho mắt,
giảm tối thiểu những điều chỉnh và tránh những phản xạ, chói lóa khó chịu. Điều
chỉnh độ cao nhìn cũng được ưu tiên (xem Hình
4). Sự điều chỉnh có thể đạt được bằng cơ cấu lắp đặt trong thiết bị hiển thị
hoặc bằng các thiết bị đặc biệt từ đồ nội thất hay từ chính
chúng. Nó không phụ thuộc vào việc người sử dụng
đặt thiết bị với các vật thể như sách vở,
hay các bản viết. Các cơ cấu điều chỉnh cần phải
đơn giản dễ hiểu và dễ vận hành.

CHÚ DẪN
1. Đường nằm ngang
2. Gốc đường ngắm
3. Đường ngắm
4. Góc nhìn tối đa
40°
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Khuyến cáo về điều chỉnh
và góc nhìn
Góc
nhìn (tối ưu là 0°) không nên vượt quá 40°
vùng đang hiển thị. Sự gò ép đặc biệt vượt quá khoảng
nhìn và góc nhìn đều cần phải xem xét liên quan đến
việc hiệu chỉnh thị giác và tuổi của người sử dụng.
Hơn nữa, khoảng cách nhìn và
góc nhìn cần theo yêu cầu nhiệm vụ và
tư thế làm việc trung tính liên quan.
5.4.4 Hoàn
thiện bề mặt làm việc
Việc hoàn thiện bề mặt
làm việc không nên bóng quá (hiệu chỉnh
tới 45 đơn vị độ bóng hoặc nhỏ hơn giá trị 20 của phản
xạ kế 60°) để giảm tối thiểu các phản xạ. Các giá trị phản xạ với những phần hiển
thị của mặt làm việc nên được lựa chọn để tránh tương
phản chói của các thiết bị, vật liệu khác
trong trường nhìn.
Cũng không nên có những
gờ, góc cạnh sắc trên bề mặt làm việc tránh
gây thương tích hoặc bất tiện nghi cho người sử dụng.
Viền tối thiểu trên các gờ, rìa, góc cạnh của bề mặt làm việc khoảng 2 mm. Tuy
nhiên, nếu lớn hơn càng tốt.
5.4.5 Tính
an toàn và tính ổn định của vị trí làm việc
Mức rung vốn có hoặc
lan truyền cần hạn chế thấp nhất có thể, phù hợp với
nhiệm vụ và đảm bảo cho việc sử dụng vị trí làm việc và thiết bị được an toàn
và thoải mái.
Bề mặt làm việc được
chất lên những thiết bị có sẵn, không bị lệch nếu có người ngồi
cạnh hoặc nghiêng người. Các bộ phận của thiết bị không được để lệch quá khi chất
lên các đồ vật làm việc có sẵn (giấy tờ, thiết bị hiển
thị, v.v...) và dự kiến vận hành.
CHÚ
THÍCH: Ở nhiều quốc gia, các yêu cầu về tính
an toàn và ổn định cho vị trí
làm việc là bắt buộc và vị thế mà tiêu chuẩn
này khuyến cáo để
ưu tiên. Các phương pháp thử như vậy được yêu cầu
bởi chính quyền và các quy định an toàn của địa
phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các ngăn kéo là bộ
phận của vị trí làm việc, thì không nên chứa quá nhiều gây ra rơi, đổ.
5.4.6 Tổn
hao năng lượng do tiếp xúc bề mặt
Các mặt làm việc và
các phần của khung đỡ tiếp xúc với người sử dụng trong khoảng thời gian dự định
không nên để cho năng lượng của cơ thể bị quá hao tổn hoặc có cảm giác lạnh khi
tiếp xúc.
5.5
Ghế làm việc
5.5.1 Các
vấn đề chung
Mục đích của chỗ ngồi
tốt là đưa ra chỗ tựa ổn định cho cơ thể ở tư thế vận động tiện nghi trong suốt thời gian làm việc, sự thỏa đáng
và thích hợp về sinh lý đối với việc thực nhiệm vụ hoặc hoạt động. Các vấn
đề chính:
a) Không gây hạn chế
lưu thông máu ở các chi dưới;
b) Dễ duy trì bảo dưỡng
và thay đổi tư thế;
c) Đảm bảo cho xương
sống được đỡ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Để thoải mái, bề mặt
cần phải có tính thẩm thấu.
Các yêu cầu và khuyến
cáo được quy định từ 5.5.2 đến 5.5.5.
5.5.2 Các
thông số liên quan đến tính phù hợp
5.5.2.1 Các
thông số thiết kế liên quan
Tính phù hợp đòi hỏi
những đặc tính thiết kế sau:
- Độ cao ghế;
- Độ sâu ghế;
- Độ rộng ghế;
-Tựa lưng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
1- Các đặc tính thiết kế và thông số chuẩn tương ứng
Đặc
tính thiết kế
Thông
số chuẩn tương ứng (xem Phụ lục A)
Độ cao ghế
Chiều cao khoeo
chân, mặt ngồi
Độ sâu ghế
Chiều dài mông -
Khoeo chân
Độ rộng ghế
Chiều ngang hông tối
đa, khi ngồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao giữa vùng
thắt lưng trên mặt ghế
5.5.2.2 Chiều
cao ngồi
Độ cao ghế hợp lý đối
với người sử dụng ngồi ở tư thế thẳng lưng là chiều cao khoeo cộng với chiều
dày của giày. Các ghế làm việc được thiết kế để
cung cấp cho một nhóm người sử dụng nhất định đạt được sự phù hợp trong phạm vi
phù hợp với một quần thể người dự kiến. Phạm vi này có thể bao gồm khái niệm
phù hợp.
