Dữ liệu
|
Mô tả
|
Tiêu chuẩn
GS1
|
Dữ liệu chủ
|
Dữ liệu được chia sẻ bởi một đối tác
thương mại với nhiều đối tác thương mại mà nó cung cấp các thuộc tính mô tả về
các thực thể của thế giới thực được phân định bởi những mã khóa nhận dạng của
GS1, bao gồm những thương phẩm, các bên và vị trí vật lý
|
GDSN
|
Dữ liệu giao dịch
|
Các giao dịch thương mại kích hoạt hoặc
xác nhận kích hoạt của một chức năng nào đó trong quá trình kinh doanh như được
xác định bởi một thỏa thuận kinh doanh rõ ràng (ví dụ, một hợp đồng cung cấp)
hoặc một thỏa thuận kinh doanh rõ ràng (ví dụ, xử lý của hải quan), từ khi bắt
đầu quá trình kinh doanh (ví dụ, đặt hàng) đến khi kết thúc (ví dụ, thanh quyết
toán) đều sử dụng mã khóa nhận dạng của GS1
|
GS1 XML
EANCOM
|
Dữ liệu sự kiện rõ ràng
|
Chi tiết về hoạt động vật lý và số hóa
trong chuỗi cung cung cấp sản phẩm và các tài sản khác được xác định bởi các
mấu chốt/chìa khóa, cụ
thể nơi chúng đến đúng giờ, và vì sao không ở tại một nơi của bốn
tổ chức mà dàn trải ra các tổ
chức
|
EPCIS
|
Dữ liệu giao dịch và dữ liệu về sự kiện
rõ ràng có đặc tính là các tài liệu mới của loại này liên tục được tạo ra khi
nhiều doanh nghiệp được giao dịch trong chuỗi cung cấp một cách ổn định, thậm
chí khi không có thực thể của thế giới
thực được tạo ra. Dữ liệu chủ, ngược lại thường tĩnh hơn: Dữ liệu chủ đối với một
thực thể đã cho/nhất
định thay đổi rất chậm (nếu ở tất cả), và lượng dữ liệu chủ chỉ tăng khi các thực
thể mới được tạo ra, không chỉ đơn thuần vì các thực thể đang tồn tại tham gia
vào quá trình kinh doanh. Ví dụ khi một ý đồ của thương phẩm nhất định xuyên suốt
chuỗi cung cấp, thì dữ liệu giao dịch mới và dữ liệu về sự kiện rõ ràng được tạo ra khi cá thể
đó trải qua các giao dịch kinh doanh (như mua và bán) và các quá trình vận chuyển
vật lý/vật chất (đóng gói, bốc,
dỡ v. v...). Thế nhưng dữ liệu chủ mới chỉ được tạo ra khi thương phẩm mới hoặc
vị trí được bổ sung vào chuỗi cung cấp
Hình dưới đây minh họa luồng dữ liệu giữa
các đối tác thương mại nhấn mạnh vào các phần của tiêu chuẩn EPCIS có liên quan
đến luồng dữ liệu về sự kiện rõ ràng

Hình 2 - Giao
diện truy vấn/phân tích
Ngoài việc sử dụng giao diện truy vấn/phân
tích minh họa ở trên, các đối tác thương mại thông qua các thỏa thuận lẫn nhau
có thể sử dụng cấu trúc tài liệu EPCIS được xác định ở phần 9.3 làm phương tiện
để truyền tải một tập hợp sự kiện EPCIS tùy chọn kèm theo dữ liệu chủ có liên
quan dưới dạng một tài liệu điện tử duy nhất.
4.4 EPCIS
trong mối quan hệ với các thành phần cấu trúc của hệ thống GS1 khác
Sau đây là các nét chính về trách nhiệm đối với từng
phần tử của cấu trúc hệ thống GS1 như đã minh họa trên hình trong phần trước.
- Máy đọc RFID và mã vạch phát hiện thẻ
RFID khi nó ở vùng đọc và
phát hiện mã vạch khi máy đọc kích hoạt.
- Giao diện theo chương trình của máy đọc
(RFID) mức thấp (LLRP) xác định việc kiểm soát và phân phối nội dung đọc thô của thẻ FRID từ máy đọc
đến bộ phận chức năng lọc và tập hợp. Sự kiện tại giao diện này nêu “Máy đọc A
đã thấy EPC X vào thời điểm T”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giao diện lọc & thu thập (ALC) xác
định việc kiểm soát và phân phối dữ liệu đọc đã được lọc và thu thập của thẻ
FRID từ bộ phận chức năng lọc và tập hợp đến bộ phận chức năng trong lưu đồ hoạt
động truy cập dữ liệu. Sự kiện tại giao diện nêu “Tại máy đọc logic L, giữa thời
điểm T1 và T2, các EPC sau đây đã được phát hiện”, ở đây danh sách các EPC
không có bản sao và đã từng được lọc theo tiêu chí được xác định bởi ứng dụng
truy cập EPCIS. Trong trường hợp mã vạch, dữ liệu so sánh được phân phối trực tiếp
đến bộ phận chức năng trong lưu đồ truy cập dữ liệu từ máy đọc mã vạch dưới dạng
chuỗi phần tử GS1.
- Lưu đồ hoạt động truy cập dữ liệu giám
sát hoạt động của các phần tử cấu trúc mức thấp hơn và cung cấp bối cảnh kinh doanh bằng cách
kết hợp với các nguồn thông tin khác liên quan đến việc thực hiện một bước cụ
thể của quá trình kinh doanh. Lưu đồ hoạt động truy cập dữ liệu có thể, ví dụ kết
hợp hệ thống băng tải với sự kiện lọc & thu thập và đọc mã vạch, có thể kiểm
tra đối với trường hợp ngoại lệ và thực hiện các hành động khắc phục (ví dụ:
chuyển đối tượng xấu vào khu vực làm lại), có thể trình bày thông tin với người
phụ trách nhân sự v.v... Lưu đồ hoạt động truy cập dữ liệu làm rõ bước của quá
trình kinh doanh
hoặc các bước mà việc truy cập dữ liệu về sự kiện EPCIS diễn ra. Vai trò này có
thể phức tạp liên quan đến sự kết hợp của nhiều sự kiện lọc và thu thập và/ hoặc
đọc mã vạch với một hay nhiều sự kiện kinh doanh như khi bốc xếp một lô hàng.
Hoặc nó có thể được
chuyển thẳng như trong quá trình kinh doanh hàng tồn kho mà ở đây có thể có máy đọc
được triển khai để phát hiện về các đối tượng xâm nhập hoặc di dời khỏi giá để
hàng. Tại đây, sự kiện lọc, sự kiện mức thu thập hoặc dọc mã vạch và sự kiện mức
EPCIS có thể quá giống nhau dẫn đến rất ít quá trình xử lý thực tế ở mức quy trình hoạt động
truy cập dữ liệu là cần thiết, và quy trình hoạt động truy cập dữ liệu này đơn
thuần là định cấu hình, định tuyến các sự kiện từ giao diện lọc và thu thập và/
hoặc các máy đọc mã vạch trực tiếp thông qua giao diện truy vấn EPCIS đến một
kho lưu trữ EPCIS hoặc một ứng dụng kinh doanh nào đó. Một lưu đồ hoạt động
truy cập dữ liệu có đầu ra ban đầu gồm các sự kiện EPCIS được gọi là một “ứng dụng
truy cập EPCIS” trong tiêu chuẩn
này.
- Giao dịch EPCIS. Giao dịch thông qua
chúng dữ liệu EPCIS được phân phối đến các cấp của doanh nghiệp theo vai trò (phòng
ban chức năng của doanh nghiệp), gồm kho lưu trữ EPCIS, ứng dụng truy cập
EPCIS, and trao đổi dữ liệu với
các đối tác. Các sự kiện giao diện này nêu, ví dụ, “Tại địa điểm X, vào thời
điểm T, các đối tượng chứa sau đây (thùng) đã được kiểm tra xác nhận là được tập
hợp đến đối tượng để chứa sau đây (pallet)”. Trên thực tế có ba giao diện EPCIS. Giao diện
truy vấn EPCIS xác định sự phân bố các sự kiện EPCIS từ ứng dụng truy cập EPCIS
đến các vai trò khác sử dụng trong thời gian thực, gồm kho lưu trữ EPCIS và thời
gian thực “thúc đẩy” ứng dụng
truy cập EPCIS và các đối tác thương mại. Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS
xác định cách thức ứng dụng truy cập EPCIS và các đối tác thương mại để nhận dữ
liệu EPCIS phụ thuộc vào truy cập, thường bởi giao dịch với kho lưu trữ EPCIS.
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS xác định hai phương thức giao dịch. Trong phương thức “đúng nhu cầu” hoặc “đồng
bộ”, một khách hàng đưa ra một yêu cầu thông qua Giao diện kiểm soát truy vấn
EPCIS và ngay lập tức nhận được đáp ứng. Trong phương thức “yêu cầu đứng” hay “không đồng bộ” một khách hàng lập một
đăng kí truy vấn/tư
vấn định kì. Mỗi lần truy vấn định kì được thực hiện, kết quả được phân bổ một
cách không đồng bộ (hoặc “thúc đẩy”) đến người nhận thông qua giao diện gọi lại
truy vấn EPCIS. giao diện gọi lại truy vấn EPCIS có thể được sử dụng để phân bổ thông tin ngay khi
truy cập; điều này tương ứng với mũi tên “có thể bỏ qua để đẩy thời gian thực” trong sơ đồ. Tất cả ba
giao diện EPCIS này thường được quy định trong tiêu chuẩn này.
- Ứng dụng truy cập EPCIS: Trách nhiệm
thực hiện các quá trình kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, như quản lý kho,
giao nhận, phân tích các nguồn thông tin có tính lịch sử, nhờ vậy mà được hỗ trợ
bởi các dữ liệu EPC-liên quan.
- Kho lưu trữ EPCIS-kích hoạt: Ghi lại
những sự kiện EPCIS-mức được tạo ra bởi một hay nhiều ứng dụng truy cập EPCIS,
và sẵn có cho truy vấn về sau nhờ các ứng dụng truy cập EPCIS.
- Ứng dụng đối tác: Hệ thống đối tác
thương mại thực hiện cùng một vai trò như ứng dụng truy cập EPCIS, mặc dù từ
bên ngoài mạng phản hồi của các bên. Ứng dụng đối tác có thể cho truy cập vào một
tập hợp thông tin con có sẵn trong ứng dụng truy cập EPCIS hoặc trong kho lưu
trữ EPCIS.
Giao diện trong ngăn xếp này được thiết
kế để cách ly những tầng cao hơn của cấu trúc với những chi tiết không cần thiết
sao cho các tầng thấp hơn được thực
hiện. Có một cách để hiểu điều này đó là xem điều gì sẽ xảy ra nếu thực hiện một vài
thay đổi nhất định:
- Giao thức đọc (LLRP) tầng thấp (RFID)
và chuỗi các phần tử GS1 cách ly các tầng cao hơn khỏi việc nhận biết giao thức
RF nào hoặc Kí hiệu mã vạch nào đang được sử dụng, và những gì máy đọc làm/mô
hình đã được chọn. Nếu một máy đọc khác được thay thế thì thông tin gửi qua giao diện này vẫn
giữ nguyên.
- Trong trường hợp sử dụng RFID, giao diện
lọc & thu thập cách ly tầng cao hơn với các lựa chọn thiết kế về mặt vật lý
được thực hiện liên quan đến cách thẻ FRID cảm nhận và tích hợp và cách ranh giới
thời gian của sự kiện được kích hoạt. Nếu máy đọc FRID một anten-bốn hướng được
thay thế bằng một tổ hợp năm máy đọc anten-đơn hướng "anten thông
minh", thì các sự kiện tại tầng lọc & thu thập vẫn dữ nguyên, ngược lại,
nếu một cơ chế kích hoạt khác được sử dụng để đánh dấu khoảng thời gian bắt đầu
và kết thúc mà các lần đọc được ghi lại, thì sự kiện lọc và thu thập vẫn dữ nguyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóm lại, dữ liệu EPCIS-tầng khác với dữ
liệu sử dụng tại tầng truy cập trong cấu trúc hệ thống của GS1 bởi sự kết hợp
thông tin về quá trình kinh doanh mà ở đó dữ liệu được thu thập, và cung cấp các phát
hiện có tính lịch sử. Trong cách làm như vậy, EPCIS cách ly các ứng dụng có sử
dụng thông tin này tránh việc biết những chi tiết tầng thấp một cách chính xác
cách một bước quá trình kinh doanh nhất định được thực hiện.
4.5 Nguyên tắc
về các quy định của EPCIS
Việc xem xét ở trên các yêu cầu đối với tiêu chuẩn tại tầng
EPCIS phức tạp hơn nhiều tại tầng truy cập của cấu trúc hệ thống GS1. Bản chất
có tính lịch sử của dữ liệu EPCIS hàm ý rằng giao diện EPCIS cần một bộ/tệp kĩ
thuật truy cập phong phú hơn ALE hoặc RFID và giao diện máy đọc mã vạch. Sự kết
hợp bối cảnh của quá
trình hoạt động hay kinh doanh vào EPCIS ngụ ý rằng các giao dịch EPCIS trong tệp
dữ liệu phong phú hơn, và hơn nữa cần mở rộng hơn nhằm quy tụ sự đa dạng của
quá trình kinh doanh trên thế giới. Cuối cùng, môi trường đa dạng mà EPCIS hoạt
động ngụ ý rằng tiêu chuẩn EPCIS được xếp tầng cẩn thận để ngay cả khi EPCIS được sử dụng
giữa các hệ thống bên ngoài khác biệt nhiều về, các chi tiết hoạt động, có tính
thống nhất và tính tương tác ở mức độ cấu trúc trừu tượng của dữ liệu như thế nào và dữ
liệu đó có nghĩa gì.
Đáp lại các yêu cầu này, EPCIS được mô tả
bởi một quy định khung và những quy định hẹp hơn, chi tiết hơn mà ở trong quy định khung
đó. Khung này được thiết kế để:
- Được phân tầng: Cụ thể, cấu trúc và
nghĩa của dữ liệu được quy định một cách trừu tượng riêng biệt với các chi tiết
cụ thể của dịch vụ
truy cập dữ liệu và các ràng buộc với các giao thức của giao diện cụ thể. Điều
này cho phép thay đổi những chi tiết cụ thể theo thời gian và giữa các doanh nghiệp trong
khi vẫn giữ được ý nghĩa chung của chính dữ liệu này. Nó cũng cho phép những
quy định về dữ liệu EPCIS được tái sử dụng trong các phương pháp tiếp cận ngoài
phương pháp tiếp cận theo định hướng dịch vụ của quy định hiện hành. Ví dụ, định
nghĩa dữ liệu có thể được tái sử dụng trong khuôn khổ EDI.
- Khả năng mở rộng: Các quy định cốt lõi
cung cấp tệp cốt lõi của các loại dữ liệu và các hoạt động nhưng cũng cung cấp
một vài phương tiện nhờ vậy mà tệp cốt lõi có thể được mở rộng cho các mục đích
đặc thù đối với ngành công nghiệp nhất định hoặc khu vực ứng dụng. Sự mở rộng
không những cung cấp các yêu cầu về quyền sở hữu được giải quyết theo cách thúc đẩy càng
nhiều khung tiêu chuẩn càng tốt, mà còn cung cấp cách thức để phát triển các
tiêu chuẩn theo thời gian.
- Môđun hóa: Cơ cấu phân tầng và mở rộng
cho phép các phần khác nhau của khung EPCIS hoàn chỉnh được quy định bởi các
tài liệu khác nhau, đồng thời thúc đẩy sự gắn kết trên toàn khung. Điều này cho
phép quá trình tiêu chuẩn hóa (cũng như thực hiện) mở rộng.
Phần còn lại của tiêu chuẩn này quy định
khung EPCIS. Nó cũng gắn kết khung đó cùng với một tệp các loại dữ liệu và giao
diện dữ liệu. Tiêu chuẩn cùng với từ vựng
kinh doanh cốt lõi của GS1, cung cấp các định nghĩa dữ liệu bổ sung mà tầng trên cùng
của nó được cung cấp bởi tiêu chuẩn EPCIS.
5 Khung quy định kĩ
thuật EPCIS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Tầng

Hình 3 - Khung
quy định kĩ thuật EPCIS
Các tầng này được mô tả dưới đây:
- Tầng môđun dữ liệu trừu tượng: Tầng môđun dữ liệu trừu tượng
này quy định cấu trúc tổng thể của dữ liệu EPCIS. Đây chỉ là tầng mà không thể
mở rộng bởi cơ cấu nếu không soát xét lại chính dữ liệu EPCIS. Tầng môđun dữ liệu
trừu tượng này quy định các yêu cầu để tạo ra các định nghĩa về dữ liệu trong tầng
định nghĩa dữ liệu.
- Tầng xác định /định nghĩa dữ liệu: Tầng
xác định /định nghĩa dữ liệu này quy định dữ liệu nào được trao đổi thông qua
EPCIS, cấu trúc trừu tượng của nó là gì, và nó có ý nghĩa gì. Một môđun xác định dữ liệu
được xác định trong quy định hiện hành được gọi là môđun kiểu sự kiện chủ chốt /cốt lõi. Các định
nghĩa dữ liệu trong tầng định nghĩa dữ liệu được quy định một cách trừu tượng
theo quy tắc được xác định bởi tầng môđun dữ liệu trừu tượng.
- Tầng dịch vụ: Tầng dịch vụ xác định
giao diện dịch vụ trong đó các khách hàng của EPCIS thực hiện giao dịch. Trong
quy định hiện hành có hai môđun tầng dịch vụ được xác định. Môđun hoạt động
truy cập cốt lõi xác định giao diện dịch vụ (giao diện truy vấn EPCIS) thông
qua nó các ứng dụng truy cập EPCIS sử dụng để phân phối các kiểu sự kiện cốt
lõi đến các bên quan tâm. Môđun hoạt động truy vấn cốt lõi xác định hai giao diện dịch vụ (giao
diện kiểm soát truy vấn EPCIS và giao diện gọi lại truy vấn EPCIS) mà các ứng dụng
truy cập EPCIS sử dụng để nhận dữ liệu được truy cập trước đó. Các định nghĩa
giao diện trong tầng dịch vụ được quy định một cách trừu tượng với việc sử dụng UML.
- Các ràng buộc: Các ràng buộc quy định
việc hiện thực hóa cụ thể tầng xác định dữ liệu và tầng dịch vụ. Có thể có nhiều
ràng buộc được xác định cho định nghĩa dữ liệu đã cho và môđun dịch vụ. Trong
quy định này, tổng cộng có chín ràng buộc được quy định cho ba môđun được
xác định trong định nghĩa dữ liệu và các tầng dịch vụ. Các định nghĩa dữ liệu
trong môđun xác định dữ liệu kiểu sự kiện cốt lõi được đưa ra một ràng buộc cho
một lược đồ XML. Giao diện truy vấn EPCIS trong môđun hoạt động truy cập cốt
lõi đưa ra những ràng buộc đối với hàng/thứ tự thông điệp và HTTP. Giao diện kiểm
soát truy vấn EPCIS trong môđun hoạt động truy vấn cốt lõi đưa ra một ràng buộc
đối với SOAP trên HTTP thông qua một mô tả dịch vụ mạng WSDL, và một ràng buộc
thứ hai đối với AS2. Giao diện gọi lại truy vấn EPCIS trong môđun hoạt động
truy vấn cốt lõi đưa ra các ràng buộc đối với HTTP, HTTPS và AS2.
- Tiêu chuẩn từ vựng về kinh doanh cốt
lõi của GS1: Tiêu chuẩn từ vựng về kinh doanh cốt lõi của GS1 (CB1.2) luôn đồng
hành với tiêu chuẩn EPCIS. Nó xác định các thành phần từ vựng đặc thù có thể được
sử dụng để gắn kết với các định nghĩa dữ liệu được quy định trong tầng xác định
dữ liệu của tiêu chuẩn EPCIS. Trong khi EPCIS có thể sử dụng mà không có CBV do
sử dụng giá trị dữ liệu tư nhân hoặc độc quyền, điều này rất có lợi đối với ứng
dụng EPCIS để sử dụng tiêu chuẩn CBV càng nhiều càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kĩ thuật phân tầng đối với quy định kĩ
thuật thúc đẩy khả năng mở rộng, vì một tầng
có thể tái sử dụng bởi nhiều hơn một lần thực hiện ở tầng khác. Ví dụ, trong
khi tiêu chuẩn này bao gồm một ràng buộc XML của môđun xác định dữ liệu kiểu sự
kiện cốt lõi thì quy định kĩ thuật khác có thể định nghĩa một ràng buộc của
cùng một môđun với một cú pháp khác nhau, ví dụ tệp CSV.
Ngoài khả năng mở rộng vốn có trong việc phân tầng,
quy định kĩ thuật EPCIS bao gồm một vài cơ cấu đặc thù đối với khả năng mở rộng:
- Sự phân tầng: Các định nghĩa dữ liệu
trong tầng xác định dữ liệu có sử dụng UML, cho phép giới thiệu một định nghĩa dữ liệu mới
bằng cách tạo ra một phân tầng của một tầng đang có sẵn. Một phân tầng là một
loại mới, loại này gồm toàn bộ lĩnh vực của loại đang tồn tại đồng thời được mở
rộng sang lĩnh vực mới. Một thể hiện về một phân tầng có thể được sử dụng trong bất kì ngữ
cảnh nào mà ở đó một thể hiện tầng bố được kì vọng.
- Điểm mở rộng: Các định nghĩa về dữ liệu
và các quy định kĩ thuật về dịch vụ cũng bao gồm những điểm mở rộng mà các nhà
cung cấp có thể sử dụng để cung cấp chức năng mở rộng mà không phải lập các
phân tầng
5.3 Khả năng môđun
hóa
Khung quy định kĩ thuật EPCIS được thiết kế để trở thành môđun. Điều
đó có nghĩa là nó không chỉ gồm một quy định kĩ thuật duy nhất mà còn là một bộ
sưu tập các quy định kĩ thuật cụ thể có liên quan với nhau. Điều này cho phép
EPCIS phát triển và cải tiến trong hệ thống phân phối. Cấu trúc phân tầng và cơ
chế mở rộng cung cấp các hợp phần quan trọng để đạt được khả năng mở rộng, như
gộp nhóm vào những môđun.
Khi quy định kĩ thuật EPCIS là môđun,
không có quy định giới hạn môđun của các quy định kĩ thuật phải chi tiết hay rõ
ràng trong quá trình thực hiện EPCIS. Ví dụ, có thể có sản phẩm phần mềm cụ thể
mà nó thực hiện trên nền tảng SOAP/HTTP một dịch vụ của liên kết thùng- pallet
và một dịch vụ catalo sản phẩm mà lưu lượng dữ liệu được xác định trong các
môđun xác định dữ liệu liên quan, sản phẩm này có thể phù hợp với sáu môđun khác nhau của tiêu chuẩn dữ
liệu liên quan; môđun xác định dữ liệu mô tả dữ liệu catalo sản phẩm, môđun xác
định dữ liệu xác định liên kết thùng - pallet, các quy định kĩ thuật đối với
các dịch vụ tương ứng, và các ràng buộc SOAP/HTTP tương ứng. Tuy nhiên mã nguồn
sản phẩm không có dấu vết về danh giới và dĩ nhiên lược đồ cơ sở dữ liệu cụ thể sử dụng
cho sản phẩm có thể làm sai lệch dữ liệu sao cho catalo sản phẩm và dữ liệu về
liên kết thùng - pallet trở lên gắn bó chặt chẽ. Tuy nhiên chỉ cần kết quả thực
phù hợp với các quy định kĩ thuật thì việc thực hiện này là cho phép.
6 Tầng mô hình dữ liệu
trừu tượng
Phần này đưa ra các mô tả có tính bắt buộc về mô
hình dữ liệu trừu tượng mà nó nhấn mạnh EPCIS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, EPCIS đề cập hai loại dữ liệu:
dữ liệu về sự kiện
và dữ liệu chủ. Dữ liệu về sự kiện phát sinh trong trường hợp thực hiện các quá
trình kinh doanh, và được truy cập thông qua giao dịch truy cập EPCIS và sẵn có
cho truy vấn thông qua giao diện truy vấn EPCIS. Dữ liệu chủ là dữ liệu bổ sung
nó cung cấp điều kiện cần thiết để diễn giải dữ liệu về sự kiện. Nó có ích cho
việc truy vấn xuyên suốt giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS, nhưng các phương
tiện mà dữ liệu chủ nhập vào hệ thống không được quy định trong tiêu chuẩn
EPCIS này.
Tầng mô hình dữ liệu trừu tượng không nhằm
xác định nghĩa của các thuật ngữ “dữ liệu về sự kiện” hay “dữ liệu chủ”
ngoài việc cung cấp các định nghĩa chính xác về cấu trúc dữ liệu như được sử dụng
bởi quy định kĩ thuật EPCIS. Việc mô hình thông tin kinh doanh của thế giới thực như dữ
liệu về sự kiện và dữ liệu chủ là trách nhiệm của tầng xác định dữ liệu, của
ngành công nghiệp và
các thỏa thuận của người sử dụng cuối cùng được xây dựng ở phần đầu của tiêu
chuẩn này.
Không bắt buộc/ không quy định: Giải thích:
Trong khi với mục đích của tiêu chuẩn này thì thuật ngữ “dữ liệu về sự kiện” và “dữ liệu chủ” chẳng
có nghĩa gì ngoài “dữ liệu thích hợp với cấu trúc được cho ở đây,” cấu trúc này được xác
định trong tầng mô hình dữ liệu trừu tượng và được thiết kế để mô tả thích hợp
đối với dữ liệu thông thường được giao dịch thông qua EPCIS. Một cách không
chính thức thì hai loại dữ liệu này có thể hiểu như sau. Dữ liệu về sự kiện
phát triển về số lượng khi công việc kinh doanh được giao dịch nhiều hơn, và đề
cập đến những gì xảy ra tại những thời điểm cụ thể về thời gian. Một ví dụ cho
dữ liệu về sự kiện là “Vào lúc 1h 23min ngày 15 tháng 3 năm 2004, EPC X được
phát hiện tại khu vực L”. Dữ liệu chủ, nhìn chung không phát triển chỉ là vì
nhiều công việc kinh doanh được giao dịch (mặc dù dữ liệu chủ không có xu hướng
phát triển khi các tổ chức phát triển về cỡ), không bị trói buộc vào những thời
điểm cụ thể về thời gian (mặc dù dữ liệu chủ có thể thay đổi chậm theo thời
gian), và diễn giải các phần tử dữ liệu về sự kiện. Một ví dụ cho dữ liệu chủ
là “khu vực L liên quan đến trung tâm phân phối ở 123 phố Elm, thị trấn Any, US,”. Toàn bộ dữ liệu trong
tập các trường hợp sử dụng được xem xét trong quá trình tạo ra tiêu chuẩn EPCIS
có thể mô hình hóa như một tổ hợp các dữ liệu về sự kiện và dữ liệu chủ của loại này.
Cấu trúc dữ liệu về sự kiện và dữ liệu
chủ trong EPCIS được minh họa dưới đây. (lưu ý rằng đây chỉ là một minh họa;
các phần tử từ vựng đặc
thù và tên thuộc tính của dữ liệu chủ trên hình này không được xác định trong
tiêu chuẩn này.)

