5 Quy ước
Trong tiêu chuẩn này:
- Các từ khóa “được yêu cầu” và “yêu cầu” chỉ ra một yêu cầu phải được
tuân thủ nghiêm ngặt và từ đó không cho phép sai lệch nếu sự phù hợp với tiêu
chuẩn này được yêu cầu.
- Các từ khóa “được khuyến nghị” và “khuyến nghị” chỉ ra một
yêu cầu được tiêu chuẩn nhưng không hoàn toàn bắt buộc. Vì vậy, yêu cầu này
không cần thiết để yêu cầu sự phù hợp.
- Các từ khóa “có thể tùy chọn” và “có thể” chỉ ra một yêu cầu tùy
chọn là được phép, mà không ngụ ý bất kỳ ý nghĩa nào về việc được khuyến nghị.
Các điều khoản này không nhằm ngụ ý rằng việc triển khai của nhà cung cấp phải
cung cấp tùy chọn và tính năng có thể được kích hoạt tùy chọn bởi nhà khai thác
mạng/nhà cung cấp dịch vụ. Hơn nữa, nó có nghĩa là nhà cung cấp có thể tùy chọn
cung cấp tính năng và vẫn yêu cầu tuân thủ với đặc tả.
- Thuật ngữ “các ứng dụng loT” được sử dụng để xác định ứng dụng được vận
hành qua hạ tầng loT.
6 Giới thiệu
Quản lý thiết bị (DM) là một tập hợp các khả năng quản lý thiết yếu
trong Internet vạn vật (loT), cung cấp hỗ trợ không giới hạn, kích hoạt và hủy
kích hoạt từ xa của thiết bị, chẩn đoán, cập nhật firmware/phần
mềm và quản lý trạng thái làm việc của nút cảm biến [ITU-T Y.4000],
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DM cung cấp một tập hợp các khả năng mà qua đó người sử dụng các khả
năng này có thể thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác nhau cho các thiết bị, cục
bộ và từ xa. Thông qua DM, các thiết bị trong loT có thể
được cấu hình và có thể hoạt động chính xác và hiệu quả thông qua các giao diện
và thủ tục được tiêu chuẩn hóa. Ngoài ra, người sử dụng các khả năng này có thể
biết trạng thái hiện tại của thiết bị và nhận thông báo nếu có điều gì đó sai với
các thiết bị. Mục đích cuối cùng của DM là đảm bảo rằng các ứng dụng chạy trên
một thiết bị nhất định hoạt động tốt.
Theo truyền thống, các ứng dụng loT tương tác trực tiếp với các thiết bị
(và các cổng kết nối) để thực hiện các chức năng của DM. Ngày nay, với sự ra đời
của khả năng hỗ trợ dịch vụ và hỗ trợ ứng dụng (SSAS) [ITU-T Y.4000] trong hạ tầng
loT, các chức năng DM có thể được cung cấp như một dịch vụ chung cho các ứng dụng
loT. Các ứng dụng loT có thể sử dụng trực tiếp dịch vụ DM được cung cấp bởi các
khả năng DM của tập khả năng SSAS để thực hiện các chức năng của DM mà không cần
tương tác trực tiếp với các thiết bị (và cổng kết nối). Đây là một cách đơn giản
và hiệu quả hơn để hiện thực hóa các chức năng DM cho các ứng dụng loT.
Trong loT, các thành phần chức năng DM có thể được triển khai trong các
thiết bị, cổng kết nối, thành phần cung cấp các khả năng SSAS và các ứng dụng
loT.
Bốn thành phần chức năng DM được xác định: thành phần quản lý DM, tác
nhân DM, thành phần quản lý cổng kết nối DM (GW) và máy khách DM. Hình 1 cho thấy
vị trí của các thành phần này trong loT từ quan điểm phân lớp của mô hình tham
chiếu loT [ITU-T Y.4000].
Thành phần quản lý DM là một thành phần chức năng, chịu trách nhiệm quản
lý các thiết bị và các cổng kết nối. Thành phần quản lý DM tương tác với các
tác nhân DM và thành phần quản lý cổng kết nối DM GW để lấy thông tin liên quan
đến DM của các thiết bị và cổng kết nối và gửi cho chúng các lệnh để thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến DM. Theo các kịch bản triển khai ứng dụng loT, một
thành phần quản lý DM có thể được thực hiện bởi các khả năng DM của tập khả
năng SSAS loT [ITU-T Y.4000] hoặc bởi chính các ứng dụng loT.
