API
|
Application Programming Interface
|
Giao diện chương trình ứng dụng
|
CaaS
|
Communications as a Service
|
Truyền thông như một dịch vụ
|
CCRA
|
Cloud Computing Reference
Architecture
|
Kiến trúc tham chiếu tính toán đám
mây
|
CPU
|
Central Processing Unit
|
Khối đơn vị xử lý trung tâm
|
CS
|
Cloud Service
|
Dịch vụ đám mây
|
CSC
|
Cloud Service Customer
|
Khách hàng dịch vụ đám mây
|
CSN
|
Cloud Service Partner
|
Đối tác dịch vụ đám mây
|
CSP
|
Cloud service provider
|
Nhà cung cấp dịch vụ đám mây
|
IaaS
|
Infrastructure as a Service
|
Hạ tầng như một dịch vụ
|
ICT
|
Information and Communication
Technology
|
Công nghệ thông tin và Truyền thông
|
KPI
|
Key Performance Indicator
|
Chỉ số hiệu năng chính
|
MSA
|
Master Service Agreement
|
Thỏa thuận dịch vụ tổng thể
|
NaaS
|
Network as a Service
|
Mạng như một dịch vụ
|
PaaS
|
Platform as a Service
|
Nền tảng như một dịch vụ
|
PII
|
Personally
Identifiable Information
|
Thông tin định danh
cá nhân
|
QoS
|
Quality of Service
|
Chất lượng dịch vụ
|
RAM
|
Random Access Memory
|
Bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên
|
SaaS
|
Software as a Service
|
Phần mềm như một dịch vụ
|
SLA
|
Service level Agreement
|
Thỏa thuận mức dịch vụ
|
ToS
|
Terms of Service
|
Điều khoản dịch vụ
|
T&C
|
Terms và Conditions
|
Điều khoản và điều kiện
|
VLAN
|
Virtual Local Area Network
|
Mạng cục bộ ảo
|
VPN
|
Virtual Private Network
|
Mạng riêng ảo
|
VM
|
Virtual Machine
|
Máy ảo
|
5 Quy ước
Các quy ước dưới đây được áp dụng
1) Các sơ đồ được sử dụng trong tiêu
chuẩn này giúp minh họa CCRA. Hình dưới đây đưa ra các quy ước được sử dụng
liên quan đến nội dung các sơ đồ.
CHÚ THÍCH Trong Hình 5-1. “Khía cạnh”
được hiểu như là “Khía cạnh liên xuyên suốt”.
Hình 5.1 -
Chú giải đối với các sơ đồ trong tiêu chuẩn này
2) CCRA sử dụng thuật ngữ "ICT"
và "Hệ thống ICT", ICT là viết tắt cho "Công nghệ thông tin và
Truyền thông" như định nghĩa trong ISO/IEC/IEEE 24765:2010, 3.1332. Thuật
ngữ này được sử dụng để làm rõ CCRA không chỉ bao gồm các công nghệ tính toán
và lưu trữ với các hệ thống máy tính, mà còn là các mạng truyền thông liên kết
các hệ thống với nhau.
3) Các tham chiếu tới các thuật ngữ
bôi đậm được định nghĩa trong Điều 3.
6 Mục tiêu và mục
đích kiến trúc tham chiếu tính toán đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CCRA trong tiêu chuẩn này đưa ra một
khung kiến trúc có hiệu quả cho việc mô tả các vai trò, vai trò nhỏ của tính
toán đám mây, các hoạt động điện toán đám mây, các khía cạnh liên
xuyên suốt, cũng như kiến trúc chức năng và các thành phần chức năng của
tính toán đám mây.
CCRA phục vụ các mục tiêu dưới đây:
• mô tả cộng đồng các bên liên quan đối
với tính toán đám mây;
• mô tả các đặc điểm nền tảng của hệ
thống tính toán đám mây;
• qui định các thành phần chức năng
và hoạt động tính toán đám mây cơ sở và mô tả các mối quan hệ với nhau
và với môi trường;
• xác định các nguyên tắc hướng dẫn
thiết kế và phát triển CCRA.
Hình 7.1 -
Chuyển đổi giữa các quan điểm kiến trúc
Bảng 7-1 miêu tả từng quan điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan điểm
CCRA
Mô tả quan
điểm CCRA
Trong phạm
vi
Quan điểm người sử dụng
Hệ sinh thái (hoặc nội dung hệ thống),
các bên tham gia, các vai trò, các vai trò nhỏ và các
hoạt động tính toán đám mây
Trong phạm vi
Quan điểm chức năng
Các chức năng cần thiết hỗ trợ các hoạt
động tính toán đám mây
Trong phạm vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chức năng cần thiết cho việc thực
hiện của một dịch vụ đám mây trong các phần dịch vụ và/hoặc các phần hạ
tầng
Ngoài phạm vi
Quan điểm triển khai
Cách các chức năng của một dịch vụ
đám mây được thực hiện kỹ thuật trong các yếu tố hạ tầng hiện có sẵn hoặc
trong các yếu tố mới được giới thiệu trong hạ tầng này
Ngoài phạm vi
CHÚ THÍCH Trong khi các chi tiết về
quan điểm người sử dụng và quan điểm chức năng được đề cập trong tiêu chuẩn này,
thì quan điểm thực thi và quan điểm triển khai liên quan đến công nghệ và người
cung cấp thực hiện tính toán đám mây cụ thể và triển khai thực tế, do đó ngoài
phạm vi của tiêu chuẩn này.
Hình 7.2 chỉ ra chuyển đổi từ quan điểm
người sử dụng sang quan điểm chức năng. Các chi tiết được trình bày trong Điều
7.4
CCRA hỗ trợ các mục đích tiêu chuẩn hóa
quan trọng dưới đây
• cho phép việc tạo ra một tập kết hợp
các tiêu chuẩn quốc tế cho tính toán đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• khuyến khích sự cởi mở và minh bạch
trong việc xác định các lợi ích và rủi ro của tính toán đám mây.
CCRA tập trung vào các yêu cầu dịch
vụ đám mây cung cấp “cái gì”, chứ không phải là “làm thế nào” để thiết kế
các giải pháp và việc thực hiện dựa trên đám mây. Nó không thể hiện kiến trúc hệ
thống của một hệ thống tính toán đám mây cụ thể, mặc dù nó có thể đặt
các ràng buộc vào một hệ thống cụ thể. CCRA không gắn liền với bất kỳ sản phẩm,
dịch vụ hoặc thực hiện tham chiếu cụ thể nào của nhà cung cấp; cũng không phải
là nó xác định các giải pháp theo qui định ức chế sự đổi mới.
CCRA nhằm
• tạo điều kiện thuận lợi để hiểu về sự
phức tạp thao tác của tính toán đám mây;
• minh họa và hiểu các dịch vụ đám mây
khác nhau và việc cung cấp và sử dụng chúng;
• đưa ra một tham chiếu kỹ thuật cho
phép cộng đồng quốc tế hiểu, thảo luận, phân loại và so sánh các dịch vụ đám
mây;
• là một công cụ mô tả, thảo luận và phát
triển một kiến trúc hệ thống cụ thể sử dụng một khung tham chiếu chung;
• tạo điều kiện thuận lợi phân tích
các tiêu chuẩn đề cử trong các lĩnh vực bao gồm an ninh, tính tương hợp,
tính di động, tính khả nghịch, độ tin cậy và quản lý dịch vụ và phân tích
hỗ trợ thực hiện tham chiếu.
7 Các khái niệm kiến
trúc tham chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này cung cấp cái nhìn tổng quan về
tiếp cận kiến trúc sử dụng trong tiêu chuẩn.
7.1 Quan điểm
kiến trúc CCRA
Các hệ thống tính toán đám mây có
thể được mô tả tốt nhất khi sử dụng quan điểm tiếp cận như trong khuyến nghị
ITU-T X.901 | ISO/IEC 10746-1 (Xử lý phân tán mở).
Bốn quan điểm khác nhau được đề xuất sử
dụng trong CCRA (xem Hình 7.1)
• quan điểm người sử dụng;
• quan điểm chức năng;
• quan điểm thực thi; và
• quan điểm triển khai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Quan điểm
người sử dụng của tính toán đám mây
Quan điểm người sử dụng đề cập đến các
khái niệm tính toán đám mây dưới đây:
• Các hoạt động tính toán đám mây;
• Các vai trò và các vai trò
nhỏ;
• Các bên tham gia;
• Các dịch vụ đám mây;
• Các mô hình triển khai đám mây;
• Các khía cạnh liên xuyên suốt.
Hình 7.3 minh họa các thực thể được
xác định cho quan điểm người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7.3 -
Các thực thể quan điểm người sử dụng
7.2.1 Các hoạt động tính toán đám mây
Một hoạt động tính toán đám mây
được xác định như một hoạt động qui định hoặc một tập các tác vụ.
Các hoạt động tính toán đám mây
cần có một mục đích và đưa ra một hoặc nhiều đầu ra.
Các hoạt động trong một hệ
thống tính toán đám mây được thực hiện sử dụng các thành phần chức năng
(xem Điều 7.3).
Các hoạt động tính toán đám mây
được định danh và mô tả chi tiết hơn trong Điều 8.
7.2.2 Các vai trò
và vai trò nhỏ
Một vai trò là một tập các hoạt
động tính toán đám mây phục vụ một mục đích chung.
Trong CCRA, ba vai trò chủ yếu
được xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• các nhà cung cấp dịch vụ đám mây
(CSP), bên tham gia thực hiện các dịch vụ đám mây có sẵn;
• các đối tác dịch vụ đám mây, bên
tham gia
hỗ trợ hoặc phụ trợ, các hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ đám mây
hoặc khách hàng dịch vụ đám mây, hoặc cả hai
Một vai trò nhỏ là một tập con
các hoạt động tính toán đám mây cho một vai trò đã đưa ra.
Các vai trò nhỏ khác nhau có thể
chia sẻ các hoạt động tính toán đám mây kết hợp với một vai trò đã
đưa ra.
Các mô tả về các vai trò và các
vai trò nhỏ tính toán đám mây trong Điều 8.
7.2.3 Các bên tham gia
Một bên tham gia là một cá nhân
hoặc pháp nhân, có hoặc không kết hợp, hoặc một nhóm của một trong hai đối tượng.
Các bên tham gia trong một hệ thống tính toán đám mây là các bên
liên quan.
Một bên tham gia có thể đảm nhận
nhiều vai trò tại một thời điểm nhất định và có thể tham gia vào trong một
tập con các hoạt động của vai trò đó. Một bên tham gia cần
đảm nhận ít nhất một vai trò là một bên liên quan trong một hệ thống
tính toán đám mây.
7.2.4 Các dịch vụ đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dịch vụ đám mây có thể được
mô tả trong các khoản mục về các kiểu khả năng đám mây được đưa ra dựa
trên tài nguyên được cung cấp bởi dịch vụ đám mây. Có ba kiểu khả
năng đám mây:
• Kiểu khả năng ứng dụng;
• Kiểu khả năng nền tảng;
• Kiều khả năng hạ tầng.
Các kiểu khả năng đám mây và danh mục
dịch vụ đám mây được đề cập trong TCVN 12480:2019 (ISO/IEC 17788:2014).
Các dịch vụ đám mây cũng được
nhóm thành các danh mục, trong đó mỗi danh mục là một nhóm các dịch vụ đám
mây có một vài tập tính chất chung. Các dịch vụ trong các danh mục này có
thể gồm các khả năng từ một hoặc nhiều kiểu khả năng đám mây ở trên.
Các danh mục dịch vụ đám mây đại
diện bao gồm:
• Hạ tầng như một dịch vụ (IaaS);
• Nền tảng như một dịch vụ (PaaS);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Mạng như một dịch vụ (NaaS).
Các danh mục dịch vụ đám mây khác được mô
tả trong TCVN 12480:2019 (ISO/IEC 17788:2014).
7.2.5 Các mô hình triển khai đám mây
Các mô hình triển khai đám mây
được đề cập trong TCVN 12490:2019 (ISO/IEC 17788:2014). Điều này
chỉ tóm lược.
Các mô hình triển khai đám mây
là một cách mà tính toán đám mây có thể tổ chức dựa trên việc kiểm soát
và chia sẻ các tài nguyên ảo và vật lý.
Các mô hình triển khai đám mây
gồm:
• Đám mây công cộng;
• Đám mây riêng;
• Đám mây cộng đồng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.6 Các khía cạnh liên xuyên suốt
Các khía cạnh liên xuyên suốt là những
hành vi hoặc khả năng cần thiết để phối hợp giữa các vai trò và được thực
hiện nhất quán trong một hệ thống tính toán đám mây.
Các khía cạnh liên xuyên suốt có thể
được chia sẻ và có thể tác động nhiều vai trò, các hoạt động tính
toán đám mây và các thành phần.
Các khía cạnh liên xuyên suốt áp dụng
đối với nhiều vai trò hoặc nhiều thành phần chức năng riêng.
Một ví dụ về một khía cạnh liên xuyên
suốt là an ninh.
Một mô tả về các khía cạnh liên xuyên
suốt trong Điều 8.5.
7.3 Quan điểm
chức năng của tính toán đám mây
Quan điểm chức năng là một quan điểm công
nghệ trung lập của chức năng cần thiết để tạo thành một hệ thống tính toán
đám mây. Dạng chức năng mô tả sự phân bố các chức năng cần thiết cho việc hỗ
trợ các hoạt động tính toán đám mây.
Kiến trúc chức năng cũng xác định sự độc
lập giữa các chức năng, cũng như các giao diện chức năng được đưa ra bởi các chức
năng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• các thành phần chức năng;
• các lớp chức năng; và
• các chức năng nhiều lớp.
Hình 7.4 minh họa khái niệm các chức
năng, các lớp và các thành phần chức năng.
Hình 7.4 - Lớp
chức năng
Kiến trúc chức năng tính toán đám
mây được mô tả trong Điều 9.1.
7.3.1 Các thành phần chức năng
Một thành phần chức năng là một
khối chức năng cần thiết để tham gia vào hoạt động tính toán đám mây, được
hỗ trợ thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần chức năng được
mô tả trong Điều 9.2.
7.3.2 Các lớp chức năng
Một lớp là một tập các thành phần
cung cấp các khả năng hoặc phục vụ tương tự một mục đích chung.
Kiến trúc chức năng là phân lớp (có
nghĩa là có các lớp và một tập hợp các chức năng nhiều lớp)
Có bốn lớp khác biệt được định nghĩa
trong CCRA
• lớp người sử dụng, bao gồm các thành
phần hỗ trợ các hoạt động tính toán đám mây của khách hàng dịch vụ
đám mây.
• tầng truy nhập, bao gồm các thành
phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối và liên kết chức năng;
• tầng dịch vụ, bao gồm các thành
phần cung cấp các nền tảng như một dịch vụ và ứng dụng của hệ thống tính
toán đám mây;
• tầng tài nguyên, bao gồm các thành
phần biểu thị các tài nguyên cần thiết để thực hiện hệ thống tính toán
đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3 Các chức năng nhiều lớp
Các chức năng nhiều lớp bao gồm các
thành phần chức năng cung cấp các khả năng được sử dụng qua nhiều lớp chức
năng.
Các chức năng nhiều lớp có thể được
nhóm thành các tập con.
Các tập con của chức năng nhiều lớp
sau đây được xác định:
• chức năng phát triển;
• tích hợp;
• an ninh;
• các hệ thống hỗ trợ hoạt động,
• các hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Mối quan
hệ giữa quan điểm người sử dụng và quan điểm chức năng
Hình 7.5 minh họa cách quan điểm người
sử dụng cung cấp tập các hoạt động tính toán đám mây được thể hiện trong
quan điểm chức năng (và thực hiện bằng cách sử dụng các công nghệ theo quan điểm
thực thi).
Hình 7.5 - Từ
quan điểm người sử dụng đến quan điểm chức năng
Chi tiết về mối quan hệ giữa quan điểm
người sử dụng và quan điểm chức năng trong Điều 10.
7.5 Mối quan
hệ của quan điểm người sử dụng và quan điểm chức năng đối với các khía cạnh
liên xuyên suốt
Các khía cạnh liên xuyên suốt, như tên
hàm ý, áp dụng đối với cả hai quan điểm người sử dụng và quan điểm chức năng của
tính toán đám mây
Các khía cạnh liên xuyên suốt áp dụng
với các vai trò và vai trò nhỏ trong quan điểm người sử dụng, trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới các hoạt động mà các vai trò đó
thực hiện.
Các khía cạnh liên xuyên suốt cũng áp
dụng đối với các thành phần chức năng trong quan điểm chức năng, được sử
dụng khi việc thực hiện các hoạt động được mô tả trong quan điểm người sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tính khả kế;
• Tính sẵn có;
• Quản trị;
• Tính tương hợp;
• Duy trì và tạo phiên bản;
• Hiệu năng;
• Tính khả chuyển;
• Bảo vệ thông tin định danh cá nhân;
• Qui chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tính khả nghịch;
• An ninh;
• Các mức dịch vụ và cam kết mức độ
dịch vụ
7.6 Quan điểm
thực thi của tính toán đám mây
Chi tiết quan điểm người sử dụng và
quan điểm chức năng được đề cập trong tiêu chuẩn này, quan điểm thực thi nằm
ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
7.7 Quan điểm
triển khai của tính toán đám mây
Chi tiết về quan điểm người sử dụng và
quan điểm chức năng được đề cập trong tiêu chuẩn này, quan điểm triển khai nằm
ngoài phạm vi tiêu chuẩn này.
8 Quan điểm người sử
dụng
8.1 Giới thiệu
về vai trò, vai trò nhỏ và hoạt động tính toán đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này chứa các mô tả về một vài các
vai trò và các vai trò nhỏ chung kết hợp với tính toán đám mây.
Lưu ý là một bên tham gia có
nhiều vai trò tại bất kỳ thời điểm nào đưa ra. Khi đóng một vai trò,
bên tham gia có thể tự hạn chế một hoặc nhiều vai trò nhỏ. Các vai
trò nhỏ là một tập con các hoạt động tính toán đám mây của một vai
trò đã đưa ra.
Như trình bày trong Hình 8.1, các
vai trò của tính toán đám mây là
• khách hàng dịch vụ đám mây (Điều 8.2);
• nhà cung cấp dịch vụ đám mây (Điều 8.3);
• đối tác dịch vụ đám mây (Điều 8.4).
Hình 8.1 -
Các vai trò tính toán đám mây
Hình 8.2 trình bày các vai trò
của tính toán đám mây, kết hợp với các vai trò nhỏ. Mỗi vai trò nhỏ
trình bày trong hình được mô tả chi tiết hơn trong các Điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8.2 -
Các vai trò và vai trò nhỏ
8.2 Khách
hàng dịch vụ đám mây (CSC)
8.2.1 Vai trò
Một khách hàng dịch vụ đám mây
có một mối quan hệ nghiệp vụ với một nhà cung cấp dịch vụ đám mây vì mục
đích sử dụng các dịch vụ đám mây. Một khách hàng dịch vụ đám mây
có thể cũng có một mối quan hệ nghiệp vụ với một đối tác dịch vụ đám mây
vì nhiều mục đích khác.
Các hoạt động của một khách
hàng dịch vụ đám mây bao gồm các vai trò nhỏ ở trên được mô tả trong
các Điều từ 8.2.1.1 đến 8.2.1.4.
8.2.1.1 CSC: Người sử dụng dịch vụ
đám mây
CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây
là một vai trò nhỏ của khách hàng dịch vụ đám mây với tư cách cá
nhân, hoặc thực thể hành động đại diện, kết hợp với một khách hàng dịch vụ
đám mây sử dụng các dịch vụ đám mây.
CSC: các hoạt động tính toán đám
mây của người sử dụng dịch vụ đám mây bao gồm:
Sử dụng dịch vụ đám mây - Điều
8.2.2.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây
là một vai trò nhỏ của khách hàng dịch vụ đám mây có một mục tiêu
chính đảm bảo các dịch vụ đám mây của khách hàng hoạt động suôn sẻ và các
dịch vụ đám mây đó chạy tốt với các ứng dụng và các hệ thống ICT hiện thời
của khách hàng. CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây giám sát tất cả các quá trình
hoạt động liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ đám mây và các hành động
như đầu mối đối với các truyền thông kỹ thuật giữa khách hàng dịch vụ đám
mây và nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
CSC: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà quản trị dịch vụ đám mây bao gồm:
• thực hiện thử nghiệm dịch vụ - Điều
8.2.2.2;
• giám sát dịch vụ - Điều 8.2.2.3;
• quản trị các chính sách an toàn - Điều
8.2.2.4;
• cung cấp các báo cáo thanh toán và sử
dụng - Điều 8.2.2.5;
• báo cáo vấn đề xử lý - Điều 8.2.2.6;
• quản trị bên thuê - Điều 8 2.2.7.
