TCVN
7079-2:2002
THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ PHẦN 2: VỎ
ĐƯỢC THỔI DƯỚI ÁP SUẤT DƯ DẠNG BẢO VỆ “p”
Electrical
apparatus for use in underground mine Part 2: Pressurized enclosures Type of
protection “p”
Lời nói đầu
TCVN 7079-2: 2002 do
Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an
toàn mỏ” biên soạn, trên cơ sở IEC 79-2, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc
gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật.
THIẾT
BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ PHẦN 2: VỎ ĐƯỢC THỔI DƯỚI ÁP SUẤT DƯ DẠNG BẢO VỆ “p”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với thiết bị điện dùng trong
mỏ hầm lò có vỏ được thổi dưới áp suất dư - dạng bảo vệ “p”.
Thiết bị có dạng bảo
vệ “p” phải hoàn toàn tuân theo những yêu cầu tương ứng của TCVN 7079-0.
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
TCVN 7079-0:2002 Thiết
bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Yêu cầu chung.
TCVN 7079-7:2002 Thiết
bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo vệ “e”.
IEC 79-8 Electrical
apparatus for explosive gas atmospheres - Part 8: Classification of maximum
surface temparatures (Thiết bị điện dùng trong môi trường có khí nổ - Phần 8:
Phân loại nhiệt độ tối đa trên bề mặt).
IEC 529: 1989 Degrees
of protection provided by enclosures (IP Code) (Phân loại cấp bảo vệ cho vỏ thiết
bị).
3. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Dạng
bảo vệ “p” (Type of protection “p”)
Dạng bảo vệ đảm bảo
cho thiết bị điện làm việc an toàn bằng cách dùng khí thổi dưới áp suất dư.
3.2. Khí
bảo vệ (Protective gas)
Khí được duy trì ở áp
suất dư hoặc có tác dụng pha loãng khí hoặc hơi nguy hiểm cháy nổ đến mức độ
thấp hơn giới hạn nổ. Khí bảo vệ có thể là không khí, nitơ hoặc bất kỳ khí
không bắt cháy nào khác hoặc hỗn hợp của các khí này.
3.3. Duy
trì áp suất dư (Pressurization)
Lượng khí bảo vệ có
áp suất lớn hơn áp suất của khí quyển bên ngoài được duy trì ở trong vỏ thiết bị nhằm ngăn
ngừa khí nguy hiểm nổ thâm nhập từ bên ngoài vào trong vỏ thiết bị.
3.4. Vệ
sinh làm sạch (Purging)
Quá trình thổi qua vỏ
thiết bị và các ống hút, xả của chúng một lượng khí bảo vệ trước khi cấp điện
cho chúng. Điều này làm cho bầu không khí ban đầu thay đổi và duy trì nồng độ
khí trong đó ở mức thấp hơn giới hạn nổ.
3.5. Duy
trì áp suất dư nhờ tuần hoàn khí bảo vệ (Pressurization by circulation of
protective gas)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Duy
trì áp suất dư bằng bù đắp rò khí (Pressurization with leakage compensation)
Lượng khí có áp suất dư
được cấp liên tục vào trong vỏ thiết bị nhằm bù đắp sự rò khí do xuất hiện
những lỗ hổng, khe hở sau khi vệ sinh làm sạch.
3.7. Pha loãng
liên tục (Continuous dilution)
Kỹ thuật cấp khí bảo
vệ liên tục vào trong vỏ thiết bị có chứa những nguồn khí và hơi nguy hiểm nổ
nhằm mục đích pha loãng khí và hơi nguy hiểm nổ nếu như nó xuất hiện.
3.8. Thiết
bị có khả năng gây kích nổ (Ignition-capable apparatus)
Thiết bị trong quá
trình làm việc bình thường phát ra các tia lửa, bề mặt nung nóng hoặc ngọn lửa có khả năng
gây bốc lửa môi trường khí nổ.
3.9 Hư hỏng
lộ rõ (Self-revealing fault)
Hư hỏng dẫn đến hoạt
động sai chức năng của thiết bị, đòi hỏi cần phải có hiệu chỉnh trước khi cho
thiết bị tiếp tục vận hành. Các hư hỏng này có thể được nhận biết bằng tín
hiệu âm thanh hoặc tín hiệu hiển thị.
