TCVN
7079-0:2002
THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 0:
YÊU CẦU CHUNG
Electrical
apparatus for use in underground mine - Part 0: General requirements
Lời nói đầu
TCVN 7079-0:2002 do
Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an toàn mỏ” biên soạn,
trên cơ sở IEC 79-0, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc
gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐƯCP ngày 1/8/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
THIẾT
BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 0: YÊU CẦU CHUNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp
dụng cho các thiết bị điện thuộc nhóm I dùng trong mỏ hầm lò theo phân loại của
IEC 79-9, trong đó môi trường khí có áp suất từ 80 kPa (0,8 bar) đến 110 kPa
(1,1 bar), nhiệt độ từ - 20oC đến + 60oC. Những thông số
về môi trường khí nổ ngoài phạm vi này cần phải xem xét một cách đặc biệt.
Tiêu chuẩn này không
áp dụng cho các thiết bị không đáp ứng các quy định cũng như ghi nhãn của TCVN
7079 có các thông số kỹ thuật do nhà chế tạo quy định thấp hơn một trong các
giá trị: 1,2 V; 0,1 A; 20 µJ hoặc 25 mW. Tuy nhiên các thiết bị như vậy phải
tuân theo các quy định trong những phần khác của TCVN 7079 nếu chúng đấu nối
với các thiết bị có thể tạo ra mạch có thông số kỹ thuật lớn hơn các giá trị
nêu trên.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 6627-1:2000 (IEC
34-1) Máy điện quay - Phần 1: Thông số và tính năng.
IEC 79-3 Electrical
apparatus for explosive gas atmospheres - Part 3: Spark test apparatus for intrinsically
safe circuits (Thiết bị điện cho môi trường khí nổ - Phần 3: Thiết bị thử
nghiệm mạch an toàn tia lửa).
IEC 79-9 Electrical
apparatus for explosive gas atmospheres - Part 9: Terms and definitions.
Classification. Marking. (Thiết bị điện cho môi trường khí nổ - Phần 9: Thuật
ngữ và định nghĩa. Phân loại. Ghi nhãn).
IEC 82 Ballasts for
tubular fluorescent lamps (Chấn lưu cho đèn huỳnh quang dạng ống).
IEC 192 Low pressure
sodium vapour lamps (Đèn hơi natri áp suất thấp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 364.5.54
Electrical installation of buildings - Part 5: Selection and erection of
electrical equipment - Chapter 54: Earthing arrangements and protective
conductors (Lắp đặt điện trong công trình - Phần 5: Lựa chọn và lắp đặt thiết
bị điện. Chương 54: Bố trí tiếp đất và dây dẫn bảo vệ).
IEC 529 Degree of
protection provided by enclosures (IP Code) (Phân loại cấp bảo vệ cho vỏ thiết
bị). IEC 662 High pressure sodium vapour lamps (Đèn hơi natri áp suất cao).
ISO 262:1998 ISO
general purpose metric screw threads - Selected sizes for screws, bolts and
nuts (Ren vít hệ mét - Kích thước lựa chọn cho vít, bu lông và đai ốc).
ISO 266:1998 ISO
system of limits and fits (Hệ thống ISO dung sai và lắp ghép).
ISO 272: 1982
Fasteners - Hexagon products - Widths across flats (Cơ cấu bắt chặt - Sản phẩm
sáu cạnh - Chiều rộng mặt cắt ngang).
ISO 965:1998 ISO
general purpose metric screw threads - Tolerances (Ren vít hệ mét thông dụng - Dung
sai).
ISO 4762:1997 Hexagon
socket head cap screws (Vít sáu cạnh đầu xoáy).
3. Định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử
dụng các định nghĩa sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thiết bị
mà toàn bộ hoặc một phần của chúng sử dụng điện năng như các thiết bị phát điện,
truyền tải, phân phối, tích lũy, đo lường, điều khiển, biến đổi, tiêu thụ điện
năng và các thiết bị thông tin liên lạc.
3.2. Môi trường khí
nổ (Explosive gas atmosphere)
Hỗn hợp giữa không
khí, ở điều kiện áp suất khí quyển, với các chất dễ cháy dưới dạng khí, hơi
hoặc sương khi bốc lửa sẽ cháy và lan truyền sang toàn bộ bầu khí hỗn hợp còn
lại.
Chú thích - “Khí mỏ” có chứa
mêtan là khí dễ bốc lửa trong các mỏ than hầm lò.
3.3. Hỗn hợp khí thử
nổ (Explosive test mixture)
Hỗn hợp khí nổ chuyên
dùng để thử các thiết bị điện dùng trong môi trường khí nổ.
3.4. Nhiệt độ bốc lửa
của môi trường khí nổ (Ignition temperature of an explosive gas atmosphere)
Nhiệt độ thấp nhất
trên bề mặt bị nung nóng gây bốc lửa các chất dễ cháy ở dạng hỗn hợp của khí
hoặc hơi với không khí.
3.5. Nhiệt độ lớn
nhất trên bề mặt (Maximum surface temperature)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Điều kiện làm việc
bất lợi nhất gồm tình trạng quá tải hoặc điều kiện hư hỏng nào đó được chấp
nhận trong tiêu chuẩn riêng về dạng bảo vệ liên quan.
3.6. Kết cấu chống nổ
(The explosion-proof structure)
Các biện pháp đặc
biệt áp dụng cho thiết bị điện để ngăn ngừa bốc lửa môi trường khí nổ bao
quanh.
3.7. Cấp bảo vệ của
các vỏ (Degree of protection provided by enclosures)
Các biện pháp áp dụng
cho các vỏ thiết bị điện để:
a) bảo vệ cho con người
khỏi chạm vào các phần tử mang điện và tránh tiếp xúc với các bộ phận chuyển
động bên trong vỏ (trừ những trục quay và bộ phận tương tự) và bảo vệ chống các
vật rắn ngoại lai xâm nhập vào thiết bị;
b) bảo vệ chống nước
xâm nhập vào trong vỏ thiết bị.