Hình 4 - Cấu trúc
dữ liệu về sự kiện và dữ liệu chủ trong EPCIS
Các thành phần của mô hình dữ liệu trừu
tượng EPCIS được xác định dưới đây:
- Dữ liệu về sự kiện: Một tập hợp các sự
kiện.
- Sự kiện: Một cấu trúc gồm một loại sự
kiện và một hoặc nhiều trường sự kiện được đặt tên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường sự kiện: Một trường được đặt
tên trong phạm vi của một sự kiện. Tên trường này được cho bởi (qname), liên
quan đến tên của trường được quy định bởi tầng xác định dữ liệu hoặc tên trường
được xác định là một
phần mở rộng thêm của tiêu chuẩn này. Giá trị của trường có thể là một kiểu
nguyên thủy (như chữ số nguyên hoặc dấu hiệu về thời gian), phần tử từ vựng, hoặc
danh mục các kiểu nguyên thủy
hoặc phần tử từ vựng.
- Dữ liệu chủ: Một tập hợp từ vựng, cùng
với thộc tính của dữ liệu chủ liên
kết với các thành phần của từ vựng đó.
- Từ vựng: Một tập hợp được đặt tên cho
các mã phân định. Tên của từ vựng là một qname mà có thể sử dụng làm tên cho kiểu
trường sự kiện. Mã phân định thuộc phạm vi từ vựng được gọi là các thành phần từ vựng. Từ vựng
đại diện cho một tập hợp các giá trị lựa chọn, nó có thể xuất hiện dưới dạng
các giá trị của trường sự kiện đặc thù. Từ vựng trong EPCIS được sử dụng làm
các tập hợp mô hình như tập hợp tên các khu vực có sẵn, tập hợp tên các bước của
quá trình kinh doanh có sẵn v.v...
- Thành phần từ vựng: Mã phân định mà nó
đặt tên cho sự lựa chọn được mô hình bởi từ vựng. Giá trị của trường sự kiện có thể là một thành phần từ vựng.
Các thành phần của từ vựng được đại diện cho mã phân định nguồn đồng dạng
(URIs). Mỗi thành phần từ vựng có thể có các thuộc tính dữ liệu chủ liên kết.
- Thuộc tính của dữ liệu chủ: Một tập hợp
các cặp tên/ giá trị không có thứ tự liên kết với thành phần từ vựng riêng biệt.
Phần tên của một cặp là qname. Phần giá trị của một cặp có thể là giá trị kiểu tùy ý.
Thuộc tính đặc thù (có thể trống) là danh mục trẻ em, mỗi em là thành phần từ vựng
khác của cùng từ vựng. Xem phần 6.5.
Các sự kiện EPCIS mới tạo ra ở rìa và được phân phối
đến hạ tầng EPCIS thông qua giao diện truy vấn EPCIS, sau đó chúng có thể được
phân phối đến các ứng dụng được quan tâm thông qua giao diện truy vấn EPCIS.
Không có một cơ chế nào được cung cấp trong cả hai giao diện mà ứng dụng có thể
xóa hoặc làm thay đổi sự kiện EPCIS. Chỉ có một cách “rút lại/đính chính” hoặc
“làm chính xác” sự kiện EPCIS
là tạo ra sự kiện tiếp theo có ý nghĩa kinh doanh để hủy bỏ hoặc sửa đổi sự ảnh hưởng của sự kiện trước
(phần 7.4.1.3 thảo luận về cách thức có thể thực hiện).
Trong khi giao diện truy vấn EPCIS và
giao diện truy vấn EPCIS không cung cấp phương tiện cho ứng dụng để yêu cầu xóa một sự kiện một
cách rõ ràng thì các kho lưu trữ EPCIS có thể thực hiện chính sách giữ lại tài
liệu làm cho sự kiện EPCIS cũ trở lên không tiếp cận được sau một khoảng thời
gian.
Dữ liệu chủ, ngược lại có thể thay đổi theo thời
gian, mặc dù các thay đổi này được yêu cầu là không thường xuyên liên quan đến
tốc độ mà ở đó dữ liệu về sự kiện mới được tạo ra. Phiên bản hiện hành của tiêu
chuẩn này không quy định cách dữ liệu chủ thay đổi (như nêu ở trên (cũng không quy định
cách dữ liệu chủ nhập vào nơi đầu tiên).
6.1.1 Truyền dữ liệu
chủ trong EPCIS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn EPCIS cung cấp bốn cơ chế để
truyền dữ liệu chủ, được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Bảng 2 - Các cơ
chế truyền dữ liệu chủ
Cơ chế
Điều
Mô tả
Hạn chế
Truy vấn dữ liệu chủ
8.2.7.2
Khách hàng truy vấn EPCIS có thể truy
vấn việc thực hiện giao diện truy vấn EPCIS về sự phù hợp của dữ liệu chủ với
các tiêu chí quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IlMD
7.3.6
Sự kiện EPCIS đánh dấu sự khởi đầu của cuộc
đời cho một mã phân định cấp độ cá thể hoặc nhiều cấp có thể bao gồm
dữ liệu chủ tương ứng trực tiếp trong sự kiện
Dữ liệu chủ trong sự kiện PHẢI phản ánh
giá trị hiện tại đối với thuộc tính dữ liệu chủ được biết đến với người tạo
ra sự kiện vào thời điểm của sự kiện. Lưu ý rằng, bởi vì dữ liệu này lồng trực
tiếp vào sự kiện, thông thường một phần của sự kiện đó, và sẽ luôn luôn bao gồm
khi sự kiện này được truy vấn (chịu sự điều chỉnh như quy định tại điều
8.2.2)
Tiêu đề tài liệu EPCIS
9.5
Tài liệu EPCIS được sử dụng cho việc
truyền điểm đến điểm một tập hợp các sự kiện EPCIS nằm ngoài giao diện có thể
bao gồm dữ liệu chủ liên quan trong tiêu đề của tài liệu
Dữ liệu chủ trong tiêu đề
của tài liệu PHẢI phản ánh những giá trị hiện tại của thuộc tính dữ liệu chủ
được biết đến với người tạo ra tài liệu vào thời điểm tài liệu được tạo ra. Dữ
liệu chủ trong tiêu đề
của tài liệu EPCIS KHÔNG ĐƯỢC quy định những giá trị thuộc tính mà nó xung đột với
phần ILMD của bất kì sự kiện nào chứa trong nội dung của tài liệu EPCIS.
Tài liệu dữ liệu chủ EPCIS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu chủ EPCIS có thể được sử dụng
cho việc truyền điểm-tới-điểm dữ liệu chủ nằm ngoài giao diện truy vấn EPCIS.
Dữ liệu chủ trong tài liệu PHẢI phản
ánh những giá trị hiện tại của thuộc tính dữ liệu chủ được biết đến với người
tạo ra tài liệu vào thời điểm tài liệu được tạo ra.
6.2 Loại từ vựng
Từ vựng được sử dụng sâu rộng trong
EPCIS cho mô hình vật lý, số hóa, và các thực thể mang tính khái niệm mà nó tồn
tại trong thế giới thực. Ví dụ về từ vựng được định nghĩa trong tầng xác định dữ
liệu EPCIS cốt lõi là tên các tên vị trí, tên loại đối tượng (tên loại đối tượng
là những thứ gì đó như “Acme Deluxe Widget” trái lại EPC có tên là một ví dụ cụ thể của
Acme Deluxe Widget), và tên các bước kinh doanh. Trong mỗi trường hợp một từ vựng
đại diện cho một tập hợp các lựa chọn hữu hạn (mặc dù mở) mà nó có thể xuất hiện
trong các trường đặc thù của sự kiện.
Cần phân biệt hai loại từ vựng, theo các
mẫu khác nhau theo cách chúng được định nghĩa và mở rộng theo thời gian:
- Từ vựng tiêu chuẩn: Từ vựng tiêu chuẩn
diễn tả một tập hợp các phần tử của từ vựng mà định nghĩa và ý nghĩa của chúng
phải được đồng thuận trước đó bởi các đối tác thương mại, họ là những người sẽ
trao đổi sự kiện có sử dụng từ vựng. Ví dụ, tầng xác định dữ liệu cốt lõi EPCIS
định nghĩa từ vựng được gọi là “bước kinh doanh,“ có các phần tử của nó là mã phân định
dùng để chỉ những thứ như “giao hàng”, “nhận hàng” và v.v. Một đối tác thương mại có thể tạo ra sự
kiện có bước kinh doanh “giao hàng”, còn đối tác khác nhận sự kiện đó thông qua truy
vấn có thể giải thích điều này bởi vì thỏa thuận trước đó “giao hàng” có nghĩ là gì.
- Các phần tử của từ vựng tiêu chuẩn được
định nghĩa bởi các tổ chức có nhiều
người sử dụng cuối cùng, như GS1, ngành công nghiệp hiệp hội nằm ngoài GS1, các tập đoàn đối
tác thương mại tư nhân v.v... Dữ liệu chủ kết hợp với các phần tử của từ vựng
tiêu chuẩn được định nghĩa bởi chính các tổ chức đó, và mong muốn được chia sẻ với
người sử dụng như một phần của quy định kĩ thuật hoặc bằng một số phương tiện
tương tự. Các phần tử của từ vựng mới trong từ vựng tiêu chuẩn đã cho mong muốn được
sử dụng vào quá trình một cách thận trọng và không thường xuyên, như khi phê
chuẩn một phiên bản
tiêu chuẩn mới hay thông qua bỏ phiếu của tập đoàn công nghiệp. Khi một tổ chức của người
sử dụng cuối cùng riêng biệt hoạt động độc lập, họ có thể đưa vào sử dụng phần
tử từ vựng mới, nhất là phần tử ít được sử dụng khi thiết lập trao đổi dữ liệu và hầu
như chỉ sử dụng trong phạm vi bốn bức tường của tổ chức.
- Từ vựng của người sử dụng: Từ vựng của
người sử dụng diễn tả một tập hợp các thành phần của từ vựng mà định nghĩa và ý
nghĩa của chúng chịu sự kiểm soát của một tổ chức duy nhất. Ví dụ, tầng xác định
dữ liệu cốt lõi EPCIS định nghĩa từ vựng được gọi là “địa điểm kinh doanh"
có các phần tử của nó là mã phân định dùng để chỉ những thứ như “Acme Corp,
Trung tâm phân phối 3,“ Acme Corp có thể tạo ra sự kiện có địa điểm kinh doanh
“Acme Corp, Trung tâm phân phối 3,” còn đối tác khác nhận sự kiện đó thông qua
truy vấn có thể giải thích điều này bởi vì hoặc là nó tương quan với các sự kiện
khác mang tên cho cùng địa điểm, hoặc nhìn vào thuộc tịnh của dữ liệu chủ kết hợp
với địa điểm, hoặc cả hai.
- Các phần tử từ vựng của người sử dụng
ban đầu được định nghĩa bởi tổ chức sử dụng cuối cùng riêng biệt hoạt động độc
lập. Dữ liệu chủ liên kết với Các phần tử từ vựng của người sử dụng được định
nghĩa bởi chính các tổ chức đó, và thường được chia sẻ với các đối tác thương mại
thông qua giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS hoặc cơ cấu trao đổi dữ liệu/cơ cấu
đồng bộ dữ liệu. Phần tử từ vựng mới
trong từ vựng của người sử dụng đã cho được đưa vào sử dụng theo quyết định
riêng của người sử dụng cuối cùng, và các đối tác thương mại phải sẵn sàng đáp ứng
một cách phù hợp. Tuy nhiên thông thường các quy tắc để xây dựng các phần tử từ
vựng của người sử dụng mới được thiết lập
bởi các tổ chức của nhiều người sử dụng cuối cùng và trong mọi trường hợp phải
theo các quy tắc được xác định trong 6.4 dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn từ vựng kinh doanh cốt lõi của
GS1 (CBV) [CBV1.2] cung cấp các thành phần từ vựng tiêu chuẩn cho nhiều loại từ
vựng sử dụng trong các loại sự kiện EPCIS. Đặc biệt CBV định nghĩa thành phần từ
vựng cho các loại từ vựng tiêu chuẩn EPCIS sau đây: Bước kinh doanh, cách bố
trí, loại giao dịch kinh doanh và nguồn/loại điểm đến. CBV cũng định nghĩa bản
mẫu để xây dựng các thành phần từ vựng đối với các loại từ vựng của người sử dụng
EPCIS sau đây: Đối tượng (EPC, cấp đối tượng (EPCclass), địa điểm (điểm đọc và địa
điểm kinh doanh), ID giao dịch kinh doanh, ID nguồn/ID điểm đến và ID biến đổi.
6.3 Cơ chế mở
rộng
Đặc tính chính của EPCIS là khả năng mở
rộng bởi các tổ chức
khác nhau nhằm thích ứng với các tình huống kinh doanh cụ thể. Tóm lại, tầng mô
hình dữ liệu trừu tượng cung cấp năm phương pháp nhờ đó mà dữ liệu được xử lý bởi EPCIS có thể được
mở rộng (ngoài ra tầng dịch vụ còn cung cấp cơ chế thêm các dịch vụ bổ sung) được
liệt kê ở đây từ các loại
xâm nhập/xâm lấn nhiều nhất đến loại ít xâm nhập/ xâm lấn nhất:
- Loại sự kiện mới: Loại sự kiện mới có
thể được bổ sung vào tầng xác định dữ liệu. Việc bổ sung loại sự kiện mới đòi hỏi
mỗi ràng buộc định nghĩa dữ liệu được mở rộng và có thể cũng đòi hỏi việc mở rộng
giao diện truy cập và truy vấn cùng các ràng buộc của chúng.
- Trường sự kiện mới: Trường sự kiện mới
có thể được bổ sung vào loại sự kiện hiện hành trong tầng định nghĩa dữ liệu.
Các ràng buộc, giao diện truy cập, và giao diện truy vấn được định nghĩa trong
tiêu chuẩn này được thiết kế để cho phép loại mở rộng này mà không yêu cầu phải thay đổi
quy định kĩ thuật (điều tương tự có thể không đúng với các ràng buộc khác hoặc
ngôn ngữ truy vấn được định nghĩa ở ngoài tiêu chuẩn này).
- Loại từ vựng mới: Loại từ vựng mới có
thể bổ sung vào các điều khoản của loại từ vựng đang có sẵn. Không yêu cầu phải
thay đổi các ràng buộc hoặc giao diện
- Thuộc tính dữ liệu chủ mới: Tên thuộc tính mới
có thể được định nghĩa
cho từ vựng hiện hành. Không yêu cầu phải thay đổi các ràng buộc hoặc giao diện
- Thực thể mới/Thuộc tính dữ liệu chủ của
lô hàng (ILMD): Tên thuộc tính mới có thể được định nghĩa để sử dụng trong thể/dữ liệu chủ của lô
hàng (ILMD); xem 7.3.6.
- Thành phần từ vựng mới: Thành phần mới
được bổ sung vào từ vựng hiện hành. Không yêu cầu phải thay đổi các ràng buộc
hoặc giao diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số cách khác nhau để mở rộng quy định
kĩ thuật EPCIS như được tóm tắt dưới đây:
Bảng 3 - Các
cách mở rộng quy định kĩ thuật EPCIS
Cách mở rộng được phổ biến
Tổ chức có
trách nhiệm
Phương pháp mở
rộng
Loại sự kiện mới
Trường sự kiện mới
Loại từ vựng mới
Dữ liệu chủ mới/ thuộc tính ILMD
(7.3.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phiên bản tiêu chuẩn EPCIS mới
Nhóm công tác GS1 EPCIS
có
có
có
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Phiên bản tiêu chuẩn CBV mới
Nhóm công tác về từ vựng kinh doanh cốt
lõi của GS1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không
Có
Có (từ vựng tiêu chuẩn, bản mẫu từ vựng
của người sử dụng)
Tiêu chuẩn ứng dụng GS1 đối với ngành
công nghiệp đặc thù
Nhóm công tác tiêu chuẩn ứng dụng GS1
đối với ngành công nghiệp đặc thù
Hiếm khi
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có (từ vựng tiêu chuẩn)
Tài liệu khuyến cáo của tổ chức GS1
thành viên nước sở tại cho
ngành công nghiệp đặc thù trong vùng địa lý đặc thù
Tổ chức GS1 thành viên
Hiếm khi
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Có
Có (từ vựng tiêu chuẩn)
Quy định kĩ thuật về khả năng tương
tác của tập đoàn tư nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiếm khi
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Có
Có (từ vựng tiêu chuẩn)
Dữ liệu chủ đã cập nhật qua truy vấn
EPCIS hoặc đồng bộ hóa dữ liệu khác
Người sử dụng cuối cùng cá thể
Hiếm khi
Hiếm khi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiếm khi
Có (sử dụng từ vựng)
6.4 Mô tả mã
phân định
Tầng mô hình dữ liệu trừu tượng giới thiệu
một số loại mã phân định, bao gồm tên loại sự kiện, tên trường sự kiện, tên từ
vựng, thành phần từ vựng và tên thuộc tính dữ liệu chủ. Vì tất cả miền tên này
được tự do mở rộng, tiêu chuẩn này áp đặt một vài quy tắc khi đặt tên sao cho
các tổ chức độc lập có thể kiến tạo các mở rộng mà không sợ bị trùng tên.
Thành phần từ vựng phải tuân thủ các quy
tắc sau đây. Trong trường hợp thành phần từ vựng được biểu thị dưới dạng mã
phân định tài nguyên/nguồn thống nhất (URI) với cú pháp chung được định nghĩa
trong (RFC2396). Các loại URIs có thể chấp nhận là thành phần từ vựng là những
URIs có chủ sở hữu. Điều này bao gồm:
- Các biểu thị URI đối với mã EPC
(TDS1.9, điều 6). Chủ sở hữu đối với
EPC URI cụ thể là tổ chức có mã doanh nghiệp GS1 được thừa nhận (hoặc cơ quan
có thẩm quyền phát hành theo quy trình EPC).
- Định vị nguồn thống nhất tuyệt đối
(URLs) (RFC1738). Chủ sở hữu đối với URI cụ thể là tổ chức sở hữu tên miền
internet trong phần quyền hạn URL.
- Tên nguồn thống nhất (URNs) (RFC2141)
trong miền tên oid bắt đầu bằng mã số doanh nghiệp (PEN). Chủ sở hữu đối với OID-URN là
tổ chức mà PEN được ban hành.
- Tên nguồn thống nhất (URNs) (RFC2141)
trong miền tên epc hoặc epc toàn cầu không kể URIs được sử dụng để biểu thị
EPCs (TDS1.9). Chủ sở hữu đối với URNs là GS1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Từ vựng
phân cấp
Một số từ vựng có phân cấp hoặc cấu trúc
đa cấp. Ví dụ, từ vựng tên của của
vị trí có thể có thành phần có nghĩa “Acme corp. cửa hàng bán lẻ # 3 cũng như
thành phần khác có nghĩa “Acme corp. cửa hàng bán lẻ # 3 phòng cuối” và “Acme corp. cửa
hàng bán lẻ # 3 tầng giảm giá”. Trong ví dụ này có mối quan hệ phân cấp tự nhiên, trong đó
mã phân định đầu là bố và hai mã phân định tiếp theo là con.
Mối quan hệ phân cấp giữa các thành phần
từ vựng được biểu thị qua dữ liệu chủ. Đặc biệt, ngoài các thuộc tính dữ liệu chủ, mã
phân định bố chứa danh sách các mã phân định con. Mỗi mã phân định con PHẢI thuộc
về cùng từ vựng như bố. Ở ví dụ trên thành phần mang nghĩa “Acme corp. trung
tâm phân phối # 3” sẽ có
danh sách các con bao gồm thành phần mang nghĩa “Acme corp. trung tâm phân phối
# 3 cửa # 5.”
Ở phần khác trong tiêu chuẩn này, thuật
ngữ “thế hệ con cháu trực
tiếp hay gián tiếp” được sử dụng để
ám chỉ tập hợp các thành phần từ vựng bao gồm con của thành phần từ vựng đã cho, con của những đứa con đó v.v. Điều
đó có nghĩa là “thế hệ con cháu trực tiếp hay gián tiếp” của thành phần từ vựng là tập hợp
các thành phần từ vựng nhận được bằng cách đóng mối quan hệ “con cái” bắt đầu với thành phần
từ vựng đã cho.
Thành phần từ vựng đã cho CÓ THỂ là con của nhiều bố.
Điều này cho phép có nhiều cách nhóm các thành phần từ vựng; ví dụ các vị trí
có thể nhóm theo đặc điểm địa lý và chức năng. Tuy nhiên, một thành phần PHẢI
KHÔNG là con của chính nó kể cả trực tiếp hay gián tiếp.
Không bắt buộc: Giải thích: Trong
phiên bản hiện hành của tiêu chuẩn này chỉ có một mối quan hệ phân cấp được
cung cấp, lấy tên mối quan hệ mã hóa trong danh sách “con” đặc thù. Các phiên bản
trong tương lai của tiêu chuẩn này có thể phát sinh điều này nhằm cho phép nhiều
hơn mối quan hệ, dĩ nhiên việc lập mã cho mỗi mối quan hệ thông qua thuộc tính
dữ liệu chủ khác nhau.
Mối quan hệ phân cấp được nghiên cứu đặc
biệt khi truy vấn (8.2) và có thể có vai trò khi thực hiện các chính sách ủy
quyền (8.2.2) nhưng không được tạo thêm bất kì sự phức tạp hay cơ chế nào cho tầng
mô hình dữ liệu trừu tượng.
7 Tầng định nghĩa dữ
liệu
7.1 Quy tắc
chung đối với quy định mô đun tầng định nghĩa dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1 Nội dung
Nhìn chung, quy tắc đối với quy định mô
đun trong tầng định nghĩa dữ liệu có các thành phần này, nó gắn kết với khung
mô hình dữ liệu trừu tượng được quy định ở điều 6:
- Loại giá trị: Các định nghĩa về loại dữ
liệu được sử dụng để mô tả các giá trị
của trường sự kiện và các thuộc tính dữ liệu chủ. Mô đun loại sự kiện cốt lõi định
nghĩ loại nguyên thủy có ích cho tất cả các mô đun định nghĩa dữ liệu sử dụng.
Mỗi từ vựng được định nghĩa cũng ngầm hiểu là loại giá trị.
- Loại sự kiện: Các định nghĩa loại sự
kiện, mỗi định nghĩa cho một cái tên loại sự kiện (nó phải duy nhất cho toàn bộ
các loại sự kiện) và danh sách các trường sự kiện tiêu chuẩn cho loại đó. Một
loại sự kiện có thể được định nghĩa như là một phân tầng của loại sự kiện hiện
hành, có nghĩa là loại sự kiện mới bao gồm tất cả các trường sự kiện của sự kiện
hiện hành cộng với bất kì trường sự kiện bổ sung nào với điều kiện là một phần
của tiêu chuẩn này.
- Trường sự kiện: Định nghĩa trường sự
kiện cùng với loại sự kiện. Mỗi định nghĩa trường sự kiện quy định một cái tên
cho trường này (nó phải duy nhất cho tất cả các trường loại sự kiện đóng) và loại
dữ liệu về giá trị trong trường đó. Các định nghĩa trường dữ liệu cùng với mô
đun định nghĩa dữ liệu có thể là bộ phận của loại sự kiện mới được đưa vào bởi
mô đun đó, hoặc có thể mở rộng loại sự kiện được định nghĩa ở mô đun khác.
- Loại từ vựng: Định nghĩa loại từ vựng,
mỗi định nghĩa cho một cái tên từ vựng (nó phải duy nhất cho toàn bộ các từ vựng),
danh sách các thuộc tính dữ liệu chủ tiêu chuẩn đối với các thành phần từ vựng
và các quy tắc kiến tạo thành phần từ vựng mới cho từ vựng. (Bất kì quy tắc nào
được quy định để kiến tạo thành phần từ vựng trong loại từ vựng phải thích hợp
với quy tắc chung cho ở 6.1).
- Thuộc tính dữ liệu chủ: Định nghĩa thuộc
tính dữ liệu chủ đối với loại từ vựng. Mỗi định nghĩa thuộc tính dữ liệu chủ
quy định một cái tên cho thuộc tính (nó phải duy nhất cho tất cả các thuộc tính
loại từ vựng đóng) và loại dữ liệu giá trị của thuộc tính đó. Định nghĩa dữ liệu
chủ cùng với mô đun định nghĩa dữ liệu có thể thuộc về loại từ vựng mới được
đưa vào bởi mô đun đó, hoặc có thể mở rộng loại từ vựng được định nghĩa ở mô
đun khác.
- Thành phần từ vựng: Định nghĩa thành
phần từ vựng, mỗi định nghĩa quy định một cái tên (nó phải duy nhất cho tất cả
các thành phần trong từ vựng và phù hợp với quy tắc chung đối với các thành phần
từ vựng cho ở 6.4 cũng như các quy tắc đặc thù được quy định trong định nghĩa loại
từ vựng), và quy định có tính lựa chọn dữ liệu chủ (giá trị thuộc tính đặc thù)
đối với thành phần đó.
Không bắt buộc: Sự mở rộng: Như đã giải
thích ở 6.3, mô đun định nghĩa dữ liệu được định nghĩa trong tiêu chuẩn này và
các quy định kĩ thuật đồng hành được xây dựng bởi nhóm công tác EPCIS dự kiến sẽ
gồm các định nghĩa về loại giá trị, loại sự kiện, trường sự kiện, và loại từ vựng,
trong khi đó các mô đun được định nghĩa bởi các nhóm công tác khác dự kiến sẽ gồm
các định nghĩa về trường sự kiện mà nó mở rộng cho các loại sự kiện hiện tại,
thuộc tính dữ liệu chủ mà nó mở rộng cho các loại từ vựng hiện tại và các thành
phần từ vựng mà nó đưa vào từ vựng hiện tại. Các nhóm khác đôi khi cũng có thể
định nghĩa các loại từ vựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Kí hiệu
Trong các phần dưới đây, các loại sự kiện
và trường sự kiện được quy định có sử dụng mẫu Kí hiệu sơ đồ cấp/loại UML. Sơ đồ
cấp/loại UML sử dụng cho mục đích này có thể chứa các cấp/loại có các thuộc
tính (trường) và sự liên kết, nhưng không hoạt động. Đây là một ví dụ:

Hình 5 - Sơ đồ cấp/loại
UML cho các loại sự kiện
Sơ đồ này diễn tả định nghĩa dữ liệu cho hai loại sự kiện,
EventType1 và EventType2.
Các loại sự kiện này tận dụng bốn loại giá trị: Type1, Type2, DataClass3 và
DataClass4. Typel và Type2 là các loại gốc/nguyên thủy, còn DataClass3 và DataClass4 là loại phức hợp,
cấu trúc của chúng cũng được quy định tại
UML.
Loại sự kiện EventType1 ở ví dụ
này có bốn trường, Field1 và Field2 là loại gốc Type1, và Type2 theo trình tự.
EventType1
có
Fields của trường khác, loại của nó là
DataClass3. Cuối cùng, EventType1 có Field4 của trường khác, nó chứa danh
sách gồm zero hoặc nhiều hơn các trường hợp của loại DataClass4 (“0..*” kí hiệu cho “zero hoặc nhiều hơn”).
Sơ đồ này cũng diễn tả định nghĩ: dữ liệu
cho EventType2. Mũi tên có đầu hình tam giác mở biểu thị rằng EventType2 là phân cấp
của EventType1. Điều này có nghĩa là
EventType2 thực chất có năm trường: bốn trường được
thừa hưởng từ EventType1 cộng với Field5 thứ năm của loại Type1.
Trong mô tả UML, kí hiệu <<điểm mở rộng>>
(<<extension point>>) định nghĩa là
nơi việc thực hiện PHẢI cung cấp khả năng mở rộng thông qua việc bổ sung các thành viên dữ
liệu mới. (Khi một loại có điểm mở rộng, và loại khác được định nghĩa là phân cấp
của loại thứ nhất và cũng có điểm mở rộng, nó không có nghĩa là loại thứ hai có
hai điểm mở rộng, ngược lại nó đơn thuần chỉ nhấn mạnh rằng loại thứ hai cũng được mở để mở rộng.) Cơ chế mở rộng
PHẢI cung cấp cả việc mở rộng quyền sở hữu bởi nhà cung cấp sản phẩm phù hợp EPCIS, và mở
rộng được định nghĩa bởi GS1 thông qua các phiên bản trong tương lai của
tiêu chuẩn này hoặc
thông qua quy định kĩ thuật mới.
Trong trường hợp xây dựng tiêu chuẩn
XML, các điểm mở rộng được thực hiện theo sơ đồ XML và theo phương pháp mô tả ở 9.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3 Ngữ nghĩa
Mỗi sự kiện (ví dụ về loại sự kiện) mã
hóa cho một số xác nhận, nó định nghĩa đúng ngữ nghĩa của sự kiện. Một vài xác
nhận nêu đâu là sự thật tại thời điểm sự kiện được truy cập. Các xác nhận khác
nêu điều gì được mong đợi sẽ là sự thật tiếp theo sự kiện này trước khi bị vô
hiệu bởi sự kiện đến sau. Điều này được gọi là ngữ nghĩa trong quá khứ và ngữ nghĩa trong
tương lai của sự kiện, theo trình tự. Ví dụ; nếu tiện ích # 23 vào tòa nhà # 5
qua cửa # 6 lúc 11:23 tối sau đó một xác nhận trong quá khứ là “tiện ích # 23 đã được
phát hiện thấy tại cửa # 6 lúc 11:23 tối”, trong khi đó một xác nhận trong
tương lai lại là “tiện ích # 23 ở trong tòa nhà # 5.” Sự
khác biệt mấu chốt ở đây là xác nhận
trong quá khứ ám chỉ thời điểm cụ thể trong quá khứ (“tiện ích # 23 đã phát
hiện thấy ...”) trong khi đó một xác nhận trong tương lai lại công bố về điều
kiện hiện tại của đối tượng (“ ’’tiện ích # 23 ở...” ) Sự xác nhận trong tương lai lại phỏng
đoán rằng nếu tiện ích # 23 chưa bao giờ rời khỏi tòa nhà # 5, sự kiện truy cập
EPCIS khác sẽ được ghi lại để thay thế sự kiện trước.
Nhìn chung, ngữ nghĩa hồi tưởng/ trong
quá khứ là những gì không thể đảo ngược, được hiểu là sự thật tại thời điểm
truy cập sự kiện và thông thường có thể tin cậy dựa vào các ứng dụng truy cập
EPCIS như là những công bố chính xác về thực tế lịch sử. Ngữ nghĩa trong tương lai,
vì chúng cố gắng nêu đâu là sự thực sau sự kiện đã từng xảy ra, phải được coi
là tốt nhất để được công bố “điều gì nên” hơn là “điều gì là”. Một xác nhận trong tương lai có thể không đúng
nếu thiết bị truy cập thực hiện chức năng không hoàn hảo, hoặc nếu mô hình/kiến
trúc hệ thống hoặc quá trình kinh doanh không được thiết kế để truy cập các sự kiện
EPCIS trong tất cả các tình huống. Hơn nữa để tận dụng sự xác nhận trong tương
lai tiềm ẩn trong sự kiện, ứng dụng truy cập EPCIS phải chắc chắn rằng nó có
quyền truy cập vào bất kì sự kiện tiếp theo mà nó có thể thay thế cho sự kiện
đang đề cập đến.
Việc phân đôi quá khứ/tương lai đóng vai
trò quan trọng cho việc định nghĩa về vị trí EPCIS ở 7.3.4.
Trong các tình huống nhất định, một sự
kiện trước đó được phát hiện sau đó có lỗi (các xác nhận ngữ nghĩa của nó phát
hiện thấy không đúng), và lỗi đó không thể sửa được bằng cách ghi lại một sự kiện
mới mà nó bổ sung thêm những xác nhận thông qua chính ngữ nghĩa của nó. Đối với
những trường hợp này cơ chế được cung cấp để ghi lại sự kiện mà ngữ nghĩa của
nó xác nhận rằng các xác nhận được thực hiện trước đó bởi sự kiện mắc lỗi là có
lỗi. Xem 7.4.1.2.
7.2 Mô đun loại
sự kiện cốt lõi - Tổng quan
Mô đun định nghĩa dữ liệu Loại Sự kiện Cốt
lõi quy định Loại Sự kiện để biểu thị sự kiện truy cập dữ liệu EPCIS. Các sự kiện
này thông thường được tạo ra bởi ứng dụng Truy cập EPCIS và cung cấp cho hạ tầng
EPCIS có sử dụng các hoạt động truy cập dữ liệu được định nghĩa ở 8.1. Các sự
kiện này cũng được đáp ứng để truy vấn các hoạt động truy xuất các sự kiện theo
tiêu chí truy vấn.
Các thành phần của mô đun này, theo nội
dung ở 7.1.1 như sau:
- Loại Giá trị: Thành phần gốc được định
nghĩa ở 2.3.1 và
2.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường Sự kiện: Bao gồm một phần các định
nghĩa về Loại Sự kiện.
- Loại Từ vựng: Các Loại được định nghĩa ở 7.3.2 đến 7.3.5 và tổng hợp ở 7.2.
- Thuộc tính dữ liệu chủ: Bao gồm một phần
các định nghĩa về Loại từ vựng. Điều mong đợi là các nhóm công tác của ngành
dọc công nghiệp sẽ định nghĩa thêm các thuộc tính dữ liệu chủ cho các từ vựng
được định nghĩa tại đây.
- Thành phần Từ vựng: Không được cung cấp
như là một phần của tiêu chuẩn này. Điều mong đợi là các nhóm công tác của ngành dọc về
công nghiệp sẽ định nghĩa các thành phần từ vựng cho từ vựng của các Bước Kinh doanh.
(7.3.5), từ vựng Bố trí (7.3.5.2), và từ
vựng Loại Giao dịch Kinh doanh (7.3.5.3.1)
Mô đun này định nghĩa sáu loại sự kiện,
trong đó một sự kiện rất chung và năm phân tầng (một trong số đó không được chấp
nhận của EPCIS 1.1) mà nó có thể diễn tả các sự kiện phát sinh từ hoạt động của
chuỗi cung cấp của nhiều ngành công nghiệp khác nhau:
- Sự kiện EPCIS (7.4.1) là tầng nền tảng
chung cho tất cả các loại sự kiện trong mô đun này cũng như mô đun khác.
- Sự kiện Đối tượng (7.4.1.2) diễn tả một
sự kiện xảy ra đối với một
hay nhiều đối tượng vật lý hoặc đối tượng số hóa.
- Sự kiện Tổ hợp (7.4.3) diễn tả một
sự kiện xảy ra đối với một
hay nhiều đối tượng tổ hợp cùng nhau
về mặt vật lý (bị hạn chế về mặt vật lý tại cùng một nơi, cùng thời điểm như
khi các thùng hàng được tập hợp đến palet).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự kiện Giao dịch (7.4.5) diễn tả một
sự kiện trong đó một hay nhiều đối tượng sẽ liên kết hoặc tách ra khỏi một hay
nhiều giao dịch kinh doanh đã được định nghĩa.
- Sự kiện chuyển giao (7.4.6) diễn tả một sự kiện
trong đó đối tượng đầu vào được tiêu thụ toàn bộ hoặc một phần và đối tượng đầu
ra được sản xuất sao cho bất kì đối tượng đầu vào nào có thể góp phần với tất cả đối
tượng đầu ra.
Sơ đồ UML chỉ ra các Loại Sự liện này như ở dưới đây:

