Trở
kháng ngắn mạch ở dòng điện danh định
|
Công
suất danh định
kVA
|
Trở
kháng ngắn mạch nhỏ nhất
%
|
25
đến 630
631
đến 1 250
1
251 đến 2 500
2 501
đến 6 300
6 301
đến 25 000
25
001 đến 40 000
40
001 đến 63 000
63
001 đến 100 000
Trên
100 000
|
4,0
5,0
6,0
7,0
8,0
10,0
11,0
12,5
>
12,5
|
CHÚ THÍCH 1: Nói chung các giá
trị trở kháng ngắn mạch nhỏ nhất ứng với công suất danh định lớn hơn 100 000
kVA phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các
khối một pha được đấu nối để tạo thành tổ máy ba pha, giá trị của công suất
danh định được áp dụng cho thông số tổ máy ba pha.
|
3.2.2.3. Công suất biểu kiến
ngắn mạch của hệ thống tại vị trí đặt máy biến áp cần được người mua quy định
trong bản yêu cầu để đạt được giá trị dòng điện ngắn mạch đối xứng dùng cho
thiết kế và thử nghiệm.
Nếu công suất biểu kiến ngắn mạch
của hệ thống không được quy định thì phải sử dụng giá trị cho trong bảng 2.
Bảng
2 – Công suất biểu kiến ngắn mạch của hệ thống
Điện
áp cao nhất dùng cho thiết bị, Um
kV
Cơ
sở biểu kiến ngắn mạch
MVA
Thực
tế hiện hành ở Châu Âu
Thực
tế hiện hành ở Bắc Mỹ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
52
và 72,5
100
và 123
145
và 170
245
300
362
420
525
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
1
000
3
000
6
000
10
000
20
000
30
000
35
000
40
000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
83
500
500
1
500
5
000
15
000
15
000
25
000
30
000
35
000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
000
83
500
CHÚ THÍCH: Nếu không được quy
định, giá trị từ 1 đến 3 phải được xem xét như tỷ số của trở kháng thứ tự
không và trở kháng thứ tự thuận của hệ thống.
3.2.2.5. Đối với máy biến áp
có hai cuộn dây riêng biệt, thường chỉ quan tâm đến ngắn mạch ba pha vì xem xét
trường hợp này là đủ về căn bản để khắc phục các loại sự cố khác có thể xảy ra
(ngoài trừ trường hợp đặc biệt được xem xét trong chú thích 3.2.5).
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp cuộn
dây nối ziczac, dòng điện sự cố một pha với đất có thể đạt đến giá trị cao hơn
dòng điện ngắn mạch ba pha. Tuy nhiên các giá trị cao này bị hạn chế theo hai
biên liên quan, đến một nửa cuộn dây và hơn nữa dòng điện chạy trong cuộn dây
nối sao khác lại thấp hơn dòng điện ngắn mạch ba pha. Nguy hiểm của lực điện
động tác động lên cuộn dây lắp cùng có thể cao hơn ở ngắn mạch ba pha hoặc một
pha tùy thuộc vào thiết kế của cuộn dây. Nhà chế tạo và người mua nên thỏa
thuận kiểu ngắn mạch nào cần quan tâm.
3.2.3. Máy biến áp có nhiều hơn
hai cuộn dây và máy biến áp tự ngẫu
Quá dòng điện trong các cuộn dây,
kể cả cuộn dây ổn định và cuộn dây phụ, phải được xác định từ các trở kháng của
máy biến áp và (các) hệ thống. Phải tính đến các dạng khác của sự cố hệ thống
khác có thể nảy sinh trong khi vận hành, ví dụ, sự cố pha – đất và sự cố pha –
pha kết hợp với các điều kiện nối đất máy biến áp và hệ thống liên quan (xem
IEC 60076-8). Đặc trưng của mỗi hệ thống (ít nhất là ở mức công suất biểu kiến
ngắn mạch và dãy tỷ số giữa trở kháng thứ tự không và trở kháng thứ tự thuận)
phải được người mua quy định trong bản yêu cầu.
Cuộn dây ổn định nối tam giác của
máy biến áp ba pha phải có khả năng chịu được quá dòng do các dạng khác nhau
của sự cố hệ thống gây ra mà các sự cố này có thể nảy sinh trong khi vận hành
kết hợp với các điều kiện nối đất của hệ thống liên quan.
Trong trường hợp máy biến áp một
pha đấu nối để tạo thành tổ máy ba pha, cuộn dây ổn định phải có khả năng chịu được
ngắn mạch trên các đầu nối của nó, trừ khi người mua quy định phải thực hiện
các biện pháp đề phòng đặc biệt để tránh nguy hiểm do ngắn mạch pha – pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4. Máy biến áp kích áp
Trở kháng của máy biến áp kích áp
có thể rất thấp và vì vậy quá dòng trong các cuộn dây được xác định chủ yếu
bằng các đặc trưng của hệ thống tại vị trí đặt của máy biến áp. Các đặc trưng
này phải được người mua quy định trong bản yêu cầu.
Nếu một máy biến áp kích áp được
nối trực tiếp với một máy biến áp với mục đích thay đổi pha và/hoặc biên độ
điện áp thì nó phải có khả năng chịu được quá dòng sinh ra do trở kháng kết hợp
của cả hai máy biến áp này.
3.2.5. Máy biến áp nối trực tiếp
với các thiết bị khác
Trong trường hợp máy biến áp nối
trực tiếp với các thiết bị khác, trở kháng của nó sẽ hạn chế dòng điện ngắn
mạch, trở kháng tổng của máy biến áp, hệ thống và thiết bị nối trực tiếp có thể
được tính đến, theo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
Điều này được áp dụng, ví dụ, cho
tổ máy biến áp máy phát nếu việc đấu nối giữa máy biến áp và máy phát được thực
hiện theo cách làm cho khả năng xảy ra sự cố hai pha với đất hoặc sự cố pha-pha
trong vùng này là không đáng kể.
CHÚ THÍCH: Nếu việc đấu nối giữa
máy biến áp và máy phát được thực hiện theo cách này thì có thể xuất hiện điều
kiện ngắn mạch nặng nề nhất, trong trường hợp tổ máy biến áp máy phát được nối
sao/tam giác có trung tính nối đất, khi sự cố pha-đất xuất hiện trên hệ thống
nối vào cuộn dây nối sao, hoặc trong trường hợp đồng bộ hóa lệch pha.
3.2.6. Máy biến áp đặc biệt là
máy biến áp lắp đặt trong hệ thống có tỷ lệ sự cố cao
Khả năng máy biến áp chịu quá dòng
thường xuyên phát sinh từ các ứng dụng cụ thể (ví dụ, máy biến áp lò hồ quang
và biến áp đặc tĩnh tại cung cấp cho hệ thống kéo), hoặc điều kiện vận hành (ví
dụ, số lượng sự cố xuất hiện nhiều trong (các) hệ thống được nối), phải được
thỏa thuận riêng giữa nhà chế tạo và người mua. Dự báo bất cứ điều kiện vận
hành không bình thường nào có thể xuất hiện trong (các) hệ thống phải được
người mua nêu ra trước với nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị điều chỉnh nấc nếu được
lắp đặt phải có khả năng mang quá dòng tương tự do ngắn mạch gây ra như các
cuộn dây. Tuy nhiên, bộ điều chỉnh theo nấc ở điều kiện có tải không yêu cầu
phải có khả năng đóng cắt dòng điện ngắn mạch.
3.2.8. Đấu nối trung tính
Đấu nối trung tính của cuộn dây nối
sao hoặc ziczac phải được thiết kế để quá dòng điện cao nhất có thể chạy qua
đầu nối này.
4. Thể hiện khả
năng chịu ngắn mạch
Các yêu cầu trong điều này áp dụng
cho cả máy biến áp loại ngâm trong dầu và máy biến áp loại khô như quy định
trong TCVN 6306-1 (IEC 60076-1) và 60076-11 tương ứng.
4.1. Khả năng
về nhiệt để chịu ngắn mạch
4.1.1. Quy định chung
Theo tiêu chuẩn này, khả năng về
nhiệt để chịu ngắn mạch phải được chứng minh bằng tính toán. Việc tính toán này
được thực hiện phù hợp với các yêu cầu của các điều từ 4.1.2 đến 4.1.5.
4.1.2. Giá trị của dòng điện
ngắn mạch đối xứng I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
trong đó:
Zt là trở kháng ngắn
mạch của hệ thống.
,
tính bằng ôm (W) cho mỗi pha (nối sao
tương đương) (2)
trong đó:
Us là điện áp danh định
của hệ thống, tính bằng kilôvôn (kV);
S là công suất ngắn mạch biểu kiến
của hệ thống, tính bằng mêga vôn ampe (MVA).
U và Zt được xác định
như sau:
a) đối với nấc chuyển đổi chính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zt là trở kháng ngắn
mạch của máy biến áp liên quan đến cuộn dây đang xét; tính như sau:
tính
bằng ôm (W) cho mỗi pha (nối sao tương
đương)[1]
(3)
trong đó:
zt là trở kháng ngắn
mạch đo được ở dòng điện và tần số danh định tại nấc điều chỉnh chính và tại
nhiệt độ chuẩn, tính bằng phần trăm;
Sr là công suất danh
định của máy biến áp, tính bằng mêga vôn ampe (MVA);
b) đối với các nấc điều chỉnh không
phải là nấc điều chỉnh chính:
U là điện áp nấc điều chỉnh[2]
của cuộn dây đang xét, tính bằng kilôvôn (kV), nếu không có quy định khác;
Zt là trở kháng ngắn
mạch của máy biến áp liên quan đến cuộn dây và nấc điều chỉnh đang xét, tính
bằng ôm (W) cho mỗi pha.
