TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7189 : 2009
CISPR 22: 2006
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN
SỐ VÔ TUYẾN - GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Information
technology equipment - Radio disturbance characteristics - Limits and methods
of measurement
Lời nói đầu
TCVN 7189 : 2009 thay thế TCVN 7189
: 2002.
TCVN 7189 : 2009 hoàn toàn tương
đương CISPR 22 : 2006.
TCVN 7189 : 2009 do Viện Khoa học
Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THIẾT
BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN - GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG
PHÁP ĐO
Information
technology equipment - Radio disturbance characteristics - Limits and methods
of measurement
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị
công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là ITE) được định nghĩa trong 3.1.
Tiêu chuẩn này đưa ra qui định đo
mức tín hiệu giả phát ra từ ITE và qui định các giới hạn đối với dải tần số từ
9 kHz đến 400 GHz cho cả thiết bị loại A và loại B. Tại các tần số không qui
định giới hạn thì không cần thực hiện phép đo.
Mục đích của tiêu chuẩn này là
thiết lập các yêu cầu đồng nhất đối với mức nhiễu tần số vô tuyến của thiết bị
thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn, ấn định các giới hạn nhiễu, mô tả các
phương pháp đo và tiêu chuẩn hóa các điều kiện làm việc cũng như thể hiện các
kết quả.
2. Tài liệu
viện dẫn
IEC 60083:1997, Plugs and
socket-outlets for domestic and similar general use standardized in member
countries of IEC (Phích cắm và ổ cắm sử dụng trong gia đình và thông thường
được chuẩn hóa trong các nước thành viên của IEC).
TCVN 8241-4-6:2009 (IEC
61000-4-6:2005), Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-6: Phương pháp đo và thử -
Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7600:2006 (IEC/CISPR 13:2003),
Máy thu thanh, thu hình quảng bá và thiết bị kết hợp - Đặc tính nhiễu tần số
rađio - Giới hạn và phương pháp đo
TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR
16-1-1:2006), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và
miễn nhiễm tần số rađiô - Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
rađiô - Thiết bị đo CISPR 16-1-2:2003, Specification for radio disturbance and
immunity measuring apparatus and methods - Part 1-2: Radio disturbance and
immunity measuring apparatus - conducted disturbances, Amendment 1 (2004) (Yêu
cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
vô tuyến - Phần 1-2: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số vô tuyến - Nhiễu
dẫn, Sửa đổi 1 (2004)).
CISPR 16-1-4:2004, Specification
for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 1-4:
Radio disturbance and immunity measuring apparatus - Ancillary equipment -
Radiated disturbances (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp
đo nhiễu và miễn nhiễm tần số vô tuyến - Phần 1-4: Thiết bị đo nhiễu và miễn
nhiễm tần số vô tuyến - Thiết bị phụ thuộc - Nhiễu phát xạ)
CISPR 16-2-3:2003, Specification
for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 2-3:
Methods of measurement of disturbances and immunity - Radiated disturbance
measurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu
và miễn nhiễm tần số vô tuyến - Phần 2-3: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm -
Đo nhiễu phát xạ)
CISPR 16-4-2:2003, Specification
for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-2:
Uncertainties, statistics and limit modelling - Uncertainty in EMC measurements
(Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễu
tần số vô tuyến - Phần 4 - 2: Độ không đảm bảo, mô hình giới hạn và thống kê -
Độ không đảm bảo trong đo thử EMC)
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Thiết bị công nghệ thông
tin (ITE) (Information Technology Equipment (ITE))
Thiết bị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) có điện áp nguồn danh định không
vượt quá 600 V.
Ví dụ, ITE bao gồm thiết bị xử lý
dữ liệu, máy văn phòng, thiết bị thương mại điện tử và thiết bị viễn thông.
Theo Thể lệ vô tuyến điện của ITU,
thiết bị (hoặc một phần của thiết bị ITE) có chức năng chính là phát và/hoặc
thu vô tuyến không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Mọi thiết bị có chức
năng chính là phát và/hoặc thu vô tuyến theo định nghĩa trong Thể lệ vô tuyến
điện của ITU phải đáp ứng các qui định về vô tuyến điện của quốc gia, cho dù
tiêu chuẩn này có hiệu lực hay không.
Thiết bị mà mọi yêu cầu về nhiễu
trong dải tần được trình bày trong tiêu chuẩn IEC hoặc CISPR khác không thuộc
phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
3.2. Thiết bị được kiểm tra
(EUT) (Equipment Under Test)
Một ITE hoặc một nhóm ITE (một hệ
thống) bao gồm một hoặc nhiều khối chủ và được sử dụng cho mục đích đánh giá.
3.3. Khối chủ (host unit)
Một phần của một hệ thống ITE hoặc
một khối có các ngăn cho các mô đun. Khối chủ có thể bao gồm các nguồn tần số
vô tuyến và có chức năng cấp nguồn (AC, DC hoặc cả hai) cho các mô đun hoặc các
ITE khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phần của ITE, cung cấp một chức
năng nào đó và có thể có các nguồn tần số vô tuyến.
3.5. Mô đun và ITE đồng dạng (identical
modules and ITE)
Mô đun và ITE được sản xuất hàng
loạt có dung sai về chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất.
3.6. Cổng viễn thông/cổng mạng (telecommunications/network
port)
Điểm đấu nối dùng để truyền thoại,
dữ liệu và tín hiệu được thiết kế để nối các hệ thống phân tán rộng qua kết nối
trực tiếp với các mạng viễn thông đa người dùng (ví dụ các mạng thoại chuyển
mạch công cộng (PSTN), các mạng kỹ thuật số dịch vụ tích hợp (ISDN), các đường
dây thuê bao số kiểu x (xDSL)…), các mạng cục bộ (ví dụ Ethernet, Token Ring)
và các mạng tương tự.
CHÚ THÍCH: Một cổng thường được
thiết kế để kết nối các phần tử của một hệ thống ITE cần đo (ví dụ: RS-232,
tiêu chuẩn IEEE 1284 (máy in song song), USB (Universal Serial Bus), tiêu chuẩn
IEEE 1394 ("dây nóng")…) và được sử dụng theo các thông số kỹ thuật
chức năng của nó (ví dụ, đối với đoạn cáp có chiều dài lớn nhất được nối với
nó), thì không được coi là một cổng viễn thông/mạng theo định nghĩa này.
3.7. Thiết bị đa chức năng (multifunction
equipment)
Thiết bị công nghệ thông tin trong
đó hai hoặc nhiều chức năng là đối tượng của tiêu chuẩn này và/hoặc tiêu chuẩn
khác được cung cấp trong cùng một khối.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ về thiết bị
công nghệ thông tin bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một máy tính cá nhân có chức năng
đo đạc…
3.8. Trở kháng phương thức chung
(trở kháng TCM) (total common mode impedance (TCM impedance))
Trở kháng giữa cáp nối với cổng EUT
cần đo và mặt đất chuẩn.
CHÚ THÍCH: Cáp thành phẩm được xem
như là một dây của mạch, mặt đất chuẩn là dây khác của mạch. Sóng TCM là phương
thức truyền dẫn năng lượng điện mà có thể dẫn đến sự phát xạ năng lượng điện
nếu cáp bị phơi lộ trong ứng dụng thực tế. Ngược lại, đây cũng là phương thức
chính gây ra do sự phôi lộ cáp đối với các trường điện từ bên ngoài.
3.9. Bố trí thiết bị (arrangement)
Sự bố trí vật lý của EUT mà bao gồm
các thiết bị ngoại vi/thiết bị phụ trợ trong khu vực đo.
3.10. Cấu hình (configuration)
Phương thức hoạt động và các điều
kiện hoạt động khác của EUT.
3.11. Thiết bị phụ trợ (AE) (associated
equipment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phân loại
ITE
ITE được chia thành hai loại: ITE
loại A và ITE loại B.
4.1. ITE loại B
ITE loại B là các thiết bị thỏa mãn
giới hạn nhiễu áp dụng cho ITE loại B.
ITE loại B thường được sử dụng
trong môi trường gia đình và có thể bao gồm:
- thiết bị không cố định nơi sử
dụng; ví dụ, thiết bị xách tay được cấp nguồn bằng pin lắp sẵn;
- thiết bị đầu cuối viễn thông được
cấp nguồn từ mạng viễn thông;
- các máy tính cá nhân và thiết bị
phụ trợ kèm theo.
CHÚ THÍCH: Môi trường gia đình là
môi trường mà tại đó các máy thu thanh và thu hình quảng bá có thể sử dụng được
trong phạm vi 10 m tính từ các thiết bị nói trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ITE loại A là các thiết bị thỏa mãn
các giới hạn nhiễu áp dụng cho ITE loại A nhưng không thỏa mãn các giới hạn
nhiễu áp dụng cho ITE loại B. Các thiết bị này không bị hạn chế mua bán, nhưng
trong hướng dẫn sử dụng phải có cảnh báo dưới đây:
Cảnh báo:
Đây là sản phẩm loại A. Trong môi
trường gia đình, sản phẩm này có thể gây nhiễu tần số vô tuyến, trong trường
hợp đó người sử dụng lưu ý áp dụng các biện pháp khắc phục thích hợp.
5. Giới hạn
nhiễu dẫn tại cổng nguồn và cổng viễn thông
Thiết bị được kiểm tra (EUT) phải
thỏa mãn các giới hạn nhiễu trong Bảng 1 và 3 hoặc Bảng 2 và 4, khi áp dụng,
bao gồm giới hạn trung bình và giới hạn tựa đỉnh, khi sử dụng máy thu có bộ
tách sóng trung bình và máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh tương ứng và được đo
theo các phương pháp mô tả trong điều 9. Phải thỏa mãn các giới hạn điện áp
hoặc các giới hạn dòng điện trong Bảng 3 hoặc Bảng 4, nếu áp dụng, ngoại trừ
đối với phương pháp đo trong C.1.3 thì phải thỏa mãn cả hai loại giới hạn. Nếu
thỏa mãn giới hạn trung bình khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh, thì
EUT được coi là thỏa mãn cả hai loại giới hạn mà không phải đo với máy thu có
bộ tách sóng trung bình.
Nếu số đọc của máy thu đo dao động
xung quanh giới hạn đo thì phải quan sát số đọc trong thời gian ít nhất là 15 s
ở mỗi tần số đo; phải ghi lại số đọc cao hơn trừ các số đọc cao cách biệt hẳn
thì được bỏ qua.
5.1. Giới hạn điện áp nhiễu đầu
nối điện lưới
Bảng
1 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn tại các cổng nguồn ITE loại A
Dải
tần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
giới hạn
dB
(mV)
Giá
trị tựa đỉnh
Giá
trị trung bình
0,15
đến 0,50
79
66
0,50
đến 30
73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tại tần số chuyển
tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.
Bảng
2 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn tại các cổng nguồn ITE loại B
Dải
tần
MHz
Các
giới hạn
dB
(mV)
Giá
trị tựa đỉnh
Giá
trị trung bình
0,15
đến 0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
đến 46
0,50
đến 5
56
46
5
đến 30
60
50
CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển
tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn này giảm
tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần từ 0,15 MHz đến 0,50 MHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn phương thức chung (phương thức không đối xứng)
tại cổng viễn thông trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz đối với thiết bị loại
A
Dải
tần
MHz
Các
giới hạn điện áp
dB
(mV)
Các
giới hạn dòng điện
dB
(mA)
Giá
trị tựa đỉnh
Giá
trị trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị trung bình
0,15
đến 0,50
97
đến 87
84
đến 74
53
đến 43
40
đến 30
0,50
đến 30
87
74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này
giảm tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần số từ 0,15 MHz đến 0,5
MHz.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn nhiễu dòng
điện và điện áp được lấy để sử dụng cho mạch ổn định trở kháng (ISN) đưa ra
trở kháng phương thức chung (phương thức không đối xứng) là 150 W cho cổng viễn thông cần đo (hệ số chuyển
đổi là 20 log10 150/l = 44 dB).
Bảng
4 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn phương thức chung (phương thức không đối xứng)
tại cổng viễn thông trong dải tần số từ 0,15 MHz đến 30 MHz đối với các thiết
bị loại B
Dải
tần
MHz
Các
giới hạn điện áp
dB
(mV)
Các
giới hạn dòng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị tựa đỉnh
Giá
trị trung bình
Giá
trị tựa đỉnh
Giá
trị trung bình
0,15
đến 0,50
84
đến 74
74
đến 64
40
đến 30
30
đến 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74
64
30
20
CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này
giảm tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần số từ 0,15 MHz đến 0,5
MHz.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn nhiễu dòng
điện và điện áp được lấy để sử dụng cho mạch ổn định trở kháng (ISN) đưa ra
trở kháng phương thức chung (phương thức không đối xứng) là 150 W cho cổng viễn thông cần đo (hệ số chuyển
đổi là 20 log10 150/l = 44 dB).
6. Giới hạn
nhiễu phát xạ
6.1. Giới hạn nhiễu phát xạ tại
tần số đo dưới 1 GHz
EUT phải thỏa mãn các giới hạn
nhiễu phát xạ trong Bảng 5 hoặc Bảng 6 khi đo tại khoảng cách đo R theo các
phương pháp mô tả trong điều 10. Nếu số đọc trên máy thu đo dao động xung quanh
giới hạn, thì phải quan sát số đọc ít nhất là 15 s tại mỗi tần số đo; phải ghi
lại số đọc cao nhất, trừ các số đọc cao cách biệt hẳn thì được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải
tần
MHz
Giá
trị giới hạn tựa đỉnh
dB
(mV/m)
30
đến 230
40
230
đến 1000
47
CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển
tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
6 - Giới hạn đối với nhiễu phát xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 10 m
Dải
tần
MHz
Giá
trị giới hạn tựa đỉnh
dB
(mV/m)
30
đến 230
30
230
đến 1000
37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Có thể cần các điều
khoản bổ sung đối với các trường hợp giao thoa.
6.2. Giới hạn nhiễu phát xạ tại
tần số đo trên 1 GHz
EUT phải thỏa mãn các giới hạn
nhiễu phát xạ trong Bảng 8 hoặc Bảng 9 khi được đo theo phương pháp mô tả trong
điều 10 và qui trình đo thử có điều kiện được trình bày ở dưới đây.
Dải
tần
MHz
Giá
trị giới hạn trung bình
dB
(mV/m)
Giá
trị giới hạn tựa đỉnh
dB
(mV/m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
76
Từ
3 đến 6
60
80
CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển
tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.
Bảng
9 - Giới hạn đối với nhiễu phát xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 3 m
Dải
tần
MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB
(mV/m)
Giá
trị giới hạn tựa đỉnh
dB
(mV/m)
Từ
1 đến 3
50
70
Từ
3 đến 6
54
74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Qui trình đo thử có điều
kiện:
Nguồn nội cao nhất của một EUT được
định nghĩa là tần số phát cao nhất của EUT hoặc tần số trên đó EUT hoạt động và
điều chỉnh.
Nếu tần số cao nhất của nguồn nội
của EUT nhỏ hơn 108 MHz thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số đến 1 GHz.
Nếu tần số cao nhất của nguồn nội
của EUT nằm trong khoảng từ 108 MHz đến 500 MHz, thì phép đo chỉ được thực hiện
tại tần số đến 2 GHz.
Nếu tần số cao nhất của nguồn nội
của EUT nằm trong khoảng từ 500 MHz đến 1 GHz, thì phép đo chỉ được thực hiện
tại tần số đến 5 GHz.
Nếu tần số cao nhất của nguồn nội
của EUT lớn hơn 1 GHz, thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số đến 5 lần tần
số cao nhất hoặc 6 GHz, theo tần số nào nhỏ hơn.
7. Thể hiện
giới hạn nhiễu tần số vô tuyến CISPR
7.1. Ý nghĩa của giới hạn CISPR
7.1.1. Giới hạn CISPR là giới hạn
được khuyến cáo cho các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia để áp dụng trong các
tiêu chuẩn quốc gia, các qui định pháp luật liên quan và qui định kỹ thuật
chính thức. Các giới hạn này cũng được khuyến cáo dùng cho các tổ chức quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Áp dụng các giới hạn trong
đo kiểm tính tuân thủ của thiết bị sản xuất hàng loạt
7.2.1. Phải thực hiện phép đo:
7.2.1.1. Hoặc trên một mẫu thiết bị
cùng loại theo phương pháp đánh giá thống kê trong 7.2.3.
7.2.1.2. Hoặc, để đơn giản, chỉ
trên một thiết bị.
7.2.2. Tiến hành các lần đo tiếp
theo thiết bị được lấy ngẫu nhiên từ nơi sản xuất, đặc biệt trường hợp được nêu
trong 7.2.1.2.
7.2.3. Phương pháp đánh giá thống
kê tính tuân thủ đối với các giới hạn nhiễu được thực hiện như sau:
Phép đo phải được thực hiện với một
mẫu thiết bị. Số lượng mẫu thử không nhỏ hơn 5 và không lớn hơn 12. Trường hợp
ngoại lệ, nếu không có đủ số lượng là 5, thì số lượng mẫu thử phải là 4 hoặc 3.
Đánh giá tính tuân thủ tuân theo biểu thức sau:
+ kSn £ L
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

