TCVN
7079-18:2003
THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 18:
ĐỔ ĐẦY CHẤT BAO PHỦ - DẠNG BẢO VỆ “m”
Electrical
apparatus for use in underground mines - Part 18: Encapsulation - Type of
protection “m”
Lời nói đầu
TCVN 7079-18: 2003 do Tiểu ban kỹ thuật
tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an toàn mỏ” biên soạn, trên cơ sở IEC
79-18, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc
gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
THIẾT
BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 18: ĐỔ ĐẦY CHẤT BAO PHỦ - DẠNG BẢO VỆ “m”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với thiết bị điện hoặc những phần
tử của thiết bị điện, các phần tử Ex dùng trong mỏ hầm lò, có dạng bảo vệ đổ
đầy chất bao phủ “m”.
Thiết bị có dạng bảo
vệ “m” hoàn toàn phù hợp với những yêu cầu tương ứng của TCVN 7079-0.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 7079-0: 2002
Thiết bị điện dùng cho mỏ hầm lò - Phần 0: Yêu cầu chung.
TCVN 7079-7: 2002
Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo
vệ “e”.
TCVN 7079-11:2002
Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 11: An toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”.
IEC 44-4: 1980
Instrument transformers - Part 4: Measurement of partial discharges (Máy biến áp
đo lường - Phần 4: Đo sự phóng điện cục bộ).
IEC 127:1974
Miniature fuses - Cartridge fuse-links for miniature fuses (Cầu chảy nhỏ - Cầu
chảy dạng ống).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 62:1980 Plastics
- Determination of water absorption (Chất dẻo - Xác định khả năng hấp thụ nước).
ISO 179:1982 Plastics
- Determination of Charpy impact strength of rigid materials. (Chất dẻo - Xác
định độ bền va đập Charpy của vật liệu cứng).
ISO 1817:1985 Rubber,
vulcanised - Determination of the effect of liquids (Cao su, lưu hóa - Xác định
ảnh hưởng của chất lỏng).
3. Định nghĩa và
thuật ngữ
Trong tiêu chuẩn này
áp dụng các định nghĩa và thuật ngữ sau đây:
3.1. Đổ đầy chất bao
phủ (Encapsulation
“m”)
Dạng bảo vệ, trong đó
các phần tử của thiết bị có khả năng làm bốc lửa môi trường khí nổ do phát ra
tia lửa hoặc bị nung nóng được bao phủ hợp chất đổ đầy, do vậy mà môi trường
khí nổ xung quanh không thể bị kích nổ.
3.2. Hợp chất đổ đầy (Compounds)
Vật liệu nhựa nhiệt
cứng, nhựa nhiệt dẻo, nhựa êpôxi, nhựa đàn hồi có hoặc không có chất độn hoặc
chất phụ gia sau khi đông cứng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải nhiệt độ, trong
đó tính chất của hợp chất đổ đầy ở trạng thái cất giữ cũng như trong vận hành
vẫn hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
3.4. Nhiệt độ làm
việc lâu dài của hợp chất đổ đầy (Continuous operating temperature of the
compound)
Nhiệt độ lớn nhất,
tại đó hợp chất đổ đầy vẫn chịu đựng và duy trì được các thông số đã cho của
nhà sản xuất.
3.5. Phần tử Ex (Ex component)
Một phần tử của thiết
bị điện không sử dụng đơn độc trong môi trường khí nổ, khi kết hợp sử dụng
trong một thiết bị hoặc hệ thống nào đó đòi hỏi phải được cấp chứng chỉ bổ
sung.
4. Yêu cầu đối với
hợp chất đổ đầy
4.1. Tài liệu của nhà sản
xuất đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu của TCVN 7079-0 phải mô tả
một cách chính xác về hợp chất đổ đầy cũng như giải pháp công nghệ đổ đầy được
sử dụng.
4.2. Tài liệu mô tả
phải bao gồm:
- tên và địa chỉ của
nhà sản xuất vật liệu đổ đầy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giải pháp xử lý bề
mặt, ví dụ như tráng véc-ni;
- dải nhiệt độ của
hợp chất đổ đầy;
- nhiệt độ làm việc
lâu dài của hợp chất đổ đầy.