3.10. Nguồn khí
hoặc hơi gây bốc lửa từ bên trong (Internal source of flammable gas or vapour)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.11. Vỏ
thiết bị (Enclosure)
Tất cả các vách ngăn
bao quanh các phần tử mang điện của thiết bị điện bao gồm các cửa, nắp đậy, khoang
đầu cáp, các cơ cấu chấp hành, ổ trục và các trục quay bảo vệ cho thiết bị làm
việc
được
an toàn.
3.12. Vỏ được
thổi dưới áp suất dư (Pressurized enclosure)
Vỏ thiết bị chứa đựng
khí có áp suất dư để ngăn ngừa sự thâm nhập của khí từ bên ngoài vào.
4. Yêu cầu kỹ
thuật
4.1. Yêu
cầu về cấu tạo
4.1.1. Để thỏa
mãn các yêu cầu vệ sinh làm sạch và duy trì thiết bị ở áp suất cao hoặc pha
loãng liên tục môi trường khí trong quá trình làm việc, vỏ thiết bị phải có cấp
bảo vệ ít nhất IP4X theo IEC 529.
Chú thích - Có thể
cần có những hình thức bảo vệ bổ sung để chống lại sự thâm nhập của nước hoặc đảm bảo cho
các tia lửa và các phần tử nóng đỏ không thoát ra được từ trong vỏ thiết bị.
4.1.2. Vật
liệu dùng để chế tạo vỏ thiết bị, các ống dẫn cũng như các phần tử kết nối
chúng phải
có
độ bền về hoá, lý cần thiết trong môi trường sử dụng chúng. Ngoài ra chúng còn
phải chịu đựng
được
nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt thiết bị trong môi trường làm việc mà không làm
ảnh hưởng đến dạng bảo vệ của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.4. Vị
trí, kích thước và số lượng các lỗ khí ra vào cần được xác định đầy đủ để đảm
bảo việc vệ sinh, làm sạch có hiệu quả. Số lượng các lỗ cấp thoát khí
cần được lựa chọn phù hợp với thiết kế và bố trí thích ứng
có thể ở cả những khoang liền kề với khoang chính của thiết bị. Để pha loãng
liên tục hỗn hợp khí trong vỏ thiết bị, ống xả khí vào cần được bố trí để đảm
bảo luồng khí bảo vệ trước hết bao trùm các phần tử của thiết bị điện và sau đó
là nguồn khí hoặc hơi cháy nổ ở bên trong vỏ.
Đối với các hệ thống
sử dụng khí bảo vệ tuần hoàn thì vỏ thiết bị cần có một hoặc nhiều lỗ hút cũng như
xả khí nối với các ống dẫn khí bảo vệ tương ứng.
Đối với các hệ thống
sử dụng khí dưới áp suất dư có bù rò khí, vỏ thiết bị phải được bố trí một hoặc
nhiều lỗ hút cũng như xả khí nối với các ống dẫn khí bảo vệ tương ứng. Các
miệng lỗ hút hoặc xả khí này cần được thiết kế và chế tạo sao cho chúng có thể
đóng kín khít lại sau khi vệ sinh làm sạch xong.
4.1.5. Việc
đấu nối điện thực hiện trực tiếp qua ống luồn cáp hoặc qua các ống dẫn cáp vào
trong
vỏ
thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu của 4.1.1 hoặc qua một khoang đầu cáp riêng thỏa
mãn một trong các dạng bảo vệ cho thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò của TCVN
7079-0.
4.1.6. Đối
với thiết bị điện tổ hợp, ví dụ như ắc quy, đó là một nguồn tích tụ tia lửa gây
nổ, cần chú ý khi thiết kế, lắp đặt sao cho có thể ngăn ngừa được tai
họa do xuất hiện
những tia lửa. Các thiết bị này phải được thiết kế và bố trí với dạng
bảo vệ thỏa mãn và phù hợp với môi trường làm việc bên ngoài và bên trong của
thiết bị.
Chú thích - Nếu sử
dụng ăcquy, cần lưu ý về sự rò khí nguy hiểm cháy từ bên trong vỏ ăcquy ra môi
trường bên ngoài.
4.1.7. Nếu
phần tử nào đó trong vỏ thiết bị ở trạng thái làm việc mà không có khí bảo vệ,
ví dụ như phần tử sấy, thì nó phải được bảo vệ bởi một trong các dạng như quy
định của TCVN 7079-0.