xn là giá trị của từng
mẫu riêng biệt
L là giá trị giới hạn tương ứng
k là hệ số rút ra từ các bảng về
phân bố - t không tập trung để đảm bảo với độ tin cậy 80% sẽ có 80% sản phẩm
cùng kiểu thấp hơn giới hạn; giá trị k phụ thuộc vào kích thước mẫu n và được
cho như bảng dưới đây.
Các đại lượng xn,
, Sn và L có đơn vị tính
theo thang logarit: dB (mV), dB (mV/m) hoặc dB (pW).
n
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
9
10
11
12
k
2,04
1,69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,42
1,35
1,30
1,27
1,24
1,21
1,20
7.2.4. Việc cấm bán, hoặc rút lại
chứng nhận kiểu, do có tranh chấp chỉ được xem xét sau khi đã thực hiện các
phép đo kiểm sử dụng phương pháp đánh giá thống kê theo 7.2.1.1.
8. Các điều
kiện đo kiểm chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí đo phải đáp ứng được yêu
cầu: tách biệt được nhiễu từ EUT với nhiễu môi trường. Cụ thể là nhiễu môi
trường đo được khi EUT không làm việc phải thấp hơn giá trị giới hạn nhiễu qui
định trong điều 5 và điều 6 ít nhất là 6 dB.
Nếu tại băng tần nào đó, giới hạn
nhiễu môi trường không nhỏ hơn giới hạn nhiễu qui định là 6 dB, thì áp dụng
phương pháp đo trong 10.5.
Nếu tổng nhiễu môi trường và nguồn
nhiễu không vượt quá giới hạn qui định là không yêu cầu nhiễu môi trường phải
nhỏ hơn giới hạn qui định là 6 dB. Trong trường hợp này, nguồn nhiễu được coi
là thỏa mãn giới hạn qui định. Nếu tổng nhiễu môi trường và nguồn nhiễu vượt
quá giới hạn qui định, thì EUT được coi là không đạt so với giới hạn qui định
trừ khi chứng minh được rằng, tại tần số đo bất kỳ mà kết quả đo vượt quá giá
trị giới hạn, thỏa mãn hai điều kiện sau:
a) Mức nhiễu môi trường nhỏ hơn
tổng của mức nguồn nhiễu và mức nhiễu môi trường ít nhất là 6 dB;
b) Mức nhiễu môi trường nhỏ hơn
giới hạn nhiễu qui định ít nhất là 4,8 dB.
8.2. Bố trí chung
Khi không được qui định cụ thể
trong tiêu chuẩn này, thì EUT phải được ấn định cấu hình, lắp đặt và làm việc
phù hợp với các ứng dụng điển hình. Khi nhà sản xuất đã qui định hoặc khuyến
cáo về thực tế lắp đặt thì thực tế lắp đặt này sẽ được sử dụng khi bố trí đo.
Việc bố trí này sẽ là điển hình của thực tế lắp đặt thông thường. Cáp
nối/tải/thiết bị phải được nối với ít nhất một trong từng kiểu cổng giao diện
của EUT, và trên thực tế, mỗi cáp nối phải được kết cuối bằng loại thiết bị
điển hình như trong khai thác thực tế.
Nếu EUT có nhiều cổng giao diện
cùng một kiểu, thì có thể phải bổ sung thêm cáp nối/tải/thiết bị phụ trợ cho
EUT tùy thuộc vào kết quả của các phép đo ban đầu. Số cáp hoặc dây bổ sung cùng
kiểu cần phải dừng lại khi mà việc bổ sung thêm cáp hoặc dây không ảnh hưởng
đáng kể đến mức phát xạ, tức là biến đổi dưới 2 dB so với giới hạn, miễn là EUT
vẫn đạt so với giới hạn. Cơ sở để lựa chọn cấu hình và tải của các cổng phải
được ghi trong báo cáo đo.
Cáp kết nối phải có độ dài và kiểu
phù hợp với yêu cầu của từng thiết bị. Nếu độ dài cáp có thể thay đổi, thì phải
chọn độ dài sao cho tạo ra mức nhiễu tối đa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần cáp thừa phải được bó lại ở
khoảng giữa thành các bó có độ dài từ 30 cm đến 40 cm. Nếu không thể bó được do
cáp cứng hoặc do kích thước cáp lớn hoặc do phép đo được thực hiện tại vị trí
lắp đặt của người sử dụng thì cách bố trí phần cáp thừa phải được ghi rõ trong
biên bản đo.
Khi có nhiều cổng giao diện cùng
một kiểu, thì chỉ cần kết nối một cáp vào một cổng là đủ, miễn là cáp bổ sung
không ảnh hưởng nhiều đến kết quả đo.
Bất kỳ bộ kết quả nào cũng phải kèm
theo bản mô tả đầy đủ về vị trí và hướng của cáp nối và của thiết bị sao cho
các kết quả này có thể lặp lại được. Nếu phải sử dụng các điều kiện đặc biệt
nào đó khi tiến hành đo để thỏa mãn giới hạn qui định, thì các điều kiện này
phải được xác định và ghi thành văn bản, ví dụ như độ dài cáp, kiểu cáp, vỏ chống
nhiễu và nối đất. Các điều kiện này cũng phải được đưa vào hướng dẫn sử dụng.
Nếu thiết bị được cấu thành từ
nhiều mô đun (ngăn kéo, thẻ cắm, bảng mạch…) thì phải thực hiện đo với sự kết
hợp của các mô đun này và với số lượng đại diện cho sử dụng trong hệ thống lắp
đặt điển hình. Số bảng mạch hoặc số thẻ cắm bổ sung cùng kiểu cần được giới hạn
ở mức việc bổ sung thêm bảng mạch hoặc thẻ cắm khác sẽ không ảnh hưởng đáng kể
đến mức phát xạ, tức là biến đổi dưới 2 dB so với giới hạn, miễn là EUT vẫn đạt
so với giới hạn. Cơ sở để lựa chọn số lượng và kiểu mô đun phải được ghi trong
báo cáo đo.
Nếu một hệ thống gồm nhiều khối cấu
thành thì phải thực hiện phép đo với cấu hình đặc trưng tối thiểu. Số lượng và
tổ hợp của các khối cấu thành hệ thống trong phép đo phải thể hiện được cấu
hình đặc trưng của hệ thống trong lắp đặt và khai thác thực tế. Cơ sở lựa chọn
các khối phải được trong báo cáo đo.
Dưới đây là các ví dụ của một cấu
hình đặc trưng tối thiểu.
Đối với một máy tính cá nhân hoặc
thiết bị ngoại vi của máy tính cá nhân, thì cấu hình tối thiểu bao gồm các
thiết khối dưới đây, các khối này được nhóm lại và được đo cùng nhau:
a) Máy tính cá nhân;
b) Bàn phím;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thiết bị ngoại vi cho một trong
hai kiểu khác nhau của giao thức I/O có sẵn, ví dụ như nối tiếp, song song;
e) Nếu EUT có cổng chuyên dụng dùng
cho các thiết bị có nhiệm vụ đặc biệt, ví dụ như chuột hoặc cần điều khiển, thì
các thiết bị này phải là một phần của cấu hình tối thiểu.
CHÚ THÍCH: Trong một số hệ thống,
mục a), b) và/hoặc c) có thể được lắp trong cùng một khung giá. Trong mọi
trường hợp không cho phép sử dụng mục a), b), c) chuột hoặc cần điều khiển để
thay thế cho mục d).
Đối với các điểm bán hàng, cấu hình
tối thiểu phải bao gồm các khối dưới đây, các khối này được nhóm lại và được đo
cùng với nhau:
a) Bộ xử lý động;
b) Ngăn kéo đựng tiền;
c) (các) bàn phím;
d) Khối hiển thị (người vận hành và
khách hàng);
e) Thiết bị ngoại vi điển hình (máy
quét mã vạch);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một mô đun của mỗi loại phải hoạt
động được trong một ITE đã được đánh giá bằng một EUT. Đối với hệ thống EUT,
một ITE có trong cấu hình hệ thống phải có trong EUT.
Nếu khối thiết bị là một phần của
một hệ thống phân tán trên một khu vực rộng (ví dụ như các thiết bị đầu cuối xử
lý dữ liệu, các trạm làm việc, các tổng đài nhánh …) và bản thân nó có thể là
một hệ thống con, thì có thể được đo độc lập với hệ thống hoặc khối chủ. Có thể
mô phỏng các mạng phân tán (ví dụ như mạng nội bộ) tại vị trí đo bằng độ dài
của cáp nối và các thiết bị ngoại vi hoặc các bộ mô phỏng mạng từ xa được đặt
tại vị trí đo có khoảng cách đủ lớn để không ảnh hưởng đến mức nhiễu đo được.
Có thể áp dụng kết quả đo của EUT
có một mô đun hoặc một ITE của mỗi loại khác nhau cho cấu hình có nhiều hơn một
mô đun hoặc ITE của mỗi loại khác nhau. Điều này có thể vì thực nghiệm cho thấy
rằng nhiễu từ các mô đun hoặc các ITE đồng dạng (xem 3.5) thường không phải là
nhiễu cộng.
Trường hợp các EUT có tương tác về
mặt chức năng với ITE khác, bao gồm bất kỳ ITE nào phụ thuộc vào một khối chủ
qua giao diện nguồn của nó, thì sử dụng ITE thực tế hoặc các bộ mô phỏng để
thiết lập điều kiện làm việc đặc trưng, với điều kiện là các ảnh hưởng của bộ
mô phỏng phải tách biệt hoặc được xác định. Nếu một ITE được thiết kế là khối
chủ của một ITE khác, thì phải kết nối ITE này để đảm bảo khối chủ hoạt động
được trong điều kiện bình thường.
Cần chú ý rằng, bất kỳ bộ mô phỏng
nào được sử dụng để thay cho ITE thực tế phải thể hiện được các đặc tính điện
và đặc tính cơ (trong một số trường hợp) của giao diện ITE thực tế, đặc biệt là
trở kháng và tín hiệu RF. Khi tuân theo các thủ tục tiếp theo dưới đây thì kết
quả của các phép đo của một ITE riêng rẽ vẫn đúng cho ứng dụng của hệ thống và
tổ hợp của ITE này với ITE tương tự khác đã được kiểm tra, bao gồm cả ITE được
chế tạo và được đo thử bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Nếu các bảng mạch in (PWBA -
Printed Wiring Board Assemblies) được bán riêng cho các khối máy chủ khác nhau
(ví dụ như giao diện ISDN, CPU, card tương thích…), thì PWBA phải được đo thử
với ít nhất là một khối máy chủ đặc trưng do nhà sản xuất PWBA chọn để đảm bảo
tính tuân thủ của PWBA với các khối máy chủ khác nhau mà nó sẽ được lắp đặt
trong đó.
Khối máy chủ phải là một mẫu sản
xuất đặc trưng.
PWBA với mục đích sử dụng cho thiết
bị loại B không được đo thử trong các khối chủ loại A.
Trong tài liệu kèm theo PWBA phải
có các thông tin về các khối chủ (PWBA được sử dụng trong khối chủ đó để đo và
kiểm tra) và các thông tin cho phép người sử dụng nhận dạng được các loại khối
chủ mà PWBA sẽ đạt mức tuân thủ theo phân loại A hoặc B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vấn đề đầu tiên khi tiến hành phép
đo là phải xác định được tần số đo mà có mức nhiễu lớn nhất so với giới hạn cho
phép khi EUT làm việc ở chế độ đặc trưng nhất của nó và bố trí cáp nối trong
phép đo sao cho thể hiện được cấu hình hệ thống điển hình.
Việc xác định tần số có mức nhiễu
lớn nhất so với giới hạn cho phép phải được thực hiện bằng cách khảo sát mức
nhiễu tại một số tần số quan trọng, đồng thời khi đó cũng xác định được cấu
hình, cáp kết nối và chế độ làm việc của EUT.
Khi bắt đầu phép đo, EUT phải được
thiết lập cấu hình phù hợp với nguyên tắc bố trí trong các hình từ Hình 4 đến
Hình 13. Khoảng cách giữa EUT và các thiết bị ngoại vi phải được đặt đúng theo
chỉ dẫn đã cho trong các hình.
Các phép đo đối với nhiễu dẫn và
nhiễu phát xạ phải được thực hiện như trong điều 9 và 10.
8.3. Bố trí EUT
Vị trí EUT so với mặt đất chuẩn
phải tương ứng với vị trí của EUT được lắp đặt khai thác trong thực tế.
Thiết bị đặt trên sàn nhà phải được
đặt trên mặt đất chuẩn hoặc trên một sàn cách ly sát với mặt đất chuẩn, thiết
bị đặt trên bàn phải được đặt trên một bàn không dẫn điện.
Việc thực hiện phép đo đối với
thiết bị được thiết kế treo trên tường được tiến hành tương tự như đối với EUT
đặt trên bàn. Hướng của thiết bị phải phù hợp với thực tế lắp đặt.
Việc bố trí kết hợp các loại thiết
bị trên phải phù hợp với thực tế lắp đặt. Nếu thiết bị được thiết kế vừa có thể
đặt được trên bàn vừa có thể đặt được trên sàn thì thực hiện phép đo tương tự
như đối với thiết bị đặt trên bàn trừ khi lắp đặt khai thác trong thực tế là
đặt trên sàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp viễn thông hoặc cáp nối khác
nối với thiết bị phụ trợ được bố trí ở bên ngoài khu vực đo sẽ được rải trên
sàn, sau đó được đưa tới vị trí đo.
Thiết bị phụ trợ phải được lắp đặt
phù hợp với thực tế lắp đặt. Tức là nếu thiết bị phụ trợ được đặt ở vị trí đo
thì nó phải được bố trí sử dụng các điều kiện tương tự áp dụng với EUT (ví dụ,
khoảng cách so với mặt đất chuẩn và phải cách điện với mặt đất chuẩn nếu đặt
đứng trên sàn, cách bố trí cáp…)
CHÚ THÍCH: Những yêu cầu về mặt đất
chuẩn được trình bày trong 9.4 đối với phép đo nhiễu dẫn và trong 10.4.4 đối
với phép đo nhiễu phát xạ tần số vô tuyến, và trong 9.5 và 10.5 nếu có liên
quan cấu hình đo cụ thể.
Các hình từ Hình 4 đến Hình 13 là
những ví dụ về việc bố trí thiết bị và cấu hình đo.
8.3.1. Bố trí thiết bị trên sàn
Áp dụng các qui định của 8.3
Thiết bị được thiết kế để đặt trên
bàn phải được đặt trên một bàn không dẫn điện. Về danh nghĩa, kích thước của
bàn này là 1,5 m x 1,0 m nhưng về cơ bản, kích thước của nó phụ thuộc vào kích
thước ngang củaEUT.
Tất cả các khối thiết bị tạo thành
hệ một thống đo (bao gồm EUT, các thiết bị ngoại vi và các thiết bị hoặc thiết
bị phụ trợ) phải được bố trí cách các khối thiết bị xung quanh tối thiểu 0,1 m
(xem Hình 4). Nếu các khối được thiết kế để có thể xếp chồng lên nhau thì chúng
phải được đặt chồng trực tiếp lên nhau (ví dụ một màn hình và PC để bàn) và
được đặt ở mép sau của cấu hình (vị trí biên 1 hoặc biên 2 trong Hình 4).
Theo lý tưởng thì mép sau của cấu
hình phải đặt bằng mép với mép sau của mặt bàn trừ khi không thể hoặc nó là
điển hình sử dụng thông thường. Điều này đòi hỏi bàn phải được mở rộng. Nếu
không thể mở rộng bàn được thì các khối bổ sung có thể được đặt xung quanh mép
bàn như trình bày trong Hình 4. Vị trí 1 và 2 được sử dụng cho 2 khối bổ sung
trong Hình 4. Nếu có nhiều hơn 2 khối thì phải lựa chọn bố trí cấu hình đo để
duy trì khoảng cách giữa các khối 0,1 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp của các thiết bị khác như bàn
phím, chuột, micrô… phải được bố trí như sử dụng bình thường.
Dưới đây là cách bố trí các khối
cáp nguồn ngoài:
a) Nếu cáp nguồn của khối cấp nguồn
ngoài dài hơn 0,8 m thì khối cấp nguồn ngoài phải được đặt trên mặt bàn, cách
khối chủ 0,1 m về danh nghĩa.
b) Nếu khối cấp nguồn ngoài có một
cáp nguồn ngắn hơn 0,8 m thì khối cấp nguồn ngoài phải được đặt ở phía trên,
cao hơn mặt đất chuẩn để có thể kéo dài hoàn toàn cáp nguồn theo chiều dọc.
c) Nếu khối cấp nguồn được tích hợp
trong ổ cắm nguồn, thì nó phải được đặt trên mặt bàn. Phải sử dụng một cáp nối
giữa khối cấp nguồn ngoài và nguồn. Cáp nối này được nối theo cách sao cho nó
tạo thành đường thẳng giữa khối cấp nguồn ngoài và nguồn điện.
Trong những cách bố trí trên, thì
cáp giữa EUT và thiết bị phụ trợ nguồn sẽ được bố trí trên mặt bàn theo cách thức
giống như cáp khác mà nối tới các phần tử của EUT.
8.3.2. Bố trí thiết bị trên sàn
nhà
Áp dụng các qui định của 8.3.
EUT được đặt trên mặt đất chuẩn nằm
ngang và được đặt theo hướng sử dụng thông thường nhưng phải được cách ly với
kim loại tiếp xúc với mặt đất chuẩn nằm ngang 15 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp của khối bên trong (giữa các
khối tạo thành EUT hoặc giữa EUT và thiết bị phụ trợ) được rải trên mặt đất
chuẩn nằm ngang nhưng phải được cách ly với mặt đất chuẩn nằm ngang. Phần cáp
thừa hoặc phải được bó lại ở giữa thành từng bó có chiều dài không được vượt
quá 0,4 m hoặc được bố trí theo kiểu ống xoắn.
Nếu chiều dài cáp của khối bên
trong không đủ dài để rải trên mặt đất chuẩn nằm ngang nhưng dài hơn qui định
là 0,4 m, thì phần cáp thừa phải được gập lại ở giữa thành bó có chiều dài
không được vượt quá 0,4 m. Các bó phải được bố trí hoặc cách 0,4 m phía trên
mặt đất chuẩn nằm ngang hoặc ở độ cao của đầu vào cáp hoặc điểm đấu nối nếu nó
cách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,4 m (Xem các Hình 8 và 11).
Đối với thiết bị có ống dẫn cáp
thẳng đứng, số lượng ống dẫn phải tiêu biểu cho lắp đặt thực tế. Nếu ống cáp
được làm bằng vật liệu không dẫn điện thì phải duy trì khoảng cách tối thiểu
giữa bộ phận gần nhất của thiết bị và cáp thẳng đứng gần nhất một khoảng ít
nhất là 0,2 m. Nếu ống dẫn cáp dẫn điện thì khoảng cách tối thiểu giữa các bộ
phận gần nhất của thiết bị và ống dẫn cáp sẽ là 0,2 m.
8.3.3. Bố trí kết hợp thiết bị
đặt trên mặt bàn và trên sàn
Áp dụng các qui định của 8.3.1 và
8.3.2 và qui định sau:
Phần cáp thừa của khối bên trong
nằm giữa khối thiết bị đặt trên bàn và trên sàn phải được bó lại thành các bó
có chiều dài không quá 0,4 m. Các bó cáp phải được bố trí hoặc cách mặt đất
chuẩn nằm ngang 0,4 m tính từ mặt đất chuẩn nằm ngang lên, hoặc ở độ cao của
đầu vào cáp hoặc điểm đấu nối nếu nó cách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,4 m (Xem