Chú thích - Cấp bảo vệ phải tuân
theo IEC 529.
3.8. Cơ cấu đấu nối
(Connection facilities)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Khoang đầu cáp
(Terminal compartment)
Ngăn riêng hoặc bộ
phận của vỏ, có hoặc không liên hệ với khoang chính và chứa những cơ cấu đấu
nối.
3.10. Ống luồn cáp
(Cable entry)
Phần tử để dẫn cáp
điện vào trong thiết bị điện.
3.11. Vỏ thiết bị
(Enclosure)
Tất cả các vách ngăn
bao quanh các phần mang điện của thiết bị điện gồm các cửa, nắp, ống luồn cáp,
các cơ cấu chấp hành, trục quay và các ổ trục, bảo vệ cho các thiết bị điện làm
việc được an toàn.
3.12. Khe hở an toàn
thực nghiệm lớn nhất (M.E.S.G.) [Maximum experimental safe gap (M.E.S.G.)]
Khe hở lớn nhất giữa
hai phần của buồng thử nghiệm (qua mặt bích có bề rộng 25 mm với các điều kiện
thử nghiệm quy định) ngăn không làm bốc lửa hỗn hợp khí thử nổ ở bên ngoài với
tất cả các nồng độ nguy hiểm của hỗn hợp khí hoặc hơi với không khí khi hỗn hợp
khí bên trong bị bốc lửa.
3.13. Dòng điện bốc
lửa nhỏ nhất (MIC) [Minimum igniting current (MIC)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nhiệt độ
4.1. Nhiệt độ xung
quanh
Thiết bị điện làm
việc trong môi trường khí nổ thường được thiết kế để vận hành ở nhiệt độ xung
quanh từ -20oC đến + 40oC. Nếu thiết bị điện làm việc
trong phạm vi nhiệt độ khác với phạm vi này thì phải ghi vào nhãn phạm vi nhiệt
độ tương ứng.
4.2. Nhiệt độ tối đa
trên bề mặt thiết bị
Nhiệt độ tối đa trên
bề mặt thiết bị không được vượt quá:
- 150oC khi có bụi than bám
thành lớp;
- 450oC nếu tránh được bụi
than nguy hiểm nêu trên bám vào.
5. Yêu cầu chung
5.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Vỏ thiết bị
điện có thể mở nhanh hơn thời gian cần thiết đủ để phóng hết điện tích dư của
các tụ điện trong thiết bị với tổng năng lượng dư thừa là 0,2 mJ, phải có nhãn
trên vỏ thiết bị ghi rõ thời gian trễ cần thiết trước khi mở vỏ.
5.1.3. Thiết bị điện
có chứa các phần tử thoát ẩm phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn này và
các quy định trong phần riêng của TCVN 7079 về dạng bảo vệ liên quan.
Chú thích - Các thiết bị này thường
dùng tại lò chợ hoặc gần lò chợ, đặc biệt là khi cọ xát với kim loại có thể tạo
tia lửa gây nguy hiểm.
5.2. Vỏ bằng chất dẻo
5.2.1. Vỏ thiết bị
bằng chất dẻo phải ổn định nhiệt. Các dạng thử nghiệm liên quan được nêu trong
8.6.
5.2.2. Những lỗ có
ren của vỏ cho các cơ cấu bắt chặt, các nắp an toàn dự kiến mở ra khi điều
chỉnh, kiểm tra và thực hiện những thao tác khác, phải có một trong các dạng
sau:
a) các cơ cấu bắt
chặt bằng kim loại:
- tráng kim loại cho
các cơ cấu bắt chặt. Lớp tráng kim loại phải gắn cố định trong vật liệu chất
dẻo của vỏ;
- lỗ tráng trong các
vỏ chất dẻo dành cho các cơ cấu bắt chặt bằng kim loại phải có dạng ren thích
hợp với vật liệu dẻo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lỗ tráng trong vỏ
chất dẻo cho các cơ cấu bắt chặt bằng chất dẻo phải có dạng ren và vật liệu dẻo
thích hợp, đảm bảo về độ bền và tuổi thọ.
5.2.3. Những quy định
trong điều này cùng với các quy định trong 8.8 áp dụng cho vỏ chất dẻo, những
phần bằng chất dẻo của vỏ và những phần bằng chất dẻo lộ ra khác của thiết bị
điện, trừ những phụ tùng bằng chất dẻo như vòng đệm của đầu cáp vào, lớp cách
điện của phích cắm và ổ cắm, lớp cách điện của đầu nối và vòng đệm kín mà dạng
bảo vệ không phụ thuộc vào chúng.
Vỏ chất dẻo của thiết
bị điện di động và thiết bị điện cố định với các phần chất dẻo có khả năng bị
cọ xát khi bảo quản lau chùi tại chỗ phải được thiết kế sao cho khi sử dụng ở
điều kiện bình thường, bảo quản và lau chùi, tránh được nguy hiểm bốc lửa do
tích tụ tĩnh điện bằng cách:
a) có kích cỡ, hình
dáng, cách bố trí hoặc các phương pháp bảo vệ hợp lý khác, nhờ đó nguy hiểm do
tích tụ tĩnh điện không xảy ra;
b) chọn vật liệu chất
dẻo phù hợp, nhờ đó điện trở cách điện được đo theo phương pháp nêu ở 8.8 không
vượt quá 1 GΩ (xem chú thích 1);
c) hạn chế bề mặt vỏ
chất dẻo hoặc các phần chất dẻo của vỏ có diện tích nhỏ hơn 100 cm2 (xem chú thích 2).
Nếu đã khắc phục được
nguy hiểm bốc lửa trong thiết kế bằng cách (a), (b) hoặc (c) trên nhãn cảnh báo
phải ghi rõ biện pháp an toàn đã áp dụng.
Chú thích:
1) Khi chọn vật liệu
cách điện cần chú ý duy trì điện trở cách điện nhỏ nhất để tránh nguy hiểm khi
chạm vào những phần chất dẻo lộ ra cũng như chạm vào những phần tử mang điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Các yêu cầu đối
với vỏ và các phần tử của vỏ thiết bị điện có cấu tạo bằng kim loại được nêu ra
trong TCVN 7079-1.