8.2.1.3 CSC: Nhà quản lý nghiệp vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CSC: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà quản lý nghiệp vụ bao gồm:
• thực hiện quản trị nghiệp vụ - Điều
8.2.2.8;
• lựa chọn và mua dịch vụ - Điều 8.2.2.9;
• yêu cầu báo cáo kiểm toán - Điều
8.2.2.10.
8.2.1.4 CSC: Người tích hợp dịch vụ
đám mây
CSC: Người tích hợp dịch vụ đám mây
là một vai trò nhỏ của khách hàng dịch vụ đám mây chịu trách nhiệm
tích hợp các dịch vụ đám mây với các hệ thống ICT hiện thời của một khách
hàng dịch vụ đám mây, bao gồm dữ liệu và chức năng ứng dụng.
CSC: Các hoạt động tính toán đám
mây của người tích hợp dịch vụ đám mây bao gồm:
Kết nối các hệ thống ICT với các dịch
vụ đám mây - Điều 8.2.2.11;
8.2.2 Các hoạt động tính toán đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8.3 - Hoạt
động tính toán đám mây liên quan đến các vai trò nhỏ của khách hàng dịch vụ đám
mây
8.2.2.1 Sử dụng dịch vụ đám mây
Hoạt động sử dụng dịch vụ
đám mây liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ của một nhà cung cấp dịch
vụ đám mây để hoàn thành một số tác vụ.
Hoạt động sử dụng dịch vụ
đám mây thường gồm:
• cung cấp các chứng chỉ người sử dụng
cho phép nhà cung cấp dịch vụ đám mây xác thực người sử dụng và cấp quyền
truy nhập dịch vụ đám mây;
• gọi dịch vụ đám mây, sau đó
hoạt động và phân phối tới các đầu ra qui định.
8.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm dịch vụ
Hoạt động thực hiện thử nghiệm
dịch vụ liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ của một nhà cung cấp dịch vụ
đám mây để đảm bảo dịch vụ đám mây phù hợp với các nhu cầu nghiệp vụ
của khách hàng dịch vụ đám mây. Các dịch vụ đám mây được sử dụng
trên cơ sở thử nghiệm, với sự hiểu biết và thỏa thuận lẫn nhau giữa nhà cung
cấp dịch vụ đám mây và khách hàng dịch vụ đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• cung cấp các chứng chỉ người sử dụng
cho phép nhà cung cấp dịch vụ đám mây xác thực người sử dụng và cấp quyền
truy nhập dịch vụ đám mây "thử nghiệm";
• gọi dịch vụ đám mây "thử
nghiệm", có thể thử nghiệm bởi khách hàng dịch vụ đám mây vì mục
đích nghiệp vụ.
8.2.2.3 Dịch vụ giám sát
Hoạt động dịch vụ giám sát
theo dõi chất lượng dịch vụ phân phối đối với các mức dịch vụ đã xác định trong
thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) giữa khách hàng dịch vụ đám mây và nhà
cung cấp dịch vụ đám mây. Hoạt động này sử dụng các chức năng giám
sát bên trong của hệ thống đám mây. Hoạt động này liên quan đến:
• duy trì theo dõi lượng sử dụng của từng
dịch vụ đám mây và bởi người sử dụng - gồm việc đảm bảo việc sử dụng là
thích hợp;
• giám sát sự tích hợp các dịch vụ
đám mây với các hệ thống ICT hiện thời của khách hàng để đảm bảo mục đích
nghiệp vụ được đáp ứng;
• định nghĩa về các điểm đo lường và
các chỉ số hiệu năng liên quan đến dịch vụ được đề cập đến (ví dụ, tính sẵn
có dịch vụ, tần suất ngừng dịch vụ, thời gian trung bình để sửa chữa, sự
đáp ứng nhanh về trợ giúp của nhà cung cấp, v.v...),
• giám sát, phân tích và lưu trữ dữ liệu
chỉ số này;
• so sánh chất lượng dịch vụ thực tế
được phân phát với chất lượng dịch vụ thỏa thuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động quản trị các chính sách an
toàn liên quan đến
• đảm bảo an toàn thích hợp cho dữ
liệu khách hàng dịch vụ đám mây được đặt trong một môi trường tính toán
đám mây;
• đưa ra kế hoạch sao lưu và phục hồi
dữ liệu và có tiềm năng về nhân đôi và chuyển đổi dự phòng dữ liệu;
• điều hành chính sách an
toàn;
• xác định các công nghệ mã hóa và toàn
vẹn để áp dụng với dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây cả khi dừng nghỉ
cũng như di chuyển;
• xác định việc xử lí mọi thông tin
định danh cá nhân (PII) trong dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây.
8.2.2.5 Cung cấp các báo cáo thanh
toán và sử dụng
Hoạt động cung cấp các báo cáo
thanh toán và sử dụng liên quan đến chuẩn bị báo cáo về việc sử dụng các dịch
vụ đám mây bởi tổ chức khách hàng và các báo cáo liên quan dữ liệu thanh
toán/hóa đơn liên quan đến việc sử dụng. Các báo cáo này được cung cấp đến CSC:
người quản lý nghiệp vụ.
8.2.2.6 Xử lý vấn đề trong báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• đánh giá tác động của từng vấn đề;
• khắc phục sự cố để xác định (các)
nguyên nhân của vấn đề;
• mở (các) báo cáo vấn đề với nhà
cung cấp dịch vụ đám mây và theo dõi để giải quyết;
• phát triển giải pháp thay thế để giải
quyết vấn đề;
• các vấn đề leo thang không được xử
lý trong khoảng thời gian thỏa thuận hoặc có những tác động nghiệp vụ nghiêm trọng.
8.2.2.7 Quản trị bên thuê
Hoạt động quản trị bên thuê với
nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Hoạt động này liên quan:
• cấu hình và kiểm soát các khía cạnh
an toàn bao gồm các tài khoản người sử dụng, các vai trò an ninh, các
danh tính và quyền hạn;
• định danh và dữ liệu kiểm soát được
chia sẻ giữa bên thuê;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• quản lý người dùng và phân bổ tài
nguyên của bên thuê;
• định danh chính sách thực thi cho từng
bên thuê.
8.2.2.8 Thực hiện quản trị nghiệp vụ
Hoạt động thực hiện quản trị
nghiệp vụ liên quan đến quản lý các khía cạnh nghiệp vụ về sử dụng các dịch
vụ đám mây bao gồm quản lý tài khoản và tài chính. Hoạt động này bao gồm:
• điều chỉnh kế hoạch nghiệp vụ để
cung cấp việc sử dụng các dịch vụ đám mây;
• theo dõi việc sử dụng các dịch vụ và
ứng phó với quản lý tài khoản và tài chính;
• xử lý thanh toán/hóa đơn nhận được từ
nhà cung cấp dịch vụ đám mây về việc sử dụng các dịch vụ đám mây;
• đảm bảo việc thanh toán phù hợp với sử
dụng các dịch vụ đám mây thực tế thực hiện bởi khách hàng dịch vụ đám
mây;
• Thực hiện thanh toán cho nhà cung
cấp dịch vụ đám mây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2.9 Lựa chọn và mua dịch vụ
Hoạt động lựa chọn và mua dịch
vụ liên quan đến:
• kiểm tra dịch vụ đám mây yêu
cầu (một hoặc nhiều) các nhà cung cấp dịch vụ đám mây để xác định
xem dịch vụ được yêu cầu có đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ của khách
hàng dịch vụ đám mây. Điều này thường liên quan đến việc đọc một danh mục
sản phẩm và tài liệu cho mỗi dịch vụ, mà có thể gồm thông tin kỹ thuật về dịch
vụ và các SLA của nó, cùng với thông tin nghiệp vụ bao gồm cả định giá;
• đàm phán về các khoản mục cho dịch
vụ đám mây (nếu nhà cung cấp dịch vụ đám mây cho phép các khoản mục
có thể biến đổi cho dịch vụ);
• sự chấp thuận của khách hàng về hợp
đồng dịch vụ đám mây và đăng kí với nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
8.2.2.10 Yêu cầu báo cáo kiểm toán
Hoạt động yêu cầu báo cáo kiểm
toán liên quan đến khách hàng dịch vụ đám mây yêu cầu báo cáo kiểm toán dịch
vụ đám mây, thường phù hợp với một lược đồ hoặc tiêu chuẩn kiểm toán riêng
biệt. Khách hàng dịch vụ đám mây có thể yêu cầu báo cáo từ một kiểm toán
viên đám mây, hoặc có thể từ nhà cung cấp dịch vụ đám mây, mặc dù được
mong đợi là báo cáo kiểm toán được chuẩn bị bởi một thực thể độc lập với nhà
cung cấp dịch vụ đám mây cả trước khi việc mua bán hoàn thành cũng như định
kỳ khi dịch vụ được sử dụng.
8.2.2.11 Kết nối các hệ thống ICT với
các dịch vụ đám mây
Hoạt động kết nối các hệ thống ICT với
các dịch vụ đám mây bao gồm sự tích hợp giữa các hệ thống ICT hiện thời
và các dịch vụ đám mây liên quan đến việc kết nối (các) thành phần
ICT hiện thời và các ứng dụng với (các) dịch vụ đám mây đích cũng kết nối
các hệ thống quản lý và giám sát khách hàng với việc kiểm soát và giám sát các dịch
vụ đám mây của nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• đánh giá tác động của (các) dịch
vụ đám mây trên các quá trình, hệ thống và dịch vụ hiện thời:
• lập bản đồ dữ liệu nghiệp vụ giữa
các hệ thống ICT hiện thời của khách hàng dịch vụ đám mây và các dịch vụ đám
mây;
• Gọi các hoạt động dịch vụ đám mây từ
các thành phần và ứng dụng ICT hiện thời với việc cung cấp dữ liệu đầu
vào và xử lý dữ liệu đầu ra;
• cung cấp các quyền truy nhập đối với
CSC: Những người sử dụng dịch vụ đám mây;
• định nghĩa và thực hiện các yêu cầu
liên quan tới an toàn, bao gồm tính bảo mật và tính toàn vẹn của
luồng dữ liệu;
• tích hợp những tiện ích khách hàng
cho việc quản trị các tài khoản người sử dụng, vai trò an ninh, các định
danh và quyền hạn với những tiện ích tương đương của dịch vụ đám mây;
• việc tạo ra và giám sát các tài khoản
người sử dụng cụ thể và định danh việc sử dụng giao diện quản lý đối với các dịch
vụ đám mây;
• tích hợp việc đăng nhập và quản lý sự
cố an toàn giữa các dịch vụ đám mây và hạ tầng giám sát và quản lý khách
hàng dịch vụ đám mây.
8.3 Nhà cung
cấp dịch vụ đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một nhà cung cấp dịch vụ đám mây
làm các dịch vụ đám mây có sẵn đối với các khách hàng dịch
vụ đám mây. Vai trò này (và tất cả các vai trò nhỏ của nó) tập
trung các hoạt động tính toán đám mây cần thiết để cung cấp đưa ra một dịch
vụ đám mây và các hoạt động tính toán đám mây cần thiết để đảm bảo
phân phát nó tới khách hàng dịch vụ đám mây cũng như bảo trì dịch vụ
đám mây.
Nhà cung cấp dịch vụ đám mây chịu trách
nhiệm đối phó với mối quan hệ nghiệp vụ với các khách hàng dịch vụ đám mây.
Các hoạt động của một nhà cung
cấp dịch vụ đám mây bao gồm các vai trò nhỏ ở trên được mô tả trong
các Điều từ 8.3.1.1 đến 8.3.1.8.
8.3.1.1 CSP: Nhà quản lý các hoạt động
dịch vụ đám mây
CSP: Nhà quản lý các hoạt động dịch vụ
đám mây là một vai trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây chịu
trách nhiệm thực hiện tất cả các thủ tục và quá trình hoạt động của nhà cung
cấp dịch vụ đám mây, đảm bảo tất cả các dịch vụ và hạ tầng liên quan phù hợp
với các mục tiêu hoạt động.
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà quản lý hoạt động đám mây bao gồm:
• chuẩn bị các hệ thống - Điều
8.3.2.1;
• các dịch vụ giám sát và quản trị -
Điều 8.3.2.2;
• quản lý các tài sản và hàng tồn kho
- Điều 8.3.2.3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1.2 CSP: Nhà quản lý triển khai dịch
vụ đám mây
CSP: Nhà quản lý triển khai dịch vụ
đám mây là một vai trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây có
trách nhiệm triển khai một dịch vụ trong sản xuất. Điều này bao gồm việc xác định
môi trường hoạt động đối với dịch vụ, các bước khởi đầu cho việc triển khai dịch
vụ cũng như phụ thuộc vào nó và việc cho phép các quá trình hoạt động được sử dụng
trong khi chạy dịch vụ.
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà quản lý triển khai dịch vụ đám mây bao gồm:
• xác định các quá trình và môi trường
- Điều 8.3.2 5;
• xác định số liệu và việc thu thập -
Điều 8.3.2.6;
• xác định các bước triển khai - Điều
8.3.2.7.
8.3.1.3 CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám
mây
CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám mây là một
vai trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây có trách nhiệm
đảm bảo các dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây có sẵn cho các khách
hàng dịch vụ đám mây sử dụng, tuân thủ và đúng chức năng theo mục đích cam
kết mức độ dịch vụ. CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám mây cũng chịu trách nhiệm đảm
bảo hoạt động suôn sẻ của hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ và hệ thống hỗ trợ hoạt động
của nhà cung cấp dịch vụ đám mây, cũng như hoạt động của chức năng khác
được yêu cầu tới khách hàng dịch vụ đám mây và các đối tác dịch
vụ đám mây về quản lý, quản trị và các hoạt động tính toán đám mây khác.
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà quản lý dịch vụ đám mây bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• triển khai và cung cấp các dịch vụ -
Điều 8.3.2.9
• thực hiện quản lý cấp dịch vụ - Điều
8.3.2.10.
8.3.1.4 CSP: Nhà quản lý nghiệp vụ dịch
vụ đám mây
CSP: Nhà quản lý nghiệp vụ dịch vụ đám
mây là một vai trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây có trách
nhiệm chung về các khía cạnh nghiệp vụ của việc đưa ra các dịch vụ đám mây
đến các khách hàng dịch vụ đám mây. CSP: Nhà quản lý nghiệp vụ dịch vụ
đám mây tạo ra và theo dõi kế hoạch nghiệp vụ, xác định chiến lược đưa ra dịch
vụ và quản lý mối quan hệ nghiệp vụ với các khách hàng dịch vụ đám mây.
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà quản lý nghiệp vụ dịch vụ đám mây bao gồm:
• quản lý kế hoạch nghiệp vụ để cung cấp
cho các dịch vụ đám mây - Điều 8.3.2.11;
• quản lý các mối quan hệ khách hàng -
Điều 8.3.2.12;
• quản lý xử lý tài chính - Điều
8.3.2.13.
8.3.1.5 CSP: Đại diện chăm sóc và hỗ
trợ khách hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của đại diện chăm sóc và hỗ trợ khách hàng bao gồm:
Giám sát các yêu cầu của khách hàng -
Điều 9.3.2.14.
8.3.1.6 CSP: Nhà cung cấp đám mây
liên hợp
The CSP: Nhà cung cấp đám mây liên hợp
là một vai trò nhỏ của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây dựa vào một
hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ đám mây để đưa ra một phần hoặc tất cả
các dịch vụ đám mây được đưa ra cho các khách hàng dịch vụ đám mây
bởi CSP đó: Nhà cung cấp đám mây liên hợp. CSP: Các hoạt động chính của
nhà cung cấp đám mây liên hợp là trung gian, tổng hợp chênh lệch giá, tạo ngang
bằng hoặc liên kết các dịch vụ đám mây của nhà cung cấp dịch vụ đám mây
khác và các khả năng quản trị của họ theo cách không rõ ràng từ quan điểm khách
hàng dịch vụ đám mây - do vậy khách hàng dịch vụ đám mây chỉ sử dụng
dịch vụ và các giao diện quản trị của nhà cung cấp dịch vụ đám mây
liên hợp.
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà cung cấp đám mây liên hợp gồm:
• quản lý ngang hàng các dịch
vụ đám mây - Điều 8.3.2.15;
• thực hiện theo ngang hàng, liên kết,
trung gian, tổng hợp và chênh lệch giá - Điều 8.3.2.16.
8.3.1.7 CSP: Nhà quản lý rủi ro và an
toàn dịch vụ đám mây
CSP: Nhà quản lý rủi ro và an toàn dịch
vụ đám mây là một vai trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây
chịu trách nhiệm đảm bảo nhà cung cấp dịch vụ đám mây quản lý thích hợp
các rủi ro liên quan đến sự phát triển, phân phối, sử dụng và hỗ trợ các
dịch vụ đám mây. Điều này bao gồm việc đảm bảo các chính sách an toàn
thông tin của khách hàng dịch vụ đám mây và nhà cung cấp dịch vụ đám
mây được biên soạn và đáp ứng các yêu cầu an toàn được nêu trong SLA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• quản lý rủi ro và an toàn - Điều
8.3.2.17;
• thiết kế và thực hiện dịch vụ liên tục
- Điều 8.3.2.18;
• đảm bảo tuân thủ - Điều 8.3.2.19.
8.3.1.8 CSP: Nhà cung cấp mạng
CSP: Nhà cung cấp mạng là một vai
trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây để cung cấp kết nối mạng và
các mạng như một dịch vụ cho khách hàng dịch vụ đám mây, đối tác dịch
vụ đám mây và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây. CSP: Người
cung cấp mạng có thể hoạt động trong trung tâm dữ liệu, hoặc ngoài trung tâm dữ
liệu, hoặc trong cả hai.
CSP: Các hoạt động tính toán đám
mây của nhà cung cấp mạng bao gồm:
• cung cấp kết nối mạng - Điều
8.3.2.20;
• phân phối các mạng như một dịch vụ -
Điều 8.3.2.21;
• cung cấp các dịch vụ quản lý mạng -
Điều 8.3.2.22.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2 Các hoạt động tính toán đám mây
Hoạt động tính toán đám mây liên quan
đến các vai trò nhỏ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây được
chỉ ra trong Hình 8.4.
Hình 8.4 - Hoạt
động tính toán đám mây liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ đám mây vai trò nhỏ
8.3.2.1 Chuẩn bị hệ thống
Hoạt động chuẩn bị các hệ thống tập
trung vào việc chuẩn bị các hệ thống môi trường của nhà cung cấp đối với việc
triển khai dịch vụ đám mây mới. Hoạt động này liên quan:
• đánh giá tác động của việc triển
khai dịch vụ mới hoặc gia tăng sử dụng những dịch vụ hiện thời;
• sửa đổi hoặc mở rộng các tài nguyên
trong trung tâm dữ liệu để đáp ứng các nhu cầu của việc triển khai mới.
8.3.2.2 Giám sát và quản trị dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• giám sát dịch vụ và hạ tầng của nhà
cung cấp dịch vụ đám mây;
• nắm bắt các sự kiện và dữ liệu quan
trọng đối với việc nghiệp vụ của nhà cung cấp và thể hiện dữ liệu này dưới dạng
quan trọng đối với CSP: Nhà quản lý nghiệp vụ dịch vụ đám mây. Thông tin như vậy
bao gồm các danh mục như sử dụng các dịch vụ đám mây bởi các khách
hàng dịch vụ đám mây và chi phí cung cấp các dịch vụ đó;
• quản trị hạ tầng mạng bao gồm các bộ
định tuyến, máy chủ tên miền, địa chỉ IP, các mạng riêng ảo (VPN), tường lửa, bộ
lọc nội dung;
• cấp phát và quản trị lưu trữ;
• quản trị quyền người sử dụng và hệ
thống;
• cấu hình và duy trì các hệ thống và
các ảo hóa phần cứng/trình điều khiển máy ảo;
• quản trị môi trường ảo hóa;
• giám sát hành vi của môi trường ICT của
nhà cung cấp dịch vụ đám mây để đảm bảo chạy chính xác và được cung cấp
các dịch vụ đám mây đáp ứng các khoản mục của SLA;
• ghi lại các vấn đề, báo cáo các vấn
đề một cách hợp lý (có thể gồm thông điệp được gửi đến một hoặc nhiều khách
hàng) và theo dõi các quá trình giải quyết vấn đề cho đến khi vấn đề được khắc
phục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động quản lý tài sản và
hàng tồn kho liên quan:
• theo dõi tất cả các tài sản tính
toán, lưu trữ, phần mềm và mạng; Điều này bao gồm các khía cạnh theo dõi như
các phiên bản và mức bản vá, cộng với thông tin cấu hình, nếu có liên quan.