5. Yêu cầu về kết cấu
đối với thiết bị điện
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Việc lựa chọn
hợp chất đổ đầy để sử dụng phụ thuộc vào đặc tính của từng hợp chất. Phải chú ý
đến các tính chất của hợp chất đổ đầy đáp ứng các yêu cầu của dạng bảo vệ “m”.
Bề mặt của hợp chất
đổ đầy bao phủ cho các bộ phận thiết bị, cho các phần tử Ex tiếp xúc với môi trường
nguy hiểm nổ phải đáp ứng được các yêu cầu trong 5.2.3 của TCVN 7079-0.
Các bộ phận của thiết
bị cũng như các phần tử Ex đổ đầy chất bao phủ được thiết kế để lắp đặt trong
một vỏ riêng biệt không cần phải đáp ứng các yêu cầu trong 5.2.3 của TCVN
7079-0.
5.1.2. Không cho phép
để lại các lỗ hổng khi thực hiện việc bao phủ hợp chất đổ đầy. Cho phép bao phủ
các phần tử (rơle, transistor v.v…) được thiết kế với dung tích tự do trong vỏ
đến 100 cm3. Độ dày của hợp chất bao phủ cho các phần tử này ít nhất
phải là 3 mm. Đối với các phần tử có dung tích nhỏ hơn 1 cm3 độ dày của hợp
chất bao phủ có thể giảm xuống đến 1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép sử
dụng các hợp chất đổ đầy có tính chất co ngót, đề phòng dung tích tự do bị co
ngót quá giới hạn cho phép.
5.1.3. Thiết bị điện,
bộ phận của thiết bị cũng như các phần tử Ex đổ đầy hợp chất bao phủ phải được
thiết kế để có thể nối được với nguồn cấp điện ngoài chịu được dòng ngắn mạch
dự kiến đến 4000 A, trừ trường hợp trên nhãn thiết bị ghi rõ giá trị của dòng
ngắn mạch dự kiến cho phép.
5.1.4. Dạng bảo vệ “m”
của thiết bị phải được duy trì ngay cả khi xảy ra quá tải hoặc xuất hiện những hư
hỏng đơn dẫn đến quá áp hoặc quá dòng, ví dụ như ngắn mạch hoặc hư hỏng các
linh kiện, kể cả thay đổi các đặc tính của chúng, hỏng các mạch in v.v…. Chuẩn
mực chấp nhận xem trong 8.2.1.3.
Các phần tử trong
5.1.5 và khoảng cách xuyên qua hợp chất đổ đầy mô tả trong 5.3 phải được coi là
đối tượng không thể bị hư hỏng.
5.1.5. Các phần tử
a) Các phần tử được
coi là đối tượng không thể bị ngắn mạch hoặc là có điện trở nhỏ hơn giá trị
danh định khi được bao phủ bởi hợp chất đổ đầy tuân theo tiêu chuẩn này và ở
trạng thái vận hành bình thường chúng chỉ phải chịu hai phần ba giá trị điện áp
hoặc công suất theo quy định của nhà chế tạo linh kiện, đó là:
- điện trở màng mỏng;
- điện trở dây quấn
một lớp dạng xoắn ốc;
- lõi dây quấn một
lớp dạng xoắn ốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tụ điện mi-ca;
- tụ điện giấy;
- tụ điện sứ.
c) Bộ ghép nối quang
và rơle sử dụng để cách ly các mạch điện, bao phủ bởi hợp chất đổ đầy tuân theo
tiêu chuẩn này được coi là đối tượng không thể bị hư hỏng cho các mạch được
cách ly khi:
- tổng U các giá trị
hiệu dụng của điện áp trong mạch không vượt quá 1000 V;
- các phần tử chịu được
độ bền điện khi thử nghiệm với điện áp ít nhất bằng 1,5 U theo phương pháp mô
tả ở 8.2.3.
d) Biến áp, cuộn dây
và các bối dây của động cơ được bao phủ bởi hợp chất đổ đầy tuân theo tiêu
chuẩn này được coi là đối tượng không thể bị ngắn mạch bên trong và biến áp được
coi là đối tượng không thể bị đánh thủng các cuộn dây khi:
- chúng có đường kính
dây nhỏ hơn 0,25 mm và hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của TCVN 7079-7;
- chúng được bảo vệ
quá nhiệt ở bên trong cuộn dây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.6. Việc cố định
các thiết bị, bộ phận thiết bị điện, các phần tử Ex được bao phủ hợp chất đổ đầy
phải thực hiện sao cho không làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ “m” của chúng.