Đối với máy biến áp có nhiều hơn
hai cuộn dây, máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp kích áp và máy biến áp kết hợp
trực tiếp với các thiết bị khác, quá dòng được tính theo 3.2.3, 3.2.4 hoặc
3.2.5, nếu áp dụng được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ở cuộn dây nối ziczac,
dòng điện ngắn mạch trong trường hợp sự cố một pha-đất có thể đạt đến giá trị
cao hơn đáng kể so với sự cố ba pha. Sự gia tăng dòng điện này phải được quan
tâm khi tính độ tăng nhiệt của cuộn dây nối ziczac.
4.1.3. Thời gian của dòng điện
ngắn mạch đối xứng
Thời gian của dòng điện / được dùng
để tính khả năng về nhiệt độ để chịu ngắn mạch phải là 2 s nếu không có quy định
về khoảng thời gian khác.
CHÚ THÍCH: Đối với máy biến áp tự
ngẫu và đối với máy biến áp có dòng điện ngắn mạch vượt quá 25 lần dòng điện
danh định, thời gian của dòng điện ngắn mạch dưới 2s có thể chấp nhận được khi
có thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
4.1.4. Giá trị nhiệt độ trung
bình cho phép lớn nhất của mỗi cuộn dây.
Nhiệt độ trung bình của mỗi cuộn dây sau khi mang tải với
dòng điện ngắn mạch đối xứng / có giá trị và thời gian lần lượt như quy định
trong 4.1.2 và 4.1.3 không được vượt quá giá trị lớn nhất nêu trong bảng 3 tại
bất kỳ vị trí nấc điều chỉnh nào.
Nhiệt độ ban đầu của cuộn dây được dùng trong công thức (4) và (5)
phải tương ứng với tổng nhiệt độ môi trường cho phép lớn nhất và độ tăng nhiệt
của cuộn dây ở các điều kiện danh định được đo bằng phương pháp điện trở. Nếu
chưa có sẵn giá trị độ tăng nhiệt đo được của cuộn dây thì nhiệt độ ban đầu của
cuộn dây phải tương ứng với tổng nhiệt độ môi
trường cho phép lớn nhất và độ tăng nhiệt cho phép đối với hệ thống cách điện
của cuộn dây.
Bảng
3 – Nhiệt độ trung bình cho phép lớn nhất của mỗi cuộn dây sau ngắn mạch
Loại
máy biến áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(cấp
chịu nhiệt ghi trong ngoặc)
Nhiệt
độ lớn nhất
0C
Đồng
Nhôm
Ngâm
trong dầu
105
(A)
250
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
105
(A)
120
(E)
130
(B)
155
(F)
180
(H)
200
220
180
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
350
350
350
350
180
200
200
200
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp
cuộn dây làm bằng hợp kim nhôm có độ bền kéo cao, cho phép nhiệt độ lớn nhất
có giá trị cao hơn nhưng không vượt quá các giá trị liên quan đến đồng, theo
thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 2: Khi hệ thống cách
điện không phải là cấp chịu nhiệt A được dùng cho máy biến áp loại ngâm trong
dầu thì cho phép nhiệt độ lớn nhất có giá trị khác, theo thỏa thuận giữa
người mua và nhà chế tạo.
4.1.5. Tính nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình đạt được trong cuộn dây sau ngắn mạch
phải được tính bằng công thức sau:
đối với đồng (4)
đối với nhôm (5)
trong đó:
là
nhiệt độ ban đầu của cuộn dây, tính bằng độ C (0C);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là thời gian, tính bằng giây (s).
CHÚ THÍCH: Công thức (4) và (5) dựa
trên điều kiện đoạn nhiệt và chỉ có giá trị trong thời gian ngắn, không quá 10
s. Các hệ số dựa trên tính chất của vật liệu như sau:
Đồng
Nhôm
Tỷ nhiệt ở 100 0C (J/kg0C)
398,4
928
Khối lượng riêng ở 100 0C
(kg/m3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
685
Điện trở suất ở 100 0C
(mW.m))
0,0224
0,0355
4.2. Khả năng
chịu ảnh hưởng của lực điện động do ngắn mạch
4.2.1. Quy định chung
Nếu người mua yêu cầu, khả năng
chịu ảnh hưởng của lực điện động do ngắn mạch phải được chứng minh:
- bằng thử nghiệm, hoặc
- bằng cách tính và xem xét thiết
kế và chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đã chọn thử nghiệm ngắn mạch, thử
nghiệm này phải được xem là một thử nghiệm đặc biệt (xem 3.11.3 của TCVN 6306-1
(IEC 60076-1)) và phải được quy định trước khi hợp đồng. Thử nghiệm phải được
thực hiện phù hợp với yêu cầu của các điều từ 4.2.2 đến 4.2.7.
Máy biến áp có công suất lớn đôi
khi không thể thử nghiệm theo tiêu chuẩn này, ví dụ do các hạn chế về thử
nghiệm. Trong các trường hợp này, điều kiện thử nghiệm phải được thỏa thuận
giữa người mua và nhà chế tạo.
Khi chọn cách chứng minh dựa trên
tính toán và xem xét thiết kế và chế tạo thì phải theo hướng dẫn nêu trong phụ
lục A.
4.2.2. Điều kiện của máy biến áp
trước khi thử nghiệm ngắn mạch
4.2.2.1. Nếu không có quy
định khác, các thử nghiệm phải được thực hiện trên máy biến áp chưa qua sử dụng
và sẵn sàng đưa vào vận hành. Các thiết bị bảo vệ như rơle điều khiển dầu-khí
và thiết bị giảm áp suất phải được gắn trên máy biến áp trong quá trình thử
nghiệm.
CHÚ THÍCH: Không yêu cầu phải gắn
các thiết bị không gây ảnh hưởng tới hoạt động trong quá trình ngắn mạch (ví dụ
thiết bị làm mát tháo rời được).
4.2.2.2. Trước khi thử
nghiệm ngắn mạch, máy biến áp phải chịu các thử nghiệm thường xuyên được quy
định trong TCVN 6306-1 (IEC 60076-1). Tuy nhiên, không yêu cầu thử nghiệm xung
sét ở giai đoạn này.
Nếu cuộn dây có nấc điều chỉnh,
điện kháng và cả điện trở, nếu yêu cầu, phải được đo tại vị trí nấc mà thử
nghiệm ngắn mạch sẽ được thực hiện.
Tất cả phép đo điện kháng phải có
độ tái lặp tốt hơn ± 0,2 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.3. Khi bắt đầu thử
nghiệm ngắn mạch, nhiệt độ trung bình của cuộn dây tốt nhất là trong khoảng từ
10 0C đến 40 0C (xem 10.1 của TCVN 6306-1 (IEC 60076-1)).
Trong quá trình thử nghiệm, nhiệt
độ cuộn dây có thể tăng do mạch vòng của dòng điện ngắn mạch. Việc này phải
được xem xét khi bố trí mạch điện tử thử nghiệm dòng để thử máy biến áp cấp I.
4.2.3. Thử nghiệm giá trị dòng
điện đỉnh î đối với máy biến áp hai cuộn dây
Thử nghiệm phải được thực hiện với
dòng điện không đối xứng về pha cần thử nghiệm là lớn nhất.
Biên độ î của đỉnh đầu tiên của
dòng điện thử nghiệm không đối xứng được tính như sau:
Î =
I x k x (6)
trong đó dòng điện ngắn mạch đối
xứng I được xác định theo 4.1.2.
Hệ số k tính cho sự mất cân bằng
ban đầu của dòng điện thử nghiệm và tính cho giá trị
đỉnh – hiệu dụng của sóng hình sin.
Hệ số k x ,
hoặc hệ số đỉnh, phụ thuộc vào tỷ số X/R
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là tổng điện kháng của máy biến
áp và hệ thống (Xt + Xs), tính bằng ôm (W);
R là tổng điện trở của máy biến áp
và hệ thống (Rt + Rs), tính bằng ôm (W), trong đó Rt là điện trở ở
nhiệt độ chuẩn (xem 10.1 của TCVN 6306-1 (IEC 60076-1)).
Khi trở kháng ngắn mạch của hệ
thống được kể đến trong tính toán dòng điện ngắn mạch thì tỷ số X/R của hệ
thống, nếu không được quy định phải được giải thiết là bằng tỷ số X/R của máy
biến áp. Bảng 4 quy định giá trị của hệ số đỉnh là hàm của tỷ số X/R sử dụng
trong thực tế[3]
Bảng
4 – Giá trị đối với hệ số k x
X/R
1
1,5
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
8
10
14
k
x
1,51
1,64
1,76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,09
2,19
2,27
2,38
2,46
2,55
CHÚ THÍCH: Đơn vị các giá trị X/R
khác từ 1 đến 14, hệ số k x có thể được xác
định bằng phương pháp nội suy tuyến tính.
CHÚ THÍCH: Khi Zs <
0,05 Zt, có thể sử dụng xt và rt thay cho Xt
và Rt (tính bằng ôm) đối với nấc điều chỉnh chính, trong đó:
xt là thành phần điện
kháng của zt, tính bằng phần trăm (%);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
zt là trở kháng ngắn
mạch của máy biến áp, ở nhiệt độ chuẩn, tính bằng phần trăm (%).
Nếu không có quy định khác, trong
trường hợp X/R > 14 hệ số k x được giả thiết
bằng:
1,8 x =
2,55 đối với máy biến áp cấp II;
1,9 x =
2,69 đối với máy biến áp cấp III.
