Chiều dày t của
cách điện qui định
Giá trị trung bình
mm
|
Điện áp một chiều
V
|
0,8 và 0,9
|
800
|
1,0 và 1,2
|
1000
|
1,2 < t ≤ 1,6
|
1400
|
1,6 < t ≤ 2,0
|
2000
|
t > 2,0
|
2500
|
9.1.4. Đánh giá kết quả
Không được xảy ra phóng điện đánh thủng.
9.2. Thử nghiệm hấp thụ nước có phân tích
trọng lượng
9.2.1. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
a) Đối với cáp có ruột dẫn có diện tích mặt
cắt danh nghĩa bằng hoặc nhỏ hơn 25mm2 và điện áp danh định đến và
bằng 0,6/1kV:
Mỗi mảnh thử nghiệm phải là một mảnh của lõi
có chiều dài khoảng 300mm.
b) Đối với tất cả các loại cáp khác:
Các phần có chiều dày 0,6mm đến 0,9mm phải
được mài hoặc cắt ở cách điện với các bề mặt song song và không sần sùi.
Các mảnh thử nghiệm dài từ 80mm đến 100mm và
rộng 4mm đến 5mm phải được đột từ các phần này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2. Qui trình thử nghiệm
a) Đối với các mảnh thử nghiệm như trong điểm
a) của 9.2.1:
Làm sạch bề mặt mảnh thử nghiệm bằng cách
lau, sử dụng giấy lọc có thấm nước.
Để mảnh thử nghiệm khô ở (70 ± 2)0C
cho đến khi khối lượng không đổi. Cũng có thể làm khô bằng cách đặt mảnh thử
nghiệm trong 24h trong lò áp suất thấp ở áp suất không quá 6,6 mbar và (70 ± 2)0C.
Làm nguội mẫu trong bình làm khô.
Cân mảnh thử nghiệm với độ chính xác đến
0,1mg. Đặt M1 là khối lượng tính bằng miligam.
Cuốn mảnh thử nghiệm xung quanh trục có đường
kính ít nhất bằng sáu đến tám lần đường kính của mảnh thử nghiệm, để uốn mảnh
thành hình chữ U và ấn các đầu qua các lỗ hở trên nắp của bình thủy tinh thích
hợp. Chỉ hai mảnh thử nghiệm của cùng một lõi được nằm trong bình thủy tinh
này.
Điều chỉnh vị trí của mảnh thử nghiệm sao cho
250mm chiều dài của mảnh thử nghiệm nằm trong nước khi đổ nước vào bình thủy
tinh đến mép của nắp đậy.
Sử dụng nước cất hoặc nước đã khử iôn đã đun
sôi từ trước.
Để mảnh thử nghiệm ở nhiệt độ và trong thời
gian qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Nếu không qui định thời gian thì thời
gian này phải là hai tuần đối với các chiều dày qui định đến 1,0mm, ba tuần đối
với các chiều dày từ 1,1mm đến 1,5mm, và bốn tuần đối với các chiều dày lớn hơn
1,5mm. Nếu không qui định nhiệt độ thì nhiệt độ phải là nồng độ lớn nhất của
ruột dẫn trừ đi 50C, nhưng không vượt quá 900C. Mức nước
phải được duy trì đến bề mặt bên trong của nắp đậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng làm khô mảnh thử nghiệm trong các
điều kiện giống với các điều kiện được sử dụng trước khi ngâm, tức là sử dụng
một trong hai phương pháp mô tả trên đây mà đã được sử dụng trước khi cân lần
thứ nhất. Đặt M3 là khối lượng cuối cùng này, tính bằng miligam.
b) Đối với các mảnh thử nghiệm như điểm b)
của 9.2.1:
Mảnh thử nghiệm, có các bề mặt được làm sạch
cẩn thận, phải được gia nhiệt ở (70 ± 2)0C trong chân không (áp suất
dư gần bằng 1 mbar) trong 72h. Vật liệu có các thành phần về cơ bản là khác
nhau không được xử lý đồng thời trong cùng một ngăn hoặc một lò.
Sau khi xử lý, mảnh thử nghiệm phải được để
nguội trong 1h trong bình làm khô và được cân làm tròn đến 0,1mg gần nhất (khối
lượng M1).
Sau đó, các mảnh thử nghiệm phải được ngâm
trong nước đã khử ion (hoặc nước cất) ở nhiệt độ và trong thời gian qui định
trong tiêu chuẩn đối với loại cáp cụ thể. Nếu không qui định nhiệt độ thì nhiệt
độ phải bằng giá trị nhiệt độ lớn nhất của ruột dẫn trừ đi 50C,
nhưng không lớn hơn 900C. Từng mảnh thử nghiệm phải được ngâm hoàn
toàn trong cốc thủy tinh riêng được trang bị bộ ngưng, hoặc trong cốc chuyên
dụng có nắp bằng thủy tinh.
Nếu sử dụng bộ ngưng, phần bên trên phải được
đậy bằng lá nhôm để ngăn nhiễm bẩn.