Trong khoảng phạm vi
lựa chọn để điều chỉnh, người sử dụng có thể điều
chỉnh chiều cao ngồi.
5.5.2.3
Độ sâu ghế ngồi
Sự phù hợp của độ sâu
ghế đạt được nếu chiều sâu nhỏ hơn kích thước vùng mông của người ngồi. Những
chiếc ghế được thiết kế phù hợp với một nhóm người sử dụng nhất định, có thể đạt
được sự phù hợp bằng khả năng điều chỉnh lẫn bằng
việc sử dụng những kích thước khác của lòng ghế phù hợp với nhóm người sử dụng.
Chiều sâu ngồi có thể
điều chỉnh được bằng
sự điều chỉnh tựa lưng so với ghế ngồi hoặc bằng dịch chuyển lòng ghế so với tựa
lưng. Nếu sâu ghế cố định, nên ưu tiên cho tựa đỡ lưng thích hợp, vì
đỡ lưng hợp lý quan trọng hơn là
đỡ cho toàn bộ chiều dài bắp đùi.
5.5.2.4 Độ
rộng ghế ngồi
Với độ rộng ghế ngồi,
sự phù hợp đạt được khi khi độ rộng của ghế rộng hơn rộng hông. Ghế làm việc có
tựa tay được thiết kế dành cho nhóm người sử dụng nên vừa với kích
thước lớn nhất của hông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.3.1 Các
thông số thiết kế liên quan
Cũng như nội dung công
việc và thiết kế các chi tiết của đồ vật khác, thiết kế chỗ ngồi có vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ các chuyển động. Do đó, việc thiết kế chỗ ngồi nên
để cho người sử dụng có thể
thường xuyên điều chỉnh tư thế.
Bốn khía cạnh chính
của thiết kế ghế ngồi góp phần cho mục đích phù hợp là: góc nghiêng ghế, sự
chuyển động của lòng ghế vá đỡ lưng, xoay và bánh lăn.
5.5.3.2 Góc
nghiêng ghế
Góc nghiêng ghế cho
phép người sử dụng thay đổi tư thế của mình nghiêng về trước hoặc sau. Sự tiện
lợi cho thay đổi tư thế theo những hướng này nhằm đảm bảo lưu thông máu tốt.
Các ghế ngồi có thể
được thiết kế với góc nghiêng cố định hay có điều chỉnh. Các lòng ghế điều chỉnh
được có thể kết hợp nghiêng trước và sau.
5.5.3.3 Chuyển
động của lòng ghế và tựa lưng
Sự chuyển động lòng
ghế và tựa lưng cho phép người sử dụng thay đổi tư thế của mình cho thoải mái và
thay đổi theo những yêu cầu của công việc. Chuyển động của lòng ghế và tựa lưng
có thể xuất hiện độc lập với nhau trong
khi một trong hai thành phần định vị, hoặc góc nghiêng ghế có thể mở
rộng bằng chuyển dịch đồng thời của lòng ghế và tựa lưng theo tỷ lệ lớn hơn 1.
Thiết kế nên tính đến
trường hợp khi người sử dụng có khả năng điều chỉnh hoặc thay đổi tư thế bất kỳ
lúc nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bánh lăn nói chung,
được khuyến cáo nên dùng cho các loại ghế làm việc ở các vị trí làm việc với
VDT để bảo đảm cho người sử dụng có thể
chuyển dịch ngắn trong khu vực vị trí làm việc được dễ dàng và an toàn để có thể
dễ dàng với tới thiết giúp họ thay đổi những yêu cầu công việc.
Kiểu bánh lăn cần phù
hợp với tính chất bề mặt sàn. Ghế làm việc phải không dịch chuyển một cách vô ý
khi đang sử dụng hay không sử dụng, cũng không di chuyển vô ý một cách dễ dàng.
Bánh lăn có độ bền thấp không an toàn khi sử dụng trên mặt sàn cứng.
5.5.3.5 Khớp
xoay
Khớp xoay giúp người
sử dụng xoay trở cơ thể dễ dàng và an toàn mà không phải xoay lưng hoặc vặn
mình để dễ dàng tiếp cận thiết bị hỗ trợ thay đổi những yêu cầu của công việc.
5.5.4 Tựa
lưng
Tựa lưng phải có khả
năng cung cấp chỗ tựa cho lưng người sử dụng ở mọi vị trí
ngồi. Các tựa lưng có thể thiết kế tựa cho những phần khác của lưng người sử dụng.
Các ghế tựa cần thiết
kế đảm bảo chỗ dựa cụ thể cho phần ngang thắt lưng. Các thay đổi tư thế cũng cần
được hỗ trợ bằng những dịch chuyển của tựa
và lồng ghế (xem Hình 5).
Chỗ dựa cho phần lưng
dưới nên gần theo những đường lồi lõm
chính của phần mông, và có
độ cong lớn nhất ở vùng giữa thắt lưng (hỗ trợ cho tật lưng và phòng
ngừa tật gù); và kết thúc ở mức dưới xương vai, sao cho
không hạn chế sự dịch chuyển của phần thân trên.