6. Cơ cấu bắt chặt
6.1. Quy định chung
6.1.1. Cơ cấu bắt
chặt nhằm đáp ứng các yêu cầu bảo vệ hoặc sử dụng để ngăn không cho tiếp xúc
với các phần tử mang điện mà không được cách điện, phải dùng dụng cụ mới tháo
hoặc mở ra được.
6.1.2. Bu-lông của cơ
cấu bắt chặt cho vỏ bằng hợp kim nhẹ phải được chế tạo bằng hợp kim nhẹ hoặc
bằng các vật liệu khác, thích hợp với vật liệu của vỏ.
6.1.3. Các lỗ có ren
của vỏ cho các cơ cấu bắt chặt, những nắp an toàn của chúng dự kiến mở ra khi
hiệu chỉnh, kiểm tra và thực hiện những thao tác khác phải được tráng hợp kim
nhẹ có dạng ren thích hợp với vật liệu của vỏ.
6.2. Cơ cấu bắt chặt
đặc biệt
6.2.1. Khi có một
phần tử nào đó đòi hỏi cơ cấu bắt chặt đặc biệt, thì cơ cấu này phải là loại
chỉ có dụng cụ chuyên dùng mới mở ra được.
6.2.2. Có thể dùng
các cơ cấu bắt chặt sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các nắp bảo vệ
hoặc lỗ khoét che chắn mỗi đầu bu lông hoặc đai ốc với toàn bộ chiều cao và ít
nhất hai phần ba chu vi đường tròn của chúng. Các nắp bảo vệ phải được coi là:
- phần không thể tách
rời của vỏ,
- phần gắn với vỏ và
đảm bảo vững chắc cho vỏ,
- được cố định với vỏ
và không thể xoay rời ra được.
Đối với những giải
pháp nêu trên, các kích thước của bulông, của nắp và lỗ khoét bảo vệ ghi trong
Phụ lục A.
6.2.3. Các bulông và
đai ốc có đường kính ren danh định lớn hơn M24 không cần có nắp hoặc lỗ khoét
bảo vệ.
6.3. Cơ cấu liên động
Các cơ cấu liên động
phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với dạng bảo vệ và không thể bị mất tác
dụng bởi các dụng cụ thông thường.
6.4. Cọc đấu dây và
đầu cốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thử nghiệm mômen
xoắn được quy định trong 8.4.
6.5. Vật liệu hàn kín
và lấp đầy
6.5.1. Các vật liệu
hàn kín và lấp đầy, ngoại trừ các gioăng đệm cao su, phải là những hợp chất ổn
định hóa học, trơ và bền vững đối với những tác động bên ngoài (ví dụ như nước,
dầu và các dung môi khác), hoặc có tính năng bảo vệ khỏi những tác động đó.
Chúng phải có tính ổn định nhiệt khi thường xuyên làm việc ở nhiệt độ mà chúng
phải chịu tùy thuộc vào chủng loại của thiết bị điện.
6.5.2. Tính ổn định
nhiệt của các vật liệu này được coi là đạt nếu vật liệu ổn định với hai nhiệt
độ sau đây:
- chịu được nhiệt độ
thấp nhất với thang nhiệt độ làm việc của thiết bị;
- chịu được quá 20 K
so với nhiệt độ làm việc lớn nhất của thiết bị hoặc là chịu được 120oC,
lấy giá trị cao hơn.
6.6. Đầu nối
Áp lực tiếp xúc trên
các đầu nối điện phải chịu được sự thay đổi kích thước của các vật liệu cách điện
khi làm việc (do nhiệt độ, độ ẩm v.v...).
6.7. Cơ cấu đấu nối
để tiếp đất hoặc nối dây đẳng thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.2. Các thiết bị
điện có vỏ bằng kim loại cần phải có các cơ cấu đấu nối bổ sung để tiếp đất
hoặc nối dây đẳng thế. Không cần có các cơ cấu nối ngoài đối với các thiết bị
điện di động khi được cấp điện bằng cáp có lõi tiếp đất hoặc nối dây đẳng thế.
6.7.3. Đối với thiết
bị điện có cách điện kép không cần tới cơ cấu tiếp đất ngoài hay tiếp đất trong
hoặc nối dây đẳng thế. Đối với thiết bị có vỏ kim loại dùng làm các hệ thống
truyền dẫn cũng không cần đến tiếp đất bổ sung.
6.7.4. Việc tiếp đất
hoặc nối dây đẳng thế trong các khoang đầu cáp phải phù hợp với lõi dây có tiết
diện quy định trong IEC 364.5.54.
6.7.5. Để đảm bảo
tiếp xúc điện tốt, các cơ cấu đấu nối phải được chống rỉ có hiệu quả và phải
thiết kế sao cho các dây dẫn đảm bảo không tự nới lỏng, không bị vặn, xoắn và
duy trì được áp lực tiếp xúc.
Phải có biện pháp
phòng ngừa đặc biệt để chống rỉ nếu sử dụng các phần tiếp xúc có chứa hợp kim
nhẹ.
6.8. Cơ cấu đấu nối
và khoang đầu cáp
6.8.1. Thiết bị điện
chế tạo để nối với các mạch điện ngoài phải có các cơ cấu đấu nối, trừ các
thiết bị điện được chế tạo đã có sẵn cáp nối với chúng.
6.8.2. Khoang đầu cáp
và các lỗ luồn cáp vào phải được thiết kế sao cho các dây dẫn có thể nối được
dễ dàng.
6.8.3. Khoang đầu cáp
phải phù hợp các quy định trong phần riêng của TCVN 7079 về dạng bảo vệ liên
quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9. Ống luồn cáp và
dây dẫn
6.9.1. Ống luồn cáp
và dây dẫn phải được cấu tạo và lắp ghép sao cho chúng không làm thay đổi tính
chất cơ bản của dạng bảo vệ thiết bị điện mà chúng được nối. Điều này được áp
dụng với tất cả các đường kính cáp do nhà chế tạo quy định, phù hợp với các ống
luồn cáp đó.