• việc tiếp nhận tài sản mới và loại bỏ
tài sản cũ. Điều này có thể bao gồm việc đảm bảo rằng các tài sản mới phù hợp
cho mục đích và đã được kiểm tra đúng đắn từ một quan điểm bảo mật và khả năng
có thể quản lý bao gồm việc loại bỏ tài sản không cần nữa. Điều này có thể gồm
việc loại bỏ an toàn mọi tài sản thích hợp có thể chứa dữ liệu.
8.3.2.4 Cung cấp dữ liệu kiểm toán
Hoạt động cung cấp dữ liệu kiểm
toán việc thu thập và cung cấp dữ liệu liên quan đến yêu cầu kiểm toán, như
liên quan đến các kiểm soát an toàn hay hiệu năng dịch vụ. Dữ liệu được yêu cầu
sẽ phụ thuộc vào lược đồ hoặc tiêu chuẩn kiểm toán đang sử dụng. Hoạt động này
liên quan:
• tạo và gửi thông tin kiểm toán thích
hợp từ các đăng nhập, v.v...;
• biên tập thông tin từ bất kỳ hồ sơ đăng
nhập hoặc dữ liệu khác có thể chứa thông tin nhạy cảm hoặc PII.
8.3.2.5 Xác định quá trình và môi trường
Hoạt động xác định các quá
trình và môi trường tập trung xác định môi trường kỹ thuật được yêu cầu và các
quá trình hoạt động được sử dụng khi một dịch vụ đang chạy. Hoạt động này liên
quan:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• xác định các chính sách và quá trình
cho việc mở rộng/giảm quy mô sử dụng các tài nguyên để đáp ứng thay đổi nhu cầu
sử dụng;
• đảm bảo dịch vụ đám mây tuân
thủ các tiêu chuẩn phù hợp liên quan đến tuân thủ an toàn và nghiệp vụ;
• xác định các quá trình cần thực hiện
khi dịch vụ đang chạy, bao gồm các kế hoạch sửa lỗi, nâng cấp và di chuyển.
8.3.2.6 Xác định số liệu và thu thập
Hoạt động xác định số liệu và
thu thập tập trung vào việc xác định các số liệu và quản lý mức dịch vụ. Hoạt động
này liên quan:
• xác định các số liệu sử dụng liên
quan đến hoạt động của dịch vụ đám mây, thường được phản ánh trong SLA
liên quan đến các dịch vụ đó;
• thiết kế cách số liệu được thu thập
cho mỗi dịch vụ đám mây;
• xác định cách các số liệu được báo
cáo và quản lý, đặc biệt để đảm bảo các mục tiêu SLA được đáp ứng.
8.3.2.7 Xác định các bước triển khai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.8 Cung cấp dịch vụ
Hoạt động cung cấp dịch vụ
liên quan đến tất cả các bước cần thiết để phân phối một dịch vụ đám mây
đến các khách hàng dịch vụ đám mây. Hoạt động cung cấp các dịch vụ
bao gồm việc chấp nhận và xử lý việc gọi dịch vụ từ người sử dụng dựa vào việc
xác thực và ủy quyền của định danh người sử dụng. Việc xử lý một việc gọi dịch
vụ được thực hiện bằng các phương tiện của một trường hợp triển khai dịch vụ,
mà có thể liên quan lần lượt đến sự tích hợp và gọi các dịch vụ khác được xác định
bởi thiết kế và cấu hình của triển khai dịch vụ.
Hoạt động cung cấp các dịch vụ
cũng liên quan:
• quản lý quá trình xử lý lỗi dịch vụ;
• quản lý hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ và
hệ thống hỗ trợ hoạt động;
• duy trì dịch vụ và hạ tầng cơ sở;
• tự động hóa các quá trình hệ thống;
• quản lý các xu hướng năng suất và hiệu
năng dài hạn;
• cài đặt, cấu hình và thực hiện cập
nhật bảo trì trên phần cứng cần thiết cho các khả năng tính toán, lưu trữ, mạng
cho trung tâm dữ liệu của nhà cung cấp dịch vụ đám mây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.9 Triển khai và cung cấp dịch vụ
Hoạt động triển khai và cung cấp dịch
vụ liên quan đến việc triển khai một dịch vụ đang thực hiện làm nó có sẵn tại một
điểm cuối mạng có thể truy nhập vào CSC: những người sử dụng dịch vụ đám mây và
có thể xử lý các yêu cầu dịch vụ từ những người sử dụng. Hoạt động này bao gồm:
Theo các quá trình triển khai được xác
định cho dịch vụ.
CHÚ THÍCH Hoạt động này cũng bao gồm
các hoạt động tính toán-tính toán đám mây cho phép không triển khai và
không cung cấp dịch vụ.
8.3.2.10 Thực hiện quản lý mức dịch vụ
Hoạt động thực hiện quản lý mức
dịch vụ tập trung vào việc quản lý tuân thủ các mục đích SLA. Hoạt động
này liên quan:
• giám sát các số liệu cho từng dịch vụ
và so sánh chúng với các mục đích dịch vụ được yêu cầu bởi SLA cho dịch
vụ;
• thực hiện hành động khi các số liệu
không đáp ứng các giá trị được yêu cầu bởi SLA, để đưa dịch vụ trở lại
tuân thủ SLA, ví dụ bằng các thủ tục được đặt ra bởi CSP: Quản lý triển
khai dịch vụ đám mây;
• việc báo cáo một vấn đề nếu việc
tuân thủ không được duy trì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động quản lý kế hoạch
nghiệp vụ liên quan:
• xác định việc đưa ra dịch vụ, miêu tả
các khía cạnh kỹ thuật của dịch vụ đưa ra (các giao diện chức năng, các SLA,...)
và các khía cạnh nghiệp vụ của việc đưa ra;
CHÚ THÍCH Khi việc thiết lập việc đưa
ra dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ đám mây có thể cần đưa vào tài khoản
các khía cạnh liên quan đến tương tác với những nhà cung cấp dịch vụ ngang hàng.
• việc tạo ra một kế hoạch nghiệp vụ
bao gồm việc đưa ra một hoặc nhiều dịch vụ đám mây đến các khách hàng,
việc xử lý cả hai khía cạnh tài chính và kỹ thuật của dịch vụ, tập hợp các
khách hàng mục tiêu, các hợp đồng và các SLA, các kênh đến thị trường,
các mục tiêu bán hàng:
• theo dõi việc bán hàng và sử dụng lại
dịch vụ so với kế hoạch để đảm bảo các mục tiêu tài chính đạt được cho nhà
cung cấp dịch vụ đám mây;
• chuẩn bị kế hoạch nghiệp vụ và điều
chỉnh kế hoạch nghiệp vụ để cung cấp các dịch vụ đám mây.
8.3.2.12 Quản lý mối quan hệ khách
hàng
Hoạt động quản lý mối quan hệ khách
hàng liên quan đến việc quản lý mối quan hệ nghiệp vụ của nhà cung cấp dịch
vụ đám mây với khách hàng dịch vụ đám mây gồm:
• tạo và duy trì nội dung của một danh
mục sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• cung cấp điểm liên hệ cho khách hàng
về mọi vấn đề nghiệp vụ;
• thảo luận và giải quyết những quan
ngại hoặc những vấn đề khách hàng đưa ra;
• xử lý các yêu cầu thay đổi (ví dụ
các thay đổi quyền lợi).
8.3.2.13 Quản lý xử lý tài chính
Hoạt động quản lý xử lý tài chính
liên quan:
• xử lý các thách thức hoặc cập nhật
thanh toán;
• nhà cung cấp dịch vụ đám mây
tạo ra thông tin thanh toán và/hoặc hóa đơn cho việc thay đổi liên quan đến sử
dụng các dịch vụ đám mây và truyền thông tin thanh toán hoặc hóa đơn đến
khách hàng dịch vụ đám mây;
• việc nhận trả thanh toán từ khách
hàng dịch vụ đám mây và tính toán của họ.
8.3.2.14 Giám sát yêu cầu của khách
hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• xử lý các yêu cầu và báo cáo hỗ trợ
từ các khách hàng dịch vụ đám mây, tuy nhiên nhận được. Các khách hàng
có thể được cung cấp với nhiều loại phương tiện để giao tiếp, từ các diễn đàn
thông qua thư điện tử, hệ thống để bàn hỗ trợ khách hàng hoặc các cổng web để
giao tiếp thời gian thực với nhân viên hỗ trợ.
CHÚ THÍCH một vài yêu cầu hoặc báo
cáo có thể chỉ yêu cầu cung cấp thông tin, hoặc làm rõ các chi tiết. Các yêu cầu
và báo cáo khác có thể yêu cầu phân tích vấn đề, hoặc có thể liên quan đến việc
tạo một yêu cầu thay đổi.
8.3.2.15 Quản lý dịch vụ đám mây
ngang hàng
Hoạt động quản lý dịch vụ
đám mây ngang hàng tập trung vào việc quản lý sử dụng các dịch vụ
đám mây của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang hàng. Hoạt động
này bao gồm:
• lựa chọn và sử dụng một hoặc nhiều dịch
vụ của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang hàng:
• giám sát và quản lý các dịch vụ
đám mây của nhà cung cấp dịch vụ đám mây đảm bảo chúng đáp ứng các mục
tiêu SLA bao gồm việc báo cáo và giải quyết các vấn đề với các dịch vụ
đó;
• quản lý các khía cạnh nghiệp vụ của dịch
vụ đám mây của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang bằng, bao gồm
kế hoạch nghiệp vụ và xử lý tài chính;
• theo dõi lượng sử dụng được thực hiện
của mỗi dịch vụ đám mây của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây
ngang hàng và theo người sử dụng - bao gồm việc đảm bảo rằng việc sử dụng là
phù hợp và trong kế hoạch nghiệp vụ;
• giám sát việc tích hợp các dịch vụ
đám mây của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây với các triển khai dịch
vụ để đảm bảo rằng các mục tiêu nghiệp vụ đang được đáp ứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.16 Thực hiện theo ngang hàng,
liên kết, trung gian, tổng hợp và chênh lệch giá
Hoạt động thực hiện theo ngang
hàng, liên kết, trung gian, tổng hợp và chênh lệch giá liên quan việc sử dụng của
dịch vụ đám mây của nhà cung cấp dịch vụ đám mây theo cách đặc biệt:
• việc làm ngang hàng là việc sử dụng
các dịch vụ đám mây của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang
hàng;
• liên kết liên quan đến việc sử dụng
các dịch vụ đám mây của một nhóm các nhà cung cấp dịch vụ đám
mây ngang hàng những người cùng nhau kết hợp các khả năng dịch vụ của họ nhằm
cung cấp tập hợp các dịch vụ đám mây được yêu cầu bởi các khách hàng;
• trung gian liên quan đến một nhà
cung cấp dịch vụ đám mây đưa ra một dịch vụ đám mây dựa trên điều kiện
hoặc tăng cường dịch vụ đám mây của một nhà cung cấp dịch vụ đám mây
ngang hàng. Các ví dụ về tăng cường bao gồm việc quản lý truy nhập vào các dịch
vụ đám mây, đưa ra một mặt ngoài giao diện chương trình ứng dụng dịch vụ
đám mây (API), quản lý định danh, báo cáo hiệu năng, an toàn được tăng cường
và nhiều cái khác nữa;
• tổng hợp liên quan đến một nhà
cung cấp dịch vụ đám mây đưa ra một dịch vụ đám mây dựa trên sự tổ hợp
của một tập các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ đám mây
ngang hàng;
• chênh lệch giá liên quan đến một nhà
cung cấp dịch vụ đám mây đưa ra một một dịch vụ đám mây dựa trên lựa
chọn một dịch vụ đưa ra từ một nhóm bởi các nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang
hàng.
8.3.2.17 Quản lý rủi ro
và an toàn
Hoạt động quản lý rủi ro và an
toàn tập trung vào việc quản lý an toàn và các rủi ro liên quan đến phát triển,
phân phối, sử dụng và hỗ trợ các dịch vụ đám mây. Hoạt động này liên
quan:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• xác định các rủi ro an toàn thông
tin liên quan đến dịch vụ đám mây và cách tiếp cận những rủi ro đó
đáp ứng các mục đích nghiệp vụ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Một điểm
quan trọng ở đây là quản lý các rủi ro an toàn thông tin có liên quan đến chi
phí và nhà cung cấp có thể mất một vị trí nghiệp vụ vì không xử lý một vài rủi
ro, thay vì vượt qua trách nhiệm bởi những rủi ro đó đối với khách hàng dịch
vụ đám mây qua việc thỏa thuận dịch vụ, để giải quyết các yêu cầu của một số
thị trường về chi phí
• lựa chọn quan điểm thiết kế và những
kiểm soát an toàn thông tin cần thiết để giải quyết các rủi ro liên quan
đến lựa chọn dịch vụ và quan điểm thiết kế. Những kiểm soát thường gồm một tập
các hạng mục, như:
- Quản lý định danh và truy nhập;
- Khám phá, phân loại, bảo vệ dữ liệu
và các tài sản thông tin;
- Thu mua, phát triển và bảo trì các hệ
thống thông tin;
- Hạ tầng an ninh chống lại mối mối đe
dọa và lỗ hổng;
- Quản lý vấn đề và mối đe dọa an
toàn thông tin;
- Tuân thủ và quản trị an toàn;
- An toàn cá nhân và vật lý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cách ly (giữa bên thuê trong
tình trạng nhiều bên thuê).
• đảm bảo rằng những kiểm soát đã xác
định được đặt trong dịch vụ đã triển khai và hạ tầng cơ sở;
• hệ thống thiết kế, thực hiện và đánh
giá và an toàn ứng dụng;
• quản lý, thiết kế, thực hiện và đánh
giá an toàn của dịch vụ đám mây của nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang
hàng;
• đánh giá hiệu quả của kiểm soát đã
thực hiện và làm thay đổi dựa trên kinh nghiệm;
• đảm bảo rằng việc hoạt động và các hệ
thống hỗ trợ nghiệp vụ cung cấp dữ liệu truy nhập đối với nhân viên cung cấp dịch
vụ đám mây dựa trên bên thuê các khách hàng dịch vụ đám mây cụ thể
mà họ cung cấp dịch vụ.
8.3.2.18 Thiết kế và thực hiện dịch vụ
liên tục
Hoạt động thiết kế và thực hiện
dịch vụ liên tục liên quan:
Việc xem xét các mô hình tiềm năng về
lỗi của một dịch vụ đám mây và hạ tầng hỗ trợ và đặt vào các quá trình
khôi phục sẽ cho phép dịch vụ đám mây có sẵn trong các Điều của SLA,
thông qua các kỹ thuật như chuyển đổi dự phòng và sự dư thừa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động đảm bảo tuân thủ tập
trung vào việc thực hiện qui định hỗ trợ và tuân thủ các tiêu chuẩn. Hoạt động
này liên quan:
• đảm bảo việc thực hiện của dịch vụ
đám mây và hạ tầng của nó đáp ứng các yêu cầu của mọi tiêu chuẩn cần được hỗ
trợ - ví dụ, các tiêu chuẩn có thể được yêu cầu bởi nhóm khách hàng chung mục
đích, hoặc có thể được yêu cầu bởi lược đồ chứng nhận mà nhà cung cấp lựa chọn
để đảm bảo dịch vụ;
8.3.2.20 Cung cấp kết nối mạng
Hoạt động cung cấp kết nối mạng
liên quan đến việc thiết lập các kết nối mạng theo yêu cầu và các khả năng liên
quan, hoặc giữa khách hàng dịch vụ đám mây và hệ thống nhà cung cấp dịch
vụ đám mây hoặc giữa một hệ thống nhà cung cấp dịch vụ đám mây
và hệ thống nhà cung cấp dịch vụ đám mây khác. Điều này gồm việc thiết lập
những cơ sở như một VPN, hoặc của kết nối băng thông chuyên dụng.
Các khả năng của mạng gồm khả năng
cung cấp độ trễ, sự chập chờn, băng thông phù hợp, chất lượng dịch vụ và độ tin
cậy cho tất cả các danh mục dịch vụ đám mây và cho cả mục đích đám
mây và phi đám mây trong trường hợp của NaaS.
8.3.2.21 Phân phối các mạng như một dịch
vụ
Hoạt động phân phối các mạng
như một dịch vụ liên quan đến cung cấp của mạng đối với các dịch vụ như tường lửa
và cân bằng tải.
8.3.2.22 Cung cấp dịch vụ quản lý mạng
Hoạt động cung cấp dịch vụ quản
lý mạng tập trung vào việc quản lý hạ tầng mạng sử dụng để thực hiện các dịch
vụ đám mây. Hoạt động này cung cấp các phương thức, công cụ và thủ tục cho
phép điều hành, quản trị, bảo trì và cung cấp hạ tầng mạng đám mây. Nó bao gồm
những tác vụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• giữ theo dõi các tài nguyên trong mạng
và cách chúng được cấp phát;
• thực hiện sửa chữa và nâng cấp - ví
dụ, khi thiết bị phải thay thế hoặc nâng cấp với chức năng mới;
• cấu hình các tài nguyên trong mạng để
hỗ trợ dịch vụ đám mây.
8.4 Đối tác
dịch vụ đám mây
8.4.1 Vai trò
Một đối tác dịch vụ đám mây
là một bên tham gia hỗ trợ hoặc phụ trợ, các hoạt động của nhà
cung cấp dịch vụ đám mây hoặc khách hàng dịch vụ đám mây, hoặc cả
hai.
Các hoạt động tính toán đám mây
của một đối tác dịch vụ đám mây phụ thuộc khác nhau vào kiểu bên
tham gia và mối quan hệ của họ với nhà cung cấp dịch vụ đám mây
và khách hàng dịch vụ đám mây.
8.4.1.1 nhà phát triển dịch vụ đám
mây
nhà phát triển dịch vụ đám mây
là một vai trò nhỏ của đối tác dịch vụ đám mây chịu trách nhiệm
thiết kế, phát triển, thử nghiệm và duy trì thực hiện một dịch vụ đám mây.
Điều này liên quan đến biên soạn thực hiện dịch vụ từ những thực hiện dịch vụ
đang có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• thiết kế, sáng tạo và duy trì các
thành tố dịch vụ - Điều 8.4.2.1;
• biên soạn các dịch vụ - Điều 8.4.2.2;
• thử nghiệm các dịch vụ - Điều 8.4
2.3.
CHÚ THÍCH 1 Bên tích hợp dịch vụ đám
mây và nhà phát triển thành tố dịch vụ đám mây mô tả các vai trò nhỏ
của nhà
CHÚ THÍCH 2 Điều này bao gồm những thực
hiện dịch vụ và các thành tố dịch vụ liên quan tới những tương tác với các
nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang bằng.
8.4.1.2 Kiểm toán viên đám mây
Kiểm toán viên đám mây là một vai
trò nhỏ của đối tác dịch vụ đám mây với trách nhiệm kiểm toán
sự cung cấp và sử dụng các dịch vụ đám mây. Một kiểm toán đám mây thường
gồm các hoạt động, hiệu năng và an toàn và kiểm tra xem một tập hợp qui định về
các tiêu chí kiểm toán có được đáp ứng hay không. Có rất nhiều đặc điểm kỹ thuật
cho các tiêu chí kiểm toán, ví dụ, ISO/IEC 27002 giải quyết những xem xét an
ninh.
Các hoạt động tính toán đám mây
của kiểm toán viên đám mây gồm:
• tiến hành kiểm toán - Điều 8.4.2.4;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1.3 Bên môi giới dịch vụ đám mây
Một bên môi giới dịch vụ đám mây là một
vai trò nhỏ của đối tác dịch vụ đám mây đàm phán các mối
quan hệ giữa các khách hàng dịch vụ đám mây và các nhà cung cấp dịch
vụ đám mây khác. Bên môi giới dịch vụ đám mây không đưa ra các khả năng đám
mây liên hợp để tương tác với dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây trong các
môi trường nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Bên môi giới dịch vụ đám mây có
thể kết hợp hoặc hoạt động độc lập các dịch vụ liên đám mây.
Các hoạt động tính toán đám mây
của bên môi giới dịch vụ đám mây gồm:
• thu thập và đánh giá các khách hàng
- Điều 8.4.2.6;
• đánh giá thị trường - Điều 8.4.27;
• thiết lập thỏa thuận luật pháp - Điều
8.4.2.8;
Việc đánh giá thị trường có thể xảy ra
trước khi khách hàng thu mua, tạo lập các thỏa thuận với các nhà cung cấp
dịch vụ đám mây và cho phép các khách hàng dịch vụ đám mây lựa chọn
các nhà cung cấp dịch vụ đám mây từ một danh mục dịch vụ,
khả năng thương lượng chi tiết dịch vụ (ví dụ các mục tiêu mức dịch vụ) tại thời
điểm lựa chọn.