CHÚ THÍCH 1: Khi được triển khai bởi các khả năng DM của tập khả năng
SSAS loT, Thành phần quản lý DM cung cấp các khả năng DM cho các ứng dụng loT
như một dịch vụ chung, cho phép phương thức tương tác gián tiếp giữa các ứng dụng
và các thiết bị loT (và các cổng kết nối).
Tác nhân DM chịu trách nhiệm thu thập thông tin cục bộ liên quan đến DM
tới các thiết bị và cổng kết nối, báo cáo trạng thái và thông tin lỗi cục bộ
cho các thiết bị và cổng kết nối và phân tích các lệnh từ thành phần quản lý DM
hoặc thành phần quản lý DM GW để thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến DM.
Thành phần quản lý DM GW chịu trách nhiệm quản lý các thiết bị được kết
nối với một cổng kết nối nhất định. Thành phần quản lý DM GW hoạt động như một
proxy giữa các thiết bị và thành phần quản lý DM, do đó thành phần quản lý DM
và tác nhân DM tương tác với nhau thông qua thành phần quản lý DM GW.
Ứng dụng khách DM là thành phần chức năng có mặt tùy chọn trong một số ứng
dụng loT và tương tác với thành phần quản lý DM được thực hiện bằng các khả
năng cụ thể của tập khả năng SSAS loT. Nó cung cấp quyền truy cập
vào các khả năng DM để kích hoạt các chức năng quản lý thiết bị trong các ứng dụng
loT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên quan đến việc triển khai, các thành phần chức năng DM khác nhau được
triển khai như sau:
- Các tác nhân DM được triển khai trong các thiết bị và các cổng kết nối.
- Các thành phần quản lý DM GW được triển khai tại các cổng kết nối.
Theo các kịch bản triển khai ứng dụng loT, thành phần quản lý DM có thể
được triển khai trong các ứng dụng loT hoặc trong các thành phần cung cấp các
khả năng SSAS.
7 Các yêu cầu của quản lý thiết bị trong loT
7.1 Các đặc điểm dành riêng cho quản lý thiết
bị trong loT
Quản lý thiết bị trong loT có một số đặc điểm cụ thể (ngụ ý các yêu cầu
tương ứng cần được đáp ứng). Các đặc điểm cụ thể sau được xác định:
1) Trong một số kịch bản ứng dụng loT, cần quản lý một số lượng lớn thiết
bị [TCVN 13115:2020],
2) Thường xuyên xảy ra các kịch bản ứng dụng loT trong đó nhiều thiết bị
được kết nối với cùng một cổng kết nối, với các tác nhân DM của chúng tương tác
với thành phần quản lý DM GW nằm trong cổng kết nối đó. Trong một số trường hợp
này, những thiết bị này được quản lý trực tiếp bởi thành phần quản lý DM GW,
trong những trường hợp khác, chúng được quản lý bởi thành phần quản lý DM thông
qua thành phần quản lý DM GW.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Các thiết bị khác nhau có thể có các khả năng khác nhau. Các thiết bị
hạn chế về tài nguyên có khả năng tính toán bị hạn chế (ví dụ: Bộ xử lý trung tâm (CPU)
nhỏ, kích thước bộ nhớ nhỏ, pin hạn chế) hoặc có khả năng truyền thông bị hạn
chế (ví dụ: dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp (GPRS)): các thiết bị này thường
không thể hỗ trợ đầy đủ các chức năng DM. Các thiết bị khác có khả năng tính
toán đa dạng (vi dụ: CPU lớn, kích thước bộ nhớ lớn) hoặc khả năng truyền thông
đa dạng (ví dụ: Thế hệ thứ ba (3G), Thế hệ thứ tư (4G), có dây) và có thể hỗ trợ
đầy đủ các chức năng DM.
4) Thường xuyên xảy ra các kịch bản ứng dụng loT trong đó rất nhiều thiết
bị được cung cấp năng lượng bằng pin. Các thiết bị này thường chạy ở chế độ tiết
kiệm công suất, chẳng hạn như chế độ ngủ [ITU-T Y.2061],
5) Các thiết bị khác nhau có thể sử dụng các công nghệ truyền thông
khác nhau, chẳng hạn như mạng truy cập không dây (ví dụ: GPRS, 3G, 4G, WiFi) và
mạng truy cập có dây (ví dụ: đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng
(ADSL), mạng cục bộ (LAN)) và đường dây điện) [TCVN 13115:2020], Đối với các
thiết bị được đặc trưng bởi một lượng nhỏ dữ liệu được truyền, các mạng không dây
có băng thông hạn chế thường được sử dụng, chẳng hạn như GPRS, v.v. Trong những
trường hợp này, các giao thức DM phải đơn giản và ngắn gọn.