4.2.4. Dung sai của giá trị đỉnh
không đối xứng và giá trị hiệu dụng đối xứng của dòng điện thử nghiệm ngắn mạch
Nếu thời gian của thử nghiệm ngắn
mạch đủ dài thì dòng điện không đối xứng có biên độ đỉnh đầu tiên î sẽ chuyển
thành dòng điện đối xứng có giá trị hiệu dụng / (xem 4.1.2).
Giá trị đỉnh của dòng điện đạt được
trong thử nghiệm không được sai lệch quá 5% và dòng điện đối xứng không được
sai lệch qua 10% từ giá trị quy định tương ứng.
4.2.5. Quy trình thử nghiệm ngắn
mạch đối với máy áp có hai cuộn dây
4.2.5.1. Để đạt được dòng
điện thử nghiệm theo 4.2.4, điện áp không tải của nguồn có thể cao hơn điện áp
danh định của cuộn dây được cung cấp. Ngắn mạch của cuộn dây có thể xảy ra
trước (ngắn mạch xác lập trước) hoặc sau (ngắn mạch xác lập sau) đặt điện áp
vào cuộn dây còn lại của máy biến áp[4].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng cách ngắn mạch xác lập
đối với máy biến áp có các cuộn dây đồng trục đơn, nguồn cung cấp tốt nhất là
nối với cuộn dây ở xa lõi sắt nhất. Cuộn dây gần lõi sắt hơn được nối tắt để
tránh bão hòa lõi từ mà sự bão hòa này có thể dẫn đến dòng điện từ hóa quá mức
xếp chồng lên dòng điện ngắn mạch trong một vài chu kỳ đầu.
Khi các tiện nghi thử nghiệm có sẵn
yêu cầu nguồn cung cấp cần được nối với cuộn dây bên trong, phải thực hiện các
biện pháp đề phòng đặc biệt để ngăn ngừa dòng điện từ hóa tràn vào, ví dụ, bằng
sự từ hóa trước của lõi sắt.
Đối với máy biến áp có cuộn dây xen
kẽ hoặc máy biến áp có cuộn dây đồng trục kép, phương pháp ngắn mạch xác lập
trước chỉ được dùng sau khi có thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
Để tránh bị hỏng do quá nhiệt, phải
có một khoảng thời gian nghỉ thích hợp giữa hai lần đặt quá dòng liên tiếp.
Thời gian này phải được xác định theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
CHÚ THÍCH: Khi máy biến áp thử
nghiệm thuộc cấp I, có thể cần xem xét sự thay đổi của hệ số X/R do tăng nhiệt
độ trong quá trình thử nghiệm và thiết lập căn cứ để bù lại trong mạch thử
nghiệm.
4.2.5.2. Để đạt đến giá trị
dòng điện đỉnh ban đầu (xem 4.2.3) trong cuộn dây pha khi thử nghiệm, thời điểm
đóng phải được điều chỉnh bằng phương tiện đóng cắt đồng bộ.
Để kiểm tra giá trị î và I của
dòng điện thử nghiệm, phải thường xuyên ghi lại các giá trị này trên máy hiện
sóng.
Để đạt được sự không đối xứng lớn
nhất của dòng điện trên một trong các cuộn dây pha, thao tác đóng điện phải
được thực hiện ở thời điểm điện áp đặt vào cuộn dây đi qua điểm không.
CHÚ THÍCH 1: Đối với cuộn dây nối
sao, sự không đối xứng lớn nhất đạt được bằng cách đóng điện khi điện áp pha đi
qua điểm không. Hệ số k của giá trị đỉnh î có thể được xác định từ biểu đồ dao
động của dòng điện dây. Đối với các thử nghiệm ba pha trên cuộn dây nối tam
giác, điều kiện này đạt được bằng cách đóng mạch khi điện áp pha-pha đi qua
điểm không. Một trong các phương pháp xác định hệ số k là đóng điện khi các thử
nghiệm điều chỉnh sơ bộ ở điện áp pha-pha lớn nhất. Trong trường hợp này, hệ số
k được thấy từ biểu đồ dao động của dòng điện dây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Đối với máy biến áp
nối sao-zizzac thuộc cấp I và biến thiên điện áp từ thông không đổi có giá trị
xt/rt ≤ 3 (xem 4.2.3), ba pha được đóng điện đồng thời
nhưng không sử dụng thiết bị đóng cắt đồng bộ. Đối với máy biến áp nối
sao-zizzac khác, phương pháp đóng điện phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và
người mua.
4.2.5.3. Về nguyên tắc, tần
số của người thử nghiệm phải là tần số danh định của máy biến áp. Tuy nhiên,
nếu có thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo thì có thể cho phép thử nghiệm
máy biến áp 60 Hz với nguồn cung cấp 50 Hz và máy biến áp 50 Hz với nguồn cung
cấp 60 Hz với điều kiện là đạt được giá trị dòng điện thử nghiệm quy định như
yêu cầu ở 4.2.3 và 4.2.4.
Quy trình này đòi hỏi điện áp của
nguồn thử nghiệm được điều chỉnh thích hợp liên quan đến điện áp danh định của
máy biến áp.
4.2.5.4. Đối với máy biến áp
ba pha, nên dùng nguồn cung cấp ba pha miễn là các yêu cầu của 4.2.4 có thể
được đáp ứng. Nếu không, có thể sử dụng nguồn cung cấp một pha như mô tả dưới
đây. Đối với cuộn dây nối tam giác, nguồn cung cấp một pha được đưa vào giữa
hai góc của tam giác và điện áp trong quá trình thử nghiệm phải giống như điện
áp giữa các pha trong thử nghiệm ba pha. Đối với cuộn dây nối sao, điện áp một
pha được cung cấp giữa một đầu nối pha và hai đầu nối pha khác nối với nhau.
Điện áp một pha trong thử nghiệm phải bằng lần
điện áp giữa các pha trong quá trình thử nghiệm ba pha.
Ví dụ về hai khả năng bố trí thử
nghiệm một pha mô phỏng thử nghiệm ba pha được cho trên hình 1 và hình 2.
Các linh kiện
Zs trở kháng hệ thống
thử nghiệm;
S thiết bị đóng cắt đồng bộ dùng
cho ngắn mạch xác lập sau hoặc thanh nối cứng dùng cho ngắn mạch xác lập trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các linh kiện
Zs trở kháng hệ thống
thử nghiệm;
S thiết bị đóng cắt đồng bộ dùng
cho ngắn mạch xác lập sau hoặc thanh nối cứng dùng cho ngắn mạch xác lập trước.
Hình
2 – Máy biến áp tự ngẫu nối sao/sao
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng các thử
nghiệm có nguồn cung cấp một pha chủ yếu áp dụng cho máy biến áp cấp II hoặc
cấp III mà ít khi dùng cho máy biến áp cấp I.
CHÚ THÍCH 2: Đối với cuộn dây nối
sao có cách điện không đồng nhất, cần phải kiểm tra cách điện của trung tính có
đủ cho thử nghiệm một pha hay không.
CHÚ THÍCH 3: Đối với cuộn dây nối
sao, nếu nguồn điện không đủ cho thử nghiệm một pha mô tả ở trên và trung tính
sẵn có thì nhà chế tạo và người mua có thể thỏa thuận dùng nguồn điện một pha
giữa đầu nối pha và trung tính, với điều kiện là trung tính có thể mang dòng
liên quan. Với bố trí thử nghiệm này, có thể thuận tiện cho việc đấu nối qua
lại các đầu cực tương ứng của các pha không được đưa đến thử nghiệm để điều
khiển điện áp của chúng tốt hơn, miễn là điều này có thể thực hiện và cách bố
trí mạch điện là đúng.
4.2.5.5. Nếu không có quy
định cụ thể, số lượng thử nghiệm trên máy biến áp ba pha và một pha được xác
định như dưới đây, không bao gồm các thử nghiệm hiệu chỉnh ban đầu được thực
hiện ở dòng điện nhỏ hơn 70 % dòng điện quy định để kiểm tra chức năng đúng của
thử nghiệm thiết lập ở thời điểm đóng điện, kiểm tra giá trị đặt dòng điện, sự
tắt dần và khoảng thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với máy biến áp ba pha cấp I và
cấp II, tổng số thử nghiệm phải là chín, tức là, ba thử nghiệm trên mỗi pha.
Nếu không có quy định khác, chín thử nghiệm trên máy biến áp ba pha có nấc điều
chỉnh được thực hiện ở các vị trí khác nhau của bộ điều chỉnh nấc, ví dụ, ba
thử nghiệm ở vị trí tương ứng với tỷ số điện áp cao nhất trên một trong các pha
ngoài, ba thử nghiệm ở nấc điều chỉnh chính trên pha giữa và ba thử nghiệm ở vị
trí tương ứng với tỷ số điện áp thấp nhất trên một pha ngoài khác.
Đối với máy biến áp cấp III, cần có
thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo về số lượng thử nghiệm và vị trí đầu
ra của bộ chuyển đổi. Tuy nhiên, để mô phỏng được càng sát với ảnh hưởng của
việc ngắn mạch lặp lại sẽ xảy ra trong vận hành, để cho phép việc giám sát tốt
hơn hoạt động của máy biến áp trong thử nghiệm và để cho phép phán đoán có ý
nghĩa trong cách đấu nối với các thay đổi có thể của trở kháng đo ngắn mạch
được, số lượng thử nghiệm nên như sau:
- ba thử nghiệm đối với máy biến áp
một pha;
- chín thử nghiệm đối với máy biến
áp ba pha.
Khi có xét đến vị trí đầu ra của bộ
chuyển đổi và quy trình thử nghiệm, nên sử dụng quy trình tương tự như quy định
cho máy biến áp cấp I và II.