CHÚ THÍCH Trong sơ đồ này, những cái tên nhất nào đó được
viết tắt do không gian hạn chế ví dụ Bizlocation ID được sử dụng trên sơ đồ khi
đó loại thực sự được gọi là BusinessLocation ID. Xem nội dung của quy định kĩ
thuật đối với các tên quy định của các trường sự kiện và các loại của chúng.
Hình 6 - Sơ đồ
UML cho các loại sự kiện
Mỗi loại sự kiện cốt lõi (không tính Sự
kiện EPCIS chung) có trường diễn tả bốn kích thước chính
cho mỗi sự kiện EPCIS. Bốn kích thước này là: (1) các đối tượng hoặc thực thể là đối
tượng của sự kiện; (2) ngày và tháng; (3) địa điểm sự kiện hiện diện; (4) bối cảnh kinh doanh. Bốn kích
thước này có thể dễ nhớ như, “cái gì, khi nào, ở đâu và vì sao” (một cách lần lượt) Kích
thước, “cái gì” đa dạng
phụ thuộc vào loại sự kiện (ví dụ, đối với một sự kiện đối tượng kích thước, “cái gì” gồm một hay nhiều
EPCs; đối với Sự kiện Tổ hợp kích thước, “cái gì” gồm ID của thế hệ bố và banh sách các EPCs thế hệ
con). Các kích thước,
“ở
đâu” và, “tại sao”có cả khía
cạnh trong quá khứ và trong tương lai (xem 7.1.3) được diễn tả bởi các trường
khác nhau.
Bảng dưới đây tổng hợp các trường loại sự
kiện liên quan đến bốn kích thước chính
Bảng 4 - Các
trường loại sự kiện liên quan đến bốn kích thước chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá khứ
Trong tương
lai
Cái gì/thế nào
EPC
Tầng EPC + số lượng
Khi nào
Thời gian
Ở đâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ID nơi kinh doanh
Vì sao
(bối cảnh kinh doanh)
ID bước kinh doanh
ID bố trí
Danh sách giao dịch kinh doanh
Nguồn/nơi đến
ILMD
Ngoài trường thuộc bốn kích thước chính này các sự kiện có
thể mang thông tin mô tả ở các trường khác. Hy vọng rằng phần lớn các trường
thông tin mô tả được định nghĩa bởi các quy định kĩ thuật của ngành công nghiệp
đặc thù được bố trí phía trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 5 - Các loại
từ vựng
Loại từ vựng
Điều khoản
Người sử dụng/
tiêu chuẩn
URI
ID Điểm Đọc
7.3.4
Người sử dụng
urn: epcis toàn cầu: loại v: Điểm Đọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4
Người sử dụng
urn: epcis toàn cầu: loại v: Khu vực Kinh doanh
ID Bước Kinh doanh
7.3.5
Tiêu chuẩn
urn: epcis toàn cầu: loại v: bước kinh
doanh
ID Bố trí
7.3.5.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
urn: epcis toàn cầu: loại v: bố trí
Giao dịch Kinh doanh
7.3.5.3.2
Người sử dụng
urn: epcis toàn cầu: loại v: Giao dịch
Kinh doanh
ID Loại Giao dịch Kinh doanh
7.3.5.3.1
Tiêu chuẩn
um: epcis toàn cầu: loại v: Loại Giao
dịch Kinh doanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5.4
Người sử dụng
urn: epcis toàn cầu: loại v: tầng
EPCC
ID Loại Nguồn Đến
7.3.5.4.1
Tiêu chuẩn
urn: epcis toàn cầu: loại v: Loại nguồn
đến
ID Nguồn Đến
7.3.5.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
urn: epcis toàn cầu: loại v: nguồn đến
ID vị trí
Xem ở dưới
Người sử dụng
urn: epcis toàn cầu: loại v: khu vực
ID Lý do Lỗi
7.4.1.2
Tiêu chuẩn
urn: epcis toàn cầu: loại v: Lý do Lỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Mô đun loại
sự kiện cốt lõi - khối cấu trúc
Điều này quy định khối cấu trúc cho các
loại sự kiện được định nghĩa ở 7.3.5.4.
7.3.1 Loại
nguyên thủy
Các loại nguyên thủy sau đây được sử dụng
cùng với mô đun Loại sự kiện cốt lõi
Bảng 6 - Các
môđun loại nguyên thủy
Loại
Mô tả
Số nguyên
Một số nguyên, các khoảng giới hạn được
ghi ở nơi cần ghi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dấu thời gian cung cấp ngày và thời
gian theo cách không phụ thuộc vào múi giờ, đối với các ràng buộc mà trường của
loại này được trình bày bằng văn bản thì PHẢI trình bày phù hợp với ISO 8601
EPC
Mã Điện tử Sản phẩm, như định nghĩa
trong [TDS1.9], Nếu không có ghi chép nào khác EPCs được trình bày dưới dạng
URI “danh tính thuần
khiết” như định nghĩa trong [TDS1.9], điều 7.
Loại EPC được định nghĩa là loại nguyên
thủy để sử dụng trong
các sự kiện khi tham chiếu đến EPCs mà chúng không là một phần của loại từ vựng,
ví dụ: một SGTIN EPC được sử dụng để thể hiện một trường hợp của một thương
phẩm trong trường danh mục epc của một sự kiện đối tượng là sự thể hiện của loại
EPC nguyên thủy. Tuy nhiên một SGLN EPC được sử dụng như là mã phân định điểm đọc
(7.3.4) trong trường điểm đọc của một sự kiện đối tượng là một thành phần từ vựng
chứ không là sự thể hiện loại EPC nguyên thủy.
Không bắt buộc: Giải thích: Điều này phản
ánh một quyết định về thiết kế mà không xét đến các trường hợp thương phẩm cá
thể như các thành phần từ vựng có dữ liệu chủ, do thực tế là các trường hợp thương phẩm
liên tục được tạo ra và vì vậy các EPCs mới đại diện cho các thương phẩm liên tục
được đặt mua. Một phần, quyết định về thiết kế này phần ánh việc xử lý nhất
quán dữ liệu chủ như loại trừ dữ liệu phát triển khi hoạt động kinh doanh có
nhiều giao dịch hơn (xem bình luận ở 6.1), và một phần phản ánh thực tế hữu dụng là
dữ liệu thể hiện thương phẩm có khả năng được quản lý như dữ liệu sự kiện hơn là dữ liệu chủ
khi nói đến lão hóa, thiết kế cơ sở dữ liệu, v. v.
7.3.2 Loại
hành động
Loại hành động nêu cách một sự kiện liên
quan đến chu trình sống của thực thể đang được mô tả như thế nào. Ví dụ Sự kiện
Tổ hợp (7.4.3) được sử dụng để truy cập sự kiện liên quan đến sự tập hợp các đối
tượng lại, như các thùng hàng được tập hợp đến một palet. Trong suốt vòng đời của
mình palet tham gia vào nhiều bước của quá trình kinh doanh, mỗi bước đó có thể
phát sinh một sự kiện EPC. Trường hành động của mỗi sự kiện nêu tổ hợp bản thân tự thay đổi
trong suốt sự kiện như thế nào: liệu các đối tượng đã được bổ sung vào tổ hợp
này chưa, liệu các đối tượng đã được loại ra khỏi tổ hợp này chưa, hoặc tổ hợp
này đơn giản đã từng được phát hiện mà không làm thay đổi thành viên của nó? Hành động độc lập với
bước kinh doanh (ID loại Bước Kinh doanh), nó phân định bước của quá trình kinh
doanh đặc thù mà hành động xảy ra
Loại hành động là loại được đánh số có
ba giá trị có thể:
Bảng 7 - Giá trị
hành động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ý nghĩa
ADD
Thực thể ở đây đã từng
được kiến tạo hoặc bổ sung vào
Phát hiện
Thực thể ở đây chưa bị thay đổi: nó
chưa được kiến tạo, bổ sung vào, triệt tiêu cũng như loại bỏ ra.
Hủy
Thực thể ở đây đã từng bị loại ra hoặc
đồng triệt tiêu tất cả
Mô tả dưới đây đối với từng loại sự kiện
bao gồm cả giá trị hành động nêu một cách chính xác hơn là hành động nào có ý
nghĩa trong bối cảnh của sự kiện đó
Lưu ý là ba giá trị ở trên chỉ là ba giá trị
có thể đối với hành động. Không như các loại khác được định nghĩa dưới đây,
Hành động không là loại từ vựng, và KHÔNG ĐƯỢC mở rộng bởi các nhóm công nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này định nghĩa các loại dữ liệu được
sử dụng trong kích thước “Cái gì” đối với
các loại sự kiện quy định ở 7.3.5.4.
7.3.3.1 Cấp độ - cá thể
với Nhận dạng cấp độ - tầng
Kích thước “Cái gì” đối với sự kiện
EPC quy định các đối tượng
vật lý hay số hóa nào tham gia vào sự kiện. EPCIS cung cấp các đối tượng để nhận
dạng theo hai cách:
- Cấp độ - cá thể: Mã phân định được nêu
đến là mã phân định cấp độ - cá thể nếu mã phân định như vậy được cấp sao cho
nó là đơn nhất cho một đối tượng duy nhất. Điều đó có nghĩa là không có hai đối
tượng nào được mang cùng một mã phân định cấp độ - cá thể.
- Cấp độ - tầng: Mã phân định được nêu đến
là mã phân định cấp độ - tầng nếu nhiều đối tượng có thể mang cùng một mã phân
định
- Nhìn chung, mã phân định cấp độ - cá
thể cho phép các sự kiện EPCIS chuyền tải nhiều thông tin hơn vì có thể tương
quan nhiều sự kiện EPCIS có kích thước “cái gì” có cùng mã phân định cấp độ - cá thể. Ví dụ, nếu
sự kiện EPCIS chứa mã phân định cấp độ - cá thể đã cho, và sự kiện EPCIS tiếp
theo chứa cùng mã phân định thì đó chắc chắn là cùng một đối tượng đã tham gia
vào cả hai sự kiện. Ngược lại, nếu cả hai sự kiện chứa các mã phân định cấp độ
- tầng thì nó không chắc chắn
rằng cùng một đối tượng đã tham gia vào cả hai sự kiện bởi vì sự kiện thứ hai
không thể là trường hợp khác cùng tầng (có nghĩa là một đối tượng khác mang
cùng mã phân định cấp độ - tầng như đối tượng ban đầu ). Mã phân định cấp độ -
tầng thường chỉ sử dụng khi việc cấp mã phân định cấp độ - cá thể đơn nhất cho
từng đối tượng là không thực tế
Không bắt buộc: Ví dụ: Trong hệ
thống GS1, ví dụ về mã phân định cấp độ - cá thể gồm GTIN + xê-ri, SSCC, GRAI kể
cả xê-ri, GIAI, GSRN, và GDTI kể cả xê-ri. Ví dụ mã phân định cấp độ-tầng gồm GTIN, GTIN +
lot, GRAI không có xê-ri, và GDTI
không có xê-ri
7.3.3.2 EPC
Mã điện tử sản phẩm (EPC) là một cấu
trúc của mã phân định cấp độ - cá thể được định nghĩa trong tiêu chuẩn dữ liệu
thẻ EPC [TDS1.9], Trong kích thước “Cái gì” của sự kiện EPCIS, giá trị của thành phần
epc PHẢI là URI [RFC2396] biểu thị danh tính đơn nhất của cấp độ - cá thể cho đối
tượng. Khi danh tính đơn nhất là mã điện tử sản phẩm thì thành phần của
danh mục PHẢI là URI “danh tính thuần
khiết” đối với EPC như quy định ở [TDS1.9], điều 6. Việc triển khai có thể chấp
nhận mã định dạng URI khác với EPCs làm giá trị thành phần epc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần số lượng là cấu trúc định dạng
các đối tượng được phân định bởi mã phân định cấp độ - tầng riêng biệt, cũng
như số lượng riêng biệt hoặc số lượng không xác định. Nó có cấu trúc như sau:
Bảng 8 - Cấu trúc định dạng
của đối tượng
Trường
Loại
Mô tả
Tầng epc
Tầng EPC
Mã phân định cấp độ-tầng đối với tầng
có số lượng đối tượng quy định trực thuộc
Số lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tự chọn) con số quy định xem bao
nhiêu tầng EPC được biểu thị bởi phần tử số lượng này
Số lượng này có thể khuyết để chỉ ra rằng
số lượng không rõ, hoặc không quy định, nếu khuyết số lượng thì uom cũng PHẢI
khuyết, nếu không thì số lượng đã được quy định.
Nếu thành phần số lượng thiếu trường
uom (dưới đây) thì số lượng PHẢI có giá trị nguyên dương và biểu thị một số
lượng các cá thể của tầng EPC quy định
được biểu thị bởi
thành phần số lượng này.
Nếu thành phần số lượng có uom thì số
lượng PHẢI có giá trị dương (nhưng không nhất thiết là số nguyên) và biểu thị
độ lớn của số đo vật lý mà nó quy định xem bao nhiêu tầng EPC quy định được biểu thị bởi
thành phần số lượng này.
uom
UOM
(tự chọn) Nếu hiện tại quy định đơn vị
đo theo đó số lượng quy định được diễn giải là thước đo vật lý và quy định
bao nhiêu tầng EPC quy định được biểu thị bởi thành phần số lượng này. Uom PHẢI
khuyết nếu số lượng khuyết.
Tầng EPC là một từ vựng mà các thành phần
của nó biểu thị các tầng đối tượng. Tầng EPC là từ vựng của người sử dụng như định
nghĩa ở 6.2. Bất kì EPC nào có cấu trúc kết hợp với khái niệm tầng đối tượng có
thể tham chiếu như một tầng EPC. Tiêu chuẩn cho GTIN EPCs được nghiên cứu dưới
đây.
Một tầng EPC có thể nhằm vào một tầng có
số đo cố định hoặc số đo biến thiên. Tầng số đo cố định có các trường hợp có thể
đếm được; ví dụ GTIN nhằm vào hộp cát tông có kích cỡ cố định của sản phẩm. Tầng
số đo biến thiên có các trường hợp không thể tính được và vì vậy số lượng được
quy định như là thước đo vật lý; GTIN nhằm vào dây đồng được bán theo độ dài,
còn thảm thì bán theo diện tích của tấm, dầu số lượng lớn lại bán theo dung
tích, hoặc sản phẩm tươi sống được bán theo trọng lượng. Bảng sau đây tóm tắt
cách các trường số lượng và uom được sử dụng trong mỗi trường hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tầng EPC
Trường số lượng
Trường uon
Nghĩa
Số đo cố định
Số nguyên dương
Đã bỏ
Trường số lượng quy định số lượng của
tầng được quy định.
Số đo biến thiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đang hiện hành
Trường số lượng quy định độ lớn và trường
uom của đơn vị vật lý, của số đo vật lý mô tả số lượng của tầng được quy định.
Số đo cố định hoặc biến thiên
Đã bỏ
Đã bỏ
Số lượng không xác định hoặc không quy
định.
Các thuộc tính dữ liệu chủ đối với từ vựng
tầng EPC chứa bất kì dữ liệu chủ nào được định nghĩa cho các đối tượng được
tham chiếu độc lập với EPCIS (ví dụ, dữ liệu danh mục sản phẩm); các định nghĩa
của chúng nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
7.3.3.3.1 UOM
Như quy định ở trên, trường uom của
thành phần số lượng có mặt khi nó sử dụng số đo vật lý để xác định số lượng của
tầng EPC được quy định. Khi có trường uom, giá trị của nó PHẢI là mã 2 hoặc 3
kí tự cho một đơn vị vật lý được quy định trong cột "Mã chung" của
Khuyến nghị UN / CEFACT 20 [CEFACT20], Hơn nữa, mã này PHẢI là mã chứa trong một
hàng [CEFACT20] đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cột “Tình trạng” không chứa “X” (đã hủy)
hoặc “D” (không được chấp nhận).
Đối với mục đích của tiêu chí đầu tiên,
số lượng phải xuất hiện dưới dạng cụm từ hoàn chỉnh. Ví dụ: "Mét"
(MTR) được cho phép, bởi vì số lượng bao gồm chiều dài (trong số các đại lượng
khác như chiều rộng, chiều cao, vv). Nhưng không được phép “pound-force per foot”
(F17), bởi vì số lượng là lực chia cho chiều dài, không chỉ là chiều dài.
7.3.3.3.2 Giá trị của tầng
EPC đối với GTIN
Khi một phần tử từ vựng trong EPCCIass đại
diện cho tầng SGTIN EPC được biểu thị bằng một GTIN cụ thể, nó PHẢI là một URI
theo dạng sau, như được định nghĩa trong Phiên bản 1.3 và sau này của các tiêu
chuẩn dữ liệu thẻ EPC:
urn: epc: idpat: sgtin: CompanyPrefix.ltemRefAndlndicator.
*
Khi CompanyPrefix là tiền tố doanh nghiệp
GS1 của GTIN (bao gồm cả số 0 đứng đầu) và ItemRefAndlndicator bao gồm chữ số
chỉ thị của GTIN theo sau là các chữ số tham chiếu vật phẩm của GTIN.
Phần tử từ vựng EPCCIass trong biểu mẫu
này biểu thị tầng đối tượng
có EPC là SGTIN (urn: epc: id: sgtin:...) có cùng trường CompanyPrefix và
temRefAndIndicator và có bất kì số sê-ri nào (hoặc không có số sê-ri nào).
7.3.3.3.3 Giá trị của tầng
EPC đối với GTIN + lô hàng
Khi một phần tử từ vựng trong EPCCIass đại
diện cho tầng SGTIN EPC được biểu thị bằng một GTIN cụ thể và lô / đợt, nó PHẢI là một URI ở dạng sau, như được định
nghĩa trong [TDS1.9, Phần 6]:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi CompanyPrefix là tiền tố doanh nghiệp
GS1 của GTIN (kể cả số 0 đứng đầu), ItemRefAndlndicator bao gồm chữ số của chỉ
số GTIN theo sau là các chữ số tham chiếu vật phẩm của GTIN và Lot là số lô / đợt
của lô/đợt cụ thể.
Phần tử từ vựng EPCCIass trong biểu mẫu
này biểu thị tầng đối tượng có EPC là SGTIN (urn: epc: id: sgtin:...) có cùng
trường CompanyPrefix và ItemRefAndlndicator và thuộc về lô / đợt quy định, bất
kể số sê-ri (nếu
có).
7.3.3.3.4 Tóm tắt các loại
mã phân định (không bắt buộc)
Phần này tóm tắt các mã phân định có thể
được sử dụng trong kích thước thứ nguyên "cái gì" của các sự kiện
EPCIS. Các quy định kĩ thuật tiêu chuẩn của các mã phân định nằm trong Tiêu chuẩn
dữ liệu thẻ EPC [TDS1.9] và từ vựng doanh nghiệp cốt lõi EPC [CBV1.2].
Bảng 10 - Tóm tắt
các mã phân định
Loại mã phân
định
Cấp độ - cá
thể (EPC)
Cấp độ - tầng (EPCClass)
Tiền tố URI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GTIN
□
urn:epc:idpat:sgtin:
[TDS1.9, Section 8]
GTIN + lô/đợt
□
urn:epc:class:lgtin:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GTIN + sê-ri
□
urn:epc:id:sgtin:
[TDS1.9, Section
6.3.1]
SSCC
□
urn:epc:id:sscc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GRAI (không sê-ri)
□
urn:epc:idpat:grai:
[TDS1.9, Section 8]
GRAI (có sê- ri)
□
urn:epc:id:grai:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GRAI
□
urn:epc:id:giai:
[TDS1.9, Section
6.3.5]
GDTI (không sê-ri)
□
urn:epc:idpat:gdti:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GDTI (có sê-ri)
□
urn:epc:id:gdti:
[TDS1.9, Section
6.3.7]
GSRN (người nhận)
□
urn:epc:id:gsrn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GSRN (người cung cấp)
□
urn:epc:id:gsrnp:
[TDS1.9, Section
6.3.6]
GCN (không sê- ri)
□
urn:epc:idpat:sgcn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GCN (có sê- ri)
□
urn:epc:id:sgcn:
[TDS1.9, Section 6]
CPI
□
urn:epc:idpat:cpi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CPI + sê - ri
□
urn:epc:id:cpi:
[TDS1.9, Section
6.3.11]
GID
□
urn:epc:id:gid:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
USDoD
□
urn:epc:id:usdod:
[TDS1.9, Section 6.3.9]
ADI
□
urn:epc:id:adi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không phải mã phân định GS1
□
□
Bất kì URI - xem CBV để khuyến cáo
[CBV1.2, Section 8.2]
7.3.4 Kích thước
“ở đâu” - điểm đọc và vị trí kinh doanh
Phần này định nghĩa bốn loại liên quan đến khái
niệm về thông tin vị trí như được sử dụng trong EPCIS. Hai trong số các loại
này là cách đề cập đến "máy đọc" hoặc các thiết bị cảm nhận sự hiện
diện của các đối tượng được gắn thẻ EPC bằng cách sử dụng RFID hoặc các phương
tiện khác. Điều này thực sự hoàn toàn không được coi là loại "vị trí"
đối với mục đích của EPCIS. Chúng được đưa vào tiêu chuẩn này chủ yếu để đối
chiếu chúng với các loại vị trí thực (mặc dù một số ứng dụng có thể muốn sử dụng
chúng như các trường mở rộng về mặt quan sát, cho mục đích đánh giá/kiểm toán).
Hai loại khác là các loại vị trí thực, và được định nghĩa là các loại từ vựng
EPCIS.
Các loại máy đọc / vị trí như sau:
Bảng 11 - Các
loại máy đọc và vị trí thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả
Loại máy đọc nguyên thủy
không phải loại vị trí cho EPCIS
ID máy đọc vật lý
Đây là danh tính duy nhất hoặc tên của
nguồn thông tin cụ thể (ví dụ: một máy đọc vật lý RFID) báo cáo kết quả của sự
kiện đọc EPC. ID máy đọc vật lý được định nghĩa thêm trong [ALE1.0].
ID máy đọc kiểu logic
Đây là danh tính hoặc tên được gán cho
nguồn thông tin sự kiện đọc EPC độc lập với thiết bị vật lý hoặc thiết bị được
sử dụng để thực hiện sự kiện đọc. ID máy đọc logic được được định nghĩa thêm
trong [ALE1.0]. Lý do để giới thiệu khái niệm máy đọc Logic như được nêu
trong [ALE1.0], bao gồm cho phép các máy đọc vật lý được thay thế mà không
yêu cầu thay đổi đối với ứng dụng truy cập EPCIS, cho phép nhiều máy đọc vật
lý được cung cấp một tên khi chúng luôn được sử dụng đồng thời để phủ một vị
trí duy nhất và (ngược lại) cho phép một máy đọc vật lý duy nhất ánh xạ tới
nhiều máy đọc logic khi một máy đọc vật lý có nhiều anten được sử dụng độc lập
để phủ các vị trí khác nhau.
Loại vị trí thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm đọc là một vị trí được ghi lại một
cách rời rạc nhằm xác định vị trí cụ thể nhất mà tại đó một sự kiện EPCIS đã
diễn ra. Các điểm đọc được xác định bởi ứng dụng truy cập EPCIS, có thể suy
ra như một hàm của máy đọc logic nếu máy đọc cố định được sử dụng, có
thể được xác định công khai bằng cách đọc thẻ vị trí nếu máy đọc là thiết bị
di động hoặc được xác định bằng bất kì phương tiện nào khác mà ứng dụng truy
cập EPCIS chọn để sử dụng, về mặt khái niệm, điểm đọc được thiết kế để xác định
“các đối tượng ở thời điểm xảy
ra sự kiện EPCIS”.
ID vị trí kinh doanh
Vị trí kinh doanh là một vị trí được
xác định duy nhất và được ghi lại một cách rời rạc nhằm xác định vị trí cụ thể
mà đối tượng được giả định tuân theo sự kiện EPCIS cho đến khi được báo cáo ở một Vị trí
kinh doanh khác bằng sự kiện EPCIS tiếp theo. Cùng với điểm đọc, ứng dụng
truy cập EPCIS xác định Vị trí kinh doanh dựa trên bất kì cách thức nào mà nó
chọn, về mặt khái niệm, Vị trí kinh doanh được thiết kế để xác định “nơi các đối
tượng đang theo dõi sự kiện EPCIS”.
ID điểm đọc và ID điểm kinh doanh là các
từ vựng người dùng như được định nghĩa trong Phần 6.2. Một số ngành công nghiệp
có thể muốn sử dụng EPC như là các thành phần từ vựng, trong trường hợp này
danh tính thuần túy URI như được định nghĩa trong [TDS1.9] PHẢI được sử dụng.”
Không quy định: Minh họa: Ví dụ: trong
các ngành công nghiệp được điều hành bởi các quy định kĩ thuật chung của GS1,
ID điểm đọc và ID vị trí kinh doanh có thể là SGLN-URI [TDS1.9, Phần 6.3.3] và
ID máy đọc vật lý có thể là SGTIN-URI [TDS1.9, Mục 6.3.1].
Nhưng trong mọi trường hợp, các thành phần
từ vựng vị trí không yêu cầu
phải là EPC.
Không quy định: Giải thích: Cho phép
URI không phải EPC đối với các vị trí cho phép các tổ chức tự do sử dụng lại
cách đặt tên vị trí hiện tại.
Đối với tất cả các loại sự kiện EPCIS được
định nghĩa trong phần 7.2 này, các sự kiện truy cập bao gồm các trường riêng biệt
cho Điểm đọc và Vị trí
kinh doanh . Trong hầu hết các trường hợp, cả hai trường hợp đều là tùy chọn,
do đó vẫn có thể để một ứng dụng truy cập EPCIS chứa một phần thông tin nếu cả
hai đều không được biết.
Không quy định: Giải thích: Máy đọc
logic và máy đọc vật lý được bỏ qua ở các định nghĩa về các sự kiện EPCIS trong
tiêu chuẩn này. Máy đọc
vật lý thường không phải là thông tin hữu ích để trao đổi giữa các đối tác. Ví
dụ: nếu máy đọc bị trục trặc và được thay thế bằng một máy đọc khác được sản xuất và kiểu
giống hệt nhau, thì ID máy đọc vật lý đã thay đổi. Thông tin này ít được các đối
tác thương mại quan tâm. Tương tự như vậy, ID máy đọc logic có thể thay đổi nếu
tổ chức truy cập thay đổi cách thức thực hiện quy trình kinh doanh cụ thể; một
lần nữa, không thường xuyên quan tâm đến một đối tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4.1 Ví dụ về sự
khác biệt giữa điểm đọc
và vị trí kinh doanh (Không quy định)