6) Có các kịch bản ứng dụng loT không chỉ cần truyền thông với các thiết
bị để lấy thông tin liên quan đến thiết bị mà còn cần truyền thông với mạng để
lấy thông tin trạng thái kết nối.
CHÚ THÍCH 2: Thông tin liên quan đến thiết bị bao gồm thông tin về trạng
thái hoạt động, cấu hình, lỗi và hiệu năng của phần cứng thiết bị, thiết bị ngoại
vi, hệ điều hành (OS), dịch vụ truyền thông, các dịch vụ DM, các ứng dụng chạy trên
thiết bị, v.v.
7) Có các kịch bản ứng dụng loT không chỉ với các thiết bị
đa mục đích mà còn cả các thiết bị chuyên dụng. Các thiết bị đa mục đích có thể
tương tác với nhiều ứng dụng loT thông qua các khả năng SSAS của hạ tầng loT.
Các thiết bị chuyên dụng, từ lần kích hoạt ban đầu, chỉ hỗ trợ một ứng dụng loT
duy nhất mà không hỗ trợ các ứng dụng khác trong tương lai.
7.2 Các yêu cầu chung của quản lý thiết bị
trong loT
Các yêu cầu chung của quản lý thiết bị trong loT như sau:
1) Mỗi thiết bị do thành phần quản lý DM quản lý được yêu cầu được định
danh hoặc xác định địa chỉ để được định danh và quản lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cảng kết nối DM GW được
yêu cầu quản lý các thiết bị một cách độc lập với khả năng của thiết bị, bao gồm
các thiết bị có các khả năng quản lý thiết bị DM khác nhau.
4) Yêu cầu cho phép truy cập mở vào các khả năng quản
lý thiết bị DM.
CHÚ THÍCH 1: Quyền truy cập mở vào các khả năng của DM cho phép một số ứng
dụng loT sử dụng trực tiếp các dịch vụ DM được cung cấp bởi các khả năng DM của
tập khả năng SSAS để thực hiện các chức năng của DM và quản trị viên của các ứng
dụng loT đó cũng sử dụng các dịch vụ DM thông qua cổng thông tin điện tử Web.
5) Trong trường hợp truy cập mở vào các khả năng của quản lý thiết bị
DM, yêu cầu phải cung cấp các giao diện lập trình ứng dụng mở (API) để các ứng
dụng loT truy cập.
6) Khuyến nghị rằng các thiết bị có thể quản lý được theo nhóm và các
cách khác nhau để nhóm các thiết bị được hỗ trợ, bao gồm theo định danh thiết bị
(ID), vị trí, phiên bản phần mềm và loại ứng dụng [ITU-T Y.2061].
7) Thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cổng kết nối DM GW được
khuyến nghị đủ mạnh để hỗ trợ một số lượng lớn thiết bị truy cập đồng thời vào
thành phần quản lý DM.
8) Khuyến nghị rằng các thiết bị khác nhau có các mức độ truy cập dịch
vụ DM khác nhau.
CHÚ THÍCH 2: Các thiết bị có mức truy cập dịch vụ thấp có thể bị thành
phần quản lý DM hoặc thành phần quản lý DM GW từ chối truy cập vào dịch vụ DM
khi một số lượng lớn thiết bị truy cập dịch vụ cùng một lúc.
9) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cổng kết
nối DM GW nên sử dụng cơ chế lập lịch để tránh các vấn đề tắc nghẽn truyền
thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11) Yêu cầu hỗ trợ các cơ chế để khám phá khả năng của thiết bị
[OMA-RDLightweight M2M],
12) Yêu cầu hỗ trợ các cơ chế khám phá dịch vụ khi các dịch vụ mới được
xuất bản bởi các ứng dụng trong thiết bị [ITU-T Y.2067],
13) Yêu cầu hỗ trợ các cơ chế đăng ký thiết bị và các chế độ đăng ký
khác nhau, bao gồm đăng ký chủ động bằng thiết bị, đăng ký thủ công bởi quản trị
viên, v.v.