5.2. Độ dày của hợp
chất đổ đầy
5.2.1. Độ dày giữa
mặt thoáng tự do của hợp chất đổ đầy và các phần tử, dây dẫn của thiết bị trong
hợp chất đổ đầy ít nhất phải là 3 mm.
Tuy nhiên, đối với
các thiết bị nhỏ, bộ phận và phần tử Ex có diện tích bề mặt tự do không quá 2
cm2 độ dày tối thiểu cho phép là 1 mm. Trong trường hợp thiết bị
điện hoặc các phần tử của chúng bao phủ hợp chất đổ đầy không chịu được thử
nghiệm chịu va đập theo TCVN 7079-0 hoặc thử nghiệm về độ bền điện theo yêu cầu
của 8.2.3 trong tiêu chuẩn này thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp chứng chỉ có ký
hiệu “X” cùng với yêu cầu bổ sung các hình thức bảo vệ khác, ví dụ như vỏ bảo
vệ bằng kim loại.
5.2.2. Thiết bị, bộ
phận và phần tử Ex có chứa các vỏ bảo vệ bằng kim loại ở bên trong thì độ dày
của hợp chất đổ đầy giữa vỏ bọc đến bất kỳ phần tử hoặc dây dẫn nào cũng không
được nhỏ hơn 1 mm.
Tuy nhiên, đối với
máy điện quay có cuộn dây nằm trong rãnh, độ dày tối thiểu của lớp cách điện
trong rãnh cho các bối dây ít nhất phải là 0,2 mm. Độ dày này được duy trì đến
cuối rãnh trên đoạn dài tối thiểu đến 5 mm. Tiếp theo độ dày của lớp bảo vệ
bằng hợp chất đổ đầy phải tuân theo yêu cầu của 5.2.1.
5.2.3. Không đặt ra
yêu cầu nào về độ dày của hợp chất đổ đầy đối với các phần tử hoặc dây dẫn của
thiết bị, bộ phận và phần tử Ex nằm trong các vỏ bảo vệ bằng vật liệu cách điện
có độ dày ít nhất là 1 mm. Trong trường hợp vỏ bảo vệ có độ dày nhỏ hơn 1 mm
thì tổng độ dày của vỏ và hợp chất đổ đầy phải thỏa mãn yêu cầu của 5.2.1.
Vỏ bảo vệ làm bằng
vật liệu cách điện phải đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm nêu trong Phụ lục C.
Nếu vỏ bảo vệ hoặc là
phần nào đó của vỏ bảo vệ làm bằng vật liệu phi kim loại trực tiếp chứa đựng
các phần tử mang điện trần thì khả năng chịu xâm thực và khoảng cách rò trên bề
mặt của vách vỏ bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu của 4.3 trong TCVN 7079-7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cần phải quan
tâm đến những hư hỏng có khả năng xuất hiện như mô tả trong 5.1.4 nếu như
khoảng cách giữa các phần tử mang điện được cố định bằng cơ khí, tách biệt nhau
trước khi bao phủ hợp chất đổ đầy và ít nhất phải thỏa mãn các giá trị ghi
trong bảng 1 đối với:
- cùng một mạch điện;
- giữa một mạch với
các phần tử kim loại nối đất;
- giữa hai mạch riêng
biệt;
Khoảng cách giữa các
đường dẫn trong mảng điện tử bao phủ hợp chất đổ đầy, ví dụ như mảng mạch in,
không được coi là khoảng cách xuyên qua hợp chất đổ đầy.
5.4. Giới hạn nhiệt
độ
Trong quá trình vận
hành bình thường, nhiệt độ không được vượt quá nhiệt độ trên bề mặt lớn nhất đã
ghi nhãn hoặc là cấp nhiệt độ hoặc là nhiệt độ làm việc lâu dài của hợp chất đổ
đầy.