4.2. Mức
quá áp
Phải duy trì áp suất dư
tối thiểu là 0,05 kPa (0,5 mbar) so với áp suất khí quyển tại mọi điểm trong vỏ và tại
những ống liên kết nơi có thể xảy ra rò khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Khí
bảo vệ sử dụng để vệ sinh làm sạch, duy trì áp suất dư và pha loãng liên tục
nồng độ khí trong vỏ thiết bị tốt nhất phải là loại khí không cháy. Tính chất
hoá học hoặc những tạp chất của khí này không được phép làm giảm cấp bảo vệ
hoặc làm ảnh hưởng tới sự hoạt động an toàn và tin cậy
của thiết bị.
Chú thích - Khí bảo
vệ có thể được sử dụng vào mục đích khác, ví dụ như làm mát thiết bị.
4.3.2. Ống
hút vào máy nén khí không cho đi qua những vùng nguy hiểm. Nếu không tránh được, đường ống đi
qua những vùng này phải có đầy đủ các giải pháp đề phòng đảm bảo để không bị hút khí vào
trong trường hợp áp suất trong nhỏ hơn áp suất ngoài môi trường.
Chú thích - Khi sử
dụng khí trơ và có nguy cơ gây ngạt, phải gắn biển cảnh báo vào vỏ thiết bị.
4.3.3. Nhiệt
độ của khí bảo vệ không được vượt quá 40oC khi đo tại
miệng lỗ vào vỏ thiết bị. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu cho phép nhiệt
độ cao hơn hoặc là thấp hơn thì phải ghi rõ ràng giá trị nhiệt độ này trên vỏ.
Chú thích - Cần có
những giải pháp để ngăn ngừa hiện tượng đóng băng hoặc ẩm ướt lắng đọng trong vỏ thiết bị.
4.3.4 Trong các trường
hợp cần thiết, để đảm bảo tin cậy cho việc duy trì hoạt động của thiết bị điện, phải
cung cấp hai nguồn khí bảo vệ để thay thế khi bị sự cố. Mỗi nguồn khí bảo vệ
phải có khả năng duy trì mức độ áp suất yêu cầu hoặc tỷ lệ khí bảo vệ một cách
độc lập.
4.4. Yêu
cầu bảo vệ
Hai mức yêu cầu đối
với thiết bị có vỏ được thổi dưới áp suất dư hoặc thiết bị được liên tục pha
loãng khí phụ thuộc vào dạng của thiết bị, bản chất của việc rò khí, môi trường
làm việc, đặc điểm của việc lắp đặt và các yêu cầu của quá trình vận hành. Đó
là mức yêu cầu phải ngừng cung cấp điện cho thiết bị và phát tín hiệu báo động
(mức I) hoặc là chỉ phát tín hiệu báo động (mức II).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1.1. Trước
khi đóng nguồn cấp điện cho thiết bị hoặc là sau khi dừng thiết bị do mất áp
suất
dư
hoặc do khí không pha loãng được liên tục, cần phải vệ sinh làm sạch thiết bị.
Phải dùng hệ thống khóa liên động hoặc khóa bằng tay trong thời gian vệ sinh
làm sạch vỏ thiết bị cũng như hệ thống ống dẫn khí bảo vệ.
Chú thích - Lượng khí
bảo vệ cần thiết để vệ sinh làm sạch phải có ít nhất bằng 5 lần dung tích tự do
của vỏ thiết bị cùng với các hệ thống ống dẫn
4.4.1.2. Nếu
việc vệ sinh làm sạch thực hiện bằng tay thì trên vỏ thiết bị phải có biển cảnh
báo ghi như sau:
“CHÚ Ý - Trước khi
cho thiết bị khởi động hoặc là sau khi dừng thiết bị do mất áp suất dư hoặc do khí không pha
loãng được liên tục, phải cắt điện, vệ sinh làm sạch trong thời gian T phút với
luồng
khí
D hoặc khối lượng khí V, trừ khi biết rõ khí trong vỏ thiết bị có nồng độ thấp
hơn giới hạn nổ.”
4.4.1.3. Thiết
bị tự động hoá phải đáp ứng được việc cắt nguồn cấp điện khi bắt đầu xuất hiện
tín hiệu âm thanh hoặc hiển thị trong trường hợp mất áp hoặc do khí bảo vệ bị
giảm áp xuống thấp hơn giá trị quy định nhỏ nhất. Khi việc cắt điện không thể
thực hiện vì lý do an toàn thì tín hiệu âm thanh và tín hiệu hiển thị sự cố vẫn
phải kéo dài cho tới khi áp suất khí được khôi phục hoặc các giải pháp thích
ứng được đưa ra bao gồm cả việc cắt điện đã bị chậm lại.