Thời gian của mỗi thử nghiệm phải là:
- 0,5 s đối với máy biến áp cấp I,
- 0,25 s đối với máy biến áp cấp II
và III,
với dung sai là ± 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể xem xét các điều kiện sự cố
khác nhau có thể được xem xét đối với máy biến áp có nhiều hơn hai cuộn dây và
máy biến áp tự ngẫu (xem 3.2.3). Nói chung, các điều kiện này rất phức tạp so
với ngắn mạch ba pha mà được xem là trường hợp chuẩn đối với máy biến áp hai
cuộn dây (xem 3.2.2.5).
Mạch điện thử nghiệm đặc biệt
thường cần để tái lặp một số sự cố bằng các biện pháp thử nghiệm. Phải lựa chọn
các chế độ thử nghiệm cần thực hiện, theo quy tắc, dựa trên sự phân tích kết
quả tính toán lực điện động xuất hiện ở tất cả các trường hợp sự cố có thể.
Bố trí thử nghiệm, giá trị dòng
điện, quy trình và số lượng thử nghiệm luôn phải được thỏa thuận giữa nhà chế
tạo và người mua.
Khuyến cáo rằng dung sai của giá
trị dòng điện ở thử nghiệm đã được thỏa thuận và thời gian của thử nghiệm phải
nằm trong các giá trị đã quy định cho máy biến áp hai cuộn dây và quy trình thử
nghiệm được chọn theo sự gia tăng dự kiến của lực điện động.
4.2.7. Phát hiện các sự cố và
đánh giá kết quả thử nghiệm
4.2.7.1. Trước khi thử
nghiệm ngắn mạch, các phép đo và thử nghiệm phải được thực hiện theo 4.2.2 và
rơle được điều khiển bằng dầu-khí (nếu có) đã được kiểm tra. Các phép đo và thử
nghiệm này được xem là chuẩn đối với việc phát hiện sự cố.
4.2.7.2. Trong thời gian
tiến hành mỗi thử nghiệm (kể cả thử nghiệm sơ bộ), các ghi chép dạng dao động
ký phải được thực hiện cho:
- điện áp đặt;
- dòng điện (xem 4.2.5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Các phương tiện phát
hiện bổ sung có thể được dùng để có được thông tin và cải thiện việc đánh giá
các trường hợp trong thử nghiệm, ví dụ như ghi dòng điện giữa thùng máy (được
cách điện) và đất, ghi mức ồn và rung, ghi sự thay đổi của áp suất dầu xuất
hiện ở các vị trí khác nhau bên trong thùng máy khi có dòng ngắn mạch chạy qua,
v.v…
CHÚ THÍCH 2: Việc tác động ngẫu
nhiên của rơle được điều khiển bằng dầu-khí có thể xảy ra trong các thử nghiệm
do rung. Trường hợp này là không đáng kể đối với khả năng chịu ngắn mạch của
máy biến áp ngoại trừ có khí dễ cháy ở rơle.
CHÚ THÍCH 3: Có thể xuất hiện phóng
điện tạm thời qua điểm nối của thùng máy tại thời điểm đóng điện và phóng điện
bên trong ở các điểm nối khung tại thời điểm đóng điện và ngắn mạch.
4.2.7.3. Sau mỗi thử nghiệm,
kiểm tra biểu đồ dao động ghi lại trong quá trình thử nghiệm, kiểm tra rơle
điều khiển dầu-khí, nếu có, và đo điện kháng ngắn mạch. Đối với máy biến áp ba
pha, điện kháng đo được phải được đánh giá trên cơ sở ‘từng pha’, hoặc bằng
cách đo trực tiếp điện kháng pha-trung tính trong trường hợp cuộn dây nối sao
hoặc rút ra từ kết cấu cuộn dây tam giác bằng phương pháp thích hợp.
CHÚ THÍCH 1: Các biện pháp đánh giá
bổ sung có thể được dùng để chứng minh kết quả thử nghiệm, ví dụ như đo trở
kháng cuộn dây, kỹ thuật thử nghiệm xung điện áp thấp (để so sánh giữa biểu đồ
dao động thu được trong trạng thái ban đầu và các biểu đồ sau thử nghiệm), phân
tích phổ đáp tuyến tần số, phân tích chức năng truyền, đo dòng điện không tải
và so sánh kết quả phân tích khí phát ra trước và sau thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Bất cứ sự chênh lệch
nào giữa các kết quả của phép đo thực hiện trước và sau thử nghiệm có thể được
dùng như một tiêu chí để xác định các khuyết tật có thể. Điều quan trọng là
trong khoảng thời gian thực hiện các thử nghiệm liên tiếp, phải quan sát các thay
đổi có thể về điện kháng ngắn mạch đo được sau mỗi thử nghiệm điện kháng này có
thể tăng liên tục hoặc tiến về không.
CHÚ THÍCH 3: Để phát hiện sự cố kế
tiếp, nên thực hiện phép đo trở kháng ngắn mạch từ phía điện áp cao cũng như từ
phía điện áp thấp.
4.2.7.4. Sau khi hoàn thành
các thử nghiệm, phải kiểm tra phía ngoài của máy biến áp và rơle điều khiển
dầu-khí, nếu có. Phải kiểm tra các kết quả của phép đo điện kháng ngắn mạch và
biểu đồ dao động ghi được trong những thời điểm khác nhau của thử nghiệm để phát
hiện bất kỳ hiện tượng bất thường có thể có trong thử nghiệm, đặc biệt là phát
hiện sự thay đổi của điện kháng ngắn mạch.
CHÚ THÍCH 1: Ở cuối các thử nghiệm,
nếu cuộn dây có nấc điều chỉnh, điện kháng phải được đo ở tất cả các vị trí nấc
mà tại đó thực hiện các thử nghiệm ngắn mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình khác nhau được tiến
hành ở giai đoạn này đối với các máy biến áp cấp I, cấp II và cấp III. Các quy
trình này và giới hạn trở kháng được nêu trong mục a) và b) dưới đây.
a) Máy biến áp cấp I và cấp II
Nếu không có thỏa thuận khác, bộ
phận tác động phải được tháo ra khỏi thùng máy để kiểm tra lõi và cuộn dây rồi
so sánh với trạng thái của nó trước thử nghiệm, để phát hiện các nhược điểm có
thể thấy được như thay đổi vị trí dây dẫn, sự xê dịch, v.v… có thể gây nguy
hiểm cho sự vận hành an toàn của máy biến áp, mặc dù các thử nghiệm thường
xuyên là đạt yêu cầu.
Tất cả các thử nghiệm thường xuyên,
kể cả thử nghiệm điện môi tại 100% giá trị thử nghiệm quy định (xem TCVN 6306-3
(IEC 60076-3)), phải được lặp lại. Nếu có quy định thử nghiệm xung sét thì phải
thực hiện ở giai đoạn này. Tuy nhiên, đối với máy biến áp cấp I, cho phép bỏ
qua việc lặp lại các thử nghiệm thường xuyên, trừ thử nghiệm điện môi.
Để coi máy biến áp đã đạt các thử
nghiệm ngắn mạch, các điều kiện sau phải được thỏa mãn.
1) Kết quả các thử nghiệm ngắn
mạch, các phép đo và các hạng mục kiểm tra, thực hiện trong quá trình thử
nghiệm không được có bất kỳ biểu hiện nào của điều kiện sự cố.
2) Thử nghiệm điện môi và các thử
nghiệm thường xuyên khác, nếu áp dụng được, phải lặp lại đạt yêu cầu và thử
nghiệm xung sét, nếu quy định, cũng phải được thực hiện đạt yêu cầu.
3) Kiểm tra khi không có thùng máy
không phát hiện thấy bất kỳ sai lệch nào đáng kể như sự xê dịch, đổi các lớp,
biến dạng cuộn dây, kết cấu đỡ hoặc các mối nối mà có thể gây nguy hiểm cho sự
vận hành an toàn của máy biến áp.
4) Không tìm thấy vết phóng điện
bên trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2% đối với máy biến áp có cuộn
dây đồng trục tròn[5]
và cuộn dây không tròn xen kẽ. Tuy nhiên, đối với máy biến áp có lá kim loại là
dây dẫn trong cuộn dây điện áp thấp và có công suất danh định lên tới 10 000
kVA, chấp nhận các giá trị cao hơn, nhưng không quá 4 %, đối với máy biến áp có
trở kháng ngắn mạch là 3% hoặc lớn hơn. Nếu trở kháng ngắn mạch nhỏ hơn 3% thì
giới hạn 4 % ở trên phải được thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo;
- 7,5% đối với máy biến áp có cuộn
dây đồng trục không tròn có trở kháng ngắn mạch 3% hoặc lớn hơn. Giá trị 7,5%
có thể được giảm xuống theo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo, nhưng
không được dưới 4%.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các máy biến
áp có cuộn dây đồng trục không tròn có trở kháng ngắn mạch dưới 3%, sự thay đổi
lớn nhất về điện kháng không thể quy định theo cách chung. Kiến thức thực tế về
một số kiểu kết cấu dẫn tới sự chấp nhận đối với các máy biến áp này có sự thay
đổi bằng (22,5 – 5,0 Zt) % Zt là trở kháng ngắn mạch tính
bằng phần trăm.
CHÚ THÍCH 4: Máy biến áp nằm trong
dãy bên trên của máy biến áp cấp II và có điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um
không quá 52 kV phải được chú ý đặc biệt và có thể yêu cầu điều chỉnh giới hạn
thay đổi điện kháng trên đây.