Với một số loại công
việc có tư thế ngồi ngã lưng là chủ yếu, thì
khuyến cáo có tựa cao hơn xương bả vai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.5 Tựa
tay
Với những công việc
hoặc những cử động đặc biệt khi công việc bị gián đoạn,
tựa tay có thể giúp cho hệ cơ cổ vai và cũng có thể
giúp cho các cử động đứng lên và ngồi xuống. Với các
tay ghế có thể điều chỉnh chiều cao có thể nằm trong khoảng
phạm vi bậc phân vị thứ 5 với nữ và bậc phân
vị thứ 95 với nam cho nhóm người sử dụng dự kiến, ở những nơi có thể trang bị tựa
tay, thì chúng cần phải:
a) Không được hạn chế
tư thế làm việc ưa thích của người sử dụng
VDT; nếu tay tựa cản trở
chuyển động của người sử dụng, họ có thể
điều chỉnh hoặc tháo rời.
b) Không được gây cản
trở sự tiếp cận với mặt làm việc; trong thực
tế độ cao ghế không được ngăn cản ghế làm việc trượt
dưới mặt bàn làm việc.

Hình
5 - Hỗ trợ cho các thay đổi tư thế bằng
chuyển động của tựa lưng và lòng ghế
5.6
Các thành phần phụ trợ
5.6.1 Giá
đỡ tài liệu
Ở nơi thực hiện nhiệm
vụ, người sử dụng VDT làm việc với bản in (bản cứng), thì nên có ngăn hồ sơ. Điều
đó cho phép nguồn tài liệu hồ sơ được sắp đặt ở cùng độ cao, khoảng nhìn và bề
mặt hiển thị tương ứng. Ngăn hồ sơ làm giảm những
chuyển động của đầu, cổ và mắt khi phải quan sát tất cả
các thiết bị hiển thị khác nhau. Để thuận
tiện với những thay đổi trong việc đọc tài liệu và những nhu cầu thị giác của
cá nhân người sử dụng, ngăn hồ sơ cần điều chỉnh
được cả về góc độ lẫn khoảng cách nhìn. Các ngăn hồ sơ tài liệu được đặt ở cùng
độ cao với thiết bị hiển thị nên có cơ cấu điều chỉnh độ cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.2 Chỗ
để chân
Chỗ
để chân có thể là trụ đỡ phụ để có được góc thuận lợi giữa chân và bàn chân và
còn là phương tiện để tạo nên những thay đổi tư thế làm việc thuận tiện. Bệ đỡ
chân cần trong trường hợp khi độ cao của ghế làm việc ở vị trí không cho phép
chân người sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối đặt phẳng
phiu trên mặt sàn.
Cũng có thể để bệ đặt
chân trên mặt sàn khi cần và không nên
chuyển động vô ý bất ngờ trong khi làm việc.
Mặt bệ đặt chân cần phải không trơn trượt và có
kích thước hợp lý cho phép dịch chuyển tương đối
tự do. Độ nghiêng của bề mặt bệ đỡ chân nên điều chỉnh được.
5.6.3 Mặt
đỡ bàn tay, cổ tay và cánh tay
Việc bố
trí sắp đặt các bàn phím, các thiết bị đầu vào khác và việc cung cấp bệ đỡ cho
bàn tay, cổ tay và cánh tay nên giảm được tải trọng tĩnh của các chi trên, giảm
hoạt động của các cơ cổ và vai; giảm sự gập, duỗi và đặt quá mức.
Việc tựa đỡ có
thể thực hiện bằng cách:
a) Việc cung cấp khoảng
trống sâu hợp lý (tối thiểu 100 mm) trên mặt bệ đỡ trực tiếp trước các thiết bị
đầu vào. Cần chú ý rằng các lề rìa chính của mặt làm việc phải được thiết kế nhẵn
sao cho không cứa được cổ tay;
b) Kết hợp thiết kế tựa
đỡ bàn tay với thiết kế thiết bị;
c) Cung cấp đỡ
tay, cổ tay tách biệt với các thiết bị đầu vào. Tính hữu ích
của thiết bị như thế tùy thuộc vào các đặc điểm của vị trí làm việc (thiết kế
bàn phím), vào kỹ năng chính và vào tư thế làm việc ưa thích của người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Vì
bệ đỡ bàn tay, cổ tay chỉ dùng đôi lúc khi tay nghỉ, vì
thế thiết kế nên tối giản tư thế tĩnh và không nên cản trở việc gõ phím
hoặc tư thế ưa thích của người sử dụng.
2) Bề mặt hình học cần
phù hợp với chiều cao và độ nghiêng của mặt điều khiển;
3) Chiều sâu cần khoảng
50 mm đến 100 mm, tùy theo thiết kế của thiết bị đầu vào;
4) Các mép chính nên
được thiết kế sao cho không cắt vào bàn tay hay cổ tay;
5) Chiều rộng ít nhất
nên bằng với bàn phím hoặc tương xứng với công việc;
6) Bệ đỡ cần phải chắc
chắn trong khi sử dụng.
5.6.4 Những
vị trí làm việc có khớp xoay đối với thiết bị hiển thị và các bộ phận điều chỉnh
chiều cao
Xét từ quan điểm
ecgônômi, việc sử dụng khớp nói chung không khuyến
khích, bởi vì việc sử dụng chúng có thể mâu
thuẫn với những hướng dẫn quy định khác của tiêu chuẩn này (các góc nhìn).
