|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7187:2002 Hướng dẫn sử dụng phương pháp thay thế để đo bức xạ của lò vi sóng ở tần số lớn
Số hiệu:
|
TCVN7187:2002
|
|
Loại văn bản:
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
Người ký:
|
***
|
Ngày ban hành:
|
Năm 2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
|
ICS: | 33.100 | |
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA TCVN
7187 : 2002 CISPR 19 :
1983 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ ĐỂ ĐO
BỨC XẠ CỦA LÒ VI SÓNG Ở TẦN SỐ LỚN HƠN 1 GHZ Guidance
on the use of the substitution method for measurments of radiation from
microwave ovens for frequencies above 1 GHz Lời nói đầu TCVN 7187 : 2002 hoàn
toàn tương đương với tiêu chuẩn CISPR 19 : 1983. TCVN 7187 : 2002 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Guidance
on the use of the substitution method for measurments of radiation from
microwave ovens for frequencies above 1 GHz 1. Qui định chung 1.1 Nhiều lò vi sóng
gia dụng và lò vi sóng thương mại cỡ nhỏ, có kích thước lớn nhất không quá 1 m.
Qui trình đo của các thiết bị như vậy được nêu chi tiết trong điều 2 và qui
trình đối với các thiết bị khác cho trong điều 3. Trong cả hai trường hợp, thử
nghiệm tải của lò được tiến hành theo 6.5.4 của TCVN 6988 : 2001 (CISPR 11):
Thiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM)
− Đặc tính nhiễu điện từ − Giới hạn và phương pháp đo. 1.2 Qui trình đo trong
điều 2 và điều 3 được lặp lại đối với cả hai trường hợp phân cực đứng và phân
cực ngang ở tần số thử nghiệm. Phải chú ý rằng khoảng cách của điểm gấp khúc
xác định trong điều 3 thường là hàm số của tần số, và vì thế khoảng cách này
phải được xác định ở từng tần số thử nghiệm. 1.3 Nếu sử dụng dải tần
số của anten thu dạng phễu, chứa tần số cơ bản dùng trong lò vi sóng, thì phải
chú ý để đảm bảo rằng tần số cơ bản không ảnh hưởng đến các số đọc. 1.4 Các phép đo nêu ở
điều 2 và trong trường hợp có thể, cả các phép đo nêu trong điều 3 cần được
tiến hành ở vị trí thử nghiệm bằng phẳng, không có các đường dây trên không và
kết cấu phản xạ ở gần cũng như có đủ độ rộng để đặt được anten ở khoảng cách
qui định đảm bảo đủ độ cách biệt giữa anten, lò vi sóng cần thử nghiệm và các
kết cấu phản xạ. Vị trí thử nghiệm phù hợp được mô tả trên hình 3. 2 Qui trình đo đối với
lò vi sóng cỡ nhỏ 2.1 Đối với các lò vi
sóng có kích thước vật lý lớn nhất không quá 1 m, áp dụng qui trình đo dưới đây.
Lò vi sóng cần thử nghiệm được đặt trên bàn quay không phải là kim loại, mặt dưới
của lò vi sóng cách mặt đất 1 m. Anten thu dạng phễu đặt ở độ cao là 1 m cộng với
một nửa độ cao của lò vi sóng cần thử nghiệm (xem hình 1). Để hiệu ứng trường gần
kết hợp với bức xạ của lò vi sóng không làm ảnh hưởng đến phép đo, anten thu
dạng phễu phải được đặt ở khoảng cách R = 3 m tính từ bề mặt gần nhất của lò vi
sóng thử nghiệm, với điều kiện là độ mở lớn nhất D của anten thu dạng phễu có
kích thước D < , trong đó l là bước sóng của tần số thử nghiệm, D
và l tính bằng mét. Nếu
không thỏa mãn điều kiện này thì anten thu dạng phễu phải được đặt ở khoảng cách
R = 2 D2/l tính từ bề mặt gần nhất của lò vi sóng
thử nghiệm. Ví trí của anten thu dạng phễu phải được xê dịch một chút để đảm
bảo anten không đặt ở vị trí thu được tín hiệu lớn nhất hoặc nhỏ nhất gây ra do
kết hợp đặc biệt của các sóng bức xạ và phản xạ. Sau đó, lò vi sóng cần thử
nghiệm được quay một góc 360o trên mặt phẳng nằm ngang và ghi lại số đọc cao
nhất Y làm mức nhiễu bức xạ tại tần số thử nghiệm đó. 2.2 Lò vi sóng thử
nghiệm được lấy ra khỏi vùng thử nghiệm, đặt anten phát dạng phễu với tâm bức
xạ của nó ở điểm trước đó là bề mặt của lò vi sóng thử nghiệm gần nhất với
anten thu dạng phễu. Để đạt được độ lợi qui định, anten phát dạng phễu phải có kích
thước đảm bảo 2 D2/l < R, trong đó D là kích thước độ mở
lớn. Anten phát dạng phễu phải được hướng sao cho anten thu dạng phễu ở hướng
có độ lợi lớn nhất và có cùng phân cực với anten phát dạng phễu (xem hình 1).