6.9.2. Vòng đệm của
ống luồn cáp phải dùng một trong các loại sau đây (xem hình 1):
- vòng đệm kín khít
đàn hồi;
- cao su cứng hoặc nhựa
tổng hợp;
- vòng đệm kim loại (
khi dùng cáp có vỏ bọc kim loại);
- amiăng hoặc các dây
bện bằng amiăng.

1. Điểm rẽ nhánh của
cáp điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thân ống luồn cáp
4. Vòng kẹp có vành
lót
5. Cáp điện
Hình
1 - Minh họa sử dụng ống luồn cáp có vòng đệm
6.9.3. Ống luồn cáp
phải đảm bảo để:
1) luồn cáp qua vỏ
thiết bị mà không làm hư hỏng cáp;
2) kẹp được cáp, nối
ghép vỏ bọc thép, vỏ hoặc màn chắn kim loại.
6.9.4. Ống luồn cáp
phải có khả năng kẹp chặt cáp điện đề phòng bị kéo, giật tụt cáp ra hoặc xoắn
vặn cáp dẫn đến các cơ cấu đấu nối. Chúng phải đạt được thử nghiệm mô tả ở 8.9
hoặc 8.10.
6.9.5. Ống luồn cáp
phải không có cạnh sắc để khỏi làm hư hỏng cáp khi đưa chúng vào thiết bị theo
bất cứ hướng nào kể cả góc 90o so với trục đầu vào. Miệng ống luồn
cáp phải được loe tròn với bán kính cong của miệng loe không nhỏ hơn một phần tư
đường kính của cáp lớn nhất mà đầu vào cáp có thể cho cáp đi qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) trên thành, vách
vỏ thiết bị;
b) trên tấm phẳng được
thiết kế vừa khít vào trong hoặc trên vách của vỏ;
c) trong một khoang được
hàn hoặc gắn với vách vỏ như một bộ phận của thiết bị.
6.9.7. Lỗ hở trên vỏ
thiết bị điện dùng để lắp ống luồn cáp phải được thiết kế sao cho nếu không sử
dụng đến một lỗ hở nào thì nó phải được che chắn một cách tin cậy bằng phần tử
ngăn cách theo quy định ở phần riêng của TCVN 7079 về dạng bảo vệ thiết bị và
thỏa mãn mức bảo vệ của nó.
Phần tử ngăn cách này
chỉ có thể tháo ra được bằng các dụng cụ chuyên dùng.
6.9.8. Trong trường
hợp ngoại lệ, khi nhiệt độ vượt quá 70oC tại điểm luồn cáp, hoặc 80oC
tại điểm rẽ nhánh của lõi cáp, phải gắn nhãn bên ngoài thiết bị để chỉ dẫn cho
người sử dụng cách chọn cáp hoặc đi dây trong ống luồn cáp.
7. Yêu cầu bổ sung
đối với thiết bị điện đặc biệt
7.1. Máy điện quay
7.1.1. Các cửa thông
gió làm mát để lắp quạt gió ngoài:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- IP20 ở bên phía cửa
hút gió;
- IP10 ở bên phía cửa
thoát gió.
b) Đối với các máy
điện quay kiểu đứng, cần phải có biện pháp ngăn ngừa không để các vật bên ngoài
rơi vào cửa gió.
c) Đối với các máy
điện quay cấp bảo vệ IP10 được thỏa mãn chỉ khi cửa gió được thiết kế và bố trí
sao cho không để các vật bên ngoài có kích thước lớn hơn 12 mm rơi vào bộ phận
quay của máy, rơi thẳng đứng từ trên xuống hoặc văng vào do rung động.
7.1.2. Cấu tạo và lắp
đặt hệ thống quạt gió
Các quạt gió, vỏ
quạt, màn chắn gió v.v... phải có cấu tạo chắc chắn và chặt chẽ, đề phòng chúng
biến dạng và dịch chuyển có thể gây ra va chạm hoặc cọ xát giữa các phần quay
với các phần cố định.
7.1.3. Các khe hở của
hệ thống quạt gió
a) Khi vận hành bình
thường các khe hở giữa quạt gió với vỏ, màn chắn và các cơ cấu bắt chặt ít nhất
phải bằng 1/100 đường kính lớn nhất của quạt, phải không nhỏ hơn 1 mm và không
vượt quá 5 mm. Giới hạn trên có thể giảm xuống đến 1 mm nếu chúng được gia công
chính xác.
b) Các kích thước này
phải được đo khi thiết bị ở trạng thái tĩnh, tuy nhiên ở trạng thái bất lợi
nhất, các phần của thiết bị có thể nhô ra nhiều hơn khi vận hành bình thường.
Việc đo đạc này được thực hiện trước khi tiến hành thử nghiệm cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quạt gió ngoài
của máy điện quay được chế tạo bằng chất dẻo phải có điện trở cách điện không vượt
quá 1GΩ, đo theo phương pháp quy định ở 8.8.
7.2. Thiết bị đóng
cắt
7.2.1. Cấm sử dụng
thiết bị đóng cắt dòng một chiều có tiếp điểm nhúng chìm trong dầu.
7.2.2. Cấm sử dụng
các thiết bị điện đóng cắt dòng điện xoay chiều có tiếp điểm nhúng chìm trong
dầu khi điện áp định mức dưới 1 100 V; chỉ cho phép sử dụng khi điện áp trên 1
100 V và các cực của chúng được cách ly, với dung tích dầu không lớn hơn 5 lít
mỗi cực.
7.2.3. Các cầu dao
cách ly có công suất cắt nhỏ hơn hạng AC3, như quy định trong IEC 292-1, phải
có khóa liên động bằng điện hoặc bằng cơ với thiết bị cắt phụ tải tương ứng.