CHÚ DẪN
Thẻ
Thời gian
Điểm đọc
Vị trí kinh
doanh
Bình luận
# 123
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“RP-DC#88-A”
nhận và nhập kho DC # 88
Sản phẩm vào DC qua cửa bến tàu # R1
# 123
9: 00
“RP-DC#88-K”
Gửi đi từ DC # 88
Sản phẩm trên băng tải để gửi đi
# 123
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“RP-DC#88-N”
Bỏ qua
Sản phẩm đã gửi đi qua cửa bến tàu #
S2
Hình 7 - Ví dụ
về điểm đọc và vị trí kinh doanh
Hình trên cho thấy một trường hợp sử dụng
điển hình bao gồm các phòng có cửa cố định ở ranh giới của các phòng. Trong trường hợp này, các điểm
Đọc tương ứng với các cửa ra vào (với thiết bị đo lường RFID) và Vị trí kinh doanh
tương ứng với các phòng. Lưu ý rằng các Điểm Đọc và Vị trí kinh doanh không
tương ứng một - một; tình huống duy nhất mà Điểm Đọc và Vị trí kinh doanh có thể có mối
quan hệ 1: 1 là trường hợp bất thường của một căn phòng có một cánh cửa duy nhất, như một
buồng kho nhỏ.
Tiếp tục xem xét ví dụ về phòng và cửa,
Vị trí kinh doanh thường là loại vị trí quan tâm nhất đối với một ứng dụng kinh
doanh, vì nó cho biết
căn phòng nào là đối tượng đang ở. Vì vậy, nó có ý nghĩa
để yêu cầu kiểm kê một địa điểm kinh doanh như kho phụ Ngược lại, Điểm đọc chỉ
ra cửa mà qua đó đối tượng đi vào phòng. Nó không có ý nghĩa để yêu cầu kiểm kê
một ô cửa. Mặc dù đôi khi không liên quan đến ứng dụng kinh doanh nhưng Điểm đọc
vẫn quan tâm đến phần mềm cấp cao hơn để hiểu quy trình kinh doanh và trạng
thái cuối cùng của đối tượng, đặc biệt với tỷ lệ đọc dưới 100%. Lưu ý rằng việc
chỉ định đúng vị trí kinh doanh đòi hỏi cả đối tượng được gắn thẻ phải được
quan sát tại điểm đọc và hướng
chuyển động được xác định chính xác - một lần nữa báo cáo Điểm đọc trong sự kiện
sẽ rất có giá trị đối với phần mềm cấp cao hơn.
Một chuỗi cung ứng giống như ví dụ phòng
và cửa có thể được
biểu diễn bằng biểu đồ trong đó mỗi nút trong biểu đồ biểu diễn một căn phòng
có thể tìm thấy đối tượng và mỗi cung đại diện cho một cửa nối hai phòng. Do
đó, vị trí kinh doanh tương ứng với các nút của biểu đồ này và các điểm Đọc
tương ứng với các cung tròn. Nếu biểu đồ là một chuỗi thẳng, đơn hướng, các
vòng cung đi qua bởi một đối tượng nhất định có thể được xây dựng lại từ việc
biết các nút; nghĩa là thông tin về Điểm Đọc sẽ không cần thiết cho thông tin Vị
trí kinh doanh. Tuy nhiên,
trong các tình huống của thế giới thực, các đối tượng có thể theo nhiều đường
và di chuyển “ngược” trong chuỗi cung ứng. Trong những tình huống thực tế này,
việc cung cấp thông tin Điểm đọc ngoài thông tin Địa điểm kinh doanh có giá trị
đối với phần mềm cấp cao hơn.
7.3.4.2 Giải thích các
loại máy đọc so với loại vị trí (Không quy định)
Trong bối cảnh EPC, vị trí thuật ngữ đã
được sử dụng để biểu thị nhiều điều khác nhau và điều này đã dẫn đến sự nhầm lẫn
về ý nghĩa và cách sử dụng thuật ngữ, đặc biệt khi được xem từ góc độ kinh
doanh. Sự nhầm lẫn này xuất phát từ một số nguyên nhân:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Có những tình huống mà máy đọc là dạng
thiết bị văn phòng được đặt giữa những gì người kinh doanh sẽ xem xét là các địa
điểm khác nhau (chẳng hạn như ở cửa giữa phòng sau và tầng bán hàng của cửa hàng bán lẻ)
và do đó không xác định vị trí mà không có chỉ dẫn hướng mà đối tượng được gắn
thẻ đang di chuyển;
3. Một máy đọc vật lý đơn có nhiều ăng-ten độc lập,
có khả năng định vị địa chỉ có thể được sử dụng để phát hiện các đối tượng được
gắn thẻ ở nhiều vị trí
được người kinh doanh xem xét;
4. Ngược lại, nhiều hơn một máy đọc có
thể được sử dụng để phát hiện các đối tượng được gắn thẻ trong những gì người
kinh doanh sẽ xem xét một vị trí duy nhất;
5. Với máy đọc di động, một máy đọc đã
cho có thể đọc các đối tượng
được gắn thẻ ở nhiều vị trí, có thể sử dụng thẻ “vị trí” hoặc các phương tiện
khác để xác định vị trí cụ thể được liên kết với một sự kiện đọc đã cho ;
6. Và cuối cùng, các vị trí mà một bên
quan tâm (đối tác thương mại hoặc ứng dụng) có thể không được quan tâm hoặc ủy
quyền để xem xét bởi một bên khác, thúc đẩy sự quan tâm bằng cách phân biệt các vị
trí.
Chìa khóa để cân bằng các yêu cầu dường
như xung đột này là xác định và liên kết các loại vị trí khác nhau, sau đó dựa
vào ứng dụng truy cập Chụp EPCIS để ghi lại chúng đúng cách cho một sự kiện
truy cập đã cho. Đây là lý do tại sao các sự kiện EPCIS chứa cả một ID điểm đọc
và một ID vị trí kinh doanh (hai kiểu vị trí nguyên thủy).
Ngoài ra, trong lịch sử đã có
nhiều nhầm lẫn xung quanh sự khác biệt giữa "vị trí" khi cần thiết bởi
các ứng dụng cấp độ-EPCIS và nhận dạng của máy đọc. Quy định kĩ thuật EPCIS này
xác định vị trí như một cái gì đó khá khác biệt với nhận dạng của máy đọc. Để
giúp làm rõ điều này, các loại nhận dạng của máy đọc được xác định ở trên để cung cấp sự
tương phản với các định nghĩa về các loại vị trí EPCIS thực. Ngoài ra, các loại
nhận dạng của máy đọc có thể tham gia vào EPCIS như “các thuộc tính quan sát” khi một ứng
dụng mong muốn giữ lại một bản ghi về những gì máy đọc đóng vai trò quan sát;
ví dụ: cho mục đích kiểm toán, (truy cập và chia sẻ “các thuộc tính quan sát” sẽ
yêu cầu việc sử dụng các trường mở rộng không được định nghĩa trong tiêu chuẩn
này).
7.3.5 Tham số
“Tại sao”
Phần này định nghĩa các loại dữ liệu được sử dụng trong tham số
"Tại sao" của các loại sự kiện được quy định trong Phần 7.3.5.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ID bước kinh doanh là một từ vựng có các thành phần biểu thị
các bước trong quy trình kinh doanh. Ví dụ là một mã phân định biểu thị “gửi
hàng”. Trường bước kinh doanh của một sự kiện xác định bối cảnh kinh doanh của
một sự kiện: bước nào trong quá trình kinh doanh đang diễn ra khiến cho sự kiện
đó phải truy cập? ID bước kinh doanh là một ví dụ về từ vựng chuẩn như được định
nghĩa trong 6.2.
Không quy định: Giải thích: Sử dụng từ
vựng mở rộng cho mã phân định bước kinh doanh cho phép các tiêu chuẩn GS1 (bao
gồm và đặc biệt là Từ vựng kinh doanh cốt lõi GS1) để xác định một số thuật
ngữ phổ biến như “gửi hàng” hoặc “nhận hàng”, trong khi đó cho phép các tập
đoàn công nghiệp và người sử dụng cuối cùng riêng lẻ định nghĩa các thuật ngữ
riêng của họ. Dữ liệu chủ cung cấp thêm thông tin.
Tiêu chuẩn này không định nghĩa các thuộc
tính dữ liệu chủ cho mã phân định bước
kinh doanh.
7.3.5.2 Bố trí
ID bố trí là một từ vựng có các thành phần biểu thị trạng thái
kinh doanh của một đối tượng. Ví dụ là mã phân định biểu thị “thu hồi”. Trường bố trí
sự kiện quy định điều kiện kinh doanh của các đối tượng sự kiện, tiếp sau sự kiện.
Việc bố trí được giả định là đúng cho đến khi một sự kiện khác biểu thị sự thay
đổi của bố trí. Các sự kiện can thiệp không quy định trường bố trí không làm ảnh
hưởng đến bố trí của
đối tượng. ID bố trí là một ví dụ về từ vựng chuẩn như được định nghĩa trong
6.2.
Không quy định: Giải thích: Sử dụng từ
vựng mở rộng cho mã phân định bố trí cho phép các tiêu chuẩn GS1 (bao gồm và đặc
biệt là Từ vựng kinh
doanh cốt lõi GS1) đề định nghĩa một số thuật ngữ phổ biến như “thu hồi” hoặc “quá cảnh”. ”, trong khi đó cho
phép các tập đoàn công nghiệp và người sử dụng cuối cùng riêng lẻ định nghĩa
các thuật ngữ riêng của họ. Dữ liệu chủ có thể cung cấp thêm thông tin.
Tiêu chuẩn này không định nghĩa các thuộc
tính dữ liệu chủ cho mã phân định việc bố trí.
7.3.5.3 Giao dịch kinh
doanh
Giao dịch kinh doanh xác định một giao dịch
kinh doanh cụ thể. Ví dụ về giao dịch kinh doanh là một đơn đặt hàng cụ thể.
Thông tin giao dịch kinh doanh có thể được đưa vào trong sự kiện EPCIS để lưu lại
sự tham gia của sự kiện trong các giao dịch kinh doanh cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 12 - Giao
dịch kinh doanh trong EPCIS theo cấu trúc bao gồm một cập mã phân định
Trường
Loại
Mô tả
Loại
ID loại giao dịch kinh doanh
(Tùy chọn) Mã phân định cho biết
loại giao dịch kinh doanh nào mà Giao dịch kinh doanh này biểu thị. Nếu bỏ qua, không
có thông tin về loại giao dịch kinh doanh ngoài những gì được ngụ ý bởi giá
trị của chính trường Giao dịch kinh doanh B
Giao dịch B
ID giao dịch kinh doanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai loại từ vựng ID loại giao dịch kinh
doanh và ID giao dịch kinh doanh được định nghĩa trong các phần bên dưới
7.3.5.3.1 Loại giao dịch
kinh doanh
ID Loại giao dịch kinh doanh là một từ vựng
có các thành phần biểu thị một loại giao dịch kinh doanh cụ thể. Ví dụ là mã
phân định biểu thị “đơn đặt hàng”. ID Loại giao dịch
kinh doanh là ví dụ về Từ vựng chuẩn như được định nghĩa trong 6.2.
Không quy định: Giải thích: Sử dụng từ
vựng mở rộng cho mã phân định loại giao dịch kinh doanh cho phép các tiêu chuẩn
GS1 định nghĩa một số thuật ngữ phổ biến như “đơn đặt hàng” trong khi cho phép các
tập đoàn công nghiệp và người sử dụng cuối cùng riêng lẻ định nghĩa các thuật
ngữ của riêng họ. Dữ liệu chủ có thể cung cấp thêm thông tin.
Tiêu chuẩn này không định nghĩa các thuộc
tính dữ liệu chủ cho mã phân định giao dịch kinh doanh.
7.3.5.3.2 ID giao dịch
kinh doanh
ID giao dịch kinh doanh là một từ vựng
có các thành phần biểu thị các giao dịch kinh doanh cụ thể. Ví dụ là mã phân định
biểu thị “Số đơn đặt hàng của Acme Corp 12345678.” ID giao dịch kinh doanh là Từ vựng người
sử dụng như được định nghĩa trong 6.2.
Không quy định: Giải thích: URI
được sử dụng để cung cấp khả năng mở rộng và cách thức thuận tiện để các tổ chức
phân biệt một loại mã phân định giao dịch với một loại khác. Ví dụ: nếu Công ty
Acme có đơn đặt hàng (một loại giao dịch kinh doanh) được xác định bằng số gồm
8 chữ số cũng như lô hàng (một loại giao dịch kinh doanh khác) được phân định bằng
chuỗi 6 kí tự và hơn nữa. Công ty PostHaste Shipping sử dụng 12 ID theo dõi số,
sau đó các ID giao dịch kinh doanh sau đây có thể được liên kết với một EPC cụ
thể theo thời gian:
http://transaction.acme. com/po/12345678
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
urn:posthaste:tracking: 123456789012
(Trong ví dụ này, giả định rằng
PostHaste Shipping đã đăng kí tên miền "posthaste" của URN với IANA.)
Ứng dụngTruy cập EPCIS có thể truy vấn EPCIS và khám phá cả ba ID giao dịch; sử dụng
các URI cung cấp cho ứng dụng một cách để hiểu ID nào quan tâm đến nó.
7.3.5.4 Nguồn và đích
Nguồn hoặc Đích được sử dụng để cung cấp
bối cảnh kinh doanh bổ sung khi sự kiện EPCIS là một phần của việc chuyển giao
kinh doanh; có nghĩa là, một quá trình trong đó có sự chuyển giao quyền sở hữu, trách nhiệm và /
hoặc quyền nuôi đối tượng vật lý hoặc đối tượng số hóa.
Trong nhiều trường hợp việc chuyển giao
kinh doanh đòi hỏi một số bước kinh doanh riêng lẻ (và vì vậy một số sự kiện
EPCIS) để thực thi; ví dụ, vận chuyển tiếp theo là nhận hoặc một chuỗi phức tạp
hơn như xếp tải → khởi hành → vận
chuyển → đến nơi → dỡ tải → nhận
hàng. Điểm đọc (ReadPoint) và vị trí kinh doanh (BusinessLocation) trong tham số
"ở đâu" của các
sự kiện EPCIS này chỉ ra vị trí vật lý đã biết tại mỗi bước của quá trình. Ngược
lại, nguồn và đích có thể được sử dụng để chỉ ra các bên và / hoặc vị trí là điểm cuối dự
định của việc chuyển giao kinh doanh. Trong chuyển giao kinh doanh đa bước, một
số hoặc tất cả các sự kiện EPCIS có thể mang Nguồn và Đích, và thông tin sẽ giống
nhau đối với tất cả các sự kiện trong một lần chuyển nhất định.
Nguồn và Đích cung cấp cách thức được
tiêu chuẩn hóa để cho biết các bên và / hoặc vị trí thực tế có liên quan đến việc
chuyển giao, bổ sung thông tin giao dịch kinh doanh (ví dụ: đơn đặt hàng, hóa
đơn, v.v.) có thể được giới thiệu bởi các thành phần giao dịch kinh doanh.
Nguồn hoặc đích được mô tả trong EPCIS
theo loại có cấu trúc bao gồm một cặp mã phân định, như sau.
Bảng 13 - Nguồn
hoặc đích trong EPCIS theo loại có cấu trúc bao gồm một cặp mã phân định
Trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả
Loại
SourceDestTypeID
Số nhận dạng cho biết loại nguồn hoặc
đích nào
Nguồn hoặc đích (tương ứng) biểu thị.
Nguồn hoặc đích đến
SourceDestID
Một mã định danh biểu thị một nguồn hoặc
đích cụ thể.
Hai loại từ vựng ID loại nguồn đích và
ID nguồn đích được định nghĩa trong các phần bên dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ID loại nguồn đích là một từ vựng có các
thành phần biểu thị một loại nguồn hoặc đích chuyển giao kinh doanh cụ thể. Ví
dụ là một mã phân định biểu thị
“bên sở hữu”. Id
loại
nguồn đích là một ví dụ về Từ vựng
tiêu chuẩn như được định nghĩa trong Phần 6.2.
Không quy định: Giải thích: Sử dụng từ
vựng mở rộng cho mã phân định loại nguồn / đích cho phép các tiêu chuẩn GS1 định
nghĩa một số thuật ngữ phổ biến như “bên sở hữu” trong khi cho phép các tập đoàn công
nghiệp và người sử dụng cuối cùng riêng lẻ định nghĩa các thuật ngữ của riêng họ.
Dữ liệu chủ có thể cung cấp thêm thông tin.
Tiêu chuẩn này không quy định các thuộc
tính dữ liệu chủ cho các mã phân định loại nguồn / đích.
7.3.5.4.2 ID nguồn / đích
ID nguồn đích là một từ vựng có các yếu
tố biểu thị các nguồn và đích cụ thể. Một ví dụ là mã phân định biểu thị
"công ty Acme (một bên sở hữu)" ID nguồn đích là một từ vựng người sử dụng như
được định nghĩa trong phần 6.2.
Không quy định: Giải thích: URI được sử
dụng để cung cấp khả năng mở rộng và cách thức thuận tiện cho các tổ chức phân
biệt một loại mã phân định nguồn hoặc đích với một loại khác.
7.3.6 Dữ liệu
thực thể / Lô chủ (ILMD)
Dữ liệu thực thể / Lô chủ (ILMD) là dữ
liệu mô tả một thực thể cụ thể của đối tượng vật lý hoặc số hóa hoặc một lô /
lô cụ thể của đối tượng được sản xuất trong theo mẻ / lô. ILMD bao gồm một tệp
các thuộc tính được mô tả nhằm cung cấp thông tin về một hoặc nhiều đối tượng
hoặc lô cụ thể. Nó tương tự như dữ liệu chủ thông thường, cũng bao gồm một tệp
các thuộc tính được mô tả nhằm cung cấp thông tin về các đối tượng. Nhưng trong
khi các thuộc tính dữ liệu chủ có cùng giá trị cho một tầng đối tượng lớn (ví dụ,
đối với tất cả các đối tượng có GTIN), giá trị của các thuộc tính ILMD có thể khác nhau đối
với nhiều nhóm đối tượng nhỏ hơn (ví dụ: một mẻ duy nhất hoặc lô), và có thể khác nhau cho mỗi đối
tượng (ví dụ, khác nhau cho từng trường hợp).
Ví dụ về thuộc tính dữ liệu chủ là trọng
lượng và kích thước vật lý của các thương phẩm được phân định bằng GTIN cụ thể. Các giá trị này giống
nhau đối với tất cả các vật phẩm dùng chung GTIN đó. Một ví dụ về ILMD là ngày
hết hạn của một thương phẩm dễ hư hỏng.
Không giống như dữ liệu chủ, ngày hết hạn không giống nhau đối với tất cả các
thương phẩm có cùng GTIN; về nguyên tắc, mỗi vật phẩm có thể có ngày hết hạn
khác nhau tùy thuộc vào thời điểm sản xuất. Các ví dụ khác về ILMD bao gồm ngày
sản xuất, nơi sản xuất, trọng lượng và các kích thước vật lý khác của thương phẩm
có số đo thay đổi, thông tin thu hoạch cho các sản phẩm nông nghiệp, v.v.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù có các tiêu chuẩn (như GDSN) cho
việc đăng kí và phổ biến dữ liệu chủ thông thường thông qua chuỗi cung ứng,
nhưng các tiêu chuẩn và các hệ thống phổ biến ILMD chưa có. Vì lý do này, EPCIS
cho phép ILMD được thực hiện trực tiếp trong một số sự kiện EPCIS nhất định.
Tính năng này chỉ nên được sử dụng khi không có hệ thống riêng biệt để phổ biến
ILMD.
ILMD cho một đối tượng cụ thể được xác định
khi đối tượng đó tồn tại. Do đó, HMD chỉ có thể được đưa vào trong ObjectEvents với
ADD hành động (Mục 7.4.1.2) và trong TranstormationEvents (Mục 7.4.6). Trong
trường hợp TransformationEvent, ILMD áp dụng cho các đầu ra biến đổi, không áp dụng cho
các đầu vào.
Cấu trúc của ILMD được định nghĩa trong
tiêu chuẩn EPCIS này bao gồm một tập các thuộc tính được đặt tên, có các giá trị
thuộc bất kì loại nào. Trong liên kết XML (Phần 9.5), lược đồ XML cung cấp một
danh sách các phần tử XML không giới hạn có tên và nội dung của bất kì phần tử
nào. Các tài liệu khác được xếp chồng lên trên EPCIS có thể xác định các phần từ
dữ liệu ILMD cụ thể; xem Phần 6.3. Theo cách này, ILMD tương tự như các phần
mở rộng EPCIS cấp độ- sự kiện, nhưng tách biệt để nhấn mạnh rằng ILMD áp dụng
cho toàn bộ vòng đời của các đối tượng, trong khi phần mở rộng EPCIS cấp độ - sự
kiện chỉ áp dụng cho sự kiện cụ thể đó.
7.4 Mô-đun loại
sự kiện cốt lõi - sự kiện
7.4.1
EPCISEvent
EPCISEvent là một loại cơ sở chung cho tất
cả các sự kiện EPCIS. Tất cả các loại sự kiện cụ thể hơn trong các phần sau là
các tầng con của
EPCISEvent. Loại cơ sở chung này chỉ có các trường sau đây.
Bảng 14 - Các
trường cho loại cơ sở chung
Trường
Loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
eventTime
Time
Ngày và thời gian mà các ứng dụng truy
cập EPCIS khẳng định sự kiện đã xảy ra.
recordTime
Time
(Tùy chọn) Ngày và thời gian mà sự kiện
này được ghi lại vào một Kho lưu trữ EPCIS. Trường này PHẢI được bỏ qua khi một
sự kiện được trình bày cho Giao diện truy vấn EPCIS và PHẢI hiện diện khi một
sự kiện được truy xuất thông qua Giao diện Truy vấn EPCIS. RecordTime không
mô tả bất cứ điều gì về sự kiện trong thế gió’i thực, mà đúng hơn là một cơ
chế kế toán giữ vai trò trong việc giải thích các truy vấn thường trực được
quy định trong Mục 8.2.5.2.
eventTimeZoneOffset
String
Việc bù đắp múi giờ có hiệu lực tại thời
điểm và địa điểm sự kiện xảy ra, được biểu thị dưới dạng một khoảng bù từ
UTC. Giá trị của trường này PHẢI là một chuỗi kí tự '+' hoặc kí tự '-', theo sau là
hai chữ số có giá trị nằm trong khoảng
từ 00 đến 14 (bao gồm cả 14), theo sau là kí tự dấu hai chấm ':', theo sau bởi
hai chữ số có giá trị nằm
trong khoảng từ 00 đến 59 (bao gồm cả 59), ngoại trừ việc giá trị của hai chữ
số đầu tiên là 14, giá trị của hai chữ số thứ hai phải là 00.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
eventID
EventID
(Tùy chọn) Mã phân định cho sự kiện
này như được quy định bởi ứng dụng truy cập, duy nhất toàn cầu trên tất cả
các sự kiện ngoài khai báo lỗi. "duy nhất Toàn cầu" có nghĩa khác với
eventID trên bất kì sự kiện EPCIS nào khác trên bất kì việc triển khai EPCIS
nào, không chỉ qua các sự kiện được truy cập bởi một ứng dụng truy cập duy nhất
hoặc bởi một máy chủ truy cập duy nhất. (Tiêu chuẩn từ vựng kinh doanh cốt
lõi [CBV1.2] quy định việc sử dụng URI UUID cho mục đích này.)
Lưu ý rằng trong trường hợp khai báo lỗi,
ID sự kiện sẽ bằng ID sự kiện của sự kiện sai (hoặc null nếu ID sự kiện của sự
kiện sai lõi là null), và theo nghĩa đó không phải là duy nhất. Xem Phần
7.4.1.2.
errorDeclaration
ErrorDeclaraíion
(Tùy chọn) Nếu có, chỉ ra rằng sự kiện
này phục vụ để
khẳng định rằng các xác nhận được thực hiện bởi một sự kiện trước là do lỗi.
Xem Phần 7.4.1.2.
7.4.1.1 Giải thích về
eventTimeZoneOffset (không quy định)
Trường eventTimeZoneOffset không cần thiết
để hiểu tại thời điểm nào một sự kiện xảy ra. Điều này là do trường eventTime
là loại Time, được định nghĩa trong Mục 7.3 là “ngày và thời gian theo cách
không phụ thuộc múi giờ”. Ví dụ, trong liên kết XML (Phần 9.5) trường eventTime
được biểu diễn như một thành phần của loại xsd: dateTime và phần 9.5 hơn nữa
quy định rằng XML phải bao gồm một bộ định thời gian vùng. Vì vậy, XML cho
eventTime rõ ràng phân định một cách rõ ràng thời điểm theo thời gian tuyệt đối,
và nó không cần thiết phải tham khảo eventTimeZoneOffset để hiểu những gì thời
điểm đó là.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1.2 ErrorDeclaration
Khi một sự kiện có chứa một phần tử
ErrorDeclaration, nó chỉ ra rằng sự kiện này có ngữ nghĩa đặc biệt: thay vì các
ngữ nghĩa thông thường, khẳng định rằng nhiều thứ khác nhau đã xảy ra và những
điều khác nhau là đúng theo sau sự kiện này, ngữ nghĩa của sự kiện này khẳng định
rằng những xác nhận trước đó là lỗi. Một sự kiện có chứa thành phần
ErrorDeclaration PHẢI không giống với một sự kiện nào trước đó, “không giống hệt”
nghĩa là tất cả các trường của sự kiện khác với thành phần ErrorDeclaration và
giá trị của recordTime chính xác bằng với sự kiện trước đó. (Lưu ý rằng nó bao
gồm trường eventID: eventID khai báo lỗi sẽ bằng với eventID của sự kiện trước
hoặc null nếu eventID của sự kiện trước là null. Đây là trường hợp duy nhất mà
cùng một eventID non-null có thể xuất hiện trong hai sự kiện.) Ngữ nghĩa của một
sự kiện chứa phần tử ErrorDeclaration là tất cả các xác nhận được ngụ ý bởi sự kiện trước
được coi là sai, như khai báo được quy định. Sự kiện trước đó không được sửa đổi
bằng bất kì cách nào và các truy vấn tiếp theo sẽ trả lại cả sự kiện trước và
khai báo lỗi.
Một phần tử ErrorDeclaration chứa các
trường sau:
Bảng 15 - Các
trường trong phần tử ErrorDeclaration
Trường
Loại
Mô tả
declarationTime
Timestamp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
reason
ErrorReasonID
(Tùy chọn) Một phần tử của từ vựng
tiêu chuẩn quy định lý do sự kiện trước được coi là sai.
correctiveEventIDs
List<EventID>
(Tùy chọn) Nếu có, thì chỉ ra rằng các
sự kiện có các URI được quy định làm giá trị của các trường EventID của chúng
được coi là "sửa lỗi" cho sự kiện được khai báo sai sự kiện này. Điều
này cung cấp một phương tiện để liên kết một sự kiện khai báo lỗi cho một hoặc
nhiều sự kiện được dự định để thay thế sự kiện sai.
Một phần tử ErrorDeclaration KHÔNG được
sử dụng nếu có một cách để mô hình hóa tình huống thực tế như một sự kiện bình
thường (có nghĩa là, sử dụng một sự kiện không chứa một phần tử ErrorDeclaration).
7.4.1.3 Sử dụng các
khai báo lỗi (Không bắt buộc)
Sự kiện EPCIS ghi lại việc hoàn thành một
bước của quá trình kinh doanh. Một quá trình kinh doanh được mô hình hóa bằng
cách chia nhỏ nó thành một loạt các bước, và mô hình hóa từng bước như một sự
kiện EPCIS. Hiệu ứng ròng là tập hợp tất cả các sự kiện liên quan đến một đối
tượng cụ thể (thường được gọi là "dấu vết") phải chỉ rõ lịch sử và trạng
thái hiện tại của đối tượng đó, bằng cách diễn giải các sự kiện theo ngữ nghĩa
được quy định trong tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn từ vựng có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ưu tiên đến với các sự kiện bổ sung là
công nhận rằng việc phát hiện ra một sự kiện sai và sửa chữa nó chính là một
quá trình kinh doanh có thể được mô hình hoá bằng cách tạo ra các sự kiện EPCIS
phù hợp. Trong hầu hết các trường hợp, điều này được thực hiện bằng cách sử dụng
các sự kiện EPCIS từ Mô-đun các loại sự kiện cốt lõi như được quy định từ 7.4.1
đến 7.4.6, sử dụng từ vựng phù hợp.
Ví dụ 1: Công ty X ghi lại sự kiện EPCIS
khẳng định rằng số sê-ri 101, 102 và 103 của một số sản phẩm đã được chuyển đến
Công ty Y. Công ty Y nhận lô hàng và tìm số sê-ri 104 cùng với số sê-ri 101,
102, 103. khi thảo luận với Công ty X, đã được sự đồng ý là nối tiếp 104 đã thực
sự được vận chuyển và sự kiện vận chuyển bị lỗi. Xử lý: Công ty X ghi lại một sự
kiện EPCIS mới khẳng định rằng số sê-ri 104 đã được chuyển đi, với thông tin
theo ngữ cảnh tương tự như sự kiện ban đầu.
Ví dụ 2: Công ty X ghi lại sự kiện EPCIS khẳng định rằng số
sê-ri 101, 102 và 103 của một số sản phẩm đã được chuyển đến Công ty Y. Công ty Y nhận lỗ
hàng và chỉ tìm thấy số sê-ri 101, 102. Khi thảo luận với Công ty X, đã được sự
đồng ý là 103 nối tiếp đã không được giao mà vẫn nằm trong kho hàng tồn của
Công ty X. Họ đồng ý trả lại tiền thanh toán cho sản phẩm thứ ba.
Xử lý: Công ty X ghi lại một sự kiện EPCIS mới khẳng
định rằng lô hàng nối tiếp 103 bị hủy.
Trong ví dụ đầu tiên, sự kiện bổ sung sử
dụng cùng một từ vựng kinh doanh như là từ đầu tiên. Trong ví dụ thứ hai, từ vựng
đặc biệt liên kết với quá trình làm mất hiệu lực một lô hàng được sử dụng,
nhưng nó vẫn là ngữ nghĩa EPCIS “bình thường” theo nghĩa là nó mô hình sự hoàn thành một bước
của quá trình kinh doanh được xác định rõ. Điều này phản ánh thực tế rằng hành
động khắc phục hậu quả chính nó là một quá trình kinh doanh, và do đó có thể được
mô hình hóa như một sự kiện EPCIS.
Trong một số trường hợp, hoặc là không
thể (hoặc là không mong muốn) để khắc phục lịch sử của một đối tượng bằng cách
tạo ra một sự kiện EPCIS mới với ngữ nghĩa thông thường (nghĩa là, với ngữ
nghĩa được quy định trong 7.4.1 đến 7.4.6).
Ví dụ 3: Công ty X ghi lại một sự kiện EPCIS để
khẳng định rằng số sê-ri 101 của sản phẩm X đã bị hủy. Sự kiện này là một sự kiện
đối tượng như được quy định trong phần 7.4.2 với hành động = HỦY/DELETE. Sau đó
nó được phát hiện ra rằng nối tiếp 101 vẫn còn trong kho, không bị phá hủy. Một
sự kiện bình thường không
thể được sử dụng để sửa đổi lịch sử, bởi vì ngữ nghĩa của hành động HỦY/DELETE
cho một sự kiện đối tượng xác định rằng "các đối tượng ... không nên xuất
hiện trong các sự kiện tiếp theo."
Ví dụ 4: Công ty X ghi lại sự kiện EPCIS
khẳng định rằng một số sản phẩm đã được giao, cho biết Đơn đặt hàng 123 là giao
dịch kinh doanh theo tham số "tại sao". Công ty Y nhận được sản phẩm và ghi lại một sự kiện
tiếp nhận. Ngay sau đó, người ta phát hiện ra rằng tham chiếu đơn đặt hàng
trong sự kiện vận chuyển là sai: PO 456 thay vì 123. Điều này có thể được khắc
phục bằng sự kiện EPCIS thông thường bởi Công ty X ghi lại sự kiện “hủy lô hàng” và sau đó là sự
kiện “giao hàng”, với PO # chính xác. Nhưng điều này là không mong muốn từ quan
điểm của dấu vết tổng thể, đặc biệt
là cho rằng đã có một sự
kiện tiếp nhận.
Để phù hợp với các tình huống như vậy,
Mô-đun các loại sự kiện cốt lõi cung cấp một cơ chế để khẳng định rằng các xác
nhận được thực hiện bởi một sự kiện trước là do lỗi. Các ngữ nghĩa này chỉ có
thể được sử dụng khi một sự kiện quy định chính xác các điều kiện giống như một
sự kiện thông thường trước đó, để xác nhận lỗi có thể liên quan đến sự kiện trước
đó. Sự kiện như vậy được gọi là "sự kiện khai báo lỗi".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một sự kiện khai báo lỗi được cấu tạo bằng
cách gộp một phần ErrorDeclaration. Cụ thể, với sự kiện E1, một sự kiện khai
báo lỗi E2 có hiệu lực là khai báo các xác nhận của E1 có lỗi là một cấu trúc sự
kiện có nội dung giống với E1, nhưng với thành phần ErrorDeclaration được gộp
vào. Ví dụ, khai báo lỗi cho sự kiện "hủy bỏ" trong Ví dụ 3 cũng là một
sự kiện đối tượng với hành động = HỦY/DELETE, nhưng với thành phần
ErrorDeclaration được gộp vào. Nói chung, để khai báo sự kiện E bị lỗi, một sự
kiện mới được ghi lại giống với sự kiện E ngoại trừ thành phần ErrorDeclaration
cũng được gộp vào (và thời gian ghi sẽ khác nhau).
Có ba lý do tại sao các sự kiện khai báo
lỗi trong EPCIS được biểu diễn theo cách này. Thứ nhất, một ID sự kiện không được
yêu cầu để biểu thị sự kiện sai lỗi, điều này có nghĩa là không cần phải có một
ID sự kiện cho mọi sự kiện để cung cấp cho việc khai báo lỗi có thể xảy ra
trong tương lai. ID sự kiện có sẵn để liên kết sự kiện khai báo lỗi với một sự
kiện khắc phục, nhưng không bao giờ cần thiết để sử dụng ID sự kiện. Thứ hai, bất
kì truy vấn EPCIS nào khớp với một sự kiện cũng sẽ khớp với khai báo lỗi cho sự
kiện đó, nếu nó tồn tại. Điều này có nghĩa là các ứng dụng truy cập EPCIS không
yêu cầu logic đặc biệt để nhận biết các khai báo lỗi, nếu chúng tồn tại. Thứ
ba, nếu một ứng dụng truy cập EPCIS nhận được một sự kiện khai báo lỗi và vì một
lý do nào đó không có một bản sao của sự kiện ban đầu (sai), thì không cần phải
lấy lại sự kiện ban đầu vì mọi thông tin
trong sự kiện đó cũng có mặt trong sự kiện khai báo lỗi.
7.4.1.4 Khớp khai báo
lỗi với sự kiện ban đầu (không bắt buộc)
Như đã thảo luận trong 7.4.1.2, một sự
kiện khai báo lỗi có nội dung giống hệt với sự kiện ban đầu (sai), ngoại trừ
chính thành phần ErrorDeclaration và thời gian ghi. Một trong những lợi ích của
phương pháp này là khi một ứng
dụng truy cập EPCIS gặp phải một khai báo lỗi, không cần thiết phải truy xuất sự
kiện ban đầu (sai), vì tất cả thông tin trong sự kiện đó cũng có mặt trong sự kiện khai
báo lỗi ứng dụng Truy cập EPCIS đã có.
Tuy nhiên, có thể có các tình huống
trong đó một ứng dụng Truy cập EPCIS hoặc ứng dụng truy cập EPCIS mong muốn xác
nhận sự tồn tại của sự kiện ban đầu (sai) bằng cách truy vấn nó. Cách duy nhất
để nhận ra rằng một sự kiện
là sự kiện ban đầu phù hợp với một khai báo lỗi là xác nhận rằng tất cả các phần
tử dữ liệu trong
các sự kiện (lưu thành phần ErrorDeclaration và thời gian ghi) phù hợp. Xem
[EPCISGuideline] để biết các phương pháp được đề xuất để truy vấn trong trường
hợp này.
7.4.2
ObjectEvent (phân tầng của EPCISEvent)
Một ObjectEvent truy cập thông tin về một
sự kiện liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng vật lý hoặc số hóa được xác định
bởi các mã phân định cấp độ cá thể (EPC) hoặc cấp độ - tầng (tầng EPC). Hầu hết
các ObjectEvents được hình dung để đại diện cho các quan sát thực tế của các đối
tượng, nhưng nó có thể được sử dụng cho bất kì sự kiện nào mà ứng dụng truy cập
muốn xác nhận về các đối tượng, bao gồm, ví dụ truy cập thực tế rằng một quan sát dự
kiến không xảy ra.
Mặc dù có nhiều hơn một EPC và / hoặc
EPC Class có thể xuất hiện trong một ObjectEvent, không có mối quan hệ hay liên
kết nào giữa các đối tượng đó được ngụ ý ngoài sự trùng hợp ngẫu nhiên khi có
các sự kiện giống nhau trong thế giới thực.
Trường hành động của ObjectEvent mô tả mối
quan hệ của sự kiện với vòng đời của các đối tượng và mã phân định của chúng được đặt tên
trong sự kiện. Đặc biệt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị hành
động
Ý nghĩa
BỔ SUNG
Các đối tượng được xác định trong sự
kiện này đã được đưa vào hoạt động như một phần của sự kiện này. Đối với các
đối tượng được xác định bởi các EPC (các mã phân định mức cá thể), các EPC
(s) đã được ban hành và liên kết với một đối tượng lần đầu tiên. Đối với các
đối tượng được xác định bởi các tầng EPC (mã phân định cấp độ - tầng), số lượng
các tầng EPC được xác định trong sự kiện đã được tạo (mặc dù các trường hợp
khác cùng một tầng đó có thể tồn tại trước sự kiện này, và các trường hợp BỔ
SUNG có thể được tạo sau
sự kiện này).
QUAN SÁT
Sự kiện này thể hiện một quan sát đơn
giản về các đối tượng được xác định trong sự kiện, chứ không phải việc đưa
vào hoặc ngừng hoạt động của chúng.
HỦY BỎ
Các đối tượng được xác định trong sự
kiện này đã được ngừng hoạt động như là một phần của sự kiện này. Đối với các
đối tượng được xác định bởi các EPC (các mã phân định mức cá thể), các EPC
(s) không tồn tại sau sự kiện và không phải quan sát lại nữa. Đối với các đối
tượng được xác định bởi các tầng EPC (số phân định cấp độ-tầng), số lượng các
tầng EPC được xác định trong sự kiện đã ngừng tồn tại (mặc dù các trường hợp khác
cùng các tầng đó có thể tiếp tục tồn tại sau sự kiện này và các trường hợp BỔ
SUNG có thể đã ngừng tồn tại trước sự kiện này).
Bảng 17 - Mô tả
trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
Mô tả
eventTime
recordTime
eventTimeZoneOffset
(Theo EPCISEvent; xem 7.4.1)
epcList
List<EPC>
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ObjectEvent PHẢI chứa hoặc epclist
không để trống, hoặc quantityList không để trống, hoặc cả hai.
quantityList
List<QuantityElement>
(Tùy chọn) Một danh sách không theo thứ
tự của một hoặc nhiều QuantityElements phân định (ở cấp độ - tầng) các đối tượng
mà sự kiện liên quan đến.
ObjectEvent PHẢI chứa hoặc epclist
không để trống, hoặc quantityList không để trống, hoặc cả hai.
action
Action
Sự kiện này liên quan đến vòng đời của
các EPC được đặt tên trong sự kiện này như thế nào. Xem ở trên để biết thêm
chi tiết.
bizStep
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Bước kinh doanh mà sự kiện
này là một phần.
disposition
DispositionID
(Tùy chọn) Điều kiện kinh doanh của
các đối tượng liên kết với EPC, được cho là giữ đúng cho đến khi mâu thuẫn với
một sự kiện tiếp theo.
readPoint
ReadPointID
(Tùy chọn) Điểm đọc tại đó sự kiện diễn
ra
bizLocation
BusinessLocationID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bizTransactionList
Unordered list of zero or more
BusinessTransaction instances
(Tùy chọn) Danh sách giao dịch kinh
doanh không theo thứ tự xác định ngữ cảnh của sự kiện này.
sourceList
List<Source>
(Tùy chọn) Danh sách các thành phần
Nguồn không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về điểm cuối
có nguồn gốc của một chuyển giao kinh doanh mà sự kiện này là một phần.
destinationList
List<Destination>
(Tùy chọn) Danh sách các thành phần
Đích không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về điểm cuối kết thúc của
việc chuyển giao kinh doanh mà sự kiện này là một phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ILMD
(Tùy chọn) Dữ liệu chủ của trường hợp / Lô
(7.3.6) mô tả các đối tượng được tạo trong sự kiện này.
Một ObjectEvent KHÔNG được chứa ilmd nếu
Hành động là QUAN SÁT hoặc HỦY BỎ.
Lưu ý rằng trong liên kết XML (9.3),
quantityList, sourceList, destinationList và ilmd xuất hiện trong vùng mở rộng
tiêu chuẩn, để duy trì tính tương thích về trong tương lai với EPCIS 1.0.
Ngữ nghĩa trong quá khứ
- Một sự kiện được mô tả bởi bizStep (và
bất kì trường nào khác) đã diễn ra đối với các đối tượng được xác định bởi
epcList và quantityList tại eventTime tại vị trí readPoint.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Các EPC
trong epcList được ủy nhiệm (ban hành lần đầu tiên).
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Số lượng quy định
của các trường hợp EPC Class trong quantityList được tạo ra (hoặc một số lượng
chưa biết, cho mỗi QuantityElement trong đó bỏ qua giá trị đại lượng được).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Nếu hành động là HỦY BỎ) Số lượng quy định của
các trường hợp EPC Class trong quantityList không còn tồn tại (hoặc một số lượng
chưa biết, cho mỗi QuantityElement trong đó giá trị số lượng bị bỏ qua).
- (Nếu hành động là BỔ SUNG và một
bizTransactionList không trống được chỉ định) Một hiệp hội tồn tại giữa các
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList và các đối tượng được
xác định trong epcList và quantityList.
- (Nếu hành động là QUAN SÁT và một
bizTransactionList không trống được chỉ định) Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu hành động là HỦY BỎ và một
bizTransactionList không trống được chỉ định) Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh giao dịch kinh doanh
được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu sourceList không trống) Sự kiện
này diễn ra trong bối cảnh của một chuyển giao kinh doanh có điểm cuối có nguồn
gốc được mô tả bởi các nguồn được liệt kê trong sourceList.
- (Nếu danh sách đích không trống) Sự kiện
này diễn ra trong ngữ cảnh của một giao dịch kinh doanh có điểm cuối kết thúc
được mô tả bởi các đích được liệt kê trong DestinationList.
Ngữ nghĩa kì vọng:
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Các đối tượng được
phân định bởi các
mã phân định mức - cá thể trong epcList có thể xuất hiện trong các sự kiện tiếp
theo.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Các đối tượng
được phân định bởi các mã phân định cấp độ - tầng trong quantityList có thể xuất
hiện trong các sự kiện tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Nếu hành động là HỦY BỎ) Tổng số các đối tượng được
phân định bởi các
mã phân định mức - tầng trong quantityList có thể xuất hiện trong các sự kiện
tiếp theo đã được giảm theo số lượng được quy định trong quantityList (hoặc bởi
một đại lượng chưa biết, cho mỗi QuantityElement giá trị bị bỏ qua).
- (Nếu bố trí được quy định) Điều kiện
kinh doanh của các đối tượng được phản định bởi epcList và quantityList được mô
tả bằng cách sắp xếp.
- (Nếu bố trí bị bỏ qua) Điều kiện kinh
doanh của các đối tượng liên kết được phân định bởi epcList và quantity List
không thay đổi.
- (Nếu bizLocation được quy định) Các đối
tượng được phân định bởi epcList và quantityList đang ở vị trí kinh doanh
bizLocation.
- (Nếu bizLocation bị bỏ qua) Vị trí
kinh doanh của các đối tượng được phân định bởi epcList và quantityList không
xác định.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG và ilmd
không trống) Các đối tượng được phân định bởi epcList và quantityList được mô tả
bởi các thuộc tính trong ilmd.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG và một
bizTransactionList không trống được quy định) Một sự kết hợp tồn tại giữa các
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList và các đối tượng được
phân định trong epListListand quantity List.
Không bắt buộc: Giải thích: Trong trường
hợp hành động là BỔ SUNG và một bizTransactionList không trống được quy định,
hiệu ứng ngữ nghĩa tương
đương với việc có một ObjectEvent không có bizTransactionList cùng với một
ransactionEvent có bizTransactionList và tất cả các giá trị trường giống như
ObjectEvenf. Tuy nhiên, lưu ý rằng một ObjectEvent với một bizTransactionList
không trống không gây ra một TransactionEvent được trả về từ một truy vấn.
7.4.3
AggregationEvent (tầng con của EPCISEvent)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại sự kiện này được dự định sẽ sử dụng
để "tổ hợp", nghĩa là một liên kết có mối quan hệ vật lý mạnh mẽ giữa
các đối tượng chứa và thực thể chứa các đối tượng đó, tất cả chúng sẽ chiếm
cùng một vị trí, cùng một lúc, cho đến khi chúng phân tách. Một ví dụ về một tổ
hợp là nơi các trường hợp được nạp vào một pallet và được thực hiện như một đơn
vị. Loại AggregationEvent không dành cho các liên kết yếu hơn như hai pallet là
một phần của cùng một lô hàng, nhưng các pallet có thể không luôn ở đúng vị trí giống nhau
tại cùng một thời điểm. (TransactionEvent có thể thích hợp cho các trường hợp
như vậy.) Ngữ nghĩa cụ thể hơn có thể được quy định tùy thuộc vào Bước kinh
doanh.
Trường hành động của một AggregationEvent mô tả mối
quan hệ của sự kiện với vòng đời của
tổ hợp.
Bảng 18 - Ý
nghĩa của giá trị hành động của AggregationEvent
Giá trị hành
động
Ý nghĩa
BỔ SUNG
Các đối tượng được phân định trong
danh sách con được tổ hợp cho
cha mẹ trong sự kiện này. Điều này bao gồm các tình huống trong đó tổ hợp được
tạo lần đầu tiên, cũng như khi những đứa con mới được bổ sung vào tổ hợp hiện
có.
QUAN SÁT
Sự kiện này không đại diện cho việc bổ
sung và loại bỏ đứa con khỏi tổ hợp. Quan sát có thể không đầy đủ: có thể có
đứa con là một phần của tổ hợp nhưng không được quan sát thấy trong sự kiện
này và do đó không được đưa vào trường ChildEPC hoặc childQuantityList của
AggregationEvent; tương tự như vậy, việc phân định cha mẹ có thể không được
quan sát hoặc biết đến trong sự kiện này và do đó trường parentID được bỏ qua
khỏi AggregationEvent.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đối tượng được phân định trong
danh sách những đứa con đã được phân tách khỏi cha mẹ trong sự kiện này. Điều
này bao gồm các tình huống mà một tổ hợp những đứa con được loại bỏ khỏi tổ hợp,
cũng như khi toàn bộ tổ hợp được tháo dỡ. Cả hai childEPC và trường
childQuantityList có thể được bỏ qua khỏi AggregationEvent, có nghĩa là tất cả
những đứa con đã được phân tách. (Điều này cho phép phân tách khi phần mềm
truy cập sự kiện không biết sự phân định của tất cả những con.)
Kiểu AggregationEventEvent bao gồm các
trường tham chiếu đến một "cha mẹ" đơn (thường là thực thể "chứa")
và một hoặc nhiều "đứa con" (thường là các đối tượng "chứa").
Yêu cầu mã phân định cha mẹ khi hành động là BỔ SUNG hoặc LOẠI BỎ, nhưng tùy chọn
khi hành động là QUAN SÁT.
Không bắt buộc: Giải thích: Mã phân định
cha mẹ được sử dụng khi hành động là BỔ SUNG để có cách đề cập đến liên kết
trong các sự kiện tiếp theo khi hành động bị LOẠI BỎ. Mã phân định cha mẹ là
tùy chọn khi hành động là QUAN SÁT vì cha mẹ không phải lúc nào cũng được biết trong quá
trình quan sát trung gian. Ví dụ, một quá trình nhận pallet có thể dựa vào các thẻ
RFID để xác định EPC của các trường hợp trên pallet, nhưng có thể không có thẻ
RFID cho pallet (hoặc nếu có, nó có thể không đọc được).
AggregationEvent được dự định để chỉ ra
tổ hợp giữa các đối tượng, và do đó các đứa con được phân định bởi các tầng EPC
và / hoặc EPC. Tuy nhiên, thực thể cha mẹ không nhất thiết là một đối tượng vật
lý hoặc số hóa tách biệt với bản thân tổ hợp và do đó cha mẹ được xác định bởi
một URI tùy ý, có thể là EPC, nhưng CÓ THỂ là một mã phân định khác được rút ra từ một từ
vựng riêng phù hợp.
Không bắt buộc: Giải thích: Trong nhiều
hoạt động sản xuất, ví dụ, thông thường khi tạo một tải một vài bước trước EPC
để giao tải. Trong những tình huống như vậy, mã số theo dõi nội bộ (thường được
gọi là “mã số tấm giấy phép” hoặc LPN) được thừa nhận tại thời điểm tải được tạo
và điều này được sử dụng cho đến điểm giao hàng. Tại điểm giao hàng, mã SSCC
(là một EPC) được thừa nhận. Trong EPCIS, điều này sẽ được mô hình hóa bởi (a)
một AggregateEvent có hành động như là BỔ SUNG tại thời điểm tải được tạo ra,
và (b) một AggregationEvent thứ hai với hành động như là BỔ SUNG tại thời điểm
SSCC được thừa nhận (liên kết đầu tiên cũng có thể bị vô hiệu hóa thông qua một
AggregationEvent với hành động như là LOẠI BỎ tại thời điểm này). AggregationEvent
đầu tiên sẽ sử dụng LPN làm mã phân định cha mẹ (được thể hiện bằng cách mô tả URI
phù hợp; xem 6.4), trong khi đó AggregationEvent thứ hai sẽ sử dụng SSCC (một
loại EPC) làm mã phân định cha mẹ, bằng cách thay đổi parentID.
Bảng 19 - Các
trường của AggregationEvent
Trường
Loại
Mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Thừa kế từ EPCISEvent; xem 7.4.1)
parentID
URI
(Tùy chọn khi hành động là QUAN SÁT, nếu
không có yêu cầu nào khác) Mã phân định cha mẹ của liên kết. Khi mã phân định
cha mẹ là EPC, trường này PHẢI chứa URI “thuần khiết” cho EPC như được quy định
trong [TDS1.9], Điều 7
childEPCs
List<EPC>
(Tùy chọn) Một danh sách không theo thứ
tự các EPC của các đối tượng chứa được xác định bởi mã phân định mức độ - cá
thể. Xem 7.3.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một AggregationEvent PHẢI chứa một
childEPC không rỗng, một childQuantityList không rỗng, hoặc cả hai, ngoại trừ
cả childEPC và childQuantityList CÓ thể rỗng nếu hành động là LOẠI BỎ, chỉ ra
rằng tất cả các đứa con
đều được phân tách khỏi cha mẹ.
childQuantityList
List<QuantityElement>
(Tùy chọn) Một danh sách không theo thứ
tự của một hoặc nhiều QuantityElements phân định (ở mức tầng) chứa
các đối tượng. Xem 7.3.3.2. Một
AggregationEvent PHẢI chứa một childEPC không rỗng, một childQuantityList
không rỗng, hoặc cả hai, ngoại trừ cả childEPC và childQuantityList có thể rỗng
nếu hành động là LOẠI BỎ, chỉ ra rằng tất cả các đứa con đều được phân tách khỏi cha mẹ.
action
Action
Mức độ sự kiện này liên quan đến vòng
đời của tổ hợp được đặt tên trong sự kiện này. Xem ở trên để biết thêm chi tiết.
bizStep
BusinessStepID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
disposition
DispositionID
(Tùy chọn) Điều kiện kinh doanh của
các đối tượng liên kết với EPC, được cho là giữ đúng cho đến khi mâu thuẫn với
một sự kiện tiếp theo.
readPoint
ReadPointID
(Tùy chọn) Điểm đọc tại đó sự kiện diễn
ra.
bizLocation
BusinessLocationID
(Tùy chọn) Vị trí kinh doanh nơi có thể tìm thấy các đối tượng
liên kết với các EPC chứa và để chứa, cho đến khi mâu thuẫn với một sự kiện
tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Unordered list of zero or more
BusinessTransaction instances
(Tùy chọn) Danh sách giao dịch kinh
doanh không theo thứ tự xác định bối cảnh của sự kiện này.
sourceList
List<Source>
(Tùy chọn) Danh sách các thành phần
Nguồn không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về điểm cuối có nguồn
gốc của một chuyển giao kinh
doanh mà sự kiện này là một phần.
destinationList
List<Destination>
(Tùy chọn) Một danh sách các thành phần
đích không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về endpoint đích của việc
chuyển giao kinh doanh mà sự kiện này là một phần.
Lưu ý rằng trong liên kết XML (9.3),
childQuantityList, sourceList và destinationList xuất hiện trong vùng mở rộng
tiêu chuẩn, để duy trì tính
tương thích trong tương lai với EPCIS 1.0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một sự kiện được mô tả bởi bizStep (và
bất kì trường nào khác) đã diễn ra liên quan đến việc chứa thực thể parentID và
các đối tượng chứa trong childEPCs và childQuantityList, tại eventTime và location
readPoint.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Các đối tượng
được phân định trong childEPC và childQuantityList được tổ hợp với parentID của
thực thể chứa.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và childEPC
hoặc childQuantityList không trống) Các đối tượng được phân định trong childEPC
và childQuantityList được
phân tách khỏi parentID.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và cả
childEPC và childQuantityList đều trống)
Tất cả các đối tượng chứa được phân tách khỏi parentID của thực thể chứa.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG và một
bizTransactionList không trống được quy định) Một liên kết tồn tại giữa các
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList, các đối tượng được
phân định trong childEPC và childQuantityList, và parentID của thực thể chứa.
- (Nếu hành động là QUAN SÁT và một
bizTransactionList không trống được quy định) Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và một
bizTransactionList không trống được quy định) Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu sourceList không trống) Sự kiện này diễn
ra trong bối cảnh của một chuyển giao kinh doanh có điểm cuối có nguồn gốc được
mô tả bởi các nguồn được liệt kê trong sourceList.
- (Nếu destinationList không trống) Sự
kiện này diễn ra trong bối cảnh của một giao dịch kinh doanh có điểm cuối kết
thúc được mô tả bởi các đích được liệt kê trong DestinationList.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Một tổ hợp
tồn tại giữa parentID của thực thể chứa và các đối tượng được chứa trong
childEPCs và childQuantityList.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và childEPC hoặc
childQuantityList không trống) Một tổ hợp không còn tồn tại giữa parentID của
thực thể chứa và các đối tượng được chứa được xác định trong childEPCs và childQuantityList.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và cả
childEPC và childQuantityList đều trống) Một tổ hợp không còn tồn tại giữa
parentID của thực thể chứa và bất kì đối tượng được chứa nào.
- (Nếu bố trí được quy định) Điều kiện
kinh doanh của các đối tượng liên kết với các đối tượng được phân định trong
parentID, childEPC và childQuantityList được mô tả bằng cách bố trí.
- (Nếu bố trí bị bỏ qua) Điều kiện kinh
doanh của các đối tượng liên kết với các đối tượng trong parentID, childEPCs và
childQuantityList không thay đổi.
- (Nếu bizLocation được quy định) Các đối
tượng liên kết với các đối tượng trong parentID, childEPCs và childQuantityList
đang ở bizLocation của
vị trí kinh doanh.
- (Nếu bizLocation bị bỏ qua) Vị trí kinh doanh
của các đối tượng liên kết với các đối tượng trong parentID, childEPCs và
childQuantityList không xác định.
(Nếu hành động là BỔ SUNG và một
bizTransactionList không trống được quy định) Một sự liên kết tồn tại giữa các
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList, các đối tượng trong
childEPCs và childQuantityList và parentID của thực thể chứa (nếu được quy định).
Không quy định: Giải thích: Trong trường
hợp hành động là BỔ SUNG và một bizTransactionList không rỗng được quy định, hiệu
ứng ngữ nghĩa tương đương với việc có một AggregationEvent không có
bizTransactionList cùng với một TransactionEvent có bizTransactionList và tất cả
các giá trị trường giống như AggregationEvent. Tuy nhiên, lưu ý rằng một
AggregationEvent với một bizTransactionList không rỗng không gây ra TransactionEvent
được trả về từ một truy vấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.4
QuantityEvent (phân tầng của EPCISEvent) - KHÔNG DÙNG
Một QuantityEvent truy cập sự kiện diễn
ra liên quan đến một số lượng quy định của một tầng đối tượng. Loại sự kiện này
có thể được sử dụng, ví dụ, để báo cáo mức tồn kho của sản phẩm.
Kể từ EPCIS 1.1, QuantityEvent không được
chấp nhận. Thay vào đó, các ứng dụng sử dụng một ObjectEvent có chứa một hoặc
nhiều QuantityListElements. Một QuantityEvent tương đương với một ObjectEvent
có chứa một EPCList rỗng và một QuantityListElement duy nhất chứa một số lượng
và không có uom.
Bảng 20 - Các trường
trong phần tử QuantityEvent
Trường
Loại
Mô tả
eventTime
recordTime
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Kế thừa EPCISEvent; xem 7.4.1)
epcClass
EPCCIass
Mã phân định quy định tầng đối tượng
mà sự kiện liên quan đến.
quantity
Int
Số lượng đối tượng trong tầng được mô
tả bởi sự kiện này.
bizStep
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Bước kinh doanh mà sự kiện
này là một phần.
disposition
DispositionID
(Tùy chọn) Điều kiện kinh doanh của
các đối tượng liên kết với EPC, được cho là giữ đúng cho đến khi mâu thuẫn với
một sự kiện tiếp theo.
readPoint
ReadPointID
(Tùy chọn) Điểm đọc tại đó sự kiện diễn
ra.
bizLocation
BusinessLocationID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bizTransactionList
Unordered list of zero or more BusinessTransaction
instances
(Tùy chọn) Danh sách giao dịch kinh
doanh không theo thứ tự xác định bối cảnh của sự kiện này.
Lưu ý rằng bởi vì EPCCIass luôn biểu thị
đơn vị đóng gói cụ thể (ví dụ: trường hợp 12 thương phẩm), không cần trường
"đơn vị đo lường" rõ ràng. Đơn vị đo luôn là tầng đối tượng được biểu
thị bằng epcClass như được định
nghĩa trong dữ liệu chính cho tầng đối tượng đó.
Ngữ nghĩa hồi tưởng
- Một sự kiện được mô tả bởi bizStep (và
bất kì trường nào khác) đã diễn ra liên quan đến đối tượng về số lượng của tầng
EPC epcClass tại eventTime tại vị trí readPoint.
- (Nếu một bizTransactionList không trống
được quy định) Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh giao dịch kinh doanh được liệt
kê trong bizTransactionList.
Ngữ nghĩa viễn cảnh:
- (Nếu bố trí được quy định) Điều kiện
kinh doanh của các đối tượng được mô tả bởi bố trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Nếu bizLocation được quy định) Các đối
tượng đang ở vị trí kinh doanh bizLocation.
- (Nếu bizLocation bị bỏ qua) Vị trí
kinh doanh của các đối tượng không xác định.
7.4.5
TransactionEvent (phân tầng của EPCISEvent)
Loại sự kiện TransactionEvent mô tả sự kết
hợp hoặc phân tách các đối tượng vật lý hoặc số hóa cho một hoặc nhiều giao dịch
kinh doanh. Mặc dù các loại sự kiện khác có trường bizTransactionList tùy chọn
có thể được sử dụng để
cung cấp bối cảnh cho một sự kiện, TransactionEvent được sử dụng để khai báo một
cách rõ ràng rằng các đối tượng nhất định đã được liên kết hoặc hủy liên kết với
một
hoặc
nhiều giao dịch kinh doanh là một phần của sự kiện.
Trường hành động của TransactionEvent mô
tả mối quan hệ của sự kiện với vòng đời của giao dịch.
Bảng 21 - Ý
nghĩa của giá trị hành động của TransactionEvent
Giá trị hành
động
Ý nghĩa
BỔ SUNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUAN SÁT
Các đối tượng có tên trong sự kiện đã
được xác nhận là tiếp tục liên kết với (các) giao dịch kinh doanh trong sự kiện
này.
Giải thích (không bắt buộc): Một
TransactionEvent với hành động QUAN SÁT khá giống với một ObjectEvent bao gồm
một trường bizTransactionList không rỗng. Khi một nhóm người dùng cuối đồng ý
sử dụng cả hai loại sự kiện, nhóm nên xác định rõ ràng khi nào nên sử dụng.
Ví dụ trong trường hợp TransactionEvent có hành động QUAN SÁT có thể thích hợp
là lô hàng quốc tế có ID giao dịch xxx di chuyển qua cổng và có mong muốn ghi
lại các EPC được quan sát tại thời điểm đó trong việc xử lý giao dịch đó. Các
truy vấn tiếp theo sẽ tập trung vào truy vấn ID giao dịch để tìm các EPC, chứ
không phải trên các EPC để tìm ID giao dịch.
LOẠI BỎ
Các đối tượng có tên trong
sự kiện đã bị hủy liên kết khỏi (các) giao dịch kinh doanh trong sự kiện này.
Điều này bao gồm các tình huống mà một tập hợp con của các đối tượng bị hủy
liên kết khỏi (các) giao dịch kinh doanh cũng như khi toàn bộ (các) giao dịch
kinh doanh đã kết thúc. Để thuận tiện, cả danh sách EPC và QuantityElements
có thể được bỏ qua khỏi
TransactionEvent, điều đó có nghĩa là tất cả các đối tượng đã bị hủy liên kết.
Bảng 22 - Các
trường của TransactionEvent
Trường
Loại
Mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Kế thừa EPCISEvent; xem 7.4.1)
bizTransactionList
Danh sách không có thứ tự của một hoặc
nhiều trường hợp giao dịch kinh doanh
(Các) giao dịch kinh doanh.
parentID
URI
(Tùy chọn) Mã phân định của cha mẹ các
đối tượng được đưa ra trong epcList và quantityList. Khi mã phân định của cha
mẹ là một EPC, trường này PHẢI chứa URI “thuần khiết” cho EPC như được quy định
trong [TDS1.9], điều 7. Xem thêm ghi chú sau bảng.
epcList
List<EPC>
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TransactionEvent PHẢI chứa một
epcList không trống, một số lượng không rỗng, hoặc cả hai, ngoại trừ cả hai
epcList và quantityList CÓ THỂ trống nếu hành động là LOẠI BỎ, chỉ ra rằng tất cả các đối
tượng được tách ra khỏi (các) giao dịch kinh doanh.
quantityList
List<QuantityElement>
(Tùy chọn) Một danh sách không theo thứ
tự của một hoặc nhiều đối tượng phân định
QuantityElements (ở cấp độ tầng)
mà sự kiện liên quan đến.
TransactionEvent PHẢI chứa một
epcList không trống, một số lượng không rỗng, hoặc cả hai, ngoại
trừ cả hai epcList và quantityList CÓ THỂ trống nếu hành động là LOẠI BỎ, chỉ ra rằng
tất cả các đối tượng được tách ra khỏi (các) giao dịch kinh doanh.
action
Action
Sự kiện này liên quan đến vòng đời của
giao dịch kinh doanh có tên trong sự kiện này như thế nào. Xem ở trên để biết
thêm chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BusinessStepID
(Tùy chọn) Bước kinh doanh mà sự kiện
này là một phần.
disposition
DispositionID
(Tùy chọn) Điều kiện kinh doanh của
các đối tượng liên kết với các đối tượng, được cho là giữ đúng cho đến khi
mâu thuẫn với một sự kiện tiếp theo.
readPoint
ReadPointID
(Tùy chọn) Điểm đọc tại đó sự kiện diễn
ra.
bizLocation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Vị trí kinh doanh nơi các đối
tượng liên kết với các đối tượng chứa và được chứa có thể được tìm
thấy, cho đến khi mâu thuẫn với một sự kiện tiếp theo.
sourceList
List<Source>
(Tùy chọn) Danh sách các thành phần
Nguồn không theo thứ tự (7.3.5.4)
cung cấp bối cảnh về điểm cuối có nguồn gốc của một chuyển giao kinh
doanh mà sự kiện này là một phần.
destinationList
List<Destination>
(Tùy chọn) Một danh sách các phần tử
Đích không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về điểm cuối kết thúc của
việc chuyển giao kinh doanh mà sự kiện này là một phần.
Lưu ý rằng trong liên kết XML (9.3),
quantityList, sourceList và destinationList
xuất hiện trong vùng mở rộng tiêu chuẩn,
để duy trì tính tương thích sau này với EPCIS 1.0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không bắt buộc: TransactionEvent cung
cấp cách thức mô tả sự liên kết hoặc phân tách các giao dịch kinh doanh với các
đối tượng. Trường parentID trong TransactionEvent làm rõ một EPC cụ thể hoặc mã
phân định khác như là đối tượng ưu tiên hoặc ban đầu nhưng không hàm ý mối quan
hệ vật lý của bất kì loại nào, cũng như bất kì huyết thống hoặc thế hệ nào được
ngụ ý bởi chính TransactionEvent. Chỉ các cá thể AggregationEvent mô tả các mối
quan hệ cha-con thực sự và các mối quan hệ cha-con có huyết thống. Điều này có
thể được thấy bằng cách so sánh ngữ nghĩa của AggregationEvent trong 7.2.10 với
ngữ nghĩa của TransactionEvent dưới đây.
Ngữ nghĩa hồi tưởng
- Một sự kiện được mô tả bởi bizStep (và
bất kì trường nào khác) diễn ra liên quan đến các giao dịch kinh doanh được liệt
kê trong bizTransactionList, các đối tượng trong epcList và quantityList, và
parentID thực thể chứa (nếu có quy định), tại eventTime và readPoint vị trí.
- (Nếu hành động là BỔ SUNG) Các đối tượng
trong epcList và quantityList và parentID thực thể chứa (nếu có quy định) được
liên kết với các giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và epcList
hoặc quantityList không trống) Các đối tượng trong epcList, quantityList, và
parentID thực thể chứa (nếu có quy định) đã bị hủy liên kết khỏi các giao dịch
kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ, cả hai epcList và quantityList đều
trống, và parentID bị bỏ qua) Tất cả các đối tượng đã bị hủy liên kết khỏi các
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu sourceList không trống) Sự kiện
này diễn ra trong bối cảnh của một chuyển giao kinh doanh có điểm cuối có nguồn
gốc được mô tả bởi các nguồn được liệt kê trong sourceList.
- (Nếu danh sách đích không trống) Sự kiện
này diễn ra trong bối cảnh cảnh của một giao dịch kinh doanh có điểm cuối kết
thúc được mô tả bởi các đích được liệt kê trong DestinationList.
Ngữ nghĩa viễn cảnh:/kì vọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ và epcList
hoặc quantityList không trống) Một liên kết không còn tồn tại giữa các giao dịch
kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList, các đối tượng trong epcList
và quantityList, và parentID thực thể chứa (nếu có quy định).
- (Nếu hành động là LOẠI BỎ, cả epcList và
quantity List đều trống, và parentID bị bỏ qua) Một liên kết không còn tồn tại
giữa các giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList và bất kì đối
tượng nào.
- (Nếu bố trí được quy định) Điều kiện
kinh doanh của các đối tượng liên kết với các đối tượng trong epcList và
quantityList và parentID thực thể chứa (nếu có quy định) được mô tả theo bố
trí.
- (Nếu bố trí bị bỏ qua) Điều kiện kinh
doanh của các đối tượng liên kết với các đối tượng trong epcList và
quantityList và parentID thực thể chứa (nếu có quy định) là không thay đổi.
- (Nếu bizLocation được quy định) Các đối
tượng liên kết với các đối tượng trong epcList, quantityList, và chứa parentID
thực thể chứa (nếu có quy định) đang ở bizLocation vị trí kinh doanh.
- (Nếu bizLocation bị bỏ qua) Vị trí
doanh nghiệp của các đối tượng liên kết với các đối tượng trong epcList và
quantityList và chứa thực thể parentID (nếu có quy định) là không xác định.
7.4.6
TransformationEvent (phân tầng của EPCISEvent)
Một TransformationEvent truy cập thông tin về một
sự kiện trong đó một hoặc nhiều đối tượng vật lý hoặc số hóa được quy định bởi
các mã phân định cấp độ-cá thể (EPC) hoặc cấp độ- tầng (EPC Class) được tiêu thụ
toàn bộ hoặc một phần như đầu vào và một hoặc nhiều đối tượng được phân định bởi
mã phân định cấp độ-cá thể (EPC) hoặc cấp độ - tầng (EPC Class) được tạo thành
đầu ra. TranstormationEvent truy cập mối quan hệ giữa các đầu vào và đầu ra,
sao cho bất kì đầu vào nào có thể đã
đóng góp theo một cách nào đó cho mỗi đầu ra.
Một số quá trình chuyển đổi kinh doanh diễn ra
trong một thời gian dài, và do đó, nó phù hợp hơn để đại diện cho chúng như một loạt các sự
kiện EPCIS. Một TransfomationID có thể được bao gồm trong hai hoặc nhiều
TransformationEvents để liên kết chúng lại với nhau. Khi các sự kiện chia sẻ một
TranstormationID giống hệt nhau, ý nghĩa là các đầu vào cho bất kì sự kiện nào
trong số những sự kiện đó có thể đã đóng góp theo một cách nào đó cho mỗi đầu ra
trong bất kì sự kiện tương tự nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường
Loại
Mô tả
eventTime
recordTime
eventTimeZoneOffset
(Kế thừa kế từ EPCISEvent; xem 7.4.1)
inputEPCList
List<EPC>
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
inputEPCList có thể bị bỏ qua.
inputQuantityList
List<QuantityElement>
(Tùy chọn) Một danh sách không theo thứ
tự của một hoặc nhiều đối tượng QuantityElements phân định (ở cấp độ- tầng)
là các đầu vào của chuyển đổi.
Xem bên dưới để biết các ràng buộc khi
inputQuantityList có thể bị bỏ qua.
outputEPCList
List<EPC>
(Tùy chọn) Một danh sách không có thứ
tự của một hoặc nhiều đối tượng đặt tên EPC (ở cấp độ- cá thể) là đầu
ra của chuyển đổi. Xem 7.3.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
outputEPCList có thể bị bỏ qua.
outputQuantityList
List<QuantityElement>
(Tùy chọn) Một danh sách không theo thứ
tự của một hoặc nhiều đối tượng QuantityElements phân định (ở cấp độ- tầng)
là đầu ra của chuyển đổi.
Xem bên dưới để biết các ràng buộc khi
outputQuantityList có thể bị bỏ qua.
transformationID
TransformationID
(Tùy chọn) Mã phân định duy nhất liên
kết sự kiện này với các TransformationEvents khác có giá trị giống hệt nhau của
conversionID. Khi được quy định, tất cả các yếu tố đầu vào cho tất cả các sự
kiện chia sẻ cùng một giá trị của conversionID có thể đóng góp cho tất cả đầu
ra của tất cả sự kiện chia sẻ giá trị của conversionID đó. Nếu
TransformationID bị bỏ qua, thì đầu vào của sự kiện này có thể đóng góp vào đầu
ra của sự kiện này, nhưng đầu vào và đầu ra của các sự kiện khác không được kết
nối với sự kiện này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BusinessStepID
(Tùy chọn) Bước kinh doanh mà sự kiện
này là một phần.
disposition
DispositionID
(Tùy chọn) Điều kiện kinh doanh của
các đối tượng liên kết với các đối tượng đầu ra, được cho là giữ đúng cho đến
khi mâu thuẫn với một sự kiện tiếp theo.
readPoint
ReadPointID
(Tùy chọn) Điểm đọc tại đó sự kiện diễn
ra.
bizLocation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Vị trí kinh doanh nơi các đối
tượng đầu ra của sự kiện này có thể được tìm thấy, cho đến khi mâu thuẫn với
một sự kiện tiếp theo.
bizTransactionList
Danh sách không theo thứ tự từ zero hoặc
nhiều hơn các trường hợp
BusinessTransaction
(Tùy chọn) Danh sách giao dịch kinh
doanh không theo thứ tự xác định bối cảnh của sự kiện này.
sourceList
List<Source>
(Tùy chọn) Danh sách các thành phần
Nguồn không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về điểm cuối có nguồn gốc
của một chuyển giao kinh doanh mà sự kiện này là một phần.
destinationList
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Một danh sách các thành phần
Đích không theo thứ tự (7.3.5.4) cung cấp bối cảnh về điểm cuối kết thúc của
việc chuyển giao kinh doanh mà sự kiện này là một phần.
ilmd
ILMD
(Tùy chọn) Dữ liệu chủ cá thể / Lô
(7.3.6) mô tả các đối tượng đầu ra được tạo ra trong sự kiện này.
Nếu conversionID bị bỏ qua, thì một
TransformationEvent PHẢI gồm ít nhất một
đầu vào (tức là, ít nhất một inputEPCList và inputQuantityList không rỗng) VÀ
ít nhất một đầu ra (tức là, ít nhất một outputEPCList và outputQuantityList
không rỗng). Nếu kể cả transformationID, thì một TranstormationEvent PHẢI bao gồm
ít nhất một đầu vào HOẶC ít nhất một đầu ra (hoặc cả hai). Vế sau cung cấp khả
năng về sự chuyển đổi được mô tả bởi một số sự kiện liên kết bởi một
transformationID chung, bất kì một sự kiện nào cũng chỉ có thể BỔ SUNG cho đầu
vào hoặc trích xuất khỏi đầu ra.
Ngữ nghĩa hồi tưởng:
- Một chuyển đổi được mô tả bởi bizStep
(và bất kì trường nào khác) đã diễn ra với các đối tượng đầu vào được phân định
bởi inputEPCList và inputQuantityList và các đối tượng đầu ra được phân định bởi
outputEPCList và outputQuantityList, tại eventTime tại vị trí readPoint.
- Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh
giao dịch kinh doanh được liệt kê trong bizTransactionList.
- (Nếu transformationID bị bỏ qua ) Bất
kì đối tượng đầu vào nào được phân định bởi inputEPCList và inputQuantityList của
sự kiện này có thể đã đóng góp cho mỗi đối tượng đầu ra được phân định bởi
outputEPCList và outputQuantityList của sự kiện này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Nếu sourceList không trống) Sự kiện
này diễn ra trong bối cảnh của một chuyển giao kinh doanh có điểm cuối có nguồn
gốc được mô tả bởi các nguồn được liệt kê trong sourceList.
- (Nếu danh sách đích không trống) Sự kiện
này diễn ra trong bối cảnh của một giao dịch kinh doanh có điểm cuối kết thúc
được mô tả bởi các đích được liệt kê trong DestinationList.
Ngữ nghĩa viễn tưởng/kì vọng:
- Các đối tượng được phân định bởi các
mã phân định mức- cá thể trong outputEPCList có thể xuất hiện trong các sự kiện
tiếp theo.
- Các đối tượng được phân định bởi các
mã phân định cấp độ-mức trong outputQuantityList có thể xuất hiện trong các sự
kiện tiếp theo.
- (Nếu disposition được quy định) Điều
kiện kinh doanh của các đối tượng được phân định bởi outputEPCList và
outputQuantityList được mô tả bởi
disposition.
- (Nếu disposition bị bỏ qua) Điều kiện
kinh doanh của các đối tượng liên kết được phân định bởi outputEPCList và
outputQuantityList không xác định.
- (Nếu bizLocation được quy định) Các đối
tượng được phân định bởi outputEPCList và outputQuantityList đang ở bizLocation vị trí
kinh doanh.
- (Nếu bizLocation bị bỏ qua) Vị trí
kinh doanh của các đối tượng được phân định bởi outputEPCList và
outputQuantityList không xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Tầng dịch vụ
Điều này bao gồm các quy định kĩ thuật
tiêu chuẩn của các mô-đun trong tầng dịch vụ. Đồng thời, các mô-đun này xác định
ba giao diện: Giao diện truy vấn EPCIS, Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS
và Giao diện gọi lại truy vấn EPCIS. (Hai giao diện sau được gọi chung là Giao diện
Truy vấn EPCIS.) Sơ đồ dưới đây minh họa mối quan hệ giữa các giao diện này, mở
rộng theo sơ đồ trong điều 2 (sơ đồ này là không bắt buộc):