4.4.1.4. Cửa và
nắp vỏ thiết bị mở ra được mà không cần dùng dụng cụ chuyên dùng phải được khóa
liên động, cho phép chỉ mở ra được khi tất cả các phần tử trong vỏ đã cắt khỏi
nguồn cung cấp điện. Thiết bị chỉ có thể đóng điện trở lại khi cửa hoặc nắp vỏ
thiết bị đã đóng kín.
4.4.2. Báo
động (mức II)
4.4.2.1. Trước
khi đóng nguồn cấp điện cho thiết bị hoặc sau khi dừng thiết bị do mất áp suất dư hoặc do khí
không được pha loãng liên tục, phải sử dụng khí bảo vệ để vệ sinh làm sạch vỏ
thiết bị
và
hệ thống ống dẫn, trừ khi biết rõ khí trong vỏ thiết bị và các đường ống dẫn có
nồng độ nằm dưới giới hạn nổ.
4.4.2.2. Trên
vỏ thiết bị cần có biển cảnh báo ghi như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.3. Nếu áp
suất khí ở bên trong vỏ hoặc của luồng khí bảo vệ giảm xuống thấp hơn giá trị
nhỏ nhất đã m” tả, thì tín hiệu phải lập tức thông báo để người vận hành thấy được
sự suy giảm áp suất của khí. Hệ thống khí ép phải được hồi phục lại càng nhanh
càng tốt, nếu không nguồn cung cấp điện phải được cắt bằng tay.
4.4.2.4. Đối
với những cửa và nắp đậy thiết bị có thể mở được mà không cần dụng cụ hoặc chìa
khóa, phải gắn
biển cảnh báo trên vị trí đó, ghi rõ:
“CHÚ Ý: CẤM MỞ KHI CÓ
ĐIỆN!” Trừ khi đã
xác định không tồn tại môi trường khí nổ.
4.4.3. Yêu
cầu chung cho việc cắt nguồn cung cấp điện và báo động
4.4.3.1. Khi
cửa và nắp đậy được mở ra để kiểm tra khi vận hành, phải thực hiện các yêu cầu
sau hoặc các cảnh báo tương tự:
“CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN!” Trừ những
nắp để hiệu chỉnh trong quá trình vận hành, trong trường hợp này, cảnh báo phải
ghi rõ: “XEM HƯỚNG DẪN TRƯỚC KHI MỞ”
Các yêu cầu ở 4.4.4
vẫn được áp dụng.
4.4.3.2. Khi
một nguồn khí bảo vệ được dùng chung cho các vỏ tách biệt, các giải pháp bảo vệ được thực
hiện cho những phần này phải tính đến hết những điều kiện bất lợi nhất cho toàn
bộ tổ hợp. Nếu dùng thiết bị bảo vệ chung, việc mở cửa hoặc nắp đậy không nhất
thiết phải cắt nguồn cung cấp điện cho toàn bộ tổ hợp hoặc báo động trong trường
hợp:
- Việc mở nắp được
báo trước bằng cách cắt nguồn cung cấp điện tới từng phần thiết bị, trừ những
phần thiết bị tuân theo các dạng bảo vệ của TCVN 7079-0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc đóng nguồn
cung cấp điện tới các thiết bị riêng biệt được thực hiện sau các thủ tục vệ sinh làm sạch
thích hợp chỉ ra ở 4.4.1.1 hoặc 4.4.2.1.
4.4.4. Lựa
chọn các bảo vệ
Lựa chọn các yêu cầu
bảo vệ được thể hiện trong bảng 1 và theo mô tả chi tiết trong phụ lục A.
Bảng
1 - Yêu cầu bảo vệ cơ bản cho thiết bị điện không có nguồn khí hoặc hơi gây
bốc lửa bên trong
Thiết bị có khả năng gây kích nổ
Thiết bị không có nguồn gây kích nổ khi hoạt động bình
thường
Cắt
nguồn cung cấp điện
Báo
động
5. Giới hạn
về nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt độ cao nhất
trên mặt ngoài vỏ thiết bị.
- Nhiệt độ cao nhất
của các phần tử ở bên trong vỏ thiết bị có các dạng bảo vệ như quy định trong
TCVN 7079-0 ngay cả khi áp suất khí bảo vệ hoặc nồng độ khí pha loãng bị giảm
khiến nó trở thành một phần tử nung nóng.