Tuy nhiên, trong những
tình huống đặc biệt việc sử dụng khớp xoay lại có lợi (ở những chỗ làm việc buộc
phải kín).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Độ cao của đường
mép trên cùng của thiết bị không quá tầm cao của mắt;
b) Cơ cấu
thiết kế và điều chỉnh độ cao phải
đảm bảo bền cơ học;
c) Các kích thước của
thiết bị có trang bị tay xoay phải cùng kích cỡ với thiết bị hiển thị đầu
cuối và đảm bảo nền móng an toàn cho thiết bị trên bệ đỡ, như dưới dạng các chỗ
để chân hay các gờ nổi;
d) Khi không dùng, bàn phím có thể
đặt phía trên tay xoay ở vị trí chắc chắn và dễ với. Để vận hành, có thể đặt
trên mặt làm việc.
5.7
Bố trí vị trí làm việc trong không gian làm việc
5.7.1 Các
vấn đề chung
Việc bố trí xếp đặt vị
trí làm việc trong vùng làm việc nên được qui hoạch và tiến hành thực hiện có
tính tới những yếu tố liên quan như nêu trong TCVN 7437 (ISO 6385). Cần chú ý đặc
biệt tới:
a) Việc tiếp cận đối
với người sử dụng: thiết kế và đặt vị trí làm việc trong chỗ làm việc không
nên cản trở hoặc cản trở
tiếp cận các vị trí làm việc của người sử dụng;
b) Tiếp cận để
bảo dưỡng: thiết kế vị trí làm việc và các vị trí trong phòng làm việc
không nên gây vướng víu, cản trở đến việc tiếp cận những
bộ phận của thiết bị, vị trí các đường dây và ổ điện để sửa chữa bảo dưỡng…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Không gian làm
việc: những hạn chế (ví dụ bởi ánh sáng tự
nhiên và nhân tạo) và những quy định tối thiểu;
e) Nhu cầu chia sẻ
vị trí làm việc;
f) Chiếu sáng
(xem TCVN 7318-6 (ISO 9241-6));
g) Tiếp cận để làm
sạch;
Hướng dẫn chi tiết
xem TCVN 7318-6 (ISO 9241-6).
5.7.2 Quản
lý dây cáp điện
Quản lý dây cáp điện
sẽ được lập kế hoạch và tiến hành có tính đến bố trí các vị trí
làm việc trong phạm vi môi trường làm việc.
Sự bố trí dây và cáp
(các trục, dữ liệu, điện thoại, v.v...) cần được xem xét cẩn thận liên quan tới
những nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý dây cáp điện nên được bố trí để
đáp ứng được những khuyến cáo sau.
a) An toàn - các mối
nối cần được nối chặt một cách an toàn để không gây ra nguy hiểm
khi chạy qua trên mặt sàn hoặc mặt làm việc. Các dây cáp điện nên được lắp đặt
trong hệ thống ống dẫn cách điện theo chiều ngang hoặc đứng đến điểm đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Sự tiếp cận - vị
trí làm việc phải đảm bảo cho phép đến gần dễ dàng để
có thể làm vệ sinh, sửa chữa và bảo dưỡng mà không cần đình
chỉ các hoạt động làm việc.
d) Các mặt làm việc
có thể điều chỉnh - cáp có thể bọc chung theo thứ tự sắp xếp nếu mặt làm việc
có trang bị ống dẫn.
6 Sự
phù hợp
Sự phù hợp với tiêu
chuẩn này có thể đạt được bằng
việc đáp ứng các yêu cầu trong Điều 5.
Sự phù hợp với tiêu
chuẩn này chỉ có thể đạt được khi liên hệ đến quần thể người sử dụng dự kiến -
“nhóm người sử dụng dự kiến". Trừ khi có những công bố khác, nhóm
người sử dụng dự kiến không bị hạn chế đối với những nhóm người sử dụng nhất định.
Thực tế thiết kế hiện
nay đối với các nhà sản xuất công nghiệp thường lấy kích thước nhân trắc của bậc
phân vị thứ 5 với nữ tới bậc phân vị thứ 95 đối với lao động nam. Các kích thước
nhân trắc liên quan được nêu trong Phụ lục A.
Các quy định về an
toàn của địa phương cũng cần được xem xét.
7
Phép đo
7.1
Các mặt đỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Các
khía cạnh an toàn và ổn định
của vị trí làm việc
Điều 5.4.5 đã nêu, nếu
tất cả những vị trí mặt đỡ điều chỉnh được vẫn không thay đổi.
Cần
xác định rõ các ngăn kéo có được bảo vệ chống sự kéo tuột hoàn toàn trong quá
trình sử dụng (lực kéo theo hướng chuyển động).
7.3 Độ
cao ghế ngồi
Điều 5.2.2.2 đã nêu,
sự biến đổi chiều cao ngồi phải đủ đảm bảo cho bậc phân vị thứ 5 với nữ và bậc
phân vị thứ 95 với nam của quần thể người
sử dụng dự kiến phù hợp với tư thế thiết kế chuẩn.
7.4 Bánh
lăn
Điều 5.5.3.4
đã nêu, nếu các bánh lăn ghế được dung cho kiểu mặt sàn xác định (cứng hoặc mềm).