Nếu không đáp ứng được bất kỳ điều
kiện nào nêu trên thì phải tháo máy biến áp, nếu cần, để tìm nguyên nhân dẫn
đến sai lệch.
b) Máy biến áp cấp III
Bộ phận hoạt động phải được chế tạo
có thể nhìn thấy được để kiểm tra lõi thép và các cuộn dây và so sánh với trạng
thái của nó trước thử nghiệm, để phát hiện các khuyết tật có thể thấy được như
thay đổi vị trí của dây dẫn, sự xê dịch, v.v… mà có thể gây ra nguy hiểm cho sự
vận hành an toàn của máy biến áp mặc dù các thử nghiệm thường xuyên là đạt yêu
cầu.
Tất cả các thử nghiệm định kỳ, kể
cả thử nghiệm điện môi tại 100% giá trị thử nghiệm quy định (xem TCVN 6306-3
(IEC 60076-3)), phải được lặp lại. Nếu có quy định thử nghiệm xung sét thì thử
nghiệm này phải được thực hiện trong thời gian này.
Để coi như máy biến áp đã đạt các
thử nghiệm ngắn mạch, máy biến áp phải thỏa mãn các điều kiện dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Các thử nghiệm định kỳ được lặp
lại đạt yêu cầu và thử nghiệm xung sét, nếu quy định, được thực hiện đạt yêu
cầu.
3) Kiểm tra khi không có thùng máy
không phát hiện thất bất kỳ sai lệch nào đáng kể như sự xê dịch, đổi các lớp,
biến dạng cuộn dây, kết cấu đỡ hoặc các mối nối mà chúng có thể gây nguy hiểm
đến sự vận hành an toàn của máy biến áp.
4) Không tìm thấy vết phóng điện
bên trong.
5) Giá trị điện kháng ngắn mạch,
tính bằng ôm cho mỗi pha ở cuối thử nghiệm, không được chênh lệch với giá trị
ban đầu quá 1%.
Nếu sự thay đổi điện kháng nằm
trong phạm vi từ 1% đến 2%, thì việc chấp nhận giá trị này phải có thỏa thuận
giữa người mua và nhà chế tạo. Trong trường hợp này, có thể yêu cầu kiểm tra
chi tiết hơn, kể cả tháo máy biến áp khi cần để phát hiện nguyên nhân gây sai
lệch. Tuy nhiên, trước khi tháo, nên áp dụng các phương pháp chẩn đoán bổ sung
(xem 4.2.7.3, chú thích 1).
CHÚ THÍCH 5: Liên quan đến tác động
kinh tế về chi phí của máy biến áp cấp III và chi phí liên quan của xem xét
bằng mắt toàn bộ các phần bên trong máy biến áp, nên chụp một loạt ảnh về các
vị trí dây dẫn của cuộn dây, nấc điều chỉnh, sắp xếp các miếng đệm và kết cấu
của các bộ phận cách điện ở đầu ra, v.v… để cho phép so sánh chính xác các bộ
phận trước và sau thử nghiệm. Trong trường hợp này, có thể có ích khi kiểm tra
độ ép dọc trục của cuộn dây. Nếu cần thì phải có thỏa thuận giữa các bên liên
quan để chấp nhận tồn tại của sự dịch chuyển nhỏ và các thay đổi nhỏ, miễn là
không ảnh hưởng đến độ tin cậy trong vận hành của máy biến áp.
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này nêu các hướng dẫn đối
với việc đánh giá lý thuyết khả năng chịu lực điện động do ngắn mạch của máy
biến áp điện lực, dựa trên việc tính và xem xét đặc tính của thiết kế và thực
tế sản xuất.
A.2. Quy định chung
Đánh giá lý thuyết khả năng chịu
lực điện động do ngắn mạch của máy biến áp điện lực bao gồm việc xem xét thiết
kế liên quan đến khía cạnh độ bền cơ chủ yếu của máy biến áp. Tài liệu cần cho
mục đích này bao gồm tất cả các dữ liệu kỹ thuật cần thiết như tờ dữ liệu về
thiết kế điện từ, tính toán dòng ngắn mạch, lực điện từ và ứng suất cơ, được bổ
sung bằng các bản vẽ, quy định về vật liệu, thực tế sản xuất và hướng dẫn quy
trình, v.v…,. được lập ra cho mục đích quy định cho thiết kế điện từ và thiết
kế cơ của máy biến áp hoặc là một phần của tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.
Việc xem xét thiết kế cần kiểm tra
giá trị ứng suất và lực cơ học quyết định xuất hiện trong thiết kế như là kết
quả của điều kiện sự cố quy định. Các giá trị này phải được so sánh tương ứng
một-một với máy biến áp chuẩn đã thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu, với điều
kiện là máy biến áp đang xét là tương tự[6]
hoặc phải được kiểm tra dựa vào các quy tắc thiết kế của nhà chế tạo về độ bền
ngắn mạch.
Xem xét thiết kế được mô tả trong
phụ lục này chủ yếu áp dụng cho máy biến áp cấp II và cấp III.
Đối với máy biến áp cấp I, thường
được chia thành các lô được bán với số lượng lớn, quy trình đánh giá bao gồm
thực hiện thử nghiệm chịu ngắn mạch trên một hoặc hai lô là tốt nhất. Thử
nghiệm ngắn mạch một hoặc hai lô của một đơn hàng với số lượng lớn thường được
xem là cách nhanh nhất và rẻ nhất để kiểm tra sự phù hợp. Tuy nhiên, đối với
các máy biến áp này, cũng có thể chấp nhận quy trình đánh giá bao gồm xem xét
thiết kế.
Đối với máy biến áp cấp II và cấp
III, thừa nhận rằng đôi khi nhà chế tạo khó có thể tìm được máy biến áp chuẩn
tương tự như máy biến áp đang xét trong hồ sơ phù hợp để so sánh. Trong trường
hợp này, để đánh giá, có thể so sánh đồng thời máy biến áp với một số lượng
giới hạn các máy biến áp đã thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu ở các điều kiện mà
từng đặc trưng của máy biến áp đang xét bằng với đặc trưng tương ứng của ít
nhất một trong số các máy biến áp được chọn làm chuẩn, như liệt kê trong phụ
lục B.
Ví dụ, đánh giá thiết kế của máy
biến áp tự ngẫu ba pha có cuộn dây thứ ba nối tam giác ở công suất giảm có thể
chia thành hai phần, đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với cuộn dây thứ ba: so sánh
với máy biến áp ba pha có cuộn dây thứ ba ở công suất giảm, mà ở công suất đó,
cuộn dây thứ ba đã được thử nghiệm.
A.3. Hướng dẫn tiến hành xem xét
thiết kế
A.3.1. Quy định chung
Xem xét thiết kế nên bao gồm các
bước dưới đây.
Kiểm tra máy biến áp dựa trên tài liệu kỹ thuật thích hợp.
Đánh giá máy biến áp, hoặc:
- bằng cách so sánh với máy biến áp
chuẩn đã được thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu, hoặc
- bằng cách kiểm tra dựa trên các
quy tắc thiết kế của nhà chế tạo về độ bền ngắn mạch.
Kết quả xem xét thiết kế và công nhận chính thức máy biến áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bằng chứng mà nhà chế tạo cần
đưa ra để xem xét thiết kế gồm các hạng mục sau đây.
a) Tờ dữ liệu thiết kế điện từ cần
cho tính toán.
b) Bản vẽ hoặc bản phác thảo cuộn
dây hoàn chỉnh và cách bố trí cách điện trong cửa sổ lõi, có chỉ ra loại vật
liệu
c) Phép tính giá trị dòng điện ngắn
mạch (cả giá trị đỉnh và giá trị hiệu dụng đối xứng) ảnh hưởng đến từng cuộn
dây đơn do các yêu cầu về chế độ vận hành quy định và loại sự cố cần xem xét,
và do vị trí của nấc điều chỉnh trong trường hợp (các) cuộn dây có nấc điều
chỉnh.
d) Tính lực ngắn mạch chính (giá
trị đỉnh xuất hiện ở đỉnh cao nhất của dòng điện kỳ vọng), có liên quan đến
trường hợp sự cố, vị trí nấc điều chỉnh, vị trí tương đối và vị trí hình học
của cuộn dây được xem xét về thiết kế. Các thông tin đầy đủ phải được đưa ra
nếu kết cấu hình học đơn giản hóa nào đó được chấp nhận cho cuộn dây, lõi và
thùng máy để tính trường từ rò và lực điện từ.
Lực ngắn mạch dọc trục của máy biến
áp kiểu lõi và lực ngắn mạch hướng tâm với máy biến áp kiểu vỏ rất nhạy với vị
trí tương đối của cuộn dây có lực từ động trái dấu. Nhà chế tạo nên quy định
lượng dịch chuyển do dung sai chế tạo đã xét đến cũng như kết cấu cuộn dây (các
mặt phẳng đối xứng và các điều kiện biên) được giả định để tính lực ngắn mạch.
Các lực điện từ dưới đây cần được
xem xét.
Với máy biến áp kiểu lõi:
- lực hướng tâm hoặc lực li tâm
trên từng cuộn dây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lực hướng trục lớn nhất (hướng
lên/hướng xuống) trên từng cuộn dây;
- lực biên dọc trục lớn nhất trên
vòng ép (tấm ép), nếu có, và trên các kẹp lõi;
- lực ép tác động lên các lối ra
dây của từng cuộn dây hạ áp chính (T*f)[8].