Trong quá trình làm
việc bình thường, các phần tử trong vỏ thiết bị tiếp xúc với môi trường nguy
hiểm nổ mà nhiệt độ trên các phần tử này vượt quá các giá trị quy định trong
TCVN 7079-0, thì phải có giải pháp thích hợp để nếu áp suất dư trong vỏ thiết
bị giảm thì môi trường khí nổ bị nung nóng bởi các phần tử này cũng không đạt
tới giá trị cho phép lớn nhất.
Tương tự, nếu nguồn
khí bảo vệ để pha loãng liên tục môi trường khí nổ trong vỏ thiết bị giảm, thì
phải có giải pháp thích hợp để đảm bảo nhiệt độ trên bề mặt của các phần tử này
không vượt quá giá trị cho phép lớn nhất quy định trong TCVN 7079-0; cũng không
có khả năng tiếp xúc với môi trường khí nổ trước khi các phần tử này được làm
nguội tới các giá trị cho phép lớn nhất.
Giải pháp thích hợp
có thể là đưa nguồn khí bảo vệ phụ vào hoạt động.
6. Phương
pháp thử
6.1. Trước
khi thổi dưới áp suất dư hoặc pha loãng khí liên tục ở trong vỏ thiết bị, phải
kiểm tra xem thiết bị có hoàn toàn tương ứng với các tài liệu kỹ thuật hay
không, nếu cần thì phải thực hiện việc thử nghiệm.
6.2. Phải
tiến hành các kiểm tra, thử nghiệm sau đây:
1) Vỏ thiết bị được
thiết kế có các giải pháp bảo vệ, vệ sinh làm sạch, bù trừ rò khí với áp suất dư,
có áp suất dư với tuần hoàn khí bảo vệ và liên tục pha loãng khí có tương ứng
với các quy định trong tiêu chuẩn này không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Không vượt quá các
giá trị nhiệt độ cho phép lớn nhất nêu ra trong mục 5.
4) Vỏ của các thiết
bị cầm tay phải đạt được thử nghiệm va đập.
5) Các mặt kính bảo
vệ và cửa quan sát của thiết bị phải đạt được thử nhiệt và thử va đập theo các
quy định trong TCVN 7079-0.
6.3. Thiết
bị phụ trợ
Các thiết bị phụ trợ như
các công tắc, hộp dập hồ quang không trọn bộ cùng với thiết bị phải đáp ứng các
yêu cầu làm việc trong môi trường khí nổ.
7. Ghi nhãn
Vỏ thiết bị phải được
ghi nhãn theo TCVN 7079-0 và các thông tin sau:
- dung tích bên trong
vỏ thiết bị;
- áp suất nhỏ nhất và
lớn nhất trong quá trình vận hành hoặc lưu lượng tối thiểu của dòng khí bảo vệ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy
định)
Thiết bị điện không
có nguồn khí hoặc hơi gây bốc lửa ở bên trong
A.1. Quy định
chung
Phụ lục này quy định
yêu cầu kỹ thuật về thổi dưới áp suất dư và pha loãng khí cho các thiết bị điện không có
nguồn khí hoặc hơi gây bốc lửa bên trong.
Các yêu cầu đưa ra
trong phần này áp dụng cho cả hai trường hợp là pha loãng liên tục bằng không
khí và thổi dưới áp suất dư bằng khí trơ.
Chú thích:
1) Trong trường hợp
có rò khí cần phải quan niệm rằng có thể có ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài vỏ thiết bị.
2) Tiêu chuẩn không
đề cập đến trường hợp rò khí cháy nổ có chứa oxy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc rò khí hoặc hơi
nguy hiểm gây bốc lửa từ trong vỏ thiết bị đối với thiết bị đo lường và kiểm
tra
có
thể xuất hiện trong quá trình làm việc bình thường cũng như trong trường hợp sự
cố. Bảo vệ có thể được duy trì bởi việc pha loãng liên tục khí bảo vệ đưa vào
trong vỏ thiết bị với số lượng đủ để giữ cho nồng độ khí và hơi nguy hiểm cháy
nổ nằm dưới giới hạn cho phép. Các giải pháp bảo vệ được kết hợp
để có thể đảm bảo chắc chắn ngay cả khi việc cấp khí bảo vệ bị gián đoạn. Khí
bảo vệ
thường
dùng là không khí.