Trong cả hai trường hợp, bên môi giới dịch
vụ đám mây chỉ hành động trong giai đoạn hợp đồng của dịch vụ, giữa khách
hàng dịch vụ đám mây và nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Bên môi giới dịch
vụ đám mây không liên quan trong khi tiêu thụ dịch vụ. Trong các trường hợp
như vậy, các hoạt động liên quan tới hoạt động của nhà cung cấp
dịch vụ đám mây.
8.4.2 Các hoạt động tính toán đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8.5 - Hoạt
động tính toán đám mây liên quan tới vai trò nhỏ của đối tác dịch vụ đám mây
8.4.2.1 Thiết kế, tạo lập và duy trì
các thành phần dịch vụ
Hoạt động thiết kế, tạo lập và duy trì
các thành phần dịch vụ liên quan:
• thiết kế và tạo lập các thành phần
phần mềm là một phần của việc thực hiện dịch vụ;
• việc tạo lập chức năng được đề cập tới
người sử dụng dịch vụ, liên quan đến việc kết nối các thành phần dịch vụ với
các hệ thống hỗ trợ hoạt động của nhà cung cấp, do đó việc thực hiện dịch vụ có
thể được giám sát và kiểm soát;
• xử lý các báo cáo vấn đề liên quan đến
hoạt động của một thực hiện dịch vụ;
• cung cấp sửa lỗi cho việc thực hiện
dịch vụ;
• cung cấp các cải tiến cho việc thực
hiện dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động biên soạn các dịch vụ
tập trung vào việc biên soạn các dịch vụ sử dụng các dịch vụ hiện có. Hoạt động
này liên quan:
• việc tạo ra chức năng dịch vụ bằng
cách cùng nhau biên soạn một hoặc nhiều dịch vụ hiện có được cung cấp ở bất cứ
đâu;
• mô tả các khía cạnh kỹ thuật của dịch
vụ (các giao diện chức năng, các SLA,...);
• thiết kế một giao diện nhất quán duy
nhất cho khách hàng dịch vụ đám mây đại diện cho các dịch vụ từ những đề
xuất của nhà cung cấp dịch vụ đám mây;
• sự biên soạn có thể liên quan đến
trung gian, tổng hợp hoặc chênh lệch giá của dịch vụ hiện có.
8.4.2.3 Thử nghiệm dịch vụ
Hoạt động thử nghiệm các dịch vụ tập
trung vào việc thử nghiệm các thành phần và dịch vụ được tạo ra bởi nhà phát
triển dịch vụ đám mây. Hoạt động này liên quan:
• tiến hành thử nghiệm các thành phần
tạo nên một thực hiện dịch vụ đảm bảo chúng thực hiện đầy đủ và chính xác chức
năng của dịch vụ;
• đảm bảo tính tương hợp với
các giao diện dịch vụ/chức năng được cung cấp bởi một nhà cung cấp dịch
vụ đám mây ngang hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2.4 Tiến hành kiểm toán
Hoạt động tiến hành kiểm toán liên
quan:
• yêu cầu hoặc có được bằng chứng kiểm
toán;
• một kiểm toán có thể cũng tiến hành
bất kỳ thử nghiệm nào trên hệ thống đang được kiểm toán;
• có được bằng chứng theo chương trình,
thông qua một tập hợp các giao diện được cung cấp bởi hệ thống đang kiểm toán;
• biên tập bằng chứng, nếu cần, nhằm bảo
vệ thông tin nhạy cảm hoặc thông tin bắt buộc kiểm soát theo qui định (ví dụ PII);
• so sánh các bằng chứng kiểm toán có
được đối với các tiêu chí kiểm toán khi được mô tả bởi lược đồ hoặc tiêu chuẩn
kiểm toán đang sử dụng.
Kiểu bằng chứng kiểm toán yêu cầu và
các tiêu chí sử dụng để đánh giá nó được xác định bằng lược đồ hoặc tiêu chuẩn
đang sử dụng. Các ví dụ gồm dữ liệu liên quan đến các kiểm soát an ninh và dữ
liệu hiệu năng cho các dịch vụ cụ thể. Ngoài việc có được dữ liệu, hoạt động
tiến hành kiểm toán có thể được yêu cầu đánh giá các dịch vụ được cung cấp bởi
một nhà cung cấp dịch vụ đám mây bao gồm các kiểm soát an ninh, tác động
bảo mật, hiệu năng và dịch vụ đám mây khác liên quan đến các hoạt động
tính toán đám mây được xác định bởi người yêu cầu kiểm toán. Yêu cầu có thể
đến từ chính nhà cung cấp dịch vụ đám mây, khi nhà cung cấp dịch vụ
đám mây muốn chứng cứ về chất lượng các dịch vụ đám mây của họ, sau
đó có thể được đại diện cho các khách hàng dịch vụ đám mây tiềm năng.
8.4.2.5 Báo cáo kết quả kiểm toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2.6 Thu thập và đánh giá khách
hàng
Hoạt động thu thập và đánh giá
khách hàng bao gồm các tác vụ cần thiết theo thị trường và bán các dịch vụ
đám mây tại thời điểm một khách hàng dịch vụ đám mây chấp thuận một
hợp đồng sử dụng một hoặc nhiều dịch vụ. Hoạt động tính toán đám mây bao
gồm:
• cung cấp thông tin cho các khách
hàng tiềm năng về các dịch vụ có sẵn cùng các SLA liên quan và các điều
khoản hợp đồng;
• đàm phán các điều khoản và giá cả với
khách hàng;
• đánh giá nhu cầu khách hàng và các yêu
cầu về các dịch vụ đám mây.
CHÚ THÍCH Khách hàng dịch vụ đám
mây cần đánh giá hoạt động bao gồm các hành động được thực hiện để xác định
và giải quyết các yêu cầu của khách hàng dịch vụ đám mây được xác
định bởi một phân tích khoảng được thực hiện bằng việc xem xét các khả năng hiện
tại của khách hàng và các khả năng tương lai mong muốn của họ.
8.4.2.7 Đánh giá thị trường
mây hiện thời để tìm
(các) dịch vụ đám mây đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Hoạt động tính
toán đám mây này bao gồm:
• việc khảo sát các sản phẩm đưa ra của
nhà cung cấp dịch vụ đám mây gồm cả về thông tin kỹ thuật và nghiệp vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• việc phù hợp với sản phẩm đưa ra
theo các nhu cầu và yêu cầu của khách hàng, bao gồm các khía cạnh kỹ thuật,
nghiệp vụ và qui định.
8.4.2.8 Thiết lập thỏa thuận luật
pháp
Hoạt động thiết lập thỏa thuận
luật pháp quan tâm đến thỏa thuận dịch vụ giữa khách hàng dịch vụ đám mây
và (các) nhà cung cấp dịch vụ đám mây được chọn. Điều này gồm việc
thương lượng thỏa thuận dịch vụ giữa khách hàng dịch vụ đám mây và (các)
nhà cung cấp dịch vụ đám mây được chọn, nhằm đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng.
8.5 Các khía
cạnh liên xuyên suốt
8.5.1 Qui định chung
Các khía cạnh liên xuyên suốt gồm các
xem xét về kiến trúc và hoạt động áp dụng đối với nhiều yếu tố trong mô tả của
CCRA hoặc trong kết nối với hoạt động của nó như một hệ thống khởi tạo. Các
khía cạnh liên xuyên suốt này được chia sẻ thông qua các vai trò, các
hoạt động và các thành phần. Ví dụ an toàn là một khía cạnh liên
xuyên suốt bởi nó áp dụng cho hạ tầng, các dịch vụ, các nhà cung cấp dịch vụ
đám mây, các khách hàng dịch vụ đám mây và các đối tác
dịch vụ đám mây (các kiểm toán viên đám mây, những người phát triển dịch
vụ đám mây v.v...). Tất cả đều cần được đảm bảo, nhưng cách được đảm bảo khác
nhau dựa những gì đang được đảm bảo. Vì vậy đảm bảo hạ tầng và các hạ tầng như
một dịch vụ rất khác nhau về các phần mềm như một dịch vụ an ninh.
Một vài khía cạnh liên xuyên suốt có
thể áp dụng với các khía cạnh liên xuyên suốt khác, do vậy ví dụ, quản trị áp dụng
các yếu tố chức năng cũng như các khía cạnh liên xuyên suốt của hiệu năng và an
ninh. Các khía cạnh liên xuyên suốt thường ảnh hưởng đến các hoạt động tính
toán đám mây thực hiện bởi các vai trò. Các vai trò có thể cần
phối hợp hỗ trợ một khía cạnh liên xuyên suốt giữa bản thân chúng và hoạt động
tính toán đám mây của chúng. Việc hỗ trợ các khía cạnh liên xuyên suốt cũng
cần các thành phần để cung cấp hỗ trợ các hoạt động tính toán đám mây,
các khả năng kỹ thuật và việc thực hiện.
Vì mỗi khía cạnh liên xuyên suốt là một
tập của hoạt động và các thành phần tính toán đám mây được xác định
để hỗ trợ chúng. Các vai trò và giải pháp có thể sử dụng các tập hợp con
khác nhau.
Các khía cạnh liên xuyên suốt gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tính sẵn có;
• Quản trị;
• Tính tương hợp;
• Duy trì và tạo phiên bản;
• Hiệu năng;
• Tính khả chuyển;
• Bảo mật;
• Qui chuẩn;
• Khả năng khôi phục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• An ninh;
• Các mức dịch vụ và cam
kết mức độ dịch vụ.
8.5.2 Tính khả kế
Liên quan đến quản trị các dịch
vụ đám mây là đảm bảo các dịch
vụ đó được cung cấp cung cấp và sử dụng phù hợp với các thỏa thuận dịch vụ
liên quan giữa các khách hàng dịch vụ đám mây, nhà cung cấp dịch
vụ đám mây và đối tác dịch vụ
đám mây. Đảm bảo này
thường đạt được bằng cách kiểm toán dịch vụ độc lập. Một kiểm toán thường gồm một
báo cáo kiểm toán hoặc chứng nhận kiểm toán đưa ra cho các bên tham gia
vào các thảo thuận dịch vụ liên quan: các khách hàng dịch vụ đám mây,
nhà cung cấp dịch vụ đám mây và đối tác dịch vụ đám mây.
Bản thân kiểm toán phụ thuộc vào tính
sẵn có của dữ liệu và bằng chứng liên quan đến sử dụng, môi trường, tính
sẵn có và hiệu năng của dịch vụ và các tài nguyên liên quan. Dữ liệu và bằng
chứng như vậy bao gồm các hồ sơ và các hoạt động đăng nhập, điều kiện về môi
trường hoạt động của tất cả các bên tham gia vào các thỏa thuận quản lý.
Các hồ sơ và những đăng nhập cần được thu thập và duy trì một cách an toàn.
8.5.3 Tính sẵn có
Tính sẵn có là khả năng một dịch
vụ đám mây thực hiện chức năng của nó trong một khoảng thời gian đã được chấp
nhận. Nó thường là khía cạnh chính liên quan đến một dịch vụ theo quan điểm
khách hàng.
8.5.4 Quản trị
Quản trị là hệ thống mà theo đó việc
cung cấp và sử dụng các dịch vụ đám mây được định hướng và kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thực hành quản trị cá nhân được sử
dụng bởi các khách hàng dịch vụ đám mây và các nhà cung
cấp dịch vụ đám mây hiện thời liên tục từ đơn giản đến ngụy tạo và được đóng
gói trong vai trò của chúng. Trách nhiệm của mỗi vai trò là thực
hiện quản trị theo nhu cầu của chúng. Quản trị đám mây được trích dẫn là một
khía cạnh liên xuyên suốt vì yêu cầu minh bạch và sự cần thiết phải hợp lý hóa các
hoạt động tính toán đám mây quản trị đám mây với các SLA và các yếu
tố hợp đồng khác của khách hàng dịch vụ đám mây đối với mối quan hệ nhà
cung cấp dịch vụ đám mây.
Thuật ngữ quản trị đám mây ngoại vi được
sử dụng cho một vài hình thức thỏa thuận giữa khách hàng dịch vụ đám mây
và nhà cung cấp dịch vụ đám mây liên quan đến sử dụng các dịch vụ đám
mây của khách hàng dịch vụ đám mây. Thỏa thuận có thể làm tham chiếu
đối với một thỏa thuận mức dịch vụ cung cấp thông tin chi tiết về các khía
cạnh chức năng và phi chức năng của dịch vụ.
Thỏa thuận mức dịch vụ cần qui định
thông tin liên quan đến tính sẵn có của dịch vụ, tính bảo mật và tính
toàn vẹn của dịch vụ và các kiểm soát truy nhập áp dụng cho dịch vụ. Thỏa
thuận mức dịch vụ cần qui định cách bất kỳ thông tin định danh cá nhân
sẽ được xử lý liên quan đến các dịch vụ đám mây.
8.5.5 Tính tương hợp
Tính tương hợp trong nội
dung của tính toán đám mây bao gồm khả năng một khách hàng dịch vụ đám mây
tương tác với một dịch vụ đám mây và trao đổi thông tin theo một phương
pháp chỉ định và có được các kết quả có thể dự đoán trước. Thông thường, tính
tương hợp ngụ ý dịch vụ đám mây hoạt động theo một qui định kỹ thuật
đã thỏa thuận, một tiêu chuẩn có khả năng được chuẩn hóa. Khách hàng dịch vụ
đám mây nên sử dụng các thiết bị ICT có sẵn một cách rộng rãi trong nhà khi
tương tác với các dịch vụ đám mây, tránh phải sử dụng phần mềm độc quyền
hoặc có tính chuyên môn cao.
Tính tương hợp cũng bao gồm
khả năng một dịch vụ đám mây làm việc với các dịch vụ đám mây
khác, hoặc thông qua CSP: mối quan hệ nhà cung cấp đám mây liên hợp hoặc nơi một
khách hàng dịch vụ đám mây sử dụng nhiều dịch vụ đám mây khác
nhau trong một số hình thức biên soạn để đạt được mục tiêu nghiệp vụ của họ.
Tính tương hợp trải rộng
ngoài các dịch vụ đám mây và cũng bao gồm tương tác của khách hàng dịch
vụ đám mây với các cơ sở quản lý dịch vụ đám mây của nhà cung cấp
dịch vụ đám mây. Lý tưởng nhất, khách hàng dịch vụ đám mây cần có một
giao diện nhất quán và tương thích với chức năng quản lý dịch vụ đám mây
và có thể tương tác với hai hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ đám mây không
cần giải quyết với từng nhà cung cấp theo chuyên môn hóa.
Các tiêu chuẩn được thực hiện nhằm hỗ
trợ tính tương hợp giữa các thành phần hoặc để hỗ trợ tính khả chuyển
các thành phần dữ liệu hoặc chương trình. Những thực hiện cần hỗ trợ sự tiến
triển của tiêu chuẩn đã sử dụng, ở cả phiên bản trước và sau của tiêu chuẩn, hoặc
từ tiêu chuẩn này sang tiêu chuẩn khác, trong khi giảm thiểu các thay đổi gây rối.
8.5.6 Duy trì và tạo phiên bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng để phân biệt giữa duy
trì được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây và duy trì được
thực hiện bởi khách hàng dịch vụ đám mây. Trong trường hợp của một dịch
vụ SaaS, có khả năng hầu như tất cả việc duy trì các hoạt động tính toán
đám mây sẽ được thực hiện bởi nhà cung cấp. Trong trường hợp các dịch vụ IaaS
và PaaS, các thành phần ứng dụng thuộc về khách hàng - nhà cung cấp chịu
trách nhiệm về môi trường mà các thành phần ứng dụng chạy, thay đổi tùy thuộc
vào các chi tiết về dịch vụ, nhưng có thể bao gồm những thứ như tài nguyên phần
cứng, hệ điều hành hoặc phần mềm trung gian.
Một mặt, nó có thể là lợi ích của
khách hàng mà một nền tảng dịch vụ hoặc dịch vụ được nâng cấp hoặc sửa lỗi. Mặt
khác, bất kỳ thay đổi hành vi nào của dịch vụ có thể có tác động tiêu cực đến
khách hàng, có thể yêu cầu thay đổi thành phần ứng dụng, đối với các hệ thống
ICT khách hàng hoặc yêu cầu đào tạo lại người sử dụng dịch vụ khách hàng. Do đó,
điều quan trọng là việc duy trì dịch vụ phải tuân thủ các thực hành quản trị
minh bạch đối với khách hàng.
Thực hành duy trì cần được ghi lại
trong SLA cho các dịch vụ đám mây và cần bao gồm khả năng để khách hàng
báo cáo các vấn đề và yêu cầu sửa lỗi cũng như cơ chế cho nhà cung cấp dịch
vụ đám mây thông báo cho khách hàng về các thay đổi duy trì đang chờ xử lý
và lịch trình của chúng.
Tạo phiên bản là ghi nhãn thích hợp của
một dịch vụ (hoặc các thành phần của một dịch vụ, chẳng hạn như mức hệ điều
hành được sử dụng trong một dịch vụ IaaS), để cho khách hàng biết rằng một
phiên bản cụ thể đang được sử dụng. Điều quan trọng là khi duy trì một dịch
vụ đám mây xảy ra, dịch vụ được đưa ra một nhãn phiên bản mới.
Khi các thay đổi quan trọng được thực
hiện cho một dịch vụ giữa hai phiên bản, phiên bản cũ của dịch vụ sẽ có sẵn song
song với các phiên bản mới trong một khoảng thời gian nhất định.
8.5.7 Hiệu năng
Hiệu năng bao gồm một tập các khía cạnh
phi chức năng liên quan đến hoạt động của dịch vụ đám mây:
• tính sẵn có của dịch vụ;
• thời gian đáp ứng để hoàn thành các
yêu cầu của dịch vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• độ trễ các yêu cầu của dịch vụ;
• tốc độ truyền dữ liệu (đầu vào và đầu
ra);
• số lượng các yêu cầu của dịch vụ đồng
thời (khả năng mở rộng);
• dung lượng lưu trữ dữ liệu;
• (đối với IaaS & PaaS) số
lượng các luồng thực thi đồng thời có sẵn đối với một ứng dụng;
• (đối với IaaS & PaaS)
dung lượng bộ nhớ (RAM) có sẵn để chạy chương trình;
• Dải địa chỉ IP mạng trung tâm dữ liệu
và/hoặc dung lượng dải VLAN.
Khi dịch vụ liên quan đến việc chạy một
ứng dụng (IaaS, PaaS) thì các khía cạnh tương tự của hiệu năng áp dụng
cho hành vi của ứng dụng đang chạy trong môi trường nhà cung cấp dịch vụ đám
mây.
Tùy thuộc vào mô hình nạp, khả năng của
dịch vụ đám mây để mở rộng việc sử dụng các tài nguyên theo các Điều
của SLA cũng là một khía cạnh quan trọng của hiệu năng. Hiệu năng cần có
số liệu xác định trong SLA cho từng điều kiện hiệu năng xác định và các
số liệu này cần được giám sát trong hoạt động dịch vụ đám mây để đảm bảo
dịch vụ đáp ứng các điều khoản hiệu năng của SLA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính khả chuyển là quan trọng trong tính
toán đám mây vì các khách hàng dịch vụ đám mây tiềm năng quan tâm
để tránh bị khóa khi họ chọn sử dụng các dịch vụ đám mây. Các khách
hàng dịch vụ đám mây cần biết rằng họ có thể di chuyển dữ liệu khách
hàng dịch vụ đám mây hoặc ứng dụng của họ giữa nhiều nhà cung cấp dịch vụ
đám mây với chi phí thấp và với sự gián đoạn nhỏ nhất.
Số lượng chi phí và sự gián đoạn có thể
chấp nhận được có thể thay đổi tùy loại dịch vụ đám mây đang được sử dụng.
Vi dụ nếu một tổ chức khách hàng dịch
vụ đám mây đang cân nhắc việc chuyển từ nhà cung cấp dịch vụ đám mây
IaaS đến nhà cung cấp khác, khách hàng dịch vụ đám mây có thể cần
lấy dữ liệu và hình ảnh máy ảo (VM) của nó và đưa nó lên và chạy trên một dịch
vụ IaaS tương đương theo một cách tương đối đơn giản. Trong một môi trường
SaaS, khi một tổ chức khách hàng dịch vụ đám mây muốn di chuyển một
ứng dụng SaaS đến một nhà cung cấp dịch vụ đám mây khác (có nghĩa
là chuyển nhà cung cấp dịch vụ SaaS), khách hàng dịch vụ đám mây
có thể cần lấy dữ liệu của họ với chúng, nhưng phần còn lại của chi phí chuyển
sẽ bao gồm xuất, lập bản đồ và nhập dữ liệu vào ứng dụng SaaS của nhà
cung cấp dịch vụ đám mây mới và chi phí đó là chức năng của mô hình dữ liệu
và định dạng của hai nhà cung cấp dịch vụ đám mây SaaS. Lý tưởng
nhất, các nhà cung cấp dịch vụ đám mây SaaS cần dùng (các) định dạng
trao đổi dữ liệu chuẩn có liên quan đến miền ứng dụng của chúng. Việc thay đổi
giữa các ứng dụng SaaS cũng có thể liên quan đến khách hàng dịch vụ
đám mây tương thích với một giao diện dịch vụ mới (liên quan đến tính tương
hợp của dịch vụ).
