TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
5699-2-90:2011
IEC
60335-2-90:2010
THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN
TOÀN - PHẦN 2-90: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI
VỚI LÒ VI SÓNG DÙNG TRONG DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Household and
similar electrical appliances - Safety - Part 2-90: Particular requirements for
commercial microwave ovens
Lời nói đầu
TCVN 5699-2-90:2011 hoàn toàn tương
đương với IEC 60335-2-90:2010;
TCVN 5699-2-90:2011 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này có xét đến các yêu cầu quy
định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở những nơi có thể để tương
thích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới. Tuy nhiên,
các qui tắc đi dây có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
Trong tiêu chuẩn này, những chỗ ghi là
“Phần 1" chính là “TCVN 5699-1 (IEC 60335-1)".
Nếu các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng
của tiêu chuẩn này cũng có các chức năng được đề cập trong các phần 2 khác của bộ
tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335), thì áp dụng các tiêu chuẩn phần 2 liên quan
đó cho từng chức năng riêng rẽ ở mức hợp lý. Nếu có thể, cần xem xét ảnh hưởng giữa
chức năng này và các chức năng khác.
Nếu tiêu chuẩn phần 2 không nêu các
yêu cầu bổ sung liên quan đến các nguy hiểm nêu trong phần 1 thì áp dụng phần
1.
CHÚ THÍCH 1: Điều này có nghĩa là các
Ban kỹ thuật chịu trách nhiệm đối với các tiêu chuẩn phần 2 đã xác định rằng
các yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đang xem xét không nhất thiết phải đưa ra
các yêu cầu cao hơn so với yêu cầu chung.
Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn họ sản phẩm
đề cập đến an toàn của các thiết bị và được ưu tiên hơn so với các tiêu chuẩn
ngang và các tiêu chuẩn chung quy định cho cùng đối tượng.
CHÚ THÍCH 2: Không áp dụng tiêu chuẩn
ngang* và tiêu chuẩn chung có đề cập đến nguy
hiểm vì các tiêu chuẩn này đã được xét đến khi xây dựng các yêu cầu chung và
yêu cầu cụ thể đối với bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335). Ví dụ, trong trường
hợp các yêu cầu về nhiệt độ bề mặt trên nhiều thiết bị, không áp dụng tiêu chuẩn
chung, ví dụ ISO 13732-1 đối với bề mặt nóng, mà chỉ áp dụng các tiêu chuẩn phần
1 và phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335).
Một thiết bị phù hợp với nội dung của
tiêu chuẩn này thì không nhất thiết được coi là phù hợp với các nguyên tắc an
toàn của tiêu chuẩn nếu, thông qua kiểm tra và thử nghiệm, nhận thấy có các đặc
trưng khác gây ảnh hưởng xấu đến mức an toàn được đề cập bởi các yêu cầu này.
Thiết bị sử dụng vật liệu hoặc có các
dạng kết cấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này có
thể được kiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu nhận thấy
là có sự tương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 5.3: Độ rò vi sóng không vượt quá 10
W/m2 trong thời gian thử nghiệm ban đầu (Nhật Bản, Mỹ và Canada).
- 6.1: Lò vi sóng có thể là cấp 01 nếu
điện áp danh định không vượt quá 150 V (Nhật Bản).
- 7.12: Một số cảnh báo phải được ghi
nhãn trên thiết bị và người sử dụng phải nhìn thấy được (Canada).
- Điều 18: Tiến hành thử nghiệm trên
hai thiết bị (Mỹ).
- 19.11.2: Không áp dụng biến thiên điện
áp đầu vào (Mỹ).
- 19.13: Chỉ đo độ rò vi sóng khi kết
thúc mỗi thử nghiệm (Mỹ).
- 21.102: Lực đặt là
222 N (Mỹ).
- 21.105: Độ rò vi sóng không được vượt
quá 50 W/m2 (Nhật Bản và Mỹ).
- 22.111: chỉ đo độ rò vi sóng khi kết
thúc mỗi thử nghiệm (Mỹ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 22.116: Phải ngăn ngừa tiếp cận với
khoang chứa (Mỹ).
- 22.7: Không yêu cầu đầu nối dùng cho
ruột dẫn đẳng thế bên ngoài (Nhật Bản).
THIẾT BỊ ĐIỆN
GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 2-90:
YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI LÒ VI SÓNG DÙNG TRONG DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Household and
similar electrical appliances - Safety - Part 2-90: Particular requirements for
commercial microwave ovens
1. Phạm vi áp dụng
Điều này của Phần 1 được thay bằng:
Tiêu chuẩn này đề cập đến:
● an toàn của lò vi sóng có cửa
khoang chứa được thiết kế để dùng trong dịch vụ thương mại, điện áp
danh định không quá 250 V đối với thiết bị một pha nối giữa một pha và
trung tính và 480 V đối với các thiết bị khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● an toàn của lò vi sóng không
có cửa khoang chứa và có phương tiện vận chuyển được thiết kế chỉ
dùng trong dịch vụ thương mại, để làm nóng thức ăn và đồ uống, các yêu cầu đối
với thiết bị này được quy định trong Phụ lục BB.
Lò vi sóng, được đề cập trong
Phụ lục BB, có phương tiện vận chuyển để di chuyển tải vi sóng qua lò
vi sóng. Các yêu cầu đối với lò vi sóng kiểu tuy-nen và một số loại máy bán
hàng tự động dùng vi sóng cũng được đề cập đến.
Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến lò
vi sóng được thiết kế để sử dụng trên tàu thủy, đối với loại thiết bị này,
áp dụng Phụ lục EE.
CHÚ THÍCH 101: Trong Phụ lục BB, lò
vi sóng không có cửa khoang chứa và có phương tiện vận chuyển
được mô tả như một lò vi sóng. Áp dụng tất cả các điều của tiêu chuẩn này cho
các thiết bị này trừ khi có qui định khác trong Phụ lục BB.
Tiêu chuẩn này cũng tính đến người
bình thường tiếp cận đến vùng lấy tải ra của máy bán hàng tự
động.
CHÚ THÍCH 102: Thiết bị này có thể được
lắp trong một máy bán hàng tự động, trong trường hợp này, cũng có thể áp dụng
IEC 60335-2-75.
CHÚ THÍCH 103: Thiết bị sử dụng năng
lượng không điện cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Nói chung tiêu chuẩn này không xét đến:
- việc trẻ em hoặc những người già yếu
sử dụng thiết bị mà không có sự giám sát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không tính đến người
bình thường sử dụng lò vi sóng không có cửa khoang chứa và có
phương tiện vận chuyển ngoại trừ ở khu vực lân cận cổng vào và cổng
ra.
CHÚ THÍCH 104: Cơ sở về điều kiện phơi
nhiễm vi sóng cụ thể và các phép đo liên quan đến năng lượng vi sóng được giới
hạn bởi một kết cấu mở được nêu trong Phụ lục BB.
CHÚ THÍCH 105: Cần chú ý
- đối với thiết bị sử dụng trên xe,
tàu thủy hoặc máy bay có thể cần có yêu cầu bổ sung;
- đối với thiết bị được thiết kế để sử
dụng ở các nước nhiệt đới, có thể cần các yêu cầu riêng;
- các cơ quan có thẩm quyền về y tế, bảo
hộ lao động và các cơ quan có thẩm quyền tương tự có thể quy định các yêu cầu bổ
sung;
- các cơ quan có thẩm quyền có thể quy
định các yêu cầu bổ sung cho BB.22.119.1;
CHÚ THÍCH 106: Tiêu chuẩn này không áp
dụng cho:
- lò vi sóng dùng trong gia đình kể cả lò
vi sóng kết hợp dùng trong gia đình (TCVN 5699-2-25 (IEC 60335-2-25));
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết bị dùng cho y tế TCVN 7303
(IEC 60601);
- thiết bị được thiết kế để sử dụng ở
những nơi có điều kiện đặc biệt, như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ cháy
nổ (bụi, hơi hoặc khí).
2. Tài liệu viện dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung:
TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6), Thử
nghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Rung (hình sin)
TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27), Thử
nghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và hướng dẫn: Xóc
TCVN 7699-2-52 (IEC 60068-2-52), Thử
nghiệm môi trường - Phần 2-52: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Kb: Sương muối, chu
kỳ (dung dịch natri clorua)
3. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.7. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: Tần số danh định
là tần số đầu vào.
3.1.9. Thay thế:
Làm việc bình thường (normal
operation)
Thiết bị làm việc trong các điều kiện
dưới đây.
Thiết bị được vận hành với 1 000 g ±
50 g nước uống được ở nhiệt độ ban đầu là 20 °C ± 2 °C đựng trong bình thủy
tinh borosilicat hình trụ có độ dày lớn nhất là 3 mm và đường kính ngoài xấp xỉ
190 mm. Bình được đặt ở tâm sàn đỡ. Nếu công suất vi sóng đầu ra danh định lớn
hơn 2 200 W thì sử dụng hai bình như vậy và đặt cạnh nhau trong khoang chứa.
3.101. Lò vi sóng (microwave
oven)
Thiết bị dùng năng lượng điện từ ở một
hoặc một số băng tần ISM1)
trong khoảng từ 300 MHz đến 30 GHz, để làm nóng thức ăn và đồ uống trong khoang
chứa.
3.102. Công suất vi
sóng đầu ra danh định (rated microwave power output)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.103. Khoang chứa (cavity)
Phần không gian để đặt tải, được giới
hạn bởi các vách phía trong và cửa.
3.104. Sàn đỡ (shelf)
Giá đỡ đặt nằm ngang trong khoang chứa
và trên đó đặt tải.
3.105. Khóa cửa liên
động
(door interlock)
Cơ cấu hoặc hệ thống không cho phép
bóng đèn manhêtron hoạt động nếu không đóng cửa lò.
3.106. Khóa cửa liên
động có giám sát (monitored door interlock)
Hệ thống khóa cửa liên động có
lắp cơ cấu giám sát.
3.107. Đầu cảm biến
nhiệt
độ (temperature-sensing probe)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.108. Người được
đào tạo
(instructed person)
Người được đào tạo và giám sát đủ để
biết cách tránh nguy hiểm gây ra khi lò vi sóng hoạt động.
3.109. Người có kỹ năng (skilled
person)
Người được huấn luyện chuyên nghiệp có
kiến thức và kinh nghiệm thích hợp để nhận thức và tránh nguy hiểm gây ra khi lò
vi sóng hoạt động.
3.110. Người bình
thường (ordinary person)
Người không phải là người có kỹ
năng và người được đào tạo.
3.111. Phương tiện vận
chuyển
(transportation means)
Phương tiện để di chuyển tải vi sóng
qua lò vi sóng.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện vận
chuyển là băng chuyền, cánh tay hoặc mặt phẳng nghiêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thức ăn và đồ uống có thể được làm
nóng trong lò vi sóng.
3.113. Vỏ bọc vi
sóng
(microwave enclosure)
Kết cấu được thiết kế để giới hạn năng
lượng vi sóng trong vùng xác định.
CHÚ THÍCH 1: Tấm chắn lắp bên ngoài vỏ
bọc vi sóng không được xem là một phần của vỏ bọc vi sóng.
CHÚ THÍCH 2: vỏ bọc vi sóng có thể gồm
khoang chứa, cơ cấu chặn phần tư sóng (hoạt động bởi sự biến đổi trở kháng) cơ
cấu chế độ (hoạt động bởi sự mất phối hợp dạng trường) và bộ hấp thụ năng lượng
vi sóng.
3.114. Tấm chắn vi
sóng
(microwave barrier)
Tấm chắn vật chất, trong suốt về vi
sóng, không cho tiếp cận đến vỏ bọc vi sóng, được lắp phía ngoài vỏ bọc
vi sóng và chỉ có thể tháo ra khi có dụng cụ.
CHÚ THÍCH 1: Tấm chắn vi sóng có
thể được lắp giữa vỏ bọc vi sóng và nắp bên ngoài của thiết bị.
CHÚ THÍCH 2: Cơ cấu như dàn các mắt xích
kim loại hoặc các tấm kim loại liên kết bản lề ở cổng vào và cổng ra được
thiết kế để giảm rò vi sóng không được xem là tắm chắn vi sóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.115. Cổng vào và cổng
ra
(entrance and exit ports)
Cửa ở vỏ bọc vi sóng qua đó tải
vi sóng được đi qua.
3.116. Vùng nạp tải (loading
area)
Vùng mà trên đó đặt tải vi sóng.
3.117. Phương tiện
khóa liên động vi sóng có giám sát (means of monitored microwave
interlock)
Phương tiện khóa liên động vi sóng có
lắp cơ cấu giám sát.
3.118. Kết cấu chặn
bảo vệ
(protective blocking structure)
Kết cấu cơ khí di chuyển được, đặt
trong vùng lấy tải ra để hạn chế tiếp cận đến vỏ bọc vi sóng.
3.119. Vùng lấy tải
ra
(removing area)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.120. Lỗ quan sát (viewing
opening)
Lỗ trong khoang chứa, qua đó
quá trình làm nóng có thể được quan sát bằng mắt.
3.121. Phương tiện ấn
định cho đấu nối (fixed means of
connection)
Tất cả các phần của vỏ bọc vi sóng
được để hở trừ cổng vào, cổng ra và lỗ quan sát.
CHÚ THÍCH: Phương tiện ấn định
cho đấu nối có thể được dùng để thông hơi và phun nước.
3.122. Phương tiện
tiếp cận tháo rời được (detachable means of access)
Tất cả các phần của vỏ bọc vi sóng
có thể mở hoặc tháo ra mà không cần dụng cụ để tiếp cận vào bên trong để bảo
trì, trừ cổng vào, cổng ra và lỗ quan sát.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện tiếp cận
tháo rời được là đường hầm được mở bằng cách thả xuống hoặc trượt và nắp bóng
đèn của khoang chứa.
3.123. Phương tiện khóa
liên động vi sóng (means of microwave interlock)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.124. Nắp bảo trì (maintenance
cover)
Bộ phận kết cấu của một phần bất kỳ của
thiết bị có thể mở hoặc tháo ra khi sử dụng dụng cụ để tạo tiếp cận khi bảo dưỡng
thường xuyên, bảo trì, thay thế các linh kiện tiêu hao, v.v... trong khu vực chứa
vi sóng.
3.125. Nắp làm sạch (cleaning
cover)
Bộ phận của vỏ bọc vi sóng chỉ có thể
mở hoặc tháo ra bằng dụng cụ để làm sạch thường xuyên trong quá trình làm việc.
3.126. Bề mặt chuẩn (reference surface)
Bề mặt trong vùng lân cận của cổng
vào và cổng ra được xác định tùy thuộc vào số đọc độ rò vi sóng ở BB.32.
CHÚ THÍCH 1: Nếu số đọc độ rò nhỏ hơn
hoặc bằng 50 W/m2 thì bề mặt chuẩn là bề mặt của cửa ở vỏ bọc vi sóng
không có tấm chắn vi sóng.
CHÚ THÍCH 2: Nếu số đọc độ rò lớn hơn
50 W/m2 thì bề mặt chuẩn là bề mặt giả định cách 50 mm so với vị trí
mà cảm biến của dụng cụ đo độ rò hướng thẳng đến thiết bị chỉ 50 W/m2.
CHÚ THÍCH 3: Tham khảo BB.32 để có giải
thích thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lò vi sóng trong đó nhiệt cũng được
cung cấp vào khoang chứa bằng hoạt động đồng thời hoặc kế tiếp nhau của các phần
tử gia nhiệt bằng điện trở.
CHÚ THÍCH: Các phần tử gia nhiệt bằng
điện trở được dùng để cấp nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu hoặc hơi nước.
4. Yêu cầu chung
Áp dụng điều này của Phần 1.