14) Khuyến nghị hỗ trợ các cơ chế quản lý hình ảnh phần mềm/firmware của
thiết bị, bao gồm quản lý kho ảnh, báo cáo các kết quả cập nhật, kiểm tra tính
toàn vẹn của hình ảnh trước quá trình cập nhật, giám sát quá trình cập nhật và
dự phòng khi cập nhật không thành công [ITU-T Y.2061], [ITU-T Y.2067],
15) Khuyến nghị hỗ trợ chế độ do người quản lý khởi tạo và/hoặc chế độ
do thiết bị khởi tạo cho cơ chế dự phòng hình ảnh phần mềm/firmware
của thiết bị.
CHÚ THÍCH 3: Đối với chế độ do người quản lý khởi tạo, thành phần quản
lý DM sẽ gửi yêu cầu đến các thiết bị để quay lại phiên bản hình ảnh phần mềm/firmware
cũ khi nó phát hiện ra các vấn đề liên quan đến thiết bị. Đối với chế độ khởi tạo
thiết bị, thiết bị yêu cầu khôi phục phiên bản hình ảnh phần mềm/firmware cũ khi
chúng phát hiện ra rằng cập nhật phần mềm/firmware không thành công.
16) Khuyến nghị cho phép kích hoạt và hủy kích hoạt báo cáo thông tin
liên quan đến thiết bị từ các thiết bị cho thành phần quản lý DM hoặc thành
phần quản lý cổng kết nối DM GW.
17) Khuyến nghị rằng một số thông số cấu hình của thiết bị có tác nhân
DM của nó tương tác trực tiếp với thành phần quản lý DM có thể được thiết lập cục
bộ và từ xa bởi thành phần quản lý DM.
18) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cổng kết
nối DM GW có thể tải lên và tải xuống các tệp liên quan đến DM đến/từ các thiết
bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19) Yêu cầu hỗ trợ khôi phục cài đặt gốc của thiết bị [OMA-RD
LightweightM2M].
20) Yêu cầu rằng thành phần quản lý DM và thành phần quản lý DM GW phải
có thông tin liên quan đến thiết bị.
CHÚ THÍCH 5: Thông tin như vậy có thể được báo cáo bởi các thiết bị và
/ hoặc được thành phần quản lý DM và thành phần quản lý DM GW truy xuất từ các
thiết bị [ITU-T Y.4000].
21) Khuyến nghị hỗ trợ các cơ chế cắm và chạy để khởi tạo thiết bị
[ITU-T Y.4000], [b-ITU-T Y.4112],
22) Khuyến nghị cho phép cung cấp không chỉ thông tin liên quan đến thiết
bị hiện tại cho một loạt thiết bị cụ thể, mà còn cả thông tin liên quan đến thiết
bị lịch sử.
23) Khuyến nghị cho phép thiết bị báo cáo về các sự kiện liên quan đến
DM và các cơ chế báo cáo khác nhau được hỗ trợ (ví dụ: cơ chế dựa trên thời
gian có thể cấu hình, cơ chế dựa trên ngưỡng có thể cấu hình).
CHÚ THÍCH 6: Ví dụ về các sự kiện liên quan đến DM bao gồm một số thông
số cấu hình chính bị thay đổi cục bộ hoặc tải CPU vượt quá ngưỡng.
24) Nếu được hỗ trợ bởi các thiết bị, thành phần quản lý DM và thành phần
quản lý DM GW được yêu cầu hỗ trợ cài đặt chính sách của báo cáo thiết bị, bao
gồm loại thông tin liên quan đến thiết bị cần được báo cáo và thời điểm báo
cáo.
25) Yêu cầu các thiết bị, dịch vụ bất kỳ chạy trên các thiết bị và các
ngoại vi của thiết bị có thể được kích hoạt và hủy kích hoạt cục bộ và từ xa bằng
thành phần quản lý DM [ITU-T Y.4000], [TCVN 13115:2020], [OMA-RD-LightweightM2M].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM có thể hỗ trợ một cơ chế để
kích hoạt việc thiết lập thiết bị kết nối mức ứng dụng với thành phần quản lý
DM.
28) Khuyến nghị rằng trạng thái công suất của thiết bị cần được báo cáo
ở một tần suất nhất định cho thành phần quản lý DM hoặc thành phần quản lý DM
GW nếu thiết bị được cấp nguồn bằng pin.
29) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM và thành phần quản lý DM GW
có thể yêu cầu thiết lập chế độ tiết kiệm năng lượng cho thiết bị nếu thiết bị
hỗ trợ chế độ này.
30) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM tiêu chuẩn có thể lấy
thông tin vị trí của các thiết bị.
CHÚ THÍCH 7: Thông tin vị trí thiết bị có thể được lấy từ các thiết bị
hoặc từ mạng.
31) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM và thành phần quản lý DM GW
có thể nhận và xử lý các kết quả tự chẩn đoán được báo cáo bởi các thiết bị.
32) Khuyến nghị rằng thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cổng kết
nối DM GW cung cấp kết quả phân tích chẩn đoán.
33) Các giao thức DM được khuyến nghị đơn giản và ngắn
gọn, nếu sử dụng mạng không dây có băng thông hạn chế được sử dụng và/hoặc thiết
bị bị hạn chế tài nguyên [ITU-T Y.2061],
34) Các giao thức DM được khuyến nghị hỗ trợ các cơ chế nén nếu sử dụng
mạng không dây có băng thông hạn chế [ITU-T Y.2061].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36) Khuyến nghị rằng các phiếu sự cố được tạo ra bằng cách chủ động
phát hiện lỗi của các thiết bị và được báo cáo cho người dùng các khả năng của
DM.
37) Yêu cầu để có thể lấy thông tin kết nối mạng từ (các) mạng và/hoặc
kết nối thiết bị từ các thiết bị.
CHÚ THÍCH 8: Thông tin kết nối mạng bao gồm việc liệu thiết bị đã kết nối
với mạng hay chưa, định danh ô vô tuyến trong trường hợp kết nối mạng di động,
v.v.
38) Yêu cầu thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cổng kết nối DM
GW hỗ trợ cơ chế cấm kết nối các thiết bị loT với mạng trong một thời gian nhất định
[OMA-RDLightweightM2M].
39) Yêu cầu hỗ trợ cơ chế truy xuất thông tin nhật ký kết nối từ các
thiết bị [OMA-RD-Lightweight M2M],
40) Khuyến nghị thành phần quản lý DM và thành phần quản lý DM GW nên hỗ
trợ các cơ chế để kiểm soát thiết bị truy cập vào mạng dựa trên thời gian và/hoặc
vị trí.
41) Trong trường hợp truy cập mở vào các khả năng của DM, khuyến nghị
thực hiện quản lý tính toán dựa trên thời gian truy cập của các dịch vụ DM, việc
sử dụng các dịch vụ DM và số lượng thiết bị được quản lý.
42) Khuyến nghị thành phần quản lý DM và thành phần quản lý cổng kết nối
DM GW hỗ trợ cơ chế tính toán để thu thập dữ liệu sử dụng dịch vụ DM, để tính
toán thông tin tính toán.
43) Khuyến nghị rằng khả năng ghi nhật ký các hoạt động liên quan đến
DM được hỗ trợ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45) Khuyến nghị rằng đối với một thiết bị có tác nhân DM tương tác gián
tiếp với thành phần quản lý DM thông qua thành phần quản lý cổng kết nối DM GW,
bất kỳ dịch vụ nào đang chạy trên thiết bị này và các ngoại vi của thiết bị này được
kích hoạt và hủy kích hoạt cục bộ và từ xa bởi thành phần quản lý cổng kết nối
DM GW hoặc thành phần quản lý DM thông qua thành phần quản lý cổng kết nối DM
GW.
46) Yêu cầu thành phần quản lý cổng kết nối DM GW có thể khởi động lại
từ xa một thiết bị với tác nhân DM tương tác gián tiếp với thành phần quản lý
DM thông qua thành phần quản lý cổng kết nối DM GW, bất kỳ dịch vụ nào chạy
trên thiết bị này và các ngoại vi của thiết bị này [OMA-RD-Lightweight M2M
].
47) Khuyến nghị hỗ trợ các cơ chế để khóa hoặc xóa từ xa nội dung của
các thiết bị loT (ví dụ: để bảo vệ thông tin cá nhân nhạy cảm khỏi khả năng mất/trộm
thiết bị).
48) Yêu cầu hỗ trợ các mức độ bảo mật khác nhau theo yêu cầu của các ứng
dụng loT.
CHÚ THÍCH 9: Các cơ chế bảo mật tiêu thụ tài nguyên thấp phải được sử dụng
cho các thiết bị hạn chế tài nguyên.
49) Yêu cầu hỗ trợ kiểm tra tính toàn vẹn của thiết bị [TCVN
13115:2020],
50) Khuyến nghị hỗ trợ xác thực tương hỗ giữa các thành phần chức năng
DM.