7.2.4. Khi thiết bị
đóng cắt chứa cầu dao cách ly thì cầu dao cách ly phải cắt điện ở tất cả các
cực và phải được thiết kế sao cho vị trí của những tiếp điểm cắt điện, hoặc
trạng thái hở mạch của chúng thấy được rõ ràng. Giữa cầu dao cách ly với vỏ
hoặc cửa của thiết bị đóng cắt phải được khóa liên động. Vỏ hoặc cửa này chỉ có
thể mở ra khi các tiếp điểm của cầu dao cách ly đã được cắt hoàn toàn khỏi
nguồn điện.
7.2.5. Cơ cấu thao
tác của cầu dao cách ly trong thiết bị đóng cắt phải có khóa móc duy trì ở
trạng thái hở mạch.
7.2.6. Trong thiết bị
đóng cắt, các rơ le bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ chạm đất phải đưa ra ngoài. Nút
phục hồi của rơ le phải có cơ cấu bắt chặt đặc biệt như mô tả trong 6.2 hoặc
phải đặt ngay trên vỏ chứa các rơ le.
7.2.7. Cửa, nắp của
các vỏ có chứa thiết bị điều khiển từ xa với các tiếp điểm đóng cắt phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) hoặc phải gắn bảng
ghi: “CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN”, trừ trường hợp sau khi mở các phần tử vẫn còn điện được
bảo vệ theo dạng bảo vệ tiêu chuẩn. Khi sử dụng dạng bảo vệ “e”, mức bảo vệ có
thể giảm đến IP20.
7.3. Cầu chảy
Các vỏ có chứa cầu
chảy phải có khóa liên động để việc tháo và tra dây chảy chỉ có thể thực hiện được
khi không có điện áp và cầu chảy không có điện cho đến khi vỏ cầu chảy được lắp
lại đầy đủ. Không cần khóa liên động khi trên vỏ thiết bị đã gắn bảng ghi: “cấm
mở khi có điện”.
7.4. Ổ và phích cắm
điện
7.4.1. Ổ và phích cắm
điện phải có khóa liên động bằng cơ hoặc bằng điện đảm bảo chúng không thể rời
ra khi các đầu tiếp xúc có điện và các đầu tiếp xúc không thể có điện khi phích
và ổ cắm đã rời ra.
Đối với ổ và phích
cắm điện không có khóa liên động như mô tả ở trên thì phải có cơ cấu bắt chặt đặc
biệt như quy định ở 6.2 và có gắn bảng ghi: “CẤM RÚT PHÍCH RA KHI CÓ ĐIỆN”.
7.4.2. Khi không lắp
với ổ cắm, không cho phép phích cắm cùng với các bộ phận của nó vẫn còn mang
điện.
7.5. Đèn chiếu sáng
7.5.1. Đèn chiếu sáng
phải được bảo vệ bằng chụp đèn và có thể bằng cả lưới bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.3. Cấm dùng đèn
chứa natri kim loại tự do, như đèn natri áp suất thấp phù hợp với IEC 192 cùng
với bản bổ sung No2. Được phép sử dụng
đèn natri áp suất cao, là loại đèn phù hợp với IEC 662.
7.6. Đèn cầm tay và
đèn cài mũ
7.6.1. Vỏ đèn cầm tay
và đèn cài mũ phải được chế tạo bằng vật liệu chịu được chất điện phân của
nguồn điện. Chất điện phân của nguồn điện không được rò rỉ dù đèn ở bất kỳ
trạng thái nào.
7.6.2. Khi đèn có đui
và bóng nằm ở ngăn riêng cách biệt với các ngăn khác thì đầu vào cáp và cáp nối
phải chịu được tải trọng kéo bằng 150 N và đảm bảo tính an toàn chống nổ. Vỏ
cáp nối phải được bọc bằng vật liệu chịu dầu và khó cháy.
8. Phương pháp thử
8.1. Thử chịu va đập
8.1.1. Thử chịu va
đập được tiến hành với mức năng lượng va đập thay đổi theo dạng bảo vệ của
thiết bị hoặc các bộ phận của nó như nêu trong bảng 1.
Bảng
1 - Thử chịu va đập
Nhóm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
jun
Có
nguy cơ bị phá hỏng do va đập cơ học
bình
thường
nhẹ
1. Các bộ phận
xuyên sáng có vỏ bảo vệ (vỏ bảo vệ không thử nghiệm)
4
2
2. Các bộ phận
xuyên sáng không có vỏ bảo vệ
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Các vỏ khác hoặc
các phần của vỏ (gồm cả vỏ bảo vệ và vỏ quạt)
20
7
Chú thích - Trong trường hợp
thiết bị đưa kiểm định ít chịu va đập - chúng được kí hiệu “X” tương ứng như
quy định ở 9.2.
8.1.2. Thiết bị điện đưa
thử nghiệm phải chịu tác động của khối lượng thử M kg rơi tự do, thẳng đứng
từ độ cao h, các giá trị M và h phụ thuộc vào năng lượng
va đập quy định ghi trong bảng 2. Khối lượng thử là búa va đập bằng thép có độ
bền cao, đầu hình bán cầu có đường kính 25 mm.
Bảng
2 - Mức thử nghiệm va đập
Năng
lượng tác động, E
jun
Khối
lượng, M
kg
Chiều
cao, h
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
0,25
0,4
0,8
4
7
1,0
0,4
0,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
1,0
Chú thích – h = E/M.g
với g ≈
10 m/sec2; h tính
bằng mét; E tính bằng jun; M tính bằng kilôgam

1. Chốt điều chỉnh
2. Ống dẫn bằng
nhựa
3. Mẫu thử nghiệm
4. Bệ thép (khối
lượng ≥ 20 kg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h - độ cao rơi (xem bảng 2)
Hình
2 - Thiết bị thử nghiệm rơi tự do để thử va đập
8.1.3. Mô tả về thiết
bị thử nghiệm rơi tự do tiêu chuẩn đối với thiết bị cố định nêu trên hình 2.