Sau thời gian qui định trong tiêu chuẩn đối
với loại cáp cụ thể, hoặc sau 14 ngày nếu không qui định thời gian trong tiêu
chuẩn cáp, mảnh thử nghiệm phải được chuyển sang nước đã khử ion (hoặc nước
cất) ở nhiệt độ phòng và giữ ở đó để làm nguội. Sau đó từng mảnh thử nghiệm
phải được lấy ra khỏi nước, vảy để loại hết các giọt nước bám vào, làm khô bằng
giấy lọc loại không để lại sợi, cân mảnh thử nghiệm và làm tròn đến 0,1mg gần
nhất (khối lượng M2). Cuối cùng, mảnh thử nghiệm phải được xử lý trong các điều
kiện như điều kiện được sử dụng trước khi ngâm. Đặt M3 là khối lượng cuối cùng
tính bằng miligam.
9.2.3. Thể hiện kết quả
a) Sự biến đổi khối lượng, tính bằng miligam,
phải được tính bằng một trong hai công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(M2-M3)/A
2) nếu khối lượng cuối cùng M3 lớn hơn M1:
(M2-M1)/A
Trong đó A, đối với các mảnh thử nghiệm như
trong điểm a) của 9.2.1, là diện tích bề mặt tính bằng centimet vuông của phần
chiều dài 250 mm của mảnh được ngâm trong nước, và đối với các mảnh thử nghiệm
như trong điểm b) của 9.2.1 thì A là tổng diện tích bề mặt của mảnh thử nghiệm
được ngâm trong nước, tính bằng centimet vuông.
b) Giá trị trung bình của sự biến đổi khối
lượng của hai mảnh thử nghiệm phải được ghi lại là giá trị biến đổi của lõi.
10. Thử nghiệm độ co
ngót đối với cách điện
10.1. Lấy mẫu
Phải lấy một mẫu dài khoảng 1,5L mm của từng
lõi cần thử nghiệm cách đầu của đoạn cáp ít nhất là 0,5m.
L là chiều dài cho trước trong tiêu chuẩn cáp
liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các lớp bọc, trừ các màn chắn đùn ép
bám chặt, nếu có, phải được lấy ngay ra khỏi các mẫu ruột dẫn có cách điện.
Trong khoảng thời gian không quá 5 min tính
từ khi cắt mẫu, phải đánh dấu chiều dài thử nghiệm L ± 5mm trên phần giữa của
từng mảnh của lõi. Đo khoảng cách giữa các dấu với độ chính xác 0,5mm. Từng
mảnh thử nghiệm phải được chuẩn bị bằng cách cắt và tuốt cách điện ra khỏi cả
hai đầu của từng mẫu đến vị trí cách các dấu từ 2mm đến 5mm.
10.3. Qui trình
Các mảnh thử nghiệm phải được đỡ nằm ngang
trong lò không khí bằng các đầu ruột dẫn trần hoặc trên bề mặt của bể chứa bột
tan, để cách điện có thể di chuyển tự do. Chúng phải được gia nhiệt ở nhiệt độ
và thời gian qui định trong tiêu chuẩn đối với kiểu cáp qui định.
Sau đó các mảnh thử nghiệm được để nguội
trong không khí về nhiệt độ phòng và khoảng cách giữa hai dấu trên mỗi mảnh
được đo lại và làm tròn đến 0,5mm gần nhất.
10.4. Thể hiện kết quả
Chênh lệch giữa các khoảng cách giữa các dấu
trước khi xử lý nhiệt và sau khi xử lý nhiệt và làm nguội phải được ghi lại
dưới dạng phần trăm của khoảng cách giữa các dấu trước khi xử lý.
11. Thử nghiệm độ co
ngót đối với vỏ bọc PE
11.1. Thiết bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thước đo có độ chia 1mm.
11.2. Lấy mẫu
Cáp cần thử nghiệm phải được để ở nhiệt độ
phòng trong 24h trước khi thử nghiệm.
Một mẫu có chiều dài (500 ± 5)mm phải được
lấy cách một đầu của đoạn cáp ít nhất là 2m.
11.3. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
Phải xác định chiều dài ban đầu (L1) của vỏ
bọc, ngay sau khi cắt, là giá trị trung bình của hai phép đo. Các phép đo này
phải được thực hiện theo chiều dọc và song song với trục mẫu cáp giữa các dấu
đối diện nhau trên đường kính tại các đầu của mẫu. Nếu mẫu bị cong, thì các
phép đo này phải được lấy ở bên ngoài và bên trong chỗ cong.
11.4. Qui trình thử nghiệm
Mảnh thử nghiệm phải được đỡ nằm ngang trong
lò không khí được gia nhiệt trước đến nhiệt độ trong tiêu chuẩn đối với kiểu
cáp qui định. Mảnh này phải được giữ trong lò trong thời gian qui định trong
tiêu chuẩn đối với kiểu cáp qui định.
Sau đó mảnh thử nghiệm được lấy ra khỏi lò và
để nguội ở nhiệt độ phòng. Chu kỳ này phải được thực hiện năm lần. Sau khi để
nguội về nhiệt độ phòng, phải xác định chiều dài cuối cùng của vỏ bọc (L2)
như qui định trong 11.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ co ngót tính bằng phần trăm DL được tính toán bằng
cách sử dụng công thức sau:
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Giá trị thử nghiệm
3. Khả năng áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Ổn định trước
6. Nhiệt độ thử nghiệm
7. Giá trị giữa
8. Phương pháp xác định khối lượng riêng
9. Thử nghiệm hấp thụ nước
10. Thử nghiệm độ co ngót đối với cách điện
11. Thử nghiệm độ co ngót đối với vỏ bọc PE