Hình 8 - Mối
quan hệ giữa các giao diện
Dưới đây, các dịch vụ được quy định định
bằng cách sử dụng Kí hiệu sơ đồ tầng UML Các sơ đồ tầng UML được sử dụng cho mục
đích này có thể chứa các giao diện có các hoạt động, chứ không phải các trường
hoặc các liên kết.
VÍ DỤ Biểu đồ định nghĩa dịch vụ cho
Service 1

Biểu đồ này cho thấy một định nghĩa dịch
vụ cho Service1, cung cấp ba
hoạt động. Operation1 lấy hai đối số,
arg11 và arg12, có các kiểu ArgType11 và ArgType12, tương ứng, và trả về một
giá trị kiểu ReturnType1. Operation2 lấy một đối số nhưng
không trả lại kết quả. Operations không nhận bất kì đối số nào nhưng trả về một
giá trị kiểu ReturnType3.
Trong các mô tả UML, Kí hiệu << điểm mở rộng >> phân định một
nơi mà các triển khai PHẢI cung cấp khả năng mở rộng thông qua việc bổ sung các
hoạt động mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các ràng buộc WSDL tiêu
chuẩn, các điểm mở rộng được thực hiện đơn giản bằng cách cho phép bổ sung các
hoạt động bổ sung.
8.1 Mô đun hoạt
động chụp lõi
Môđune hoạt động Capture Core cung cấp
các hoạt động mà các sự kiện cốt lõi có thể được gửi từ một ứng dụng Capture
EPCIS. Trong phần này, từ “khách hàng” đề cập đến một ứng dụng truy cập EPCIS
và “dịch vụ EPCIS” đề cập đến một hệ thống triển khai giao diện truy vấn EPCIS.
8.1.1 Xác nhận và ủy
quyền
Một số ràng buộc của Giao diện truy vấn EPCIS cung cấp phương
tiện, đối với Dịch vụ EPCIS để xác nhận số phân định của khách hàng, đối với
khách hàng để xác nhận số phân định của Dịch vụ EPCIS hoặc cả hai. Quy định kĩ
thuật của các phương tiện để xác nhận được cho trong quy định kĩ thuật của từng
ràng buộc. Nếu Dịch vụ EPCIS xác nhận số phân định của khách hàng, việc thực hiện
CÓ THỂ sử dụng số
phân định khách hàng để đưa ra các quyết định ủy quyền như được mô tả bên dưới.
Hơn nữa, việc thực hiện CÓ THỂ ghi lại số phân định khách hàng với dữ liệu đã
thu thập, để sử dụng trong các quyết định ủy quyền tiếp theo nhờ hệ thống thực
hiện các Giao diện Truy vấn EPCIS, như được mô tả trong 8.2.2.
Do sự đơn giản của Giao diện truy vấn
EPGIS, các điều khoản ủy quyền rất đơn giản để nêu rõ: cụ thể là, một triển khai có
THỂ sử dụng số phân định khách hàng đã được xác nhận để quyết định liệu hoạt động
truy cập có được phép hay không.
Không bắt buộc: Giải thích: Các đối
tác thương mại sẽ luôn sử dụng các ràng buộc cung cấp xác nhận số phân định
khách hàng hoặc xác nhận lẫn nhau khi sử dụng các giao diện EPCIS để chia sẻ dữ
liệu qua các ranh giới của tổ chức. Các ràng buộc không cung cấp xác nhận được
dự kiến sẽ chỉ được sử dụng trong một tổ chức duy nhất trong các tình huống mà
không cần xác nhận để đáp ứng các yêu cầu bảo mật nội bộ.
8.1.2 Dịch vụ truy cập