51) Khuyến nghị hỗ trợ tính năng không thoái thác và hỗ trợ các biện
pháp đối phó chống lại các cuộc tấn công phát lại đối với truyền thông giữa các
thành phần chức năng DM.
52) Khuyến nghị hỗ trợ mã hóa các truyền thông liên quan đến DM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54) Trong trường hợp truy cập mở vào các khả năng của DM, yêu cầu các ứng
dụng loT và quản trị viên của các ứng dụng loT được phép chỉ quản lý các thiết
bị được ủy quyền.
55) Yêu cầu hỗ trợ các cơ chế bảo vệ của các thành phần chức năng DM
trước các mối đe dọa như các cuộc tấn công từ chối dịch vụ.
8 Các khả năng quản lý thiết bị phổ biến trong loT
Các điều sau đây mô tả các khả năng quản lý thiết bị phổ biến trong
loT.
CHÚ THÍCH: Không phải tất cả các khả năng được liệt kê ở đây
đều bắt buộc phải được thực hiện bởi tất cả các hệ thống hoặc ứng dụng loT.
8.1 Khả năng quản lý cấu hình
Khả năng quản lý cấu hình cung cấp các chức năng để xác định, thu thập
và thực hiện quyền kiểm soát dữ liệu cấu hình từ các thiết bị và cung cấp dữ liệu
cấu hình cho các thiết bị [b-ITU-T M.3400],
Khả năng quản lý cấu hình hỗ trợ các chức năng sau:
1) Khám phá, cung cấp và đăng ký
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) Việc cung cấp bao gồm các thủ tục cần thiết để đưa một thiết bị
vào hoạt động, bao gồm thủ tục khởi động, cài đặt các thông số và/hoặc ứng dụng
trên thiết bị để thiết lập các dịch vụ nhất định, chẳng hạn như các dịch vụ DM,
các ứng dụng, v.v.
(iii) Đăng ký là quá trình ghi lại thông tin của thiết bị trong thành
phần quản lý DM và/hoặc thành phần quản lý cổng kết nối DM GW lần đầu tiên thiết
bị truy cập thành phần quản lý DM và / hoặc thành phần quản lý cổng kết nối DM
GW nếu đăng ký thành công, cho phép thành phần quản lý DM và / hoặc thành phần
quản lý cổng kết nối DM GW tương tác với thiết bị cho các dịch vụ DM.
CHÚ THÍCH: Nếu đăng ký không thành công, thành phần quản lý DM và / hoặc
thành phần quản lý cổng kết nối DM GW phải hỗ trợ việc ghi lại quá trình đăng
ký. Ngoài ra, thiết bị sẽ không thể nhận các dịch vụ DM do thành phần quản
lý DM và / hoặc thành phần quản lý cổng kết nối DM GW cung cấp.
2) Quản lý hình ảnh phần mềm/firmware
Quản lý hình ảnh phần mềm/firmware bao gồm quản lý kho ảnh, báo cáo kết
quả cập nhật, kiểm tra tính toàn vẹn của hình ảnh trước quá trình cập nhật,
giám sát quá trình cập nhật, cơ chế dự phòng khi cập nhật không thành công,
v.v.
3) Giám sát trạng thái cấu hình
Giám sát trạng thái cấu hình là quá trình để có được trạng thái hiện tại
của các thông số cấu hình thiết bị và các thành phần của thiết bị. Nó có thể diễn
ra theo định kỳ, theo yêu cầu hoặc được kích hoạt bởi các sự kiện.
4) Kiểm soát cấu hình
Kiểm soát cấu hình cung cấp khả năng kiểm soát theo yêu cầu các khía cạnh
nhất định của thiết bị, bao gồm cài đặt các thông số cấu hình thiết bị, thay đổi
trạng thái hoạt động của thiết bị hoặc các thành phần của thiết bị, kích hoạt
và hủy kích hoạt thiết bị, v.v.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng quản lý hiệu năng cung cấp các chức năng để đánh giá và báo
cáo về hoạt động của thiết bị. Vai trò của nó là thu thập và phân tích dữ liệu
thống kê nhằm mục đích theo dõi và điều chỉnh hành vi cũng như hiệu quả của thiết
bị và hỗ trợ lập kế hoạch, cung cấp, duy trì và đo lường chất lượng
[b-ITU- T M.3400].