Hình 9)
8.4. Hoạt động của EUT
Các điều kiện hoạt động của EUT
được nhà sản xuất qui định theo sử dụng điển hình của EUT với mức phát xạ cao
nhất. Phương thức hoạt động và cơ sở cho các điều kiện được trình bày trong báo
cáo đo. Các phương thức hoạt động đối với một số kiểu ITE được trình bày trong
Phụ lục G.
EUT phải làm việc với các điều kiện
đã qui định trong hướng dẫn sử dụng thiết bị như điện áp làm việc danh định,
mức tải (cơ hoặc điện) theo thiết kế. Có thể sử dụng các tải thực nếu điều kiện
cho phép. Nếu sử dụng bộ mô phỏng thì bộ mô phỏng phải thay thế được tải thực
về các đặc tính chức năng và tần số vô tuyến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1. Hoạt động của thiết bị đa
chức năng
Thiết bị đa chức năng được đề cập
đồng thời ở các mục khác của tiêu chuẩn này và/hoặc các tiêu chuẩn khác sẽ được
đo với từng chức năng hoạt động riêng rẽ nếu không cần hiệu chỉnh bên trong
thiết bị. Do đó, thiết bị được kiểm tra phải tuân thủ các yêu cầu của tất cả
các mục/các tiêu chuẩn nếu từng chức năng của nó thỏa mãn những yêu cầu của các
mục/các tiêu chuẩn liên quan. Ví dụ, một máy tính cá nhân có một chức năng thu
phát quảng bá phải được đo với chức năng thu phát quảng bá không được kích hoạt
theo TCVN 7819:2009 (CISPR 22) và sau đó chỉ phải đo chức năng thu phát quảng
bá được kích hoạt theo TCVN 7600:2006 (CISPR 13) nếu thiết bị có thể hoạt động
riêng rẽ từng chức năng dưới hoạt động thông thường.
Đối với thiết bị không thích hợp để
đo riêng rẽ từng chức năng hoạt động, hoặc khi có sự cô lập một chức năng đặc
biệt làm cho thiết bị không thể thực hiện chức năng chính hoặc khi có sự hoạt
động đồng thời của vài chức năng tiết kiệm thời gian đo, thiết bị được cho rằng
có tuân thủ các chức năng hoạt động nếu nó đáp ứng được những yêu cầu của
mục/tiêu chuẩn liên quan. Ví dụ, nếu một máy tính cá nhân có một chức năng thu
phát không thể hoạt động riêng chức năng thu phát với chức năng tính toán, thì
máy tính cá nhân được kích hoạt theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22) và TCVN
7600:2006 (CISPR 13) có những yêu cầu này.
Nếu được phép loại trừ các cổng
hoặc các tần số cụ thể nào đó trong một tiêu chuẩn thì chỉ được phép loại trừ
các cổng hoặc các tần số cụ thể đó khi các chức năng tương ứng trong thiết bị
đa chức năng được đo kiểm lại theo tiêu chuẩn khác (ví dụ, loại trừ các tần số
cơ sở và tần số sóng hài của một bộ dao động bên trong khi thực hiện các phép
đo chức năng thu phát quảng bá theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22). Tương tự như
vậy, có thể cần đến các đầu nối cụ thể, tức là trong khi thực hiện các phép đo
theo tiêu chuẩn TCVN 7189:2009 (CISPR 22), thì cổng anten của máy thu quảng bá
phải được ngắt bằng một điện trở không cảm ứng có giá trị bằng trở kháng danh
định của cổng.
CHÚ THÍCH: Các nhiễu được gây ra
bởi bộ dao động có thể được phân biệt với các nhiễu được gây ra bởi các nguồn
khác bằng cách thay đổi tần số/kênh thu đã điều chỉnh.
Nếu bỏ qua các qui định trên thì,
- Các phép đo điện áp nhiễu tại các
cổng nguồn qui định trong TCVN 7600:2006 (CISPR 13) có thể được bỏ qua nếu EUT
tuân thủ các giới hạn tương ứng của TCVN 7189:2009 (CISPR 22);
- Các phép đo nhiễu nguồn qui định
trong TCVN 7600:2006 (CISPR 13) có thể được bỏ qua nếu EUT tuân thủ các giới
hạn cường độ trường nhiễu phát xạ của TCVN 7189:2009 (CISPR 22);
- Các phép đo cường độ trường nhiễu
phát xạ qui định trong TCVN 7600:2006 (CISPR 13) có thể được bỏ qua nếu tất cả
các nhiễu phát xạ từ EUT tuân thủ các giới hạn tương ứng của TCVN 7189:2009
(CISPR 22).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Các bộ tách sóng dùng trong
phép đo
Phép đo được tiến hành bằng cách sử
dụng các máy thu đo có bộ tách giá trị trung bình và bộ tách giá trị tựa đỉnh,
xem 9.2. Cả hai bộ tách này có thể được tổ hợp vào một máy thu, có thể tiến
hành phép đo bằng cách sử dụng lần bộ tách giá trị trung bình và bộ tách giá
trị tựa đỉnh.
CHÚ THÍCH: Các phép đo nhiễu dẫn
phải được thực hiện trong vỏ bọc chống nhiễu.
Để tiết kiệm thời gian, có thể sử
dụng máy thu đo có bộ tách giá trị đỉnh thay cho máy thu đo có bộ tách giá trị
trung bình và máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnh. Trong trường hợp nghi
ngờ, có thể sử dụng máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnh khi đo giới hạn tựa
đỉnh, và sử dụng máy thu đo có bộ tách giá trị trung bình khi đo giới hạn trung
bình (xem Phụ lục B).
9.2. Máy thu đo
Máy thu đo có bộ tách giá trị tựa
đỉnh phải tuân thủ các qui định trong điều 4 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR
16-1-1).
Máy thu đo có bộ tách giá trị trung
bình phải tuân thủ các qui định trong điều 6 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR
16-1-1), và phải có độ rộng băng tần là 6 dB như qui định ở điều 4 của TCVN
6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1).
Máy thu có bộ tách sóng đỉnh phải
tuân thủ các qui định trong điều 5 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1), và
phải có độ rộng băng tần là 6 dB như qui định ở điều 4 của TCVN 6989-1-1:2008
(CISPR 16-1-1).
9.3. Mạch nguồn giả (AMN -
Artificial Mains Network)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạch này có trở kháng danh định (50
W/50 mH
hoặc 50 W/50 mH + 5 W) được qui định
trong 4.3 của CISPR 16-1-2).
Nhiễu dẫn được đo giữa dây pha và
đất chuẩn, giữa dây trung tính và đất chuẩn. Cả hai giá trị đo được phải nằm
trong giới hạn qui định.
Do nhiễu dẫn tạp âm nền từ các
trường của dịch vụ quảng bá ghép vào nên có thể không thực hiện được phép đo
tại một số các tần số. Nếu cần có thể phải sử dụng các bộ lọc nhiễu tần số vô
tuyến giữa AMN và phần cấp nguồn, hoặc phép đo có thể phải thực hiện trong
buồng có vỏ chống nhiễu. Các linh kiện của bộ lọc nhiễu này phải được bọc bằng
vỏ kim loại. Vỏ kim loại này được nối trực tiếp tới đất chuẩn của hệ thống đo.
Các yêu cầu về trở kháng của AMN tại tần số đo khi AMN đã được kết nối với bộ
lọc nhiễu tần số vô tuyến cũng cần được đáp ứng.
9.4. Mặt đất chuẩn
Mặt đất chuẩn thẳng đứng hoặc nằm
ngang chuẩn phải mở rộng về mỗi phía ít nhất là 0,5 m, và có kích thước tối
thiểu là 2 m x 2 m.
Điểm đất chuẩn của AMN và mạch ổn
định trở kháng (ISN) phải được nối với mặt đất chuẩn bằng các dây dẫn càng ngắn
càng tốt.
9.5. Bố trí EUT
9.5.1. Qui định chung
Cáp nguồn của khối thiết bị được đo
phải được nối với mạch nguồn giả. Khi EUT là một tập hợp ITE với một hoặc nhiều
khối chủ và mỗi ITE đều có cáp nguồn riêng, thì điểm kết nối cho AMN được xác
định theo các nguyên tắc sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cáp nguồn hoặc các đầu cuối
không được nhà sản xuất qui định rõ sẽ được nối thông qua khối chủ phải được đo
riêng rẽ.
c) Cáp nguồn hoặc các đầu cuối được
nhà sản xuất qui định để kết nối thông qua một khối chủ hoặc một thiết bị cấp
nguồn khác, phải được kết nối tới khối chủ hoặc thiết bị cấp nguồn đó, cáp
nguồn hoặc các đầu cuối của khối chủ hoặc thiết bị cấp nguồn sẽ được nối với
AMN để thực hiện phép đo.
d) Nếu là một kết nối đặc biệt, thì
nhà sản xuất phải cung cấp phần cứng cần thiết kèm theo để thực hiện phép đo.
AMN phải được đặt cách biên của
khối cần đo 0,8 m và được liên kết với mặt đất chuẩn đối với các AMN được đặt
lên mặt trên của mặt đất chuẩn. Khoảng cách này là giữa các điểm gần nhất của
AMN và EUT. Tất cả các khối khác của EUT và thiết bị phụ trợ phải cách AMN ít
nhất là 0,8 m.
Không bắt buộc, đối với các AMN đặt
ở phía dưới mặt đất chuẩn, thì dây nối cáp nguồn có thể hoặc nối trực tiếp với
AMN hoặc với một ổ cắm mở rộng được gắn ở bề mặt của mặt đất chuẩn và được nối
với AMN. Đối với cáp nguồn được nối trực tiếp với các AMN ở phía dưới mặt đất
chuẩn, thì khoảng cách giữa điểm gần nhất của EUT và độ cao mặt đất chuẩn ở
trên AMN là 0,8 m. Khi sử dụng ổ cắm mở rộng nối với AMN thì yêu cầu trở kháng
của AMN phải đáp ứng ổ cắm mở rộng và khoảng cách giữa điểm gần nhất của EUT và
điểm mà cáp nguồn EUT được nối với ổ cắm mở rộng là 0,8 m.
Nếu cáp nguồn dài hơn 1 m, thì phần
cáp thừa phải được bó lại ở giữa thành bó có độ dài không vượt quá 0,4 m, sao
cho cáp nguồn chỉ có độ dài 1 m. Nếu cáp có độ dài 1 m không thể đạt được những
giới hạn vật lý của EUT, thì sử dụng cáp có độ dài xấp xỉ 1 m cũng được. Nếu
nhà sản xuất không cung cấp hoặc không qui định về cáp nguồn thì phải sử dụng
cáp có độ dài 1 m để kết nối giữa EUT và AMN.
Cáp nguồn của tất cả các khối thiết
bị khác được kiểm tra phải được nối tới một AMN thứ hai, AMN này được đặt trên
mặt đất chuẩn theo cách giống như AMN dùng cho khối thiết bị đang được đo. Ổ
cắm nhiều đầu ra có thể được sử dụng để kết nối nhiều cáp nguồn tới một AMN
miễn là giá trị danh định của AMN không được vượt quá giới hạn qui định. Hoặc,
có thể sử dụng các AMN phụ; trong trường hợp này, khoảng cách giữa AMN và khối
thiết bị không được nhỏ hơn 0,8 m.
Cổng viễn thông và cổng tín hiệu
phải được kết cuối một cách chính xác bằng hoặc một thiết bị phụ trợ thích hợp
hoặc một đầu nối điển hình trong khi đo thực hiện phép đo nhiễu dẫn tại cổng
điện lưới. Nếu một ISN được nối tới một cổng viễn thông trong khi thực hiện
phép đo nhiễu dẫn tại cổng điện lưới, thì cổng máy thu ISN phải được kết cuối
bằng trở kháng 50 W và LCL sẽ là tiêu
biểu của mạng viễn thông mà cổng nối tới (ví dụ cáp loại 5 - CAT5).
Nếu ISN được sử dụng cho các phép
đo nhiễu tại các cổng viễn thông, thì ISN phải cách EUT 0,8 m về mặt danh nghĩa
và phải được đặt trên mặt phẳng nền chuẩn. Các khối thiết bị được kiểm tra khác
phải cách ISN ít nhất là 0,8 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dây nối đất khác (ví dụ cho mục
đích tương thích điện từ) được nhà sản xuất cung cấp hoặc qui định để nối đến
đầu cuối giống như dây nối đất an toàn cũng phải được nối đến điểm đất chuẩn
của mạch nguồn giả.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp,
các phép đo phải được tiến hành như ban đầu.
9.5.2. Bố trí thiết bị trên bàn
Việc bố trí thiết bị trên bàn tuân
theo các qui định chung trong 8.3.1 và 9.5.1.
Có hai cách bố trí cấu hình đo thay
thế:
1) Nếu thực hiện phép đo với mặt
đất chuẩn thẳng đứng thì EUT phải được đặt trên một bàn không dẫn điện cách mặt
đất chuẩn thẳng đứng 0,8 m tính từ phía trên mặt đất chuẩn thẳng đứng. Mép sau
của EUT phải được đặt cách 0,4 m tính mặt đất chuẩn thẳng đứng. Mặt đất chuẩn
thẳng đứng phải được nối với mặt đất chuẩn nằm ngang. Do đó các AMN và các ISN
có thể được nối với mặt đất chuẩn thẳng đứng hoặc các mặt kim loại khác mà được
coi như mặt đất chuẩn. Ví dụ về cách bố trí EUT được trình bày trong Hình 5
(thay thế 1a) và Hình 6 (thay thế 1b).
2) Nếu thực hiện phép đo với mặt
đất chuẩn nằm ngang (tại vị trí đo ngoài trời (OATS) hoặc trong một buồng kín)
thì EUT phải được đặt trên một bàn không dẫn điện cách mặt đất chuẩn nằm ngang
0,4 m tính từ mặt đất chuẩn nằm ngang lên. Ví dụ cách bố trí EUT được trình bày
trong Hình 7.
Trong mọi trường hợp, EUT phải được
đặt cách bất kỳ mặt kim loại hoặc mặt đất chuẩn nào khác ít nhất 0,8 m. Mặt kim
loại hoặc mặt đất chuẩn này không phải là một phần của EUT hoặc thiết bị phụ
trợ.
Khi sử dụng cách bố trí cấu hình đo
nào thì phải ghi rõ vào báo cáo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Khi thực hiện phép đo đối với
thiết bị đặt trên bàn thì (các) AMN phải được bố trí ở mép bàn, (các) AMN phải
cách EUT 0,8 m.
• Cáp tín hiệu (toàn bộ độ dài của
nó) được bố trí sao cho cách mặt đất chuẩn 0,4 m.
Bổ sung đối với cấu hình đo thay
thế thứ 2:
• Nếu cáp giao diện được rải lên
trên phía sau bàn thì phần cáp thừa phải được bó lại ở giữa thành từng bó có
chiều dài không quá 0,4 m, sao cho bó cáp ở trên bàn.
Ví dụ về việc bố trí cấu hình thiết
bị được trình bày từ Hình 4 đến Hình 7.
9.5.3. Bố trí thiết bị trên sàn
Việc bố trí thiết bị trên sàn tuân
theo các qui định chung trong 8.3.2 và 9.5.1.
Các ví dụ về bố trí thiết bị đặt
trên sàn được trình bày trong Hình 8 và Hình 12.
9.5.4. Bố trí tổ hợp thiết bị
trên mặt bàn và trên sàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bố trí EUT loại đặt trên sàn
nhà tuân theo qui định chung trong 9.5.3.
Các ví dụ về bố trí thiết bị đặt
trên bàn và đặt trên sàn nhà đối với phép đo nhiễu dẫn và nhiễu phát xạ được
trình bày trong Hình 9 và Hình 13.
9.6. Đo nhiễu tại cổng viễn
thông
Mục đích của các phép đo là để đo
nhiễu dẫn phương thức chung tại các cổng viễn thông của EUT. Tín hiệu mong muốn
có thể lẫn trong các nhiễu này. Nhiễu phương thức chung tạo ra từ tín hiệu mong
muốn có thể được khống chế ở giai đoạn thiết kế của công nghệ giao diện thông
qua việc xem xét các yếu tố nêu trong Phụ lục E.
9.6.1. Phương pháp đo tính tuân
thủ
Phép đo được thực hiện tại cổng
viễn thông sử dụng ISN có suy hao chuyển đổi dọc (LCL) như xác định trong
9.6.2.
Nhà sản xuất phải chứng minh rằng
thiết bị không được vượt quá các giới hạn nhiễu qui định trong Bảng 3 hoặc Bảng
4 khi được thử với ISN theo loại cáp được qui định trong tài liệu cung cấp cho
người sử dụng.
Trong trường hợp có tranh chấp, ưu
tiên phương pháp đánh giá tính tuân thủ trong 9.6.2 sử dụng ISN thích hợp ưu
tiên đối với tất cả các cổng.
9.6.2. Mạch ổn định trở kháng
(ISN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá nhiễu dòng điện hoặc
điện áp phương thức chung (phương thức không đối xứng) tại các cổng viễn thông
nối tới các cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu được thực hiện với cổng viễn
thông được nối với ISN bằng cáp; do đó ISN phải xác định được trở kháng kết
cuối phương thức chung nhìn từ cổng viễn thông trong quá trình thực hiện các
phép đo nhiễu. ISN phải cho phép EUT hoạt động bình thường, và ở phía đầu này,
ISN phải được đặt tại cáp tín hiệu giữa EUT và thiết bị phụ trợ/kết nối (AE)
bất kỳ hoặc tải yêu cầu để vận hành EUT.
Không thể qui định một ISN mà có
thể áp dụng chung cho mọi trường hợp, bởi vì kết cấu phụ thuộc vào cấu hình của
cổng viễn thông cần đo. Trừ khi có qui định là ISN thích hợp cho cáp không cân
bằng và cáp chống nhiễu, thì được phép nối cáp này tới AE hoặc bộ mô phỏng thay
vì nối tới ISN. Tải thực tế phải được ghi lại trong báo cáo đo. Phải thực hiện
đo trở kháng phương thức chung và ghi lại các giá trị đo được trong báo cáo đo.
Trong mọi trường hợp EUT phải đáp ứng các giới hạn nhiễu trong Bảng 3 hoặc Bảng
4.
Khi sử dụng đầu dò dòng điện, có
thể gắn đầu dò vào cáp cần đo mà không phải tháo cáp ra khỏi các đấu nối. Đầu
dò dòng điện phải có đáp ứng tần số đồng đều mà không xảy ra cộng hưởng, và
phải có khả năng làm việc mà không có hiệu ứng bão hòa gây ra do dòng điện làm
việc chạy trong cuộn dây sơ cấp.
Đầu dò dòng điện, nếu sử dụng, phải
được lắp trên cáp đặt cách ISN không quá 0,1 m. Trở kháng lắp đặt của đầu dò
không được lớn hơn 1 W, xem 5.1 của
CISPR 16-1-2.
ISN phải có các thuộc tính sau:
a) Trở kháng kết cuối phương thức
chung phải là 150 W ± 20 W,
góc pha là 00 ± 200
trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz.
b) ISN phải được cách ly để chống
nhiễu từ AE hoặc từ tải nối đến cổng viễn thông được kiểm tra. Đối với nhiễu
dòng điện hoặc điện áp phương thức chung từ AE, suy hao của ISN phải ở mức sao cho