5. Điều kiện chung đối
với các thử nghiệm
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
5.2. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: có thể yêu cầu một mẫu
bổ sung để thử nghiệm theo 19.104. Yêu cầu sáu mẫu khóa liên động để thử nghiệm
theo 24.1.4.
5.3. Sửa đổi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.101. Lò vi sóng được thử
nghiệm như thiết bị truyền động bằng động cơ.
5.102. Các đầu cảm biến
nhiệt độ cấp III chỉ phải chịu các thử nghiệm ở 22.112.
6. Phân loại
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
6.1. Sửa đổi:
Lò vi sóng phải là thiết bị cấp
I.
7. Ghi nhãn và hướng
dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
7.1. Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc tháo rời nắp bất kỳ làm cho độ
rò vi sóng vượt quá giá trị quy định trong Điều 32 thì nắp đó phải được ghi nhãn
nội dung cảnh báo sau:
CẢNH BÁO: Năng lượng vi sóng - Không
được tháo nắp này
Nếu thiết bị có lắp ổ cắm được bảo vệ
bằng cầu chảy, không phải là cầu chảy loại D, thì phải ghi nhãn dòng điện danh
định của cầu chảy liên quan. Khi dây chảy cỡ nhỏ được cung cấp thì việc ghi
nhãn phải thể hiện rằng dây chảy có công suất cắt cao.
Nếu thiết bị có bề mặt tiếp cận được
bằng kim loại không phải là bề mặt làm việc, có độ tăng nhiệt vượt quá 90 °C
trong khi thử nghiệm ở Điều 11 thì bề mặt này phải được ghi nhãn ký hiệu IEC
60417-5041 (2002-10) hoặc nội dung sau:
LƯU Ý: Bề mặt nóng.
7.6. Bổ sung:
Thêm ký hiệu dưới đây:
ký hiệu 5021 của IEC 60417 đẳng thế
ký hiệu IEC 60417-5041 (2002-10) Lưu ý, bề mặt
nóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn sử dụng phải có các nội dung
sau:
- CẢNH BÁO: Nếu cửa hoặc các đệm cửa bị
hỏng thì không được cho lò làm việc chừng nào chưa được người có chuyên môn sửa
chữa xong;
- CẢNH BÁO: Lò vi sóng nguy hiểm cho bất
kỳ người nào không có chuyên môn tiến hành sửa chữa hoặc bảo dưỡng mà phải tháo
nắp bất kỳ ra nếu nắp này dùng để bảo vệ chống phơi nhiễm năng lượng vi sóng;
- CẢNH BÁO: Không được đun nóng chất lỏng
hoặc thức ăn đựng trong hộp kín vì có thể nổ;
- CẢNH BÁO: Khi làm nóng đồ uống bằng
vi sóng có thể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp chứa;
- CẢNH BÁO: Phải khuấy hoặc lắc các phần
chứa trong bình sữa và bình thức ăn cho trẻ nhỏ và phải kiểm tra nhiệt độ trước
khi dùng để tránh bị bỏng;
- chiều cao tối thiểu của không gian
thoáng cần thiết phía trên bề mặt trên cùng lò vi sóng;
- chỉ sử dụng những dụng cụ thích hợp
dùng trong lò vi sóng;
- khi đun nóng thức ăn đựng trong hộp
nhựa hoặc hộp giấy, cần chú ý theo dõi lò vì hộp có thể bốc cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không nên đun trứng nguyên vỏ và trứng
luộc nguyên quả trong lò vi sóng vì trứng có thể nổ ngay cả khi đã ngừng đun bằng
vi sóng;
- các nội dung chi tiết liên quan đến
việc làm sạch các đệm làm kín cửa, các khoang chứa và các bộ phận lân cận;
- lò vi sóng phải được làm sạch đều đặn
và lấy đi mọi thức ăn rơi vãi.
- nếu không giữ cho lò được sạch sẽ có
thể dẫn đến hỏng bề mặt gây ảnh hưởng bất lợi đến tuổi thọ của thiết bị và có
thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm;
- chỉ dùng loại đầu đo nhiệt độ được
khuyến cáo cho lò này (đối với thiết bị có phương tiện để sử dụng đầu cảm biến
nhiệt độ);
- không nên làm sạch thiết bị bằng
cách phun nước (đối với thiết bị được thiết kế để đặt trên sàn nhà và cấp bảo vệ
bằng vỏ ngoài nhỏ hơn IPX5).
CHÚ THÍCH 101: Nếu lò được lắp trong
máy bán hàng tự động thì các cảnh báo và hướng dẫn trên có thể không liên quan,
do đó không
yêu cầu.
7.14. Bổ sung:
Chiều cao chữ viết của cảnh báo quy định
trong 7.1 phải ít nhất là 3 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao của tam giác sử dụng trong
ký hiệu IEC 60417-5041 (2002-10) phải ít nhất là 12 mm.
7.101. Phải có nhãn cùng với
hướng dẫn để cố định nhãn ở nơi dễ nhìn gần thiết bị. Nhãn phải chỉ ra nội dung
dưới đây.
- CẢNH BÁO: Không được đun nóng chất lỏng
hoặc thức ăn đựng trong hộp kín vì có thể nổ;
- CẢNH BÁO: Khi làm nóng đồ uống bằng
vi sóng có thể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp chứa;
- CẢNH BÁO: Phải khuấy hoặc lắc các phần
chứa trong bình sữa và bình thức ăn cho trẻ nhỏ và phải kiểm tra nhiệt độ trước
khi dùng để tránh bị bỏng;
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
8. Bảo vệ chống chạm
vào các bộ phận mang điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
9. Khởi động các thiết
bị truyền động bằng động cơ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Công suất vào và
dòng điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
11. Phát nóng
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
11.2. Bổ sung:
Thiết bị, không phải là thiết bị lắp
chìm được định vị như quy định cho các thiết bị gia nhiệt.
Tấm trần được đặt bên trên thiết bị,
cách một khoảng bằng chiều cao tối thiểu được nêu trong hướng dẫn sử dụng. Tấm
trần có chiều sâu là 300 mm tính từ vách phía sau của góc thử nghiệm và có chiều
dài lớn hơn chiều rộng của thiết bị ít nhất là 150 mm.
Thiết bị được thiết kế để cố định vào
sàn nhà và các thiết bị có khối lượng lớn hơn 40 kg mà không có con lăn, bánh
xe hoặc phương tiện tương tự, được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt. Nếu không có
hướng dẫn thì các thiết bị này được đặt trên sàn nhà càng gần các vách của góc
thử nghiệm càng tốt.
11.7. Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.8. Bổ sung:
Chỉ đo độ tăng nhiệt trên các bề mặt
bên ngoài mà các bề mặt này không đặt tựa vào vách và sàn của góc thử nghiệm.
Không giới hạn độ tăng nhiệt đối với
lưới sắt ở lỗ thông hơi và đối với bề mặt ở cách lỗ thông hơi không quá 25 mm.
12. Để trống
13. Dòng điện rò và độ
bền điện ở nhiệt độ làm việc
Áp dụng điều này của Phần 1.
14. Quá điện áp quá độ
Áp dụng điều này của Phần 1.
15. Khả năng chống ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2. Bổ sung:
Đổ từ từ 0,5 I nước chứa khoảng 1 %
NaCI lên sàn đỡ trong thời gian 1 min. Nếu sàn đỡ có thể gom chất lỏng chảy
tràn thì đổ đầy dung dịch muối này và sau đó đổ thêm 0,5 I trong thời gian 1
min.
15.101. Các đầu cảm biến
nhiệt độ phải có kết cấu sao cho cách điện của chúng không bị ảnh hưởng do
nước.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Đầu cảm biến nhiệt độ được nhúng hoàn
toàn trong nước chứa khoảng 1 % NaCI và có nhiệt độ 20 °C ± 5 °C. Đun nước đến
điểm sôi trong khoảng 15 min. Sau đó lấy đầu cảm biến nhiệt độ ra khỏi nước sôi
và nhúng vào nước có nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong 30 min.
Qui trình này được tiến hành năm lần,
sau đó đầu cảm biến nhiệt độ được lấy ra khỏi nước. Lau khô các vệt nước đọng
trên bề mặt.
Sau đó, đầu cảm biến nhiệt độ phải chịu
được thử nghiệm dòng điện rò ở 16.2.
CHÚ THÍCH: Đầu cảm biến nhiệt độ
tháo rời được không được nối tới thiết bị trong thử nghiệm này. Đầu
cảm biến nhiệt độ không tháo rời được thì được thử nghiệm trong lò
và nhúng càng sâu càng tốt.
16. Dòng điện rò và độ
bền điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.101. Các cuộn dây của biến
áp nguồn cấp điện cho manhêtron phải có đủ cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
16.101.1 đối với nguồn cấp điện bằng phương thức đóng cắt và bằng thử nghiệm
16.101.2 đối với các máy biến áp nguồn khác.
16.101.1. Cách điện giữa cuộn
dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp của biến áp nguồn cấp điện bằng phương thức đóng
cắt phải chịu được 1 min điện áp có dạng sóng cơ bản là hình sin có tần số 50
Hz hoặc 60 Hz. Giá trị điện áp này bằng 1,414 lần giá trị điện áp đỉnh của điện
áp làm việc của phía thứ cấp cộng với 750 V, tối thiểu là 1 250 V.
Không được có phóng điện đánh thủng giữa
các cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
16.101.2. Điện áp gấp hai lần điện
áp làm việc được cảm ứng trong cuộn dây thứ cấp của máy biến áp bằng cách đặt
điện áp hình sin có tần số cao hơn tần số danh định vào các đầu nối sơ cấp.
Khoảng thời gian thử nghiệm là:
- 60 s, đối với tần số đến hai lần tần
số danh định, hoặc
- 120 x s, với thời
gian nhỏ nhất là 15 s, đối với các tần số cao hơn.
CHÚ THÍCH: Tần số của điện áp thử nghiệm
cao hơn tần số danh định để tránh dòng điện kích thích quá mức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được có phóng điện đánh thủng giữa
các cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
17. Bảo vệ quá tải
máy biến áp và các mạch liên quan
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung:
Không tiến hành các thử nghiệm trên biến
áp nguồn cấp điện cho manhêtron và các mạch kết hợp vì chúng đã được kiểm tra
trong quá trình thử nghiệm ở Điều 19.
18. Độ bền
Điều này của Phần 1 được thay bằng:
Hệ thống cửa, kể cả các bản lề, các đệm
làm kín vi sóng và các phần kết hợp khác, phải có kết cấu để chịu được mài mòn
có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cửa được mở và đóng như trong sử dụng
bình thường. Cửa được mở từ vị trí đóng đến vị trí xấp xỉ 10° trước khi mở hoàn
toàn. Tốc độ thao tác là 6 chu kỳ trong 1 min. Theo thỏa thuận với nhà chế tạo,
tốc độ thao tác không phát ra vi sóng có thể tăng lên 12 chu kỳ trong 1 min.
Sau thử nghiệm, độ rò vi sóng không được
vượt quá giới hạn quy định trong Điều 32 và hệ thống cửa vẫn phải hoạt động được.
CHÚ THÍCH 101: Các cơ cấu điều khiển
có thể được làm mát hiệu lực để tiến hành thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 102: Các linh kiện mà nếu bị
hỏng vẫn không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, thì cho phép thay
thế để hoàn thành thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 103: Có thể thêm gạch hoặc
nước bổ sung tối đa là 1 000 g nếu cần để tránh thử nghiệm bị dừng do quá nhiệt.
19. Hoạt động không
bình thường
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
19.1. Sửa đổi:
Thay vì thiết bị phải chịu các thử
nghiệm từ 19.2 đến 19.10, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở các điều từ
19.101 đến 19.104, thiết bị được cấp điện áp danh định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạch nối catốt với anốt của bóng
manhêtron lần lượt để hở mạch và nối tắt. Nếu một trong các điều kiện sự cố này
dẫn đến tăng dòng điện đầu vào trong khi điện áp giảm, thì thử nghiệm được tiến
hành với thiết bị được cấp điện ở 0,94 lần điện áp danh định. Tuy nhiên, nếu
dòng điện đầu vào tăng nhiều hơn mức tỷ lệ với điện áp, thì thiết bị được cấp
điện ở 1,06 lần điện áp danh định.
Không nối tắt sợi đốt của bóng
manhêtron.
19.13. Bổ sung:
Nhiệt độ của các cuộn dây không được
vượt quá các giá trị cho trong Bảng 8. Chỉ các thiết bị cho phép thời gian khởi
động chọn trước và các thiết bị làm việc có chức năng giữ ấm mới được coi là
thiết bị cần làm việc đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
Trong quá trình thử nghiệm, mức rò vi
sóng đo theo Điều 32 không được vượt quá 100 W/m2 nhưng với tải như quy
định cho từng điều nhỏ. Thiết bị phải phù hợp với Điều 32 nếu nó vẫn có thể làm
việc sau các thử nghiệm này.
19.101. Cho thiết bị làm việc
với bộ phận điều khiển đặt ở vị trí bất lợi nhất và không có tải trong khoang
chứa.
Thời gian làm việc là thời gian lớn nhất
cho phép của bộ hẹn giờ hoặc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định, chọn thời
gian nào ngắn hơn.
19.102. Cho thiết bị làm việc
ở chế độ làm việc bình thường và nối tắt bộ hẹn giờ hoặc các cơ cấu điều
khiển khác tác động trong sử dụng bình thường.
CHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có nhiều cơ cấu
điều khiển thì nối tắt lần lượt từng cơ cấu một.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một số ví dụ về điều kiện sự
cố:
- tắc các lỗ thông hơi trong cùng mặt
phẳng;
- hãm rôto của động cơ, nếu như mômen
hãm rôto nhỏ hơn mômen đầy tải;
- hãm các bộ phận chuyển động có thể bị
kẹt.
19.104. Cho thiết bị làm việc
với các cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất và với
các củ khoai tây được đặt trên sàn đỡ ở vị trí dễ bắt lửa nhất và dễ cháy lan đến
các vật liệu dễ bén lửa khác.
Củ khoai tây có hình dạng gần như hình
elipsoid và có khối lượng từ 125 g đến 150 g. Trục ngắn của elipsoid không nhỏ
hơn 40 mm. Trục dài của elipsoid không lớn hơn 140 mm và có thể giảm một cách đối
xứng để đạt khối lượng qui định. Một dây thép có đường kính 1,5 mm ± 0,5 mm và
chiều dài xấp xỉ trục dài của củ khoai tây được xiên dọc theo trục dài này của
ít nhất là một củ khoai tây. Số lượng củ khoai tây được chỉ ra trong Bảng 101.
Nếu các củ khoai tây không bắt cháy
thì lặp lại thử nghiệm với tải giảm đi một củ khoai tây. Nếu chỉ có một củ
khoai tây không bắt cháy thì củ khoai này được mồi cháy nhân tạo.
Bảng 101 - Số
lượng củ khoai tây
Công suất
vi sóng đầu ra danh định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích của
khoang chứa I
Số lượng củ
khoai tây
<600
≥ 14 và ≤ 28
2
≥ 600 và ≤ 1 000
≥ 28 và ≤ 42
4
≥ 1 000 và ≤ 2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
≥ 2 000
≥ 56
6 + Na
CHÚ THÍCH: Áp dụng công suất vi
sóng đầu ra danh định hoặc thể tích của khoang chứa, chọn giá trị nào cho
số lượng củ khoai tây nhiều hơn.
a N là 2 đối
với mỗi 500 W tăng thêm của công suất ra hoặc đối với mỗi 14 I tăng thêm theo
thể tích.
Thử nghiệm kết thúc sau 15 min tính từ
khi ngừng phát vi sóng hoặc sau khi lửa ở trong khoang chứa đã tắt.