Khả năng quản lý hiệu năng hỗ trợ các chức năng sau:
1) Giám sát hiệu năng
Giám sát hiệu năng bao gồm việc thu thập dữ liệu liên quan đến hiệu
năng của thiết bị và đo lường chất lượng tổng thể để phát hiện sự xuống cấp của
dịch vụ, bao gồm thiết lập chính sách giám sát hiệu năng, thu thập và xử lý dữ
liệu hiệu năng, cài đặt quy tắc cảnh báo hiệu năng, thu thập và xử lý cành báo
hiệu năng, hiệu năng báo cáo trạng thái, v.v.
2) Kiểm soát hiệu năng
Kiểm soát hiệu năng hỗ trợ quản lý lịch biểu, ngưỡng và các thuộc tính
khác để quản lý hiệu năng.
3) Phân tích hiệu năng
Phân tích hiệu năng bao gồm quá trình xử lý và phân tích bổ sung trên dữ
liệu được thu thập từ các thiết bị để đánh giá mức hiệu năng của thiết bị, chẳng
hạn như tóm tắt hiệu năng, dự báo hiệu năng, phân tích ngoại lệ về hiệu năng,
v.v.
8.3 Khả năng quản lý lỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng quản lý lỗi hỗ trợ các chức năng sau:
1) Giám sát báo động
Giám sát cảnh báo cung cấp khả năng giám sát các lỗi thiết bị kịp thời,
bao gồm cài đặt chính sách cảnh báo, báo cáo cảnh báo, tóm tắt cảnh báo, tương
quan và lọc cảnh báo, phát hiện và báo cáo sự kiện hỏng hóc, v.v.
2) Khoanh vùng và chẩn đoán lỗi
Trong trường hợp thông tin lỗi ban đầu không đủ để khoanh vùng lỗi, nó
phải được bổ sung với thông tin thu được bằng các quy trình khoanh vùng định vị
lỗi bổ sung. Tài liệu ITU-T Y.4702 (03/2016) - Khoanh vùng lỗi hoặc chẩn đoán lỗi
bao gồm các chức năng chẩn đoán trong thiết bị, lấy thông tin kết nối mạng từ mạng
bên dưới, tóm tắt tất cả thông tin từ các nguồn khác nhau và cung cấp báo cáo
chẩn đoán.
3) Sửa lỗi
Sửa lỗi đề cập đến việc sửa chữa lỗi thiết bị nếu thiết bị hỗ trợ các
chức năng sửa lỗi hoặc khôi phục, chẳng hạn như sử dụng thiết bị dự phòng, cách
ly thiết bị bị lỗi, v.v.
4) Quản trị sự cố
Quản trị sự cố giải quyết vấn đề điều tra và xóa các báo cáo lỗi bắt
nguồn bởi người dùng cuối và thẻ sự cố bắt nguồn bằng cách chủ động phát hiện lỗi,
bao gồm báo cáo lỗi, truy vấn thông tin lỗi, quản lý thẻ sự cố, v.v.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các chức năng sau:
1) Quản lý bảo mật cho thông tin liên lạc
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế quản lý bảo mật cho truyền
thông như xác thực, kiểm soát truy cập, bảo mật dữ liệu, tính toàn vẹn của dữ
liệu và không từ chối, có thể được thực hiện trong quá trình liên lạc liên quan
đến DM giữa các thiết bị và thành phần quản lý DM và / hoặc DM Người quản lý cổng
kết nối GW.
2) Phát hiện và báo cáo sự cố bảo mật
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế phát hiện sự cố bảo mật và
báo cáo các kết quả liên quan liên quan đến bất kỳ hoạt động nào có thể được hiểu
là vi phạm bảo mật, chẳng hạn như truy cập trái phép của người dùng, giả mạo
thiết bị, v.v.
3) Đảm bảo an toàn thông tin thiết bị
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế đảm bảo an toàn thông tin
cho thiết bị để đảm bảo an toàn thông tin cho thiết bị không bị hư hỏng hoặc ít
nhất là để đảm bảo thiết bị không bị xâm nhập bằng cách kiểm tra
tính toàn vẹn của thiết bị.