mức đo được của các nhiễu này tại đầu vào máy thu đo thấp hơn giới hạn nhiễu
tương ứng ít nhất là 10 dB.
Ưu tiên cách ly:
• Tại dải tần từ 150 kHz đến 1,5
MHz > 35 dB đến 55 dB, tăng tuyến tính theo logarít của tần số;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Cách ly là tách nhiễu
phương thức chung bắt nguồn từ AE và xuất hiện tại cổng EUT của ISN.
c)1) ISN dùng cho các phép đo tại
các cổng được thiết kế để nối với cáp loại 6 có các cặp dây dẫn cân bằng không
chống nhiễu (hoặc tốt hơn).
Sự biến thiên suy hao chuyển đổi
dọc (LCL) với tần số f (MHz) được xác định theo công thức sau:
LCL(dB)
= 75 - 10log10
dB
c)2) ISN dùng cho các phép đo tại
các cổng được thiết kế để nối với cáp loại 5 có các cặp dây dẫn cân bằng không
chống nhiễu (hoặc tốt hơn).
Sự biến thiên suy hao chuyển đổi
dọc (LCL) với tần số f (MHz) được xác định theo công thức sau:
LCL(dB)
= 65 - 10log10
dB
(±
3 dB đối với f < 2 MHz, -3 dB/+4,5 dB đối với f nằm trong dải từ 2 MHz đến
30 MHz)
c)3) ISN dùng cho các phép đo tại
các cổng được thiết kế để nối với cáp loại 3 có các cặp dây dẫn cân bằng không
chống nhiễu (hoặc tốt hơn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LCL(dB)
= 55 - 10log10
dB (± 3 dB)
CHÚ THÍCH 1: Các qui định kỹ thuật
trên đây đối với LCL theo tần số tương đương với LCL của cáp cân bằng không
chống nhiễu trong các môi trường đặc trưng. Quy định kỹ thuật đối với cáp loại
3 [9.6.2 c)3)] được coi là đại diện cho LCL của các mạng truy nhập viễn thông
điển hình. Các qui định kỹ thuật này vẫn được tiếp tục nghiên cứu và đang để
ngỏ cho các sửa đổi sau này.
CHÚ THÍCH 2: Độ không đảm bảo đo
đang được xem xét và tham chiếu đến CISPR 16-3 sẽ được xét đến ở đây.
d) Méo suy giảm hoặc suy giảm khác
về chất lượng tín hiệu trong băng tần tín hiệu mong muốn do có ISN sẽ không làm
ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động bình thường của EUT.
e) Hệ số phân áp được xác định như
sau
Định nghĩa: Hệ số phân áp của ISN
có một cổng đo điện áp được xác định như sau:
Hệ
số phân áp = 20log10
dB
Trong đó:
- Vcm là điện áp phương
thức chung rơi trên trở kháng phương thức chung do ISN đưa vào EUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số phân áp được thêm vào điện áp
máy thu đo được trực tiếp tại cổng đo điện áp, kết quả phải được so sánh với
các giới hạn điện áp trong Bảng 3 hoặc Bảng 4, khi áp dụng được. Độ chính xác
của hệ số phân áp phải nằm trong khoảng ±
1 dB.
9.6.3. Thực hiện đo nhiễu tại
cổng viễn thông
EUT phải được bố trí theo các hình
từ Hình 4 đến Hình 9 đối với các thiết bị đặt trên mặt bàn, thiết bị đặt trên
sàn nhà, và tổ hợp thiết bị đặt trên sàn với thiết bị đặt trên bàn.
Để thực hiện phép đo nhiễu phát xạ
tần số vô tuyến một cách tin cậy biểu thị cho việc sử dụng mạng LAN cao thì chỉ
cần tạo ra điều kiện sử dụng mạng LAN vượt quá 10% và chịu mức này trong ít
nhất là 250 ms. Nội dung thông báo gửi qua mạng truyền thông phải gồm cả các
thông báo định kỳ và thông báo giả ngẫu nhiên để mô phỏng các kiểu truyền dữ
liệu thực tế (ví dụ về ngẫu nhiên: tập tin được nén hoặc được mã hóa; lặp lại:
tập tin đồ họa không nén, chuyển đổi bộ nhớ, cập nhật màn hình, ảnh đĩa). Nếu
mạng LAN duy trì việc truyền trong giai đoạn chạy không thì các phép đo cũng
phải được thực hiện trong giai đoạn chạy không (xem tài liệu E.3, [7]).
9.6.3.1. Đo điện áp nhiễu tại
cổng viễn thông cân bằng được thiết kế để nối với các cặp dây dẫn cân bằng
không chống nhiễu
Khi thực hiện các phép đo điện áp
nhiễu, phải sử dụng ISN có cổng đo điện áp thích hợp để nối với máy thu đo
trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu trở kháng kết cuối phương thức chung của
cổng viễn thông.
Khi thực hiện các phép đo điện áp
nhiễu trên một cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu, phải sử dụng ISN thích
hợp cho hai dây; khi thực hiện các phép đo trên các cáp không chống nhiễu chứa
hai cặp dây dẫn cân bằng thì phải sử dụng ISN thích hợp cho bốn dây; khi thực
hiện các phép đo trên các cáp không chống nhiễu chứa bốn cặp dây dẫn cân bằng
thì phải sử dụng ISN thích hợp cho tám dây (xem Phụ lục D).
Sử dụng phương pháp đo trong C.1.1.
Đối với các cáp có nhiều hơn hai
cặp dây dẫn cân bằng, xem 9.6.3.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thực hiện các phép đo dòng điện
nhiễu trên cáp không chống nhiễu có một hoặc hai cặp dây dẫn cân bằng, thì phải
đấu nối cáp như đối với các phép đo điện áp nhiễu.
Sử dụng phương pháp đo trong C.1.1.
Đối với các cáp có trên hai cặp dây
dẫn cân bằng, xem 9.6.3.5.
9.6.3.3. Đo điện áp nhiễu tại
cổng viễn thông được thiết kế để nối với cáp chống nhiễu hoặc cáp đồng trục
Sử dụng phương pháp đo trong C.1.1
hoặc C.1.2.
9.6.3.4. Đo dòng điện nhiễu tại
cổng viễn thông được thiết kế để nối với cáp chống nhiễu hoặc cáp đồng trục
Sử dụng phương pháp đo trong C.1.1
hoặc C.1.2.
9.6.3.5. Thực hiện các phép đo
tại cổng viễn thông được thiết kế để nối với cáp có nhiều hơn hai cặp dây dẫn
cân bằng hoặc cáp không cân bằng
Sử dụng phương pháp đo trong C.1.3
hoặc C.1.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tại các tần số mà giới
hạn nhiễu vượt quá giới hạn khi sử dụng phương pháp C.1.3 thì được phép thực
hiện phép đo bằng phương pháp đo trong C.1.3 và sau đó đo bằng phương pháp đo
trong c.1.4.
9.7. Ghi lại kết quả đo
Đối với các nhiễu lớn hơn (L - 20
dB), trong đó L là mức giới hạn nhiễu tính theo đơn vị logarít, ít nhất phải
ghi lại mức nhiễu và tần số của sáu nhiễu lớn nhất từ mỗi cổng điện lưới và mỗi
cổng viễn thông gồm cả EUT. Đối với cổng điện lưới, phải xác định dây dẫn mang
dòng đối với từng nhiễu.
Ngoài ra, báo cáo đo phải bao gồm
cả các giá trị về độ không đảm bảo đo của dụng cụ đo và các đấu nối của nó được
sử dụng khi thực hiện các phép đo phát xạ. Xem điều 11.
10. Phương
pháp đo nhiễu phát xạ
10.1. Các bộ tách sóng dùng
trong phép đo
Thực hiện các phép đo với thiết bị
có bộ tách giá trị tựa đỉnh trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz.
Để giảm thời gian đo, máy thu đo có
bộ tách giá trị đỉnh có thể được sử dụng thay cho máy thu đo có bộ tách giá trị
tựa đỉnh. Trong trường hợp nghi ngờ, ưu tiên phép đo với máy thu đo có bộ tách
giá trị tựa đỉnh.
10.2. Máy thu đo ở dải tần dưới
1 GHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Anten tại dải tần dưới 1
GHz
Anten phải là loại lưỡng cực cân
bằng. Đối với các tần số lớn hơn 80 MHz, thì anten phải có độ dài cộng hưởng
tương ứng. Đối với các tần số nhỏ hơn 80 MHz, thì anten phải có độ dài tương
ứng với độ dài cộng hưởng tại tần số 80 MHz. Xem thêm thông tin chi tiết trong
điều 4 của CISPR 16-1-4.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các loại
anten khác với điều kiện là phải qui chuẩn kết quả thu được về anten lưỡng cực
cân bằng với độ chính xác trong mức cho phép.
10.3.1. Khoảng cách từ anten đến
EUT
Các phép đo nhiễu phát xạ tần số vô
tuyến được thực hiện với anten thu được đặt ở khoảng cách theo phương nằm ngang
tính từ biên của EUT như qui định trong điều 6. Biên của EUT là đường thẳng
ngoại vi của cấu hình hình học bao quanh EUT. Tất cả cáp liên kết hệ thống ITE
và ITE kết nối phải nằm trong biên này (xem Hình 2).
CHÚ THÍCH: Nếu không thể thực hiện
được phép đo cường độ trường tại khoảng cách 10 m vì nhiễu môi trường quá lớn
hoặc vì các lý do khác, thì có thể thực hiện phép đo EUT loại B tại khoảng cách
gần hơn, ví dụ 3 m. Hệ số chuyển đổi là 20 dB/decade được sử dụng để quy chuẩn
kết quả đo được về khoảng cách qui định để xác định tính tuân thủ. Cần phải thận
trọng trong phép đo các EUT có kích thước lớn tại khoảng cách 3 m và các tần số
xấp xỉ 30 MHz vì các hiệu ứng của trường gần.
10.3.2. Khoảng cách từ anten đến
mặt đất chuẩn
Anten được điều chỉnh trong khoảng
từ 1 m đến 4 m trên mặt đất chuẩn để có được kết quả đo lớn nhất tại mỗi tần số
đo.
10.3.3. Góc phương vị giữa anten
và EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.4. Phân cực giữa anten và
EUT
Thay đổi phân cực giữa anten và EUT
(ngang hoặc đứng) trong khi thực hiện phép đo để có được kết quả đo cường độ
trường lớn nhất.
10.4. Vị trí đo tại dải tần dưới
1 GHz
10.4.1. Qui định chung
Các vị trí đo phải được qui chuẩn
bằng các phép đo suy hao theo vị trí với cả trường phân cực đứng và phân cực
ngang trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz.
Khoảng cách giữa anten phát và
anten thu phải bằng khoảng cách được sử dụng trong phép đo nhiễu phát xạ của
EUT.
10.4.2. Phép đo suy hao vị trí
Vị trí đo được coi là chấp nhận
được nếu kết quả phép đo suy hao vị trí với các trường phân cực ngang và phân
cực đứng nằm trong khoảng ±4 dB của giá
trị suy hao vị trí lý thuyết của một vị trí lý tưởng (xem CISPR 16-1-4).
10.4.3. Vị trí đo ngoài trời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí đo ngoài trời phải thỏa mãn
các yêu cầu về suy hao vị trí của CISPR 16-1-4.
10.4.4. Mặt đất chuẩn
Mặt đất chuẩn phải có kích thước
sao cho lớn hơn đường ngoại vi của EUT và anten thu loại lớn nhất ít nhất là 1
m và bao phủ được toàn bộ diện tích giữa EUT và anten. Mặt đất chuẩn phải bằng
kim loại không có các lỗ hoặc các khe hở có kích thước lớn hơn 1/10 bước sóng
của tần số đo cao nhất. Có thể sử dụng mặt đất chuẩn dạng dẫn có kích thước lớn
hơn nếu không thỏa mãn được các yêu cầu về suy hao vị trí.
10.4.5. Các vị trí đo khác
Có thể được thực hiện các phép đo
tại các vị trí đo khác mà không có các đặc tính vật lý như mô tả trong 10.4.3
và 10.4.4. Phải có được các bằng chứng để chứng minh các vị trí đo khác này đều
cho các kết quả đo hợp thức. Các vị trí đo khác được coi là phù hợp để thực
hiện các phép đo nhiễu phát xạ nếu phép đo suy hao vị trí mô tả trong Phụ lục A
đáp ứng các yêu cầu suy hao vị trí trong 10.4.2.
Một ví dụ về vị trí đo khác này là
buồng cách nhiễu có lót vật liệu hấp thụ.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A sẽ được thay
thế bằng qui trình tương ứng khi được qui định trong TCVN 6989-1 : 2002 (CISPR
16-1).
10.5. Bố trí EUT tại dải tần
dưới 1 GHz
10.5.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ổ cắm nguồn phải được đặt trên mặt
đất chuẩn và không được nhô ra khỏi mặt đất chuẩn. Nếu sử dụng AMN thì AMN phải
được lắp đặt ở phía dưới mặt đất chuẩn.
10.5.2. Bố trí thiết bị trên sàn
Áp dụng những qui định chung của
8.3.1 và 10.5.1.
EUT loại để bàn phải được đặt trên
một bàn không dẫn điện. Mặt bàn cách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,8 m (xem
10.4.4).
Ví dụ về bố trí thiết bị đo được
trình bày trong Hình 10.
10.5.3. Bố trí thiết bị trên sàn
nhà
Áp dụng những qui định chung của
8.3.2 và 10.5.1.
Các ví dụ về bố trí thiết bị đo
được trình bày trong Hình 11 và 12.
10.5.4. Bố trí tổ hợp thiết bị
để bàn và thiết bị đặt trên sàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về bố trí tổ hợp thiết bị để
bàn và thiết bị đặt trên sàn được trình bày trong Hình 13.
10.6. Đo nhiễu phát xạ tại dải
tần trên 1 GHz
Dụng cụ đo phải tuân thủ các qui
định trong 8.2 của TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1).
Anten đo phải tuân thủ các qui định
trong 4.6 của CISPR 16-1-4.
Vị trí đo phải tuân thủ các qui
định trong điều 8 của CISPR 16-1-4.
Phương pháp đo phải tuân thủ các
qui định trong 7.3 của CISPR 16-2-3.
Các giá trị giới hạn bộ tách giá
trị đỉnh không được áp dụng đối với nhiễu được tạo ra bởi hiện tượng hồ quang
hoặc tia lửa điện do hiện tượng đánh thủng điện áp cao. Các nhiễu này xuất hiện
khi các thiết bị ITE có chuyển mạch cơ khí hoặc kiểm soát các chuyển mạch cơ
khí để điều khiển dòng điện trong các cuộn cảm, hoặc khi các thiết bị ITE có
các phân hệ hoặc kiểm soát các phân hệ mà tạo ra tĩnh điện (ví dụ như các thiết
bị xử lý giấy). Các giới hạn trung bình áp dụng đối với nhiễu do hồ quang hoặc
tia lửa điện tạo ra, và cả giới hạn đỉnh và giới hạn trung bình áp dụng cho các
nhiễu khác từ các thiết bị ITE này.
10.7. Ghi lại kết quả đo
Trong số các nhiễu có mức lớn hơn
(L - 20 dB), L là mức giới hạn nhiễu tính theo đơn vị logarít, phải ghi lại ít
nhất là sáu giá trị mức nhiễu cao nhất, tần số phân cực anten tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8. Thực hiện phép đo khi có
tạp âm nhiễu nền lớn
Nhìn chung, tạp âm nhiễu nền không
được vượt quá giới hạn đã qui định. Tuy nhiên, có thể không thực hiện được phép
đo nhiễu phát xạ từ EUT tại một số tần số do trường tạp âm nhiễu nền từ các máy
phát các dịch vụ quảng bá, các thiết bị nhân tạo khác hay các nguồn nhiễu tự
nhiên khác.
Tại khoảng cách đã xác định, nếu
cường độ trường của tín hiệu tạp âm nhiễu nền quá cao (xem điều 8), thì có thể
áp dụng các phương pháp dưới đây:
a) Thực hiện các phép đo tại khoảng
cách gần, d2, và xác định giới hạn L2 tương ứng với
khoảng cách d2 bằng công thức:
L2
= L1 (d1/d2)
L1 là giới hạn qui định
tại khoảng cách d1, tính bằng micrôvôn trên mét (mV/m).
Xác định các điều kiện và môi
trường đo như được qui định trong điều 8 với L2 là giá trị giới hạn
mới cho khoảng cách d2.
b) Khi tạp âm nhiễu nền tại băng
tần nào đó lớn hơn giá trị qui định trong điều 8 (giá trị đo được thấp hơn giới
hạn ít nhất là 6 dB), thì mức nhiễu phát xạ từ EUT có thể được nội suy từ các
giá trị nhiễu lân cận. Giá trị nội suy phải nằm trên đường cong mô tả hàm liên
tục của các giá trị nhiễu lân cận tạp âm nền.
c) Khả năng khác là sử dụng phương
pháp đo trong Phụ lục C của TCVN 6988:2001 (CISPR 11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, có thể
phải tiến hành phép đo các ITE loại A tại vị trí lắp đặt phía người sử dụng.
Thích hợp nhất là thực hiện các phép đo này tại ngoại biên phía nhà người sử
dụng. Nếu khoảng cách từ đường ngoại biên đến EUT nhỏ hơn 10 m, thì vẫn phải
thực hiện phép đo tại khoảng cách 10 m tính từ EUT.
Dạng kiểm tra tính tuân thủ này là
đặc biệt vì các đặc tính của vị trí đo có ảnh hưởng nhiều đến kết quả đo. Ngoài
ra ITE đã tuân thủ và ITE loại đang được kiểm tra có thể bổ sung thêm vào hệ
thống được lắp đặt mà không làm mất đi tình trạng hợp thức của vị trí đó.
Phương pháp đo này có thể không áp
dụng để kiểm tra tính tuân thủ của các ITE có kích thước lớn (ví dụ: một số các
thiết bị trung tâm viễn thông). Đối với các thiết bị này, các phương pháp đo và
các giới hạn đang được xem xét.
11. Độ không
đảm bảo đo
Tham khảo những lưu ý về độ không
chính xác của dụng cụ đo trong CISPR 16-4-2 đối với các kết quả của các phép đo
phát xạ từ ITE.
Việc xác định tính tuân thủ với các
giới hạn trong tiêu chuẩn này dựa trên các kết quả của phép đo phù hợp, không
cần xét đến độ không chính xác của dụng cụ đo. Tuy nhiên độ không chính xác
phép đo của dụng cụ đo và những đấu nối liên kết giữa các dụng cụ khác trong
hàng loạt phép đo sẽ được tính toán và cả các kết quả của phép đo và độ không
chính xác đã được tính toán sẽ được ghi lại trong báo cáo đo.
CHÚ THÍCH: Trong đo tại hiện
trường, sự đóng góp không đảm bảo đo do chính bản thân hiện trường không được
bao hàm trong phép tính độ không đảm bảo đo.
Bảng
7 - Các từ viết tắt được sử dụng trong các hình vẽ
AE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AMN
Mạch nguồn giả
EUT
Thiết bị được kiểm tra
ISN
Mạch ổn định trở kháng