Trong quá trình thử nghiệm, nếu có cháy
trong khoang chứa thì cũng chỉ được ở bên trong thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Không áp dụng 19.13 trong
quá trình thử nghiệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Sự không phù hợp có thể
do ảnh hưởng tích lũy của các thử nghiệm trước.
20. Sự ổn định và
nguy hiểm cơ học
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
20.101. Các thiết bị có cửa
được gắn bản lề nằm ngang ở gờ dưới, và có khả năng đặt tải trên đó thì phải có
đủ độ ổn định.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Thiết bị được đặt trên bề mặt nằm
ngang với cửa để mở ra, đặt nhẹ nhàng vật nặng lên tâm hình học của cửa.
Đối với thiết bị bình thường được đặt
trên sàn, khối lượng vật nặng là:
- 23 kg đối với các cửa khoang chứa
hoặc khối lượng có thể đặt trong lò theo hướng dẫn, nếu giá trị này lớn hơn;
- 7 kg đối với các cửa khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 7 kg đối với thiết bị đặt tĩnh tại;
- 3,5 kg đối với các thiết bị khác.
Thiết bị không được lật.
CHÚ THÍCH 1: Tải có thể là một túi
cát.
CHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị có nhiều
hơn một cửa, thực hiện các thử nghiệm trên từng cửa riêng rẽ.
21. Độ bền cơ
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
21.1. Bổ sung:
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm
của các điều từ 21.101 đến 21.105.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt lực bằng một cân lò xo có hằng số
đàn hồi là 1,05 N/mm. Ban đầu có một lực đối ứng đặt vào mặt ngoài của cửa hoặc
vào tay cầm. Sau đó loại bỏ lực này để cửa mở đến vị trí mở hoàn toàn.
Thử nghiệm được tiến hành 25 lần.
Thử nghiệm được lặp lại trên cửa của
các thiết bị đặt tĩnh tại và các thiết bị lắp chìm, ngoài ra:
- đầu tiên cửa được đặt ở khoảng giữa của
vị trí mở hoàn toàn và vị trí đóng;
- đặt lực bằng 1,5 lần lực cần thiết để
mở cửa hoặc 65 N, chọn giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu không thể đo được lực
hoặc nếu cửa được mở gián tiếp thì đặt lực bằng 65 N.
Thử nghiệm được tiến hành 25 lần.
Cửa được đặt ở khoảng giữa của vị trí
mở hoàn toàn và vị trí đóng. Lực đóng bằng 90 N được đặt ở mặt ngoài của cửa có
bản lề ở điểm cách gờ tự do 25 mm hoặc đặt vào tay cầm của cửa trượt, ban đầu với
lực đối ứng như mô tả ở trên.
Thử nghiệm được tiến hành 50 lần.
Sau đó, thiết bị phải phù hợp với Điều
32.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm được tiến hành 10 lần.
Cửa có bản lề ở đáy được mở ra. Đặt một
lực bằng 140 N hoặc lực lớn nhất có thể đặt mà không làm nghiêng thiết bị, chọn
giá trị nhỏ hơn, vào mặt trong của cửa tại vị trí bất lợi nhất cách gờ tự do 25
mm.
Đặt lực trong 15 min.
Sau đó, thiết bị phải phù hợp với Điều
32.
21.103. Một miếng gỗ hình lập
phương có cạnh là 20 mm được gắn vào góc phía trong xa nhất tính từ bản lề cửa.
Cố gắng đóng cửa với lực bằng 90 N đặt ở một góc khác xa nhất tính từ bản lề đó
theo hướng vuông góc với bề mặt của cửa.
Lực được duy trì trong 5 s.
Sau đó, lấy miếng gỗ lập phương ra. Cửa
được đóng chậm cho đến khi có khả năng tạo ra vi sóng. Cửa và phương tiện mở cửa
sau đó được thao tác bằng tay để xác định vị trí dẫn đến rò vi sóng cao nhất.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với Điều
32.
Thử nghiệm được lặp lại với miếng gỗ lập
phương được gắn vào một góc khác xa nhất tính từ bản lề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.104. Cửa được đóng và bề mặt
bên ngoài phải chịu ba va đập, mỗi va đập có năng lượng bằng 3 J. Những va đập
này được đặt vào giữa cửa và có thể vào cùng một điểm.
Va đập được đặt bằng quả cầu thép có
đường kính 50 mm và khối lượng xấp xỉ 0,5 kg. Quả cầu được treo bằng dây phù hợp
và được giữ trong mặt phẳng của cửa. Quả cầu được thả rơi như con lắc qua khoảng
cách yêu cầu để va vào bề mặt với năng lượng va đập qui định.
Sau đó, mở cửa và cho tác dụng ba va đập
tương tự lên phần thân lò khớp với cửa.
Bề mặt phía trong của cửa có bản lề phải
chịu ba va đập như trên, thử nghiệm được thực hiện với cửa ở vị trí mở hoàn
toàn. Các va đập được đặt vào phần tâm của cửa và có thể vào cùng một điểm. Tuy
nhiên, nếu cửa có bản lề ở phía dưới và khi mở hoàn toàn thì cửa nằm ngang, các
va đập được đặt bằng cách cho quả cầu thép rơi tự do từ khoảng cách sao cho đạt
được năng lượng va đập qui định.
Cửa có bản lề ở phía dưới được thử
nghiệm tiếp bằng cách cho các đệm làm kín của cửa chịu ba va đập tương tự. Các
va đập được thực hiện ở ba vị trí khác nhau.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với Điều
32.
21.105. Mở cửa loại có bản lề
ở phía dưới rồi đặt một đoạn gỗ cứng tròn đường kính 10 mm, dài 300 mm dọc theo
bản lề ở phía dưới. Miếng gỗ được đặt sao cho một đầu bằng với một gờ phía
ngoài cửa. Đóng cửa với lực bằng 140 N đặt vào tâm của tay cầm và theo hướng
vuông góc với bề mặt cửa. Duy trì lực trong 5 s.
Lặp lại thử nghiệm với một đầu miếng gỗ
bằng với gờ phía ngoài
còn lại và sau đó với miếng gỗ được đặt ở chính giữa các bản lề cửa.
Lượng rò vi sóng được đo theo điều kiện
quy định ở Điều 32 và không được vượt quá 100 W/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
22.101. Các thiết bị lắp
chìm chỉ được thoát hơi qua mặt trước, trừ khi đã bố trí thoát hơi qua ống
dẫn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.102. Các lỗ thoát hơi của
lò phải có kết cấu sao cho hơi ẩm hoặc mỡ thoát qua các lỗ đó không thể ảnh hưởng
đến chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang
điện và các phần khác của thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.103. Thiết bị phải được lắp
ít nhất hai khóa cửa liên động tác động bằng cách mở cửa, ít nhất một khóa
là khóa cửa liên động có giám sát.
CHÚ THÍCH: Hai khóa cửa liên động
có thể được lắp trong hệ thống khóa cửa liên động có giám sát.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.104. Ít nhất một khóa cửa
liên động phải có thiết bị đóng cắt để cắt máy phát vi sóng hoặc cắt nguồn cung
cấp chính của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương pháp
cắt mạch khác
có độ tin cậy tương đương để thay thế.
22.105. Ít nhất một trong các
khóa cửa liên động phải được đặt kín và không thao tác được bằng tay. Khóa cửa
liên động này phải tác động trước khi bất kỳ khóa cửa liên động nào chạm tới
được có thể bị vô hiệu hóa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Cửa được đặt ở vị trí mở tác đóng và cố
gắng tác động vào khóa cửa liên động đặt kín bằng cách đặt đầu dò thử
nghiệm B của IEC 61032 đến tất cả các lỗ. Đặt một thanh thẳng như chỉ ra trên
Hình 101 tới bất kỳ lỗ nào của cơ cấu khóa cửa liên động.
Các khóa cửa liên động tác động
bằng từ tính phải chịu thêm thử nghiệm bằng cách đặt một nam châm vào vỏ bọc
che thiết bị đóng cắt khóa cửa liên động. Nam châm có hình dạng và hướng
từ trường tương tự như nam châm làm tác động khóa cửa liên động. Nam
châm phải có khả năng tạo ra lực bằng 50 N ± 5 N khi đặt vào lõi thép non có
kích thước 80 mm X 50 mm X 8 mm. Ngoài ra, nam châm phải có khả năng tạo một lực
5 N ± 0,5 N khi lõi đặt cách nam châm 10 mm.
Cửa được mở và đồng thời cố gắng vô hiệu
hóa hoạt động của bất kỳ khóa cửa liên động chạm tới được bằng đầu dò thử
nghiệm B của IEC 61032.
Trong quá trình thử nghiệm, khóa cửa
liên động đặt kín không được tác động.
22.106. Cơ cấu giám sát của
khóa cửa liên động có giám sát phải làm cho thiết bị không hoạt động, nếu phần
đóng cắt khóa cửa liên động không điều khiển được máy phát vi sóng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có điện áp
danh định nhỏ hơn 150 V và dòng điện danh định lớn hơn 20 A được cấp điện ở
điện áp danh định từ nguồn cung cấp có khả năng ngắn mạch ít nhất là 5,0
kA.
Cho thiết bị làm việc với cửa được
đóng và sau đó cố gắng để tiếp cận với khoang chứa theo cách bình thường.
Phải không thể mở được cửa trừ khi máy phát vi sóng đã ngừng hoạt động và giữ
nguyên trạng thái không hoạt động. Cơ cấu giám sát không được hỏng khi ở trạng
thái mạch hở.
CHÚ THÍCH 2: Nếu cơ cấu giám sát bị hỏng
ở vị trí đóng mạch thì thay cơ cấu khác cho các thử nghiệm tiếp theo.
CHÚ THÍCH 3: Có thể cần làm mất hiệu lực
các khóa cửa liên động còn lại để thực hiện được thử nghiệm này.
Nếu đứt cầu chảy bên trong thuộc mạch cấp
nguồn cho bộ phát vi sóng thì thay cầu chảy và thử nghiệm được tiến hành thêm
hai lần. Cầu chảy bên trong vẫn phải đứt sau mỗi lần thử.
Thử nghiệm được tiến hành thêm ba lần
nữa với trở kháng bằng (0,4 + j 0,25) W mắc nối tiếp với nguồn cung cấp. Cầu chảy
bên trong phải đứt sau mỗi lần thử.
CHÚ THÍCH 4: Đối với thiết bị có điện
áp danh định nhỏ hơn 150 V và các thiết bị có dòng điện danh định lớn
hơn 16 A thì không tiến hành thử nghiệm với trở kháng mắc nối tiếp.
CHÚ THÍCH 5: Thiết bị đóng cắt được
thay mỗi lần cầu chảy bên trong đứt nếu điều này được quy định trong hướng dẫn
bảo trì.
22.107. Hỏng một linh kiện điện
hoặc cơ bất kỳ gây ảnh hưởng đến hoạt động của một khóa cửa liên động
thì không được làm mất hiệu lực khóa cửa liên động còn lại hoặc cơ cấu
giám sát khóa cửa liên động có giám sát, trừ khi thiết bị được làm cho không hoạt
động được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp dụng
cho các linh kiện của cơ cấu giám sát đã phù hợp với thử nghiệm của 22.106.
22.108. Các khóa cửa liên
động được lắp để phù hợp với 22.103 phải tác động trước khi xuất hiện rò vi
sóng quá mức.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Để lại một khóa còn tất cả các khóa
cửa liên động khác được làm cho mất hiệu lực. Thiết bị được cấp điện áp
danh định và làm việc với tải quy định trong Điều 32. Cửa được mở nhích từng
ít một, trong quá trình này, đo độ rò vi sóng.
Thiết bị phải phù hợp với Điều 32.
Thử nghiệm được lặp lại lần lượt trên
mỗi khóa cửa liên động.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ thử nghiệm nếu các khóa
cửa liên động là cần thiết để phù hợp với 22.103.
CHÚ THÍCH 2: Có thể phải làm mất hiệu
lực cơ cấu giám sát của khóa cửa liên động có giám sát khi tiến
hành thử nghiệm.
22.109. Không được rò vi sóng
quá mức nếu có vật liệu mỏng lọt vào giữa cửa và bề mặt mà cửa khớp với nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó thiết bị phải phù hợp với Điều
32.
Thử nghiệm được tiến hành 10 lần với bằng
giấy đặt ở những vị trí khác nhau.
22.110. Không được rò vi sóng
quá mức, nếu đệm làm kín cửa bị bẩn do cặn thức ăn đọng lại.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Đệm làm kín cửa được phủ một lớp dầu
ăn. Nếu đệm có một họng vào thì mặt lõm được đổ đầy dầu. Sau đó thiết bị phải
phù hợp với Điều 32.
22.111. Không được rò vi sóng
quá mức khi các góc cửa bị biến dạng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
sau.
Thiết bị được cấp điện áp danh định
và làm việc với tải quy định trong Điều 32. Cửa và các phương tiện mở cửa được
thao tác bằng tay cho đến khi đạt được khe cửa lớn nhất cho phép phát vi sóng.
Đặt lực kéo vuông góc với bề mặt cửa, lần lượt đến từng góc. Lực được tăng chậm
đến 40 N.
Trong quá trình thử nghiệm, độ rò vi
sóng được đo ở điều kiện quy định trong Điều 32 và không được vượt quá 100 W/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.112. Không được rò vi sóng
quá mức và đầu cảm biến nhiệt độ không được hỏng khi đầu cảm biến nhiệt
độ hoặc dây dẫn của nó bị cửa kẹp vào.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Đầu cảm biến được nối như trong sử dụng
bình thường, phần cảm biến hoặc dây dẫn nằm ở vị trí bất lợi nhất có nhiều khả
năng xảy ra. Đóng cửa áp vào phần cảm biến hoặc áp vào dây với lực 90 N trong 5
s ở chỗ bất lợi nhất. Sau đó giảm lực và nếu lò có thể làm việc thì năng lượng
rò vi sóng đo theo điều kiện quy định trong Điều 32 không được vượt quá 100 W/m2.
Sau thử nghiệm này, thiết bị phải phù
hợp với Điều 32 và đầu cảm biến nhiệt độ phải phù hợp với 8.1, 15.101 và
Điều 29.
22.113. Không được rò vi sóng
quá mức khi tháo các bộ phận tháo rời được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Tháo các bộ phận tháo rời được,
ngoại trừ sàn đỡ, trừ khi tháo sàn đỡ ra vẫn còn có một bề mặt nằm ngang đường
kính lớn hơn 85 mm.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với Điều
32, tải được đặt trên bề mặt nằm ngang càng gần tâm của khoang chứa càng
tốt.
CHÚ THÍCH: Để tránh phát hiện các sóng
đứng không phát xạ, đầu dò của dụng cụ đo không được cắm vào lỗ tạo ra do tháo
rời bộ phận tháo rời được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Một bình được đổ đầy cát hoặc viên bi
nhỏ được đặt trên sàn đỡ. Tổng khối lượng, tính bằng kilôgam, bằng 30
kg/m2 diện tích sàn đỡ. Sàn đỡ với bình được đặt ở giữa
được đưa vào lò và được di chuyển càng sát với một trong các vách bên càng tốt.
Sàn đỡ được để ở vị trí đó trong 1 min rồi được rút ra. Sau đó, đưa lại
vào lò, di chuyển càng sát càng tốt với vách bên còn lại và để trong 1 min.
Trong quá trình thử nghiệm, sàn đỡ
không được rơi ra khỏi giá đỡ của nó.
Đối với sàn đỡ được thiết kế để
rút ra một phần khi sử dụng, lặp lại thử nghiệm này với sàn đỡ được kéo
ra 50 % theo chiều sâu của nó. Đặt một lực bổ sung bằng 10 N theo chiều thẳng đứng
từ trên xuống lên chính giữa của mép nhô ra phía trước của sàn đỡ.