Thiết bị điện, bộ
phận của thiết bị cũng như các phần tử Ex đổ đầy chất bao phủ phải được bảo vệ sao
cho ngay cả khi xảy ra các trường hợp sự cố như mô tả trong 5.1.3 và 5.1.4 cũng
không làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ “m”.
Điều này có thể đạt được
nhờ các phần tử bảo vệ không tự phản hồi trên nguyên lý điện, nhiệt, ở bên
ngoài hoặc bên trong thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
1 - Khoảng cách ngắn nhất qua hợp chất đổ đầy
Điện
áp danh định cho cách điện, V
Khoảng
cách ngắn nhất, mm
380
500
660
1000
1500
3000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10000
1
1,5
2
2,5
4
7
12
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Đấu nối ngoài
5.5.1. Cáp và dây dẫn
điện đi vào hợp chất đổ đầy phải được làm kín khít để đảm bảo cho bầu khí nguy
hiểm nổ không thể thâm nhập được vào thiết bị, bộ phận của thiết bị cũng như
các phần tử Ex đổ đầy chất bao phủ. Điều này có thể thực hiện được bằng cách
cho các phần tử mang điện ngập sâu vào trong hợp chất đổ đầy ít nhất là 5 mm.
5.5.2. Trong trường
hợp cáp được nối vĩnh cửu với thiết bị hoặc bộ phận của thiết bị đổ đầy chất
bao phủ thì chúng phải đáp ứng yêu cầu thử kéo ghi trong 8.2.2.
5.6. Bảo vệ cho các
thanh mang điện trần
Các thanh mang điện
trần xuyên qua bề mặt hợp chất đổ đầy phải có dạng bảo vệ phù hợp với một trong
các dạng liệt kê trong 9.2 của TCVN 7079-0.
5.7. Sự gắn kết
Khi có một phần tử
nào đó, ví dụ như một mạch in đã bao phủ riêng thì việc gắn kết chúng vào thiết
bị hoặc bộ phận đã bao phủ hợp chất đổ đầy phải được thực hiện theo hướng dẫn
của nhà chế tạo, ví dụ như bằng phương pháp đúc rót, dính keo hoặc nhúng
véc-ni, nhấn chìm chúng vào trong hợp chất đổ đầy, sao cho ẩm ướt không thể
thâm nhập được vào qua vị trí gắn kết này.
Phải hoàn toàn không
nhận thấy sự tách biệt nào sau gắn kết khi tiến hành các thử nghiệm nêu trong
8.2.1.
6. Yêu cầu bổ sung
đối với thiết bị điện đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Pin sơ cấp và
thứ cấp, ắc quy, bình điện
Chỉ có những pin, ắc
quy, bình điện sử dụng ở điều kiện bình thường cũng như trong các điều kiện do
nhà chế tạo quy định không có rò rỉ khí, chất điện phân, không tăng nhiệt độ
quá cao mới được phép bao phủ hợp chất đổ đầy.
Có thể để lại các lỗ
thoát khí có khả năng xuất hiện trong thiết bị, bộ phận của thiết bị cũng như
các phần tử Ex đổ đầy chất bao phủ. Trường hợp sự thoát khí hoặc sự biến dạng
của vỏ có ảnh hưởng đến dạng bảo vệ “m” thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
Khi đổ đầy hợp chất
bao phủ cho pin, ắc quy hoặc bình điện cần chú ý đến dung sai dãn nở, ví dụ như
do chất xốp mềm bọc ngoài chúng, gây nên mất cân bằng về áp suất trong hợp chất
đổ đầy.
Nếu như phần tử nạp
không nằm trong cùng một vỏ thì chứng chỉ thiết bị phải chỉ rõ điều kiện nạp và
trên nhãn được ghi thêm ký hiệu “X” theo quy định của 9.2 trong TCVN 7079-0.
Pin, ắc quy và bình
điện phải đáp ứng được các yêu cầu thử nghiệm nêu trong 8.2.4.