Không gian bên trên mặt đất không
có các vật phản xạ
CHÚ THÍCH: Các đặc tính của vị trí
đo được trình bày trong 10.4. Các giá trị R được qui định trong điều 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Không được có vật thể phản xạ nào
nằm trong không gian được xác định bằng đường ngoại vi và độ cao là mặt phẳng
nằm ngang trên thành phần cao nhất của dây anten hoặc EUT ít nhất là 3 m.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn áp dụng vị trí
đo khác trình bày trong 10.4.3. Phương pháp đo trình bày trong 10.3.1.
Hình
2 - Mô tả áp dụng vị trí đo khác

D = d + 2 m, trong đó d là kích
thước lớn nhất của đối tượng đo
W = a + 2 m, trong đó a là kích
thước lớn nhất của anten
L = 3 m hoặc 10 m
Hình
3 - Kích thước tối thiểu của mặt đất chuẩn kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn
và nhiễu phát xạ tần số vô tuyến) (hình chiếu bằng)

Hình
5 - Ví dụ về cấu hình phép đo với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn -
cách bố trí thay thế 1a)

Hình
6 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn
- cách bố trí thay thế 1b)

Hình
7 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu dẫn
- cách bố trí thay thế 2)

Hình
8 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên sàn nhà (phép đo nhiễu
dẫn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
9 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn nhà
(phép đo nhiễu dẫn)

Hình
10 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu
phát xạ)

Hình
11 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn (phép đo
nhiễu phát xạ)

Hình
12 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn có các cáp
trong ống thẳng đứng và cáp nối phía trên (phép đo nhiễu phát xạ và nhiễu dẫn)

Hình
13 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn
nhà (phép đo nhiễu phát xạ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(Qui
định)
PHÉP ĐO SUY HAO VỊ TRÍ CỦA CÁC VỊ TRÍ ĐO KHÁC
A.1. Phương pháp đo suy hao vị
trí
Anten phát phải được di chuyển
trong một phạm vi xác định với cả hai loại phân cực đứng và phân cực ngang (xem
tài liệu A.2, [2]) như trong Hình A.1. Không gian nhỏ nhất được khuyến nghị bao
gồm cả các vị trí nhánh là một mặt bàn đo thử có kích thước 1 m x 1,5 m khi
quay quanh tâm của nó và độ cao được xác định bằng độ cao EUT điển hình với cả
hai loại đặt trên bàn và đặt trên sàn nhà là 1,5 m hoặc thấp hơn như trong Hình
A.2. Một số vị trí đo có thể yêu cầu không gian lớn hơn không gian nhỏ nhất
được khuyến nghị tùy thuộc vào kích cỡ của thiết bị được đo.
Đối với phép đo này, phải sử dụng
các anten băng rộng, và khoảng cách đo phải được chuẩn hóa giữa các tâm của
anten. Các Anten phát và anten thu phải được sắp thẳng hàng với các phần tử của
anten trực giao với trục của anten sao cho các phần tử của anten luôn song song
với nhau.
A.1.1. Phân cực đứng
Với cấu hình phân cực đứng, độ cao
của anten phát phải là 1 m tính từ tâm anten (phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu giữa đầu mút anten và mặt đất chuẩn là 25 cm).
Các phép đo được thực hiện với độ
cao phát ở 1,5 m với một trong hai điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đầu mút của anten phát không kéo
dài đến 90 % độ cao của EUT khi ở độ cao 1 m.
Anten phát phải được định vị tại
bốn vị trí dưới đây với các độ cao thích hợp tương ứng đối với trường hợp phân
cực đứng:
1) Tâm của mặt xoay (xem Chú thích
1);
2) Tại vị trí cách 0,75 m phía
trước tâm mặt xoay và hướng về phía anten thu (nằm trên một đường thẳng, đường
thẳng này là trục đo, đi qua tâm mặt xoay và anten thu);
3) Tại vị trí cách 0,75 m phía sau
tâm mặt xoay và hướng đi ra từ anten thu, trừ trường hợp vị trí này có khoảng
cách lớn hơn 1m tính từ giao diện điện môi thẳng đứng gần nhất (xem Chú thích
2);
4) Tại hai vị trí cách 0,75 m về
mỗi phía của tâm xoay (nằm trên một đường thẳng đi qua tâm và thông thường là
nằm trên đường thẳng giữa tâm xoay và anten thu).
Phép đo suy hao vị trí chuẩn hóa
(NSA - Normalized Site Attenuation) phân cực đứng được thực hiện với khoảng
cách anten thu và anten phát được giữ cố định, sử dụng Bảng A.1. Anten thu phải
được dịch chuyển tới vị trí gần nhất nhưng vẫn duy trì khoảng cách thích hợp
tương ứng và nằm dọc theo đường thẳng hướng về tâm xoay.
Nếu độ cao tối đa của EUT là 1,5 m
thì cần tối thiểu là 4 phép đo phân cực đứng (bốn vị trí trong một mặt phẳng
ngang tại cùng độ cao) [xem Hình A.2 a)].
A.1.2. Phân cực ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tâm của mặt xoay;
2) Tại vị trí cách 0,75 m phía
trước tâm xoay và hướng vào anten thu;
3) Tại vị trí cách 0,75 m phía sau
tâm xoay và hướng đi ra từ anten thu, trừ trường hợp vị trí này có khoảng cách
lớn hơn 1 m tính từ giao diện điện môi thẳng đứng gần nhất (xem Chú thích 2);
4) Hai vị trí tại mỗi phía tâm xoay
sao cho đầu mút của anten sẽ vạch đường giới hạn khoảng cách 0,75 m tính từ tâm
xoay. Hai vị trí đo này sẽ không cần biết nếu đầu mút của anten chỉ kéo dài
trong vòng 90% tổng độ rộng của phạm vi này khi anten được định vị tại tâm
xoay. Nếu các phần tử của anten đè lên tâm xoay tại hai vị trí này, do độ dài
của anten thì không cần phải thực hiện phép đo tại tâm xoay (vị trí 1).
Xác định độ cao của anten dựa vào
độ cao tối đa của thiết bị, giả định là xấp xỉ 2 m, và loại anten sử dụng là
anten băng rộng. Để đo kiểm các EUT có độ cao lớn hơn 2 m hoặc diện tích chiếm
dụng lớn hơn đường ngoại tiếp của bàn xoay có kích thước 1 m x 1,5 m, có thể
cần các độ cao phát lớn hơn và khoảng cách dịch chuyển anten lớn hơn tính từ
tâm của bàn xoay. Các giá trị NSA khác ngoài các giá trị đã cho trong tiêu
chuẩn này cũng có thể cần thiết đối với một số loại cấu hình khác (xem A.2, tài
liệu tham khảo [1]).
Nếu chiều ngang tối đa của EUT là
1,5m, thì cần phải có tối thiểu bốn phép đo anten phân cực ngang (hai vị trí
trong mặt phẳng ngang và hai giá trị độ cao) [xem Hình A.2 b)].
CHÚ THÍCH 1: Đối với các vị trí
không có bàn xoay, tất cả các quy chuẩn về tâm có thể quy về tâm của mặt bàn đo
có kích thước 1 m x 1,5 m.
CHÚ THÍCH 2: Với các nguồn phát
được đặt gần giao diện điện môi cho thấy có sự biến thiên về phân bố dòng, sự
phân bố dòng này có thể ảnh hưởng tới thuộc tính phát xạ của nguồn tại các vị
trí đó (xem A.2, tài liệu tham khảo [3]). Khi được đặt gần các giao diện này,
có thể cần phải có các phép đo suy hao vị trí bổ sung khác.
Bảng
A.1 - Suy hao vị trí được chuẩn hóa [AN(dB)] đối với các cấu hình và
các anten băng rộng được khuyến nghị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngang
Dọc
R
(m)
3
3
10
10
30
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
10
10
30
h1
(m)
1
2
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
1,5
1
1,5
1
h2
(m)
1
¸ 4
1 ¸ 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ¸ 4
1 ¸ 4
1 ¸ 4
1 ¸ 4
1 ¸ 4
1 ¸ 4
1 ¸ 4
1 ¸ 4
f
(MHz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
15,8
11,0
29,8
24,1
47,7
41,7
8,2
9,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,9
26,0
35
13,4
8,8
27,1
21,6
45,0
39,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,0
15,4
15,6
24,7
40
11,3
7,0
24,9
19,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36,8
5,8
7,0
14,2
14,4
23,5
45
9,4
5,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,5
40,7
34,7
4,9
6,1
13,2
13,4
22,5
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,2
21,1
15,9
38,8
32,9
4,0
5,4
12,3
12,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
5,0
2,2
18,0
13,1
35,7
29,8
2,6
4,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,0
20,0
70
2,8
0,6
15,5
10,9
33,0
27,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,2
9,4
9,7
18,7
80
0,9
-0,7
13,3
9,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,9
0,6
2,6
8,3
8,6
17,5
90
-0,7
-1,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,8
28,7
23,0
-0,1
2,1
7,3
7,6
16,5
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-2,8
9,7
6,7
26,9
21,2
-0,7
1,9
6,4
6,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
-4,2
-4,4
7,0
5,0
23,8
18,2
-1,5
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,4
14,0
125
-4,7
-4,7
6,4
4,6
23,1
17,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
4,6
5,1
13,6
140
-6,0
-5,8
4,8
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,8
-1,8
-1,5
3,7
4,3
12,7
150
-6,7
-6,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,9
20,0
14,7
-1,8
-2,6
3,1
3,8
12,1
160
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-6,7
3,1
2,3
18,9
13,8
-1,7
-3,7
2,6
3,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
175
-8,3
-6,9
2,0
1,5
17,4
12,4
-1,4
-4,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,9
10,8
180
-8,6
-7,2
1,7
1,2
16,9
12,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-5,3
1,8
2,7
10,5
200
-9,6
-8,4
0,6
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,6
-3,6
-6,7
1,0
2,1
9,6
250
-11,7
-10,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-1,7
11,6
7,8
-7,7
-9,1
-0,5
0,3
7,7
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-12,3
-3,3
-3,3
8,7
6,1
-10,5
-10,9
-1,5
-1,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
-14,8
-14,9
-5,9
-5,8
4,5
3,5
-14,0
-12,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-5,0
3,9
500
-17,3
-16,7
-7,9
-7,6
1,8
1,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-15,1
-6,7
-7,2
2,1
600
-19,1
-18,3
-9,5
-9,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
-16,3
-16,9
-8,7
-9,0
0,8
700
-20,6
-19,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-10,6
-1,3
-1,4
-18,4
-18,4
-10,2
-10,4
-0,3
800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-20,8
-12,0
-11,8
-2,5
-2,5
-20,0
-19,3
-11,5
-11,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900
-22,5
-21,8
-12,8
-12,9
-3,5
-3,5
-21,3
-20,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-12,7
-1,7
1000
-23,5
-22,7
-13,8
-13,8
-4,5
-4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-21,4
-13,6
-13,6
-3,6
CHÚ THÍCH: Các số liệu này áp
dụng cho các anten có khoảng cách tới mặt đất chuẩn ít nhất là 250 mm khi tâm
anten cao hơn mặt đất chuẩn là 1 m theo phân cực đứng.