Trong quá trình thử nghiệm, sàn đỡ
không được lật.
CHÚ THÍCH: Cho phép lệch một góc nhỏ.
22.115. Một sự cố đơn lẻ như hỏng
cách điện chính hoặc một dây kim loại bị nới lỏng gây ngắn mạch hệ thống
cách điện thì máy phát vi sóng không được phép hoạt động khi cửa mở.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,
và nếu cần, bằng cách mô phỏng các sự cố liên quan. Các dây dẫn có thể bị nới lỏng
thì được ngắt ra và để rơi khỏi vị trí nhưng không có một thao tác bằng tay nào
khác. Dây không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện hoặc các phần nối
đất khác, nếu như việc tiếp xúc này làm cho tất cả các khóa cửa liên động
trở nên mất hiệu lực.
CHÚ THÍCH 1: Hỏng cách điện tăng cường
hoặc cách điện kép được coi là hai sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.116. Không thể tiếp cận khoang
chứa qua lưới quan sát.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
và bằng thử nghiệm dưới đây.
Dùng một dây thép thẳng có đường kính
1 mm, và có một đầu phẳng ấn theo hướng vuông góc với lưới quan sát với một lực
2 N. Dây thép không được lọt vào khoang chứa.
22.117. Khóa liên động tác động
bởi các bộ phận tháo rời được phải được bảo vệ sao cho không xảy ra tác
động ngẫu nhiên.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
và thử nghiệm bằng tay.
22.118. Đèn, công tắc hoặc
nút ấn chỉ được có màu đỏ nếu chúng chỉ thị nguy hiểm, báo động hoặc tình trạng
tương tự.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.119. Nếu sử dụng mạch
điện tử để bảo vệ chống rò vi sóng thì chúng phải được thiết kế sao cho điều
kiện sự cố không ảnh hưởng đến bảo vệ chống rò vi sóng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng
các thử nghiệm ở Điều 19 cùng với các yêu cầu và quy định thử nghiệm ở 22.105,
22.106, 22.107 và 22.108.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng điều này của Phần 1.
24. Linh kiện
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
24.1. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: IEC 60989 không áp dụng
cho các máy biến áp nguồn của manhêtron.
24.1.4. Bổ sung:
Số chu kỳ hoạt động của bộ điều nhiệt
được tăng lên thành 30 000.
Các khóa liên động phải chịu thử nghiệm
sau đây và được tiến hành trên sáu mẫu thử.
Các khóa liên động được nối với tải mô
phỏng các điều kiện xuất hiện trong thiết bị khi được cấp điện áp danh định.
Khóa liên động được cho tác động với tần suất khoảng sáu chu kỳ trong một phút.
Số chu kỳ là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khóa liên động chỉ tác động trong
quá trình bảo dưỡng của người sử dụng: 5 000.
Sau thử nghiệm này, các khóa liên động
không được hỏng tới mức ảnh hưởng xấu đến sử dụng tiếp theo của chúng.
24.101. Các ổ cắm lắp trong
thiết bị phải là ổ cắm một pha, có tiếp điểm nối đất và có dòng điện danh định
không vượt quá 16 A. Cả hai cực phải được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc bằng
áptômát cỡ nhỏ đặt sau nắp không tháo rời được và có dòng điện danh định
không vượt quá:
- 20 A, đối với thiết bị có điện áp
danh định đến 130 V;
- 10 A, đối với các thiết bị khác.
Nếu thiết bị được thiết kế để nối vĩnh
viễn đến hệ thống đi dây cố định hoặc lắp với phích cắm phân cực, thì cực trung
tính không cần phải bảo vệ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
CHÚ THÍCH: Được phép tiếp cận cơ cấu
điều khiển của áptômát cỡ nhỏ.
25. Đấu nối nguồn và
dây dẫn mềm bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25.1. Sửa đổi:
Thiết bị không được có ổ cắm vào thiết
bị.
25.3. Bổ sung:
Thiết bị cố định và thiết bị
có khối lượng lớn hơn 40 kg mà không có con lăn, bánh xe hoặc phương tiện tương
tự phải có kết cấu sao cho có thể nối dây nguồn sau khi thiết bị đã được lắp đặt
theo hướng dẫn lắp đặt.
Đầu nối để nối cố định cấp vào hệ thống
đi dây cố định cũng có thể thích hợp cho dây nguồn có nối dây kiểu X.
Trong trường hợp này, phải lắp cơ cấu chặn dây phù hợp với 25.16 vào thiết bị.
25.7. Sửa đổi:
Thay vì loại dây nguồn qui định,
áp dụng như sau:
Dây nguồn phải là loại chịu được
dầu và không được nhẹ hơn dây mềm có bọc polycloroprene thông thường (ký hiệu mã
60245 IEC 57) hoặc dây có bọc nhựa đàn hồi tổng hợp tương đương.
25.14. Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26. Đầu nối dùng cho
dây dẫn bên ngoài
Áp dụng điều này của Phần 1.
27. Quy định cho nối
đất
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
27.2. Bổ sung:
Thiết bị đặt tĩnh tại phải có đầu
nối để nối ruột dẫn liên kết đẳng thế bên ngoài. Đầu nối này phải tiếp xúc điện
hiệu quả với tất cả các bộ phận kim loại để trần cố định và cho phép đấu nối ruột
dẫn có diện tích mặt cắt ngang danh nghĩa đến 10 mm2. Đầu nối này phải
được đặt ở vị trí thuận tiện để đấu nối ruột dẫn sau khi lắp đặt thiết bị.
CHÚ THÍCH 101: Các bộ phận kim loại để
trần cố định cỡ nhỏ, ví dụ như tấm nhãn, không đòi hỏi phải tiếp xúc điện với đầu
nối này.
28. Vít và các mối nối
Áp dụng điều này của Phần 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng điều này của Phần 1.
30. Khả năng chịu nhiệt
và chịu cháy
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
30.2. Bổ sung:
Đối với các thiết bị cho phép thời
gian khởi động chọn trước và những thiết bị có chức năng giữ nhiệt, áp dụng
30.2.3. Đối với các thiết bị khác, áp dụng 30.2.2.
31. Khả năng chống gỉ
Áp dụng điều này của Phần 1.
32. Bức xạ, tính độc
hại và các mối nguy tương tự
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp đối với độ rò vi
sóng bằng thử nghiệm dưới đây.
Tải là 275 g ± 15 g nước uống được có
nhiệt độ 20 °C ± 2 °C, đựng trong bình thủy tinh borosilicat có thành mỏng đường
kính trong xấp xỉ 85 mm, được đặt vào tâm của sàn đỡ. Thiết bị được cấp điện
áp danh định và làm việc với bộ không chế công suất vi sóng ở vị trí đặt lớn
nhất.
Độ rò vi sóng được xác định bằng cách
đo mật độ thông lượng vi sóng nhờ thiết bị đo đạt tới 90 % số đọc ổn định trong
thời gian từ 2 s đến 3 s khi chịu tín hiệu đầu vào bậc thang. Di chuyển anten của
thiết bị đo trên bề mặt phía ngoài thiết bị để tìm chỗ có độ rò vi sóng lớn nhất,
đặc biệt chú ý chỗ cửa và đệm làm kín cửa.
Độ rò vi sóng ở điểm bất kỳ cách mặt
ngoài của thiết bị một khoảng lớn hơn hoặc bằng 50 mm không được vượt quá 50 W/m2.
CHÚ THÍCH 101: Nếu có nghi ngờ sự phù
hợp với thử nghiệm đo nhiệt độ nước cao thì thử nghiệm được lặp lại với tải mới.
Kích thước
tính bằng milimét

Hình 101 -
Thanh thử nghiệm đối với khóa liên động đặt kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(qui định)
LÒ
VI SÓNG KẾT HỢP
Các sửa đổi dưới đây cho tiêu chuẩn
này được áp dụng đối với các lò vi sóng kết hợp.
CHÚ THÍCH: Nếu lò vi sóng kết hợp
có chế độ làm việc độc lập với việc phát vi sóng, thì khi đó chế độ này chỉ phải
thử nghiệm theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn liên quan (xem Điều 2 của tiêu chuẩn
này). Nếu lò vi sóng kết hợp có chế độ làm việc không dùng các phần tử gia nhiệt
bằng điện trở thì nó được thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu liên quan của tiêu
chuẩn này.
AA.3. Định nghĩa
AA.3.1.9. Bổ sung:
Thiết bị được cho làm việc với các bộ không
chế được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất theo hướng dẫn về chế độ làm việc
dự kiến.
AA.5. Điều kiện chung đối với thử nghiệm
Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AA.5.101. Thay thế:
Lò vi sóng kết hợp
được thử nghiệm như thiết bị kết hợp.
AA.11. Phát nóng
Bổ sung:
AA.11.7.101. Lò vi sóng kết hợp
có lắp phần tử gia nhiệt bằng điện trở được thiết kế để làm việc đồng thời được
cho làm việc với phần tử gia nhiệt bằng điện trở đóng điện như quy định trong
hướng dẫn của nhà chế tạo theo các điều kiện ở Điều 11 của tiêu chuẩn liên quan
nhưng sử dụng tải quy định ở 3.1.9,
công suất vi sóng đầu ra xấp xỉ bằng 50 %.
Nếu không có hướng dẫn thì thiết bị được
cho làm việc đến khi thiết lập điều kiện ổn định.
AA.18. Độ bền
Bổ sung:
Trước khi đo độ rò vi sóng, thực hiện ổn
định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cho phần tử gia nhiệt bằng điện trở
để gia nhiệt đối lưu làm việc trong 60 min.
AA.19. Hoạt động không bình thường
AA.19.1. Bổ sung:
Thử nghiệm của 19.102 được tiến hành ở
1,06 lần điện áp danh định.
AA.29. Khe hở không khí, chiều dài đường
rò và khoảng cách qua cách điện
Thay thế:
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
AA.29.2. Thay đoạn thứ hai bằng:
Môi trường hẹp có nhiễm bẩn độ 3 trừ
khi cách điện được bao kín hoặc được đặt sao cho ít có khả năng bị nhiễm bẩn
trong sử dụng bình thường của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có yêu cầu về chiều dày của vỏ bọc
của phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy được nếu khóa cửa liên động
cung cấp ngắt tất cả các cực.
PHỤ
LỤC BB
(qui định)
YÊU
CẦU ĐỐI VỚI LÒ VI SÓNG DÙNG TRONG DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI KHÔNG CÓ CỬA KHOANG CHỨA
VÀ CÓ BĂNG CHUYỀN
Phụ lục này sửa đổi các điều tương ứng
của tiêu chuẩn này hoặc, trong trường hợp không thể áp dụng tiêu chuẩn này thì
sửa đổi các điều tương ứng của TCVN 5699-1 (IEC 60335-1) để chỉ ra các yêu cầu
đối với lò vi sóng dùng trong dịch vụ thương mại không có cửa khoang chứa và có
băng chuyền. Trong trường hợp không rõ ràng là phụ lục này sửa đổi các điều của
TCVN 5699-2-90 (IEC 60335-2-90) hay TCVN 5699-1 (IEC 60335-1) thì phụ lục này
phải qui định.
BB.3. Định nghĩa
CHÚ THÍCH: Xem Hình B.B.3 để có thêm
mô tả chi tiết.
BB.3.1.9. Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lò vi sóng không có cửa khoang chứa và
có băng chuyền được cho làm việc theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu
không có hướng dẫn thì thiết bị được cho làm việc trong các điều kiện dưới đây.
a) Thiết bị kiểu tuy-nen được cho làm
việc trong các điều kiện sau:
1) nếu chiều cao của cổng vào và cổng
ra điều chỉnh được thì sử dụng chiều cao cao nhất.
2) sử dụng chế độ đặt công suất phát
cao nhất.
Tải cần đun nóng gồm có N bình chứa
hình trụ bằng thủy tinh borosilicat có chiều dày tối đa bằng 3 mm và đường kính
ngoài xấp xỉ 190 mm, được đổ (1 000 g ± 50 g) nước uống được ở nhiệt độ ban đầu
là 20 °C ± 2 °C. Các bình này được đặt sao cho tất cả các bình nằm bên trong khoang
chứa và càng nhiều bộ phát vi sóng hoạt động đồng thời càng tốt.
Số lượng bình chứa N được tính từ công
thức sau:
N= P/1 100 W
(P= công suất vi sóng đầu ra danh định W ).
N được làm tròn đến số nguyên gần nhất.
Nếu không thể sử dụng các bình chứa
này thì phải sử dụng bình chứa của cùng vật liệu và độ dày với khối lượng nước
không nhỏ hơn 275 g ± 15 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ băng chuyền được đặt ở giá trị
hợp lý thấp nhất để không làm sôi tải.
Tải được lấy ra và được thay bằng các
tải nguội mới trên vùng nạp tải khi chúng được đưa ra vùng lấy tải ra.
c) Thiết bị kiểu bán hàng tự động có tải
đặc biệt duy nhất được cho làm việc với tải dự kiến của chúng. Các loại thiết bị
kiểu bán hàng tự động khác được cho làm việc trong các điều kiện dưới đây.
i) Sử dụng túi nhựa gắn kín có chứa nước
uống được với khối lượng nước tương ứng với khối lượng của tải vi sóng
điển hình dự kiến của thiết bị.
Thiết bị được cho làm việc theo các
chu kỳ liên tiếp, thời gian của từng chu kỳ được xác định theo công thức sau:
t= m * 4,187
* DT/P
trong đó, t là thời gian của từng chu
kỳ [s], m là khối lượng nước [g], DT là độ tăng nhiệt yêu cầu bằng 55 °C và P là công suất
vi sóng đầu ra danh định W. Nhiệt độ ban đầu nên là 20 °C ± 5 °C.
ii) Các tải mới được cung cấp trong thời
gian ngừng ngắn nhất có thể giữa các lần chạy.
CHÚ THÍCH: Cần cẩn thận khi cầm tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoang chứa (cavity)
Phần không gian bên trong vỏ bọc vi
sóng trong đó tải vi sóng được gia nhiệt bằng năng lượng vi sóng
cao.
CHÚ THÍCH: Khoang chứa bao gồm cả các ống
dẫn sóng từ bộ phát vi sóng đến khoang chứa vì chúng cũng mang năng lượng vi
sóng cao.
BB.7. Ghi nhãn và hướng dẫn
BB.7.1. Bổ sung vào danh mục
các hạng mục trong Phần 1:
- áp suất nước hoặc vùng áp suất, tính
bằng kilopascal (kPa) đối với thiết bị được xác định để nối đến nguồn nước hoặc
được nêu trong hướng dẫn sử dụng;
Sửa đổi gạch đầu dòng thứ năm trong Phần
1:
- mẫu hoặc kiểu tham chiếu và số seri của
thiết bị. Nếu (các) bộ phát riêng rẽ với phần khoang chứa của thiết bị thì
thông tin này cũng phải có trên (các) máy phát.
BB.7.12. Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chi tiết về làm sạch cần thiết được
yêu cầu vì lý do vệ sinh (ví dụ khoang chứa, phương tiện vận chuyển)
và cũng vì lý do chức năng (ví dụ phương tiện khóa liên động vi sóng, bộ
cảm biến);
- thông tin cần thiết về vận chuyển, định
vị, lắp đặt và vận hành, kể cả chi tiết về khối lượng, kích thước và khoảng
cách nhỏ nhất yêu cầu;
Sửa đổi nội dung của gạch đầu dòng thứ
chín
- nếu thấy có khói, làm theo hướng dẫn
do nhà chế tạo cung cấp để ngăn cháy;
Bổ sung:
BB.7.101.1.
Phải có nhãn cùng với hướng dẫn để cố
định nhãn ở vị trí dễ nhìn gần cổng ra. Nhãn phải quy định nội dung dưới đây nếu
thuộc đối tượng áp dụng.