Tuy nhiên, vì các kiểu khả năng đám
mây khác nhau có thể có các yêu cầu khác nhau liên quan đến tính khả chuyển,
có ích hơn khi tập trung vào các kiểu tính khả chuyển như tính khả chuyển dữ
liệu đám mây và tính khả chuyển ứng dụng.
Dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây là một lớp đối
tượng dữ liệu dưới sự kiểm soát của khách hàng dịch vụ đám mây. Tính
khả chuyển dữ liệu đám mây cho phép các khách hàng dịch vụ đám mây
có khả năng sao chép dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây vào hoặc
ra khỏi dịch vụ đám mây bằng cách truy nhập mạng hoặc chuyển các thiết bị
lưu trữ vật lý.
Tính khả chuyển ứng dụng cho phép di
chuyển các mục như trường hợp máy ảo hoàn toàn ngừng hoặc hình ảnh máy (dịch vụ
IaaS) từ một nhà cung cấp dịch vụ đám mây đến một nhà cung cấp
dịch vụ đám mây khác, hoặc di chuyển các thành phần ứng dụng (dịch vụ PaaS)
từ một nhà cung cấp dịch vụ đám mây sang một nhà cung cấp khác. Trong cả
hai trường hợp, có một khía cạnh liên quan đến việc hỗ trợ tính khả chuyển siêu
dữ liệu liên quan đến các thành phần ứng dụng, cung cấp thông tin về mối quan hệ
của thành phần chương trình và về hạ tầng cần thiết cho các thành phần chương
trình (ví dụ cấu hình cân bằng tải, cài đặt tường lửa).
8.5.9 Bảo vệ thông tin định danh cá
nhân (PII)
Các nhà cung cấp dịch
vụ đám mây cần bảo vệ bộ sưu tập nhất quán, riêng biệt, được phù hợp, việc
xử lý, truyền thông, sử dụng và sắp xếp thông tin định danh cá nhân (PII)
liên quan đến các dịch vụ đám mây.
Theo các hướng dẫn được thiết lập, một
trong những bắt buộc nghiệp vụ chính của tổ chức là đảm bảo việc bảo mật thông
tin định danh cá nhân (PII). Mặc dù tính toán đám mây đưa ra một giải
pháp linh hoạt cho các tài nguyên, phần mềm và thông tin được chia sẻ, nó cũng
đặt ra những thách thức bảo mật bổ sung cho các khách hàng dịch vụ đám mây
sử dụng các dịch vụ đám mây và cho các nhà cung cấp dịch vụ
đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu luật pháp, theo qui định,
đúng điều lệ khác nhau bởi quyền hạn và yếu tố thị trường và chúng có thể thay
đổi các trách nhiệm của cả các khách hàng dịch vụ đám mây và các nhà
cung cấp dịch vụ đám mây. Việc tuân thủ các yêu cầu đó thường liên quan đến
các hoạt động quản trị và quản lý rủi ro.
8.5.10 Khả năng khôi phục
Khả năng khôi phục là khả năng một hệ
thống để cung cấp và duy trì một mức độ dịch vụ có thể chấp nhận được khi đối mặt
với các lỗi (không chú ý, cố ý hoặc gây ra tự nhiên) ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường.
Khả năng khôi phục mô tả tập hợp các
quy trình giám sát, phòng ngừa và đáp ứng cho phép một dịch vụ đám mây
cung cấp các hoạt động liên tục, hoặc dự đoán và ngừng chạy có thể kiểm chứng,
thông qua các hành động thất bại và phục hồi. Các lỗi này có thể bao gồm lỗi phần
cứng, thông tin liên lạc và/hoặc phần mềm và có thể xảy ra dưới dạng sự cố cô lập
hoặc kết hợp, kể cả lỗi hàng loạt. Các quy trình này có thể bao gồm cả hành động
tự động và thủ công, thường bao trùm nhiều hệ thống và do đó mô tả và thực hiện
như một phần của hạ tầng đám mây tổng thể, chứ không phải chức năng độc lập.
Vốn có khả năng khôi phục là việc thực
hiện quản lý rủi ro - vì khả năng khôi phục được xác định bởi thành phần ít đàn
hồi nhất trong hệ thống và chi phí/hiệu năng hoặc các yếu tố khác có thể giới hạn
mức độ khả năng khôi phục có thể có hoặc thực hành. Sự kết hợp rủi ro với giá
trị được thực hiện trong các lựa chọn thực hiện để cung cấp khả năng khôi phục.
8.5.11 Tính khả nghịch
Tính khả nghịch là một thuật
ngữ áp dụng cho quá trình các khách hàng dịch vụ đám mây truy xuất dữ liệu
khách hàng dịch vụ đám mây của họ và các tạo tác ứng dụng cho nhà cung cấp dịch
vụ đám mây để xóa tất cả dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây cũng như
dữ liệu chuyển hóa dịch vụ đám mây qui định theo hợp đồng sau một
thời gian nhất định. Nguyên tắc là “quyền bị lãng quên”, trong đó khách hàng
dịch vụ đám mây có quyền mong đợi một khi họ chỉ ra cho nhà cung cấp dịch
vụ đám mây rằng việc sử dụng (các) dịch vụ của họ sẽ chấm dứt, sẽ có một
quá trình có trật tự cho khách hàng dịch vụ đám mây truy xuất dữ liệu
khách hàng dịch vụ đám mây và các tạo tác ứng dụng của họ và nhà cung cấp
dịch vụ đám mây sẽ xóa tất cả các sao chép và không giữ lại bất kỳ tài liệu
nào thuộc về khách hàng dịch vụ đám mây sau một thời gian chấp thuận.
Hoạt động liên quan đến tính khả
nghịch trong hầu hết trường hợp liên quan đến một loạt các bước, thường yêu
cầu khách hàng dịch vụ đám mây truy xuất dữ liệu của họ và thông báo cho
nhà cung cấp dịch vụ đám mây mà nhà cung cấp dịch vụ đám mây có
thể xóa các sao chép của dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây - bảo
vệ các sao chép sao lưu cho đến thời điểm trong trường hợp các lỗi có trong quá
trình thoát. Các bước này cũng sẽ cần thiết áp dụng cho bất kỳ dịch vụ ngang bằng
nào được sử dụng bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây để hỗ trợ các dịch vụ của
nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
8.5.12 An ninh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng để nhận ra rằng an
ninh là một khía cạnh liên xuyên suốt của kiến trúc trải rộng trên tất cả các
quan điểm của mô hình tham chiếu, từ an ninh vật lý đến an ninh ứng dụng. Do
đó, an ninh trong kiến trúc tính toán đám mây không chỉ là một khía cạnh liên
xuyên suốt dưới sự kiểm soát của nhà cung cấp dịch vụ đám mây, mà còn ảnh
hưởng đến các khách hàng dịch vụ đám mây, các đối tác dịch vụ đám mây và
các vai trò nhỏ của họ.
Các hệ thống tính toán đám mây
có thể giải quyết các yêu cầu an ninh như xác thực, ủy quyền, tính sẵn có,
tính bảo mật, chống từ chối, quản lý định danh, tính toàn vẹn, kiểm
toán, giám sát an ninh, phản hồi sự cố và quản lý chính sách an ninh. Điều
này mô tả các quan điểm tính toán đám mây riêng biệt để giúp phân tích
và thực hiện an ninh trong một hệ thống tính toán đám mây.
Các khả năng an ninh cho các dịch vụ
đám mây gồm: kiểm soát truy nhập, tính bảo mật, tính toán vẹn và tính
sẵn có. An ninh cho tính toán đám mây được mô tả chi tiết trong các đặc điểm
kỹ thuật khác.
Các khả năng an ninh cũng bao gồm các
chức năng quản lý và quản trị được sử dụng để kiểm soát các dịch vụ đám mây,
các tài nguyên cơ sở và việc sử dụng các dịch vụ đám mây, với sự chú ý đặc
biệt được áp dụng để kiểm soát truy nhập cho người sử dụng các chức năng này.
Điều này bổ sung cho:
• các cơ sở để cho phép phát hiện, chẩn
đoán và sửa chữa dịch
vụ đám mây và các vấn đề liên quan đến tài nguyên;
• đăng nhập an toàn của hồ sơ truy nhập,
các báo cáo hoạt động, giám sát buổi họp và kiểm duyệt các gói mạng;
cung cấp tường lửa và phát hiện và
ngăn chặn việc tấn công độc hại cho các hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ
đám mây. Một người sử dụng không thể làm gián đoạn việc sử dụng các dịch
vụ đám mây của người sử dụng khác.
Việc cho phép mức an ninh. Mang cục bộ
trên khách hàng dịch vụ đám mây kết nối mạng đến nhà cung cấp dịch vụ đám
mây sẽ phải được cung cấp cho (ví dụ thông qua việc sử dụng các khả năng
VPN).
Các biện pháp an ninh trong tính toán đám
mây tồn tại để giải quyết một loạt các mối mối đe dọa liên quan đến việc dùng
các dịch vụ đám mây bởi các khách hàng dịch vụ đám mây, ảnh hưởng
đến cả các khách hàng dịch vụ đám mây và các nhà cung cấp dịch vụ đám
mây. Các mối đe dọa này được mô tả đầy đủ hơn trong các đặc điểm kỹ thuật
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một nhà cung cấp dịch vụ đám mây
và một khách hàng dịch vụ đám mây có các mức độ kiểm soát khác nhau đối
với tài nguyên máy tính trong một hệ thống tính toán đám mây. So với các
hệ thống công nghệ thông tin truyền thống, nơi một tổ chức kiểm soát toàn bộ tài
nguyên máy tính và toàn bộ vòng đời của hệ thống, các nhà cung cấp dịch vụ
đám mây và các khách hàng dịch vụ đám mây cộng tác thiết kế, xây dựng,
triển khai và điều hành các hệ thống tính toán đám mây.
Sư phân chia các phương tiện kiểm soát
có nghĩa là cả hai vai trò giờ đây đều chia sẻ trách nhiệm trong việc
cung cấp sự bảo vệ đầy đủ cho các hệ thống tính toán đám mây. An toàn là
trách nhiệm chung. Các kiểm soát an toàn, có nghĩa là, các biện pháp được sử dụng
để cung cấp sự bảo vệ, cần phải được phân tích để xác định vai trò nào ở
vị trí tốt hơn để thực hiện các kiểm soát đó. Phân tích này cần gồm các cân nhắc
từ một quan điểm danh mục dịch vụ, nơi các các danh mục dịch vụ đám
mây khác nhau hàm ý các mức độ khác nhau về kiểm soát giữa các nhà cung
cấp dịch vụ đám mây và các khách hàng dịch vụ đám mây. Điều quan trọng
là đưa ra một định nghĩa rõ ràng về các trách nhiệm của cả khách hàng và nhà
cung cấp và đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh an ninh, đều được đề cập, để
tránh trách nhiệm không rõ ràng.
Ví dụ, các kiểm soát quản lý tài khoản
cho người sử dụng đặc quyền hệ thống ban đầu đối với một dịch vụ IaaS
thường được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây IaaS trong
khi việc quản lý tài khoản người sử dụng ứng dụng cho ứng dụng được triển khai
cho dịch vụ IaaS đó thường là trách nhiệm của khách hàng dịch vụ đám
mây người triển khai ứng dụng bằng dịch vụ IaaS. Ngược lại, đối với
dịch vụ ứng dụng SaaS, kiểm soát quản lý tài khoản cho tất cả các loại
người sử dụng nằm trong tay nhà cung cấp dịch vụ đám mây (thông qua khách
hàng dịch vụ đám mây có thể cung cấp các khả năng như là sự xác thực của bên
thứ ba).
8.5.12.3 Các quan điểm danh mục dịch
vụ đám mây
Một danh mục dịch vụ đám mây được
định nghĩa trong Rec. ITU-T Y.CCDEF | ISO / IEC 17788 là một nhóm các dịch vụ
đám mây có một tập các tính chất chung. Các danh mục dịch vụ đám
mây đại diện các khách hàng dịch vụ đám mây với các loại hoạt động quản
lý dịch vụ khác nhau và trưng ra các điểm nhập vào khác nhau trên các hệ thống
tính toán đám mây, do đó cũng tạo ra các bề mặt tấn công khác nhau cho đối
thủ. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tác động của danh mục dịch vụ
đám mây và các vấn đề khác nhau trong thiết kế và thực hiện an ninh.
Ví dụ, SaaS cung cấp cho người
sử dụng khả năng truy nhập của dịch vụ tính toán đám mây sử dụng kết nối mạng,
có thể qua Internet và thông qua trình duyệt Web. Đã có sự nhấn mạnh về an toàn
trình duyệt Web trong việc xem xét an toàn hệ thống tính toán đám mây SaaS.
CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây của dịch vụ IaaS thường được cung cấp
các máy ảo (VM) được thực thi trên các ảo hóa phần cứng trên máy chủ, do đó, an
toàn ảo hóa phần cứng để đạt được cách ly VM đã được nghiên cứu rộng rãi cho các
nhà cung cấp dịch vụ đám mây của IaaS sử dụng công nghệ ảo hóa.
8.5.12.4 Ý nghĩa của mô hình triển
khai đám mây
Các mô hình triển khai đám mây
có ý nghĩa an toàn quan trọng. Một cách để xem xét các ý nghĩa an toàn từ quan
điểm mô hình triển khai là mức độc quyền khác nhau của bên thuê trong mô
hình triển khai. Một đám mây riêng được dành riêng cho một tổ chức khách
hàng dịch vụ đám mây. trong khi một đám mây công cộng có thể có bên
thuê từ nhiều tổ chức khác nhau cùng tồn tại với nhau
Một cách khác để phân tích tác động an
toàn của mô hình triển khai đám mây là sử dụng khái niệm biên giới truy
nhập. Ví dụ, một hệ thống đám mây riêng trên trang web có thể hoặc không
cần thêm các bộ điều khiển biên tại biên giới dịch vụ đám mây khi hệ
thống đám mây riêng được làm chủ trên trang web trong biên giới mạng của tổ
chức khách hàng dịch vụ đám mây, trong khi một đám mây tư nhân thuê ngoài
có xu hướng yêu cầu thiết lập bảo vệ vành đai như vậy ở biên giới của dịch vụ
đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bảo vệ dữ liệu giả định một chiều
hướng mới trong tính toán đám mây. Một tổ chức có thể chọn lưu trữ dữ liệu
của mình trong dịch vụ đám mây nhưng sau đó trách nhiệm bảo vệ dữ liệu và
trách nhiệm giải trình cần được thỏa thuận rõ ràng. Bước đầu tiên mà khách
hàng dịch vụ đám mây làm là để danh mục đúng dữ liệu và định danh độ nhạy của
nó và sự rủi ro đối với việc nghiệp vụ của sự rò rỉ, mất mát hoặc tham nhũng của
nó. (Xem ISO/IEC 27002 để tham khảo cách định danh độ nhạy của dữ liệu).
Lý tưởng nhất là phải có trách nhiệm của
khách hàng dịch vụ đám mây trong việc đảm bảo dữ liệu trước khi nó được
chuyển đến một hệ thống tính toán đám mây. Tuy nhiên, nhà cung cấp sẽ chịu
trách nhiệm cho bất kỳ dữ liệu giả mạo hoặc trộm cắp nào. Mã hóa là một kỹ thuật
tiềm năng để sử dụng nhưng sau đó quản lý khóa phải được xem xét khi khách
hàng dịch vụ đám mây hoặc bất kỳ bên thứ ba nào quản lý các chìa khóa. Nếu
các khóa được quản lý bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây thì họ chịu trách
nhiệm kiểm soát lô-gic và vật lý của khóa cũng như dữ liệu
8.5.13 Các mức dịch vụ và các cam kết
mức độ dịch vụ
Các cam kết mức độ dịch vụ là những thành
phần quan trọng của quản trị tính toán đám mây và giúp hình thành các yếu tố có
thể đo lường cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ đã thỏa thuận giữa một khách
hàng dịch vụ đám mây và một nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
Cam kết mức độ dịch vụ tính toán đám
mây
(đám mây SLA) là một cam kết mức độ dịch vụ giữa một nhà cung
cấp dịch vụ đám mây và một khách hàng dịch vụ đám mây dựa trên một
phép phân loại các thuật ngữ tính toán đám mây cụ thể để thiết lập chất lượng của
dịch vụ đám mây được phân phối. Nó mô tả chất lượng các dịch vụ đám mây
được phân phối dưới dạng
• một tập các thuộc tính có thể đo lường
qui định tính toán đám mây (nghiệp vụ và kỹ thuật);
• một tập đã cho các vai trò của
tính toán đám mây (khách hàng dịch vụ đám mây, nhà cung cấp dịch
vụ đám mây và các vai trò nhỏ liên quan).
Ví dụ các khách hàng dịch vụ đám
mây cần một SLA đám mây để qui định các yêu cầu hiệu năng kỹ thuật
được thực hiện bởi một nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Một SLA đám
mây có thể gồm các điều khoản liên quan đến chất lượng dịch vụ, an ninh, hiệu
năng, biện pháp khắc phục sự cố để đáp ứng các điều khoản của SLA.
Một nhà cung cấp dịch vụ đám mây cũng có thể liệt kê trong SLA
đám mây một tập lời hứa không rõ ràng cho các khách hàng dịch vụ đám mây,
có nghĩa là giới hạn và nghĩa vụ mà các khách hàng dịch vụ đám mây cần
phải chấp nhận. Một SLA đám mây nên xác định phân loại các đối tượng dữ
liệu (có nghĩa là dữ liệu khách hàng dịch vụ đám mây, dữ liệu
nhà cung cấp dịch vụ đám mây và dữ liệu được truy xuất dịch vụ
đám mây), người có quyền truy nhập và kiểm soát đối tượng dữ liệu trong các
phân loại dữ liệu này và cách chúng sẽ được sử dụng.
Cam kết dịch vụ - được gọi là cam kết
dịch vụ chính (MSA), các điều khoản dịch vụ (ToS), các điều khoản và điều
kiện (T&C), hoặc đơn giản là “hợp đồng” - là tài liệu đặt hàng cao hơn
trong thỏa thuận giữa các bên tham gia và cam kết mức độ dịch vụ
(SLA) là phụ thuộc. Đây là một sự khác biệt quan trọng vì từ viết tắt SLA
thường xuyên và không chính xác, được sử dụng để tham khảo mối quan hệ hợp đồng
nói chung - một vai trò mà một mình SLA không có khả năng thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Quan điểm chức
năng
9.1 Kiến
trúc chức năng
Kiến trúc chức năng cho tính toán đám
mây mô tả tính toán đám mây là một tập hợp cấp độ cao các thành phần
chức năng. Các thành phần chức năng đại diện tập hợp các chức năng
được yêu cầu thực hiện các hoạt động tính toán đám mây được mô tả trong
Điều 8 cho các vai trò và các vai trò nhỏ khác nhau liên
quan đến tính toán đám mây.
Kiến trúc chức năng mô tả các thành
phần theo khung phân lớp nơi các kiểu chức năng cụ thể được nhóm trong mỗi
lớp và là nơi có các giao diện giữa các thành phần trong các lớp kế tiếp.
9.1.1 Khung phân lớp
Khung phân lớp được sử dụng trong CCRA
có 4 lớp, thêm một tập hợp các chức năng trải dài trên các lớp. Bốn lớp là:
• lớp người sử dụng;
• lớp truy nhập;
• lớp dịch vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chức năng trải dài các lớp được gọi
là các chức năng đa lớp.
Khung phân lớp được hiển thị ở dạng sơ
đồ trong Hình 9.1.
Hình 9.1 -
Khung phân lớp tính toán đám mây
Mỗi một lớp trong khung được mô tả
theo các điều khoản phụ sau đây.
9.1.1.1 Lớp người sử dụng
Lớp người sử dụng là giao diện người sử
dụng, thông qua đó khách hàng dịch vụ đám mây tương tác với nhà cung cấp
dịch vụ đám mây và các dịch vụ đám mây, thực hiện các hoạt động
quản trị liên quan đến khách hàng và giám sát các dịch vụ đám mây. Nó cũng
đưa ra đầu ra của dịch vụ đám mây đối với trường hợp lớp tài nguyên
khác.