Hình
A.1a) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực
đứng

Hình
A.1b) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực
ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình A.2a) - Các vị trí anten điển
hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực đứng đối với không gian có các
kích thước không lớn hơn 1 m chiều sâu, 1,5 m chiều rộng, 1,5 m chiều cao và
mặt sau của không gian này phải có khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ vật thể gần
nhất có thể gây ra các phản xạ không mong muốn

Hình A.2b) - Các vị trí anten điển
hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân cực ngang đối với không gian có các
kích thước không lớn hơn 1 m chiều sâu, 1,5 m chiều rộng, 1,5 m chiều cao và
mặt sau của không gian này phải có khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ vật thể gần
nhất có thể gây ra các phản xạ không mong muốn
Hình
A.2 - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA đối với không gian
tối thiểu được khuyến nghị
A.2. Tài liệu tham khảo
[1] SMITH, A.A., GERMAN, R. F.,
PATE, J. B., "Calculation of site attenuation from antenna factors",
IEEE Transactions on EMC, Vol. EMC-24, 1982.
[2] GERMAN, R. F., "Comparison
of semi-anechoic chamber and open-field site attenuation measurements",
1982 IEEE International Symposium Record on Electromagnetic Compatibility, pp
260-265
[3] PATE, J. B., "Potential
measurement errors due to mutual coupling between dipole antennas and radio
frequency absorbing material in close proximity", 1984 IEEE National
Symposium Record on Electromagnectic Compatibility.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC B
(Qui
định)
SƠ ĐỒ CÂY DÙNG CHO CÁC PHÉP ĐO TÁCH GIÁ TRỊ ĐỈNH
Nếu sử dụng máy thu đo có bộ tách
giá trị đỉnh để rút ngắn thời gian đo khi thực hiện các phép đo nhiễu dẫn tại
cổng nguồn hoặc tại các cổng viễn thông trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz,
thì sơ đồ cây dưới đây được sử dụng để xác định là đạt/không đạt.
Các bộ phân tích phổ hoặc các máy
thu có bộ chọn trước RF tự động đưa ra tần số cần quét bằng bộ phân tích phổ
hoặc thời gian máy thu cần chững lại đủ dài trên mỗi tần số để tránh sai số về
biên độ trong các giá trị đo được.
Ngoài ra, để không ảnh hưởng đến
kết quả đo, độ rộng dải tín hiệu video của bộ phân tích phổ phải bằng hoặc lớn
hơn độ rộng dải phân giải.

Hình
B.1 - Sơ đồ cây dùng cho các phép đo bộ tách giá trị đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Qui
định)
CẤU HÌNH ĐO CHO CÁC PHÉP ĐO NHIỄU PHƯƠNG THỨC CHUNG
C.1. Giới thiệu
Phụ lục C mô tả các phương pháp đo
được sử dụng để đo nhiễu dẫn TCM của các đường dây viễn thông được qui định
trong tiêu chuẩn này. Tùy thuộc vào loại cáp mà có thể sử dụng các phương pháp
đo khác nhau, mỗi phương pháp đo đều có những ưu và nhược điểm của nó (xem Phụ
lục F).
C.1.1. Sử dụng ISN hoặc CDN mô
tả trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6)
Đối với các cặp cân bằng đơn và đôi
không chống nhiễu thì sử dụng ISN được qui định trong 9.6.2. Đối với các loại
cáp khác (cáp chống nhiễu và không chống nhiễu), thì sử dụng các CDN được qui
định trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6). Giá trị LCL của CDN không được
lớn hơn giới hạn của ISN qui định trong 9.6.2 mà thích hợp với loại cáp được
kết nối tới EUT.
Khi thực hiện phép đo bằng phương
pháp đo C.1.1 sẽ cho kết quả tốt nhất với độ không đảm bảo phép đo nhỏ nhất.
Trong trường hợp không có ISN/CDN
hoặc do sự hoạt động của hệ thống bị ảnh hưởng bởi việc lắp đặt ISN/CDN thì
phải dùng các phương pháp đo khác mà không có ISN/CDN. Các phương pháp đo khác
được mô tả trong các mục từ C.1.2 đến C.1.4.
Nếu một CDN tuân thủ các qui định
trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6) được sử dụng để thực hiện phép đo
nhiễu dẫn phù hợp với tiêu chuẩn này thì CDN này phải được kiểm tra để đảm bảo
giá trị LCL không vượt quá yêu cầu đã qui định đối với ISN trong tiêu chuẩn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu sử dụng phép đo điện áp để đo
điện áp tại cổng đo của CDN/ISN, thì phải hiệu chỉnh số đọc bằng cách cộng thêm
hệ số phân áp của CDN/ISN được định nghĩa trong 9.6.2 e), và so sánh giá trị đó
với giới hạn điện áp.
- Nếu sử dụng phép đo dòng điện để
đo dòng điện bằng đầu dò dòng điện và so sánh chúng với giới hạn dòng điện.
- Không nhất thiết áp dụng giới hạn
điện áp và giới hạn dòng điện sử dụng CDN/ISN. Tải 50 W phải được nối tới cổng đo của CDN/ISN trong khi đo dòng điện.

AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
1) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn (đứng hoặc ngang)
2) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn là không bắt buộc
Hình
C.1 - Sử dụng các CDN được mô tả trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6) như
các CDN/ISN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các loại cáp đồng trục hoặc
cáp nhiều sợi có vỏ bọc có thể sử dụng phương pháp đo trong C.1.2.
Không cần phải cắt cáp được nối tới
cổng EUT được kiểm tra như trường hợp ở phương pháp C.1.1. Tuy nhiên cần phải
tháo lớp cách điện bên ngoài của cáp để hở (chạm vào) bề mặt kim loại bên ngoài
của vỏ bọc.
- Tách lớp cách điện và nối điện
trở 150 W từ bề mặt ngoài của lớp bọc
đến đất.
- Đặt ống hoặc kẹp ferit giữa chỗ
nối điện trở 150 W và AE.
- Đo dòng điện bằng đầu dò dòng và
so sánh với giới hạn dòng điện qui định. Trở kháng phương thức chung phía bên
phải điện trở 150 W phải đủ lớn để
không ảnh hưởng đến phép đo. Sử dụng phương pháp đo trong C.2 để đo trở kháng
và giá trị trở kháng phải lớn hơn nhiều so với giá trị 150 W để không ảnh hưởng đến phép đo đối với các
tần số phát ra từ EUT.
- Có thể thực hiện phép đo điện áp
với điện trở 150 W mắc song song với
đầu dò trở kháng cao, hoặc sử dụng "thiết bị phối hợp trở kháng từ 50 W đến 150 W"
được mô tả trong TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6) như một tải 150 W, và sử dụng hệ số điều chỉnh thích hợp (9,6
dB trong trường hợp "thiết bị phối hợp trở kháng từ 50 W đến 150 W").

AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn là không bắt buộc
Hình
C.2 - Sử dụng tải 150 W
nối tới bề mặt ngoài của vỏ bọc ("CDN/ISN")
C.1.3. Sử dụng kết hợp đầu dò
dòng điện với đầu dò điện áp kiểu điện dung
- Đo dòng điện bằng đầu dò dòng
điện
- Đo điện áp bằng đầu dò kiểu điện
dung như mô tả trong 5.2.2 của CISPR 16-1-2.
- So sánh giá trị điện áp đo được
với giới hạn điện áp.
- So sánh giá trị dòng điện đo được
với giới hạn dòng điện.
- EUT phải thỏa mãn cả giới hạn
điện áp lẫn giới hạn dòng điện.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EUT = Thiết bị được kiểm tra
1) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn (đứng hoặc ngang)
2) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn là không bắt buộc
Hình
C.3 - Sử dụng kết hợp đầu dò dòng điện với đầu dò điện áp kiểu điện dung
C.1.4. Không đấu nối lớp bọc với
đất và không sử dụng ISN
Nếu sử dụng kết hợp phương pháp đo
ở C.1.4 với phương pháp đo ở C.1.3 thì có thể có được các ưu điểm của cả hai
phương pháp đo này và hạn chế được những nhược điểm của chúng.
Trước tiên, hãy tiến hành đo EUT
theo phương pháp đo ở C.1.3. Nếu kết quả đo nhỏ hơn giới hạn qui định thì EUT
được coi là phù hợp với giới hạn qui định. Nếu nhiễu phát xạ tại một hoặc nhiều
tần số vượt quá giới hạn qui định khi tiến hành đo theo phương pháp đo C.1.3
thì có thể thực hiện đo nhiễu phát xạ này và chỉ tại các tần số này theo phương
pháp C.1.4. Trong kết hợp này, phương pháp đo C.13 được sử dụng là phương pháp
lựa chọn các tần số cần đo chuyên sâu hơn với thời gian lâu hơn nhưng có kết
quả chính xác hơn phương pháp C.1.4.
- Sử dụng ferit.
- Bằng phép đo ban đầu, xác định
tần số phát ra bởi EUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tại các tần số khác
nhau, cần phải có các loại Ferit khác nhau để đạt được giá trị trở kháng phương
thức chung là 150 W ± 20 W.
- Đo dòng điện bằng đầu dò dòng
điện. Đầu dò thứ hai trong hình vẽ là đầu dò "điều khiển" được sử
dụng trong qui trình hiệu chuẩn trong C.2. Đầu dò này không được sử dụng trong
phép đo tính tuân thủ nhưng được sử dụng để thay đổi trở kháng phương thức
chung.
- So sánh giá trị dòng điện đo được
với giới hạn dòng điện.

AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
1) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn (đứng hoặc ngang)
2) Khoảng cách đến mặt
đất chuẩn là không bắt buộc
Hình
C.4 - Không đấu nối lớp bọc với đất và không sử dụng ISN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ lựa chọn phương pháp đo
(Hình C.6) được áp dụng cho các cổng khác nhau (cáp có đôi dây xoắn không chống
nhiễu, cáp có đôi dây xoắn chống nhiễu, cáp đồng trục, cáp nguồn ac…). Trong
trường hợp nếu các loại cáp khác đều thích hợp, ví dụ cáp có đôi dây xoắn chống
nhiễu (STP), cáp có đôi dây xoắn không chống nhiễu (UTP) thì cả hai đều được
kiểm tra tính tuân thủ phù hợp với tiêu chuẩn này.
C.2. Đo trở kháng phương thức
chung của cáp, ferit và AE
- Hiệu chuẩn hệ thống 50 W đầu dò "điều khiển" và đầu dò đo
(xem Hình C.5). Đưa điện áp điều khiển (V1) từ bộ tạo tín hiệu vào
đầu dò "điều khiển" và ghi lại dòng điện tạo ra (I1) trên
dầu dò đo.
- Tháo cáp khỏi EUT và ngắn mạch
với đất tại một đầu của EUT (xem Hình C.5).
- Đặt cùng một điện áp điều khiển
(V1) vào cùng một cáp có đầu dò "điều khiển".
- Đo dòng điện bằng đầu dò đo tương
tự và tính trở kháng phương thức chung của tổ hợp cáp, ferit và AE bằng cách so
sánh dòng điện (I2) đọc được từ đầu dò dòng điện với dòng điện trong
bước thứ nhất (trở kháng phương thức chung = 50 x I1/I2).
Ví dụ, nếu I2 bằng một nửa I1 thì trở kháng phương thức
chung là 100 W.
- Chỉ được sử dụng phép đo trở
kháng TCM dưới các điều kiện sau:
Chiều dài mạch vòng (chu vi) trong
sơ đồ hiệu chỉnh 50 W của Hình C.5 sẽ
bằng ± 10% của tổng chiều dài mạch vòng
trong Hình C.4, tổng chiều dài của cả hai mạch vòng của hai hình sẽ là 1,25 m.
Đây là các điều kiện cần thiết để giảm thiểu sự cộng hưởng mạch vòng mà có thể
gây ảnh hưởng đến phép đo trở kháng và làm tăng độ đảm bảo đo. Sử dụng một
trong hai phương pháp dưới đây để đo trở kháng TCM.
Phương pháp 1: nối máy phân
tích mạng với cáp được nối đến cổng EUT được kiểm tra tại công tắc (switch)
được trình bày trong Hình C.4. Nối máy phân tích trở kháng giữa cáp được nối
đến cổng EUT được kiểm tra và mặt đất chuẩn. EUT không được kết nối (bị ngắt)
đối với phép đo này, tất cả các dây trong cáp được nối đến cổng EUT được kiểm
tra sẽ được kết nối với nhau tại nơi mà được kết nối với máy phân tích trở
kháng. Các điều kiện về chiều dài cáp được đề cập ở trên được áp dụng đối với
phép đo này. Cấu hình phép đo này tương tự với cấu hình phép đo được trình bày
trong Hình F.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
C.5 - Sơ đồ hiệu chỉnh

PHỤ LỤC D
(Tham
khảo)
SƠ ĐỒ MẠCH ỔN ĐỊNH TRỞ KHÁNG (ISN)

C = 4,7 mF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L1 = 2 x 38 mH
L2 = 2 x 38 mH
AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = Đầu vào máy thu
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
Hình
D.1 - ISN dùng để sử dụng với các cặp dây dẫn cân bằng đơn không chống nhiễu

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L3 = 2 x 3,1 mH
L4 = 2 x 3,1 mH
Rd = 390 W
AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = Đầu vào máy thu
L3 và L4 cung cấp điện cảm theo
phương ngang qua mỗi đôi dây = 4 x 3,1 mH = 12,4 mH
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.2 - ISN có suy hao chuyển đổi lớn theo chiều dọc dùng để sử dụng với hai cặp
dây dẫn cân bằng không chống nhiễu

C = 82 nF
Rd = 390 W
AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = Đầu vào máy thu
L3, L4, L5 và L6 = 2 x 3,1 mH
L3, L4, L5 và L6 cung cấp điện cảm
theo phương ngang qua mỗi đôi dây = 4 x 3,1 mH = 12,4 mH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
CHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử
dụng để đo nhiễu phương thức chung trên một cặp dây dẫn cân bằng đơn không
chống nhiễu hoặc trên hai cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu.
Hình
D.3 - ISN có suy hao chuyển đổi lớn theo chiều dọc dùng để sử dụng với một,
hai, ba hoặc bốn cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu

Ca = 33 nF
Ra = 576 W
Rb = 6 W
Rc = 44 W
L1 = 4 x 7 mH
AE = Thiết bị phụ trợ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rx = Đầu vào máy thu
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 34 dB.
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
CHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử
dụng để đo nhiễu phương thức chung trên các cáp có cặp không chống nhiễu được
nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng không chống
nhiễu.
Hình
D.4 - ISN, bao gồm một nguồn 50 W
phù hợp với mạng tại cổng đo điện áp, dùng để sử dụng với hai cặp dây dẫn cân
bằng không chống nhiễu

Ca = 33 nF
Ra = 400 W
L1 = 4 x 7 mH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = Đầu vào máy thu
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
CHÚ THÍCH 3: ISN này có thể được sử
dụng để đo nhiễu phương thức chung trên các cáp có cặp dây dẫn không chống
nhiễu được nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng chủ
động không chống nhiễu.
Hình
D.5 - ISN dùng để sử dụng với hai cặp dây dẫn cân bằng không chống nhiễu

Ca = 33 nF
Ra = 1152 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rc = 44 W
L1 = 8 x 7 mH
AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = đầu vào máy thu
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 34 dB.
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
CẢNH BÁO: ISN này không thể được sử
dụng để đo nhiễu phương thức chung trên cáp có cặp dây dẫn không chống nhiễu
được nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng không
chống nhiễu.
Hình
D.6 - ISN, bao gồm một nguồn 50 W
phù hợp với mạng tại cổng đo điện áp dùng để sử dụng với bốn cặp dây dẫn cân
bằng không chống nhiễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ca = 33 nF
Ra = 800 W
L1 = 8 x 7 mH
AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = Đầu vào máy thu
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
CHÚ THÍCH 2: Zcat tiêu biểu cho
mạch không cân bằng dùng để điều chỉnh LCL của ISN đến các giá trị được qui
định trong 9.6.2 c) 1) - 4).
CẢNH BÁO: ISN này không thể được sử
dụng để đo nhiễu phương thức chung trên cáp có cặp dây dẫn không chống nhiễu
được nối với các cổng viễn thông chỉ sử dụng một cặp dây dẫn cân bằng không
chống nhiễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
Rx = Đầu vào máy thu
Cuộn cảm L1 = 2 x 7 mH
CHÚ THÍCH: Hệ số phân áp được định
nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
Hình
D.8 - ISN dùng để sử dụng với các cáp nhiều sợi chống nhiễu, sử dụng một cuộn
cảm phương thức chung bên trong được tạo ra bởi các dây tín hiệu cách điện kiểu
quấn chập đôi và dây dẫn cách điện chống nhiễu trên một lõi từ chung (ví dụ,
ferrit toroids)

AE = Thiết bị phụ trợ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rx = Đầu vào máy thu
Cuộn cảm Lcm > 9 mH, tụ C < 1
pF
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu có nhiều cuộn
dây hình xuyến hơn để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đối với các ISN.
Hình
D.9 - ISN dùng để sử dụng với các cáp đồng trục, sử dụng một cuộn cảm phương
thức chung bên trong được tạo ra bởi cáp đồng trục cỡ nhỏ (cáp đồng trục cỡ nhỏ
được bện kép chống nhiễu hoặc cáp đồng trục cỡ nhỏ nửa cứng chống nhiễu) quấn
trên các ferrit toroids

AE = Thiết bị phụ trợ
EUT = Thiết bị được kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuộn cảm L1 = (n+1) x 7 mH, trong
đó n = số các dây tín hiệu.
CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
Hình
D.10 - ISN dùng để sử dụng với các cáp nhiều sợi chống nhiễu, sử dụng một cuộn
cảm phương thức chung bên trong được tạo ra bởi các dây tín hiệu cách điện kiểu
quấn chập đôi và dây dẫn cách điện chống nhiễu trên một lõi từ chung (ví dụ,
ferrit toroids)