Kỹ thuật bảo vệ tương
ứng khác là sử dụng khí trơ có áp suất dư. Trong trường hợp này không yêu cầu
việc pha loãng khí và dòng khí bảo vệ chỉ cần đủ để duy trì.
A.3. Phân
biệt sự rò khí
A.3.1. Dạng và lượng
khí rò rỉ từ trong vỏ thiết bị được phân ra như sau:
1) Rò rỉ bình thường
- Không rò rỉ: không
có sự rò khí và hơi gây bốc lửa.
- Có giới hạn: sự rò
khí và hơi gây bốc lửa ở mức có thể pha loãng dưới giới hạn cho phép.
2) Rò rỉ không bình
thường
- Có giới hạn: sự rò
khí và hơi gây bốc lửa ở mức có thể pha loãng dưới giới hạn cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá dạng rò khí
cho ta nhận ra rằng khi khí và hơi thâm nhập vào bên trong vỏ thiết bị có tác động lớn hơn
nhiều so với sự rò rỉ của chúng ra ngoài không khí. Các khái niệm “bình thường”,
“có giới hạn” và “không giới hạn” được sử dụng trong phụ lục này có cơ sở chung
chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn các rò rỉ trong không khí thông thường. Trong phụ
lục B cho các hướng dẫn đánh giá về các dạng rò khí.
A.3.2. Các
dạng rò khí kết hợp ở trong vỏ thiết bị như sau:
Dạng 1: không bình thường,
không bình thường có giới hạn
Dạng 2: không bình thường,
không bình thường không giới hạn
Dạng 3: bình thường
có giới hạn, không bình thường có giới hạn.
Dạng 4: không bình thường
có giới hạn, không bình thường không có giới hạn.
Phụ thuộc vào sự kết
hợp của các dạng rò này để chọn hệ thống bảo vệ tương ứng với các hướng dẫn nêu
trong bảng A.1 và các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
A.4. Yêu
cầu chung
A.4.1. Khi vỏ
thiết bị có chứa nguồn khí hoặc hơi nguy hiểm cháy nổ ở bên trong được lắp đặt
trong môi trường không nguy hiểm thì yêu cầu pha loãng khí liên tục được quyết
định bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) sự đánh giá về lượng
khí rò rỉ ra.
A.4.2. Khi vỏ
thiết bị có chứa nguồn khí hoặc hơi gây bốc lửa ở bên trong được lắp đặt trong
môi trường nguy hiểm thì hệ thống pha loãng khí liên tục phải đảm bảo cho khí
khỏi thâm nhập từ ngoài môi trường vào. Để làm được việc này khí dư trong vỏ
phải có áp suất ít nhất lớn hơn 0,05 kPa (0,5 bar).
A.5. Yêu
cầu về cấu tạo
A.5.1. Lỗ xả
khí phải đảm bảo để có thể giữ được môi trường khí an toàn khi thực hiện việc
pha loãng liên tục.
Chú thích - Khi sử
dụng khí trơ thì lỗ xả khí phải đóng lại ngay sau khi kết thúc việc vệ sinh làm
sạch nhằm ngăn ngừa tổn hao khí bảo vệ. Cũng phải đảm bảo để không gây nên sự
quá nguy hiểm do không thỏa mãn yêu cầu về khí hoặc là quá áp suất trong vỏ
thiết bị.
A.5.2. Số lượng
và vị trí của các lỗ xả khí phải chọn phù hợp với cấu tạo của vỏ thiết bị và bố
trí càng gần nguồn thoát khí hoặc hơi gây bốc lửa càng tốt. Diện tích hiệu dụng
của mỗi lỗ xả khí cho phép thực hiện một cách hiệu quả việc loại trừ các khí
hoặc hơi gây bốc lửa với toàn bộ tập hợp các rò rỉ.
A.6. Yêu
cầu bảo vệ
Ngoài các yêu cầu quy
định trong 4.4, cần tuân theo các yêu cầu sau đây:
A.6.1. Yêu
cầu cho mức độ I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Trong trường
hợp này bộ dập tia lửa phải lắp đặt trên mạch đầu vào của vỏ thiết bị để ngăn
ngừa xuất hiện tia lửa ở đây.