Khi không có điều kiện áp dụng phương pháp này, có thể sử dụng phương pháp con
lắc để thay thế. Trong trường hợp này, phần tử đập kể cả thanh hoặc dây đỡ phải
có khối lượng như ghi trong bảng 2 và khối lượng này phân bố để cho điểm va đập
lên mẫu thử nằm trên quỹ đạo của lực hướng tâm với cả hệ thống chuyển động.
Mặt bán cầu của đầu
búa bằng thép cứng phải được kiểm tra trước mỗi lần thử để khẳng định rằng
chúng ở trạng thái tốt và không bị hư hỏng.
8.1.4. Thông thường
thì các thử nghiệm được tiến hành cho các thiết bị đã lắp ráp hoàn chỉnh và sẵn
sàng để sử dụng. Khi điều đó không thể làm được đối với các bộ phận xuyên sáng,
việc thử nghiệm sẽ thực hiện với các phần tháo rời nhưng được cố định trên các
khung lắp ráp chúng hoặc trên khung tương tự. Nếu thiết bị dùng ximăng hoặc
chất gắn kết để gắn, những vật liệu đó cũng phải dùng để gắn các phần tử xuyên
sáng với khung tương đương.
8.1.5. Đối với những
bộ phận xuyên sáng bằng thủy tinh thì khi tiến hành thử nghiệm cứ mỗi mẫu trong
3 mẫu phải thử một lần. Đối với tất cả các bộ phận khác, cứ mỗi mẫu phải thử
hai lần. Điểm chịu va đập thường là điểm yếu nhất phải do các cơ quan chức năng
có thẩm quyền quy định.
8.1.6. Thiết bị điện
cố định phải đặt lên bệ thép (hình 2) để phương tác động vuông góc với bề mặt
cần thử nếu bề mặt là phẳng, hoặc vuông góc với tiếp tuyến của bề mặt cần thử
nếu bề mặt không phẳng. Đế của giá thử phải có khối lượng nhỏ nhất 20 kg, được
chôn chặt hoặc gắn xuống sàn (đổ bê tông chắc chắn).
Đối với các thiết bị
ở dạng treo, phương tác động phải vuông góc với mặt phẳng hoặc vuông góc với
tiếp tuyến tại điểm va đập nếu bề mặt không phẳng.
8.1.7. Việc thử
nghiệm tiến hành với nhiệt độ xung quanh là 25oC ± 10oC
trừ trường hợp thiết bị có vỏ bằng chất dẻo hoặc các bộ phận có vỏ bằng chất
dẻo; trong trường hợp này nhiệt độ thử nghiệm cao hơn 10 K so với nhiệt độ làm
việc của thiết bị điện, nhưng thấp nhất là 50oC, nếu cần thì thử mẫu
khác ở mức nhiệt độ thấp - 25oC ± 3oC. Đối với thiết bị
điện sử dụng trong các tòa nhà, nhiệt độ thử nghiệm mức thấp có thể là -5oC
± 3oC và thiết bị điện đó phải ghi nhãn hiệu tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.9. Mẫu coi là đạt
nếu khi thử va đập không làm hư hỏng dạng bảo vệ của thiết bị điện.
8.2. Thử rơi
8.2.1. Các thiết bị
điện cầm tay đã lắp ráp hoàn chỉnh phải tiến hành thử nghiệm bằng cách cho rơi
tự do bốn lần từ độ cao 1 m xuống sàn bê tông. Trạng thái rơi của mẫu trong
việc thử nghiệm rơi phải do cơ quan chức năng có thẩm quyền quy định.
8.2.2. Đối với các
thiết bị cầm tay có vỏ bằng vật liệu không phải chất dẻo, việc thử nghiệm được
tiến hành ở nhiệt độ 25oC ± 10oC. Đối với các thiết bị
điện có vỏ hoặc có những phần của vỏ bằng chất dẻo, việc thử nghiệm tiến hành ở
nhiệt độ - 25oC ± 3oC.
8.2.3. Mẫu thử nghiệm
coi là đạt nếu việc thử rơi không làm hư hỏng dạng bảo vệ của thiết bị điện.
Hư hỏng bề ngoài, sứt
sơn, vỡ những lá tản nhiệt hoặc những phần tương tự khác của thiết bị điện và
những vết lõm nhỏ có thể bỏ qua.
Vỏ quạt và lưới chắn
bên ngoài cho phép biến dạng hoặc dịch chuyển nhưng sự dịch chuyển hoặc biến
dạng đó không phải do các bộ phận chuyển động cọ xát gây nên.
8.3. Thử cấp bảo vệ
của vỏ
Thử nghiệm này phải
tuân theo IEC 529.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cọc đấu dây và
đầu cốt sử dụng để nối chịu một mômen xoắn khi xiết chặt hoặc nới lỏng phải được
thử khả năng chống xoắn và chống xoay với mômen xoắn ứng với các giá trị nêu
trong bảng 3.
Bảng
3 - Mômen xoắn tác dụng vào các cọc đấu dây và đầu cốt sử dụng để nối
Đường
kính thân
M4
M5
M6
M8
M10
M12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M20
M24
Mômen
(N.m)
2,0
3,2
5
10
16
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85
130
8.5. Thử nhiệt
8.5.1. Thử nghiệm nhiệt
được tiến hành ở chế độ danh định và với điện áp bất lợi nhất trong khoảng từ
90 % đến 110 % điện áp danh định của thiết bị điện ngoại trừ TCVN quy định
những giá trị khác đối với thiết bị điện công nghiệp tương đương.
a) Tuy nhiên, việc đo
nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt của các máy điện quay phải tiến hành với công
suất đầu ra và với điện áp bất lợi nhất trong khoảng từ 95 % đến 105 % điện áp
danh định xem IEC 34-1.
b) Đối với chấn lưu
trong đèn huỳnh quang có sử dụng điốt phải tính đến việc thử với 110 % điện áp
nguồn danh định (xem IEC 82).