9.1.1.2 Lớp truy nhập
Lớp truy nhập đưa ra một giao diện
chung cho cả truy nhập thủ công và tự động đối với các khả năng có sẵn trong lớp
dịch vụ. Các khả năng này gồm cả khả năng của dịch vụ và cũng như các khả năng
nghiệp vụ và quản trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp truy nhập cũng có thể chịu trách
nhiệm thi hành các chính sách QoS trên lưu lượng dữ liệu đến từ lớp người sử dụng
(ví dụ các yêu cầu của dịch vụ đối với nhà cung cấp dịch vụ đám mây) và
lưu lượng dữ liệu hướng đến lớp người sử dụng (ví dụ đầu ra của dịch vụ đám
mây).
Lớp truy nhập vượt qua các yêu cầu có
hiệu lực đến với các thành phần trong lớp dịch vụ. Lớp truy nhập chấp nhận các
yêu cầu tiêu dùng dịch vụ tính toán đám mây của khách hàng dịch vụ
đám mây hoặc nhà cung cấp dịch vụ đám mây để truy nhập vào các dịch
vụ và các tài nguyên của CSP.
9.1.1.3 Lớp dịch vụ
Lớp dịch vụ bao hàm việc thực hiện các
dịch vụ được cung cấp từ nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Lớp dịch vụ bao
hàm và kiểm soát các thành phần phần mềm thực hiện các dịch vụ (nhưng không phải
hypervisors, các hệ điều hành máy chủ, các trình điều khiển thiết bị,...vv), sắp
xếp cung cấp các dịch vụ đám mây cho người sử dụng thông qua lớp truy nhập.
Phần mềm thực hiện dịch vụ trong lớp dịch
vụ dựa vào các khả năng sẵn có trong lớp tài nguyên để cung cấp các dịch vụ được
đề cập và đảm bảo bất kỳ yêu cầu liên quan nào của SLA đều được đáp ứng, vd:
thông qua việc sử dụng đủ tài nguyên
9.1.1.4 Lớp tài nguyên
Lớp tài nguyên là nơi các tài nguyên
cư trú. Điều này bao gồm thiết bị thường sử dụng trong một trung tâm dữ liệu
như các máy chủ, các thiết bị chuyển mạch mạng và các bộ định tuyến, thiết bị
lưu trữ, cũng như phần mềm không phải đám mây cụ thể tương ứng chạy trên máy chủ
và các thiết bị khác như các hệ điều hành máy chủ, các hypervisors, các trình
điều khiển thiết bị, phần mềm quản lý các hệ thống chung.
Lớp tài nguyên cũng đại diện và chứa
các chức năng mạng truyền tải đám mây được yêu cầu cung cấp kết nối mạng giữa nhà
cung cấp dịch vụ đám mây và người sử dụng, cũng như trong nhà cung cấp dịch
vụ đám mây và giữa các nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang hàng.
Lưu ý rằng đối với một nhà cung cấp
dịch vụ đám mây để cung cấp các dịch vụ thích hợp với SLA, nó có thể
yêu cầu các kết nối chuyên dụng và/hoặc an toàn giữa những người sử dụng và nhà
cung cấp dịch vụ đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chức năng nhiều lớp bao gồm một loạt
các thành phần chức năng tương tác với các thành phần của bốn lớp
khác ở trên để cung cấp các khả năng hỗ trợ bao gồm và không giới hạn đối với:
• các khả năng hệ thống hỗ trợ hoạt động
(quản trị thời gian chạy, giám sát, cung cấp và duy trì)
• các khả năng hệ thống hỗ trợ nghiệp
vụ (danh mục sản xuất, thanh toán và quản lý tài chính)
• các khả năng hệ thống an ninh (xác
thực, ủy quyền, kiểm toán, chấp thuận, mã hoá);
• các khả năng tích hợp (liên kết các thành
phần khác nhau để đạt chức năng theo yêu cầu);
• các khả năng hỗ trợ phát triển (liên
quan đến sáng tạo, thử nghiệm và quản lý vòng đời các dịch vụ và các thành phần
dịch vụ).
9.2 Các
thành phần chức năng
Điều này mô tả kiến trúc
đám mây theo một tập hợp chung các thành phần chức năng đám mây. Một thành
phần chức năng là một phần tử chức năng của CCRA được sử dụng để thực hiện
một hoạt động hoặc một vài phần của hoạt động và có một thực hiện
tạo tác trong việc thực hiện cụ thể kiến trúc, ví dụ thành phần phần mềm, một hệ
thống con hoặc một ứng dụng.
Hình 9.2 trình bày tổng quan mức cao
các thành phần CCRA được tổ chức bởi các phương tiện của khung phân lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9.2 -
Các thành phần chức năng của CCRA
9.2.1 Các thành phần lớp người sử dụng
Các thành phần lớp người sử
dụng gồm:
• Chức năng người sử dụng;
• Chức năng nghiệp vụ;
• Chức năng quản trị.
Các dịch vụ đám mây đại diện
CSC. Những người sử dụng dịch vụ đám mây có thể được chia thành hai danh
mục chính, các dịch vụ chức năng và các dịch vụ quản lý tự phục vụ. Sau này có
thể được chia nữa thành các dịch vụ quản lý, nghiệp vụ và quản trị.
Giao diện được trình bày cho người sử
dụng dịch vụ đám mây bao gồm chức năng cơ sở của dịch vụ đám mây.
Điều này phân biệt với giao diện được sử dụng để quản lý việc dùng dịch vụ
đám mây. Nhưng tất cả các trường hợp đều là các dịch vụ đám mây, được
thiết kế riêng cho các kiểu khả năng khác nhau.
9.2.1.1 Chức năng người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1.2 Chức năng nghiệp vụ
Thành phần chức năng nghiệp vụ
hỗ trợ các hoạt động tính toán đám mây của CSC: Người quản lý nghiệp vụ
bao gồm việc lựa chọn và mua bán các dịch vụ đám mây, quản lý tài khoản
và tài chính liên quan đến việc dùng các dịch vụ đám mây. Cần lưu ý rằng
các khả năng nghiệp vụ bản thân chúng được đưa ra thông qua các dịch vụ đám
mây. Các khả năng nghiệp vụ đám mây có thể chỉ được truy nhập bằng việc
dùng các dịch vụ đám mây.
9.2.1.3 Chức năng quản trị
Thành phần chức năng quản trị hỗ
trợ các hoạt động tính toán đám mây của CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây.
Điều này bao gồm các chức năng về quản
trị định danh và hồ sơ người sử dụng, giám sát hoạt động dịch vụ và sử dụng, xử
lý sự kiện và báo cáo vấn đề. Các khả năng quản trị đám mây chỉ có thể được
truy nhập bằng việc dùng các dịch vụ đám mây.
9.2.2 Các thành phần lớp truy nhập
Hình 9.3 chỉ ra các thành phần
lớp truy nhập gồm:
• Kiểm soát truy nhập:
- Truy nhập dịch vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Truy nhập quản trị;
- Truy nhập phát triển.
• Quản lý kết nối.
Hình 9.3 -
Các thành phần lớp truy nhập
9.2.2.1 Kiểm soát truy nhập
Kiểm soát truy nhập giới hạn người sử
dụng sử dụng các dịch vụ đặc biệt, về nguyên tắc, kiểm soát truy nhập liên quan
đến xác thực người sử dụng, thông qua việc cung cấp và kiểm tra thông tin ủy
nhiệm, theo sau là ủy quyền của người sử dụng được xác thực này để sử dụng các
dịch vụ cụ thể. Liên kết với điều này là quản lý định danh.
Kiểm soát truy nhập đối với các dịch
vụ đám mây, các tài nguyên chúng phụ thuộc, các chức năng kiểm soát liên
quan cần được cung cấp.
9.2.2.2 Truy nhập dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2.3 Truy nhập nghiệp vụ
Thành phần truy nhập nghiệp vụ
cung cấp vào các khả năng nghiệp vụ được đưa ra bởi nhà cung cấp dịch vụ đám
mây, khi được thực hiện bởi các hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ.
9.2.2.4 Truy nhập quản trị
Thành phần truy nhập quản trị
cung cấp vào các khả năng quản trị được đưa ra bởi nhà cung cấp dịch vụ đám
mây, khi được thực hiện bởi các hệ thống hỗ trợ thao tác.
9.2.2.5 Truy nhập phát triển
Thành phần truy nhập phát triển
đưa ra một tập hợp các khả năng trong hệ thống nhà cung cấp hỗ trợ phát triển, thử
nghiệm, duy trì việc của thực hiện dịch vụ đám mây.
9.2.2.6 Quản lý kết nối
Thành phần chức năng quản lý kết nối
cung cấp thực thi các chính sách QoS trên lưu lượng dữ liệu từ và/hoặc đến các thành
phần chức năng lớp người sử dụng. Thành phần chức năng quản lý kết nối
tương tác với các chức năng nhiều lớp để truy xuất các chính sách được lưu trữ ở
đó và thực thi chúng cục bộ trong lớp truy nhập.
9.2.3 Các thành phần lớp dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Các khả năng dịch vụ;
• Các khả năng nghiệp vụ;
• Các khả năng quản trị;
• Phối hợp tổ chức dịch vụ.
9.2.3.1 Các khả năng dịch vụ
Thành phần các khả năng dịch vụ bao gồm
phần mềm cần thiết để thực hiện dịch vụ được đưa ra cho các khách hàng dịch
vụ đám mây. Nó thực hiện chức năng được xác định bởi giao diện dịch vụ, có
nghĩa là giao diện được đưa ra cho các khách hàng dịch vụ đám mây, độc lập
thực hiện dịch vụ
9.2.3.2 Các khả năng nghiệp vụ
Thành phần các khả năng nghiệp
vụ thực hiện một tập hợp các dịch vụ về truy nhập chức năng nghiệp vụ liên quan
đến việc cung cấp các dịch vụ đám mây. Chức năng nghiệp vụ tự nó bao hàm
trong thành phần các hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ.
9.2.3.3 Các khả năng quản trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng quản trị tự nó bao hàm trong
các thành phần hệ thống hỗ trợ và hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ.
9.2.3.4 Phối hợp tổ chức dịch vụ
Thành phần phối hợp tổ chức dịch
vụ cung cấp sự phối hợp, tổng hợp và tạo thành các thành phần nhiều dịch
vụ để phân phối dịch vụ đám mây.
9.2.4 Các thành phần lớp tài nguyên
Các thành phần lớp tài nguyên gồm:
• Kiểm soát và trừu tượng hóa tài
nguyên;
• Các tài nguyên vật lý.
9.2.4.1 Kiểm soát và trừu tượng hóa
tài nguyên
Thành phần kiểm soát và trừu tượng
hóa tài nguyên được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ đám mây để cung
cấp truy nhập vào các tài nguyên tính toán vật lý thông qua trừu tượng hóa phần
mềm. Trừu tượng hóa tài nguyên cần đảm bảo hạ tầng cơ sở được sử dụng hiệu quả,
an toàn và đáng tin cậy. Tính năng kiểm soát thành phần cho phép quản lý
các tính năng trừu tượng hóa tài nguyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần kiểm soát và trừu tượng
hóa tài nguyên cho phép kiểm soát chức năng, giám sát và quản lý các khả năng
được thực hiện trong thành phần các hệ thống hỗ trợ hoạt động (xem - Điều
10.3.5.4). Ví dụ, có thể có một thuật toán tập trung để kiểm soát, tương quan
và kết nối các khối đơn vị xử lý, lưu trữ và kết nối khác nhau trong các tài
nguyên vật lý để cùng nhau phân phối một môi trường mà các danh mục dịch vụ
đám mây NaaS, IaaS, PaaS hoặc SaaS có thể đưa ra. Bộ điều khiển
có thể quyết định CPU/kệ nào chứa các máy ảo thực thi các phần của khối lượng
công việc trên đám mây đã cho và cách các khối đơn vị xử lý được kết nối với
nhau và thời điểm để phân công năng động và minh bạch các phần của khối lượng công
việc cho các khối đơn vị mỗi khi điều kiện thay đổi.
Quyết định liệu các tài nguyên vật lý
có được ảo hóa hay không phụ thuộc vào các đặc điểm khối lượng công việc được
chạy. Đối với nhiều khối lượng công việc (ví dụ tính toán và lưu trữ như một dịch
vụ), việc ảo hóa các tài nguyên vật lý cơ sở là thuận tiện, đặc biệt là khi ảo
hóa cho phép một số kịch bản cơ sở không thể thực hiện được với hạ tầng vật lý
(ví dụ kịch bản liên quan đến quản lý hình ảnh hoặc mở rộng năng động khả năng
CPU khi cần thiết). Đối với các khối lượng công việc khác (ví dụ phân tích/tìm
kiếm), cần có khả năng tính toán tối đa và sử dụng hàng trăm hoặc hàng nghìn
nút để chạy một khối lượng công việc chuyên biệt duy nhất. Trong những trường hợp
như vậy, các tài nguyên vật lý không được ảo hóa có thể phù hợp hơn.
9.2.4.2 Các tài nguyên vật lý
Thành phần các tài nguyên vật
lý đại diện các yếu tố cần thiết cho nhà cung cấp dịch vụ đám mây để chạy
và quản lý các dịch vụ đám mây mà họ đưa ra.
Các tài nguyên vật lý gồm các tài
nguyên phần cứng, như máy tính (CPU và bộ nhớ), mạng (bộ định tuyến, tường lửa,
thiết bị chuyển mạch, các liên kết mạng và các kết nối mạng), các thành phần
lưu trữ (đĩa cứng) và các thành phần hạ tầng tính toán vật lý. Các tài nguyên
này có thể gồm những thứ bên trong các trung tâm dữ liệu đám mây (ví dụ, các
máy chủ tính toán, các máy chủ lưu trữ và các mạng trung tâm dữ liệu nội bộ) và
những thứ bên ngoài trung tâm dữ liệu, thường là các tài nguyên mạng, chẳng hạn
như các mạng trung tâm dữ liệu nội bộ và các mạng truyền tải lõi.
Tất cả các yếu tố của tài nguyên vật
lý được quản lý từ thành phần các hệ thống hỗ trợ hoạt động với khả năng
đặt các trường hợp mỗi dịch vụ đám mây vào trong các tài nguyên khi được
yêu cầu để thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Lưu ý rằng thường thành phần
các hệ thống hỗ trợ hoạt động tự nó chạy trên một số phần của tài nguyên vật
lý.
9.2.5 Các chức năng nhiều lớp
9.2.5.1 Các thành phần tích hợp
Các thành phần tích hợp chịu
trách nhiệm kết nối các thành phần trong kiến trúc để tạo ra một kiến
trúc thống nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần tích hợp gồm:
• Tích hợp an ninh;
• Tích hợp giám sát;
• Tích hợp dịch vụ;
• Tích hợp dịch vụ ngang hàng.
9.2.5.1.1 Tích hợp an ninh
Thành phần tích hợp an toàn cung
cấp tích hợp các khả năng an toàn gồm xác thực, ủy quyền, mã hoá, xác minh tính
toàn vẹn và các cơ chế chính sách liên quan đến các khả năng an ninh.
9.2.5.1.2 Tích hợp giám sát
Thành phần tích hợp giám sát
cung cấp việc kết nối từ các thành phần trong lớp truy nhập, lớp dịch vụ
và lớp tài nguyên đến các khả năng giám sát và báo cáo các hệ thống hỗ trợ hoạt
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần tích hợp dịch vụ
cung cấp các kết nối tới các dịch vụ đang chạy trong môi trường của nhà cung cấp.
Thành phần tích hợp dịch vụ là một khía cạnh cần thiết của việc ảo hóa các
dịch vụ sao cho, vị trí và các chi tiết thực hiện được ẩn khỏi các thành phần
phụ thuộc vào các dịch vụ đó.
9.2.5.1.4 Tích hợp dịch
vụ ngang hàng
Thành phần tích hợp dịch vụ
ngang hàng được sử dụng để kết nối các dịch vụ của nhà cung cấp dịch
vụ đám mây ngang hàng theo cách được kiểm soát, với an toàn phù hợp và với
tài khoản thích hợp cho sử dụng, liên kết trở lại với định danh của khách
hàng dịch vụ đám mây. Thành phần tích hợp dịch vụ ngang hàng cũng ảo
hóa các liên kết với các dịch vụ đích, để các chi tiết về các dịch vụ đó có thể
thay đổi linh động không tác động đến các thành phần tham chiếu các dịch
vụ.
9.2.5.2 Các thành phần an toàn
Các thành phần an toàn chịu trách nhiệm
áp dụng an toàn liên quan đến các kiểm soát để giảm thiểu các mối đe dọa an
toàn trong các môi trường tính toán đám mây. Các thành phần an toàn cơ sở an
toàn cần thiết để hỗ trợ các dịch vụ đám mây.
Các thành phần an toàn gồm:
• Xác thực & quản lý định danh;
• Ủy quyền & quản lý chính sách an
toàn;
• Quản lý mã hoá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần quản lý định danh
& xác thực cung cấp các khả năng liên quan đến các định danh người sử dụng
và ủy nhiệm được yêu cầu để xác thực người sử dụng khi họ truy nhập các dịch
vụ đám mây và quản trị có liên quan đến họ và các khả năng nghiệp vụ.
Quản lý định danh có thể liên quan quản
lý định danh có liên kết để cho phép người sử dụng triển khai định danh và các ủy
nhiệm tương tự để truy nhập nhiều dịch vụ đám mây, cung cấp các khả năng
như "đăng nhập một lần".
9.2.5.2.2 Quản lý chính sách dịch vụ
& ủy nhiệm
Thành phần quản lý chính sách dịch
vụ & ủy nhiệm cung cấp các khả năng kiểm soát và ứng dụng của người sử dụng
ủy quyền để truy nhập các khả năng cụ thể hoặc dữ liệu. Quản lý chính sách dịch
vụ cung cấp định nghĩa và ứng dụng của chính sách an ninh liên quan đến các dịch
vụ.
9.2.5.2.3 Quản lý mã hoá
Thành tố quản lý mã hóa cung
cấp các khả năng liên quan đến mã hóa dữ liệu, xem dữ liệu ở trạng thái nghỉ hay
chuyển động. Quản lý khóa mã và lựa chọn lược đồ mã hóa là một số các khả năng
được cung cấp.
9.2.5.3 Các hệ thống hỗ trợ thao tác
các thành phần
Các thành phần hệ thống hỗ
trợ hoạt động bao gồm tập thao tác liên quan các khả năng quản lý được yêu cầu để
quản lý và kiểm soát các dịch vụ đám mây đưa ra cho các khách hàng.
Các thành phần hệ thống hỗ
trợ hoạt động gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Sự cung cấp;
• Giám sát & báo cáo;
• Quản lý chính sách dịch vụ;
• Tự động hóa dịch vụ;
• Quản lý mức dịch vụ;
• Quản lý vấn đề và sự cố;
• Quản lý nền tảng & ảo hóa.
• Quản lý dịch vụ ngang hàng.
9.2.5.3.1 Danh mục dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.5.3.2 Sự cung cấp
Thành phần sự cung cấp cung cấp
các khả năng cho các dịch vụ cung cấp, cả về cung cấp thực hiện dịch vụ và các
điểm cuối truy nhập và chuỗi công việc được yêu cầu để đảm bảo các yếu tố được
cung cấp đúng trình tự.
9.2.5.3.3 Giám sát & báo cáo
Thành tố giám sát & báo
cáo cung cấp các khả năng cho:
• giám sát các hoạt động tính toán
đám mây của thành tố khác thông qua hệ thống nhà cung cấp dịch vụ
đám mây. Điều này bao gồm các thành phần liên quan đến việc sử dụng trực tiếp
các dịch vụ đám mây bởi CSC: Những người sử dụng dịch vụ đám mây
như truy nhập dịch vụ và thực hiện dịch vụ (ví dụ gọi của một thao tác dịch
vụ đám mây của một người sử dụng cụ thể). Điều này cũng bao gồm các thành
phần liên quan đến hỗ trợ các dịch vụ đám mây, như các thành phần
trong OSS bản thân giống với thành phần tự động hóa dịch vụ (ví dụ sự
cung cấp của một dịch vụ nhất định cho một khách hàng cụ thể);
• cung cấp các báo cáo về hành vi của
hệ thống nhà cung cấp dịch vụ đám mây, có thể có dạng cảnh báo cho hành
vi có khía cạnh nhạy cảm về thời gian (ví dụ: sự xuất hiện của lỗi, sự hoàn
thành một số tác vụ), hoặc dưới các dạng tổng hợp dữ liệu lịch sử (ví dụ dữ liệu
dùng dịch vụ);
• lưu trữ và truy xuất dữ liệu giám
sát và sự kiện dưới dạng hồ sơ đăng nhập.