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không bắt buộc: Giải thích: “Các ràng
buộc loại hàng đợi của tin nhắn” có nghĩa như sau. Các doanh nghiệp thường sử dụng
công nghệ “bus tin nhắn” để kết nối các
thành phần hệ thống phản tán khác nhau. Một bus tin nhắn cung cấp một kênh đáng
tin cậy để giao hàng trong các tin nhắn từ một người gửi đến một người nhận. (Mối
quan hệ giữa người gửi và người nhận có thể là điểm-điểm (một tin nhắn "xếp hàng")
hoặc một người đến nhiều người thông qua cơ chế xuất bản / đăng kí (một tin nhắn
"chủ đề").) Giao diện truy vấn EPCIS chỉ đơn giản là chỉ định một
kênh bus tin nhắn cụ thể cho mục đích cung cấp các sự kiện EPCIS từ một ứng dụng
truy cập EPCIS đến một Kho lưu trữ EPCIS hoặc đến một ứng dụng Truy cập EPCIS
theo Giao diện Gọi lại Truy vấn EPCIS. Mỗi tin nhắn sẽ có một dung lượng chứa một
hoặc nhiều sự kiện EPCIS (được tuần tự hóa thông qua một số ràng buộc ở Tầng Định
nghĩa Dữ liệu, ví dụ: một liên kết XML). Do đó, mỗi lần truyền / phân phối một
tin nhắn tương ứng với một hoạt động “truy cập” duy nhất.
Thao tác truy cập ghi lại một hoặc nhiều
sự kiện EPCIS, thuộc bất kì loại nào.
Bảng 24 - Mô tả
đối số
Đối số
Loại
Mô tả
event
Danh sách EPCISEvent
(Các) sự kiện để truy cập. Tất cả các
thông tin liên quan như thời gian sự kiện, EPC, vv, được chứa trong mỗi sự
kiện. Ngoại lệ: recordTime CÓ THỂ được bỏ qua. Cho dù recordTime được bỏ qua hay không
trong đầu vào, theo sau hoạt động truy cập, thời gian ghi lại của sự kiện được
ghi lại bởi Kho lưu trữ EPCIS hoặc ứng dụng Truy cập EPCIS là thời gian truy
cập. Lưu ý rằng eventID tùy chọn không được xử lý như recordTime; giống như bất
kì trường EPCIS nào khác, eventID sẽ được truy cập mà không cần sửa đổi bởi giao diện
truy cập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trả về:
(không có)
Các ràng buộc cụ thể của Giao diện truy
vấn EPCIS trong điều 10 sử dụng cấu trúc tài liệu EPCIS được định nghĩa trong
9.5 để mang danh sách các sự kiện EPCIS được truy cập. Một tài liệu EPCIS có thể chứa dữ
liệu chủ trong tiêu đề tài liệu. Việc thực hiện Giao diện truy vấn EPCIS phù hợp
với tiêu chuẩn này CÓ THỂ chọn để lưu lại
dữ liệu chủ hoặc CÓ THỂ chọn để bỏ qua nó - việc bố trí dữ liệu chủ nhận được thông qua
Giao diện truy vấn EPCIS không được quy định theo tiêu chuẩn EPCIS. Tương tự
như vậy, một hệ thống thực hiện Giao diện truy vấn EPCIS có thể cung cấp phương
tiện để truy cập dữ liệu chủ bằng cách nhận một tài liệu dữ liệu chủ
EPCIS (9.7) nhưng tiêu chuẩn EPCIS không yêu cầu sự hỗ trợ này.
Mặt khác, bất kì dữ liệu chủ của cá thể / lô nào được thực hiện
trong phần ILMD của sự
kiện PHẢI được truy cập như một phần của sự kiện, như là sự thật cho bất kì
thành phần dữ liệu nào trong sự kiện EPCIS. Dữ liệu chủ như vậy PHẢI có khả
năng truy vấn được bằng cách sử dụng các tham số truy vấn của SimpleEventQuery
được quy định trong 8.2.7.1, nhưng không yêu cầu thực hiện để làm cho dữ liệu
chủ trong phần HMD của sự kiện có sẵn cho truy vấn bằng SimpleMasterDataQuery
được quy định trong 8.2.7.2.
Triển khai giao diện truy cập PHẢI hoặc
truy cập tất cả các sự kiện được quy định trong hoạt động truy cập đã cho hoặc
không truy cập tất cả các sự kiện trong hoạt động đó. Đó là, việc thực hiện
KHÔNG ĐƯỢC có khả năng thành công một phần mà một số sự kiện trong danh sách được
truy cập còn những những sự kiện khác thì không.
Lý do tại sao hoạt động truy cập bị lỗi
là vệc thực hiện cụ thể. Ví dụ về các lý do lỗi có thể xảy ra bao gồm:
- Đầu vào cho hoạt động truy cập không
được định dạng tốt hoặc không phù hợp với các yêu cầu cú pháp của ràng buộc cụ
thể đang được sử dụng, bao gồm cả tính hợp lệ của lược đồ cho các ràng buộc cụ
thể sử dụng các lược đồ XML được định nghĩa trong điều 9.
- Khách hàng không được phép thực hiện
thao tác truy cập.
- Các giới hạn triển khai cụ thể được vượt
quá về số lượng sự kiện trong một thao tác truy cập, tổng số sự kiện được lưu
trữ, tần suất truy cập v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lỗi tạm thời, chẳng hạn như tạm thời
không có máy chủ hoặc mạng.
8.2 Mô-đun hoạt
động truy vấn cốt lõi
Mô đun hoạt động truy vấn cốt lõi cung cấp
hai giao diện, được gọi là Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS và Giao diện gọi
lại truy vấn EPCIS, theo đó dữ liệu EPCIS có thể được truy xuất bằng một ứng dụng
truy cập EPCIS. Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS xác định phương tiện đối với
ứng dụng truy cập EPCIS và đối tác thương mại để thu thập dữ liệu EPCIS sau khi
truy cập từ bất kì nguồn nào, thường là bằng cách tương tác với một kho lưu trữ
EPCIS. Nó cung cấp phương tiện cho ứng dụng truy cập EPCIS để truy xuất dữ liệu
theo yêu cầu và cũng có thể nhập đăng kí cho truy vấn thường trực. Các kết quả truy vấn thường trực
được gửi đến ứng dụng truy cập EPCIS thông qua Giao diện gọi lại truy vấn
EPCIS. Trong phần này, từ “khách hàng” đề cập đến một ứng dụng truy cập EPCIS
và "dịch vụ EPCIS" đề cập đến một
hệ thống thực hiện
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS, và ngoài ra cung cấp thông tin cho khách
hàng thông qua Giao diện gọi lại truy vấn EPCIS.
8.2.1 Xác nhận
Một số ràng buộc của Giao diện kiểm soát
truy vấn EPCIS cung cấp phương tiện đối với Dịch vụ EPCIS để xác nhân số phân định
của khách hàng, đối với khách hàng để xác nhận số phân định của Dịch vụ EPCIS
hoặc cả hai. Quy định kĩ thuật của các phương tiện để xác nhận được cho trong
quy định kĩ thuật của từng ràng buộc. Nếu Dịch vụ EPCIS xác nhận số phân định của
khách hàng, việc thực hiện CÓ THỂ sử dụng số phân định khách hàng để đưa ra các
quyết định ủy quyền như được mô tả trong phần tiếp theo.
Không bắt buộc: Giải thích: Các đối
tác thương mại sẽ luôn sử dụng các ràng buộc cung cấp xác nhận số phân định
khách hàng hoặc xác nhận lẫn nhau khi sử dụng các giao diện EPCIS để chia sẻ dữ
liệu qua các ranh giới của tổ chức. Các ràng buộc không cung cấp xác nhận cho dự
kiến sẽ chỉ sử dụng trong một tổ chức duy nhất trong các tình huống mà không cần
xác nhận để đáp ứng các yêu cầu bảo mật nội bộ.
8.2.2 Ủy quyền
Dịch vụ EPCIS có thể chỉ muốn cung cấp quyền
truy cập vào một tập hợp con thông tin, tùy thuộc vào số phân định của khách
hàng yêu cầu. Tình huống này
thường xảy ra trong các trường hợp giữa các doanh nghiệp mà khách hàng yêu cầu
thuộc về một tổ chức khác với tổ chức có dịch vụ EPCIS, nhưng cũng có thể phát
sinh trong các tình huống nội bộ doanh nghiệp.
Với truy vấn EPCIS, một dịch vụ EPCIS CÓ
THỂ thực hiện bất kì hành động nào sau đây khi xử lý truy vấn, dựa trên số phân
định được xác nhận của khách hàng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SecurityException như được định nghĩa
bên dưới.
- Dịch vụ CÓ THỂ đáp ứng với ít dữ liệu
hơn so với yêu cầu. Ví dụ, nếu một khách hàng trình bày một truy vấn yêu cầu tất
cả các cá thể ObjectEvent trong một khoảng thời gian xác định, dịch vụ biết 100
sự kiện phù hợp, dịch vụ có thể chọn trả lời ít hơn 100 sự kiện (ví dụ, chỉ trả lời những sự kiện
có EPC là SGTIN tiền tố công ty được quy định để được chỉ định cho khách hàng).
- Dịch vụ CÓ THỂ đáp ứng thông tin chi
tiết hơn. Đặc biệt, khi phản hồi truy vấn bao gồm một loại vị trí (như được định nghĩa
trong 7.3.4), dịch vụ có thể thay thế vị trí tổ hợp thay cho vị trí nguyên thủy.
- Dịch vụ CÓ THỂ ẩn thông tin. Ví dụ, nếu một khách hàng
trình bày một truy vấn yêu cầu các cá thể ObjectEvent, dịch vụ có thể chọn loại
bỏ các trường bizTransactionList trong phản hồi của nó. Tuy nhiên, thông tin được trả lại là các sự kiện
EPCIS được định dạng phù hợp với các quy định kĩ thuật và hướng dẫn của ngành
này. Ngoài ra, nếu ẩn thông tin, nếu
không sẽ dẫn đến thông tin mơ hồ hoặc gây nhầm lẫn, thì toàn bộ sự kiện NÊN được
giữ lại. Điều này áp dụng cho dù thông tin ban đầu đã được truy cập thông qua
Giao diện truy vấn EPCIS hay được cung cấp bởi một số phương tiện khác. Ví dụ, với một
AggregationEvent có hành động BỔ SUNG, một nỗ lực để ẩn trường parentID sẽ dẫn
đến một sự kiện không được định dạng tốt, vì parentID được yêu cầu khi hành động
là BỔ SUNG; trong trường hợp này, do đó, toàn bộ sự kiện sẽ phải được giữ lại.
- Dịch vụ CÓ THỂ giới hạn phạm vi của
truy vấn đối với dữ liệu ban đầu được truy cập bởi số phân định khách hàng cụ
thể. Điều này cho phép một dịch vụ EPCIS duy nhất được "phân đoạn" để
sử dụng bơi các nhóm người dùng không liên quan có dữ liệu cần được giữ riêng
biệt.
Việc triển khai EPCIS là miễn phí để xác
định xem có bất kì hành động nào trong số này thực hiện bất kì truy vấn nào, sử
dụng bất kì phương tiện
nào mà nó chọn. Quy định kĩ thuật của các quy tắc ủy quyền nằm ngoài phạm vi của
tiêu chuẩn này.
Không bắt buộc: Giải thích: Bởi vì quy
định kĩ thuật EPCIS có liên quan đến các giao diện truy vấn trái ngược với bất
kì triển khai cụ thể nào, cho nên quy định kĩ thuật EPCIS không có vị trí như
thế nào về các quyết định ủy quyền được thực hiện như thế nào. Việc triển khai
cụ thể EPCIS có thể có các quy tắc kinh doanh phức tạp tùy ý để ủy quyền. Điều
đó nêu rằng, quy định kĩ thuật của EPCIS có thể chứa dữ liệu chuẩn cần thiết đề
ủy quyền, cho dù có dành riêng cho mục đích đó hay không.
8.2.3 Truy vấn
cho số lượng lớn dữ liệu
Nhiều hoạt động truy vấn được xác định
bên dưới cho phép khách hàng thực hiện yêu cầu về số lượng dữ liệu có khả năng
không giới hạn. Ví dụ, phản hồi cho một truy vấn yêu cầu tất cả các cá thể
ObjectEvent trong một khoảng thời gian nhất định có thể trả về một, một nghìn,
một triệu hoặc một tỷ sự kiện tùy thuộc vào khoảng thời gian và số lượng sự kiện
đã được truy cập. Điều này có thể trình bày các vấn đề thực hành đối với việc triển khai
dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không bắt buộc: Lộ trình: Dự kiến các
phiên bản tương lai của tiêu chuẩn này sẽ cung cấp các cách phức tạp hơn để giải
quyết vấn đề truy vấn lớn, chẳng hạn như phân trang, cursoring, v.v. Không có
gì phức tạp hơn đã được đồng ý trong phiên bản này.
8.2.4 Truy vấn
quá phức tạp
Việc triển khai dịch vụ EPCIS có thể muốn
hạn chế các loại truy vấn có thể được xử lý, để tránh chi phí cho xử lý các
truy vấn sẽ nhiều hơn cả chi phí cho dịch vụ. Ví dụ: truy vấn tìm kiếm sự kiện
có giá trị cụ thể trong trường sự kiện cụ thể có thể yêu cầu nhiều hoặc ít nguồn
lực hơn để xử lý tùy thuộc vào việc triển khai dự kiến tìm kiếm ở trường đó (ví dụ: tùy
thuộc vào cột cơ sở dữ liệu tương ứng với trường đó xem có đáng lập chỉ số mục
lục đó hay không). Như với các truy vấn cho quá nhiều dữ liệu (8.2.3), điều này
có thể trình bày các vấn đề về hiệu quả cho việc triển khai dịch vụ.
Để giảm thiểu vấn đề này, một dịch vụ
EPCIS CÓ THỂ từ chối bất kì
yêu cầu nào bằng cách đưa ra một ngoại lệ QueryTooComplex. Ngoại lệ này chỉ ra rằng cấu
trúc của truy vấn là như vậy mà dịch vụ không muốn thực hiện cho khách hàng.
Không giống như QueryTooLarge ngoại lệ (8.2.3), QueryTooComplex cho biết chỉ
thu hẹp phạm vi truy vấn (ví dụ: bằng cách yêu cầu giá trị của một tuần thay vì
một tháng) sẽ không làm cho truy vấn thành công.
Một ngôn ngữ truy vấn cụ thể có thể quy
định các điều kiện theo đó một dịch vụ EPCIS không được phép từ chối truy vấn với
một ngoại lệ QueryTooCompIex. Điều này cung cấp mức độ tối thiểu của khả năng
tương tác.
8.2.5 Khung
truy vấn (giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS)
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS cung
cấp một khung chung mà các ứng dụng khách hàng có thể truy vấn dữ liệu EPCIS. Giao
diện cung cấp cả truy vấn theo yêu cầu, trong đó yêu cầu rõ ràng từ khách hàng
khiến truy vấn được thực thi và kết quả được trả về trong phản hồi và truy vấn thường trực, trong đó khách
hàng đăng kí lãi suất liên tục trong truy vấn và sau đó nhận kết quả định kì
qua Giao diện gọi lại truy vấn EPCIS mà không yêu cầu thêm. Hai chế độ này được
gọi chính thức là "kéo" và "đẩy" tương ứng.
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS được
định nghĩa bên dưới. Triển khai giao diện điều khiển truy vấn PHẢI thực hiện tất
cả các phương pháp được định nghĩa bên dưới.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc triển khai CÓ THỂ cung cấp một hoặc
nhiều truy vấn "được xác định trước". Truy vấn được xác định trước có
sẵn để sử dụng bằng cách đăng kí hoặc thăm dò ý kiến và được trả về trong danh
sách tên truy vấn được trả về bởi
getQueryNames, mà trước đó khách hàng đã thực hiện bất kì hành động nào để xác
định truy vấn. Đặc biệt, EPCIS 1.0 không hỗ trợ bất kì cơ chế nào mà một khách
hàng có thể định nghĩa một truy vấn
mới, và do đó các truy vấn được xác định trước là các truy vấn duy nhất có sẵn.
Xem 8.2.7 cho các truy vấn được xác định trước cụ thể mà nó PHẢI được cung cấp
bởi việc triển khai Giao diện truy vấn EPCIS 1.0.
Việc triển khai CÓ THỂ cho phép một truy vấn
nhất định được sử dụng có sự thăm dò ý kiến nhưng không đăng kí. Nói chung, các
truy vấn cho dữ liệu sự kiện có thể được sử dụng có cả thăm dò ý kiến và đăng kí,
nhưng các truy vấn cho dữ liệu chủ có thể chỉ được sử dụng có sự thăm dò ý kiến. Điều này là
do đăng kí thiết lập lịch biểu định kì để thực hiện truy vấn nhiều lần, mỗi lần hạn
chế sự chú ý đến các sự kiện mới được ghi lại kể từ lần truy vấn cuối cùng được
thực hiện. Cơ chế này không thể áp dụng cho các truy vấn cho dữ liệu chủ, vì dữ
liệu chủ được coi là bán tĩnh và không có bất kì thứ gì tương ứng với thời gian
lưu.
Bảng 25 - Quy định
kĩ thuật của các phương pháp truy vấn
Phương pháp
Mô tả
subscribe
Đăng kí người đăng kí cho truy vấn được
xác định trước có tên được quy định. Đối số param cung cấp các giá trị được sử
dụng cho bất kì tham số nào được đặt tên do truy vấn xác định. Tham số dest
xác định đích đến nơi các kết quả từ truy vấn sẽ được gửi, thông qua Giao diện
gọi lại truy vấn. Tham số dest là một URI, cả hai đều xác định một ràng buộc
cụ thể của Giao diện gọi hại truy vấn để sử dụng và quy định thông tin địa chỉ.
Tham số điều khiển kiểm soát cách xử lý đăng kí; cụ thể, nó quy định các điều
kiện mà theo đó truy vấn sẽ được gọi (ví dụ: quy định lịch biểu định kỳ). ID
đăng kí là một chuỗi tùy ý được sao chép vào mọi phản hồi được gửi đến đích
đã quy định và nếu không dịch vụ EPCIS không giải thích được. Khách hàng có
thể sử dụng subscriptionID để xác định đăng kí nào đã tạo ra kết quả nhất định,
đặc biệt khi một số đăng kí được thực hiện cho cùng một đích.
Đối số dest có thể là không hoặc rỗng,
trong trường hợp này việc thực thi EPCIS PHẢI gửi kết quả đến đích được sắp xếp
trước dựa trên số phân định được xác nhận của người gọi; tuy nhiên, nếu việc
triển khai không có điểm đến được sắp xếp trước cho người gọi hoặc không cho
phép sử dụng này, thì thay vào đó, PHẢI tăng thêm InvalidURIException.
unsubscribe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
poll
Gọi một truy vấn được xác định trước
có tên được quy định, trả lại kết quả.
Đối số param cung cấp các giá trị được
sử dụng cho bất kì tham số nào được đặt tên do truy vấn xác định.
getQueryNames
Trả lại danh sách tất cả các tên truy
vấn có sẵn để sử dụng cho các phương pháp đăng kí và thăm dò ý kiến. Điều này
bao gồm tất cả các truy vấn được xác định trước do triển khai cung cấp, bao gồm
các truy vấn được quy định trong 8.2.7.
getSubscriptionIDs
Trả lại danh sách tất cả các
subscriptionIDs hiện đã đăng kí với truy vấn có tên được quy định.
getStandardVersion
Trả lại chuỗi phân định phiên bản nào
của quy định kĩ thuật triển khai này tuân thủ. Các giá trị có thể cho chuỗi
này được xác định bởi GS1. Việc thực hiện PHẢI trả lại một chuỗi tương ứng với một
phiên bản của tiêu chuẩn này mà việc thực hiện hoàn toàn tuân thủ, và NÊN trả
lại chuỗi tương ứng với phiên bản mới nhất mà nó tuân thủ. Để chỉ ra sự tuân
thủ với Phiên bản 1.2 của quy định kĩ thuật EPCIS, việc thực hiện PHẢI trả lại chuỗi
1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trả lại chuỗi phân định những phần mở
rộng của nhà cung cấp mà triển khai này cung cấp. Các giá trị có thể có của
chuỗi này và ý nghĩa của chúng được định nghĩa bởi nhà cung cấp, ngoại trừ
chuỗi rỗng PHẢI chỉ ra rằng triển khai chỉ thực hiện chức năng tiêu chuẩn mà
không có phần mở rộng của nhà cung cấp. Khi triển khai chọn để trả lại chuỗi
không trống, giá trị trả lại PHẢI là một URI nơi nhà cung cấp là cơ quan sở hữu. Ví dụ, đây có
thể là URL HTTP có phần thẩm quyền là tên miền do nhà cung cấp sở hữu, URN có
mã phân định tên miền tên URN được IANA cung cấp, một URID OID có đường dẫn
ban đầu là mã số doanh nghiệp được quy định cho nhà cung cấp, v.v.
Khung này áp dụng bất kể nội dung của
truy vấn nào. Nội dung chi tiết của truy vấn và kết quả được trả về từ cuộc thăm dò hoặc
được gửi tới người đăng kí qua Giao diện gọi lại truy vấn, được xác định trong
các phần sau của tiêu chuẩn này. Cấu trúc này được thiết kế để tạo thuận lợi
cho khả năng mở rộng, vì các loại truy vấn mới có thể được quy định và phù hợp
với khung chung này.
Viêc triển khai CÓ THỂ hạn chế hành vi của
bất kì phương pháp nào theo quyết định ủy quyền dựa trên số phân định khách
hàng đã được xác nhận của khách hàng thực hiện yêu cầu. Ví dụ: triển khai có thể
giới hạn ID được trả về bởi
getSubscriptionID và được nhận dạng bằng cách hủy đăng kí chỉ với những người
đăng kí trước đây đã được đăng kí bởi cùng một số phân định khách hàng. Điều
này cho phép dịch vụ EPCIS duy nhất được "phân đoạn" để sử dụng bởi
các nhóm người dùng không liên quan có dữ liệu cần được giữ riêng biệt.
Nếu truy vấn xác định trước định nghĩa các tham số có tên, các giá trị
cho các tham số đó có thể được cung cấp khi truy vấn sau đó được gọi bằng cách
sử dụng thăm dò ý kiến hoặc đăng kí. Một cá thể QueryParams chì đơn giản là một
tập hợp các cặp tên / giá trị, trong đó các tên tương ứng với các tên tham số
được xác định bởi truy vấn, và các giá trị là các giá trị cụ thể được sử dụng
cho yêu cầu (thăm dò) hoặc đăng kí (đăng kí) truy vấn. Nếu một cá thể
QueryParams bao gồm một cặp tên / giá trị trong đó giá này trị rỗng, nó sẽ được
diễn giải như thể thông số truy vấn đó bị bỏ qua hoàn toàn.
Phương pháp thăm dò ý kiến hoặc đăng kí
PHẢI đưa ra một QueryParameterException trong bất kì trường hợp nào sau đây:
- Một tham số được yêu cầu bởi truy vấn
được quy định bị bỏ qua hoặc được cung cấp với một giá trị rỗng
- Một tham số được cung cấp có tên không
tương ứng với bất kì tên tham số nào được xác định bởi truy vấn được quy định
- Hai tham số được cung cấp có cùng tên
- Bất kì ràng buộc nào khác do truy vấn
được quy định áp đặt đều bị vi phạm. Những ràng buộc như vậy có thể bao gồm các hạn chế về
phạm vi giá trị được phép cho một tham số cụ thể, các yêu cầu mà hai hoặc nhiều
tham số loại trừ lẫn nhau hoặc phải được cung cấp cùng nhau, v.v. Các ràng buộc
cụ thể được áp đặt bởi một truy vấn đã cho được quy định trong tài liệu cho
truy vấn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truy vấn thường trực được đăng kí thông
qua phương pháp đăng kí. Đối với mỗi đăng kí, cá thể
SubscriptionControls xác định cách xử lý truy vấn.

Các trường của một cá thể
SubscriptionControls được định nghĩa dưới đây.
Bảng 26 - Các
trường của cá thể SubscriptionControls
Đối số
Loại
Mô tả
schedule
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Xác định lịch trình định kì
mà truy vấn sẽ được thực thi. Xem 8.2.5.3. Chính xác một trong những lịch
trình hoặc kích hoạt là bắt buộc; nếu cả hai được quy định hoặc cả hai được bỏ
qua,thì sự thực hiện PHẢI gây ra SubscriptionControlsException.
trigger
URI
(Tùy chọn) QUY định một sự kiện kích
hoạt được biết đến với dịch vụ EPCIS sẽ phục vụ để kích hoạt thực hiện truy vấn
này. URI kích hoạt có sẵn phụ thuộc vào dịch vụ. Chính xác một trong những lịch
trình hoặc kích hoạt là bắt buộc; nếu cả hai được quy định hoặc cả hai được bỏ
qua, thì sự thực hiện PHẢI gây ra SubscriptionControlsException.
initialRecordTime
Time
(Tùy chọn) Quy định thời gian sử dụng
để hạn chế những sự kiện nào được xem xét khi xử lý truy vấn khi nó được thực
thi lần đầu tiên. Xem 8.2.5.2. Nếu bị bỏ qua, mặc định là thời điểm tạo đăng
kí.
reportlfEmpty
boolean
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.5.2 Giới hạn tự động
dựa trên thời gian lưu trữ sự kiện
Mỗi đăng kí truy vấn dẫn đến kết quả
truy vấn được thực hiện
nhiều lần liên tiếp, thời gian của mỗi lần thực hiện được kiểm soát theo lịch
được quy định hoặc được
kích hoạt bởi điều kiện kích hoạt được quy định bởi lịch kích hoạt. Việc thực
thi nhiều truy vấn giống nhau chỉ là hợp lý nếu mỗi lần thực thi được hạn chế
trong phạm vi dữ liệu sự kiện mới được tạo ra kể từ lần thực thi cuối cùng - nếu không, các
sự kiện tương tự sẽ được trả về nhiều lần. Tuy nhiên, các ràng buộc về thời
gian khống thể được chỉ ra một cách rõ ràng trong các tham số truy vấn hoặc
truy vấn, bởi vì các tham số này không thay đổi từ một lần thực hiện đến tiếp
theo.
Vì lý do này, một dịch vụ EPCIS PHẢI hạn
chế phạm vi của mỗi lần thực thi truy vấn cho một truy vấn đã đăng kí theo cách
sau. Lần đầu tiên truy vấn được thực hiện cho một thuê bao đã cho, các sự kiện
duy nhất được xem xét là những sự kiện có trường recordTime lớn hơn hoặc bằng
initialRecordTime được quy định khi lập đăng kí. Đối với mỗi lần thực hiện truy
vấn sau lần đầu tiên, các sự kiện duy nhất được xem xét là những trường có trường
recordTime lớn hơn hoặc bằng thời gian truy vấn được thực hiện lần cuối. Việc
triển khai phụ thuộc vào mức độ không cung cấp kết quả truy vấn cho người đăng
kí ảnh hưởng
đến tính toán này; Việc triển khai NÊN cố gắng đảm bảo phân phối tin cậy các kết
quả truy vấn để người đăng kí không bỏ lỡ bất kì dữ liệu nào. Các tham số truy vấn hoặc
truy vấn có thể quy định định các ràng buộc BỔ SUNG khi ghi lại thời gian;
chúng được áp dụng sau khi hạn chế không gian của các sự kiện như mô tả ở trên.
Không bắt buộc: Giải thích: có thể thực
hiện yêu cầu này là dịch vụ EPCIS duy trì giá trị minRecordTime cho mỗi thuê
bao tồn tại. Thời gian
minRecordTime cho một thuê bao đã cho ban đầu được đặt thành initialRecordTime và được cập
nhật đến thời điểm hiện tại mỗi khi truy vấn được thực hiện cho đăng kí đó. Mỗi
lần truy vấn được thực thi, các sự kiện duy nhất được xem xét là những sự kiện
có recordTime lớn hơn hoặc bằng minRecordTime cho đăng kí đó.
8.2.5.3 Lịch trình
truy vấn
Một QuerySchedule có thể được quy định để
quy định một lịch trình định kì cho việc thực hiện truy vấn cho một thuê bao cụ
thể. Mỗi trường QuerySchedule là một chuỗi quy định mẫu cho phù hợp với một số
phần thời gian hiện tại. Truy
vấn sẽ được thực hiện mỗi khi ngày và giờ hiện tại khớp với quy định kĩ thuật
trong QuerySchedule.
Mỗi trường QuerySchedule là một chuỗi,
giá trị của nó phải phù hợp với cú pháp sau:

Mỗi Số là một phân của giá trị trường lịch
trình truy vấn và phải nằm trong phạm vi pháp lý cho trường đó như được quy định
trong bảng bên dưới. Việc triển khai EPCIS PHẢI tạo ra
SubscriptionControlsException nếu bất kì giá trị trường lịch trình truy vấn nào
không tuân theo ngữ pháp ở trên hoặc chứa
số nằm ngoài phạm vi pháp lý hoặc bao gồm Phạm vi trong đó số đầu tiên lớn hơn
Số thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đưa ra một giá trị thời gian, trích xuất
giây, phút, giờ (từ 0 đến 23,kể cả 23), dayOfMonth (từ 1 đến 31, kể cả 31), và
dayOfWeek (từ 1 đến 7, kể cả 7, biểu thị từ thứ Hai đến Chủ Nhật). Tính toán
này được thực hiện liên quan đến múi giờ được chọn bởi Dịch vụ EPCIS.
- Giá trị thời gian khớp với
QuerySchedule nếu mỗi giá trị được trích xuất ở trên (như được định nghĩa bên dưới) khớp
với trường tương ứng của QuerySchedule, cho tất cả các trường QuerySchedule
không bị bỏ qua.
- Một giá trị được trích xuất từ giá trị
thời gian khớp với một trường của QuerySchedule nếu nó khớp với bất kì thành phần
được phân cách bằng dấu
phẩy nào của trường lịch trình truy vấn.
- Giá trị được trích xuất từ giá trị thời
gian khớp với thành phần của trường lịch trình truy vấn nếu
- Thành phần là một Số và giá trị được
trích xuất từ giá trị thời gian bằng với số đó; hoặc là
- Thành phần là một dãy và giá trị được
trích ra từ giá trị thời gian lớn hơn hoặc bằng số đầu tiên trong dãy và nhỏ
hơn hoặc bằng số thứ hai trong dãy.
Xem ví dụ sau bảng bên dưới.
Việc triển khai EPCIS PHẢI diễn giải
QuerySchedule dưới dạng tuyên bố của khách hàng về thời điểm muốn truy vấn được
thực thi và NÊN thực hiện các nỗ lực hợp lý để tuân thủ lịch trình đó. Tuy
nhiên, việc triển khai EPCIS CÓ
THỂ đi chệch khỏi lịch trình được yêu cầu theo chính sách riêng của mình liên
quan đến máy chủ,sự ủy quyền hoặc bất kì lý do nào khác. Nếu việc thực hiện
EPCIS biết được thời điểm phương pháp đăng kí được gọi, rằng nó sẽ không thể thực
hiện QuerySchedule được quy định mà không bị lệch khỏi yêu cầu, thì việc thực
hiện EPCIS NÊN có một SubscriptionControlsException thay thế.
Không bắt buộc: Giải thích:
QuerySchedule, được thực hiện theo nghĩa đen, quy định thời gian thực hiện truy
vấn chính xác xuống thứ hai. Trong thực
tế, việc triển khai có thể không muốn hoặc không thể thực hiện yêu cầu đó một
cách chính xác, nhưng có thể thực hiện ý định chung. Ví dụ, một QuerySchedule
có thể quy định rằng một truy vấn được thực hiện mỗi giờ trên giờ, trong khi thực
hiện có thể chọn để thực hiện truy vấn mỗi giờ cộng hoặc trừ năm phút từ đầu giờ.
Đoạn trên được thiết kế để đưa ra độ rộng
triển khai cho loại độ lệch này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường của một cá thể QuerySchedule như
sau.
Bảng 27 -Trường
của cá thể QuerySchedule
Đối số
Loại
Mô tả
second
Chuỗi
(Tùy chọn) Quy định thời gian truy vấn
phải có giá trị giây phù hợp. Phạm vi cho tham số này là từ 0 đến 59, kể cả
59.
minute
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tùy chọn) Quy định rằng thời gian
truy vấn phải có giá trị phút phù hợp. Phạm vi cho tham số này là từ 0 đến
59, kể cả 59.
hour
Chuỗi
(Tùy chọn) Chỉ định rằng thời gian
truy vấn phải có giá trị giờ
phù hợp. Phạm vi cho tham số này là từ 0 đến 23, kể cả 23, với 0 biểu thị giờ
bắt đầu lúc nửa đêm và 23 cho biết giờ kết thúc lúc nửa đêm.
dayOfMonth
Chuỗi
(Tùy chọn) Quy định rằng thời gian
truy vấn phải có ngày phù hợp với giá trị của tháng. Phạm vi cho tham số này
là từ 1 đến 31, kể cả 31. (Giá trị 29, 30 và 31 sẽ chỉ khớp với các tháng có
ít nhất là nhiều ngày.)
month
Chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dayOfWeek
Chuỗi
(Tùy chọn) Quy định thời gian truy vấn
phải có giá trị ngày trong tuần phù hợp. Phạm vi cho tham số này là từ 1 đến
7, kể cả 7 với 1 biểu thị Thứ Hai, 2 biểu thị Thứ Ba, v.v., tối đa 7 biểu thị
Chủ Nhật.
Giải thích (không bắt buộc): lược đồ
đánh số này phù hợp với ISO-8601.
8.2.5.3.1 Ví dụ về lịch
trình truy vấn
(Không bắt buộc)
Dưới đây là một số ví dụ về
QuerySchedule và ý nghĩa của chúng.
VÍ DỤ 1
QuerySchedule
second =“0”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các trường khác trống
Điều này có nghĩa là “thực hiện truy vấn một
lần mỗi giờ, ở đầu giờ”. Nếu đối số
reportlfEmpty đăng kí là sai, thì điều này không nhất thiết phải gửi báo cáo mỗi
giờ - một báo cáo sẽ được gửi trong vòng một giờ bất kì dữ liệu sự kiện mới nào
có sẵn phù hợp với truy vấn.
VÍ DỤ 2
QuerySchedule
second = “0”
minute = “30”
hour = “2”
Tất cả các trường khác trống
Điều này có nghĩa là "thực hiện truy vấn một
lần mỗi ngày, lúc 2:30 sáng".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QuerySchedule
second = “0”
minute = “0”
dayOfWeek = “[1-5]”
Điều này có nghĩa là "thực hiện
truy vấn một lần mỗi giờ ở đầu giờ, nhưng
chỉ vào các ngày trong tuần".
VÍ DỤ 4
QuerySchedule
hour = “2”
Tất cả các trường khác trống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.5.4 QueryResults
Một cá thể QueryResults được trả về đồng
bộ từ phương pháp thăm dò của Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS, và cũng được
gửi không đồng bộ đến người đăng kí của một truy vấn thường trực thông qua giao
diện gọi lại truy vấn EPCIS