CHÚ THÍCH 1: Hệ số phân áp được
định nghĩa trong 9.6.2 e) = 9,5 dB.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu có nhiều cuộn
dây hình xuyến hơn để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đối với các ISN.
Hình
D.11 - ISN dùng để sử dụng với các cáp nhiều sợi chống nhiễu, sử dụng một cuộn
cảm phương thức chung bên trong được tạo ra bằng cách quấn cáp nhiều sợi chống
nhiễu trên các ferrit toroids
PHỤ LỤC E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC THAM SỐ TÍN HIỆU TẠI CÁC CỔNG VIỄN THÔNG
E.1. Qui định chung
Tiêu chuẩn này không ấn định bất kỳ
giới hạn nào cho các mức tín hiệu dòng điện hoặc điện áp vi sai.
Tuy nhiên, các mức tín hiệu lớn
nhất có thể xuất hiện tại các cổng viễn thông theo phương thức vi sai phụ thuộc
vào và bị giới hạn bởi suy hao cân bằng điện hoặc suy hao chuyển đổi dọc (LCL)
[1] [2] của các cổng viễn thông và các cáp hoặc các mạng dùng để nối tới chúng,
nếu các tín hiệu mong muốn không xuất hiện khi nhiễu không chấp nhận nhạy qua
trở kháng phương thức chung xuống đất.
LCL của cổng, cáp hoặc mạng tín hiệu
gây ra một phần tín hiệu vi sai trên các cổng, cáp hoặc mạng này được chuyển
đổi về nhiễu phương thức chung mà dựa vào chúng tiêu chuẩn này định nghĩa các
giới hạn [3] [4] [5]. Nhiễu phương thức chung (cũng được gọi là nhiễu phương
thức anten vì chúng là nguồn nhiễu phát xạ vào môi trường) phải được giới hạn
nếu cần phải giảm thiểu nhiễu cho việc thu các tín hiệu rađiô. Nhiễu phương
thức chung từ cổng tín hiệu hoặc môi trường truyền, ví dụ cặp dây đồng xoắn,
phải được khống chế và hạn chế kể cả có hoặc không có vỏ bọc toàn bộ cho cổng
hoặc môi trường truyền. Nếu sử dụng môi trường có bọc thì các khuyết tật trong
bản thân lớp bọc cũng như trong các mối nối lớp bọc - có thể dẫn đến sự gián
đoạn đáng kể về điện - sẽ cho một phần nhiễu phương thức chung tạo ra trong môi
trường bọc xuất hiện bên ngoài lớp bọc.
Các giá trị của trường hợp xấu nhất
đối với cân bằng và LCL được chỉ ra trong nhiều qui định kỹ thuật về mạng đều
dựa trên tính năng truyền tín hiệu mong muốn và tính năng xuyên âm của mạng và
không nhất thiết phải quan tâm đối với việc khống chế nhiễu phương thức chung
được xem xét trong tiêu chuẩn này.
Để đảm bảo rằng các qui định kỹ
thuật về lớp vật lý dùng cho các mạng viễn thông không dẫn đến việc phát ra một
cách không chủ ý các nhiễu điện từ không chấp nhận được, thì mục quan trọng là
sự liên quan đến tương thích điện từ (EMC) của qui định kỹ thuật đối với một số
các tham số nhất định cần được xem xét sớm trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn
về mạng.
Để đạt được EMC của các mạng viễn
thông có sử dụng phương tiện cặp xoắn, các tham số quan trọng nhất cần xem xét
là:
• Các mức được qui định đối với các
tín hiệu điện phương thức vi sai hoặc phương thức ngang mong muốn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Thiết kế giao diện của tín hiệu
vi sai mong muốn;
• Cân bằng điện mong muốn hoặc LCL
của môi trường vật lý bằng kim loại đồng, tại vị trí mà trên đó các tín hiệu
điện mong muốn sẽ được truyền đi;
• Cân bằng điện hoặc LCL của các
cổng tín hiệu viễn thông thuộc khối kết nối môi trường sẽ nối với môi trường
vật lý.
• Trở kháng phương thức vi sai và
trở kháng phương thức chung mong muốn của môi trường vật lý, trên đó các tín
hiệu vi sai mong muốn sẽ được truyền đi;
• Trở kháng phương thức vi sai và
trở kháng phương thức chung qui định tại các cổng tín hiệu viễn thông của các
khối kết nối môi trường, trên đó các tín hiệu vi sai mong muốn sẽ xuất hiện.
• Hiệu lực chống nhiễu mong muốn
của các bộ nối và các lớp bọc nếu sử dụng môi trường chống nhiễu.
Ảnh hưởng các mức tuyệt đối của tín
hiệu vi sai mong muốn lên các mức nhiễu phương thức chung tổng thành cần được
mô tả tỉ mỉ. Khi không có phi tuyến, các mức nhiễu phương thức chung do chuyển
từ phương thức vi sai sang phương thức chung bằng sự không cân bằng về điện của
các cổng viễn thông hoặc môi trường vật lý, sẽ tỷ lệ thuận với các mức tín hiệu
vi sai mong muốn.
Đặc tính phổ và giao thức qui định
cho các tín hiệu vi sai mong muốn cũng có ảnh hưởng lớn đến các mức nhiễu
phương thức chung xuất hiện trên môi trường vật lý.
Đối với loại dữ liệu cho trước, tín
hiệu vi sai dùng mã hóa dòng được thiết kế để trải năng lượng tín hiệu trên
băng tần rộng ít có khả năng tạo ra các nhiễu phương thức chung không mong muốn
hơn so với các tín hiệu vi sai mã hóa dòng mà tập trung năng lượng vào một dải
hoặc các dải phổ hẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2. Đánh giá các mức nhiễu
phương thức chung
Việc đánh giá có thể được thực hiện
từ các mức nhiễu phương thức chung được tạo bởi việc chuyển từ phương thức vi
sai sang phương thức chung của các tín hiệu vi sai mong muốn nếu đã biết mối
quan hệ giữa các thông số điện quan trọng và các thông số phổ. Cụ thể, có thể
thực hiện đánh giá các mức cho phép lớn nhất đối với tín hiệu vi sai nếu các
nhiễu phương thức chung tạo ra từ các mức tín hiệu vi sai không vượt quá các
giới hạn nhiễu phương thức chung.
Xem xét hai điểm được nối với nhau
trong một mạng LAN, ví dụ cổng tín hiệu viễn thông cân bằng danh nghĩa được nối
với cặp xoắn cân bằng không chống nhiễu danh nghĩa được nối với trở kháng đặc
trưng của nó. Coi rằng sự không cân bằng về điện của tổ hợp hai điểm này bị chi
phối bởi sự không cân bằng về điện của điểm tạo LCL xấu nhất (thấp nhất). Cường
độ nhiễu phương thức chung được sinh ra bởi việc chuyển đổi từ phương thức vi
sai sang phương thức chung nhờ LCL của điểm có thể được đánh giá xấp xỉ từ
Icm(dBmA) »
UT(dBmV) - LCL(dB) - 20 log10
(E.1)
Khi đánh giá dòng điện phương thức
chung Icm gây ra bởi điện áp tín hiệu vi sai, và
Ucm(dBmV) »
UT(dBmV) - LCL(dB) - 20 log10
(E.2)
Khi đánh giá điện áp phương thức
chung Ucm gây ra bởi điện áp tín hiệu vi sai UT,
Trong đó
Zcm là trở kháng phương
thức chung được đưa ra bởi điểm có LCL xấu nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z0 là trở kháng phương
thức vi sai hoặc trở kháng tác động theo chiều ngang tại cổng tín hiệu viễn
thông.
Các biểu thức trên, được rút ra từ
mối quan hệ được xây dựng trong [6], hoàn toàn cho rằng cả hai điểm trong tổ
hợp cùng cho một trở kháng vi sai hoặc trở kháng ngang Z0.
Bằng cách thay các mức nhiễu phương
thức chung trong công thức bằng giới hạn nhiễu phương thức chung, có thể đánh
giá được các mức tín hiệu vi sai hoặc mức tín hiệu ngang lớn nhất cho phép.
Khi sử dụng các biểu thức trên cần
nhớ rằng giới hạn nhiễu phương thức chung là lượng được qui định so sánh với
các nhiễu đo được trong băng tần xác định (ví dụ 9 kHz) sử dụng chức năng tách sóng
qui định (tựa đỉnh hoặc trung bình). Do đó, đối với LCL cho trước, các mức tín
hiệu vi sai lớn nhất cho phép được đánh giá bằng các biểu thức trên là mức được
phép xuất hiện trong cùng một độ rộng băng tần khi được đo một cách phân biệt
với cùng một chức năng tách sóng.
E.3. Tài liệu tham khảo
[1] ITU-T Recommendation G.117 :
1996, Transmission aspects of unbalance about earth
[2] ITU-T Recommendation O.9 :
1988, Measuring arrangements to assess the degree of unbalance about earth
[3] Daneffel, H.R. và Ryser, H.,
Problem on the ISN subscriber S and U interface, ISSLS 86, pp. 145-149, 1986.
[4] Davies, W.S., Macfarlane, I.P.
and Ben-Meir, D., "Potential EMI from ISDN basic access systems",
Electronic Letters, Vol. 24, no. 9, pp. 533-534, April 1988.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Van Maurik, R.M.,
"Potential Common Mode Currents On the ISDN And T-Interface Caused By
Cable Unbalance", IEEE Eighth International Conference on Electromagnetic
Compatibility, Edinburgh, 21-24 Sept. 1992, IEEE Conference Publication No.
362, pp. 202-206.
[7] Haas, Lee and Christensen, Ken,
LAN Traffic Conditions for EMI Compliance Testing, IBM Corporation, Research
Triangle Park, NC.
PHỤ LỤC F
(Tham
khảo)
CƠ SỞ CHO CÁC PHÉP ĐO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU
TẠI CÁC CỔNG VIỄN THÔNG
F.1. Các giới hạn
Giới hạn điện áp (hoặc dòng điện)
nhiễu được xác định đối với trở kháng tải TCM 150 W (khi được nhìn từ EUT tại cổng AE trong quá trình đo). Sự
chuẩn hóa này là cần thiết để đạt được các kết quả đo mong muốn, không phụ
thuộc vào trở kháng TCM chưa xác định tại AE và EUT.
Nhìn chung, không xác định được trở
kháng TCM nhìn từ EUT tại cổng AE trừ khi sử dụng CSN/ISN. Nếu AE được đặt bên
ngoài phòng che chắn nhiễu, thì trở kháng TCM nhìn từ EUT tại cổng AE có thể
được xác định theo trở kháng TCM của bộ lọc nối thông giữa phép đo được thiết
lập với bên ngoài. Bộ lọc hình chữ Õ có
trở kháng TCM thấp trong khi bộ lọc hình chữ T có trở kháng TCM cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C chỉ minh họa cáp được nối
với cổng EUT cần đo. Thông thường, có một vài cáp (hoặc cổng) khác tại EUT.
Trong hầu hết mọi trường hợp, ít nhất phải có dây nối với nguồn điện. Trở kháng
TCM của các dây nối khác (bao gồm cả dây nối đất) và các dây nối trong trong
khi đo có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo, đặc biệt là đối với các EUT
loại nhỏ. Do đó trở kháng TCM của các dây nối phải được xác định trong khi thực
hiện phép đo các EUT loại nhỏ. Ngoài ra, phải có đủ số cổng cần đo, ít nhất là
2 cổng bổ sung được nối tới trở kháng TCM 150 W
(thông thường sử dụng một ISN hoặc CDN có cổng đo RF được đấu nối với trở kháng
50 W) để giảm ảnh hưởng này xuống còn
không đáng kể.
Các thiết bị ghép dành cho các đôi
dây cân bằng không có che chắn cũng cần phải mô phỏng LCL (suy hao biến đổi dọc)
điển hình của trường hợp bố trí cáp tồi nhất (LCL kém nhất) mà chỉ định cụ thể
cho cổng viễn thông cần đo. Bản chất của yêu cầu này là sự biến đổi tín hiệu
đối xứng sang tín hiệu TCM mà có thể gây ra phát xạ khi sử dụng EUT trong ứng
dụng thực tế. Sự bất đối xứng trong ISN được bố trí một cách có chủ định để tạo
ra LCL cụ thể đó. Sự bố trí bất đối xứng này có thể làm tăng cường hoặc loại bỏ
sự bất đối xứng của EUT. Cần lưu ý đến trường hợp phát xạ tồi nhất và tối ưu
hóa về khả năng lặp lại phép đo, vì vậy cần phải chú ý đến việc lặp lại phép đo
với sự bất cân bằng LCL trên mỗi dây dẫn của đôi dây khi sử dụng ISN thích hợp
như quy định trong 9.6.2.
Do sự mất cân bằng trên mỗi đôi dây
có thể/sẽ sinh ra tổng phát xạ nhiễu dẫn phương thức chung, do đó cần phải xem
xét sự mất cân bằng trên tất cả các đôi dây. Đối với một cặp cân bằng đơn, thì
đây là ảnh hưởng tương đối nhỏ - 2 dây được đảo chiều. Tuy nhiên, đối với 2 cặp
dây cân bằng, số lần kết hợp tải LCL (tức là cấu hình đo) là 4. Đối với 4 cặp
dây cân bằng, số lần kết hợp tải lên đến 16. Các số này sẽ có ảnh hưởng đáng kể
đến thời gian và hồ sơ đo. Phép đo phải được thực hiện rất cẩn thận và nếu thực
hiện thì phải có qui định cụ thể trong tài liệu.
Cổng đo RF của một ISN/CDN không
được nối tới máy thu đo sẽ được kết cuối với trở kháng 50 W.
Bảng F.1 tổng kết những ưu điểm và
nhược điểm của các phương pháp được mô tả trong Phụ lục C.
Bảng
F.1 - Tổng kết ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp được mô tả trong Phụ
lục C
Phương
pháp C.1.1
Phương
pháp C.1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương
pháp C.1.4
Ưu
điểm
Độ
không đảm bảo đo nhỏ nhất.
(Chỉ
có thể thực hiện được nếu ISN/CDN có các đặc tính truyền dẫn thích hợp)
Phải
biết và tính toán được LCL. CDN phải đáp ứng LCL tối thiểu đối với loại cáp
cần đo.
Không
xâm phạm.
(trừ
khi tháo lớp cách điện của cáp chống nhiễu)
Luôn
luôn có thể áp dụng được với cáp chống nhiễu.
Độ
không đảm bảo đo nhỏ đối với các tần số cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn
luôn có thể áp dụng được.
Không
có sự đánh giá quá thấp (kể cả trong trường hợp xấu nhất)
Không
xâm phạm
Độ
không đảm bảo đo nhỏ
(Chỉ
khi Z2 trong các Hình F.1 và F.2 có thể được điều chỉnh đến 150 W ±
20 W).
Nhược
điểm
Không
áp dụng được cho mọi trường hợp.
(Cần
các ISN/CDN thích hợp).
Có
xâm phạm (cần các kết nối cáp thích hợp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISN
không tạo ra sự cách điện đối với các tín hiệu đối xứng từ AE.
Sự
không ổn định của phép đo tăng đối với các tần số thấp (< 1 MHz).
Cần
phải phá hủy lớp cách điện cáp
Giảm
lớp cách điện để chống lại các nhiễu từ phía AE (so với C.1.1)
Có
thể dẫn đến sự đánh giá sai nếu Z2 vượt quá 150 W.
Tăng
độ không đảm bảo đo đối với một số điều kiện đặc biệt của tần số và trở
kháng.
Không
có lớp cách điện chống lại các nhiễu từ phía AE (so với C.1.1)
Không
đánh giá được nhiễu do sự chuyển đổi tín hiệu đối xứng do LCL của mạng cáp mà
EUT được nối vào.
Không
áp dụng được cho mọi trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mòn
lớp cách điện để chống lại các nhiễu từ phía AE (so với C.1.1)
Không
đánh giá được nhiễu do sự chuyển đổi tín hiệu đối xứng do LCL của mạng cáp mà
EUT được nối vào.
F.2. Sử dụng kết hợp đầu dò dòng
và đầu dò điện áp kiểu điện dung
Phương pháp đo được trình bày trong
C.1.3 có ưu điểm là thích hợp với phương thức không xâm phạm đối với tất cả các
loại cáp. Tuy nhiên, nếu trở kháng TCM nhìn từ EUT tại đầu nối AE là 150 W, thì phương pháp C.1.3 thông thường sẽ cho
một kết quả quá cao nhưng không bao giờ quá thấp (đánh giá trường hợp xấu nhất
của phát xạ).
F.3. Bản chất cơ bản của đầu dò
điện áp kiểu điện dung
Hình C.3 sử dụng đầu dò điện áp
kiểu điện dung để đo điện áp TCM. Có 2 phương pháp tiếp cận cấu trúc đầu dò
điện áp kiểu điện dung. Đối với mỗi phương pháp, nếu xuất hiện trở kháng TCM
150 W thì điện dung của đầu dò điện áp
kiểu điện dung đối với cáp được nối với cổng EUT được đo sẽ là một tải mắc song
song với trở kháng TCM 150 W.
Dung sai trở kháng TCM là ± 20 W
trên dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Nếu tải đầu dò điện áp kiểu điện dung làm
giảm trở kháng TCM 150 W xuống 120 W, thì điện dung của đầu dò điện áp kiểu điện
dung đối với cáp được nối với cổng EUT được đo sẽ < 5 pF tại tần số đo 30
MHz (tần số đo trong trường hợp xấu nhất). Tại tần số 30 MHz, điện dung 5 pF
(xấp xỉ -j1,062 W) mắc song song với
trở kháng 150 W tạo ra trở kháng TCM
xấp xỉ bằng 148 W.
Phương pháp tiếp cận thứ nhất đối
với đầu dò điện áp kiểu điện dung là phải có đầu dò là một thiết bị đơn lẻ mà
dựa trên khoảng cách vật lý so với cáp được nối với cổng EUT cần đo để đạt được
tải < 5 pF. Loại đầu dò điện áp kiểu điện dung này được trình bày trong
5.2.2 của CISPR 16-1-2.
Phương pháp tiếp cận thứ hai sử
dụng thiết bị ghép điện dung ở gần với cáp được nối với cổng EUT cần đo (thực
tế là thiết bị tiếp xúc vật lý với lớp cách điện của cáp nối với cổng EUT cần
đo). Một đầu dò điện áp kiểu dao động chuẩn có trở kháng > 10 MW với một điện dung đầu dò < 5 pF được mắc
nối tiếp với thiết bị ghép kiểu điện chung. Về lý thuyết thì điện dung đầu dò
mắc nối tiếp với điện dung của thiết bị ghép điện dung sẽ chỉ xuất hiện điện
dung đầu dò đối với cáp nối với cổng EUT cần đo. Thực tế, có thể cho trước kích
cỡ vật lý của thiết bị ghép điện dung để có điện dung tạp tán mắc song song với
điện dung đầu dò. Nếu mục này xảy ra, tải điện dung tổng cộng sẽ lớn hơn tải
điện dung tổng của chính đầu dò, và yêu cầu tải < 5 pF có thể không đạt
được. Nếu kỹ thuật này được sử dụng, thì tải điện dung phải được kiểm tra bằng
cách đo, không dựa theo lý thuyết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phương pháp này có độ
không chính xác thấp nhất nếu đoạn cáp giữa EUT và AE có chiều dài nhỏ hơn 1,25
m. Cáp dài hơn phụ thuộc vào sóng đứng có thể ảnh hưởng bất lợi đến các phép đo
điện áp và dòng điện. Đối với cáp dài, nếu cả giới hạn điện áp và dòng điện
không thể đáp ứng được thì khuyến cáo nên sử dụng phương pháp đo công suất của
C.1.5.
F.4. Kết hợp giới hạn dòng điện
và điện áp
Nếu trở kháng TCM không bằng 150 W thì chỉ thực hiện riêng phép đo điện áp
hoặc dòng điện thì không thể được do sự không ổn định của phép đo lớn vì các
trở kháng TCM chưa xác định hoặc chưa biết. Tuy nhiên, nếu cả điện áp và dòng
điện được đo đồng thời, thì có sự đánh giá trường hợp xấu nhất của phát xạ như
được giải thích dưới đây.
Mạch điện cơ bản để xác định các
giới hạn dòng điện và điện áp được trình bày trong Hình F.1. Mạch này là chuẩn
để tạo ra các giới hạn dòng điện và điện áp. Bất kỳ kết quả phép đo nào khác
cũng phải được so sánh với kết quả đo của mạch cơ bản này. Trong hình vẽ, Z1
là tham số chưa biết của EUT, Z2 có giá trị 150 W.