8.5.2. Việc đo nhiệt
độ trên bề mặt, nhiệt độ trên các ống luồn cáp và nhiệt độ của các bộ phận khác
như quy định trong tiêu chuẩn này và các TCVN riêng về các dạng bảo vệ liên
quan, phải thực hiện trong môi trường xung quanh tương đương với điều kiện làm
việc bình thường của thiết bị.
Đối với các thiết bị
điện thường được dùng ở những điều kiện khác nhau, nhiệt độ ở mỗi điều kiện
phải được xác định và nhiệt độ cao nhất cần được xem xét. Khi nhiệt độ được xác
định cho điều kiện nào đó thì chỉ nhiệt độ này được ghi rõ trong báo cáo thử
nghiệm và thiết bị điện phải ghi nhãn phù hợp.
Các thiết bị đo (các
nhiệt kế, cặp nhiệt ngẫu v.v...) và các cáp nối phải chọn và bố trí sao cho
chúng không tác động đáng kể về nhiệt đối với thiết bị điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.4. Nhiệt độ bề
mặt lớn nhất phải không được vượt quá:
a) nhiệt độ lớn nhất như
quy định trong 4.2 đối với thiết bị điện mà mỗi phần tử của nó đều phải thử
nghiệm nhiệt;
b) nhiệt độ ghi trên
nhãn thấp hơn 5 K so với giá trị quy định trong 4.2 đối với thiết bị điện khác.
8.5.5. Nhiệt độ cuối
cùng mà thiết bị đạt tới khi mức gia tăng nhiệt độ không quá 2 K/h.
8.6. Tính ổn định
nhiệt của vỏ bằng chất dẻo
8.6.1. Tính ổn định
nhiệt của vỏ bằng chất dẻo, các phần tử bằng chất dẻo của vỏ và những gioăng
đệm bằng chất dẻo, mà dạng bảo vệ phụ thuộc vào nó, được coi là đạt khi các
phần tử này có thể chịu được bảo quản liên tục bốn tuần trong môi trường với độ
ẩm tương đối không thấp hơn 90%, nhiệt độ lớn hơn 20 K so với nhiệt độ làm việc
lớn nhất của chúng và thấp nhất là 80oC mà không làm hư hỏng dạng
bảo vệ của thiết bị.
8.6.2. Tính ổn định
nhiệt của vỏ bằng chất dẻo và các phần tử bằng chất dẻo của vỏ ở nhiệt độ thấp
được coi là đạt nếu chúng chịu được bảo quản trong 24 giờ ở nhiệt độ - 30oC
± 3oC mà không làm hư hỏng dạng bảo vệ của thiết bị.
8.7. Thử sốc nhiệt
Những phần tử làm
bằng thủy tinh của đèn và những cửa quan sát của thiết bị điện không được nứt
vỡ do sốc nhiệt gây bởi tia nước có đường kính khoảng 1 mm ở nhiệt độ 10oC
± 5oC phun vào khi chúng đang có nhiệt độ làm việc lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.1. Điện trở cách
điện được thử nghiệm trực tiếp trên chính bộ phận cần thử nếu các kích thước
của nó cho phép, hoặc thử nghiệm trên mẫu thử như thể hiện trên hình 3.
Hai điện cực song
song được gắn lên bề mặt như thể hiện trên hình 3, bằng sơn dẫn điện hòa với
dung môi không làm ảnh hưởng đến điện trở cách điện của mẫu thử.
Kích
thước tính bằng milimét

Hình
3 - Mẫu thử gắn với những điện cực bằng sơn dẫn điện
8.8.2. Vỏ hoặc là mẫu
thử phải có bề mặt nguyên vẹn và được rửa sạch bằng nước cất, sau đó bằng cồn
trung tính hoặc dung môi khác hòa trộn với nước và không gây ảnh hưởng đến vật
liệu của mẫu. Rửa sạch mẫu lần nữa bằng nước cất và làm khô. Sau đó, không được
dùng tay sờ vào vật mẫu, đặt vào môi trường sạch trong 24 h với nhiệt độ 23oC
± 2oC và độ ẩm tương đối trong khoảng từ 48 % đến 52 %.
8.8.3. Tiến hành thử:
a) Đặt điện áp một
chiều 500 ± 10 V vào các điện cực trong 1 phút.
b) Trong quá trình
thử nghiệm, điện áp này phải giữ ổn định để dòng điện nạp, do dao động điện áp,
tăng giảm không đáng kể so với dòng điện qua mẫu thử. Trong một số trường hợp, để
đảm bảo có thể dùng pin hoặc ắc qui.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9. Thử kẹp cáp
không bọc thép trong các ống luồn cáp
Thử kẹp cáp không bọc
thép trong các ống luồn cáp phải tiến hành với những vòng đệm kích cỡ cho phép
khác nhau cho mỗi loại ống luồn cáp. Mỗi phép thử gồm có hai phần: độ kẹp chặt
cáp và độ bền cơ.
8.9.1. Độ kẹp chặt
cáp
a) Trường hợp dùng
vòng đệm kín đàn hồi, mỗi vòng đệm được lắp trên măng-ranh thép, hình trụ sạch,
khô bóng, có đường kính bằng đường kính cáp nhỏ nhất cho phép đi qua vòng đệm,
do nhà chế tạo quy định cho các ống luồn cáp.
Trường hợp dùng vòng
đệm kín bằng kim loại, mỗi vòng đệm được lắp trên vỏ kim loại của mẫu cáp khô
sạch, có đường kính bằng mẫu cáp nhỏ nhất cho phép đi qua vòng đệm, do nhà chế
tạo quy định cho các ống luồn cáp.
b) Tất cả được lắp
ráp thành bộ vừa khít trong ống luồn cáp, rồi lắp lên máy thử kéo. Sau đó vòng
đệm được ép, quan sát giá trị lực xiết theo mômen xiết chặt tác động lên những
bu lông (trường hợp dùng miếng đệm với vòng kẹp và những bu lông) hoặc đai ốc
(trường hợp dùng những miếng đệm bắt bu lông). Cần đề phòng hiện tượng trượt
của măng-ranh hoặc mẫu cáp khi lực xiết chặt đạt tới giá trị (tính bằng
Niu-tơn) gấp 20 lần giá trị (tính bằng milimét) của đường kính măng-ranh hoặc
mẫu cáp.
c) Sau đó đặt lên
những bu lông hoặc đai ốc mômen có giá trị 110 % giá trị quan sát được trong
các điều kiện xác định nêu trên. Lực kéo không đổi được duy trì trong 6 giờ.
d) Độ kẹp chặt được
coi là đạt nếu độ trượt của măng-ranh hoặc mẫu cáp không lớn hơn 6 mm.