6.2. Cầu chảy
Các phần tử của cầu
chảy phải được bao bọc kín, ví dụ như bằng vỏ thủy tinh hoặc sứ trước khi bao
phủ hợp chất đổ đầy.
Đối với cấp điện áp
lớn hơn 60 V, cầu chảy phải có khả năng cắt theo yêu cầu của IEC 127 hoặc IEC
269.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Mẫu thử
Số lượng mẫu đưa đến
thử nghiệm ở cơ quan có thẩm quyền quy định như sau:
- 1 mẫu chưa bao phủ
hợp chất đổ đầy;
- 4 mẫu đã bao phủ
hợp chất đổ đầy.
8. Kiểm tra và thử
nghiệm
Phần này đưa ra những
yêu cầu bổ sung cho điều 8 của TCVN 7079-0, trừ những yêu cầu không liên quan
đến dạng bảo vệ “m”.
Tần số tiến hành các
thử nghiệm đối với thiết bị và hợp chất đổ đầy được nêu trong Phụ lục B.
8.1. Thử nghiệm hợp
chất đổ đầy
8.1.1. Thử độ bền
điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không quan sát thấy
bất kỳ cung lửa hoặc sự phá hủy nào suốt trong quá trình thử nghiệm này.
8.1.2. Thử hút ẩm
Thử nghiệm này chỉ thực
hiện cho các mẫu vật liệu đổ đầy dự định sử dụng cho thiết bị vận hành trong
môi trường ẩm ướt.
Cân xác định khối lượng
ba mẫu vật liệu đổ đầy ở trạng thái khô (xem ISO 62) có đường kính 50 mm ± 2
mm, dày 3 mm ± 2 mm. Ngâm các mẫu này vào chậu nước trong khoảng thời gian 24
h, ở nhiệt độ 23oC + 2 K. Lấy các mẫu ra, lau khô và cân xác định
khối lượng một lần nữa. Mẫu thử không được thay đổi khối lượng quá 1 %.
Nếu không tiến hành
thử nghiệm này, thì trên nhãn thiết bị phải có ký hiệu “X” và trong tài liệu kỹ
thuật của thiết bị phải ghi rõ phạm vi sử dụng.
8.2. Thử nghiệm các
thiết bị, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy
8.2.1. Thử nhiệt
8.2.1.1. Nhiệt độ lớn
nhất
Mẫu thiết bị điện, bộ
phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy phải được đem thử để
khẳng định rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong trường hợp sự
cố, không vượt quá giá trị nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt như quy định ở 5.1.4
Trong trường hợp
thiết bị, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy không đấu
nối với phụ tải ngoài, thử nghiệm được thực hiện theo quy định trong 8.5 của
TCVN 7079-0 nhưng với điện áp Un + 10 % và Un - 10 %.
Trong trường hợp
thiết bị, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy có đấu nối
với phụ tải ngoài, thử nghiệm được tiến hành bằng cách điều chỉnh dòng đến giá
trị đặt ngưỡng lớn nhất cho phần tử bảo vệ tác động.
Nhiệt độ được nâng
với các nấc không quá 2 K/h cho đến khi đạt đến nhiệt độ cuối cùng.
Chú thích - Phần tử
bảo vệ có thể là cầu chảy tương ứng với IEC 127 và dòng thử nghiệm có thể là
1,7 In.
8.2.1.2. Chu kỳ thử
nhiệt
Đặt vào trong mẫu thử
một vài cảm biến nhiệt độ tại các vị trí nóng nhất được cơ quan có thẩm quyền
quy định. Nếu trong mẫu thử có chứa cuộn dây, nhiệt độ có thể xác định qua sự
thay đổi điện trở của cuộn dây này.
Chu trình thử nghiệm
được chỉ rõ trên biểu đồ của Phụ lục A.
Ngắt điện khỏi mẫu và
đặt chúng ở nhiệt độ trong phòng 21oC ± 2 K. Sau đó đem mẫu vào
0 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - mẫu có chứa một
hoặc một số phần tử bảo vệ nhiệt. Trong trường hợp này, chỉ cần đóng điện vào
mẫu ở cấp điện áp tương ứng với cấp nhiệt độ thiết bị sao cho không gây tác
động lên phần tử bảo vệ nhiệt không tự phản hồi. Liên tục theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ bên trong hợp chất đổ đầy cho đến khi đạt tới trạng thái ổn định.