Sau đó, xê dịch một chút vị trí của anten phát dạng phễu để đảm bảo anten thu
dạng phễu không ở vị trí thu được tín hiệu lớn nhất hoặc nhỏ nhất gây ra do sự
kết hợp đặc biệt của các sóng bức xạ và phản xạ. Bộ tạo tín hiệu cung cấp công suất
cho anten phát dạng phễu được điều chỉnh để có cùng một chỉ số Y trên bộ đo như
đã ghi được với lò vi sóng cần thử nghiệm. Công suất đầu vào của anten phát
dạng phễu Pt dB(pW) cộng với độ lợi
của anten phát dạng phễu (G dB) trừ đi độ lợi của lưỡng cực nửa sóng (có thể
lấy là 2 dB) được so sánh với giới hạn, nghĩa là Y + G − 2,0 ≤ L dB(pW). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.1 Đối với lò vi sóng
có kích thước vật lý lớn nhất vượt quá 1 m, áp dụng qui trình sau để đảm bảo đánh
giá tốt mức nhiễu phát. Trong điều kiện không gian tự do, công suất thu được
của anten giảm theo khoảng cách với mức 20 dB/đềcác. Nếu anten thu rất gần
nguồn, thì các hiệu ứng trường gần gây ra do kích thước vật lý của nguồn tạo
nên sai lệch so với mức giảm 20 dB/đềcác. Nhằm tránh sai số, cần thực hiện phép
đo với anten thu đủ xa tính từ nguồn để đảm bảo các hiệu ứng trường gần là
không đáng kể. 3.2 Trước tiên, phải xác
định hướng bức xạ lớn nhất do thiết bị cần thử nghiệm bằng cách sử dụng anten
dạng phễu có độ lợi thấp (khoảng 6 dB). Sau đó, tiến hành đo ở hướng bức xạ lớn
nhất, càng xa nguồn càng tốt nhưng tỷ số tín hiệu trên nhiễu không bị ảnh hưởng. 3.3 Sự biến thiên công suất
bức xạ đo được ở hướng bức xạ lớn nhất phụ thuộc vào khoảng cách từ thiết bị
cần thử nghiệm được vẽ như trên hình 2. Khoảng cách của điểm gấp khúc được xác
định bằng cách vẽ các đường thẳng cách nhau 5 dB (các đường nằm ngang được vẽ ở
khoảng cách gần hơn, còn các đường có độ dốc 20 dB/đềcác được vẽ ở khoảng cách
xa hơn) và các đường thẳng được đặt ở vị trí sao cho chứa nhiều nhất các giá
trị ghi được. Không được đặt anten thu dạng phễu ở chỗ cách thiết bị cần thử
nghiệm một khoảng ngắn hơn khoảng cách điểm gấp khúc đạt được, và anten thu
dạng phễu phải được chọn sao cho 2 D2/l
nhỏ hơn khoảng cách điểm gấp khúc. 3.4 Đối với các thiết
bị cần thử nghiệm có thể đặt trên bàn quay, sử dụng qui trình đo như được qui định
trong 2.1 và 2.2 để đánh giá các mức nhiễu phát, dùng giá trị R bằng khoảng cách
điểm gấp khúc. 3.5 Nếu thiết bị cần
thử nghiệm là một hệ thống lắp đặt hoặc không thể đặt trên bàn quay thì tìm
khoảng cách điểm gấp khúc như mô tả trong 3.2 và 3.3. Thiết bị đo sử dụng phải
được hiệu chuẩn sao cho có thể xác định được cường độ trường nhiễu bức xạ mà
không cần thay thế lò vi sóng bằng anten phát dạng phễu như qui định trong 2.2.
Chú thích – Để xác định
khoảng cách R, điểm đo tại anten phải là điểm phát hoặc tại miệng mở lớn nhất
của anten, như qui định của nhà chế tạo. Hình
1 − Phương
pháp đo − Phương pháp thay thế
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường biên của vị trí
thử nghiệm được xác định bởi hình elip. Phần phía trên vị trí thử nghiệm không
có đối tượng phản xạ. Hình
3 − Vị
trí thử nghiệm
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7187:2002 (CISPR 19 : 1983) về Hướng dẫn sử dụng phương pháp thay thế để đo bức xạ của lò vi sóng ở tần số lớn hơn 1 GHz
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7187:2002 (CISPR 19 : 1983) về Hướng dẫn sử dụng phương pháp thay thế để đo bức xạ của lò vi sóng ở tần số lớn hơn 1 GHz
2.973
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|