Với máy biến áp kiểu vỏ
- lực dọc trục tác động lên từng
cuộn dây và trên các nhóm cuộn dây tại phía trong và phía ngoài của cửa sổ lõi;
- lực hướng tâm tác động lên cuộn
dây dẹt;
- lực tổng trên các nêm giữa các
pha và các khối ép lên kết cấu tăng cường của thùng máy và lõi;
- lực tổng trên các lá thép của
lõi;
- lực tổng trên kết cấu tăng cường
của thùng máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tính các ứng xuất cơ bản trên
dây dẫn của cuộn dây và kết cấu ghép cơ khí liền kề được phát sinh do các lực
ngắn mạch. Các ứng suất cơ sau đây phải được xét đến.
Với máy biến áp kiểu lõi:
- ứng suất kéo đai ôm trung bình
trên các cuộn dây bên ngoài (s*t)[9];
- ứng suất nén đai ôm trung bình
trên các cuộn dây bên trong diểu dẹt, kiểu xoắn, kiểu lớp đơn (s*t)[10]
- ứng suất nén đai ôm trung bình
tương đương trên các cuộn dây bên trong kiểu lớp (s*c,eq)[11];
- ứng suất do uốn hướng tâm trên
dây dẫn theo hình vòng cung giữa các thanh dọc trục và giữa các miếng đệm ống
làm mát dọc trục bất kỳ nằm trong chiều rộng hướng tâm của cuộn dây (s*br);
- ứng suất do uốn dọc trục trên dây
dẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm hướng tâm với các cuộn dây kiểu dẹt
và kiểu xoắn (s*ba);
- ứng suất ép lên miếng đệm hướng
tâm với các cuộn dây kiểu đĩa và kiểu xoắn (s*sp)[12];
- ứng suất ép lên dây dẫn có giấy
cách điện với các cuộn dây kiểu lớp (s*pi);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ứng suất ép lên các vòng ép chung
(hoặc tấm ép), nếu có (s*pr);
- ứng suất kéo căng lên các thanh
nối (các tấm ván) của kết cấu kẹp (s*rod).
Với máy biến áp kiểu vỏ:
- ứng suất do uốn dọc trục lên dây
dẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm cuộn dây (s*ba);
- ứng suất ép lên dây dẫn có giấy
cách điện (s*pi)
và lên các miếng đệm trong các cuộn dây dẹt;
- ứng suất ép lên các nêm giữa các
pha (s*iw) và lên
các khối ép tựa vào lõi và kết cấu tăng cường của thùng máy (s*pb);
- ứng suất uốn và ứng suất kéo căng
lên các lá thép của lõi (s*cl);
- ứng suất uốn và ứng suất kéo căng
lên kết cấu tăng cường của thùng máy (s*tr).
Đối với từng cuộn dây và thành phần
kết cấu, điều kiện ứng suất nặng nề nhất sinh ra do lực ngắn mạch phải được xét
đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
với máy biến áp kiểu lõi:
- bố trí của kết cấu đỡ hướng tâm
tựa vào rìa lõi, kết cấu cách điện cụm đầu ra, vòng ép chung (hoặc tấm ép), nếu
có, bao quanh bố trí kẹp lõi và kẹp cuộn dây, v.v…;
với máy biến áp kiểu vỏ:
- bố trí kẹp hướng tâm, khối ép,
chất độn, bố trí nêm dùng cho đầu cuộn dây và giữa các pha, tấm chắn cách điện
giữa các cuộn dây và lõi, v.v…
- kết cấu đỡ của lõi tựa vào thùng
máy, bố trí các lò xo để giữ lõi, kết cấu tăng cường của thùng máy, các trang
bị kẹp chặt khác của cụm lá thép, v.v….;
với máy biến áp nói chung:
- phương tiện để đảm bảo xiết chặt
lối ra dây của cuộn dây và dây nối hạ áp hoặc các thanh cái đến các sứ xuyên và
dây nối đến các nấc chuyển đổi, v.v…;
- phương tiện dùng cho mọi ứng dụng
trước tải chiều trục.
g) Hướng dẫn để bảo đảm chất lượng
và kiểm tra chất lượng liên quan đến cả vật liệu và thực tế chế tạo, có trích
dẫn các hoạt động chế tạo như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
riêng đối với máy biến áp kiểu vỏ: kẹp và ép của cuộn dây về phía trong hay
phía ngoài của cửa sổ lõi bằng các nêm giữa các pha, khối ép nhằm mục đích kẹp
tựa vào lõi và kết cấu tăng cường của thùng máy, v.v…
h) Kiểm tra liên quan đến các bộ
phận bên ngoài máy biến áp chính, cụ thể là sứ xuyên cao áp, đặc biệt trong
trường hợp chúng được lắp nghiêng trên tháp máy, v.v…
A.3.3. Đánh giá máy biến áp
A.3.3.1. Quy định chung
Có hai phương pháp thay thế được
cho nhau được chọn khi đánh giá máy biến áp, hoặc là dựa trên việc so sánh với
máy biến áp chuẩn đã thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu (xem A.3.3.2) hoặc là dựa
trên việc kiểm tra các quy tắc thiết kế theo tài liệu đối với độ bền ngắn mạch
được nhà chế tạo chấp nhận trong quy định chế tạo (xem A.3.3.3).
Hai phương pháp lựa chọn này được
mô tả dưới đây.
A.3.3.2. Đánh giá bằng cách so
sánh với máy biến áp chuẩn
A.3.3.2.1. Thừa nhận máy biến áp
chuẩn
Máy biến áp chuẩn được xem là phù
hợp để so sánh với điều kiện máy biến áp này thỏa mãn các yêu cầu sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy biến áp chuẩn được thiết kế về cơ bản là có cùng các phương pháp tính toán
và tiêu chí chịu cơ học như đối với máy biến áp cần đánh giá.
Máy biến áp chuẩn được chế tạo về cơ bản là có cùng một thực tế chế tạo, hướng
dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm tra chất lượng như đối với máy biến áp cần đánh
giá.
Hiệu lực của các quy tắc trong phạm vi độ bền ngắn mạch được chấp nhận đối với
thiết kế bao trùm lên các đặc tính của cả hai máy biến áp.
Máy biến áp chuẩn đã qua thử nghiệm
ngắn mạch đạt yêu cầu.
Công nhận (các) máy biến áp chuẩn
gồm các bước sau:
Kiểm tra xem có thích hợp để so sánh như đã mô tả ở trên.
Kiểm tra (các) hồ sơ thử nghiệm liên quan đến (các) thử nghiệm ngắn mạch.
Công nhận dữ liệu thiết kế điện từ chính, các tính toán đã thực hiện và các
tiêu chí chịu cơ học đã được chấp nhận cho thiết kế.
Công nhận thực tế chế tạo được chấp nhận để chế tạo và hướng dẫn bảo đảm chất
lượng và kiểm tra chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá so sánh nên bắt đầu bằng
việc kiểm tra và so sánh kết cấu cuộn dây và kết cấu cách điện chính và bố trí
kẹp chặt của hai máy biến áp, đặc biệt là với các đặc tính chịu cơ hiển nhiên
tương ứng của chúng. Từ đánh giá so sánh này có thể kết luận rằng máy biến áp
cần đánh giá về cơ bản là giống như máy biến áp chuẩn về kết cấu cơ cơ bản.
Giá trị ứng suất và lực tương ứng
(xem A.3.2) được tính trên hai máy biến áp được so sánh với nhau. Nên sử dụng
bảng A.1 hoặc bảng A.2 để thực hiện việc này. Bất kỳ số liệu về lực hay ứng
suất liên quan đến máy biến áp thực tế cần đánh giá và máy biến áp chuẩn nên
được đưa vào cột tương ứng trong cột ghi nhãn là “act” (thực) và “ref” (chuẩn)
tương ứng. Giá trị ứng suất hoặc lực lớn nhất từ các điều kiện ngắn mạch được
xem xét trong thiết kế phải được sử dụng cho từng cuộn dây và các bộ phận liên
kết và đối với toàn bộ kết cấu cơ của máy biến áp.
Kết quả so sánh, máy biến áp được
xem là có khả năng chịu lực điện động do ngắn mạch với điều kiện không một số
liệu nào của các ứng suất hay lực được điền trong bảng A.1 hoặc A.2 quá 1,2 lần
số liệu tính được tương ứng trên máy biến áp chuẩn, ngoại trừ các lực và ứng
suất mà cần các yêu cầu chặt chẽ hơn để áp dụng cho máy biến áp kiểu lõi dưới
đây.
Ứng suất nén lên đai ôm trung bình trên cuộn dây kiểu đĩa – xoắn – một lớp
s*c,
act ≤ 1,1 . s*c,
ref
Ứng suất nén lên đai ôm trung bình tương đương trên cuộn dây kiểu nhiều lớp
s*c,
eg, act ≤ 1,1 . s*c,
eq, ref
Lực đẩy tác động lên các đầu ra dây của cuộn dây điện áp thấp[13]
T*f,act ≤ 1,1
. T*f,ref
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3.3.1. Công nhận thông tin
thiết kế của nhà chế tạo đối với độ bền ngắn mạch
Các quy tắc đối với độ bền ngắn
mạch mà nhà chế tạo dựa vào đó để đánh giá thiết kế máy biến áp cần phải có cơ
sở kinh nghiệm vững chắc. Điều này có nghĩa là các quy tắc này cần phải xuất
phát từ các phân tích kết quả của một số lần thực hiện thử nghiệm ngắn mạch
trên máy biến áp thực hoặc của các thử nghiệm, thực hiện trên mô hình máy biến
áp đại diện, kết hợp với bất kỳ bằng chứng hỗ trợ gián tiếp nào trên cơ sở vận
hành không gặp khó khăn trong thời gian dài của một số máy biến áp trong quá
trình liên quan đến tính năng ngắn mạch, hoặc dựa trên sự phân tích cả hai này.