4) Kiểm soát an toàn thông tin thiết bị
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế để kiểm soát cài đặt bảo mật
của thiết bị, chẳng hạn như khóa hoặc xóa từ xa nội dung của thiết bị nếu thiết
bị đã bị đánh cắp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để quản lý thiết bị trong loT, kết nối là rất quan trọng. Khả năng quản
lý kết nối là điều cần thiết cho việc giám sát trạng thái làm việc của thiết bị
và vị trí lỗi. Khả năng quản lý kết nối giải quyết vấn đề truyền thông giữa thiết
bị và thành phần quản lý DM (xử lý tổng thể và không xử lý việc quản lý các phần
tử mạng khác nhau và các liên kết truyền thông giữa chúng, được quan tâm bởi
bên truyền tải truyền thông).
Khả năng quản lý kết nối hỗ trợ các chức năng sau:
1) Giám sát trạng thái kết nối thiết bị
Giám sát trạng thái kết nối thiết bị cung cấp khả năng nhận thông tin
trạng thái kết nối thiết bị thông qua truyền thông trực tiếp với thiết bị. Nó
thường được thực hiện bởi cơ chế nhịp tim.
2) Quản lý cấu hình kết nối thiết bị
Quản lý cấu hình kết nối thiết bị cung cấp khả năng lấy và đặt các
thông số liên quan đến cấu hình kết nối thiết bị.
3) Giám sát trạng thái kết nối mạng
Giám sát trạng thái kết nối mạng cung cấp khả năng lấy thông tin trạng
thái của nhân viên mạng truyền thông giữa thiết bị và thành phần quản lý DM.
Thông tin như vậy được thu thập từ mạng, thay vì các thiết bị.
4) Kiểm soát kết nối mạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Khả năng công cụ giao thức DM
Khả năng công cụ giao thức DM cung cấp công cụ giao thức để xử lý các
thông điệp giao thức DM.
Khả năng công cụ giao thức DM hỗ trợ các chức năng sau:
1) Đóng gói và loại bỏ thông điệp giao thức DM.
2) Kiểm soát luồng giao thức DM.
3) Thích ứng giao thức DM (giữa hai hoặc nhiều giao thức DM).
4) Thu thập và báo cáo thống kê giao thức DM.
8.7 Khả năng quản lý tính toán
Trong trường hợp truy cập mở vào các khả năng của DM, khả năng quản lý
tính toán là cần thiết để cho phép đo lường việc sử dụng các dịch vụ DM và xác
định thông tin tính toán liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đo lường sử dụng
Đo lường mức sử dụng cung cấp khả năng thu thập dữ liệu sử dụng dịch vụ
DM dựa trên thời gian truy cập dịch vụ DM, việc sử dụng dịch vụ DM và số lượng
thiết bị được quản lý.
2) Tính toán
Tính toán liên quan đến các quy trình chịu trách nhiệm tính toán các số
liệu liên quan đến dữ liệu sử dụng dịch vụ DM.
8.8 Tiếp cận dịch vụ - Khả năng cổng thông
tin web
Trong trường hợp truy cập mở tới các khả năng DM, việc tiếp cận dịch vụ -
khả năng của cổng thông tin Web là cần thiết. Thông qua khả năng này, quản trị
viên các ứng dụng loT có thể truy cập thông qua cổng thông tin web bất kỳ dịch
vụ DM nào như quản lý cấu hình, quản lý hiệu năng, quản lý lỗi, v.v.
8.9 Tiếp cận dịch vụ - Khả năng API
Trong trường hợp truy cập mở tới các khả năng DM, việc tiếp cận dịch vụ
- API là cần thiết. Thông qua khả năng này, các ứng dụng loT có thể truy cập
thông qua các API mở bất kỳ dịch vụ DM nào được cung cấp cho các ứng dụng loT,
như quản lý cấu hình, quản lý hiệu năng, quản lý lỗi, v.v.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Recommendation ITU-T Y.4702 (2016), Common requirements and
capabilities of device management in the Internet of things.
[2] [b-ITU-T M.3400] Recommendation ITU-T M.3400 (2000), TMN
management functions.
[3] [b-ITU-T Y.4112] Recommendation ITU-T Y.4112/Y.2077 (2016), Requirements
of the plug and play capability of the Internet of things.
[4] [b-ITU-T Y.4401] Recommendation ITU-T Y.4401/Y.2068 (2015), Functional
framework and capabilities of the Internet of things.
[5] [b-OMA-RD-DM] Recommendation OMA-RD-DM (2013), Device Management
Requirements.
[6] [b-OneM2M TS-0002] Recommendation OneM2M TS-0002 (2015), OneM2M
Technical Specification Requirements.
[7] [b-TR-069] Technical Report DSL Forum TR-069 (2004), CPE WAN
Management Protocol.