Hình
F.1 - Mạch cơ bản xem xét các giới hạn đối với trở kháng TCM 150 W.
Nếu phép đo được thực hiện mà không
cần phải xác định trở kháng TCM nhìn từ EUT, thì mạch được đơn giản được trình
bày trong Hình F.2. Trong đó, trở kháng TCM Z2 nhìn từ EUT được xác
định theo AE và nó có thể mang bất kỳ giá trị nào. Vì vậy, Z1 cũng
như Z2 là những tham số chưa biết của phép đo.

Hình
F.2 - Mạch cơ bản dành cho phép đo với trở kháng TCM chưa biết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng xác định tính tuân thủ
với giới hạn không phải là điện áp nguồn U0. Điện áp nhiễu phải được
đo tại Z2 có giá trị 150 W
và phụ thuộc vào Z1 Z2 và U0. Giới hạn có thể
đạt được bằng một EUT có trở kháng Z1 cao và điện áp nguồn U0
cao, hoặc U0 thấp hơn kết hợp với một trở kháng Z1 thấp.
Đối với mạch ở Hình F.2, nếu Z2
là đại lượng không xác định thì không thể đo được giá trị điện áp nhiễu. Do Z1
và U0 chưa biết nên không thể tính được điện áp nhiễu, thậm chí nếu
đã biết giá trị Z2 (hoặc đã đo Z2 hoặc đã tính dựa vào
giá trị I và U). Ví dụ, nếu một EUT có mức phát xạ lớn hơn giới hạn đã được đo
bằng cách đo điện áp trong cấu hình đo có Z2 thấp (Z2
< 150 W) tại AE, thì EUT vẫn có thể
phù hợp với các giới hạn. Ngược lại, nếu cũng EUT được đo bằng cách đo dòng
trong cấu hình đo có Z2 cao (ví dụ bằng cách thêm lõi sắt (ferit))
thì EUT vẫn có thể phù hợp với các giới hạn.
Tuy nhiên, nếu giới hạn dòng và
giới hạn điện áp được áp dụng đồng thời, thì một EUT có mức phát xạ vượt quá
các giới hạn sẽ được phát hiện khi vượt quá hoặc giới hạn dòng điện (nếu Z2
< 150 W) hoặc giới hạn điện áp (nếu
Z2 > 150 W).
Nếu trở kháng TCM của AE (Z2)
không bằng 150 W, thì một EUT tuân thủ
các giới hạn khi được đo với Z2 = 150 W
vẫn bị loại bỏ. Tuy nhiên, không bao giờ xảy ra trường hợp EUT không tuân thủ
các giới hạn mà được chấp nhận. Do đó, phép đo theo C.1.3 là đánh giá trường
hợp xấu nhất của phát xạ. Nếu một EUT vượt quá giới hạn của phương pháp đo này,
thì EUT đó sẽ tuân thủ các giới hạn nếu nó được đo với Z2 = 150 W. Nếu EUT đo theo phương pháp này được so
sánh với một giới hạn công suất thu được từ các giới hạn điện áp và dòng điện,
thì có thể đo nhiễu với trở kháng 150 W
một cách chính xác hơn. Các kỹ thuật đo công suất nhiễu dẫn được qui định trong
CISPR 1.
F.5. Điều chỉnh trở kháng TCM
bằng lõi sắt (ferrite)
Trong một số trường hợp (nếu trở
kháng TCM ở phía AE nhỏ hơn 150 W) có
thể điều chỉnh trở kháng bằng cách thêm lõi sắt vào cáp được nối tới cổng EUT
cần đo. Điều C.1.4 trình bày phép đo trở kháng TCM và điều chỉnh lõi sắt tại
mỗi tần số đo cho đến khi trở kháng TCM bằng 150 W
± 20 W.
Vì vậy, phương pháp này rất phức tạp và mất nhiều thời gian khi áp dụng đối với
toàn bộ phổ tần số. Nếu trở kháng TCM ở phía AE lớn hơn 150 W, thì sẽ không thể điều chỉnh trở kháng
xuống giá trị 150 W bằng cách thêm lõi
sắt hoặc dịch chuyển vị trí của lõi sắt ở các tần số dưới 30 MHz.
F.6. Yêu cầu đối với lõi sắt
(ferrite) dùng trong Phụ lục C
Điều C.1.2 qui định cấu hình đo để
đo phát xạ nhiễu dẫn phương thức chung trong vỏ chống nhiễu của cáp đồng trục.
Tải 150 W được dùng để đấu nối giữa vỏ
chống nhiễu của cáp đồng trục và mặt đất chuẩn như trình bày trong Hình C.2.
Lõi sắt được đặt trên vỏ che chắn của cáp đồng trục giữa tải 150 W và AE. Dưới đây là những yêu cầu về lõi sắt
thỏa mãn yêu cầu của C.1.2.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zeutcm trở kháng nguồn
chế độ chung của EUT
Vaecm điện áp chế độ
chung được tạo ra bởi AE
Zaecm trở kháng nguồn
chế độ chung của AE
Zferrite trở kháng của
lõi sắt
Z trở kháng kết hợp của 150 W, Zferrite và Zaecm
Hình
F.3 - Sơ đồ bố trí trở kháng của các phần tử được sử dụng trong Hình C.2
Hình F.3 minh họa tất cả các trở
kháng cơ bản liên quan trong Hình C.2. Các lõi sắt được qui định trong C.1.2
cung cấp trở kháng cao sao cho "trở kháng phương thức chung bên phải điện
trở 150 W phải đủ lớn để không ảnh
hưởng đến phép đo". Trở kháng này chính là trở kháng kết hợp "Z"
trong Hình F3.
Đoạn trích dẫn ở trên trích từ
C.1.2 cho thấy trở kháng nối tiếp của Zferrite và Zaecm
không được tải xuống điện trở 150 W.
Cách tiếp cận chung trong TCVN 7189:2009 (CISPR 22) đối với dung sai trên các
tải phương thức chung là 150 W là ± 20 W
tại dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Kết hợp hai khái niệm này lại ta có trở
kháng nối tiếp của Zferrite và Zaecm mắc song song với
điện trở 150 W (Z trong Hình F.3) không
nhỏ hơn 130 W. Tức là mối quan hệ này
không thay đổi bất kể Zaecm có nhận giá trị nào.
Để thiết lập các đặc tính trở kháng
của lõi sắt, chỉ cần quan tâm đến 2 trường hợp: Zaecm = hở mạch và Zaecm
= ngắn mạch. Nếu lõi sắt được lựa chọn để thỏa mãn những yêu cầu này thì
bất kỳ giá trị nào của Zaecm cũng sẽ được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trở kháng nối tiếp của Zferrite
và Zaecm cũng hở mạch. Hở mắc song song với tải 150 W là 150 W.
Zferrite có thể có bất kỳ giá trị nào.
• Trường hợp 2: Zaecm =
ngắn mạch
Trở kháng nối tiếp của Zferrite
và Zaecm chính bằng Zferrite. Giá trị của Zferrite
mắc song song với điện trở 150 W không
được nhỏ hơn 130 W. Ta có bất phương
trình sau:
[(150)(Zferrite)]/(150
+ Zferrite) ³ 130 W
Giải bất phương trình đối với Zferrite),
ta được kết quả 1000 W. Điều này cho
thấy lõi sắt được lựa chọn cho ứng dụng này sẽ có trở kháng nhỏ nhất là 1000 W trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Đối
với một bộ lõi sắt cho trước, trở kháng nhỏ nhất (jwL) sẽ xuất hiện tại tần số nhỏ nhất 0,15 MHz.
Kết hợp 2 trường hợp được trích dẫn
ở trên, thì trường hợp 2 tại tần số đo 0,15 MHz có một số yêu cầu nhỏ đối với
trở kháng của lõi sắt. Bất kỳ giá trị trở kháng nào của lõi sắt lớn hơn giá trị
này đều có thể được chấp nhận được.
Để xác định các lõi sắt được lựa
chọn đạt đến chức năng mong muốn, xem xét cấu hình đo được trình bày trong Hình
F.4. Để đo trở kháng giữa điểm Z và đất chuẩn, sử dụng đồng hồ đo trở kháng
thông thường hoặc máy phân tích mạng. Cách khác là đo điện áp và dòng điện tại
điểm Z (/ và V trong Hình F.4), sau đó tính toán trở kháng Z. Phép đo trở kháng
phải được thực hiện tại tần số 0,15 MHz. Tuy nhiên, nên đo trở kháng trong toàn
bộ dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz để đảm bảo không có điện dung tạp tán kết hợp
với lõi sắt và cáp đồng trục làm giảm trở kháng lõi sắt. Điều này cần lưu ý vì
số liệu phòng thí nghiệm cho thấy hầu như không thể đạt được trở kháng mong
muốn chỉ với một sợi dây đồng trục đi qua lõi sắt. Vì vậy cần phải có nhiều sợi
dây đồng đi qua lõi sắt. Điều này làm tăng điện dung tạp tán gây ảnh hưởng bất
lợi đến trở kháng của lõi sắt. Khả năng để đạt được trở kháng mong muốn theo
tần số đã được minh chứng trong phòng thử nghiệm.

Hình
F.4 - Cấu hình đo cơ bản đo trở kháng 150 W
và lõi sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC G
(Tham
khảo)
CÁC PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ITE
G.1. Hoạt động của màn hình
Nếu EUT có màn hình, phải sử dụng
các qui tắc hoạt động sau.
- Đặt độ tương phản ở mức lớn nhất;
- Đặt độ sáng ở mức lớn nhất hoặc ở
mức không phát hiện được vạch quét nếu vạch quét không phát hiện được ở độ sáng
nhỏ hơn độ sáng lớn nhất;
- Đối với màn hình màu, sử dụng chữ
trắng trên nền đen để đại diện cho tất cả các màu;
- Chọn trường hợp xấu hơn của tín
hiệu video dương hoặc âm nếu có sẵn cả hai loại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với màn hình có khả năng hiển
thị đồ họa, cho hiển thị một mẫu gồm toàn bộ thanh cuốn dọc Hs. Đối với các màn
hình chỉ có khả năng hiển thị văn bản, cho hiển thị một mẫu văn bản bất kỳ. Nếu
không phải hai loại trên thì sử dụng cách hiển thị điển hình.
EUT phải được làm việc theo phương
thức để tạo ra mức phát lớn nhất trong khi thỏa mãn các qui tắc hoạt động trên.
G.2. Hoạt động của thiết bị fax
Thiết bị fax phải được đo theo
phương thức truyền và thu ở trạng thái chạy không, sử dụng biểu đồ đo các máy
thu fax được ITU-T qui định, theo phương thức ảnh chi tiết nhất của EUT.
CHÚ THÍCH: Có thể cần phải lặp lại
dạng mẫu đo nhiều lần để đạt được điện thế nhiễu cao nhất của thiết bị fax.
G.3. Hoạt động của máy điện
thoại
Máy điện thoại có khả năng truyền
thông tin giọng nói bằng các tín hiệu số phải được đo theo phương thức truyền
và thu ở trạng thái chạy không trong điều kiện thu dữ liệu tiếng nói tiêu chuẩn
đối với các thiết bị đo điện thoại do ITU-T qui định.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CISPR 16-3, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 3: CISPR
technical reports.
IEEE Standard 1284-1, IEEE Standard
for information Technology & Transport Independent Printer/System Interface
(TIP/SI).
IEEE Standard 1394, IEEE Standard
for a High Performance Serial Bus - Firewire.
ISO/IEC 11801, Information
technology - Generic cabling for customer premises.
MỤC
LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. ITE loại B
4.2. ITE loại A
5. Giới hạn nhiễu dẫn tại cổng
nguồn và cổng viễn thông
5.1. Giới hạn điện áp nhiễu đầu nối
điện lưới
5.2. Giới hạn nhiễu dẫn phương thức
chung (phương thức không đối xứng) tại cổng viễn thông
6. Giới hạn nhiễu phát xạ
6.1. Giới hạn nhiễu phát xạ tại tần
số đo dưới 1 GHz
6.2. Giới hạn nhiễu phát xạ tài tần
số đo trên 1 GHz
7. Thể hiện giới hạn nhiễu tần
số vô tuyến CISPR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Áp dụng các giới hạn trong đo
kiểm tính tuân thủ của thiết bị sản xuất hàng loạt
8. Các điều kiện đo kiểm chung
8.1. Nhiễu môi trường
8.2. Bố trí chung
8.3. Bố trí EUT
8.4. Hoạt động của EUT
9. Phương pháp đo nhiễu dẫn tại
các cổng nguồn và các cổng viễn thông
9.1. Các bộ tách sóng dùng trong
phép đo
9.2. Máy thu đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4. Mặt đất chuẩn
9.5. Bố trí EUT
9.6. Đo nhiễu tại cổng viễn thông
9.7. Ghi lại kết quả đo
10. Phương pháp đo nhiễu phát xạ
10.1. Các bộ tách sóng dùng trong
phép đo
10.2. Máy thu đo ở dải tần dưới 1
GHz
10.3. Anten tại dải tần dưới 1 GHz
10.4. Vị trí đo tại dải tần dưới 1
GHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6. Đo nhiễu phát xạ tại dải tần
trên 1 GHz
10.7. Ghi lại kết quả đo
10.8. Thực hiện phép đo khi có tạp
âm nhiễu nền lớn
10.9. Tiến hành phép đo tại vị trí
lắp đặt của người sử dụng
11. Độ không đảm bảo đo
Phụ lục A (Quy định) Phép đo suy
hao vị trí của các vị trí đo khác
Phụ lục B (Quy định) Sơ đồ cây
dùng cho các phép đo tách giá trị đỉnh
Phụ lục C (Quy định) Cấu hình đo
cho các phép đo phương thức chung
Phụ lục D (Tham khảo) Sơ đồ mạch
ổn định trở kháng (ISN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục G (Tham khảo) Các phương
thức hoạt động đối với một số loại ITE