Nhà chế tạo cần đưa ra các thông tin dưới đây.
Bản liệt kê các máy biến áp của nhà chế tạo đã chịu thử nghiệm ngắn mạch, bao
gồm các số liệu chính của máy biến áp như công suất danh định, điện áp danh
định, dải điều chỉnh, và trở kháng ngắn mạch.
Kết quả của các thử nghiệm được thực hiện trên mô hình, nếu có, và ảnh hưởng
của chúng đối với các quy tắc thiết kế.
Nội dung của các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với độ bền ngắn mạch của máy biến áp
điện lực do nhà chế tạo sử dụng trong các hoạt động sản xuất và thiết kế thông
thường.
Biên bản vận hành và tỷ lệ sự cố liên quan đến tính năng ngắn mạch.
Số lượng máy biến áp được sản xuất và số năm vận hành bình thường của máy biến
áp.
Từ các thông tin kể trên phải chứng
tỏ rằng nhà chế tạo đưa ra các quy tắc thiết kế phù hợp với độ bền ngắn mạch.
A.3.3.3.2. Quy trình kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước tiếp theo bao gồm so sánh tất
cả các giá trị ứng suất và lực được tính trên máy biến áp có giá trị tới hạn hoặc
giá trị cho phép mà nhà chế tạo chấp nhận trong thiết kế hiện hành[14].
Các giá trị này có thể khác nhau đối với nhà chế tạo khác nhau.
Nên sử dụng bảng A.1 hoặc bảng A.2
cho mục đích này. Số liệu ứng suất hoặc lực bất kỳ liên quan đến máy biến áp
cần đánh giá phải được ghi vào cột tương ứng có ghi nhãn “act” (thực). Số liệu
ứng suất tới hạn hoặc cho phép liên quan bất kỳ phải được ghi vào cột tương ứng
có ghi nhãn “all” (cho phép) hoặc “crit” (tới hạn). Giá trị ứng suất hoặc lực
lớn nhất từ các điều kiện ngắn mạch được xem xét từ thiết kế phải được sử dụng
cho từng cuộn dây và các thành phần liên kết cho toàn bộ kết cấu tương ứng.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp máy
biến áp kiểu lõi, phải có chú ý đặc biệt đối tới tầm quan trọng của ứng suất
nén đai ôm trên các vòng dây. Các vòng dây phải chịu ứng suất ép đai ôm có thể
không đạt yêu cầu vì sự uốn cong hướng vào trong quá mức của dây dẫn theo hình
vòng cung giữa hai giá đỡ liên tiếp (uốn cong cưỡng bức) hoặc vì mất đi dạng ổn
định do biến dạng hướng tâm nặng nề của dây dẫn tại một hoặc vài vị trí chu vi
của vòng dây (uốn cong tự do).
Uốn cong cưỡng bức thường xuất hiện
trên các cuộn dây có giá đỡ cứng tương đối tại đường viền bên trong.
Uốn cong tự do là một kiểu uốn cong
phổ biến hơn, xuất hiện đột ngột ngay khi đạt đến giá trị ứng suất ép tới hạn.
Đặt giá trị ứng suất ép tới hạn bất
kỳ cho uốn cong tự do là một nhiệm vụ vô cùng phức tạp, vì tính không đồng nhất
của cuộn dây và ảnh hưởng nảy sinh từ các quy trình chế tạo.
Vì các lý do ở trên, không có công
thức quy định nào đối với các ứng suất ép đai ôm tới hạn trên cuộn dây được đưa
ra.
Do đã kiểm tra, máy biến áp được
xem là có khả năng chịu lực điện động ngắn mạch trong điều kiện không có số
liệu nào về lực hoặc ứng suất trong bảng A.1 hoặc bảng A.2 vượt quá số liệu lực
hoặc ứng suất cho phép lớn nhất tương ứng được nhà chế tạo chấp nhận để thiết
kế và không được vượt quá 0,8 lần giá trị ứng suất tới hạn liên quan được nhận
biết bởi nhà chế tạo.
Lực và ứng suất cho phép giới hạn
nêu dưới đây để hướng dẫn dựa trên kinh nghiệm, xem xét các điều kiện biên, như
các tính chất của vật liệu, dung sai, chi tiết thiết kế cơ và quy trình sản
xuất. Tuy nhiên, các giới hạn này không được xem là giới hạn tiêu chuẩn và có
thể được vượt quá khi thiết kế trong điều kiện nhà chế tạo có thể chỉ ra kinh
nghiệm và tài liệu vững chắc về các giá trị cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất kéo căng đai ôm trung bình trên các cuộn dây hình đĩa và cuộn dây kiểu
quấn xoắn và trên từng lớp riêng của các cuộn dây kiểu nhiều lớp[15]
s*t,
act ≤ 0,9. Rp0,2
Ứng suất ép đai ôm trung bình trên các cuộn dây hình đĩa, quấn xoắn và một lớp
- với dây bện thông thường và CTC
không có bọc[16]
s*c,
act ≤ 0,35. Rp0,2
- với dây bọc nhựa và CTC
s*c,
act ≤ 0,6 . Rp0,2
Ứng suất ép đai ôm trung bình tương đương trên các cuộn dây kiểu nhiều lớp
- với dây bện thông thường và CTC
không có bọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- với dây bện bọc nhựa và CTC
s*c,
eq, act ≤ 0,6 . Rp0,2
Ứng suất do uốn hướng tâm trên dây dẫn theo hình vòng cung giữa các thanh dọc
trục hoặc các miếng đệm.
s*br,
act ≤ 0,9 . Rp0,2
Ứng suất do uốn dọc trục trên dây dẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm
hướng tâm
s*ba,
act ≤ 0,9 . Rp0,2
Lực ép dọc trục lớn nhất trên từng cuộn dây liên quan đến độ nghiêng của dây
dẫn[17]
F*c,act ≤ 0,8
. F*tilt
Ứng suất ép lên các đệm hướng tâm[18]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s*sp,
act ≤ 80 MPa
- khi dây dẫn có bọc emay tinh
khiết
s*sp,
act ≤ 120 MPa
Ứng suất ép lên giấy cách điện của dây dẫn với các cuộn dây kiểu lớp
s*pi,
act ≤ 35 MPa
Ứng suất ép lên các vòng ra tấm ép (kiểu dây quấn)
s*er,
act ≤ 40 MPa
Ứng suất ép lên các vòng ra bảng ép (kiểu xếp chồng)
s*er,
act ≤ 80 MPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s*pr,
act ≤ 80 MPa
Ứng suất kéo căng trên các thanh nối (ván nối) của kết cấu kẹp[19]
s*rod
≤ ReL
b) Với máy biến áp kiểu vỏ
Ứng suất do uốn dọc trục lên dây dẫn theo hình vòng cung giữa các đệm cuộn dây
s*ba,
act ≤ 0,9 . Rp0,2
Ứng suất ép lên giấy cách điện và đệm dây dẫn
s*bi,
act s*sp, act ≤
35 MPa
Ứng suất ép lên nêm giữa các pha và khối ép làm bằng bảng ép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ép lên nêm giữa các pha và khối ép làm bằng sợi nhựa dẻo tăng cường
hoặc gỗ dát mỏng
s*iw,
act s*pb, act ≤
120 MPa
Ứng suất kéo căng và ứng suất uốn tác dụng lên lõi làm bằng lá thép
s*cl,
act ≤ ReL
Ứng suất kéo căng và ứng suất uốn tác dụng lên kết cấu tăng cường thùng máy
s*tr,
act ≤ ReL
Ứng suất lên các phần chèn vào nhau của lá thép[20]
Pact ≥ P
A.3.4. Kết quả xem xét thiết kế
và thừa nhận máy biến áp cần đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
các yêu cầu của quy định kiểm tra tính đúng đắn bao gồm các điều kiện hệ thống
thực tế;
thiết kế gồm đầy đủ các quy định;
Bảng
A.1 – So sánh lực và ứng suất trong máy biến áp kiểu lõi
Kiểu
lực/ứng suất
Cuộn
dây điện áp thấp (LV)
Cuộn
dây điện áp trung bình (MV)
Cuộn
dây điện áp cao (HV)
Cuộn
dây có nấc điều chỉnh
act.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
all.
crit.
act.
ref.
all.
crit.
act.
ref.
all.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
act.
ref.
all.
crit.
Ứng suất kéo căng đai ôm trung
bình lên các cuộn dây kiểu đĩa, xoắn và một lớp (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ép đai ôm trung bình
trên các cuộn dây kiểu đĩa, xoắn và một lớp (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ép đai ôm trung bình
tương đương lên các cuộn dây kiểu nhiều lớp (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất do uốn hướng tâm trên
dây dẫn theo hình vòng cung giữa các thanh dọc trục hoặc các miếng đệm (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất do uốn dọc trục trên dây
dẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm hướng tâm (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực ép dọc trục lớn nhất trên
từng cuộn dây (kN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực ép dọc trục lớn nhất trên
cuộn dây so với lực tới hạn đối với độ nghiêng (kN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực hướng trục ra lớn nhất trên
cuộn dây:
- hướng lên (kN)
- hướng xuống (kN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ép lên kết cấu cách điện
cụm đầu ra và các khuyết đầu ra (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ép lên các vòng ép chung
(hoặc tấm ép) (MPa)
act.
ref.
all.
crit.
Ứng suất kéo căng trên thanh nối
(ván nối) (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ref.
all.
crit.