8.9.2. Độ bền cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tháo ống luồn cáp
ra kiểm tra ống luồn cáp và các bộ phận.
Việc thử nghiệm được
coi là đạt nếu không thấy hiện tượng hư hỏng gì trên mẫu thử. Có thể bỏ qua bất
kỳ sự biến dạng nào đó của vòng đệm kín.
8.10. Thử kẹp cáp bọc
thép trong các ống luồn cáp
8.10.1. Độ kẹp chặt
cáp
a) Việc thử kẹp cáp
bọc thép trong ống luồn cáp được thực hiện đối với mỗi cỡ ống luồn, sử dụng mẫu
cáp bọc thép có đường kính nhỏ nhất cho phép đi qua ống luồn cáp như quy định
của nhà chế tạo.
b) Mẫu cáp bọc thép
vừa cỡ được đặt vào thiết bị kẹp ống luồn cáp rồi lắp lên máy thử kéo. Sau đó
kẹp cáp được xiết chặt và giá trị lực kéo được quan sát theo mômen nhỏ nhất đặt
lên bulông (trường hợp kẹp cáp xiết chặt bằng bu lông) hoặc đai ốc (trường hợp
dùng thiết bị kẹp có đai ốc). Cần phải đề phòng hiện tượng trượt của cáp khi
lực kéo đạt giá trị (tính bằng Niu-tơn) gấp 80 lần giá trị (tính bằng milimét)
của đường kính ngoài vỏ bọc cáp.
c) Độ kẹp chặt cáp được
coi là đạt nếu độ trượt của vỏ bọc thực tế bằng không trong thời gian kéo 2
phút. Lực kéo duy trì với giá trị không đổi.
8.10.2. Độ bền cơ
a) Sau đó ống luồn
cáp được đưa ra khỏi máy thử kéo và đưa vào thử độ bền cơ bằng cách dùng những
bu lông hoặc đai ốc. Momen thử có giá trị gấp hai lần giá trị được xác định
trong việc thử kẹp cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được coi là
đạt nếu không thấy hiện tượng hư hỏng gì.
9. Ghi nhãn
Vì lý do an toàn, chỉ
thiết bị nào đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này mới được ghi
nhãn theo các nội dung quy định sau đây:
9.1. Thiết bị điện
phải ghi nhãn trên phần chính, ở chỗ dễ thấy. Nhãn phải dễ đọc, bền và có tính đến
khả năng bị hóa chất ăn mòn.
9.2. Nhãn phải gồm:
- tên nhà chế tạo
hoặc nhãn hiệu đăng kí;
- Nhận dạng kiểu loại
của nhà chế tạo;
- kí hiệu “Ex” biểu
thị thiết bị điện được cấu tạo và thử nghiệm để dùng trong môi trường khí nổ
hoặc được kết hợp đặc biệt với thiết bị như thế;
- kí hiệu được dùng
cho mỗi dạng bảo vệ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p - với thiết bị thổi
dưới áp suất dư;
q - với thiết bị đổ
đầy cát;
d - với thiết bị có
vỏ không xuyên nổ;
e - với thiết bị tăng
cường độ tin cậy;
ia - với thiết bị có
mạch an toàn tia lửa cấp a;
ib - với thiết bị có
mạch an toàn tia lửa cấp b;
- số loạt sản phẩm,
nếu cần, song không cần với:
a) những phụ tùng để
nối (cáp điện và những ống luồn cáp, các tấm đệm, phiến đấu dây, phích, ổ cắm
và cọc đấu dây);
b) các khí cụ điện
rất nhỏ có kích thước hạn chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- những vấn đề phụ
khác.
9.3. Nếu các dạng bảo
vệ được dùng cho những bộ phận khác nhau của thiết bị điện, mỗi bộ phận đó phải
mang kí hiệu của dạng bảo vệ tương ứng.
Thiết bị điện có
nhiều dạng bảo vệ khác nhau thì kí hiệu dạng bảo vệ trên phần chính phải hiện
trước và sau đó là kí hiệu của các dạng bảo vệ khác.
9.4. Trên thiết bị
điện rất nhỏ có kích thước hạn chế, nội dung ghi có thể giảm bớt trên nhãn hiệu
nhưng yêu cầu ít nhất phải có:
- kí hiệu “Ex”;
- tên hoặc nhãn của
cơ quan có thẩm quyền chứng nhận chất lượng hoặc an toàn;
- chứng chỉ;
- kí hiệu “X”,nếu có;
- tên hoặc nhãn hiệu
đăng kí của nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
Kích
thước của cơ cấu bắt chặt đặc biệt
Bảng
A.1 - Kích thước của cơ cấu bắt chặt đặc biệt nêu ở 6.2
Đường
kính danh định
Vành
hoặc lỗ khoét bảo vệ
của
ren, d
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
h
mm
danh
định, d2
mm
thu
nhỏ, d2
mm
6H
ISO
965
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/R286
min.
min.
max.
min.
max.
M4
4,5
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
8
9
M5
5,5
5
17
19
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M6
6,6
6
18
20
11
12
M8
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
25
15
16
M10
11
10
27
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
M12
14
12
31
35
20
22
M14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
36
40
24
26
M16
18
16
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
28
M20
22
20
46
50
33
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
24
57
61
40
42
Chú thích - Tránh dùng các bu lông và đai ốc 6
cạnh chìm đầu có đường kính ren định mức M5.

Hình
A.1