A.6.1.2. Khi
thiết bị nằm trong môi trường không nguy hiểm nổ, có cửa hoặc nắp vỏ thiết bị
có thể
mở
ra mà không cần dụng cụ chuyên dùng cần tuân theo:
- có tín hiệu tự động
cảnh báo khi cửa mở và tiếp tục phát tín hiệu này cho đến khi cửa hoặc nắp vỏ
thiết bị được đóng lại;
- có biển cảnh báo
ghi chữ “CHÚ Ý! CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN!” Trừ khi đã xác định không tồn tại môi trường
nguy hiểm nổ”.
A.6.1.3. Việc
vệ sinh làm sạch thiết bị phải tuân theo 4.4.1 và thông thường có bố trí khóa liên động tự động.
A.6.2. Yêu
cầu cho mức độ II
Khi thiết bị nằm
trong môi trường nguy hiểm nổ (vùng 1), có cửa hoặc nắp vỏ có thể mở ra mà không cần
những dụng cụ chuyên dùng thì cần trang bị tín hiệu tự động cảnh báo khi mở nắp
cho
đến
khi nó được đóng trở lại như quy định trong A.6.1.2.
A.6.3. Các
yêu cầu có thể áp dụng cho cả hai mức độ
Các yêu cầu sau đây được
bổ sung với những yêu cầu đã nêu ra trong mục 4 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN!”,
trừ khi chúng được dùng cho mục đích hiệu chỉnh. Khi đó phải ghi dòng chữ “XEM
CHỈ DẪN TRƯỚC KHI MỞ!”.
Vẫn phải áp dụng các
yêu cầu nêu trong 4.4.
A.6.3.2. Khi
hỗn hợp khí nổ được dẫn bằng đường ống vào trong vỏ, phải lắp đặt các bộ dập hồ
quang trên đường ống vào và cần thì cả trên đường ống ra.
Bảng
A.1 - Các yêu cầu cơ bản đối với thiết bị điện có nguồn khí và hơi gây
bốc lửa bên trong
Dạng kết hợp
Rò khí trong vỏ
Thiết bị có thể gây kích nổ
Thiết bị không có nguồn gây kích nổ khi hoạt
động bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không bình thường
1
không
rò khí
không
giới hạn
áp
dụng yêu cầu của mức độ I
áp
dụng yêu cầu của mức độ II
2
không
rò khí
không
giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
áp
dụng yêu cầu của mức độ II
3
có
giới hạn
có
giới hạn
áp
dụng yêu cầu của mức độ I
áp
dụng yêu cầu của mức độ II
4
có
giới hạn
không
giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
áp
dụng yêu cầu của mức độ II(2)
1) khí pha
loãng là khí trơ, không cho phép sử dụng không khí.
2) khí pha
loãng là khí trơ, nếu sự rò rỉ không bình thường không tự xuất hiện.
A.7. Cung
cấp khí bảo vệ
Các yêu cầu sau đây
bổ sung cho các yêu cầu trong 4.3 và A.4.
A.7.1. Khi
thực hiện pha loãng liên tục hỗn hợp khí nguy hiểm nổ bằng không khí có hiệu
quả thì cần giữ nồng độ này ở mức giới hạn thấp hơn giới hạn nổ 25%. Nếu dùng
các khí bảo vệ khác thì nồng độ ôxy cần duy trì trong vỏ ở mức thấp hơn 5% theo
thể tích hoặc là ở mức thấp hơn 50% nồng độ oxy nhỏ nhất trong hỗn hợp nổ, tuỳ
theo trường hợp nào thấp hơn. Trong cả hai trường hợp, giá trị nêu trên dựa
trên yếu tố an toàn.
A.7.2. Luồng
khí bảo vệ cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của A.7.1 và đảm bảo có thể pha loãng hỗn
hợp khí nổ thoát ra từ nguồn khí và hơi nổ.
A.7.3. Khi sử
dụng không khí để làm nguồn khí bảo vệ thì áp suất không khí ở trong vỏ phải
lớn hơn áp suất của khí nguy hiểm nổ. Trong trường hợp này nếu như không khí có
thể làm cho quá trình trở thành nguy hiểm hơn thì không thể chấp nhận được. Khi
đó cần sử dụng khí trơ để làm loãng liên tục hoặc thổi dưới áp suất dư với áp
suất thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn phân biệt
dạng rò khí bên trong vỏ
B.1. Khái
niệm chung
Cần phải phân biệt
các dạng rò khí của vật chất dễ bốc lửa ở bên trong vỏ vì hậu quả của việc rò
khí như thế khác hẳn việc thoát khí tương tự trong bầu khí quyển.