Lực kẹp hướng trục (kN)
act.
ref.
all.
act. = giá trị lực hoặc ứng suất
tính toán liên quan đến máy biến áp cần xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
all. = giá trị lực hoặc ứng suất
cho phép (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo).
crit. = giá trị lực hoặc ứng suất
tới hạn (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo).
xem xét thiết kế được thực hiện theo A.3.1/A.3.2 để nhận biết tất cả các ứng
suất và lực tổng hợp;
đánh giá máy biến áp cần xem xét được thực hiện theo A.3.3.2 hoặc A.3.3.3 và sự
phù hợp với chỉ tiêu ứng suất và lực ngắn mạch liệt kê trong phụ lục này là lấy
từ nội dung của bảng A.1 hoặc bảng A.2;
thiết kế cơ và quy trình chế tạo/sản xuất phải được xem xét có đủ tính năng
ngắn mạch yêu cầu của máy biến áp.
Người mua được yêu cầu thừa nhận
chính thức rằng việc xem xét thiết kế của máy biến áp được thực hiện có kết quả
đạt yêu cầu bằng cách theo các hướng dẫn chỉ ra trong phụ lục này. Trong trường
hợp này, một báo cáo tương ứng phải được ký giữa người mua và nhà chế tạo.
Chữ ký của người mua không có nghĩa
là miễn cho nhà chế tạo bỏ qua bất kỳ yêu cầu bắt buộc nào cũng như khả năng
của máy biến áp chịu lực điện động do ngắn mạch cùng với các yêu cầu vận hành
quy định.
Các thông tin đưa ra cho người mua
trong trường hợp xem xét thiết kế giữ lại quyền sở hữu trí tuệ của nhà chế tạo
và phải được giữ bí mật.
Bảng
A.2 – So sánh lực và ứng suất trong máy biến áp kiểu vỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuộn
dây điện áp thấp (LV)
Cuộn
dây điện áp trung bình (MV)
Cuộn
dây điện áp cao (HV)
Cuộn
dây có nấc điều chỉnh
act.
ref.
all.
crit.
act.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
all.
crit.
act.
ref.
all.
crit.
act.
ref.
all.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất do uốn dọc trục trên dây
dẫn theo hình vòng cung giữa các đệm cuộn dây (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ép lên giấy cách điện và
đệm dây dẫn (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực tổng lên nêm giữa các pha và
khối ép (kN)
act.
ref.
all.
crit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
act.
ref.
all.
crit.
Lực tổng lên kết cấu tăng cường
thùng máy (kN)
act.
ref.
all.
crit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
act.
ref.
all.
crit.
Ứng suất căng/uốn lên lõi làm
bằng lá thép mỏng do lực hướng tâm sinh ra (MPa)
act.
ref.
all.
crit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
act.
ref.
all.
crit.
act. = giá trị lực hoặc ứng suất
tính toán liên quan đến máy biến áp cần xem xét.
ref. = giá trị lực hoặc ứng suất
tính toán liên quan đến máy biến áp chuẩn.
all. = giá trị lực hoặc ứng suất
cho phép (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo).
crit. = giá trị lực hoặc ứng suất
tới hạn (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo).
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu * (trên đỉnh)
sử dụng trong phụ lục này xác định đại lượng vật lý (lực hoặc ứng suất) liên
quan đến điều kiện đỉnh lớn nhất của dòng điện ngắn mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, yêu cầu lực ép dọc trục lớn
nhất F*c tác động lên cuộn dây phải nhỏ hơn lực tới hạn F*tilt
mà lực gây ra méo do độ nghiêng của dây dẫn. Cũng cần phải có một giới
hạn biên an toàn thích hợp giữa hai lực này.
Phải phân biệt hai trường hợp:
a) với các cuộn dây kiểu đĩa, kiểu
xoắn và kiểu lớp có dây dẫn gồm CTC bọc nhựa, không có thiết kế bắt buộc liên
quan đến lực ép dọc trục lớn nhất với độ nghiêng. Thực tế, dây dẫn này chịu
nghiêng rất cao bất chấp mức độ làm cứng của vật liệu làm bằng đồng. Do đó,
không yêu cầu kiểm tra trong trường hợp này;
b) với các cuộn dây kiểu đĩa, kiểu
xoắn và kiểu lớp có dây dẫn gồm dây bện thông thường hoặc CTCs không có bọc,
lực tới hạn tương ứng của F*tilt nên được tính dựa trên
công thức sau:
(kN)
trong đó
E0 là suất đàn hồi của
đồng = 1,1 x 105 MPa;
n là số dây bện thông thường hoặc
dây dẫn kép trong chiều rộng hướng tâm của cuộn dây, trong trường hợp dây dẫn
phẳng.
và bằng g.(f-1)/2 trong trường hợp
dây dẫn CTC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g là số CTC trong chiều rộng hướng
tâm của cuộn dây;
F là số dây bện thông thường trong
một CTC;
beq là chiều rộng hướng
tâm của dây bện thông thường trong trường hợp dây dẫn phẳng (tính bằng mm);
là hai lần chiều rộng hướng tâm của
dây dẫn đơn trong trường hợp dây dẫn kép có bọc nhựa (tính bằng mm);
là chiều rộng hướng tâm của dây bện
thông thường đơn trong trường hợp dây dẫn CTC không có bọc (tính bằng mm)
Dmw là đường kính trung
bình của cuộn dây (tính bằng mm);
là
hệ số bao phủ của miếng đệm đối với các cuộn dây kiểu đĩa và kiểu xoắn
trong đó
c là chiều rộng miếng đệm hướng tâm
(theo hướng tròn) (tính bằng mm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là 1,0 đối với cuộn dây kiểu lớp;
h là chiều cao của dây bện thông
thường nếu dây dẫn là dạng phẳng (tính bằng mm);
là hai lần chiều cao của dây bện
thông thường đơn nếu có hai dây bện thông thường song song theo trục hướng dọc
trục bọc giấy cách điện cùng nhau (tính bằng mm);
là chiều cao của dây bện thông
thường đơn nếu dây dẫn là loại CTC (tính bằng mm);
g
là hằng số dùng cho hình dạng dây dẫn;
là 1,0 đối với dây chuẩn bện thông
thường có bán kính góc;
là 0,85 đối với dây thường hoặc dây
dẫn có dạng tròn hoàn toàn;
K1 hệ số dùng cho dạng
xoắn = 0,5;
K2 hệ số dùng cho dạng
lớp (N/mm3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là 22 đối với loại CTC không có
bọc;
K3 là hệ số thay thế cho
mức độ làm cứng của đồng (xem bảng A.3);
K4 là hệ số thay thế cho
độ nghiêng động (xem bảng A.4).
Bảng
A.3 – Giá trị của hệ số K3
Rp0,2
MPa
K3
Đã
ủ
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1
180
1,2
230
1,3
>
230
1,4
Bảng
A.4 – Giá trị của hệ số K4
Kiểu
dây dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đĩa-
xoắn
Lớp
Dây
bện thông thường hoặc dây đôi
1,2
1,1
CTC
không có bọc
1,7
1,3
Cần chú ý rằng công thức trên để
tính F*tilt liên quan đến độ nghiêng và dựa trên phương
pháp bán thực nghiệm. Giá trị tới hạn thực tế của lực này cũng phụ thuộc vào
kết cấu cuộn dây và bản chất và độ dày của cách điện dây dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
F* là lực ngắn mạch (giá
trị đỉnh) đặt lên đầu kẹp (kN);
S là vùng của góc bị chồng lên nhau
của lõi làm bằng lá thép mỏng (mm2);
a là hệ số bám (p.u.);
t là số lá thép của lõi trên một
đơn vị độ cao (mm-1);
h là độ cao của mạch từ (mm).
PHỤ LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định nghĩa máy biến áp tương tự
Máy biến áp được xem là tương tự
với máy biến áp khác được lấy làm chuẩn nếu máy biến áp này có các đặc tính
dưới đây giống với máy biến áp chuẩn:
- cùng kiểu làm việc, ví dụ tổ máy
phát – máy biến áp tăng thế, máy biến áp phân phối, máy biến áp liên lạc;
- cùng kiểu thiết kế, ví dụ loại
khô, loại ngâm trong dầu, kiểu lõi có cuộn dây đồng tâm, kiểu xen kẽ, kiểu vỏ,
cuộn dây tròn, cuộn dây không tròn;
- có cùng sự bố trí và trật tự hình
học của các cuộn dây chính;
- cùng loại dây cuốn, ví dụ bằng
nhôm, hợp kim nhôm, đồng đã qua ủ hoặc đồng đã được làm cứng, dạng lá kim loại,
dạng dây tròn, dây dẹt, dây dẫn chuyển vị liên tục có liên kết epoxy, nếu sử
dụng.
- có cùng kiểu cuộn dây chính, ví
dụ kiểu dẹt, kiểu đĩa, xoắn, nhiều lớp;
- tiêu thụ công suất khi ngắn mạch
(công suất danh định trên một đơn vị trở kháng ngắn mạch) trong phạm vi từ 30%
đến 130 % công suất so với máy biến áp chuẩn;
- lực dọc trục và ứng suất cuộn dây
xuất hiện khi ngắn mạch không vượt quá 120% so với máy biến áp chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cùng cách bố trí cơ cấu kẹp và đỡ
cuộn dây.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu ...........................................................................................................................
1. Phạm vi áp dụng ..............................................................................................................
2. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................................
3. Yêu cầu liên quan đến khả năng
chịu ngắn mạch .................................................................
4. Thể hiện khả năng chịu ngắn mạch
.....................................................................................
Phụ lục A (tham khảo) – Đánh giá lý
thuyết khả năng chịu lực điện động của ngắn mạch ..........
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66