Việc kiểm tra độ bền cho chuyển động vô định thường là phần kiểm tra
cục bộ tính an toàn của ghế làm việc.
7.5 Bố
trí vị trí làm việc trong không gian làm việc
Điều 5.7.2 đã nêu,
yêu cầu phải có báo cáo tình trạng quản lý dây cáp điện đã
được qui hoạch tính đến sự bố trí vị trí làm việc trong môi trường làm việc như
thế nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Dữ liệu nhân trắc cần thiết
để lựa chọn và thiết kế vị trí làm việc
A1
Lựa chọn bộ dữ liệu nhân trắc
Khi chọn nguồn dữ liệu
nhân trắc, điều quan trọng là phải biết rõ
chúng có nguồn gốc nào và những yếu tố nào chi phối ảnh hưởng của
chúng đến mục đích đòi hỏi.
Trong khuôn khổ của
tiêu chuẩn này, điều quan trọng là bộ dữ liệu nhân trắc được chọn cần phản ánh
một cách thỏa đáng các kích thước cơ thể, và kiểu dáng của nhóm người danh định.
Nếu như các số liệu
nhân trắc được thu thập từ một số nhỏ (ví dụ: một mẫu dưới 1000) hoặc nhóm người
rất điển hình, thì không chắc thỏa đáng để dùng thiết kế cho một
quần thể người, số lượng các tệp dữ liệu nhân trắc là có hạn, vì
thế để tránh cách chọn từ những mẫu lớn hoặc sử dụng thận trọng các kỹ thuật thống
kê để ngoại suy từ những tệp dữ liệu nhỏ hơn, nhưng đủ tính đại diện. Dữ liệu
dùng trong việc thiết kế đồ nội thất trước hết
nên chọn đại diện của nhóm liên quan gần nhất với quần thể người dự kiến và tốt
nhất là từ những mẫu lớn. Liên quan tới thiết kế đồ nội thất,
nên dùng mẫu người lớn. Trong việc xác định “người lớn”,
nên nhớ rằng, người trẻ tuổi chưa hoàn toàn trưởng thành cho tới
21 tuổi, vì thế cần phải gộp cả
lứa tuổi từ 16 đến 65 để xem xét nhóm tuổi lao động.
Dữ liệu nhân trắc thường
được phân nhóm theo giới và lứa tuổi. Điều đó
rất hữu ích nếu thiết kế sử dụng riêng biệt cho nhóm người cùng giới hoặc cùng
lứa tuổi. Tuy nhiên, nếu không ảnh hưởng gì, thì có thể kết hợp dữ liệu của cả
các nhóm khác.
Phần lớn các dữ liệu
nhân trắc được thu thập từ người khỏa thân hoặc bán khỏa thân, hoặc các thí
nhân tương tự nhưng yêu cầu mặc quần áo. Một số nguồn dữ liệu, mặc dù sẵn sàng
chấp nhận mặc quần áo theo kích thước nhất định; vì thế vô cùng quan trọng là
phải đọc kỹ thông tin được cung cấp trước khi dùng. Bảng A.1 nêu rõ một vài chỉ
số hữu ích về kiểu số liệu thừa nhận này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
A.1 - Quần áo và các yêu cầu liên quan
TT
Kích
thước
Giá
trị cho phép
1
Sàn -phần dưới đùi
30 mm tất (giày
dép)
2
Độ rộng hông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25 mm với quần áo
trung bình
3
Tầm cao mắt ở tư thế
ngồi
Giảm tới 65 mm
(40 mm gia giảm và
25 mm ngồi ép)
4
Chiều cao vai
Giảm tới 65 mm
(40 mm gia giảm và
25 mm ngồi ép)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao ngả lưng
≤
25 mm với tư thế ngồi ép
Quần áo và các yêu cầu
liên quan về kích thước tối thiểu
cho quần áo trong nhà ở dải nhiệt độ ôn hòa.
Với mục đích thiết kế
vị trí làm việc, chỉ một số kích thước quan trọng bên ngoài cơ thể cần quan tâm
xem xét, được mô tả trong Hình A.1. Các định nghĩa được trích từ ISO 7250. Với
mỗi kích thước đã cho, các chữ cái tương ứng được mô tả trong Hình A.1.

CHÚ
DẪN
a) Chiều cao từ mặt
ghế tới bả vai
h) Chiều dài
mông đầu gối
b) Tầm cao mắt, khi
ngồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chiều cao vai,
khi ngồi
k) Độ rộng
bụng-mông, khi ngồi
d) Chiều
cao khuỷu tay, khi ngồi
l) Khoảng cách giữa
hai khuỷu tay
e) Chiều cao đùi,
khi ngồi
m) Độ rộng mông
f) Chiều cao mông
trên mặt ghế
n) Tầm cao mắt, khi
đứng
g) Chiều cao khoeo
chân, mặt ghế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1 - Các kích thước nhân trắc quan trọng cho xác định thiết kế chỗ đứng, chỗ
ngồi của chỗ làm việc với VDT.
A.2
Sử dụng các kích thước nhân trắc được chọn: tư thế ngồi
Mối quan hệ giữa kích
thước nhân trắc với một số thông số thiết kế đặc trưng được tổng kết trong Hình
A.2. Với các đặc tính kỹ thuật của chỗ làm việc thông thường,
nên sử dụng dữ liệu nhân trắc dựa vào nhóm sử dụng dự kiến.