Trong trường hợp
không có khí pha loãng tồn tại ở trong vỏ thì việc rò khí có thể không nhận
thấy,
sẽ
dần dần làm tăng nồng độ bên trong vỏ cho đến khi bầu khí trong đó trở thành
bầu khí nổ. Việc tăng nồng độ này xảy ra dần dần, nhẹ nhàng trong quá trình hút
xả và khuyếch tán.
Việc rò khí nhất thời
ra ngoài trời làm tăng không đáng kể nồng độ của chất dễ bốc lửa trong khí quyển. Việc
rò khí nhất thời bên trong vỏ có thể còn lưu lại trong đó một thời gian dài sau
khi việc
rò
rỉ đã ngừng.
Do tính tích tụ của
vật chất, cần xác định mức độ quan trọng của quá trình “rò khí bình thường” và “rò khí không
bình thường” trong bầu khí quyển. “Bình thường” tính đến hoạt động có thể có
của thiết bị sau vài năm làm việc, sự xuống cấp của các bộ phận thuộc hệ thống
trong thời gian làm việc và ảnh hưởng của môi trường tới thiết bị được thiết kế
để hoạt động.
B.2. Rò khí
không bình thường
“Rò khí không bình thường”
xuất hiện có nguy cơ ít nhất là làm cho vật chất dễ bốc lửa thoát ra từ hệ thống chứa
đựng chúng tồn tại trong thời gian thiết bị làm việc. Các thiết bị và kết cấu
bị xuống cấp khi vận hành hoặc sau những năm sử dụng không được coi là “rò khí
không bình thường” như khái niệm dùng ở đây.
Mặc dù những quy tắc
riêng không thể áp dụng chung cho tất cả các thiết kế, nhưng nói chung thiết kế phải tính
đến “rò khí không bình thường” nếu khí hoặc hơi dễ bốc lửa được chứa trong ống,
bình chứa, ống xếp hoặc ống xoắn trong hệ thống có những mối ghép cố định ở bên
trong vỏ và nếu các hệ thống nguyên mẫu không bị rò rỉ khi thử nghiệm với trị
số áp suất gấp 1,5 lần định mức, trừ trường hợp do nguyên nhân khác có thể dùng hệ
số an toàn khác. Những mối ghép trong hệ thống như thế được
thực hiện với những đường ống có ren, hàn, nén, ép hoặc phương pháp tương tự
nào
đó
được coi là “rò khí không bình thường”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Rò khí
bình thường có giới hạn
Các hệ thống không
thể xếp được vào loại “rò khí không bình thường” cần coi là “rò khí bình thường
có giới hạn”. Những mối ghép quay hoặc trượt, mặt bích, ống mềm phi kim loại thường
có
rò
rỉ rất ít sau một thời gian làm việc.
Cần chú ý tới khả
năng xuống cấp các bộ phận của thiết bị khi sử dụng dẫn đến việc rò khí hoặc
hơi dễ bốc lửa nhanh đến nỗi hệ thống pha loãng không thể duy trì được nồng độ
thấp dưới giới hạn nổ. Những kiểu cấu tạo như thế thường ít được dùng, nhưng
khi được dùng thì chúng không được xếp vào loại “rò khí bình thường có giới
hạn”.
Yêu cầu quan trọng
của “rò khí bình thường có giới hạn” là không được vượt quá khả năng pha loãng
của hệ thống bảo vệ.
Trong vỏ có ngọn lửa
khi vận hành bình thường, cần coi việc dập tắt ngọn lửa là công việc bình thường
và thiết bị được xếp loại là “rò khí bình thường” trừ khi ngọn lửa trong trường
hợp có luồng khí hoặc hơi dễ bốc lửa được tự động dập tắt.
B.4. Rò khí
không bình thường có giới hạn
Theo thiết kế, việc
rò khí không bình thường có giới hạn là một dạng rò rỉ được duy trì ở mức độ
nằm trong khả năng pha loãng của hệ thống bảo vệ. Phần tử giới hạn có thể hạn
chế lưu lượng dòng khí. Trong trường hợp kết cấu có dùng những vòng khít đàn
hồi, nếu không có vòng khít đôi khi vẫn tồn tại dòng khí có giới hạn.
B.5. Rò khí
không bình thường không giới hạn
Việc rò khí không
bình thường là “không giới hạn” khi mức độ rò rỉ không nằm trong khả năng xử lý
của hệ thống pha loãng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66