Cần phải đảm bảo tính sẵn có, tính
bảo mật và tính toàn vẹn của hồ sơ đăng nhập được tổ chức bởi thành phần
giám sát & báo cáo. Đối với các dịch vụ đám mây nhiều bên thuê, cũng
cần thiết kế truy nhập vào các hồ sơ để bên thuê cụ thể chỉ có thể truy nhập
thành công thông tin về việc thuê của họ và về không thuê khác.
9.2.5.3.4 Quản lý chính sách dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một vài chính sách có thể chung và áp
dụng cho một dịch vụ đám mây không phân biệt khách hàng có liên quan.
Các chính sách khác có thể qui định cho một khách hàng cụ thể.
9.2.5.3.5 Tự động hóa dịch vụ
Thành phần tự động hóa dịch vụ
cung cấp các khả năng cho phân phối dịch vụ gồm quản lý và thực hiện các mẫu dịch
vụ và phối tổ chức dịch vụ. Thành phần tự động hóa dịch vụ giữ các mẫu dịch vụ
xác định các hoạt động tính toán đám mây và các chuỗi công việc được yêu
cầu để cung cấp và phân phối một thực thể cụ thể trong danh mục dịch vụ.
Sự cung cấp dịch vụ đám mây có thể tự
động hóa để hỗ trợ các hoạt động tài nguyên có thể mở rộng, bao gồm cấu hình và
tính phí.
Các hoạt động quản trị dịch
vụ đám mây của khách hàng dịch vụ đám mây có thể có khả năng tự động
hóa và không cần yêu cầu bất kỳ sự can thiệp nào của nhà cung cấp dịch
vụ đám mây.
Thành phần tự động hóa dịch vụ
làm việc với thành phần cung cấp và tích hợp dịch vụ để đạt được mục
tiêu của nó.
9.2.5.3.6 Quản lý mức dịch vụ
Thành phần quản lý mức dịch vụ
cung cấp các khả năng quản lý các mức dịch vụ của dịch vụ đám mây cụ thể,
nhằm đảm bảo dịch vụ đám mây đáp ứng các yêu cầu của SLA áp dụng
cho dịch vụ
Thành phần quản lý mức dịch vụ quản
lý công suất và hiệu năng liên quan đến một dịch vụ đám mây. Điều này liên
quan đến ứng dụng các chính sách dịch vụ (ví dụ quy tắc vị trí nhằm tránh các
điểm lỗi đơn nhất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần quản lý mức dịch vụ
cũng theo dõi tình trạng chung của tài nguyên được cấp phát và có sẵn. Việc so
sánh công suất được cấp phát với các KPI hiệu năng dịch vụ đám mây có thể
hỗ trợ trong việc xác định các nút cổ chai hiện tại hoặc tiềm năng, để hỗ trợ
việc lập kế hoạch khả năng.
9.2.5.3.7 Quản lý vấn đề và sự cố
Thành phần quản lý vấn đề và sự
cố cung cấp các khả năng nắm bắt được các báo cáo vấn đề và sự cố và quản lý
các báo cáo đó thông qua giải pháp.
Các vấn đề và sự cố có thể được phát
hiện và báo cáo bởi các hệ thống nhà cung cấp dịch vụ đám mây, hoặc
chúng có thể được phát hiện và báo cáo bởi các khách hàng dịch vụ đám mây.
9.2.5.3.8 Quản lý nền tảng & ảo hóa
Thành phần quản lý nền tảng
& ảo hóa cung cấp các khả năng quản lý các tài nguyên cơ sở của nhà cung
cấp dịch vụ đám mây (tính toán, lưu trữ, mạng) và cho việc ảo hóa việc sử dụng
các tài nguyên đó (ví dụ bằng các phương tiện hypervisors).
Các tài nguyên thường được tập hợp vào
các bể chứa (pool) tài nguyên với những đặc điểm chính:
• cấu hình và bộ phận hợp thành phần cứng
được chuẩn hoá;
• dễ dàng mở rộng thông qua việc bổ
sung dung lượng phần cứng mới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• bảo vệ và cách ly các khối lượng
công việc và dữ liệu gần nhau;
• giảm/loại bỏ thời gian chết thông
qua chuyển động của khối lượng công việc và dữ liệu giữa các tài nguyên;
• quản lý tiêu thụ tài nguyên dựa trên
các mục tiêu (ví dụ hiệu năng, tính sẵn có, các giấy phép, sử dụng năng
lượng).
9.2.5.3.9 Quản lý dịch vụ ngang hàng
Thành phần quản lý dịch vụ
ngang hàng cung cấp các khả năng kết nối các hệ thống hỗ trợ hoạt động và các hệ
thống hỗ trợ nghiệp vụ của nhà cung cấp với các khả năng quản trị và khả năng
nghiệp vụ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang hàng, đối với các dịch
vụ đám mây ngang hàng được sử dụng bởi nhà cung cấp.
Thành phần quản lý dịch vụ
ngang hàng chịu trách nhiệm thiết lập (các) đường truyền thông cần thiết vượt
qua đinh danh và ủy nhiệm thích hợp với các yêu cầu đối với các nhà cung cấp dịch
vụ đám mây ngang hàng.
9.2.5.4 Các thành phần hệ thống hỗ trợ
nghiệp vụ
Các thành phần hệ thống hỗ
trợ nghiệp vụ bao gồm tập hợp các khả năng quản lý liên quan đến nghiệp vụ ứng
phó với các khách hàng và các quá trình hỗ trợ
Các thành tố hệ thống hỗ trợ nghiệp
vụ gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Quản lý tài khoản;
• Quản lý thuê bao;
• Thanh toán;
• Các tài khoản.
9.2.5.4.1 Danh mục sản phẩm
Thành phần danh mục sản phẩm cung cấp các
khả năng cho các khách hàng dịch vụ đám mây để duyệt một danh sách dịch
vụ có sẵn đưa ra để họ có thể mua, thêm một tập các khả năng về quản lý nội
dung danh mục có sẵn cho nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
Các thực thể danh mục sản phẩm
gồm thông tin kỹ thuật về từng dịch vụ đưa ra (các khả năng được cung cấp bởi dịch
vụ, các định nghĩa giao diện cho dịch vụ bao gồm các hoạt động dịch vụ có sẵn,
thông tin an toàn), thêm thông tin nghiệp vụ có liên quan như định giá hoặc xếp
hạng.
9.2.5.4.2 Quản lý tài khoản
Thành phần quản lý tài khoản
cung cấp các khả năng quản lý các mối quan hệ của khách hàng dịch vụ đám mây,
gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• các thuê bao về các dịch vụ đám
mây;
• các quyền lợi;
• định giá dịch vụ, có thể liên quan đến
các mục dành riêng cho khách hàng như giảm giá;
• các chính sách áp dụng để xử lý dữ
liệu khách hàng dịch vụ đám mây.
Thành phần quản lý tài khoản và
(các) cơ sở dữ liệu liên quan của nó tuân theo các yêu cầu nghiêm ngặt về tính
sẵn có và an toàn do tầm quan trọng và nhạy cảm của dữ liệu liên quan đến
các tài khoản của khách hàng.
9.2.5.4.3 Quản lý thuê bao
Thành phần quản lý thuê bao xử
lý các thuê bao từ các khách hàng dịch vụ đám mây đến các dịch vụ đám
mây cụ thể, nhằm ghi lại thông tin thuê bao thay đổi hoặc làm mới của khách
hàng và đảm bảo việc phân phối (các) dịch vụ thuê bao cho khách hàng.
9.2.5.4.4 Thanh toán
Thành phần thanh toán có các khả
năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• tạo ra các hóa đơn dựa trên các chi
phí sử dụng các dịch vụ đám mây được tạo ra bởi chức năng đo lường và xếp
hạng và việc truyền các hóa đơn đến các khách hàng dịch vụ đám mây. Dữ
liệu hóa đơn cũng được nộp cùng với thành phần các tài khoản và quản lý
tài khoản.
9.2.5.4.5 Các tài khoản
Thành tố các tài khoản chứa
các khả năng liên quan đến sổ sách chung và các chức năng kế toán chung, gồm
các tài khoản có thể thu và có thể trả. Lưu ý rằng thành phần các tài
khoản được sử dụng để tính toán cho bản thân tổ chức nhà cung cấp dịch vụ
đám mây và không ứng phó với việc duy trì các tài khoản khách hàng cá nhân
(các tài khoản đó được xử lý bởi thành phần quản lý tài khoản).
9.2.5.5 Chức năng phát triển các
thành phần
Các thành phần chức năng
phát triển hỗ trợ các hoạt động tính toán đám mây của nhà phát
triển dịch vụ đám mây. Điều này bao gồm việc hỗ trợ sự phát triển
và/hoặc biên soạn các thực hiện dịch vụ, quản lý xây dựng và quản lý thử nghiệm.
Các thành phần chức năng
phát triển gồm:
• Môi trường nhà phát triển,
• Quản lý xây dựng;
• Quản lý thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần môi trường nhà phát
triển cung cấp các khả năng hỗ trợ phát triển phần mềm thực hiện dịch vụ. Phát
triển các thành phần phần mềm cho dịch vụ được hỗ trợ, bổ sung các công
cụ hỗ trợ việc biên soạn dịch vụ từ một tập hợp các dịch vụ khác.
Thành phần môi trường nhà phát
triển hỗ trợ việc dùng các khả năng được cung cấp bởi môi trường nhà cung cấp
dịch vụ đám mây, bao gồm các kết nối tài nguyên và mạng, tích hợp với các dịch
vụ khác (bao gồm các dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang
hàng), tích hợp với các khả năng quản lý và giám sát, tích hợp với các khả năng
an toàn.
Thành phần môi trường nhà phát
triển cũng hỗ trợ việc tạo siêu dữ liệu cấu hình liên quan đến dịch vụ đang được
phát triển và cũng hỗ trợ việc tạo ra các tập lệnh và các tạo tác liên quan được
sử dụng bởi các hệ thống hỗ trợ thao tác của nhà cung cấp để cung cấp và dịch vụ
cấu hình.
9.2.5.5.2 Quản lý xây dựng
Thành phần quản lý xây dựng hỗ
trợ việc xây dựng gói phần mềm sẵn sàng triển khai có thể được chuyển đến nhà
cung cấp dịch vụ đám mây để triển khai vào môi trường dịch vụ đám mây.
Gói phần mềm bao gồm cả phần mềm thực hiện dịch vụ và cả siêu dữ liệu và tập lệnh
cấu hình.
9.2.5.5.3 Quản lý thử nghiệm
Thành tố quản lý thử nghiệm hỗ
trợ thực thi các trường hợp thử nghiệm đối với bất kỳ việc xây dựng thực hiện dịch
vụ. Thành phần quản lý thử nghiệm tạo ra các báo cáo về các thử nghiệm được thực
hiện và chúng có thể được truyền đến nhà cung cấp dịch vụ đám mây cùng với
việc xây dựng thực hiện dịch vụ.
Điển hình là việc thử nghiệm được thực
hiện trong một môi trường thử nghiệm đặc biệt, gần đúng với môi trường sản xuất
mà không cần can thiệp vào môi trường sản xuất. Đối với tính toán đám mây,
môi trường thử nghiệm có thể có sẵn bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây.
10 Mối quan hệ giữa
quan điểm người sử dụng và quan điểm chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như việc qui định quan điểm các vai
trò và các hoạt động tính toán đám mây trong Điều 8 và quan điểm chức
năng gồm các thành phần kiến trúc trong Điều 9. Tiêu chuẩn mô tả trong Điều này
các mối quan hệ lô-gic về các vai trò và các hoạt động tính toán đám
mây đối với các thành phần chức năng.
Các tiêu chuẩn có thể liên quan đến một
số mối quan hệ này. Các tiêu chuẩn liên quan đến một mối quan hệ có thể được sử
dụng để (i) qui định các mức độ luồng thông tin hoặc các loại tính tương hợp
khác; và/hoặc (ii) đảm bảo mức độ chất lượng được qui định (ví dụ an toàn
hoặc mức dịch vụ).
Các mối quan hệ lô-gic được xác định
trong kết cấu này là một phần quan trọng của việc qui định CCRA và hành vi của
nó. Mối quan hệ mô tả các vấn đề như các luồng thông tin cần thiết giữa các thành
phần trong CCRA.
10.2 Tổng
quan
Hình 10.1 đưa ra một tổng quan về các
yếu tố chính của CCRA - các vai trò, hoạt động tính toán đám mây và các
thành phần - trong một cấu hình chung.
Trong Hình 10.1. các hộp cạnh liền đại
diện cho các vai trò, các hình lục giác đại diện cho các vai trò nhỏ,
các hộp cạnh nét đứt đại diện các hoạt động tính toán đám mây và những ô
vuông có gạch là các thành tố. Các hộp hình "L" bên trong
thành phần các khả năng dịch vụ đại diện các giao diện dịch vụ đám mây dựa
trên các kiểu các khả năng đám mây nền tảng. Trong hình 10.1, rõ
ràng là các vai trò là các bộ sưu tập của hoạt động tính toán đám mây
và các hoạt động tính toán đám mây bản thân chúng được thực hiện hoặc nhận
ra bởi các thành phần.
Sự gần nhau của vai trò với
nhau là có ý nghĩa và đại diện cho sự tương tác chặt chẽ giữa các vai trò lân cận.
Ví dụ vai trò nhà cung cấp dịch vụ đám mây là trung tâm của biểu đồ để
nhấn mạnh rằng nó tương tác với tất cả các vai trò khác. Tương tự cũng đúng về vị
trí của hoạt động tính toán đám mây bên trong một vai trò được đưa ra,
cũng như vị trí tương đối của thành phần bên trong một hoạt động nhất định.
Ví dụ thành tố các khả năng dịch vụ được đặt ở trên thành phần kiểm
soát và trừu tượng hóa tài nguyên, để báo hiệu sự phụ thuộc của thành phần trước
vào thành phần sau.
Các khía cạnh liên xuyên suốt của kiểm
toán, tính sẵn có, quản trị, tính tương hợp, duy trì và tạo phiên
bản, hiệu năng, tính khả chuyển, bảo mật, qui định, khả năng khôi phục, tính
khả nghịch, an ninh và mức dịch vụ và cam kết mức độ dịch vụ được chỉ
định bởi hộp ngoài cùng trong hình 10.1, chủ ý cho thấy các khía cạnh liên
xuyên suốt áp dụng cho tất cả các yếu tố khác trong Hình 10.1 - các vai trò,
các hoạt động và các thành tố. Vì vậy, như ví dụ CSC: người sử dụng
dịch vụ đám mây phải có một định danh, cùng với một bộ thông tin ủy nhiệm,
phải được cung cấp cho người sử dụng thành phần chức năng khi thực hiện
hoạt động sử dụng dịch vụ đám mây. Định danh và ủy nhiệm được đại diện cho thành
phần kiểm soát truy nhập và xác thực và ủy quyền được thực hiện như một phần
của hoạt động các dịch vụ cung cấp, gọi các khả năng thành phần
an toàn thích hợp trước khi dịch vụ đám mây được cung cấp cho CSC: Người
sử dụng dịch vụ đám mây.
Thành phần các khả năng dịch vụ
ở Hình 10.1 trình bày việc tự thực hiện dịch vụ đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dịch vụ đám mây được đưa ra
qua một giao diện dịch vụ và có thể đưa ra một hoặc nhiều kiểu các khả năng đám
mây, biểu thị bằng hình dạng "L đảo ngược" trong thành phần
các khả năng dịch vụ. Hình chữ L cao nhất đại diện cho kiểu các khả năng ứng dụng,
trong khi hình chữ L thấp hơn tiếp theo đại diện cho kiểu các khả năng nền tảng
và hình dạng L phía dưới đại diện cho kiểu các khả năng hạ tầng.
ý nghĩa của hình dạng L là kiểu các khả
năng ứng dụng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng kiểu các khả năng nền tảng
hoặc không (khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đám mây) và kiểu các khả năng
nền tảng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng kiểu các khả năng hạ tầng hoặc
không.
Đối với các danh mục dịch vụ đám
mây CaaS hoặc SaaS, thành phần các khả năng dịch vụ chứa phần
mềm ứng dụng cụ thể hoặc các ứng dụng truyền thông được triển khai trên tầng
tài nguyên theo cách mà các mức dịch vụ được xác định trong SLA đạt được.
Đối với các danh mục dịch vụ đám
mây khác, xem TCVN 12480 (ISO/IEC 17788).
Tính khả kế, tính
sẵn có, quản trị, tính tương hợp, duy trì và tạo phiên bản, hiệu năng, tính khả
chuyển, bảo vệ thông tin định danh cá nhân, quy chuẩn, khả năng khôi phục, tính
khả nghịch, an ninh, các mức dịch vụ và cam kết mức độ dịch vụ
Hình 10.1 -
Quan điểm chung về vai trò, hoạt động tính toán đám mây và thành phần
10.2.2 Vai trò, hoạt động và thành phần
chung
Trong Hình 10.1 nhà cung cấp dịch
vụ đám mây có một vai trò nhỏ, CSP: Người quản lý dịch vụ đám mây,
thực hiện hoạt động cung cấp các dịch vụ, cung cấp dịch vụ cho CSC: Người
sử dụng dịch vụ đám mây của khách hàng dịch vụ đám mây dùng thực
tế. Nhưng trước khi dịch vụ có thể được sử dụng dịch vụ đám mây cần phát
triển và triển khai để hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám mây
thực hiện hoạt động dịch vụ triển khai và cung cấp, hoạt động các dịch vụ
cung cấp sử dụng thành phần các khả năng dịch vụ, thực hiện dịch vụ và lần
lượt sử dụng các thành phần lớp tài nguyên cho tính toán, lưu trữ và các
tài nguyên mạng cần thiết để chạy dịch vụ. Hoạt động cung cấp các dịch vụ cũng
liên quan đến việc tích hợp thành phần các khả năng dịch vụ với thành
phần an toàn để cung cấp các khả năng an toàn và bảo mật như mã hóa dữ liệu.
Thành phần các hệ thống hỗ trợ hoạt động, hỗ trợ quản lý, giám sát, tự động
hóa và cấu hình cho các dịch vụ và tài nguyên. Ngoài ra, CSP: Nhà quản lý dịch
vụ hoạt động thực hiện hoạt động quản lý mức dịch vụ. Hoạt động
thực hiện quản lý mức dịch vụ quản lý tính sẵn có và hiệu năng của dịch
vụ để nó tuân thủ thỏa thuận của SLA trong các hợp đồng với khách hàng dịch
vụ đám mây. Việc quản lý mức dịch vụ, giám sát & báo cáo và thành phần
quản lý các vấn đề được sử dụng để hoàn thành việc này.
Đôi khi, CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám
mây cung cấp dịch vụ trong hợp tác với CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám mây khác, gọi
các dịch vụ đám mây trong nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang
hàng. CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám mây sau đó thực hiện quản lý hoạt động
các dịch vụ đám mây ngang hàng để thiết lập hợp đồng và các sử dụng dịch vụ
ngang hàng. Nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang hàng cũng đưa ra quản trị
và sử dụng các hoạt động tính toán đám mây: các dịch vụ cung cấp và thực
hiện quản lý mức dịch vụ các hoạt động tính toán đám mây, giống như bất
kỳ nhà cung cấp dịch vụ đám mây nào khác.
Điều này là một tập hợp chung các hoạt
động của tính toán đám mây cho một CSP: Nhà quản lý dịch vụ đám mây, nhưng
có bổ sung các hoạt động tính toán đám mây có thể được thực hiện và được
ghi lại trong đặc điểm kỹ thuật này.
Khách hàng dịch vụ đám mây, giờ đây dịch
vụ này có sẵn để sử dụng, có hai vai trò nhỏ: CSC: Nhà quản trị dịch vụ
đám mây và CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây. CSC Nhà quản trị dịch vụ đám mây
thử nghiệm các dịch vụ đám mây, giám sát và thực thi các SLA,
cung cấp tập lệnh và các báo cáo về sử dụng các dịch vụ đám mây. Như một
phần của CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây thực hiện hoạt động quản trị bên
thuê sử dụng thành phần chức năng quản trị để đảm bảo các yêu cầu của
bên thuê được thực hiện thích hợp. Khi điều này được hoàn thành, vai trò nhỏ
CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây thực hiện hoạt động sử dụng dịch vụ đám mây
làm lợi cho thành phần chức năng người sử dụng để tương tác với dịch vụ.
Hình 10.2 đưa ra một quan điểm về các vai
trò, các hoạt động tính toán đám mây và các thành phần vẽ các
liên kết giữa các hoạt động tính toán đám mây của nhiều vai trò.