- CẢNH BÁO: Đun nóng đồ uống và tương
tự bằng vi sóng có thể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp
chứa;
- CẢNH BÁO: Thức ăn và đồ uống được
làm nóng bằng lò vi sóng có thể rất nóng, cần cẩn thận khi thao tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BB.7.101.2. Hướng dẫn cho người
vận hành phải có nội dung cảnh báo dưới đây.
● CẢNH BÁO: Nếu các phần của cổng
vào, cổng ra, phương tiện tiếp cận, lỗ quan sát, tấm chắn vi
sóng, nắp, vỏ bọc vi sóng hoặc tất cả các phương tiện khác do nhà chế tạo đưa
ra bị hư hại, thiết bị không được hoạt động cho đến khi đã được người có kỹ
năng sửa chữa. Thiết bị phải được đặt trong điều kiện không vận hành hoàn
toàn (ví dụ bằng công tắc khóa, thẻ mã hoặc thiết bị tương tự) cho đến khi tiến
hành sửa chữa. Hướng dẫn sử dụng phải nêu thông tin chi tiết hơn nữa.
● CẢNH BÁO: Người được đào tạo chỉ được
vận hành lò vi sóng. Người được đào tạo phải được người có kỹ năng
hướng dẫn thường xuyên, ít nhất là một năm một lần. Báo cáo về việc hướng dẫn
phải được ghi lại.
BB.7.101.3. Sổ tay bảo trì hoặc
sửa chữa phải có nội dung sau:
● CẢNH BÁO: Lò vi sóng phải phù
hợp với các yêu cầu của Điều 32 sau khi sửa chữa và theo hướng dẫn của nhà chế
tạo.
Chú ý: Không để bị phơi nhiễm
năng lượng vi sóng phát ra quá mức từ bộ phát vi sóng. Tất cả các bộ nối,
ống dẫn sóng, mặt bích, giăng đệm, v.v... của vỏ bọc vi sóng và tấm
chắn vi sóng phải có kết cấu an toàn sao cho độ rò vi sóng không vượt quá
giới hạn cho phép. Tránh để thiết bị làm việc mà không có tải hấp thụ vi sóng.
Phải thường xuyên bảo trì và giữ thiết bị ở tình trạng tốt để đảm bảo rằng độ
rò vi sóng không vượt quá giới hạn cho phép.
Chỉ người có kỹ năng mới được bảo
trì lò vi sóng.
Nhà chế tạo phải cung cấp khuyến cáo
chi tiết về việc phòng cháy trong
khoang chứa cùng với hướng dẫn về việc xử lý cháy nếu xảy ra. Hướng dẫn cũng cần
nêu về việc xử lý thức ăn có chứa lượng nước thấp, vật kim loại và hộp chứa có
kim loại.
BB.8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận
mang điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Que thử B của IEC 61032 được đưa vào các
lỗ có kích thước nhỏ hơn 75 mm, mà đầu dò này cho phép đến độ sâu bất kỳ, và đến
khoảng cách bằng 5 lần kích thước nhỏ của các lỗ lớn hơn 75 mm, nhưng tối đa là
850 mm. Que thử được quay hoặc gập đến tất cả các vị trí có thể trong và sau
khi đưa
BB.9. Khởi động các thiết bị truyền động
bằng động cơ điện
BB.9.1. Động cơ truyền động phương
tiện vận chuyển phải khởi động ở tất cả các điều kiện điện áp có thể xuất
hiện khi sử dụng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách khởi động
động cơ ba lần ở điện áp bằng 0,85 lần điện áp danh định, động cơ ở nhiệt
độ phòng ở thời điểm bắt đầu thử nghiệm.
Mỗi lần, động cơ được khởi động trong
các điều kiện xuất hiện khi bắt đầu chế độ làm việc bình thường hoặc, đối
với thiết bị tự động, khi bắt đầu chu kỳ làm việc bình thường. Động cơ được ngừng
giữa các lần khởi động liên tiếp. Đối với thiết bị có động cơ có thiết bị đóng
cắt khởi động không phải loại khởi động ly tâm thì thử nghiệm được lặp lại ở điện
áp bằng 1,06 lần điện áp danh định.
Trong mọi trường hợp, động cơ phải khởi
động và hoạt động theo cách không làm mất an toàn và thiết bị bảo vệ quá
tải của động cơ không được tác động.
CHÚ THÍCH: Trước khi bắt đầu thử nghiệm,
thiết bị có băng chuyền phải mang tải nặng nhất theo quy định của nhà chế
tạo. Nếu không có hướng dẫn thì áp dụng các điều kiện ở BB.3.1.9.
BB.11. Phát nóng
BB.11.7. Sửa đổi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BB.13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt
độ làm việc
BB.13.2. Sửa đổi Phần 1:
Bỏ câu cuối của đoạn thứ tư.
CHÚ THÍCH: Bộ chuyển đổi điện bằng điện
tử có nguồn cung cấp nhiều hơn một pha có thể bị hư hại trong hầu hết các trường
hợp.
BB.15. Khả năng chống ẩm
BB.15.1.1. Bổ sung:
Lò vi sóng được phân loại là IPX0,
IPX1, IPX2, IPX3 và IPX4 được thiết kế để đặt trên sàn phải chịu thử nghiệm nước bắn
toé trong 5 min như dưới đây.
Sử dụng thiết bị cho trên Hình BB.1
cho thử nghiệm này. Trong quá trình thử nghiệm, áp suất nước được điều chỉnh
sao cho nước bắn đến độ cao 150 mm phía trên đáy của bát. Bát được đặt trên sàn
đối với lò vi sóng được sử dụng trên sàn. Di chuyển bát xung quanh để bắn
nước vào lò vi sóng từ tất cả mọi hướng. Cần cẩn thận để đảm bảo rằng lò
vi sóng không bị luồng nước trực tiếp phun vào.
BB.15.2. Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với từng kW công suất vi sóng đầu
ra danh định, đổ từ từ 0,5 I nước có chứa xấp xỉ 1 % NaCI với tốc độ 0,5 I
trong 15 s vào vỏ bọc vi sóng.
BB.15.102. Lò vi sóng có
vòi để cấp nước hoặc làm sạch phải có kết cấu sao cho nước từ vòi không thể tiếp
xúc với bộ phận mang điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới
đây.
Vòi được mở hoàn toàn trong 1 min, lò
vi sóng nối đến nguồn cấp nước có áp suất nước lớn nhất như nhà chế tạo qui
định. Các bộ phận di chuyển được được đặt ở vị trí bất lợi nhất. Đầu ra xoay được
trên vòi nước được xoay đến vị trí sao cho nước hướng trực tiếp lên các bộ phận
cho kết quả thử nghiệm bất lợi nhất. Ngay sau xử lý này, lò vi sóng phải
chịu được thử nghiệm độ bền điện quy định ở 16.3.
BB.18. Độ bền
Bổ sung
Phương tiện tiếp cận và nắp phải
được mở rồi đóng lại như trong sử dụng bình thường, số lần thao tác là 6 chu kỳ
trong 1 min hoặc số lượng lớn nhất được đưa ra cho kết cấu này.
Phương tiện tiếp cận dưới đây phải
chịu các chu kỳ thao tác sau:
Phương tiện tiếp cận và nắp để
làm sạch mà người được đào tạo có thể 10 000 chu kỳ mở ra để thông hơi,
rửa chụp đèn, làm sạch, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu chắn bảo vệ để bảo vệ người
bình thường 200 000 chu kỳ
Sau thử nghiệm, độ rò vi sóng không được
vượt quá giới hạn quy định ở Điều 32 và hệ thống vẫn phải hoạt động.
CHÚ THÍCH: Có thể cần làm mất hiệu lực
một vài cơ cấu giám sát và cơ cấu điều khiển hệ thống khi thực hiện thử nghiệm
này.
BB.19. Hoạt động không bình thường
BB.19.8. Bổ sung:
Lò vi sóng được thiết kế để nối
sao (hình Y) được cho làm việc với dây trung tính được ngắt ra. Áp dụng Điều
19.13 sau thử nghiệm.
BB.19.13. Sửa đổi:
Độ rò vi sóng không được vượt quá 50 W/m2.
BB.19.104. Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 101 Thay phần chú thích
như sau:
CHÚ THÍCH: Áp dụng công suất vi
sóng đầu ra danh định hoặc thể tích của khoang chứa, chọn giá trị
nào cho số lượng củ khoai tây nhiều hơn. Phải tăng số lượng củ khoai tây nếu lò
không khởi động.
Bổ sung:
BB.19.105.
Cho thiết bị làm việc với cùng hạng mục
tải như trong làm việc bình thường nhưng với tải trên phương tiện vận chuyển chỉ
ở trong khoang chứa, số lượng hạng mục tải là thấp nhất cho phép vận hành ít nhất
một bộ phát vi sóng ở công suất lớn nhất. Thời gian làm việc là dài nhất mà giá
trị đặt tốc độ băng chuyền hoặc tương tự cho phép.
BB.20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
BB.20.1. Bổ sung:
Nắp bảo trì trên máy bán hàng tự động
có thể mở ra được và các phụ kiện phải được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
BB.20.2. Bổ sung sau đoạn thứ
nhất của Phần 1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung:
Nếu quạt của lò vi sóng có thể
làm việc khi mở phương tiện tiếp cận thì bộ phận quay và di chuyển của động
cơ và quạt phải được bố trí hoặc bảo vệ sao cho cung cấp đủ bảo vệ chống gây
thương tích khi lò vi sóng được sử dụng hoặc làm sạch như dự kiến. Không
thể chạm vào bộ phận di chuyển hoặc quay của quạt. Để thỏa mãn yêu cầu này phải
có thể đặt lò vi sóng ở trạng thái không làm việc cố định (ví dụ, bằng cơ cấu
đóng cắt bằng khóa, thẻ mã hoặc cơ cấu tương tự).
Kiểm tra sự phù hợp theo các yêu cầu ở
BB.8.1.1.
BB.20.101. Bổ sung:
Phương tiện vận chuyển phải chịu được
vật nặng theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Trong trường hợp không có hướng dẫn,
kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
Đối với thiết bị có băng chuyền bao gồm
vùng nạp tải và/hoặc vùng lấy tải ra thì phương tiện vận chuyển
được dừng lại và đặt vật nặng bằng 23 kg lần lượt lên vùng nạp tải và vùng lấy
tải ra. Thiết bị không được lật và không được làm hư hại đến vùng nạp tải
và vùng lấy tải ra.
Đối với thiết bị kiểu máy bán hàng tự
động, thử nghiệm như trên được thực hiện ở vùng lấy tải ra, nếu có thể.
Tuy nhiên, sử dụng vật nặng bằng 8 kg.
CHÚ THÍCH: Có thể dùng túi cát làm tải.
Kích thước của vật nặng phải phù hợp với kích thước của cổng vào và cổng
ra và vùng làm việc của phương tiện vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BB.20.102.
Vỏ bảo vệ phù hợp với BB.20.2 phải
không tháo ra được trừ khi:
- khóa liên động thích hợp ngăn ngừa
hoạt động của động cơ hoặc quạt khi không có vỏ bảo vệ;
- vỏ bảo vệ là một bộ phận liền khối của
vỏ thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
BB.22. Kết cấu
Chỉ áp dụng các điều từ 22.103 đến
22.115 cho cửa khoang chứa do người sử dụng mở để tiếp cận tải. Các cửa này
không phải là phương tiện tiếp cận.
CHÚ THÍCH: Các loại cửa này có thể có
trong máy bán hàng tự động.
BB.22.116. Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng các điều bổ sung dưới đây cho
các thiết bị này.
BB.22.119. Bảo vệ chống tiếp cận vùng
chứa vi sóng
BB.22.119.1. Yêu cầu chung
Điều này đề cập đến cổng vào và
cổng ra, phương tiện tiếp cận và lỗ quan sát. Chỉ người
được đào tạo được phép đến gần các cổng, phương tiện tiếp cận và lỗ này,
ngoại trừ những người bình thường có thể ở lân cận các cổng vào
và cổng ra trong các điều kiện nhất định. Các yêu cầu cụ thể liên quan đến
người bình thường được nêu ở BB.22.119.4.
CHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, người
được đào tạo không được phép tiếp cận vùng nạp tải. Trong trường hợp
này, yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với người bình thường có thể áp dụng
cho người được đào tạo.
Độ rò vi sóng và phương pháp tách rò ở
BB.32 phải được sử dụng để xác định bề mặt chuẩn. Bề mặt này cùng với các loại
cổng, phương tiện tiếp cận, lỗ và các kích thước của chúng xác định yêu cầu kỹ
thuật đối với tấm chắn vi sóng của thiết bị và hệ thống lắp đặt tấm chắn riêng
rẽ bất kỳ.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với tấm chắn
vi sóng được nêu ở BB.22.119.2 và Bảng BB.101.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu về dấu hiệu cảnh
báo cũng có trong BB.22.119.3.
BB.22.119.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với
lỗ ở vỏ bọc vi sóng và tấm chắn vi sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm chắn vi sóng phải chịu được
thử nghiệm ở 21.102 và 21.104. Ngoài ra, phải không thể đưa được đầu dò thử
nghiệm B của IEC 61032 qua tất cả các lỗ của tấm chắn trừ lỗ tiếp cận.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
BB.22.119.3. Ngoài ra, tấm chắn
vi sóng không được có kết cấu bằng kim loại hoặc vật liệu hấp thụ vi sóng
theo cách mà nó có thể dẫn hướng hoặc hấp thụ vi sóng và các lỗ tiếp cận được của
chúng không được lớn hơn các lỗ mà tấm chắn này bảo vệ.
Tấm chắn vi sóng chỉ có thể lấy
ra được bằng dụng cụ.
CHÚ THÍCH: Chức năng của tấm chắn vi
sóng là hoạt động
như một tấm chắn về cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
Các yêu cầu về kích thước và đo độ rò
vi sóng trên tấm chắn vi sóng liên quan đến kích thước và loại lỗ hở nêu
trong Bảng BB.101. Chiều dài của tấm chắn được tính so với bề mặt chuẩn, thu được
bằng các phép đo ở BB.32. Tấm chắn phải mở rộng theo tất cả các hướng đến lỗ hở
của vỏ bọc vi sóng.
Bảng BB.101 -
Yêu cầu kỹ thuật đối với tấm chắn vi sóng
Kích thước
lỗ hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu mở rộng
tấm chắn
Phép đo độ
rò vi sóng
Lưu ý
Cho phép Æ 75 mm
Chỉ cổng vào và cổng ra
Xem lưu ý
Có và không có thanh dài 100 mm. Thời
gian tích phân là 20 s.
Chiều dài tấm chắn yêu cầu là 5 X
kích thước nhỏ hơn của lỗ hở, đến 850 mm.
Æ 75 mm đến 20 mm X 50 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180 mm so với bề mặt chuẩn
Có và không có thanh dài 100 mm. Thời
gian tích phân là 20 s.
20 mm X 50 mm đến Æ 12 mm
Mục đích bất kỳ
80 mm so với bề mặt chuẩn
Có và không có thanh dài 100 mm
trong cổng vào và cổng ra và lỗ quan sát. Thời gian tích phân là 20 s.
Không đưa thanh dài 100 mm vào
phương tiện tiếp cận hở cố định.
Æ 12 mm đến Æ 3 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không có thanh. Thời gian tích phân
là 20 s.
Các lỗ 0 12 mm trong các vách của
khoang chứa cần có bảo vệ chống rò rỉ.
<Æ 3 mm và các khe hẹp
ở bề mặt kim loại
Mục đích bất kỳ
Không
Không có thanh. Thời gian tích phân của
phép đo độ rò là thời gian của dụng cụ đo (2 s đến 3 s) đối với khe hẹp.