Đó là trạng thái có sự thay đổi nhiệt độ bên trong không quá 2 K/h. Thời gian
đóng điện thử nghiệm ít nhất phải là 1 h. Nhiệt độ ở bên trong
không được vượt quá nhiệt độ làm việc lâu dài của hợp chất đổ đầy (xem 3.4 và
5.4). Mẫu được cắt điện,
làm nguội từ (TAmax + 10)oC cho đến nhiệt độ trong phòng.
Sự khác nhau giữa nhiệt độ bên trong và bên ngoài mẫu là 2 K vẫn được coi là
đạt khi mẫu nguội đến nhiệt độ trong phòng. Sau đó mẫu được đưa
vào môi trường có nhiệt độ (TAmin - 5)oC ± 2 K; ở đây TAmin
là nhiệt độ thấp nhất của môi trường làm việc. Nhiệt độ của mẫu được
coi là ổn định khi nhiệt độ bên trong và bên ngoài mẫu chênh lệch nhau không
quá 2 K. Sau khi hạ xuống đến
nhiệt độ ổn định (Tamin - 5)oC ± 2 K. Đóng điện vào mẫu
thử với điện áp bằng 90 % đến 110 % điện áp danh định. Đó là điện áp tạo ra môi
trường thử nghiệm khắc nghiệt nhất cho thiết bị điện, trừ trường hợp tài liệu
quy định những giới hạn khác hoặc quá tải cho thiết bị. Liên tục theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ bên trong hợp chất đổ đầy cho đến khi đạt đến trạng thái ổn định.
Đó là trạng thái có sự thay đổi nhiệt độ ít hơn 2 K/h. Thời gian đóng điện thử
nghiệm ít nhất phải là 1/2 h. Mẫu được cắt điện,
làm nguội đến nhiệt độ (TAmin - 5)oC ± 2 K. Quá trình làm
nguội được kéo dài nửa giờ, trừ trường hợp chuẩn nhiệt độ 2 K yêu cầu kéo dài
hơn. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 8.2.1.3. Chuẩn mực
chấp nhận Sau khi tiến hành các
thử nghiệm nhiệt, mẫu được kiểm tra bằng mắt. Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu
quan sát không thấy bất kỳ một hư hỏng rõ rệt nào làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ
của thiết bị, ví dụ như rạn nứt, bong từng mảnh, lộ các phần tử được bao phủ
ra, co ngót hoặc phồng lên, phân hủy hoặc trở nên mềm đi, có nghĩa là hợp chất
đổ đầy không chịu được quá nhiệt. 8.2.2. Thử kéo cáp Không tiến hành thử
nghiệm này đối với các phần tử Ex. Theo yêu cầu của
5.5.2 thử nghiệm này được tiến hành như sau: Lực kéo căng được
tính bằng Niu-tơn có giá trị tương đương: - 20 lần đường kính
của cáp, tính bằng milimét; hoặc - 50 lần khối lượng
thiết bị đã đổ đầy hợp chất bao phủ, tính bằng kilôgam. Dù lực kéo được tính
bằng bất cứ cách nào nhưng phải có giá trị ít nhất là 1 N, đặt trùng phương với
hướng vào của cáp và giữ nguyên trong thời gian 1 h. Thử nghiệm được coi là đạt
nếu như không quan sát thấy bất kỳ một sự dịch chuyển nào giữa cáp và hợp chất
đổ đầy. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thử độ bền điện được
tiến hành như sau: a) giữa các mạch cách
ly về điện; b) giữa mỗi mạch với
tất cả các phần tử nối đất; c) giữa mỗi mạch với
bề mặt của hợp chất đổ đầy có thể bao gồm cả băng dính cách điện. Đối với thiết bị có
cấp điện áp đến 90 V, điện áp thử nghiệm sẽ là điện áp danh định 500 V. Đối với
thiết bị có cấp điện áp lớn hơn - điện áp thử nghiệm sẽ là 2 U + 1 000 V và ít
nhất là 1500 V với tần số từ 48 Hz đến 62 Hz, hoặc là điện áp thử nghiệm một
chiều có giá trị tương đương trong trường hợp xung áp xoay chiều có khả năng
gây hư hỏng cho các mảng điện tử trong hợp chất đổ đầy. Giá trị U được lấy như
sau: - tổng giá trị danh
định của điện áp trong các mạch đem thử nghiệm, đối với trường hợp a); - điện áp danh định
của mạch đem thử nghiệm, trong trường hợp b) và c). Tăng từ từ điện áp
thử nghiệm cho đến giá trị yêu cầu trong khoảng thời gian không ít hơn 10 giây.