Phụ lục A đưa ra một miêu tả về ứng mối quan hệ này.
Hình 10.2 - Ví
dụ về mối quan hệ và tương tác giữa hoạt động và thành phần
10.2.3 Nhiều bên thuê & cách ly
Tính toán đám mây liên quan đến
việc chia sẻ một vài tài nguyên - và điều này thường có nghĩa là việc chia sẻ
các tài nguyên đó với các khách hàng khác của dịch vụ đám mây liên quan.
Thuật ngữ bên thuê và nhiều bên thuê được sử dụng để mô tả tình huống tài
nguyên được chia sẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều bên thuê là phân bổ
các tài nguyên vật lý hoặc ảo sao cho nhiều bên thuê và tính toán và dữ
liệu của họ được cách ly và không thể tiếp cận với nhau. Nói cách khác, những
người sử dụng thuộc một bên thuê nên hoàn toàn không biết về sự hiện diện của
người sử dụng từ một bên thuê khác.
Nhiều bên thuê không chỉ ảnh
hưởng đến chính các dịch vụ đám mây. Nó cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp và
các khả năng quản trị đưa ra cho các khách hàng dịch vụ đám mây bởi nhà
cung cấp dịch vụ đám mây. Thông tin về các tài khoản người sử dụng, về các
tập lệnh, việc sử dụng và thanh toán tất cả phải được cách ly và chỉ hiển thị với
khách hàng sở hữu bên thuê liên quan.
Việc chăm sóc đặc biệt phải được thực
hiện liên quan đến các tài nguyên như tệp đăng nhập, có thể chứa các hồ sơ liên
quan đến nhiều bên thuê. Nếu một khách hàng cụ thể cần truy nhập vào các hồ sơ
đăng nhập, ví dụ khi xảy ra sự cố, thì các hồ sơ đăng nhập phải được lọc để khách
hàng chỉ có thể xem các hồ sơ liên quan đến việc thuê của họ.
Phụ
lục A
(qui
định)
Thông tin chi tiết về người sử dụng và các
quan điểm chức năng
Phụ lục cung cấp chi tiết hơn về mối
quan hệ theo quan điểm người sử dụng và quan điểm chức năng
A.1 Mối quan
hệ khách hàng dịch vụ đám mây - nhà cung cấp dịch vụ đám mây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây sử
dụng nhà cung cấp các dịch vụ đám mây để đạt các mục tiêu nghiệp vụ của
họ;
• CSC: Nhà quản lý nghiệp vụ sử dụng
các khả năng nghiệp vụ nhà cung cấp dịch vụ đám mây để đăng ký các dịch
vụ đám mây và quản lý việc sử dụng chúng theo quan điểm nghiệp vụ.
• CSC: Người quản trị dịch vụ đám mây sử
dụng các khả năng quản trị nhà cung cấp dịch vụ đám mây để quản trị việc
sử dụng các dịch vụ đám mây theo quan điểm khách hàng dịch vụ đám mây
A.1.1 Mối quan hệ chức năng
Dịch vụ đám mây có sẵn đối với
CSC: Những người sử dụng dịch vụ đám mây qua một điểm cuối và giao diện được
cho phép bởi thành phần truy nhập dịch vụ. Các chức năng của giao diện này và
các luồng thông tin liên quan là miền riêng cho dịch vụ đám mây và không
thể mô tả thêm trong một kiến trúc tham chiếu. Tuy nhiên, có một vãi khía cạnh
rộng được phản ánh trong giao diện dịch vụ, đặc biệt cần để định danh và xác thực
CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây.
CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây thực
hiện hoạt động sử dụng dịch vụ đám mây qua người sử dụng thành phần chức
năng, sau đó sẽ gọi dịch vụ đám mây qua thành phần truy nhập
dịch vụ. Thành phần truy nhập dịch vụ thực hiện bất kỳ xác thực nào của
CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây và thiết lập ủy quyền để sử dụng các khả
năng riêng của dịch vụ đám mây. Nếu được ủy quyền, thành phần truy nhập
dịch vụ gọi thực hiện dịch vụ đám mây thực hiện yêu cầu.
Hình A.1 minh họa các mối quan hệ thành
phần liên quan đến hoạt động sử dụng dịch vụ đám mây của CSC: Người sử dụng
dịch vụ đám mây.
Hinh A.1 - Mối
quan hệ CSC: Người sử dụng dịch vụ đám mây với hoạt động “sử dụng dịch vụ đám
mây”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CSC: Nhà quản lý nghiệp vụ thực hiện lựa
chọn các hoạt động tính toán đám mây và mua dịch vụ, thực hiện quản trị
nghiệp vụ và yêu cầu báo cáo kiểm toán qua thành phần chức năng nghiệp vụ
của lớp người sử dụng. Thành phần chức năng nghiệp vụ gọi các khả năng
nghiệp vụ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây qua một điểm cuối và giao diện
đã được cho phép bởi thành phần truy nhập nghiệp vụ.
Thành phần truy nhập nghiệp vụ
thực hiện bất kỳ xác thực nào của đám mây CSP: Nhà quản lý nghiệp vụ dịch vụ
đám mây và thiết lập ủy quyền đối với việc sử dụng các chức năng riêng của khả
năng nghiệp vụ. Thành phần các khả năng nghiệp vụ tương tác với các thành
phần hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện các yêu cầu bởi CSC: Nhà quản lý
nghiệp vụ - gồm danh mục sản phẩm, các thành phần quản lý tài khoản
và quản lý thuê bao.
Thông tin liên quan đến các khả năng
nghiệp vụ thường là:
• Các thực thể danh mục sản phẩm
đối với các dịch vụ đám mây, liên quan đến thông tin kỹ thuật, định giá,
các điều khoản và điều kiện;
• Thông tin đăng ký liên quan đến
(các) dịch vụ mà khách hàng đang đăng ký, với thông tin định lượng liên quan, nếu
có liên quan (ví dụ số lượng người sử dụng, khối lượng dữ liệu, số lượng xử lý);
• Thông tin thanh toán, có thể gồm về
phí sử dụng, thanh toán và trạng thái tài khoản.
Hình A.2 minh họa các mối quan hệ thành
phần liên quan đến hoạt động lựa chọn và mua dịch vụ của CSC: Nhà quản
lý nghiệp vụ
Hình A.2 - Mối
quan hệ CSC: Nhà quản lý nghiệp vụ với hoạt động "lựa chọn và mua dịch vụ"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây thực
hiện các hoạt động tính toán đám mây
• giám sát dịch vụ,
• cung cấp thanh toán và các báo cáo sử
dụng;
• quản trị bên thuê;
• quản trị an ninh dịch vụ;
• xử lý các báo cáo vấn đề. Thành
phần chức năng quản trị gọi thành phần các khả năng quản trị của
nhà cung cấp dịch vụ đám mây qua một điểm cuối và giao diện cho phép bởi
thành phần truy nhập quản trị
Thành phần truy nhập quản trị
thực hiện bất kỳ xác thực nào của CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây và thiết lập
ủy quyền đối với các chức năng riêng của thành phần các khả năng quản trị.
Thành phần các khả năng quản trị tương tác với các thành phần hệ thống hỗ
trợ hoạt động để thực hiện các yêu cầu của CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây -
ví dụ thành phần giám sát & báo cáo.
Thông tin liên quan đến các khả năng quản
trị bao gồm:
• Thông tin an toàn như thiết lập các
tài khoản người sử dụng và dữ liệu ủy quyền, dữ liệu mã hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Các báo cáo/sự kiện ngoại lệ (ví dụ,
nơi một số mục tiêu dịch vụ SLA bị vi phạm hoặc xảy ra sự cố an toàn).
Hình A.3 minh họa các mối quan hệ thành
phần liên quan đến hoạt động giám sát dịch vụ của CSC: Nhà quản trị dịch
vụ đám mây
Hình A.3 - Mối
quan hệ CSC: Nhà quản trị dịch vụ đám mây với hoạt động "Giám sát dịch vụ"
Các yếu tố khác liên quan đến mối quan
hệ khách hàng dịch vụ đám mây - nhà cung cấp dịch vụ đám mây
có thể bao gồm một khách hàng với thỏa thuận cung cấp, có thể bao gồm một SLA,
các vấn đề về sở hữu trí tuệ và các vấn đề được qui định như bảo vệ thích hợp dữ
liệu cá nhân.
A.2 Mối quan
hệ nhà cung cấp - nhà cung cấp ngang hàng (hoặc “liên-đám mây”)
Một nhà cung cấp dịch vụ đám mây
có thể sử dụng một hoặc nhiều dịch vụ đám mây được cung cấp bởi các nhà
cung cấp dịch vụ đám mây khác. Điều này được mô tả như một mối
quan hệ nhà cung cấp với nhà cung cấp dịch vụ đám mây ngang hàng hoặc
cách khác là mối quan hệ "đám mây liên hợp" - nhà cấp cung cấp sử dụng
các dịch vụ được gọi là nhà cung cấp dịch vụ đám mây chính trong khi một
nhà cung cấp dịch vụ đang sử dụng được gọi là nhà cung cấp dịch vụ đám mây
thứ cấp.
Như trường hợp với mối quan hệ khách
hàng dịch vụ đám mây - nhà cung cấp dịch vụ đám mây có
hai thành phần liên quan đến mối quan hệ giữa các nhà cung cấp dịch vụ
đám mây:
• sử dụng nhà cung cấp các dịch vụ
đám mây thứ cấp bởi một nhà cung cấp chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, mối quan hệ giữa nhà cung cấp
chính và thứ cấp tương tự như mối quan hệ giữa một khách hàng dịch vụ đám
mây và một nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Sự khác biệt chủ yếu
là khi một nhà cung cấp sử dụng một dịch vụ của nhà cung cấp thứ cấp, việc sử dụng
thường dẫn đến việc sử dụng (các) dịch vụ của nhà cung cấp chính ở một số khách
hàng dịch vụ đám mây - và nhà cung cấp chính có thể liên kết hai dịch vụ
này với nhau, đặc biệt khi xem xét các vấn đề an toàn và bảo mật và câu hỏi về
quyền sở hữu dữ liệu.
Điều quan trọng là nhà cung cấp chính
đảm bảo SLA được đưa ra bởi các nhà cung cấp dịch vụ thứ cấp phù hợp với
các yêu cầu của dịch vụ của nhà cung cấp chính - và bất kỳ vi phạm nào của SLA
đều được quản lý một cách thích hợp.
Có ba giao diện liên quan đến mối quan
hệ nhà cung cấp - nhà cung cấp ngang hàng - giao diện quản trị, giao diện nghiệp
vụ và (các) giao diện dịch vụ, với cung cấp mở rộng các khả năng tương tự như
các giao diện tương đương trong mối quan hệ khách hàng dịch vụ đám mây -
nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Cách sử dụng giao diện quản trị được hiển
thị trong Hình A.4 và cách sử dụng giao diện dịch vụ được hiển thị trong Hình
A.5.
Hình A.4 - Mối
quan hệ nhà cung cấp - nhà cung cấp ngang hàng với hoạt động quản trị
Hình A.5 - Mối
quan hệ nhà cung cấp - nhà cung cấp ngang hàng với hoạt động sử dụng dịch vụ
Hình A.6 -
Nhà cung cấp - nhà cung cấp ngang hàng đối với giao diện nghiệp vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những Nhà phát triển dịch vụ đám mây tạo
ra và đóng gói việc thực hiện dịch vụ và xử lý chúng để các nhà cung cấp dịch
vụ đám mây triển khai và hoạt động. Do đó Nhà phát triển dịch vụ
đám mây tương tác với nhà cung cấp dịch vụ đám mây để:
• Thanh tra môi trường thực hiện dịch
vụ của nhà cung cấp dịch vụ đám mây;
• Thử nghiệm việc thực hiện dịch vụ;
• Chuyển giao các gói thực hiện dịch vụ.
Các thành phần chức năng phát
triển hỗ trợ các hoạt động tính toán đám mây của nhà phát triển dịch
vụ đám mây, bao gồm phát triển, thử nghiệm và duy trì dịch vụ các hoạt động
tính toán đám mây. Các hoạt động tính toán đám mây này phụ thuộc vào
các thành phần phát triển môi trường, quản lý xây dựng và quản lý thử
nghiệm.
Các đường màu tím trong Hình A.6 cho
thấy Nhà phát triển dịch vụ đám mây phát triển việc thực hiện một
dịch vụ đám mây và biên soạn dịch vụ sử dụng môi trường phát triển và
sau đó sử dụng hệ thống quản lý xây dựng để xây dựng dịch vụ và các tạo tác
liên quan của nó thành một gói có thể triển khai. Mũi tên màu đỏ cho thấy hệ thống
quản lý thử nghiệm thực hiện thử nghiệm thích hợp đối với gói xây dựng, tìm kiếm
gói từ hệ thống quản lý xây dựng và tương tác với môi trường nhà cung cấp thông
qua thành phần truy nhập phát triển để triển khai một phiên bản thử nghiệm
dịch vụ và thực hiện các thử nghiệm.
Trong Hình A.7, các dòng từ môi trường
phát triển cho thấy môi trường phát triển và hệ thống quản lý xây dựng được sử
dụng để tạo ra phần mềm và các tạo tác liên quan của việc thực hiện dịch vụ đưa
ra giao diện dịch vụ. Nhà phát triển dịch vụ đám mây cũng có thể
tạo việc thực hiện dịch vụ truy nhập.
Để việc thực hiện dịch vụ và truy nhập
dịch vụ chạy trong môi trường thực thi đích, tạo khả năng chính xác cho an
ninh, giám sát, quản lý và tự động hóa cần được phát triển, cũng như tạo khả
năng tích hợp vào môi trường thực thi dịch vụ. Nhà phát triển dịch vụ
đám mây (các mũi tên màu đỏ) khám phá việc tạo khả năng thích hợp cho tích hợp
giám sát, tích hợp an toàn và tích hợp dịch vụ bằng cách sử dụng các khả năng
truy nhập phát triển. Ngoài thông tin và yêu cầu cho phép xác thực và quản lý định
danh cũng như ủy quyền và quản lý chính sách dịch vụ được truy xuất thông qua thành
phần truy nhập phát triển.
Tạo khả năng thực hiện dịch vụ đám
mây để triển khai và cung cấp cũng được thực hiện bằng môi trường phát triển
và hệ thống quản lý xây dựng (ví dụ thông qua các tập lệnh và các tệp siêu dữ
liệu cấu hình). Nhà phát triển dịch vụ đám mây sử dụng thành phần
truy nhập phát triển để khám phá các yêu cầu cung cấp và triển khai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.7 -
Nhà phát triển dịch vụ đám mây - mối quan hệ nhà cung cấp dịch vụ đám mây
A.4 Mối quan
hệ nhà cung cấp dịch vụ - kiểm toán viên
Một người kiểm toán đám mây nên kiểm
toán các đặc điểm kỹ thuật, các chính sách và các thỏa thuận đã được chấp nhận.
Kiểm toán các đặc điểm kỹ thuật có thể
là các tiêu chuẩn thiết lập bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây, thiết lập
người bởi kiểm toán hoặc các tiêu chuẩn thiết lập độc lập, có thể theo yêu cầu của
pháp luật. Điều nào trong số này có thể phụ thuộc vào mục tiêu của kết quả kiểm
toán của kiểm toán viên là ai. Nếu mục tiêu của kết quả kiểm toán là một khách
hàng dịch vụ đám mây muốn đảm bảo độc lập thì kiểm toán phải sử dụng một
tiêu chuẩn được thiết lập độc lập
Các chính sách được thiết lập bởi nhà
cung cấp để kiểm toán các hạ tầng và dịch vụ của nhà cung cấp. Các chính sách
này được thiết lập bởi doanh nghiệp trong các quá trình quản trị.
Thỏa thuận dịch vụ đám mây có thể bao
gồm các khoản mục liên quan đến việc kiểm toán của nhà cung cấp dịch
vụ đám mây và có thể của khách hàng dịch vụ đám mây. Các thỏa thuận
tương tự có thể được thực hiện giữa một nhà cung cấp dịch vụ đám mây chính
và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây thứ cấp. Trách nhiệm của người kiểm
toán là như nhau trong từng trường hợp.
Các hoạt động tính toán đám mây
của người kiểm toán đám mây được kiểm toán an toàn, bảo mật, kiểm toán tác động
và kiểm toán hiệu năng. Đối với tất cả các hoạt động tính toán đám mây này, người
kiểm toán đám mây có thể có được bằng chứng kiểm toán từ nhà cung cấp dịch vụ
đám mây. Hình thức của bằng chứng kiểm toán sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại
kiểm toán và (các) tiêu chuẩn áp dụng cho kiểm toán. Bằng chứng có thể mang
hình thức của tài liệu thủ tục, hoặc hình thức hồ sơ đăng nhập. Trong mọi trường
hợp, nhà cung cấp dịch vụ đám mây có thể có một phương tiện để kiểm toán
viên đám mây có thể có được bằng chứng cần thiết.
Trong Hình 10.2, hoạt động tiến
hành kiểm toán của người kiểm toán đám mây tạo các yêu cầu về bằng chứng kiểm
toán đối với nhà cung cấp dịch vụ đám mây qua thành tố truy nhập
quản trị của nhà cung cấp, gọi là các khả năng quản trị cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều tiêu chuẩn khác nhau tồn tại đối
với hệ thống kiểm toán an toàn. ISO/IEC 27001 là một tiêu chuẩn như vậy, bao gồm
quản lý an toàn thông tin. Ngoài ra còn có nhiều tổ chức khác cung cấp các tiêu
chuẩn có thể kiểm toán cho an toàn đám mây.
A.4.2 Bảo mật tác động kiểm toán
Các Cơ quan Bảo vệ Dữ liệu khác nhau
(ví dụ Ủy viên Bảo mật tại Canada và Ủy viên Thông tin ở Vương quốc Anh) công bố
các hướng dẫn về đánh giá và/hoặc kiểm toán tác động bảo mật về các chương
trình, các chính sách hoặc các hệ thống. Việc bảo vệ PII thường tuân
theo qui định và/hoặc pháp luật, nhưng một trong những vấn đề liên quan đến các
dịch vụ đám mây là khách hàng dịch vụ đám mây có thể thuộc thẩm
quyền khác mà áp dụng cho nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Tình hình có thể
phức tạp hơn nếu nhà cung cấp dịch vụ đám mây vận hành nhiều trung tâm dữ
liệu ở các khu vực pháp lý khác nhau và di chuyển dữ liệu hoặc thực hiện dịch vụ
giữa các trung tâm dữ liệu này (ví dụ cho mục đích liên tục dịch vụ hoặc sử dụng
hiệu quả tài nguyên).
ISO/IEC SC 27 chịu trách nhiệm về tiêu
chuẩn xác định các kiểm soát an toàn thông tin áp dụng cho nhà cung cấp
dịch vụ đám mây khi hoạt động như một bộ xử lý dữ liệu. ISO/IEC SC 27 cũng
đang xử lý các khía cạnh bảo mật rộng hơn (xem loạt tiêu chuẩn ISO IEC 29100, ví
dụ).
Một nhà kiểm toán đám mây cần đánh giá
khía cạnh bảo mật của dịch vụ đám mây và các thao tác của nhà cung cấp
dịch vụ đám mây chống lại các qui đinh bảo mật của khu vực pháp lý thích
hợp, theo các hướng dẫn của cơ quan bảo vệ dữ liệu và các tiêu chuẩn liên quan.
A.4.3 Kiểm toán hiệu năng
Kiểm toán hiệu năng đánh giá khả năng nhà
cung cấp dịch vụ đám mây đáp ứng các mục tiêu hiệu năng qui định các
dịch vụ đám mây của họ, thường được tài liệu hóa trong SLA.
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN ISO/IEC 27001 Công nghệ thông
tin - Hệ thống quản lý an toàn thông tin - Các yêu cầu;
[3] TCVN ISO/IEC 27002 Công nghệ thông
tin - Các kỹ thuật an toàn - Qui tắc thực hành quản lý an toàn thông tin;
[4] ISO/IEC/IEEE 24765:2010, Systems and
software engineering - Vocabulary (Thiết kế phần mềm và hệ
thống - Từ vựng)
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Quy ước
6 Mục tiêu và mục đích kiến trúc tham
chiếu tính toán đám mây
7 Các khái niệm kiến trúc tham chiếu
8 Quan điểm người sử dụng
9 Quan điểm chức năng
10 Mối quan hệ giữa quan điểm người sử
dụng và quan điểm chức năng
Phụ lục A (qui định) Thông tin chi tiết
về người sử dụng và các quan điểm chức năng
Thư mục tài liệu tham khảo