Xem chú thích 3.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
và các thử nghiệm ở BB.32.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm độ bền cơ ở 21.102
cũng áp dụng cho cơ cấu bảo vệ nhìn xuyên qua được ở bên trên hoặc bên trong lỗ
quan sát.
CHÚ THÍCH 3: Ở 2 450 MHz, các khe hẹp
trong khoang chứa có thể bức xạ năng lượng vi sóng đáng kể nếu chiều dài
của chúng bằng nửa bước sóng. Bộ phận tiếp xúc của cơ thể có thể phải chịu hấp
thụ công suất cao mặc dù rất cục bộ ngay cả khi chỉ có độ rò vi sóng nhỏ đo được
ở cách 50 mm. Tuy nhiên, thể tích gia nhiệt chỉ khoảng vài milimét khối và sự dẫn
nhiệt sẽ giới hạn độ tăng nhiệt ở mức an toàn. Do đó, không cần thời gian tích
phân ngắn hơn. Có thể không có rò vi sóng từ các khe có chiều rộng nhỏ hơn 3 mm
ở phương thức TE10 trên đường tâm dọc theo cạnh dài hoặc trên cạnh
ngắn trong mặt phẳng cắt ngang.
BB.22.119.4. Đối với thiết bị kiểu
băng chuyền, phải lắp đặt tấm chắn ở tất cả các vùng nạp tải và vùng
lấy tải ra nơi mà người bình thường đặt hoặc lấy tải vi sóng
ra.
- Nếu vùng nạp tải hoặc vùng lấy tải ra
đối với tải vi sóng ở độ cao 800 mm trên mức sàn thì tấm chắn phải cao ít nhất
là 1 200 mm;
- Nếu vùng nạp tải hoặc vùng lấy tải ra
đối với tải vi sóng ở độ cao 1 000 mm trên mức sàn thì tấm chắn phải cao ít nhất
là 1 400 mm;
- Khoảng cách từ phần bất kỳ của cổng
vào hoặc cổng ra đến biên của tấm chắn phải ít nhất là 850 mm so với bề mặt chuẩn
được định nghĩa và xác định theo BB.32.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với độ cao
khác của bàn phải tỷ lệ với các yêu cầu ở trên.
CHÚ THÍCH 2: Có thể có các cơ cấu chắn
bổ sung loại khác có thể tháo ra được khi dùng dụng cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BB.22.119.5. Máy bán hàng tự động
có cổng ra phải có kết cấu chặn bảo vệ hoặc phương tiện vận chuyển.
Ở thiết bị có kết cấu chặn bảo vệ,
bề mặt của kết cấu phải ở phía ngoài bề mặt chuẩn được mô tả ở Điều 32 khi lấy
tải ra.
Thiết bị không có kết cấu chặn bảo
vệ phải phù hợp với các yêu cầu ở 8.1.1 trừ yêu cầu liên quan đến bề mặt
chuẩn.
BB.22.119.6. Dấu hiệu cảnh báo vi
sóng (IEC 60417-5140 (DB:2003-04)) với kích cỡ quy định trong IEC 60417 phải được
đặt ở nơi mà có thể nhìn thấy cổng vào và cổng ra qua tấm chắn hoặc gần khe hở
trên tấm chắn vi sóng mà tải được vận chuyển qua đó.
Cảnh báo phải có nội dung dưới đây.
NĂNG LƯỢNG VI
SÓNG
KHÔNG ĐƯA TAY
HOẶC CÁC VẬT BÊN NGOÀI VÀO

Dầu cảnh báo tương tự phải được đặt tại
các lỗ quan sát rộng hơn Æ12 mm và không được bảo vệ bằng cơ cấu bảo vệ nhìn qua được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung:
BB.27.101. Bất kỳ (các) cáp liên kết
bên ngoài nào giữa (các) nguồn cung cấp chính riêng rẽ trong hộp riêng rẽ và phần
khoang chứa trong hộp riêng rẽ hoặc hệ thống lắp đặt riêng rẽ phải có dây nối đất
bổ sung cho các mạch điện áp cao. Cách điện của dây nối đất này phù hợp với các
yêu cầu đối với cách điện làm việc ở điện áp cao.
BB.27.102. Việc nối đất của mạch
thứ cấp (cao áp) bất kỳ của bóng manhêtron bằng dây riêng rẽ phải được nối đến ống
dẫn sóng của nó sao cho dây không bị lỏng ra trong khi bảo trì hoặc sửa chữa.
BB.30. Khả năng chịu nhiệt và chịu
cháy
BB.30.2. Bổ sung:
Lò vi sóng được thiết kế để nạp
tự động phải được thử nghiệm theo 30.2.3.
BB.32. Bức xạ, tính độc hại và các mối
nguy tương tự
BB.32. Thay thế:
Kiểm tra sự phù hợp đối với rò vi sóng
bằng chuỗi hai thử nghiệm dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ rò vi sóng được xác định bằng cách
đo mật độ dòng vi sóng sử dụng thiết bị đo đạt đến 90 % giá trị đọc ổn định của
nó trong 2 s đến 3 s khi đặt tín hiệu bậc thang đầu vào. Để đơn giản hóa việc sử
dụng thiết bị đo, miếng đệm không gây nhiễu được lắp trên đầu dò của bộ cảm biến,
tạo khoảng cách nhỏ nhất cần thiết bằng 50 mm giữa bộ cảm biến và phần bất kỳ của
thiết bị.
Giá trị đọc độ rò vi sóng với bộ cảm
biến ở điểm bất kỳ cách bề mặt bên ngoài của thiết bị hoặc tấm chắn vi sóng
bất kỳ 50 mm hoặc lớn hơn không được vượt quá 50 W/m2, tính trung
bình trong khoảng 20 s bất lợi nhất. Giá trị đọc của thiết bị đo không được vượt
quá 500 W/m2.
CHÚ THÍCH: Độ rò vi sóng có thể biến đổi
theo thời gian gia nhiệt ngắn, công suất đập mạnh và di chuyển tải. Tùy thuộc
vào hằng số thời gian thực của dụng cụ đo, có thể lấy giá trị đọc mỗi 2 s hoặc
3 s trong một vài chu kỳ của thời gian vận chuyển hạng mục tải riêng rẽ.
Trong chuỗi thử nghiệm đầu tiên, đầu của
miếng đệm được di chuyển bên phía trên và cách xa bề mặt bên ngoài của thiết bị
để định vị độ rò vi sóng cao nhất, lưu ý đặc biệt đến các lỗ và tấm chắn vi
sóng. Vùng bên trong lỗ hình học vào trong vỏ bọc vi sóng hoặc tấm
chắn vi sóng không được xem là tiếp cận được đối với chuỗi thử nghiệm đầu
tiên này với tất cả các tấm chắn ở đúng vị trí.
Sau đó, tiến hành chuỗi thử nghiệm thứ
hai tại các lỗ với các tấm chắn vi sóng được lấy ra (xem Phụ lục CC để
được giải thích rõ thêm và có thêm thông tin) và làm mất hiệu lực khóa liên động
bất kỳ đến chúng. Que kim loại có đường kính 2,5 mm và chiều dài 100 mm (đầu dò
thử nghiệm C của IEC 61032) được sử dụng với miếng đệm trên bộ cảm biến của thiết
bị đo cho thử nghiệm này, như thể hiện trên Hình BB.2. Thiết bị được cho làm việc
trong điều kiện làm việc bình thường.
Trong quá trình làm việc, đầu tự do của
que được di chuyển đến vị trí bất kỳ gần hoặc đến độ sâu 50 mm bên trong bề mặt
của các lỗ hình học quy định trong Bảng BB.101. Vị trí của cảm biến không được
gần hơn 50 mm bất kỳ đến phần bất kỳ của bề mặt bên ngoài của thiết bị và đến bề
mặt lỗ hình học của vỏ bọc vi sóng.
Đối với các lỗ nhỏ có đường kính nhỏ
hơn 75 mm, sử dụng thêm hai vị trí của đầu miếng đệm trên cảm biến và của que
kim loại như thể hiện trên Hình BB.2 nhưng với đầu miếng đệm và đầu que đặt tại
lỗ này; và với tâm của thanh đặt ở đầu miếng đệm của cảm biến và đầu que đặt tại
lỗ này.
Nếu số đọc độ rò nhỏ hơn 50 W/m2
thì bề mặt chuẩn đối với BB.22.101.2 là bề mặt của lỗ hình học của vỏ bọc vi
sóng khi không có tấm chắn vi sóng. Nếu số đọc độ rò lớn hơn 50 W/m2
trong các điều kiện này thì vị trí của cảm biến (không phải đầu miếng đệm) cách
xa vỏ bọc vi sóng nơi mà giá trị này được đo và ghi lại. Vị trí của bề mặt chuẩn
cách bề mặt của thiết bị được xác định là 50 mm hướng thẳng vào trong từ vị trí
của cảm biến này và về phía bề mặt của thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Nếu tấm chắn vi sóng
được lắp bên trong một bộ phận của nắp bên ngoài của thiết bị thì phải tháo ra
vì mục đích của chuỗi thử nghiệm thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính
bằng milimét.

CHÚ DẪN:
1 Bát
Hình BB.1 -
Thiết bị bắn toé nước

CHÚ DẪN:
1 Tay cầm đầu dò
2 Miếng đệm đầu dò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Băng
5 Que kim loại
Có thể sử dụng ống kim loại rỗng thay
cho que kim loại đặc. Các kích thước ngoài là I= (100 ± 1) mm, Æ = (2,5 ± 0,15) mm.
Kim loại phải là loại phi từ tính; nên là nhôm hoặc đồng thau.
Que kim loại có thể được cố định vào
miếng đệm của đầu dò với băng mỏng trong suốt với vi sóng để bộ cảm biến trường được
đặt xấp xỉ 90° so với đầu của que này. Chỉ khi không đủ không gian trong vùng
lân cận của lỗ tiếp cận thì bộ cảm biến mới đặt thẳng hàng hơn với que này. Khoảng
cách tính từ que kim loại và phần bất kỳ khác của thiết bị, kể cả bề mặt của lỗ
tiếp cận đến bộ cảm biến trường không được nhỏ hơn 50 mm.
Que kim loại này không được tiếp xúc với
các bộ phận kim loại vì khi đó nó sẽ đóng vai trò như một anten và có thể thu
được các số đọc giả.
Hình BB.2 - Bố
trí phép đo độ rò vi sóng từ lỗ tiếp cận

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Bề mặt chuẩn
11
Cổng vào
2
Tải
12
Bề mặt chuẩn
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
Kết cấu chặn bảo vệ
4
Cổng ra
14
Tải
5
Tấm chắn vi sóng
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Vỏ bọc vi sóng
16
Vùng nạp tải
7
Phương tiện khóa liên động vi sóng
17
Lỗ quan sát
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
Phương tiện vận chuyển
9
Khóa liên động vi sóng có giám sát
19
Phương tiện ấn định cho đấu nối
10
Vỏ bọc vi sóng
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình BB.3 -
Ví dụ về định nghĩa ở Điều 3 và Điều BB.3
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
TỔNG
QUAN VỀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI NẮP, PHƯƠNG TIỆN TIẾP CẬN VÀ TƯƠNG TỰ
Phương tiện
tiếp cận
Vận hành bởi
Sử dụng dụng
cụ
Chu Kỳ/thời
gian
Khóa liên động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu cảnh
báo
Hướng dẫn
Cơ
Mục đích
Phương tiện
tiếp cận cố định
Người được đào tạo
Không
—
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không
Điều 21 thử nghiệm bi thép - tấm chắn
được
Thông hơi, làm sạch nắp đèn a
Phương tiện
tiếp cận có thể mở ra
Người được đào tạo
Không
10 000
Có 2 khóa liên động b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không
Điều 21 thử nghiệm bi thép - tấm chắn
được lấy ra
Thông hơi, làm sạch nắp đèn, làm sạch
Nắp để làm
sạch
(xem 3.125)
Người được đào tạo
Có
10 000
Có 1 khóa liên động c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Có
Điều 21 thử nghiệm bi thép - khi mở
Hiệu chỉnh tải, kiểm tra xem xét,
làm sạch
Nắp bảo trì (xem 3.124)
Người có kỹ năng
Có
300
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có d
Có
Điều 21 thử nghiệm bi thép - khi mở
Nắp bóng đèn
Máy bán
hàng tự động - Cơ cấu chặn bảo vệ
(xem 3.118)
Người bình thường
Không
200 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không
Không
Điều 21 thử nghiệm bi thép - khi mở
và đóng
Để ngăn ngừa người sử dụng tiếp cận
đến vỏ bọc vi sóng e
a Mở đường hầm
bằng cách thả xuống hoặc trượt.
b Cần thỏa
mãn các yêu cầu của Điều 19.
c Khóa liên
động phải được bố trí ở vùng không bị nhiễm bẩn và nắp phải tự đặt thẳng
hàng.
d Phải ngắt
điện cho thiết bị, chỉ dùng để bảo trì, vi sóng phía sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC DD
(tham khảo)
LÝ
DO THỬ NGHIỆM TẤM CHẮN VI SÓNG VÀ ĐỘ RÒ KẾT HỢP
DD.1. Phương
pháp đo tiêu chuẩn về độ rò của lò vi sóng
Có một số dụng cụ đo thương mại có
trên thị trường. Những dụng cụ đo thực hiện đủ tốt mục đích này có bộ cảm biến đủ
đẳng hướng (vô hướng) kích thước nhỏ, đặt ở đầu của thanh nhựa. Bộ cảm biến chỉ
phản ứng với trường điện. Cũng có một miếng đệm không gây nhiễu của bộ cảm biến
được dùng để xác định khoảng cách tối thiểu 50 mm giữa bộ cảm biến và phần bất
kỳ của thiết bị như quy định trong tiêu chuẩn. Thử nghiệm dụng cụ đo bao gồm hiệu
chuẩn trong trường xa (độ không chính xác cho phép là khoảng ±20 %) và một hoặc
hai thử nghiệm để cho thấy rằng bộ cảm biến là “nhỏ về điện" để bản thân cảm
biến này không gây nhiễu (sóng đứng) cho vật thể gần đó.
Thang đo trên dụng cụ đo độ rò vi sóng
không cùng đơn vị như thực tế đo (V/m) mà là W/m2 (hoặc mW/cm2).
Việc chuyển đổi chỉ đúng trong trường hợp sóng phẳng không gian tự do, khi đó trở
kháng sóng là 377 W
và lan truyền là đơn hướng. Vì sóng đứng là tổng của hai sóng lan truyền theo
các hướng khác nhau và đầu dò không nhạy theo hướng, dẫn đến trở kháng trường trở
nên nhỏ hơn hoặc lớn hơn 377 W do đó giá trị đọc của dụng cụ đo trở nên sai. Giá trị đọc
sai cũng thu được trong trường gần, cong mạnh và với đầu dò trong ống dẫn sóng
hoặc tương tự nơi có phương thức đơn hoặc bội (có trở kháng khác nhau).
Khoảng cách nhỏ nhất 50 mm giữa cảm biến
của dụng cụ đo và phần chạm tới được bất kỳ của thiết bị được quy định từ hơn
35 năm trước đây khi có tiêu chuẩn đầu tiên về độ rò của lò vi sóng. Lý do
chính là sẽ có lợi khi sử dụng cùng loại dụng cụ đo đã được sử dụng cho phép đo
phơi nhiễm trường xa.
Đã đi đến kết luận rằng dụng cụ đo bằng
bộ cảm biến trường điện sẽ không chỉ ra giá trị đúng để xác định mật độ dòng
năng lượng đi ra nếu đầu dò được đặt ở:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) khi có sóng đứng gần bộ cảm biến.