và giữ nguyên giá trị thử nghiệm trong khoảng thời gian 60 giây. Thử nghiệm coi
là đạt nếu như không thấy xuất hiện cung lửa hoặc bất kỳ hư hỏng nào. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 8.2.4. Thử nghiệm pin
sơ cấp và thứ cấp, bình điện và ắc quy bao phủ hợp chất đổ đầy Đặt vào trong mẫu thử
một vài cảm biến nhiệt như mô tả ở 8.2.1. 8.2.4.1. Thử phóng
điện Mẫu thử được đặt vào
môi trường có nhiệt độ TAmax oC ± 2K, ở đây TAmax
là nhiệt độ làm việc lớn nhất và 2 K là chuẩn chênh lệch về nhiệt độ như mô tả
trong 8.2.1.2. Thử phóng điện được
tiến hành bằng cách cho pin, bình điện hoặc ắc quy đã được nạp đầy phóng điện
hoàn toàn lên một phụ tải ngoài theo một trong các trường hợp sau đây: - bằng 1 mΩ nếu như
thiết bị, bộ phận của thiết bị hoặc phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy có điện
trở hoặc thiết bị điện tử giới hạn dòng; - dòng được điều
chỉnh sao cho có giá trị bằng 1,7 lần dòng danh định của bất kỳ cầu chảy nào
bao phủ trong hợp chất đổ đầy; - dòng được điều
chỉnh sao cho không có bất kỳ phần tử bảo vệ nhiệt nào được bao phủ trong hợp
chất đổ đầy tác động. Nếu tải bao phủ hợp
chất đổ đầy cùng với pin, bình điện hoặc ắc quy được cố định trong mẫu thử,
chúng phải được coi là đối tượng có thể bị ngắn mạch, trừ trường hợp tải là đối
tượng không thể bị hư hỏng (xem 5.1.5). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Mẫu thử coi là đạt
nếu thỏa mãn các chuẩn mực nêu trong 8.2.1.3. 8.2.4.2. Thử độ bền
điện Phải tiến hành thử về
độ bền điện như nêu trong 8.2.3 nếu pin, bình điện hoặc ắc quy bao phủ hợp chất
đổ đầy không phải là nguồn cấp điện duy nhất sử trong thiết bị mà chúng còn được
nối điện với các nguồn khác. 9. Kiểm tra và thử
nghiệm thường xuyên 9.1. Kiểm tra bằng
mắt Thiết bị, bộ phận của
thiết bị và các phần tử bao phủ hợp chất đổ đầy phải được thường xuyên kiểm tra
bằng mắt. Phải không quan sát thấy bất kỳ một hư hỏng rõ rệt nào, ví dụ như rạn
nứt, bong từng mảnh, lộ các phần tử được bao phủ ra, co ngót hoặc phồng lên,
phân hủy hoặc trở nên mềm đi. 9.2. Thử độ bền điện Thử độ bền điện được
tiến hành với các điều kiện như mô tả ở 8.2.3: - giữa các mạch tách
biệt nối đến từ bên ngoài; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - giữa mỗi mạch nối
đến từ bên ngoài có điện áp làm việc lớn hơn 60 V với mỗi phần tử liền kề với
mạch đó. 9.3. Kiểm tra các
thông số về điện Các thông số về điện
như điện áp, dòng điện, công suất tác dụng v.v… phải phù hợp với các thông số
đã đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền. 10.