CHÚ DẪN
1) Kích
thước cho phép
Hình
A.2 - Xác định kích thước vị trí làm việc sử dụng dữ liệu nhân trắc của quần thể
người dự kiến (tư thế ngồi)
A.2.1 Độ
cao ghế ngồi
Kích thước này được
xác định là chiều cao tối đa của mặt dưới đùi sau đầu gối và được mô tả như một
thông số kỹ thuật CHIỀU CAO BẮP
ĐÙI, khi ngồi (g) (chiều dài cẳng chân).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải điều chỉnh
độ cao ghế ngồi cần phải thỏa mãn dải phần trăm nhóm người từ nhỏ tới lớn để
chuẩn bị cho thiết kế. Các số đo trong dữ liệu nhân trắc thường là chiều cao của
chi dưới. Thêm vào đó, yêu cầu nên đi giày déo và sự thay đổi các tư thế ngồi.
Hơn nữa, cũng không chấp nhận cho rằng mọi người có thể trông chờ được nghỉ
chân tạm thời ở tư thế đứng; Có nghĩa là chân dưới cũng có thể nên đặt trên mặt
sàn phía trước đầu gối, tạo góc gập lớn hơn 90°.
A.2.2 Độ
sâu ghế ngồi
Kích thước này được
xác định như chiều sâu tối đa của ghế phía trước tựa lưng và được mô tả như thông
số kỹ thuật CHIỀU DÀI MÔNG-ĐÙI (i) sâu ghế.
Kích thước này là
quan trọng cho việc đảm bảo cho có thể đặt chân mà không chịu áp lực ở mặt sau
đầu gối và đảm bảo cho phần cong mông có thể sử dụng đầy đủ tựa lưng.
Phần phía sau đầu gối
có vùng da khá nhạy cảm bao bọc cho các gân, dây chằng vì
thế mà chiều sâu ghế ngắn hơn khoảng từ eo
mông tới sau đầu gối một chút cho phép. Các giới hạn cho phép đối với quần áo
cho vùng mông và khoeo chân cũng cần được xem xét.
Để thiết kế các sản
phẩm công nghiệp, thường độ sâu ghế được xác định bằng kích thước của người nhỏ
nhất trong thiết kế dải không cần hiệu chỉnh. Tác động của ghế quá dài nhằm
ngăn cản sự ngả lưng khi sử dụng làm chỗ tựa cho phần lưng dưới. Điều này khiến
lưng bị cong (chứng gù) và dẫn đến bất tiện nghi.
A.2.3 Độ
rộng ghế
Kích thước này được
xác định như khoảng rộng giữa hai khuỷu tay và được mô tả kỹ thuật như là
RỘNG KHUỶU TAY, ngồi (m).
Khác với nhu cầu
hiển nhiên, phải chắc chắn rằng, phạm vi của
quần thể người dự kiến hợp lý (95%) có thể dễ dàng tăng hoặc giảm, kích thước
này là cốt yếu nhất trong việc bảo đảm cho người sử dụng có thể tự điều chỉnh
tư thế linh hoạt theo ý mình để giảm nhẹ tải trọng tư thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4 Tầm
cao mắt, khi ngồi
Kích thước này là khoảng
cao thẳng đứng của mắt (đặc biệt là vùng ngoài của mắt) tính từ mặt ghế và
được mô tả như TẦM CAO MẮT,
khi ngồi (b).
Tầm cao mắt có tầm
quan trọng để đảm bảo các yếu tố thị giác của công việc có thể thích
ứng không bị quá tải trên cổ vai và phần cột sống trên. Điều đó cũng quan trọng
trong việc duy trì giao tiếp thị giác giữa các công nhân, hoặc thị giác riêng
(đặc biệt trong mối liên hệ với đồ nội thất và các khái niệm tương tự).
Kích thước này
nên dùng cả khoảng thẳng đứng của mắt lẫn tầm cao mắt ở tư thế gò bó, tùy thuộc
vào điểm đặc trưng cho thiết kế.
A.2.5 Độ
cao tay ghế
Kích thước này được
xác định tốt nhất (dù không hoàn toàn chính xác) bằng độ cao của khuỷu tay trên
ghế và được mô tả như ĐỘ CAO KHUỶU TAY, khi ngồi (d).
Độ cao khuỷu tay liên
quan đến tư thế vị trí của khuỷu tay người vận hành thao tác, bề dày trên mặt
làm việc chung với độ cao đùi và khoảng cách tay ghế. Độ cao tay ghế ảnh hưởng
tương hỗ rộng ghế và khoảng cách các tay ghế vì một người nhỏ bé sẽ phải với cánh
tay ra mới chạm tới tay ghế, hoặc nghiêng về một phía. Những liên quan phức tạp này
cần phải được chi tiết cụ thể hơn
đề giải quyết hơn là được cung cấp bằng những số liệu nhân trắc đơn giản.