Đã xác định mức thỏa hiệp hợp lý để đo
phát xạ (tức là trong vùng nguồn để có thể tìm được “điểm rò”) là 50 mm trong băng ISM 2 450
MHz. Mặc dù ngay từ lúc đó đã có lưu ý trong tài liệu của dụng cụ đo rằng mà
khoảng cách 50 mm có thể kém thích hợp hơn cho băng ISM thấp hơn ở 915 MHz,
nhưng vấn đến này đủ không được xem là nghiêm trọng để cần sửa đổi yêu cầu kỹ
thuật.
Lý do vào lúc đó đã chọn mức cho phép lớn
nhất bằng 50 W/m2 (= 5 mW/cm2) là vì đã có quy định mật độ
dòng năng lượng trong không gian tự do đến 100 W/m2 là chấp nhận được
trong môi trường thương mại và công nghiệp, có tính đến khả năng có hai hoặc
nhiều lò vi sóng được đặt gần nhau. Sau đó, khi lò vi sóng gia dụng xuất hiện
trên thị trường, đã xác định rằng tính chất rò rỉ ở cửa thường từ một số ít các
điểm rò, do đó mật độ dòng năng lượng giảm gần như theo bình phương của khoảng
cách so với các điểm này. Không có lý do gì để người sử dụng phải đứng gần cửa
đã đóng khi lò đang hoạt động. Các điều tra khảo sát đã công bố rộng rãi cho thấy
rằng phơi nhiễm thực tế của bộ phận bất kỳ của cơ thể con người là rất thấp, đặc
biệt là trong thời gian lấy trung bình hợp lý từ 5 min đến 10 min đối với đánh
giá rủi ro. Kết quả là, giới hạn 50 W/m2 cũng được áp dụng cho lò vi
sóng gia dụng.
Trong những năm đầu của thập kỷ 70 của
thế kỷ 20, cơ quan chức năng nhà nước của Mỹ về an toàn bức xạ tìm thấy một số
vấn đề về chất lượng của một số chủng loại lò vi sóng và đưa ra “giới hạn xuất
xưởng" là 10 W/m2 đối với các lò mới chưa sử dụng, để làm dịu sự
quan ngại của công chúng. chỉ có một hoặc hai quốc gia khác làm theo.
Trong thời gian đó, tiêu chuẩn an toàn
của lò vi sóng của tiểu ban kỹ thuật SC 61B đã được xây dựng thành công và giá
trị 50 W/m2 trở thành mức giới hạn toàn cầu sau tất cả các thử nghiệm.
Tuy nhiên, khi làm việc không có tải bên trong và sau thử nghiệm khả năng phá hủy
cửa, yêu cầu giá trị thay thế bằng 100 W/m2. Lý do chạm giá trị cao hơn trong
điều kiện không tải là những khó khăn mà một số nhà chế tạo đã báo cáo và kết
luận cho rằng làm việc không tải nói chung còn ngắn hơn và cũng là điều kiện sự
cố ít xảy ra.
Trong thập kỷ 80 của thế kỷ 20, phép
đo độ rò ở các nắp để thay bóng đèn được tiểu ban kỹ thuật SC 61B của IEC đề cập.
Các lỗ trong vách của khoang chứa, ở chỗ bóng đèn, có thể rò vi sóng. Kích cỡ của
nắp phải sao cho có thể duy trì khoảng cách 50 mm đến phần gần nhất của thiết bị
ngay cả với bộ cảm biến gần như ở bên trong vỏ ngoài mà tại đó nắp được tháo
ra. Đã có báo cáo về trường hợp số đọc của dụng cụ đo khá là cao trong điều kiện
này nhưng số đọc lại rất thấp khi tháo toàn bộ vỏ ra. Lý do mà số đọc cao là vì
sóng đứng được tạo thành bên trong vỏ. Có trường điện nhưng không có rò rỉ thực
vì sóng đứng là tổng của sóng đi ra ngoài và sóng đi vào trong và có thể không
có dòng năng lượng ròng. Ngoài ra, nếu đưa một ngón tay vào trong lỗ thì sóng đứng
sẽ biến mất và chỉ rò thực tế mới trở nên nguy hiểm. Tiểu ban kỹ thuật của IEC SC
61B đã bổ sung vào tiêu chuẩn nêu rõ mà cảm biến đo không nên đặt cách mặt phẳng
của lỗ ít hơn 50 mm, tức là vùng bên trong nắp không được xem là tiếp cận được
trong phép đo độ rò. Nguyên tắc này được duy trì trong tiêu chuẩn này nhưng tình
trạng rò thực tế được đánh giá thực theo thử nghiệm mở rộng trong Điều 32.
DD.2. Nguy hiểm vi sóng - giá trị giới
hạn cơ bản
Phơi nhiễm vi sóng được xem là nguy hiểm
tiềm ẩn nếu phát nóng các bộ phận cơ thể vượt quá các giá trị nhất định. Các
giá trị này được quy định là giá trị SAR (tỷ lệ hấp thụ riêng) và được thể hiện
bằng W/kg mô. Giá trị SAR nhỏ nhất của phơi nhiễm toàn bộ cơ thể trong trường hợp
có thể có một số rủi ro được xác định là 4 W/kg. Hệ số an toàn là 10 sau đó được
áp dụng cho công nhân phơi nhiễm vi sóng (người được đào tạo), và hệ số an toàn
thêm nữa là 5 áp dụng cho công chúng (người bình thường), kết quả là giá trị giới
hạn cơ bản bằng 0,4 W/kg và 0,08 W/kg cho hai trường hợp. Mức phơi nhiễm cục bộ
không nguy hiểm được giới hạn cho đầu và thân người có thể đến 10 W/kg và 2 W/kg
tương ứng.
Gấp hai lần các giá trị này (20 W/kg
và 4 W/kg) được xem là không nguy hiểm về cục bộ ở tứ chi (kể cả bàn tay và các
ngón tay). Thể tích tích phân khi đó được lấy trên 10 g khối lượng cơ thể bất kỳ
và thời gian tích phân là 6 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tất cả các trường hợp phơi nhiễm
thực tế (ngoại trừ từ các thiết bị truyền thông như điện thoại di động có thể
áp dụng khái niệm tổng nguồn công suất lớn nhất), hai phương pháp đơn giản hóa
để kiểm tra xác nhận được sử dụng trong công nghiệp và để bảo vệ công nhân phơi
nhiễm vi sóng và công chúng, đó là mật độ dòng công suất trường xa lớn nhất cho
phép ở cách xa nguồn và tiêu chuẩn phát xạ đối với sản phẩm ví dụ như lò vi
sóng.
Vấn đề bây giờ là ở liệu nới lỏng các
giá trị SAR đối với các bộ phận của cơ thể, kết hợp với thể tích tích phân, có
tương thích với phương pháp phơi nhiễm không gian tự do hay không.
Khi các bộ phận của cơ thể người có
bán kính cong nhỏ bị gia nhiệt, thì có thể xuất hiện nhiễu xạ, cộng hưởng và
các hiện tượng tập trung hoặc khuếch đại khác. Trong trường hợp 2 450 MHz, chiều
dài bước sóng trong các mô cũng như giới hạn độ sâu thẩm thấu dẫn đến kết quả
là chỉ các ngón tay mới cần được quan tâm nhiều, về nguyên tắc, các khớp ngón
tay và khuỷu tay có thể tạo ra hiệu ứng tập trung nhưng chắn chắn các ngón tay
là vấn đề rắc rối hơn rất nhiều đối với các ảnh hưởng được đề cập ở đây. Không
cho rằng các bộ phận nhô ra khác của cơ thể như mũi, tai hoặc dương vật được đưa
đến rất gần các nguồn rò vi sóng trong thiết bị gia nhiệt trong thương mại hoặc
gia dụng.
Các kết quả lập mô hình dưới đây chỉ
ra mức độ tương thích giữa giới hạn cơ bản và phương pháp phơi nhiễm không gian
tự do:
Sử dụng mô hình số học sử dụng phần mềm
điện từ sẵn có trên thị trường. Ngón tay có đường kính 13 mm và dữ liệu điện
môi điển hình (đồng nhất, có
= 40 - j10, trong
đó hệ số tổn hao (10) được giảm xuống khi xem xét xương và gân) chịu 10 W/m2
trong không gian tự do. Sự hấp thụ mạnh nhất xảy ra khi phân cực TMz (tức là với
trường điện tới song song với trục ngón tay) và khi phương thức trong ngón tay trở
thành kiểu TMz1, có hai vùng dọc trục ngược nhau có cường độ gia nhiệt
lớn nhất. Cường độ dòng năng lượng lớn nhất là 5 W/dm3 và trung bình
trên vùng 10 cm3 xấu nhất là khoảng 1,8 w/dm3.
Nếu ngón tay bị phơi nhiễm sóng phẳng
có mật độ dòng năng lượng bằng 50 W/m2 được phép từ lò vi sóng,
v.v.., thì giá trị lớn nhất có thể đã là 25 W/dm3 và giá trị được
tích phân trên 10 cm3 đã trở thành 9 W/dm3.
Kết luận:
- Giá trị giới hạn cơ bản cho người bình
thường bị vượt quá. Tuy nhiên, người bình thường theo tiêu chuẩn hiện nay chỉ
phơi nhiễm lò vi sóng có cửa, tại đó nguồn rò rỉ là nhỏ đến mức cường độ cao
trên một thể tích nhỏ hơn đáng kể của ngón tay. Ngoài ra, không có lý do để đặt
tay gần cửa đã đóng cửa lò vi sóng đang làm việc. Rất nhiều báo cáo từ các khảo
sát thực tế trong những năm 70 đã chỉ ra rõ ràng rằng mức phơi nhiễm trung bình
trong vài phút là thấp hơn 10 đến 100 lần so với 10W/m2. Do đó, sự hấp
thụ thực tế nằm trong giới hạn SAR.
- Giá trị giới hạn cơ bản tho người được
đào tạo là gần như bằng giá trị SAR thực tế. Tuy nhiên, trường hợp thực tế người
vận hành làm công việc lấy tải ra tại cửa của lò vi sóng kiểu tuy-nen vận hành
liên tục trong thời gian dài là khắc nghiệt hơn so với lò vi sóng có cửa, nhưng
nói chung tay làm việc không thể ở gần cửa quá một nửa thời gian. Yếu tố làm khắc
nghiệt thêm là cửa kiểu tuy-nen lớn hơn so với cửa lò đóng vai trò là nguồn rò rỉ
do đó vùng có mật độ năng lượng vi sóng cao có thể mở rộng hơn so với cửa lò.
Vì vậy, kết cấu của vùng cuối tuy-nen cũng như phương pháp đo phải đảm bảo giá
trị SAR trong ngón tay người vượt quá các giá trị theo mức phơi nhiễm trường xa
50 W/m2 không bị vượt quá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DD.4. Nguy hại vi sóng từ các lỗ trong
khoang chứa và từ các đầu tuy-nen
Năng lượng vi sóng hấp thụ thực tế
trong một phần của cơ thể người luôn phụ thuộc nhiều vào cấu hình trường và cấu
hình trường ở bộ phận của cơ thể cũng bị bản thân bộ phận đó làm thay đổi rất
nhiều. Điều này có nghĩa là ngay cả khi biết về mật độ dòng năng lượng thực hoặc
cường độ trường điện cũng không thể sử dụng để đánh giá tỷ lệ hấp thụ vi sóng
thực tế. Cần thiết lập một kịch bản hoàn chỉnh hơn trước khi có thể tính toán sự
hấp thụ. Vì vậy, giờ đây cường độ rò đo được là sóng không gian tự do gần như
phẳng ở cách 50 mm hoặc xa hơn so với nguồn không phải là yếu tố duy nhất xác định
được mức nguy hại. Mối nguy hại thực tế còn phụ thuộc vào:
- mọi khả năng tiếp cận vùng có năng
lượng vi sóng;
- kích cỡ của lỗ, có thể xác định kiểu
của đặc tính trường, hoặc cho phép vài loại đặc tính trường vi sóng;
- vật thể bất kỳ, kể cả tải cần gia
nhiệt hoặc bộ phận của cơ thể trong lỗ, cũng có thể xác định kiểu của đặc tính
trường.
Tình huống tiếp cận đương nhiên là có
tính quyết định và phải được tiêu chuẩn hóa theo một số cách nào đó để có thể
thiết lập các qui trình đơn giản một cách hợp lý và khách quan và các yêu cầu.
Vì chỉ cánh tay, bàn tay và ngón tay được xem là các bộ phận của cơ thể có thể
tiếp xúc hoặc được đưa vào các lỗ trong các thiết bị này nên hai vấn đề quan trọng
có thể được định lượng trực tiếp: 1) tất cả các yếu tố hình học (bằng đầu dò thử
nghiệm B, v.v...) và 2) như đã được trình bày ở trên, các bộ phận này của cơ thể
ít nhạy hơn, ví dụ như so với đầu.
Một nguyên tắc quan trọng là "đường
biên nguy hiểm” (trong tiêu chuẩn này gọi là bề mặt chuẩn) được xác định ở một
vị trí nào đó gần bề mặt của lỗ và rằng số đọc của dụng cụ đo độ rò bằng 50 W/m2
được áp dụng cho thử nghiệm. Điều này nghĩa là vấn đề còn lại là xây dựng các thử
nghiệm sẽ đảm bảo rằng mật độ dòng năng lượng thực tế với độ đảm bảo đo hợp lý
(tính bằng W/m3, hoặc giá trị SAR tính bằng W/kg) trong ngón tay,
bàn tay hoặc cánh tay người “tiếp xúc" với bề mặt chuẩn sẽ không vượt quá
các giá trị do nguồn rò “bình thường" gây ra như vùng cửa lò vi sóng cho số
đọc mật độ dòng năng lượng bằng 50 W/m2 ở khoảng cách 50 mm tính từ
bộ phận bất kỳ của thiết bị.
Do đó, kết cấu trường trở thành vấn đề,
tức là làm cách nào để thu được các kết quả đo thực tế với cùng loại dụng cụ
như sử dụng cho lò vi sóng có cửa. Rô ràng là cần đơn giản hóa và tiêu chuẩn
hóa bằng cách sử dụng một số kịch bản điển hình. Vấn đề quan trọng nhất
sau đó là xem xét các trường hợp mà việc tiếp cận là khắc nghiệt hơn so với trường
hợp rò ở cửa bình thường. Các trường hợp “khắc nghiệt" là:
- Loại kết cấu trường có cường độ rất
cao trong một vùng và cường độ này giảm rất nhanh khi khoảng cách tăng lên nên
có thể không thu được số đọc nhưng vẫn có mật độ năng lượng vi sóng khá nguy hiểm
ở khoảng cách 50 mm hoặc nhỏ hơn từ cảm biến của dụng cụ đo. Các kết cấu tạo ra
trường gần không bức xạ hoặc các chế độ giảm mạnh có hiệu ứng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp có điều kiện không nguy hiểm
nhưng số đọc của dụng cụ đo lại cao thì cũng không hay. Trường hợp vỏ bóng đèn
đề cập ở trên là loại trường hợp này.
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng phương
pháp hút rò vi sóng và tấm chắn vi sóng không che chắn. Một đầu của que kim loại
có thể đóng vai trò là anten thu và vì đầu này có thể được đặt rất gần các bộ
phận của lò và tải nên cũng bắt được trường gần, chế độ suy giảm và sóng bề mặt
khi được hướng thích hợp. “Lấy trung bình trong không gian” năng lượng vi sóng
sẵn có bên ngoài cũng cho kết quả vì cảm biến của dụng cụ đo vẫn không gần hơn
50 mm so với vật thể bất kỳ khác.
Đầu que có thể được đưa vào cổng vào
và cổng ra đến khoảng cách 50 mm. Điều này có thể được xem là khắc nghiệt nhưng
là để ngăn chặn một số kết cấu có “màn" mà người vận hành nhất định có thể
tiếp cận nhằm giảm rò rỉ, và do cần bù các khiếm khuyết của phương pháp đo đơn
giản do tính đa dạng của vật thể và dạng hình học của các cổng và khả năng người
vận hành có mặt trong thời gian kéo dài ở các cổng này.