Ghi nhãn 10.1. Ghi nhãn cho
thiết bị điện Thiết bị cũng như các
bộ phận của thiết bị bao phủ hợp chất đổ đầy phải tuân theo các quy định về ghi
nhãn ít nhất như trong TCVN 7079-0. Đối với dạng bảo vệ “m”
ngoài các quy định trong điều 9 của TCVN 7079-0 cần ghi bổ sung như sau: 1) Dấu hiệu về dạng
bảo vệ: “m” 2) Các thông số về
điện tại đầu vào và đầu ra, ví dụ như điện áp, dòng điện v.v… ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4) Dòng ngắn mạch dự kiến
cho phép của nguồn cấp điện ngoài, nếu khác với 4000 A (xem 5.1.3). 10.2. Ghi nhãn cho
phần tử Ex Phần tử Ex bao phủ
hợp chất đổ đầy phải được ghi nhãn như quy định trong điều 9.4 của TCVN 7079-0.
Đối với dạng bảo vệ “m” cần ghi bổ sung như sau: 1) Dấu hiệu về dạng
bảo vệ: “m” 2) Các thông số về
điện tại đầu vào và đầu ra, ví dụ như điện áp, dòng điện v.v… 3) Thông số của dòng
chảy cho cầu chảy, nếu cần. 4) Dòng ngắn mạch dự
kiến cho phép của nguồn cấp điện ngoài nếu khác với 4000 A (xem 5.1.3). 5) Ký hiệu “U” nếu
cần. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chu
trình thử nghiệm nhiệt theo 8.2.1.2 
TAmax:
Nhiệt độ môi trường cực đại quy định khi làm việc TAmin:
Nhiệt độ môi trường cực tiểu quy định khi làm việc Un: Điện
áp danh định Tg α: građien nhiệt
độ ∆T: Chênh lệch nhiệt
độ giữa bên trong và bên ngoài mẫu Hình
A.1 - Chu trình thử nghiệm nhiệt theo 8.2.1.2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tần
số thử nghiệm đối với thiết bị điện có dạng bảo vệ “m” 
* Trừ trường hợp
thiết bị và các phần tử không lộ hẳn ra trong môi trường. Trong trường hợp
không tiến hành thử nghiệm này, thiết bị sẽ được ghi trên nhãn ký hiệu “X” và
tài liệu kỹ thuật cần chỉ rõ phạm vi sử dụng. ** Các thử nghiệm
này không bao gồm chuẩn đánh giá nhưng nó chuẩn bị mẫu cho các thử nghiệm
tiếp theo trong chu trình thử nghiệm. Phụ
lục C
(quy
định) Các
thử nghiệm khác đối với dạng bảo vệ “m” C.1. Chịu nóng Để xác định khả năng
chịu nhiệt, mẫu thử được giữ liên tục trong thời gian 4 tuần ở môi trường có độ
ẩm tương đối từ 90 % đến 95 %, nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm việc lớn nhất của
thiết bị từ 20 K đến 22 K và tối thiểu phải là 80oC. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 C.2. Chịu lạnh Khả năng chịu lạnh
của mẫu thử được xác định bằng cách đưa mẫu vào bảo quản liên tục trong thời
gian 24 h ở môi trường có nhiệt độ ít nhất dưới nhiệt độ làm việc thấp nhất của
thiết bị là 5 K và nhiều nhất là 10 K. C.3. Chịu được hóa
chất Mẫu phải được đem thử
để xem xét khả năng chịu được các hóa chất sau đây: - dầu và mỡ công
nghiệp; - dầu thủy lực dùng
trong mỏ. Các thử nghiệm được
tiến hành cho hai mẫu: - một mẫu được ngâm
trong thời gian 24 h vào dầu số No.2 như hướng dẫn trong Phụ lục “Tham khảo về
ngâm trong dầu” của ISO 1817, ở nhiệt độ 50oC. - mẫu thứ hai được
ngâm trong thời gian từ 24 h đến 26 h trong dầu thủy lực chứa 35 % nước. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-18:2003 về Thiết bị điện dùng trong hầm lò - Phần 18: Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ "m"
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-18:2003 về Thiết bị điện dùng trong hầm lò - Phần 18: Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ "m"
5.086
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|