A.2.6 Chiều
dày tay ghế
Số đo nhân trắc thường
dùng để xác định kích thước này là bề dày thân người hoặc vùng bụng và được mô
tả như BỀ DÀY BỤNG-HÔNG, khi ngồi (k).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dài tay ghế xác định
khoảng cách từ tựa lưng tới mặt làm việc một người sử dụng có thể ngồi thoải
mái. Khi thiết kế tay ghế, chiều rộng là tối đa, nếu khoảng cách trên mặt ghế
cao hơn độ dày bắp đùi của một người nhỏ vóc (do đó sẽ không vào khoảng trống
cho đầu gối), được xác định bằng độ dày cơ thể của một người nhỏ vóc. Nếu tay
ghế quá dài, thì người vóc nhỏ không thể ngồi gần với mặt
làm việc và có được chỗ dựa lưng khi ngồi.
A.2.7 Khoảng
cách trong giữa các tay ghế
Kích thước này được
mô tả như ĐỘ RỘNG GIỮA 2 KHUỶU TAY (I).
Liên quan tới việc đảm
bảo rằng tay ghế tạo được tư thế nghỉ thoải
mái cho cánh tay không bị quá gò bó. Việc đảm bảo
các gờ tay ghế nhẵn khi ngồi vào hoặc không ngồi ghế làm việc. Hãy ghi nhớ 2 yếu
tố này, sự lựa chọn luôn hướng tới kích thước tối
đa. Như đã nhắc ở A.2.5, kích thước này luôn được xem xét cùng với độ cao tay
ghế, vì chúng có ảnh hưởng đáng kể.
A.2.8 Chiều
cao vai
Kích thước này
liên quan tới việc duy trì sự thoải mái của thân trên, mà còn thường liên quan
tới độ dài cánh tay để xác định vị trí của
một số các yếu tố ở vị trí làm việc. Kích thước đó được xác định như chiều cao
vai người ngồi tới mặt sàn hoặc chiều cao vai từ mặt ghế và
được mô tả kỹ thuật là thông số CHIỀU
CAO VAI, khi ngồi (c).
Kích thước này xác lập
độ cao xấp xỉ của vai phía trên mặt làm việc. Nếu biết chiều dài cánh tay, thì
chiều cao vai có thể
dùng để xác
định độ cao tối thiểu chấp nhận được của các quai ngăn kéo;
quai kéo khoang đồ, hoặc vị trí tương tự của các cơ cấu điều chỉnh ghế. Để mở
rộng hơn, cũng có thể sử dụng kích thước này cho việc xác định kích cỡ của mặt
làm việc nếu tay có thể với tới toàn khu vực, hoặc vị trí
của giá đồ tại vị trí làm việc.
A.2.9 Ghế
dưới mặt làm việc
Kích thước này quyết
định mức chuyển động, cốt yếu để có thể thay đổi tư
thế, có thể dụng được cho các chi dưới… Nó cũng có thể
có ảnh hưởng quan trọng ở độ cao tầm bàn tay sẽ hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề dày của mặt làm việc
liên quan tới sự khác nhau giữa độ cao khuỷu tay trên ghế và độ cao tối đa của
bắp đùi người ngồi. Nên chú ý xem xét người có vóc nhỏ có bắp đùi khá lớn. Độ
cao ghế người sử dụng quen có liên quan tới độ cao gầm mặt làm việc và độ dày bắp
đùi, ví dụ như, những người nhỏ vóc có xu hướng nâng ghế lên ở mức cao có thể,
bất kể bắp đùi có thể cọ xát với gầm mặt làm việc. Độ cao này có thể cao hơn độ
cao ghế được xác định theo độ cao từ khoeo chân tới sàn của người có vóc lớn.
Trong nhiều trường hợp, những người vóc nhỏ sẽ
cần phải dùng đến bệ đỡ cao để cho chân thoải mái. Bề dày đùi tối đa cũng được
sử dụng cùng với độ cao khoeo tới sàn để xác định khoảng trống để chân của những
người to lớn.
A.2.10 Chiều
sâu hốc để chân
Kích thước nhân trắc
liên quan được mô tả bằng thông số kỹ thuật CHIỀU
DÀI HÔNG-ĐẦU GỐI (h).
Kích thước này có ý
nghĩa đảm bảo đủ chỗ cho phép người sử dụng tự do thay đổi tư thế phần dưới cơ
thể.
Kích thước nhỏ nhất
được xác định là khoảng cách giữa phần sau mông và đầu gối,
mặc dù sự tự do chuyển động được đảm bảo và giới hạn cho phép là bắt buộc. Đây
là khoảng nhỏ nhất dưới
mặt làm việc cần thiết để giữ sự rộng rãi cho đôi chân của người lớn vóc. Trong
trường hợp này, một người có dày thân nhỏ và bắp đùi lớn cần cân nhắc. Khoang hốc
này cũng là cần để cho phép chân cử động và co duỗi.
Độ sâu khoang để chân
nên được chọn lựa sao cho chân có thể cử động thoải mái khi ngồi làm việc. Kích
thước (z) có thể tính được bằng cách sử dụng các kích
thước (h) và (k) (xem A.2.6) và mở rộng góc giữa hai đầu gối chừng 30° khi thiết
kế, và bằng cách tăng thêm giới hạn cho phép của dài chân.
A.2.11
Độ cao tựa lưng ghế
Độ cao tựa lưng ghế cần
phải xác định để đảm bảo chỗ dựa chắc chắn cho lưng và các đường cong sống lưng
và bằng cách đó giảm tối thiểu tải trọng tĩnh và giảm khả năng đau lưng. Hai
kích thước cần phải được xác định rõ.
a) Ranh giới dưới tối
thiểu được mô tả là CHIỀU
CAO HÔNG TRÊN MẶT GHẾ (f).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Giới hạn trên tối
đa, được mô tả như CHIỀU CAO ĐÁY CỦA XƯƠNG BẢ VAI (a).