DD.5. Lấy trung bình theo thời gian
Chỉ có hai yêu cầu kỹ thuật về lấy
tích phân theo thời gian trong các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành:
a) 6 min cho phơi nhiễm toàn bộ cơ thể
(có thể bao gồm cả các ngón tay) và
b) các tiêu chí đối với các chu trình
làm việc trong trường hợp các xung rất ngắn như từ bộ truyền ra đa. Ngoài ra,
trong một số qui chuẩn quốc gia, có giá trị trần về phơi nhiễm bức xạ không ion
hóa. Giá trị trần, ví dụ 250 W/m2 và 10 W/m2 trung bình có
thể được hiểu là giá trị lớn nhất 300/25= 12 s phơi nhiễm mạnh có cách ly là được
phép trong thời gian 6 min bất kỳ và không phơi nhiễm trong suốt 5 min 48 s còn
lại.
Thời gian tích phân 6 min là khá tương
thích với các trường hợp điển hình về chiếu xạ lên các bộ phận của cơ thể có
bán kính cong lớn hơn khoảng một bước sóng trong không gian tự do của vi sóng 2
450 MHz. Trong các trường hợp này, có thể giả thiết là sự lan truyền sóng về cơ
bản là phẳng tắt dần cũng như độ sâu 30 mm đến 40 mm trong mô trên đó diễn ra sự
cân bằng bởi dẫn nhiệt. Sử dụng dữ liệu độ dẫn nhiệt và công thức Furie về dẫn
nhiệt cho kết quả hằng số thời gian (tức là xảy ra khoảng 63 % trạng thái tĩnh
tại) khoảng 5 min. Việc so sánh có hiệu quả là so sánh với việc luộc trứng trong
nước 100 °C. Mất khoảng 5 min để tâm đạt đến nhiệt độ khoảng 65 °C.
Đồ thị gia nhiệt khắc nghiệt nhất
trong ngón tay có đường kính 13 mm dưới bức xạ sóng phẳng 2 450 MHz là không đồng
đều với khoảng cách khoảng 5 mm giữa vùng nóng và vùng lạnh. Có thể chứng minh rằng
hiện tượng móc vòng vi sóng toàn phần là mạnh nhất với ngón tay có đường kính
16 mm. Khoảng cách tương ứng giữa vùng lạnh và vùng nóng do đó là 7 mm hoặc nhỏ
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên vẫn còn một yếu tố khác cần
xem xét. Ngay cả khi tốc độ gia nhiệt hết sức cục bộ không nên cao đến mức
trong thời gian tích phân có rủi ro làm đau hoặc gây thương tích. Độ tăng nhiệt
cục bộ chấp nhận được thích hợp có thể được quy định là 5 °C có tính đến cả
vùng da có dây thần kinh cảm giác nhiệt sẽ bị nóng lên ít nhất bởi dẫn nhiệt và
độ tăng nhiệt trong điều kiện ngắn hạn mà sẽ không gây tổn thương các ngón tay.
Người bình thường sẽ cảm thấy và phản ứng với sự gia tăng nhiệt độ theo cùng bậc
hoặc thấp hơn, khoảng 3 °C trong vòng vài giây.
Giá trị đồng nhất SAR bằng 20 W/kg
(giá trị giới hạn cơ bản đối với ngón tay của người được huấn luyện) sẽ cho tốc
độ tăng nhiệt độ vào khoảng 0,5 °C/min.
Bây giờ, giả thiết vấn đề là chỉ đầu của
ngón tay hấp thụ tất cả năng lượng và phần 10 g còn lại không hấp thụ năng lượng.
Giả thiết này thực ra không phải hiếm xảy ra và có thể xuất hiện khi ngón tay
tiếp xúc với các đệm làm kín bị hư hại của lò vi sóng và trong một số trường hợp
trường gần. Thể tích của phần đầu ngón tay hấp thụ vi sóng được đặt là 0,5 cm3
(là thể tích hình cầu Æ12
mm). Sử dụng thể tích này qui theo 10 cm3 của giá trị giới hạn cơ bản
thu được tốc độ tăng nhiệt “cho phép" nhanh gấp 20 lần bằng 10 °C/min. Điều
này cũng có nghĩa rằng con người sẽ cảm thấy gia nhiệt ở ngón tay trong 20 s.
Vì sự cân bằng bởi dẫn nhiệt có hằng số thời gian tương tự như ở trên nên một lần
nữa thời gian tích phân thích hợp là khoảng 30 s.
Một trường hợp cực đoan là đầu
ngón tay chạm vào khe hở hẹp rò rỉ trong bề mặt kim loại. Giá trị SAR cục bộ trở
nên phụ thuộc rất nhiều vào độ khô của da. Ví dụ, đầu ngón tay Æ13 mm có 1 mm da khô
được ấn lên tâm của khe hở rộng 2 mm và dài 100 mm. Có độ rò đo được là 50 W/m2
ở khoảng cách 50 mm (tức là cường độ trường điện là 137 V/m) khi không có ngón
tay. Giá trị SAR cục bộ do đó là khoảng 30 W/dm3, trên thể tích rộng
4 mm và sâu 1,5 mm. Giá trị cục bộ này bản thân nó xấp xỉ trong phạm vi giá trị
giới hạn cơ bản. Nếu ngón tay bị ẩm và da mỏng thì giá trị SAR cục bộ có thể lớn
hơn đến 50 lần nhưng hai thể tích nhỏ được gia nhiệt khi tiếp xúc với các cạnh
bên của khe hở khi đó chỉ khoảng 1 mm chiều rộng và chiều sâu. Khoảng cách cân
bằng nhiệt bây giờ chỉ là 2 mm do đó dẫn nhiệt có hằng số thời gian bằng (2/20)2-(5
X 60) s= 3 s. Tốc độ gia nhiệt cục bộ đoạn nhiệt có thể lên đến 40 °C/min. Tuy
nhiên, sự dẫn nhiệt có thể gây ra độ tăng nhiệt tĩnh tại thấp hơn 3 °C và cũng
được chấp nhận. Do đó, không cần thời gian tích phân ngắn hơn, khoảng 30 s ngay
cả trong trường hợp bất lợi nhất là các giá trị SAR cục bộ cao trong các trường
hợp của khoang chứa lò vi sóng.
DD.6. Kết luận và sửa đổi tiêu chuẩn đối
với lò vi sóng có cửa khoang chứa
Thời gian tích phân 6 min quy định trong
các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành là không thích hợp đối với mục đích đang được
tiểu Ban kỹ thuật sc 61B xem xét. Giá trị thực tế hơn là 30 s. Có thể có các
trường hợp mà người sử dụng vi sóng gia nhiệt tải tiếp xúc. Những người sử dụng
này có thể bị thương ngay lập tức nếu chạm bộ phận bất kỳ của cơ thể khi lò vi
sóng vận hành và phải áp dụng các điều khoản khác về an toàn.
Tiêu chuẩn phát xạ hiện hành đối với
lò vi sóng quy định thời gian tích phân khoảng 2 s cho phép đo. Đây là theo
kinh nghiệm và thực tế mà không phải là vì lý do an toàn. Lò vi sóng gia dụng
điển hình có vật khuấy phía trên hoặc bàn xoay và với tải thử nghiệm hình trụ
tròn qui định, chu kỳ biến thiên rò rỉ có thể tương đương hoặc nhỏ hơn thời
gian tích phân qui định. Các phép đo do đó là đúng và được thực hiện dễ dàng và
nhanh chóng theo tiêu chuẩn hiện hành.
Vì các thiết bị không có cửa được xem
xét trong phụ lục này có thể có đặc tính khác hẳn và không có lý do đưa thêm
các hạn chế về kết cấu mà không liên quan đến an toàn, nên phải áp dụng thời
gian tích phân bằng 20 s đối với phép đo độ rò. Thời gian này ngắn hơn 30 s
nhưng lại cho phép thực hiện các phép đo nhanh hơn và tích phân dễ dàng hơn. Phải
chọn khoảng thời gian khắc nghiệt nhất bằng 20 s và phải giữ nguyên thời gian
tích phân của dụng cụ đo từ 2 s đến 3 s.
Vì các lý do nêu ở đây, mức rò cho
phép không phải là 100 W/m2 khi làm việc không có tải bên trong đối
với lò vi sóng có cửa. Áp dụng giá trị thông thường là 50 W/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC EE
(qui định)
LÒ
VI SÓNG ĐƯỢC THIẾT KẾ ĐỂ SỬ DỤNG TRÊN TÀU THỦY
Các sửa đổi dưới đây cho tiêu chuẩn
này áp dụng cho lò vi sóng được thiết kế để sử dụng trên tàu thủy.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.EE.101. Boong hở (open deck)
Khu vực phơi nhiễm môi trường biển.
3.EE.102. Khoang hở (dayroom)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Phân loại
6.2. Bổ sung:
Thiết bị để sử dụng trên boong hở
phải là IPX6.
7. Ghi nhãn và hướng dẫn
7.12. Bổ sung:
Hướng dẫn sử dụng phải có thêm nội
dung dưới đây:
- sử dụng trên tàu thủy;
- nơi lắp đặt (vỏ bảo vệ boong hở,
khoang hở);
- phương tiện giữ chặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.EE.101. Thiết bị phải chịu
được các xung mà chúng có thể phải chịu.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện
các thử nghiệm xung nửa hình sin được quy định ở TCVN 7699-2-27 (IEC
60068-2-27) trong các điều kiện dưới đây.
Thiết bị được giữ chặt ở tư thế sử dụng
bình thường vào máy thử nghiệm xóc bằng dây đai quấn quanh vỏ.
Loại xung là xung nửa hình sin và độ
khắc nghiệt như dưới đây.
- đặt xung nửa hình sin theo cả ba trục;
- gia tốc đỉnh: 250 m/s2,
- thời gian của từng xung nửa hình
sin: 6 ms;
- số lượng xung nửa hình sin theo từng
hướng: 1 000 ±10.
Thiết bị không được bị hư hại đến mức
không còn phù hợp với 8.1, 16.3, Điều 29 và Điều 32 và các mối nối không bị lỏng
ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện
các thử nghiệm rung qui định ở TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6) trong các điều kiện
dưới đây.
Thiết bị được giữ chặt ở tư thế sử dụng
bình thường trên bàn rung bằng dây đai quấn quanh vỏ. Loại rung là hình sin và
độ khắc nghiệt như dưới đây.
- hướng rung là thẳng đứng và nằm
ngang;
- biên độ rung: 0,35 mm;
- dải tần số quét: 10 Hz đến 150 Hz;
- thời gian thử nghiệm: 30 min.
Thiết bị không được bị hư hại đến mức
không còn phù hợp với 8.1, 16.3, Điều 29 và Điều 32 và các mối nối không bị lỏng
ra.
31. Khả năng chống gỉ
Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung:
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
sương muối Kb của TCVN 7699-2-52 (IEC 60068-2-52):
- áp dụng độ khắc nghiệt 1 đối với
boong hở;
- áp dụng độ khắc nghiệt 2 đối với
khoang hở.
Trước thử nghiệm, lớp phủ được cào bằng
một đinh thép qua ủ nhiệt, đầu của đinh tạo thành hình nón với góc 40°. Đầu của
đinh được lượn tròn với bán kính bằng 0,25 mm ± 0,02 mm. Đinh được mang tải sao
cho lực đưa vào dọc theo trục của nó là 10 N ± 0,5 N. Các vết cào được thực hiện
bằng cách kéo đinh dọc theo bề mặt của lớp phủ với vận tốc xấp xỉ 20 mm/s. Thực
hiện 5 vết cào cách nhau ít nhất 5 mm và cách các mép ít nhất 5 mm.
Sau thử nghiệm, thiết bị không được hư
hại đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này, cụ thể là Điều 8 và Điều 27.
Lớp phủ không được nứt và không được tách ra khỏi bề mặt kim loại.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Áp dụng thư mục tài liệu tham khảo của
Phần 1, ngoài ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5699-2-25 (IEC 60335-2-25), Thiết
bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-25: Yêu cầu cụ thể
đối với lò vi sóng, kể cả lò vi sóng kết hợp
TCVN 5699-2-36 (IEC 60335-2-36), Thiết
bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-36: Yêu cầu cụ thể
đối với dãy bếp, lò, ngăn giữ nóng và phần tử giữ nóng dùng trong thương mại
TCVN 5699-2-42 (IEC 60335-2-42), Thiết
bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-42: Yêu cầu cụ thể
đối với lò đối lưu cưỡng bức, nồi hấp và lò hấp đối lưu hơi nước, sử dụng điện,
dùng trong dịch vụ thương mại
TCVN 5699-2-49 (IEC 60335-2-49), Thiết
bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-49: Yêu cầu cụ thể
đối với tủ giữ nóng bằng điện dùng trong dịch vụ thương mại
TCVN 7303 (IEC 60601), Thiết bị điện y
tế
IEC 60335-2-75, Household and similar
electrical appliances - Safety - Part 2-75: Particular requirements for
commercial dispensing appliances and vending machines (Thiết bị điện gia dụng
và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-75: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị
phân phối và máy bán hàng tự động dùng trong dịch vụ thương mại)
IEC 60519-6, Safety in electroheat
installations - Part 6: Specifications for safety in industrial microwave
heating equipment (An toàn trong hệ thống lắp đặt nhiệt điện - Phần 6: Yêu cầu
kỹ thuật về an toàn trong thiết bị gia nhiệt bằng vi sóng dùng trong công nghiệp)
IEC 60989, Separating transformers,
autotransformers, variable transformers and reactors (Máy biến áp, máy biến áp
tự ngẫu, máy biến áp điều chỉnh và cuộn kháng riêng rẽ)
IEC 61270-1, Capacitors for microwave
ovens - Part 1: General (Tụ điện dùng cho lò vi sóng - Phần 1: Yêu cầu chung)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Định nghĩa
4. Yêu cầu chung
5. Điều kiện chung đối với các thử
nghiệm
6. Phân loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận
mang điện
9. Khởi động thiết bị truyền động bằng
động cơ điện
10. Công suất vào và dòng điện
11. Phát nóng
12. Để trống
13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt
độ làm việc
14. Quá điện áp quá độ
15. Khả năng chống ẩm
16. Dòng điện rò và độ bền điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18. Độ bền
19. Hoạt động không bình thường
20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
21. Độ bền cơ
22. Kết cấu
23. Dây dẫn bên trong
24. Linh kiện
25. Đầu nối nguồn và dây dẫn mềm bên
ngoài
26. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28. Vít và các mối nối
29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò
và cách điện rắn
30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
31. Khả năng chống gỉ
32. Bức xạ, tính độc hại và các mối nguy
tương
tự
Phụ lục AA (qui định) - Lò vi sóng kết
hợp
Phụ lục BB (qui định) - Yêu cầu đối với
lò vi sóng dùng trong dịch vụ thương mại không có cửa khoang chứa và có băng
chuyền
Phụ lục CC (tham khảo) - Tổng quan về
các yêu cầu đối với nắp, phương tiện tiếp cận và tương tự
Phụ lục DD (tham khảo) - Lý do thử
nghiệm tấm chắn vi sóng và độ rò kết hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
* Tiêu chuẩn dựa trên
các nguyên tắc cơ bản, các khái niệm, thuật ngữ hoặc các đặc tính kỹ thuật,
liên quan đến một số Ban kỹ thuật và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo tính nhất
quán trong hệ thống tiêu chuẩn.
1) Băng
tần ISM là các tần số điện từ do ITU thiết lập và được nêu trong TCVN 6988
(CISPR 11).