CHÚ THÍCH:
Kích thước này không được xác định trong ISO 7250.
Kích thước này chỉ rõ
vị trí của xương vai. Để ngăn trở
tựa lưng cứng cọ xát với cử động của bàn tay khi vai cử động, tựa lưng nên thấp
hơn độ cao a. Tuy nhiên, với những công việc ngồi lâu như, làm
máy tính, thì tựa lưng cao hơn có thể có nhiều ưu thế. Sự tự do cần thiết cho cử
động của xương vai tùy thuộc vào kiểu công việc thực hiện. Trong nhiều trường hợp,
phần thân trên phải cúi nghiêng về trước phải dùng tay và xương vai thì không
tiếp được vào tựa lưng ghế. Trong những tình huống khi người thao tác công việc
phải xoay trở các phía hoặc ra sau mà không có khớp
xoay (ghế có hốc để chân) thì tựa lưng cần thấp
hơn xương vai, vì chủ yếu sự xoay nằm ở vùng ngực.
A.2.12 Khoảng
cách nhìn (x) và sự biến thiên (y) của khoảng cách nhìn
Khoảng cách tối ưu giữa
thiết bị hiển thị và mắt người sử dụng phụ thuộc nhiều yếu tố. Thiết kế khoảng
nhìn, ví dụ: khoảng cách được nhà sản xuất
thiết bị quy định là ≥ 400 mm (TCVN 7318-3 [ISO 9241-3]). Khoảng
nhìn tối ưu đối với công việc văn phòng ở vị trí ngồi là 600 mm. Tuy nhiên, những
người đặc biệt có xu hướng ngồi ở khoảng cách 450 mm đến 750 mm (y = ± 150 mm).
Khoảng nhìn trong phạm vi này, yêu cầu chiều cao đặc trưng ở khoảng từ 20’ và
22’ (xem TCVN 7318-3 [ISO 9241-3]).
Một số công nghệ có
yêu cầu khoảng nhìn dài hơn để hiển thị hình ảnh
với chất lượng cho trước. Ví dụ, khoảng nhìn
tối thiểu cho màn hình tivi là khoảng cách gấp bốn lần đường chéo màn hình. Các
biểu tượng thị giác gồm những thành phần màu khác nhau, cũng đòi hỏi khoảng
nhìn tối thiểu. Nếu một vị trí làm việc có những thiết bị hiển
thị với các công nghệ khác nhau, thì các khoảng nhìn có thể đạt được những điều
kiện tối ưu nên được xác định trước khi tổ chức bố trí vị trí làm việc.
A.2.13
Khoảng cách (z)
Kích thước khoảng
cách z giữa người và vật cản gần nhất theo hướng nằm
ngang có thể được chọn ví dụ như các chi dưới (cẳng chân) có thể cử
động mà không bị cản trở, thường tạo một góc 30° (qui ước) với phương thẳng đứng
cẳng chân.
A.3 Sử
dụng các kích thước nhân trắc được chọn: Tư thế đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối liên quan giữa
các kích thước nhân trắc và một số các thông số
thiết kế được đúc kết trong Hình A.3.

Hình
A.3 - Đo một vị trí làm việc bằng dữ liệu nhân trắc của quần thể người dự kiến
(tư thế đứng)
A.3.1 Tầm
cao mắt, khi đứng
Kích thước này thường
được xác định như khoảng thẳng đứng từ sàn tới hốc mắt và được mô tả là TẦM
CAO MẮT, KHI ĐỨNG (n). Tùy ứng dụng, kích thước
này thường là độ cao thẳng đứng của mắt hoặc tầm cao
mắt ở tư thế chùng. Để quan sát thoải mái VDT cũng như các vật liệu thị giác
liên quan, cần nhớ rằng ở những vị trí thư giãn đầu cúi nghiêng về trước.
Kích thước này rất quan
trọng trong việc xác định các yếu tố thị giác có thể được
thích nghi mà không gây quá tải cho cổ, vai, sống lưng trên và các chi dưới.
Quan trọng là phải duy trì được giao tiếp thị giác giữa các người cùng làm việc
và khách hàng hoặc thị giác riêng của cá nhân.
A.3.2 Độ
cao khuỷu tay, khi đứng
Kích thước này là
quan trọng khi xác định độ cao mặt làm việc đối với công việc văn phòng thực hiện
ở tư thế đứng. Kích thước này được xác định như là khoảng
thẳng đứng từ sàn tới điểm thấp nhất của cùi chỏ với đối tượng đứng
hoàn toàn, phần trên của cánh tay để tự do, còn cẳng tay đặt vuông góc, được gọi
là ĐỘ CAO KHUỶU TAY, KHI ĐỨNG (o).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 7250:1996,
Basic human body mearurements for technologycal design (Cơ sở phép đo cơ thể
người cho thiết kế công nghệ);
[2] CIE Publication
17.4:1987, International lighting vocabulary [IEC/CIE joint publication] (từ vựng
chiếu sáng quốc tế).
* Hiện nay
TCVN 7437:2004 (ISO 6385:1981) đã được thay thế bằng TCVN 7437:2010 (ISO 6385:2004)