Các trường của một cá thể QueryResults
được định nghĩa dưới đây.
Bảng 28 - Các
trường của cá thể QueryResults
Trường
Loại
Mô tả
queryName
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường này PHẢI chứa tên của truy vấn
(đối số của queryName được quy định trong cuộc gọi để thăm dò ý kiến hoặc
đăng kí).
subscriptionID
string
(Có điều kiện) Khi một cá thể
QueryResults được gửi đến người đăng
kí như là kết quả của một truy vấn thường trực, subscriptionID PHẢI chứa cùng
một chuỗi được cung cấp như đối số của subscriptionID cuộc gọi để đăng kí.
Khi một cá thể QueryResults được trả về
như là kết quả của biện pháp thăm dò ý kiến, trường này PHẢI được bỏ
qua.
resultsBody
QueryResultsBody
Thông tin được trả lại là kết quả của
truy vấn. Loại chính xác của trường này phụ thuộc vào truy vấn nào được thực
hiện. Mỗi truy vấn được xác định trước trong 8.2.7 quy định loại tương ứng
cho trường này.
8.2.6 Điều kiện
lỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 29- Phần mở
rộng của cơ sở EPCISException chung
Tên ngoại lệ
Ý nghĩa
SecurityException
Hoạt động này không được phép do vi phạm
kiểm soát truy cập hoặc mối quan tâm bảo mật khác. Điều này bao gồm trường hợp
dịch vụ muốn từ chối ủy quyền để thực hiện một hoạt động cụ thể dựa trên số
phân định khách hàng được xác nhận. Các trường hợp cụ thể có thể gây ra ngoại
lệ này được thực hiện cụ thể và nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
DuplicateNameException
(Không được triển khai trong EPCIS
1.2)
Tên truy vấn được quy định đã tồn tại.
QueryValidationException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truy vấn được quy định không hợp lệ;
ví dụ: nó chứa lỗi cú pháp.
QueryParameterException
Một hoặc nhiều tham số truy vấn không
hợp lệ, bao gồm bất kì tình huống nào sau đây:
• tên tham số
không phải là tham số được công nhận cho truy vấn được quy định
• giá trị của
tham số là sai loại hoặc nằm ngoài phạm vi
• hai hoặc nhiều tham số truy vấn có
cùng tên tham số
QueryTooLargeException
Nỗ lực thực thi truy vấn dẫn đến nhiều
dữ liệu hơn dịch vụ sẵn sàng cung cấp.
QueryTooComplexException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
InvalidURIException
URI được quy định cho người đăng kí
không phân tích cú pháp được, không đặt tên lược đồ được công nhận bởi việc
triển khai hoặc vi phạm các quy tắc được áp đặt bởi một lược đồ cụ thể.
SubscriptionControlsException
Các điều khiển đăng kí được quy định
không hợp lệ; ví dụ: tham số lịch trình nằm ngoài phạm vi, URI kích hoạt
không thể phân tích được
cú pháp hoặc không đặt tên cho kích hoạt được công nhận, v.v...
NoSuchNameException
Tên truy vấn được quy định không tồn tại.
NoSuchSubscriptionException
subscriptionID đã quy định không tồn tại.
DuplicateSubscriptionException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SubscribeNotPermittedException
Tên truy vấn được quy định có thể
không được sử dụng với đăng kí, chỉ với cuộc thăm dò ý kiến.
ValidationException
Đầu vào cho hoạt động không hợp lệ
theo cú pháp được xác định bởi ràng buộc. Mỗi ràng buộc quy định các trường hợp
cụ thể theo đó ngoại lệ này được nêu ra.
ImplementationException
Ngoại lệ chung được đưa ra bởi việc thực
hiện vì các lý do chúng là trường hợp thực hiện đặc thù. Ngoại lệ này chứa một
thành phần bổ sung: thành viên mức độ nghiêm trọng có giá trị là LỖI hoặc LỖI
NGHIÊM TRỌNG chỉ ra rằng việc thực hiện EPCIS còn lại trong cùng một trạng
thái mà nó có trước khi thực hiện thao tác. Sự NGHIÊM TRỌNG chỉ ra rằng việc
thực hiện EPCIS được để lại ở trạng thái không xác định.
Các ngoại lệ có thể được bỏ qua bởi từng
phương pháp Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS được chỉ ra trong bảng bên dưới:
Bảng 30 -
Phương pháp Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS
Phương pháp
EPCIS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
getQueryNames
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
subscribe
NoSuchNameException
InvalidURIException
DuplicateSubscriptionException
QueryParameterException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SubscriptionControlsException
SubscribeNotPermittedException
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
unsubscribe
NoSuchSubscriptionException
SecurityException
ValidationException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
poll
NoSuchNameException
QueryParameterException
QueryTooComplexException
QueryTooLargeException
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
getSubscriptionIDs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
getStandardVersion
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
getVendorVersion
SecurityException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ImplementationException
Ngoài các ngoại lệ được bỏ qua từ các phương pháp của
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS như liệt kê ở trên, một nỗ lực thực hiên truy vấn thường
trực có thể dẫn đến QueryTooLargeException hoặc ExceptionException được gửi tới
người đăng kí qua Giao diện gọi lại truy vấn EPCIS thay vì kết quả truy vấn
thông thường. Trong trường hợp này, QueryTooLargeException hoặc
ImplementationException PHẢI bao gồm, ngoài chuỗi lý do, tên truy vấn và subscriptionID
như được quy định trong cuộc gọi đăng kí đã tạo ra truy vấn thường trực.
8.2.7 Truy vấn
được xác định trước cho EPCIS
Trong EPCIS, không có ngôn ngữ truy vấn
nào được cung cấp do đó khách hàng có thể thể hiện một truy vấn tùy ý cho dữ liệu.
Thay vào đó, việc triển khai EPCIS PHẢI cung cấp các truy vấn được xác định trước,
mà khách hàng có thể gọi bằng cách sử dụng các phương thức thăm dò và đăng kí của
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS. Mỗi cuộc thăm dò hoặc cuộc gọi đăng kí có
thể bao gồm các tham số thông qua đối số params. Các truy vấn được xác định trước
được định nghĩa trong phần này, mỗi truy vấn có một số lượng lớn các tham số
tùy chọn; bằng cách lựa chọn các tham số thích hợp, khách hàng có thể đạt được
nhiều hiệu quả khác nhau.
Các tham số cho mỗi truy vấn được xác định
trước và kết quả trả về được quy định trong phần này. Việc triển khai EPCIS là
miễn phí để sử dụng cho bất kì đại diện nội bộ nào đối với dữ liệu mong muốn và
triển khai các truy vấn được xác định trước này bằng bất kì cơ sở dữ liệu hoặc
công nghệ truy vấn nào, miễn là kết quả mà khách hàng nhìn thấy phù hợp với
tiêu chuẩn này.
8.2.7.1 SimpleEventQuery
Truy vấn này được gọi bằng cách quy định
chuỗi SimpleEventQuery làm đối số queryName để thăm dò ý kiến hoặc đăng kí. Kết
quả là một cá thể QueryResults mà cơ thể của nó chứa một danh sách các cá thể
EPCISEvent (có thể trống). Trừ khi bị ràng buộc bởi tham số eventType, mỗi
thành phần của danh sách kết quả có thể thuộc bất kì loại sự kiện nào; tức là,
ObjectEvent, AggregationEvent, QuantityEvent, TransactionEvent hoặc bất kì loại
sự kiện mở rộng nào là tầng con của EPCISEvent.
SimpleEventQuery PHẢI có sẵn thông qua cả
thăm dò và đăng ký; đó là,việc thực hiện KHÔNG ĐƯỢC gây ra
SubscribeNotPermittedException khi SimpleEventQuery được quy định làm đối số của
queryName để đăng kí.
SimpleEventQuery được xác định để trả về
một tập hợp các sự kiện phù hợp với các tiêu chí được quy định trong các tham số
truy vấn (như được chỉ ra bên dưới).
Khi trả về các sự kiện đã được truy cập qua Giao diện truy vấn EPCIS, mỗi sự kiện
được chọn sẽ được trả về PHẢI giống hệt với sự kiện được truy cập ban đầu, theo
các điều khoản của ủy quyền (8.2.2), bao gồm trường recordTime và bất kì chuyển
đổi cần thiết nào và từ một đại diện nội bộ trừu tượng nào. Tuy nhiên, đối với
bất kì trường sự kiện nào được xác định để lưu giữ một danh sách không có thứ tự, việc triển
khai EPCIS KHÔNG CẦN duy trì trật
tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 31 - Các
tham số cho truy vấn SimpletventQuery
Tên các tham số
Loại giá trị của
tham số
Ý nghĩa
eventType
Danh sách chuỗi
Nếu được quy định, kết quả sẽ chỉ bao gồm
các sự kiện có loại khớp với một trong các loại quy định trong giá trị tham số.
Mỗi thành phần của giá trị tham số có thể là một trong các chuỗi sau:
ObjectEvent, AggregationEvent, QuantityEvent, TransactionEvent hoặc TransformationEvent. Thành
phần của giá trị tham số cũng có thể là tên của loại sự kiện mở rộng.
Nếu không có quy định, tất cả các loại
sự kiện sẽ được xem xét để đưa vào kết quả.
GE_eventTime
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có quy định, chỉ các sự kiện
có thời gian sự kiện lớn hơn hoặc bằng giá trị quy định sẽ được đưa vào trong kết quả.
Nếu không có quy định, các sự kiện được
đưa vào bất kể EventTime của chúng (trừ khi bị ràng buộc bởi tham số
LT_eventTime).
LT_eventTime
Thời gian
Nếu có quy định, chỉ các sự kiện có
eventTime nhỏ hơn giá trị quy định sẽ được đưa vào trong kết quả.
Nếu không có quy định, các sự kiện được
đưa vào bất kể EventTime của chúng (trừ khi bị ràng buộc bởi tham số
GE_eventTime).
GE_recordTime
Thời gian
Nếu được cung cấp, chỉ các sự kiện có
thời gian ghi lớn hơn hoặc bằng giá trị quy định sẽ được trả lại. Giới hạn tự
động dựa trên thời gian ghi sự kiện (8.2.5.2) có thể ngầm cung cấp một ràng
buộc tương tự như tham số này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LT_recordTime
Thời gian
Nếu được cung cấp, chỉ các sự kiện có
recordTime nhỏ hơn giá trị quy định sẽ được trả về.
Nếu không được cung cấp, các sự kiện được
trả về bất kể recordTime của chúng (trừ khi bị ràng buộc bởi tham số
GE_recordTime hoặc giới hạn tự động dựa trên thời gian ghi sự kiện).
EQ_action
Danh sách chuỗi
Nếu có quy định, kết quả sẽ chỉ bao gồm
các sự kiện (a) có một trường hành động; và ở đó (b) giá trị của trường hành động khớp với một
trong các giá trị quy định. Các thành phần của giá trị tham số này phải là một
trong các chuỗi BỔ SUNG, QUAN
SÁT hoặc LOẠI BỎ; nếu không, việc thực hiện PHẢI tạo ra
QueryParameterException. Nếu bỏ qua, các sự kiện được bao gồm bất kể trường
hành động của chúng.
EQ_bizStep
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện được
trả về bất kể giá trị của
trường bizStep hoặc liệu trường bizStep có tồn tại hay không.
EQ_disposition
Danh sách chuỗi
Giống như tham số EQ_bizStep, nhưng đối
với trường bố trí.
EQ_readPoint
Danh sách chuỗi
Nếu có quy định, kết quả sẽ chỉ bao gồm
các sự kiện (a) có trường readPoint non-null; và ở đó (b) giá trị của trường
readPoint khớp với một trong các giá trị quy định. Nếu tham số này và
WD_readPoint đều bị bỏ qua, các sự kiện được trả về bất kể giá trị của trường
readPoint hoặc liệu trường readPoint có tồn tại hay không.
WD_readPoint
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tham số này và EQ_readPoint đều bị
bỏ qua, các sự kiện được trả về bất kể giá trị của trường readPoint hoặc liệu
trường readPoint có tồn tại hay không.
EQ_bizLocation
Danh sách chuỗi
Giống như tham số EQ_readPoint, nhưng đối
với trường bizLocation.
WD_bizLocation
Danh sách chuỗi
Giống như tham số WD_readPoint, nhưng đối
với trường bizLocation.
EQ_bizTransaction_type
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EQ_source_type
Danh sách chuỗi
Đây không phải là một tham số duy nhất,
mà là một họ các tham số. Nếu một tham số của biểu này được quy định, thì kết
quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) bao gồm một danh sách nguồn; (b) trong đó danh sách nguồn chứa
mục có trường con loại của nó bằng loại được trích xuất từ tên của tham số
này; và (c) trong đó trường con nguồn của mục nhập đó bằng với một trong các
giá trị quy định trong tham số này.
EQ_destination_type
Danh sách chuỗi
Đây không phải là một tham số duy nhất,
mà là một họ các tham số.
Nếu một tham số của biểu này được quy định,
thì kết quả sẽ chỉ bao qồm các sự kiện (a) bao gồm một DestinationList; (b)
trong đó danh sách đích bao gồm một mục nhập có trường con loại của nó bằng
loại được trích xuất từ tên của tham số này; và (c) trong đó trường con đích
của mục nhập đó bằng một trong các giá trị quy định trong tham số này.
EQ_transformationID
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MATCH_epc
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường epcList hoặc childEPCs (có nghĩa là,
ObjectEvent, AggregationEvent, TransactionEvent hoặc các loại sự kiện mở rộng
mà nó mở rộng một trong ba); và (b) một trong các EPC được liệt kê trong trường
epcList hoặc childEPCs (tùy thuộc vào loại sự kiện) khớp với một trong các dạng
EPC hoặc URI quy định trong tham số này, ý nghĩa của "matches" được
quy định trong 8.2.7.1.1.
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
được đều đưa vào kết quả bất kể trường epcList hoặc childEPC của họ hoặc liệu
trường tồn tại epcList hoặc childEPC có tồn tại hay không.
MATCH_parentID
Danh sách chuỗi
Giống như MATCH_epc, nhưng hợp với trường
parentID của AggregationEvent, trường parentID của TransactionEvent và các loại
sự kiện mở rộng mà nó mở rộng hoặc là AggregationEvent hoặc TransactionEvent.
Ý nghĩa của "matches" được quy định trong 8.2.7.1.1.
MATCH_inputEPC
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
đều được đưa vào kết quả bất kể trường inputEPCList hoặc liệu trường
inputEPCList có tồn tại hay không.
MATCH_outputEPC
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có outputEPCList (nghĩa là,
TransformationEvent hoặc một kiểu sự kiện mở rộng mà nó mở rộng TransformationEvent); và (b)
một trong các EPC được liệt kê trong trường outputEPCList hợp với một trong
các mẫu EPC hoặc URI được quy định trong tham số này. Ý nghĩa của
"matches" được quy định trong 8.2.7.1.1.
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
đều được đưa vào kết quả bất kể trường outputEPCList hoặc liệu trường
outputEPCList có tồn tại hay không.
MATCH_anyEPC
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết
quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường epcList, trường childEPCs, trường
parentID, trường inputEPCList hoặc trường outputEPCList (đó là, ObjectEvent,
AggregationEvent, TransactionEvent, TransformationEvent hoặc các loại sự kiện
mở rộng mà nó mở rộng một trong bốn loại sự kiện đó); và (b) trường parentID
hoặc một trong các EPC được liệt kê trong trường epcList, childEPCs,
inputEPCList hoặc outputEPCList (tùy thuộc vào loại sự kiện) hợp với một
trong các dạng EPC hoặc URI được quy định trong tham số này. Ý nghĩa của
"matches" được quy định trong 8.2.7.1.1.
MATCH_epcClass
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có một quantityList hoặc một trường
childQuantityList (có nghĩa là, ObjectEvent, AggregationEvent,
TransactionEvent hoặc các loại sự kiện mở rộng mà nó mở rộng một trong ba);
và (b) một trong các tầng EPC được liệt kê trong trường quantityList hoặc
childQuantityList (tùy thuộc vào loại sự kiện) hợp với một trong các dạng EPC
hoặc URI được quy định trong tham số này. Kết quả cũng sẽ bao gồm
QuantityEvents có trường
epcClass hợp với một trong các dạng EPC hoặc URI được quy định trong tham số
này. Ý nghĩa của "hợp" được
quy định trong 8.2.7.1.1.
MATCH_inputEPCCIass
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường inputQuantityList (có nghĩa là, các
loại sự kiện TransformationEvent hoặc các loại sự kiện mở rộng, mở rộng nó);
và (b) một trong các tầng EPC được liệt kê trong trường inputQuantityList
(tùy thuộc vào loại sự kiện) hợp với một trong các dạng EPC hoặc URI được quy
định trong tham số này. Ý nghĩa của "matches" được quy định trong
8.2.7.1.1.
MATCH_outputEPCCIass
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường outputQuantityList (có nghĩa là,
TransformationEvent hoặc các loại sự kiện mở rộng, mở rộng nó); và (b) một
trong các tầng EPC được liệt kê trong trường outputQuantityList (tùy thuộc
vào loại sự kiện) hợp với một trong các dạng EPC hoặc URI được quy định trong
tham số này. Ý nghĩa của "hợp" được quy định trong 8.2.7.1.1.
MATCH_anyEPCCIass
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EQ_quantity
int
(DEPCRECATED trong EPCIS 1.1) Nếu tham
số này được quy định, kết quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường số lượng
(nghĩa là QuantityEvents hoặc loại sự kiện mở rộng, mở rộng QuantityEvent);
và ở đây (b) trường
số lượng bằng với tham số quy định.
GT_quantity
int
(DEPCRECATED trong EPCIS 1.1) Giống như
EQ_quantity, nhưng bao gồm các sự kiện có trường số lượng lớn hơn tham số quy
định.
GE_quantity
int
DEPCRECATED trong EPCIS 1.1) Giống như
EQ_quantity, nhưng bao gồm các sự kiện có trường số lượng lớn hơn hoặc bằng tham số quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
int
(DEPCRECATED trong EPCIS 1.1) Giống như
EQ_quantity, nhưng bao gồm các sự kiện có trường số lượng nhỏ hơn tham số quy
định.
LE_quantity
int
(DEPCRECATED trong EPCIS 1.1) Giống như
EQ_quantity, nhưng bao gồm các sự kiện có trường số lượng nhỏ hơn hoặc bằng tham số
quy định.
EQ_fieldname
Danh sách chuỗi
Đây không là tham số duy nhất, mà là một họ tham số. Nếu một
tham số của biểu này được quy định, kết quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện
(a) có trường mở rộng cấp độ- cao nhất có tên fieldname, loại của nó, hoặc là
chuỗi hoặc là loại từ vựng; và trong đó (b) giá trị của trường đó hợp với một trong
các giá trị được quy định trong tham số này.
Fieldname là tên đủ điều
kiện của trường mở rộng cấp độ- cao nhất. Tên của một trường mở rộng là một
qname XML; có nghĩa là, một cặp bao gồm một URI tên miền XML và một cái tên.
Tên của tham số truy vấn tương ứng được xây dựng bằng cách nối các phần sau:
chuỗi EQ_, URI tên miền cho trường mở
rộng, dấu thăng (#) và tên của trường mở rộng. “Cấp độ- cao nhất” có nghĩa là thành phần
mở rộng phù hợp phải là con trực hệ của sự kiện EPCIS chứa, không phải là
thành phần được lồng trong thành phần mở rộng sự kiện cấp độ- cao nhất. Xem
EQ_INNER_fieldname để truy vấn các thành phần mở rộng bên trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Int
Float
Thời gian
Giống như EQ_fieldname như mô tả ở trên, nhưng có thể được
áp dụng cho một trường kiểu Int, Float hoặc Time. Kết quả sẽ bao gồm các sự kiện
(a) có một trường có
tên fieldname; và (b) loại trường hợp với loại tham số này (Int, Float hoặc
Time); và ở đây (c) giá
trị của trường lớn hơn giá trị được định.
fieldname là + onstLu +
ted là foL
GT_fieldname
Int
Float
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên trường là + onstLu + ted là foL
EQ_fieldname.
GE_fieldname
LT_fieldname
LE_fieldname
Int
Float
Thời gian
Tương tự như GT_fieldname
EQ_ILMD_fieldname
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tự như EQ_fieldname, nhưng hợp với
các sự kiện có vùng ILMD (7.3.6) chứa trường cấp cao nhất có tên trường được
quy định có giá trị hợp với một trong các giá trị quy định. “Cấp cao nhất” có
nghĩa là thành phần ILMD phù hợp phải là thành phần con trực hệ của thành phần
<ilmd>, không phải là thành phần được lồng trong thành phần như vậy.
Xem EQ_INNER_ILMD_fieldname
để truy vấn các thành phần mở rộng bên trong.
EQ_ILMD _fieldname
GT_ILMD_fieldname
GE_ILMD_fieldname
LT_ILMD_fieldname
LE_lLMD_fieldname
Int
Float
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EQ_lNNER_fieldname
Danh sách chuỗi
Tương tự như EQ_fieldname, nhưng khớp với
các phần tử mở rộng bên trong; có nghĩa là, bất kì phần tử XML nào được lồng vào
bất kì cấp nào trong phần tử mở rộng cấp cao nhất. Lưu ý rằng một phần tử bên
trong phù hợp có thể tồn tại trong nhiều hơn một phần tử cấp cao nhất hoặc có
thể xảy ra nhiều lần trong một phần tử cấp cao nhất; tham số này phù hợp nếu
ít nhất một lần xuất hiện trùng khớp được tìm thấy ở bất kì đâu trong sự
kiện (ngoại trừ ở cấp cao nhất).
Lưu ý rằng không giống như phần tử mở rộng
cấp cao nhất, phần tử mở rộng bên trong có thể có một không gian tên XML trống.
Để khớp với phần tử bên trong như vậy, chuỗi rỗng được sử dụng thay cho không
gian tên XML khi xây dựng tên tham số truy vấn. Ví dụ, để so khớp phần tử bên
trong <elt1> với không có vùng tên XML, tham số truy vấn sẽ là
EQ_INNER_ # elt1.
EQ_INNER_fieldname
GT_INNER_fieldname
GE_lNNER_fieldname
LT_INNER_fieldname
LE_INNER_fieldname
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Float
Thời gian
Giống như EQ_INNER_fieldname như được
mô tả ở trên, nhưng có thể được áp dụng cho trường loại Int, Float hoặc Time.
EQ_INNER_ILMD_fieldname
Danh sách chuỗi
Tương tự EQ_ILMD_fieldname, nhưng hợp với
các thành phần HMD bên trong; tức là, bất kì thành phần XML nào được lồng vào
bất kì cấp độ nào trong thành phần ILMD cấp độ cao nhất. Lưu ý rằng thành phần
bên trong phù hợp có thể tồn tại trong nhiều hơn một thành phần cấp độ cao nhất
hoặc có thể xảy ra nhiều lần trong thành phần cấp độ cao nhất; tham số này
phù hợp nếu có ít nhất một lần xuất hiện trùng hợp được tìm thấy ở bất kì đâu trong phần
ILMD (ngoại trừ ở cấp độ cao nhất).
EQ_INNER_ILMD_fieldname
GT_INNER_ILMD_fieldname
GE_INNER_ILMD_fieldname
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LE_INNER_ILMD_fieldname
Int
Float
Thời gian
Giống như EQ_INNER_ILMD_fieldname như
mô tả ở trên, nhưng có thể được áp dụng cho một trường loại Int, Float hoặc
Time.
EXISTS_fieldname
Bỏ trống
Giống như EQ_fieldname như mô tả ở trên, nhưng có thể được
áp dụng cho trường thuộc bất kì loại nào (bao gồm các loại phức tạp). Kết quả
sẽ bao gồm các sự kiện có một trường không có tên là fieldname.
Tên trường là + onstLu + ted dưới dạng
foL EQ_fieldname.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EXISTS_INNER_fieldname
Bỏ trống
Giống như EXISTS_fieldname như mô tả ở trên, nhưng bao
gồm các sự kiện có trường mở rộng bên trong không trống có tên fieldname.
Lưu ý rằng giá trị cho tham số truy vấn
này bị bỏ qua.
EXISTS_ILMD_fieldname
Bỏ trống
Giống như EXISTS_fieldname như mô tả ở trên, nhưng các
sự kiện có trường không có tên là fieldname trong vùng ILMD (7.3.6). Tên trường
là + onstLu + ted dưới dạng foL EQ_ILMD_fieldname.
Lưu ý rằng giá trị cho tham số truy vấn
này bị bỏ qua.
EXISTS_INNER_ILMD_fieldname
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giống như EXISTS_ILMD_fieldname như mô
tả ở trên, nhưng
bao gồm các sự kiện có trường mở rộng bên trong không trống có tên là fieldname
trong vùng ILMD. Lưu ý rằng giá trị cho tham số truy vấn này bị bỏ qua.
HASATTR_fieldname
Danh sách chuỗi
Đây không phải là một tham số duy nhất,
mà là một họ các tham số.
Nếu tham số của dạng này được quy định,
kết quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường mang tên fieldname, có loại
là loại từ vựng; và (b) trong đó giá trị của trường đó là thành phần từ vựng
có sẵn dữ liệu chủ; và (c) dữ liệu chủ có thuộc tính non-null có tên trùng hợp
với một trong các giá trị được quy định trong tham số này. Fieldname là tên đầy
đủ của một trường. Đối với trường chuẩn, đây chỉ đơn giản là tên trường; ví dụ:
bizLocation. Đối với một trường mở rộng, tên của trường mở rộng là một tên qq
XML; có nghĩa là, một cặp bao gồm một URI mang tên miền XML và một cái tên
nào đó. Tên của tham số truy vấn tương ứng được xây dựng bằng cách nối chuỗi
sau: chuỗi HASATTR_, URI mang tên miền đối với trường mở rộng, dấu thăng (#)
và tên của trường mở rộng.
EQATTR_fieldname_attrname
Danh sách chuỗi
Đây không phải là một tham số duy nhất,
mà là một họ tham số.
Nếu một tham số của biểu này được quy định,
kết quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có một trường có tên fieldname thuộc loại là loại từ vựng; và (b) trong đó
giá trị của trường đó là thành phần từ vựng có sẵn dữ liệu chủ; và (c) dữ liệu
chủ có thuộc tính non-null tên attrname; và (d) trong đó giá trị của thuộc
tính đó khớp với một trong các giá trị được quy định trong tham số này.
Fieldname được xây dựng như cho HASATTR_fieldname.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fieldname hoặc attrname bao gồm kí tự gạch
dưới.
Giải thích (không quy định): bởi vì sự
có mặt của dấu gạch dưới trong tên trường hoặc tên hiển thị thể hiện sự mơ hồ
về việc phân chia giữa tên trường và tên người nhận, việc triển khai thực hiện
tự do từ chối tham số truy vấn nếu nó không thể phân biệt.
EQ_eventID
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) có trường không có giá trị eventID; và trong
đó (b) trường eventID bằng một trong các giá trị quy định trong tham số này.
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
được trả về bất kể giá trị của trường eventID hoặc liệu trường eventID có tồn
tại không.
EXISTS_errorDeclaration
Bỏ trống
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện có chứa ErrorDeclaration.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GE_errorDeclaration Time
Thời gian
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) chứa một ErrorDeclaration; và trong đó (b) giá
trị của trường errorDeclarationTime lớn hơn hoặc bằng giá trị quy định.
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
được trả về bất kể chúng có chứa ErrorDeclaration hay giá trị của trường
errorDeclarationTime.
LT_errorDeclaration Time
Thời gian
Nếu tham số này được quy định, kết quả
sẽ chỉ bao gồm các sự
kiện (a) chứa một
ErrorDeclaration; và trong đó (b) giá trị của trường errorDeclarationTime nhỏ
hơn giá trị quy định.
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
được trả về bất kể chúng có chứa ErrorDeclaration hay giá trị của trường
errorDeclarationTime.
EQ_errorReason
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tham số này được quy định, kết
quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) chứa một ErrorDeclaratiòn; và trong đó b)
khai báo lỗi có chứa trường lý do non-null; và trong đó (c) trường lý do bằng một trong các giá
trị quy định trong tham số này.
Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện
được trả về bất kể chúng có chứa
ErrorDeclaration hay giá trị của trường lý do nào.
EQ_correctiveEventID
Danh sách chuỗi
Nếu tham số này được quy định, kết
quả sẽ chỉ bao gồm các sự kiện (a) chứa một ErrorDeclaration; và (b) một
trong các thành phần của danh sách correctiveEventIDs bằng một trong các giá
trị quy định trong tham số này. Nếu tham số này bị bỏ qua, các sự kiện được
trả về bất kể chúng có chứa ErrorDeclaration hoặc nội dung của danh sách
correctiveEventIDs hay không.
EQ_ERROR_DECLARATION_fieldname
Danh sách chuỗi
Tương tự như EQ_fieldname, nhưng khớp với
các sự kiện có chứa ErrorDeclaration và nơi ErrorDeclaration chứa một trượng
có tên trường được quy định có giá trị khớp với một trong các giá trị quy định.
EQ_ERROR_DECLARATION_fieldname
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GE_ERROR_DECLARATION_Fieldname
LT_ERROR_DECLARATION_Fieldname
LE_ERROR_DECLARATION_fieldname
Int
Float
Thời gian
Tương tự như EQ_fieldname, GT_fieldname,
GE_fieldname, GE_fieldname, LT_fieldname và LE_fieldname,
tương ứng, nhưng khớp với các sự kiện có chứa ErrorDeclaration và vị trí
ErrorDeclaration chứa trường fieldname quy định mà các giá trị nguyên,
trôi nổi/float hoặc
giá trị thời gian khớp với giá trị quy định theo cơ cấu điều hành liên quan
quy định.
EQ_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EQ_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
GT_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
GE_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
LT_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
LE_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
Int
Float
Thời gian
Giống như EQ_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname như mô tả ở
trên, nhưng có thể được áp dụng cho trường loại Int, Float hoặc Time.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bỏ trống
Giống như EXISTS_fieldname như mô tả ở trên, nhưng các sự kiện
có khai báo lỗi chứa một trường mở rộng không có tên là fieldname.
Tên trường là + onstLu + ted dưới dạng
foL EQ_ERROR_DECLARATION_fieldname.
Lưu ý rằng giá trị cho tham số truy vấn
này bị bỏ qua
EXISTS_INNER_ERROR_DECLARATION_fieldname
Bỏ trống
Giống như
EXISTS_ERROR_DECLARATION_fieldname như mô tả ở trên, nhưng bao gồm các sự kiện
có khai báo lỗi chứa trường mở rộng bên trong không trống có tên là fieldname.
Lưu ý rằng giá trị cho tham số truy vấn này bị
bỏ qua.
orderBy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có quy định, hãy đặt tên một trường
trường này sẽ được sử dụng để sắp xếp thứ tự các kết quả. Trường orderDirection quy định
thứ tự nào nằm trong chuỗi tăng dần hoặc chuỗi giảm dần. Các sự kiện được bao
gồm trong kết quả thiếu trường được quy định hoàn toàn có thể xảy ra ở bất kì vị trí nào
trong danh sách sự kiện kết quả.
Giá trị của tham số này PHẢI là một
trong: eventTime, recordTime hoặc tên đầy đủ của một trường mở rộng thuộc loại
Int, Float, Time hoặc String. Một fieldname đủ điều kiện được xây dựng như đối
với tham số EQ_fieldname. Trong trường hợp của một trường loại String, thứ tự
NÊN theo thứ tự từ vựng dựa trên mã hóa Unicode của các chuỗi, hoặc trong một
số chuỗi đối chiếu khác phù hợp với ngôn ngữ.
Nếu bỏ qua, không có thứ tự nào được
quy định. Việc thực hiện CÓ THỂ ra lệnh cho các kết quả theo bất kì thứ tự nào mà nó chọn,
và thứ tự đó có THỂ khác nhau
ngay cả khi cùng một truy vấn được thực thi hai lần trên cùng một dữ liệu.
(Trong EPCIS 1.0, số lượng giá trị cũng được cho phép, nhưng việc sử dụng nó
không được chấp nhận trong EPCIS 1.1.)
orderDirection
chuỗi
Nếu có quy định và orderBy cũng được
quy định, thi xác định xem các kết quả được sắp xếp theo thứ tự tăng dần hay
giảm dần theo vấn đề chính được quy định bởi orderBy. Giá trị của tham số này
phải là một trong số ASC (cho thứ tự tăng dần) hoặc DESC (cho thứ tự giảm dần);
nếu không, việc thực hiện PHẢI đưa ra QueryParameterException.
Nếu bỏ qua, mặc định là DESC.
eventCountLimit
int
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bỏ qua, tất cả sự kiện phù hợp với
tiêu chí được quy định sẽ được đưa vào kết quả.
Tham số này và maxEventCount loại trừ lẫn
nhau; nếu cả hai được quy định, một QueryParameterException PHẢI được thiết lập.
Tham số này chỉ có thể được sử dụng khi
orderBy được quy định; nếu orderBy bị bỏ qua và eventCountLimit được quy định,
một QueryParameterException PHẢI được thiết lập.
Tham số này khác với maxEventCount
trong đó tham số này giới hạn số lượng dữ liệu được trả về, trong khi
maxEventCount gây ra một ngoại lệ được bỏ đi nếu giới hạn bị vượt quá.
Giải thích (không quy định): Việc sử dụng
phổ biến các tham số orderBy, orderDirection và eventCountLimit dành cho các
truy vấn cực trị. Ví dụ, để chọn sự kiện gần đây nhất phù hợp với một số tiêu
chí, truy vấn sẽ bao gồm các tham số, chọn các sự kiện phù hợp với tiêu chí
mong muốn và đặt orderBy thành eventTime, orderDirection thành DESC và
eventCountLimit thành chính nó.
maxEventCount
int
Nếu được quy định, tối đa lượng sự kiện
trong trường hợp này sẽ được đưa vào kết quả truy vấn. Nếu không truy vấn sẽ trả về nhiều hơn
số lượng sự kiện này, một QueryTooLargeException PHẢI được nâng lên thay vì kết
quả truy vấn thông thường.
Tham số này và eventCountLimit loại trừ
lẫn nhau; nếu cả hai được quy định, QueryParameterException PHẢI được nâng
lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như mô tả gợi ý ở trên, nếu nhiều tham số được
quy định, sự kiện phải đáp ứng tất cả các tiêu chí để đưa vào tập kết quả. Nói
cách khác, nếu mỗi tham số được coi là thuộc tính (predicate), tất cả các thuộc
tính như vậy được ngầm liên đới như một toán tử AND. Ví dụ, nếu một cuộc gọi đến
để thăm dò xác định giá trị cho cả tham số EQ_bizStep và EQ_disposition, thì sự
kiện phải khớp với một trong các giá trị bizStep được quy định và khớp với một
trong các giá trị disposition được quy định để đưa vào kết quả.
Mặt khác, đối với các tham số có giá trị
là một danh sách, sự kiện phải khớp với ít nhất một trong các thành phần của
danh sách để đưa vào tập kết quả. Nói cách khác, nếu mỗi phần tử của danh sách
được coi là một thuộc tính, tất cả các thuộc tính như vậy đối với một danh sách
đã cho sẽ được loại bỏ hoàn toàn như một toán tử (operator) OR. Ví dụ, nếu giá
trị của tham số EQ_bizStep là một danh sách gồm hai thành phần (“bs1”, “bs2”), thì một sự kiện được
đưa vào nếu trường bizStep của nó chứa giá trị bs1 HOẶC trường bizStep của nó
chứa giá trị bs2.
Một ví dụ khác, nếu giá trị của tham số
EQ_bizStep là một danh sách gồm hai thành phần (“bs1”, “bs2”) và tham số
EQ_disposition là một danh sách gồm hai thành phần (“d1”, “d2”) thì kế quả gồm các
sự kiện thỏa mãn a predicate sau:
((bizStep = “bs1" OR bizStep =
“bs2”)
AND (bố trí = "d1" HOẶC bố cục
= "d2"))
8.2.7.1.1 Xử lý các tham
số truy vấn MATCH
Danh sách tham số cho MATCH_epc,
MATCH_parentID, MATCH_inputEPC,
MATCH_outputEPC và MATCH_anyEPC SHALL được xử lý như sau. Mỗi thành phần của
danh sách tham số có thể là một mẫu phận định thuần túy như quy định trong
[TDS1.9] hoặc bất kì URI nào khác.
Nếu thành phần là một mẫu phân định thuần túy, nó được so khớp với các giá trị
trường sự kiện bằng cách sử dụng quy trình cho phù hợp với các mẫu phân định được
quy định trong [TDS1.9, điều 8]. Nếu thành phần là bất kì URI nào khác, nó được
so khớp với các giá trị trường sự kiện bằng cách kiểm tra chuỗi bình đẳng.
Danh sách tham số cho MATCH_epcClass,
MATCH_inputEPCCIass,
MATCH_outputEPCCIass và MATCH_anyEPCCIass PHẢI được xử lý như sau. Gọi P là một
trong các mẫu được quy định trong giá trị cho tham số này và để C là giá trị của trường
epcClass trong danh sách số lượng thích hợp của sự kiện đang được xem xét để
đưa vào kết quả. Sau đó, sự kiện được bao gồm nếu mỗi thành phần Pi của P khớp
với thành phần tương ứng Ci của C, trong đó “khớp”” được định nghĩa trong
[TDS1.9, Điều 8].
Không quy định: Giải thích: Sự
khác biệt giữa MATCH_epcClass và MATCH_epc, và các tham số tương tự chính là, đối
với MATCH_epcClass giá trị trong sự kiện (trường epcClass trong danh sách số lượng)
có thể là mẫu, như được chỉ rõ trong 7.3.3.3). Điều này có nghĩa là giá trị
trong sự kiện có thể chứa thành phần ‘*’. Quy định kĩ thuật ở trên cho biết rằng ‘*’ trong trường
EPCCIass của sự kiện chỉ được khớp với dấu ‘*’ trong thông số truy vấn. Ví dụ:
nếu trường epcClass trong một sự kiện là urn: epc: idpat: sgtin:
0614141.112345. *, Thì sự kiện này sẽ khớp bởi thông số truy vấn urn: epc:
idpat: sgtin: 0614141. *.* Hoặc bởi urn:
epc: idpat: sgtin: 0614141.112345. *, nhưng không phải bởi urn: epc: idpat:
sgtin: 0614141.112345.400.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truy vấn này được gọi bằng cách quy định
chuỗi SimpleMasterDataQuery làm đối số queryName cho cuộc thăm dò. Kết quả là một
cá thể QueryResults có thành phần từ vựng (có thể trống) cùng với các thuộc
tính đã chọn.
SimpleMasterDataQuery PHẢI có sẵn thông qua cuộc
thăm dò ý kiến nhưng không qua đăng ký; đó là, một thực hiện PHẢI tạo ra SubscribeNotPermittedException
khi SimpleMasterDataQuery được quy định làm đối số queryName để đăng kí.
Các tham số cho truy vấn này như sau:
Bảng 32 - Các
tham số cho truy vấn SimpleMasterDataQuery
Tên các tham
số
Loại giá trị
của tham số
Yêu cầu
Ý nghĩa
vocabularyName
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Nếu có chỉ định, chỉ
các phần tử từ vựng được rút ra từ một trong các từ vựng được quy định sẽ được
đưa vào kết quả. Mỗi thành phần của danh sách được quy định là tên URI chính
thức cho một từ vựng; ví dụ: một trong các URI được quy định trong bảng ở cuối
7.2.
Nếu bỏ qua, tất cả các từ vựng
sẽ được xem xét.
includeAttributes
boolean
Có
Nếu đúng, kết quả sẽ gồm tên, giá trị
thuộc tính đối với các thành phần từ vựng phù hợp. Nếu sai, tên và giá trị
thuộc tính sẽ không được đưa vào kết quả.
includeChildren
boolean
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu đúng, kết quả sẽ bao gồm danh sách
trẻ em đối với các yếu tố từ vựng phù hợp. Nếu sai, danh sách trẻ em sẽ không
được đưa vào trong kết quả.
attributeNames
Danh sách chuỗi
Không
Nếu có quy định, chỉ những thuộc tính
có tên khớp với một trong các tên được quy định sẽ được đưa vào trong kết quả.
Nếu bỏ qua, tất cả các thuộc tính đối
với từng thành phần từ vựng phù hợp sẽ được bao gồm. (Để có được danh sách
các tên thành phần từ vựng không có thuộc tính, hãy quy định sai lỗi đối với
includeAttributes.) Giá trị của tham số này PHẢI bỏ qua nếu
includeAttributes là sai.
Lưu ý rằng tham số này không ảnh hưởng đến yếu tố
từ vựng nào được đưa vào trong kết quả; nó chỉ giới hạn các thuộc
tính nào sẽ được đưa vào trong mỗi thành phần từ vựng.
EQ_name
Danh sách chuỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có quy định, kết quả sẽ chỉ gồm
các thành phần từ vựng có tên bằng một trong các giá trị được quy định. Nếu
tham số này và WD_name đều bị bỏ qua, các yếu tố từ vựng đều được đưa vào bất
kể tên của chúng.
WD_name
Danh sách chuỗi
Không
Nếu có quy định, kết quả sẽ chỉ bao gồm
các thành phần từ vựng khớp với một trong các tên được quy định hoặc là con
cháu trực tiếp hoặc gián tiếp của thành phần từ vựng khớp với một trong các
tên được quy định. Ý nghĩa của "con cháu trực tiếp hoặc gián tiếp"
được mô tả trong 6.5. (WD là tên viết tắt của "với con cháu.")
Nếu tham số này và EQ_name đều bị bỏ
qua, các yếu tố từ vựng được đưa vào bất kể tên của chúng.
HASATTR
Danh sách chuỗi
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EQATTR_attrname
Danh sách chuỗi
Không
Đây không phải là một tham số duy nhất,
mà là một họ các tham số.
Nếu một tham số của dạng này được quy
định, kết quả sẽ chỉ bao gồm các thành phần từ vựng có thuộc tính non-null có
tên attrname và giá trị của thuộc tính đó khớp với một trong các giá trị quy
định trong tham số này.
maxElementCount
Int
Không
Nếu có quy định, tối đa số
yếu tố từ vựng này sẽ được đưa vào kết quả truy vấn. Nếu không truy vấn sẽ trả
về nhiều hơn số lượng các thành phần từ vựng này, một QueryTooLargeException
PHẢI được tạo ra thay vì kết quả truy vấn thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như mô tả gợi ý ở trên, nếu nhiều tham số
được quy định, sự kiện phải đáp ứng tất cả các tiêu chí đề đưa vào tập kết quả.
Nói cách khác, nếu mỗi tham số được coi là thuộc tính, tất cả các thuộc tính
như vậy được ngầm liên đới như một toán tử AND. Ví dụ, nếu một cuộc gọi đến để
thăm dò xác định giá trị cho cả tham số WD_name và HASATTR, thì thành phần từ vựng
phải là hậu duệ của thành phần được quy định VÀ có một trong các thuộc tính được
quy định để được đưa vào kết
quả.
Mặt khác, đối với các tham số có giá trị
là danh sách, thành phần từ vựng phải khớp với ít nhất một trong các thành phần
của danh sách để được đưa vào trong tập kết quả. Nói cách khác, nếu mỗi thành
phần của danh sách được coi là một thuộc tính, tất cả các thuộc tính như vậy đối với một
danh sách đã cho sẽ được loại bỏ hoàn toàn như một toán tử OR. Ví dụ, nếu giá
trị của tham số EQATTR_sample là một danh sách gồm hai thành phần “s1”, “s2”), thì thành phần
từ vựng được đưa vào nếu nó có thuộc tính mẫu có giá trị bằng s1 HOẶC bằng s2.
Một ví dụ khác, nếu giá trị của tham số
EQ_name là một danh sách gồm hai thành phần (“ve1”, “ve2”) và tham số
EQATTR_sample là một danh sách gồm hai thành phần (“s1”, “s2”), thì kết quả sẽ
bao gồm các sự kiện thỏa mãn thuộc tính sau:
((tên = "ve1" HOẶC tên =
"ve2")
VÀ (mẫu = “s1” HOẶC mẫu = “s2”))
trong đó tên không chính thức đề cập đến
tên của thành phần từ vựng và mẫu không chính thức đề cập đến giá trị của thuộc
tính mẫu.
8.2.8 Giao diện
gọi lại truy vấn
Giao diện gọi lại truy vấn là đường dẫn
mà dịch vụ EPCIS cung cấp các kết quả truy vấn thường trực cho khách hàng.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý rằng "ngoại lệ" trong
Giao diện gọi lại truy vấn không phải là ngoại lệ theo nghĩa thông thường của
ngoại lệ API, vì chúng không được nêu ra như là kết quả của một khách hàng gọi
phương thức. Thay vào đó, ngoại lệ được gửi đến người nhận theo cách tương tự với
kết quả bình thường, như một đối số cho một phương thức giao diện.
9 Các ràng buộc XML đối
với các môđune xác định/định nghĩa dữ liệu
Phần này quy định ràng buộc XML tiêu chuẩn
đối với các môđune xác định/định nghĩa dữ liệu loại sự kiện cốt lõi, sử dụng
ngôn ngữ lược đồ XML W3C [XSD1, XSD2], Các mẫu cũng được hiển thị.
Lược đồ dưới đây tuân theo các quy tắc
thiết kế lược đồ chuẩn GS1. Lược đồ dưới đây theo lược đồ cơ sở tiêu chuẩn EPCglobal, theo
quy định của các quy tác thiết kế [XMLDR].
9.1 Cơ chế mở
rộng
Lược đồ XML trong phần này thực hiện << điểm mở rộng
>> được đưa ra trong UML ở điều 6 bằng cách sử dụng một phương pháp được mô tả trong
[XMLVersioning]. Phương pháp này cung cấp cho cả tiện ích mở rộng của nhà cung
cấp / người dùng và mở rộng bởi GS1 trong các phiên bản tương lai của tiêu chuẩn này hoặc
trong các phần số bổ sung. Các phần mở rộng được giới thiệu thông qua cơ chế
này sẽ tương thích ngược, trong các tài liệu phù hợp với các phiên bản cũ hơn của
lược đồ cũng sẽ phù hợp với các phiên bản mới hơn của lược đồ chuẩn và lược đồ
chứa các phần mở rộng dành riêng cho nhà cung cấp.
Các tiện ích mở rộng cũng sẽ tương thích
trong tương lai, trong các tài liệu chứa tiện ích mở rộng của nhà cung cấp /
người dùng hoặc tuân theo các phiên bản mới hơn của lược đồ chuẩn cũng sẽ phù hợp với
các phiên bản cũ hơn của lược đồ.
Khi một tài liệu chứa các phần mở rộng (nhà cung cấp
/ người dùng cụ thể hoặc được tiêu chuẩn hóa trong các phiên bản lược đồ mới
hơn), nó có thể phù hợp với nhiều hơn một lược đồ. Ví dụ, một tài liệu chứa các
mở rộng của nhà cung cấp cho lược đồ GS1 Phiên bản 1.0 sẽ phù hợp với cả lược đồ
GS1 Phiên bản 1.0 và lược đồ cụ thể của nhà cung cấp bao gồm các phần mở rộng của
nhà cung cấp. Trong ví dụ này, khi tài liệu được phân tích cú pháp bằng lược đồ
chuẩn, sẽ không có xác nhận hợp lệ các thành phần và thuộc tính mở rộng, nhưng
khi tài liệu được phân tích bằng lược đồ dành riêng cho nhà cung cấp thì các phần
mở rộng sẽ được xác nhận hợp lệ. Tương tự, một tài liệu chứa các tính năng mới
được giới thiệu trong lược đồ GS1 phiên bản 1.2 sẽ phù hợp với lược đồ GS1
Phiên bản 1.0, lược đồ GS1 phiên bản 1.1 và lược đồ GS1 phiên bản 1.2, nhưng
tính xác thực của các tính năng mới sẽ chỉ có sẵn khi sử dụng lược đồ của Phiên
bản 1.2.
Các quy tắc thiết kế cho mẫu mở rộng này
được đưa ra trong [XMLVersioning]. Tóm lại, nó tính theo các quy tắc sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với mỗi loại trong đó << điểm
mở rộng >> xảy ra, bao gồm thành phần tùy chọn (minOccurs = 0) có tên là
phần mở rộng. Loại được công bố cho thành phần mở rộng sẽ luôn như sau:

Công bố này cung cấp khả năng tương thích
về sau này với các thành phần mới được đưa vào các phiên bản tiếp theo của lược
đồ chuẩn.
- Đối với mỗi loại trong đó << điểm
mở rộng >> xảy ra, bao gồm công bố ở phần cuối của thành phần liệt kê
<xsd: any processContents =
"lax" minOccurs = "0" maxOccurs = "không bị chặn"
namespace = "## other" />
Công bố này cung cấp khả năng tương
thích về sau này với các phần tử mới được giới thiệu trong lược đồ nhà cung cấp
/ người dùng cụ thể.
Các quy tắc để thêm tiện ích mở rộng của
nhà cung cấp / người dùng cụ thể vào lược đồ như sau:
- Các thuộc tính của nhà cung cấp / người
dùng cụ thể có thể được thêm vào bất kì loại nào trong đó << điểm mở rộng
>> xảy ra. Các thuộc
tính của người bán / người dùng cụ thể KHÔNG được nằm trong vùng tên miền EPCIS
của EPCglobal (urn: epcglobal: epcis: xsd: 1) cũng như trong tên miền bỏ trống. Các thuộc tính
của người bán / người dùng cụ thể PHẢI nằm trong tên miền có URI tên miền có
nhà cung cấp làm quyền sở hữu. (Trong phần lời của lược đồ, điều này có nghĩa
là tất cả các thuộc tính của nhà cung cấp / người dùng cụ thể đều phải đủ điều
kiện như dạng mẫu của chúng.) Ví dụ, URI tên miền có thể là một URL HTTP có một
phần thẩm quyền là tên
miền thuộc sở hữu của nhà
cung cấp/ người dùng, URN có mã phân định tên miền URN được cấp cho nhà cung cấp/ người
dùng bởi IANA, một URID OID có đường dẫn ban đầu là một số doanh nghiệp riêng
được gán cho nhà cung cấp/ người dùng,
vv Công bố thuộc tính nhà cung cấp/ người dùng cụ thể PHẢI quy định use =
"optional".
- Các thành phần của nhà cung cấp / người
dùng cụ thể có thể được thêm vào bất kì loại nào trong đó << điểm mở rộng
>> xảy ra. Các thành phần của nhà cung cấp / người dùng cụ thể KHÔNG được
nằm trong vùng tên EPCIS EPCIS (um: epcglobal: epcis: xsd: 1) cũng như trong
tên miền bỏ trống. Các thành phần của nhà cung cấp / người dùng cụ thể PHẢI nằm trong
tên miền có URI tên miền có nhà cung cấp / người dùng làm chủ sở hữu (như được
mô tả ở trên). (Trong
phần lời của lược đồ, điều này có nghĩa là tất cả các thành phần của nhà cung cấp / người dùng
cụ thể đều phải đủ điều kiện như dạng mẫu của chúng.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tệp lược đồ xác định các thành phần
cho tên miền của nhà cung cấp / người dùng, hãy định nghĩa một nhóm nội dung bằng cách sử
dụng một công bố dưới dạng mẫu sau:

Các định nghĩa hoặc tham chiếu đến các
thành phần của nhà cung cấp sẽ xuất hiện ở đây. Mỗi định nghĩa PHẢI quy định minOccurs =
"0".


(Trong các hình minh họa nêu trên, nhà cung cấp và
VendorExtension có thể là bất kì chuỗi nào mà nhà cung cấp / người dùng chọn.)
Không quy định: Giải thích: Vì các
thành phần của nhà cung cấp / người dùng cụ thể phải là tùy chọn, bao gồm tham
chiếu đến các định nghĩa của chúng trực tiếp vào lược đồ EPCIS sẽ vi phạm ràng
buộc phân bổ thành phần tử
của Lược đồ XML duy nhất, bởi vì thành phần <xsd: any...> trong lược đồ
EPCIS cũng có thể khớp với các thành phần của nhà cung cấp / người dùng cụ thể.
Di chuyển <xsd: any...> vào lược đồ của nhà cung cấp / người dùng tránh
được vấn đề này, vì ## khác trong lược đồ đó có nghĩa là “Khớp một thành phần
có tên miền khác với tên miền của nhà cung cấp / người dùng."Điều này
không xung đột với các thành phần tiêu chuẩn, bởi vì dạng thành phần mặc định
cho lược đồ EPCIS chuẩn không đủ điều kiện tiêu chuẩn,
và do đó ## khác trong lược đồ của nhà cung cấp / người dùng không phù hợp với
các thành phần EPCIS chuẩn.
Các quy tắc để thêm thuộc tính hoặc
thành phần vào các phiên bản trong tương lai của lược đồ chuẩn GS1 như sau:
- Các thuộc tính chuẩn có thể được thêm
vào bất kì loại nào trong đó << điểm mở rộng >> xuất hiện. Các thuộc
tính tiêu chuẩn SALL KHÔNG ở trong bất kì vùng tên
nào (tức là, S SH nằm trong vùng tên trống), và S SH KHÔNG xung đột với bất kì
tên thuộc tính chuẩn hiện có nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Tìm loại thành phần mở rộng bên trong
nhất.
□ Thay thế công bố <xsd: any...
namespace = "## local" /> bằng (a) các thành phần mới (KHÔNG được ở trong bất kì tên miền
nào; tương đương, PHẢI nằm trong tên miền
bỏ trống); tiếp theo là (b) thành phần mở rộng mới có loại được xây dựng như được
mô tả trước đây. Trong các phiên bản tiếp theo của lược đồ chuẩn, các thành phần
chuẩn mới sẽ được thêm vào trong thành phần mở rộng mới này chứ không phải
trong thành phần này.
Không quy định: Giải thích: lý do các
thuộc tính và các thành phần tiêu chuẩn mới được quy định ở trên không nằm trong bất
kì tên miền nào là để nhất quán với thuộc tính và thành phần của lược đồ EPCIS
mặc định không đủ điều kiện.
Khi được áp dụng cho lược đồ XML EPCIS
1.2 cho các sự kiện cốt lõi (9.5), điều này dẫn đến:
Các loại sự kiện được xác định trong
EPCIS 1.0 xuất hiện trong thành phần tử <EventList>.
Các loại sự kiện được xác định trong
EPCIS 1.1 (nghĩa là, TransformationEvent) mỗi loại xuất hiện trong một
<extension> trong thành phần <EventList>.
Đối với các loại sự kiện được xác định
trong EPCIS 1.0, các trường mới được thêm vào trong EPCIS 1.1 xuất hiện trong
thành phần
<extension> theo các trường EPCIS 1.0. Nếu các trường bổ sung được thêm
vào cùng một vị trí trong phiên bản tương lai của EPCIS, chúng sẽ xuất hiện trong
thành phần <extension> thứ hai được lồng trong thành phần
<extension> đầu tiên, sau các trường EPCIS 1.1. Các trường mới được thêm
vào trong EPCIS 1.2 tại một nơi không có trường mới được thêm vào trong EPCIS
1.1 (tức là, errorDeclaration) xuất hiện trong thành phần <extension>
theo sau các trường EPCIS 1.0.
Đối với các loại sự kiện được xác định
trong EPCIS 1.1, không có thành phần <extension> nào vì toàn bộ loại sự
kiện này là mới trong EPCIS 1.1. Nếu các trường BỔ SUNG được thêm vào trong một
phiên bản tương lai của EPCIS, chúng sẽ xuất hiện trong thành phần <extension> sau
các trường được xác định trong EPCIS 1.1.
Tiện ích mở rộng cấp độ - sự kiện của
người bán / người dùng luôn xuất hiện ngay trước thẻ đóng cho sự kiện (tức là
sau bất kì trường chuẩn nào và bất kì thành phần <extension> nào) và luôn nằm
trong vùng tên XML không trống. Trong mọi trường hợp, các tiện ích mở rộng của nhà cung cấp / người
dùng xuất hiện trong thành phần <extension>; thành phần <extension>
được dành riêng cho các trường được xác định trong chính tiêu chuẩn EPCIS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Tiêu đề
tài liệu kinh doanh chuẩn
Liên kết XML cho mô-đun định nghĩa dữ liệu
Các loại sự kiện
cốt lõi bao gồm thành phần EPCISHeader tùy chọn, có thể được các nhóm ngành sử
dụng để kết hợp thông tin bổ sung cần thiết để xử lý trong ngành đó. Lược đồ
lõi bao gồm “Tiêu đề tài liệu
kinh doanh chuẩn” (SBDH) như được định nghĩa
trong [SBDH] như là một thành phần bắt buộc của thành phần EPCISHeader. Các
nhóm ngành cũng có thể yêu cầu một số loại tiêu đề khác trong thành phần
EPCISHeader ngoài SBDH.
Lược đồ XSD cho Tiêu đề tài liệu kinh
doanh chuẩn có thể lấy từ trang web của UN / CEFACT; xem [SBDH]. Lược đồ này được
kết hợp trong tiêu chuẩn này làm tham chiếu.
Khi Tiêu đề tài liệu kinh doanh chuẩn được
đưa đưa ra, các giá trị sau sẽ được sử dụng cho các thành phần của lược đồ SBDH
quy định dưới đây.
Bảng 33 - Các thành
phần của lược đồ SBDH
Trường SBDH
(đường X)
Giá trị
HeaderVersion
1.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EPCglobal
DocumentIdentification/TypeVersion
1.0
DocumentIdentification/Type
Như được quy định dưới đây.
Giá trị cho DocumentIdentification / Type
PHẢI được thiết lập theo bảng sau, trong đó xác định một giá trị cho trường này dựa trên
loại tài liệu EPCIS và ngữ cảnh mà nó được sử dụng.
Bảng 34 - Giá
trị cho DocumentIdentification / Type
Loại tài liệu
và bối cảnh
Giá trị cho
DocumentIdentification / Type
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Events
EPCISMasterData được sử dụng trong mọi
bối cảnh
MasterData
EPCISQueryDocument được sử dụng làm
bên yêu cầu liên kết trong 11.3
QueryControl-Request
EPCISQueryDocument được sử dụng làm
bên đáp ứng liên kết trong 11.3
QueryControl-Response
EPCISQueryDocument được sử dụng trong
bất kì liên kết XML nào của truy vấn
QueryCallback
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Query
Liên kết AS2 cho Giao diện kiểm soát
truy vấn (11.3) cũng quy định các trường Tiêu đề Tài liệu kinh Doanh Chuẩn BỔ
SUNG phải có mặt trong một cá thể EPCISQueryDocument được sử dụng như một thông
điệp phản hồi của Giao diện Kiểm soát Truy vấn. Xem 11.3 để biết chi tiết.
Ngoài các trường được quy định ở trên,
Tiêu đề Tài liệu kinh Doanh Chuẩn bao gồm tất cả các trường khác được yêu cầu bởi
lược đồ SBDH và CÓ THỂ bao gồm các trường SBDH bổ sung. Trong mọi trường hợp,
các giá trị cho các trường đó PHẢI được đặt theo [SBDH]. Một nhóm ngành công
nghiệp CÓ THỂ quy định các ràng buộc bổ sung đối với các nội dung SBDH được sử
dụng trong nhóm ngành đó, nhưng các ràng buộc như vậy PHẢI phù hợp với các tiêu
chuẩn này.
9.3 Giản đồ cơ
sở EPCglobal
Liên kết XML cho mô-đun định nghĩa dữ liệu
Các loại sự kiện cốt lõi, cũng như các ràng buộc XML khác trong tiêu chuẩn này,
tham chiếu đến lược đồ cơ sở EPCglobal. Giản đồ này được sao chép dưới đây.


9.4 Dữ liệu chủ
trong liên kết XML
Như đã lưu ý trong 6.1.1, EPCIS cung cấp
bốn cách để truyền dữ liệu chủ. Bốn cách này được hỗ trợ bởi các phần khác nhau
của lược đồ XML được quy định trong phần còn lại của phần này, như được tóm tắt
trong bảng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ chế
Giản đồ Hỗ trợ
Truy vấn dữ liệu chủ
VocabularyElement trong
VocabularyList, như được chứa trong epcisq: QueryResults
ILMD
Thành phần XML chứa trong thành phần ILMD
Tiêu đề tài liệu EPCIS
VocabularyElement trong
VocabularyList, như được chứa trong EPCISHeader
Tài liệu dữ liệu chủ EPCIS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi thuộc tính dữ liệu chủ là một cặp
tên / giá trị, trong đó phần tên là một tên đủ điều kiện bao gồm một URI tên miền
và một tên cục bộ, và giá trị là bất kì loại dữ liệu nào thể hiện trong XML. Bất
kể trong số bốn cơ chế ở trên được sử dụng
để truyền dữ liệu chủ, dữ liệu được truyền PHẢI luôn sử dụng cùng một URI tên
miền và tên địa phương cho một thuộc tính đã cho. Cách mà URI tên miền và tên địa
phương được mã hóa thành XML, tuy nhiên, khác nhau tùy thuộc vào cơ chế:
- Đối với các thành phần ILMD, thuộc
tính dữ liệu chủ PHẢI là thành phần XML có tên thành phần là một tên đủ điều kiện,
trong đó tiền tố của tên đủ điều kiện được gắn với URI tên miền của thuộc tính
dữ liệu chủ và tên địa phương của tên đủ điều kiện là tên địa phương của thuộc
tính dữ liệu chủ Nội dung của thành phần PHẢI là giá trị của thuộc tính dữ liệu
chủ.
- Đối với các cơ chế sử dụng
VocabularyElement, thuộc tính id của thành phần VocabularyElement PHẢI là một
chuỗi chứa URI tên miền, một pound (đơn vị đo lường của Anh) kí tự (#) và
tên địa phương. Nội dung của thành phần VocabularyElement PHẢI là giá trị của
thuộc tính dữ liệu chủ.
Không quy định: Ví dụ: Hãy xem xét thuộc
tính dữ liệu chính có tên miền URI là http://epcis.example.com/ns/md, có tên vị
trí là myAttrName và giá trị của nó là chuỗi myAttrValue. Đây là cách thuộc
tính đó sẽ xuất hiện trong phần ILMD:

Và đây là cách mà thuộc tính đó sẽ xuất hiện
trong một VocabularyElement:

(Các dòng mới và khoảng trắng đã được thêm
vào ở hai bên của
myAttrValue để rõ ràng, nhưng
chúng sẽ không xuất hiện trong XML trên thực tế.)
KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG: Ràng buộc XML
cho mô đun định nghĩa dữ liệu Core Event Types là cơ sở để đưa vào các thông
tin bổ sung trong các trường readPoint và bizLocation của tất cả các loại sự kiện
bằng cách đưa vào các thành phần phụ bổ sung trong các trường sau subelement id
được yêu cầu. Cơ sở này ban đầu được
hình thành như một phương tiện để truyền dữ liệu chủ cho các đối với mã phân định
vị trí. Tuy nhiên, cơ sở này KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG kể từ EPCIS 1.2 và KHÔNG được sử dụng trong
dữ liệu EPCIS phù hợp với EPCIS 1.2 hoặc mới hơn. Một hoặc nhiều cơ chế khác để
truyền dữ liệu chủ nên được sử dụng thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đây là một Lược đồ XML (XSD) cho
mô-đun định nghĩa dữ liệu Các loại sự kiện cốt lõi. Giản đồ này nhập các lược đồ
BỔ SUNG như được hiển thị trong bảng sau:
Bảng 36 - Lược
đồ XML (XSD) cho mô-đun định nghĩa dữ liệu các loại sự kiện cốt lõi
Tên miền
Tham chiếu vị
trí
Nguồn
urn:epcglobal:xsd:1
EPCglobal.xsd
9.3
http://www.unece.org/cefact/
namespaces/StandardBusiness
DocumentHeader
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang web của UN / CEFACT; xem 9,2
Ngoài các ràng buộc ngụ ý bởi lược đồ, bất
kì giá trị nào của loại xsd: dateTime trong tài liệu cá thể PHẢI bao gồm việc
quy định múi giờ (hoặc là "Z" cho UTC hoặc một khoảng bù rõ ràng từ
UTC).
Đối với bất kì thành phần XML nào chỉ rõ
minOccurs = "0" thuộc loại xsd: anyURI, xsd: string hoặc loại bắt nguồn
từ một trong số đó, việc thực hiện EPCIS PHẢI xử lý cá thể có chuỗi rỗng làm
giá trị của nó theo đúng cách giống như nó sẽ xảy ra nếu thành phần bị bỏ qua hoàn toàn. Điều
này cũng đúng với bất kì thuộc tính XML nào thuộc loại tương tự quy định sử dụng
= "tùy chọn".
Lược đồ này cũng bao gồm sự ràng buộc
XML của dữ liệu chủ cho mô-đun định nghĩa dữ liệu Các loại sự kiện cốt lõi. Các
phần dữ liệu chủ của lược đồ được sử dụng (a) để trả về các kết quả từ loại
truy vấn SimpleMasterDataQuery (8.2.7.2); (b) để cung cấp cho nội dung của một
tài liệu dữ liệu chủ như được định nghĩa trong 9.7; và (c) cung cấp phần dữ liệu
chủ tùy chọn của tiêu đề EPCIS có thể được sử dụng trong tài liệu EPCIS hoặc
tài liệu truy vấn EPCIS.
Thành phần cấp cao nhất EPCISDocument được
định nghĩa trong lược đồ được sử dụng bởi các ràng buộc cụ thể của Giao diện
truy vấn EPCIS được quy định trong điều 10. Ngoài ra, các đối tác thương mại có
thể thỏa thuận lẫn nhau sử dụng Tài liệu EPCIS như một phương tiện để truyền tải
một tập hợp các sự kiện EPCIS, tùy chọn đi kèm với dữ liệu chủ có liên quan, dưới
dạng một tài liệu điện từ duy nhất.
Tài liệu EPCIS CÓ THỂ bao gồm dữ liệu
chính trong tiêu đề của nó. Điều này nhằm mục đích cho phép tác giả của một tài
liệu EPCIS chứa dữ liệu chủ mà người nhận tài liệu có thể cần truy vấn bằng
cách sử dụng Giao diện truy vấn EPCIS. Không bắt buộc phải có tài liệu EPCIS chứa dữ
liệu chủ trong tiêu đề, cũng không yêu cầu dữ liệu chủ trong tiêu đề chứa dữ liệu
chủ cho mỗi mã phân định được sử dụng trong phần nội dung của tài liệu EPCIS,
hoặc dữ liệu chủ trong tiêu đề được giới hạn mã phân định được sử dụng trong phần
nội dung của tài liệu EPCIS. Nếu dữ liệu chủ trong tiêu đề liên quan đến mã phân định trong nội dung,
tuy nhiên, nó PHẢI là dữ liệu chủ
hiện tại cho mã phân định đó tại
thời điểm tài liệu EPCIS được tạo ra. Người nhận tài liệu EPCIS, bao gồm cả việc
triển khai giao diện truy vấn EPCIS, có thể sử dụng hoặc bỏ qua dữ liệu
chủ như vậy khi nó phù hợp. Dữ liệu chủ trong tiêu đề của tài liệu EPCIS KHÔNG được quy định các giá
trị thuộc tính xung đột với phần ILMD của bất kì sự kiện nào có trong nội dung
tài liệu EPCIS.
Lược đồ XML (XSD) cho mô-đun định nghĩa
dữ liệu Các loại sự kiện cốt lõi được đưa ra dưới đây.

Tiêu chuẩn này được cung cấp “nguyên trạng”
không có sự bảo đảm nào, kể cả bất kì bảo đảm khả năng buôn bán, không phù hợp,
phù hợp cho mục đích cụ thể, hoặc bất kì bảo đảm nào khác phát sinh ngoài tiêu
chuẩn này. GS1 từ chối mọi trách nhiệm pháp lý đối với mọi thiệt hại phát sinh
từ việc sử dụng hoặc sử dụng sai tiêu chuẩn này, cho dù thiệt hại đặc biệt,
gián tiếp, hậu quả hoặc bồi thường,
và bao gồm trách nhiệm vi phạm bất kì quyền sở hữu trí tuệ nào liên quan đến việc sử dụng
thông tin hoặc dựa vào tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66








Trong phương pháp này, thành phần
<extension> tùy chọn được định nghĩa cho từng loại thành phần có thể mở rộng,
trong đó thành phần <extension> có thể chứa các thành phần tương lai được
xác định trong tên miền mục tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, cơ sở xsd: anyAttribute được
sử dụng để cho phép các
thuộc tính tùy ý được thêm vào các kiểu phần tử mở rộng. ->





9.6 Các loại sự
kiện cốt lõi - ví dụ (Không quy định)
Phần này cung cấp các ví dụ về các tài
liệu EPCISDocuments, được đưa vào XML [XML1.0].
9.6.1 Ví dụ 1 - Các
sự kiện đối tượng với số phân
định mức - cá thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66


9.6.2 Ví dụ 2 - Sự
kiện đối tượng với mã phân định cấp- tầng
Ví dụ trong phần này gồm một
ObjectEvent, chỉ chứa số phân định
cấp - tầng. Lưu ý rằng thành phần <epcList> vẫn còn hiện diện, mặc dù trống
rỗng, vì điều này được yêu cầu bởi lược đồ XML để duy trì tính tương thích ngược
với EPCIS 1.0. Danh sách QuantityList, cùng với các thành phần khác mới trong
EPCIS 1.1, đều được tìm thấy trong vùng <extension> được dành riêng cho
các tính năng mới trong EPCIS 1.1 (xem 9.1). Tiện ích mở rộng của nhà cung cấp
/ người dùng có tên myField cũng bao gồm.


9.6.3 Ví dụ 3 - Sự
kiện tập hợp với mã phân định tổ hợp
Ví dụ trong phần này gồm một
AggregationEvent, chứa các con có cả số phân định cấp - cá thể và cấp - tầng.
ChildQuantityList được tìm thấy trong
Vùng <extension> được dành riêng
cho các tính năng mới trong EPCIS 1.1 (xem 9.1). Tiện ích mở rộng của nhà cung cấp / người dùng có tên
myField cũng được bao gồm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9.6.4 Ví dụ 4 - Sự
kiện chuyển đổi
Ví dụ trong phần này gồm một
TransformationEvent, chứa các con có cả mã phân định cấp - cá thể và cấp - tầng.
Dữ liệu tổng thể thể hiện
/ lô (ILMD) cũng được bao gồm, trong đó mô tả các kết quả đầu ra của phép biến
đổi. Tiện ích mở rộng của nhà cung cấp / người dùng có tên myField cũng được
bao gồm. Toàn bộ sự kiện được bao bọc trong thành phần <extension> của
EventList được dành riêng cho các loại sự kiện mới trong EPCIS 1.1 (xem 9.1).


9.7 Lược đồ đối
với tài liệu dữ liệu chủ
Sau đây là một lược đồ XML (XSD) định
nghĩa tài liệu dữ liệu chủ EPCIS. Tài liệu dữ liệu chủ EPCIS có thể được sử dụng
để truyền dữ liệu chủ theo thỏa thuận chung. Lược đồ này nhập các lược đồ bổ
sung được hiển thị trong bảng sau:
Bảng 37 - Lược
đồ XML (XSD) định nghĩa tài liệu dữ liệu chủ EPCIS
Tên miền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn
urn:epcglobal:xsd:1
EPCglobal.xsd
9.3
http://www.unece.org/cefact/namespaces/
StandardBusinessDocumentHeader
StandardBusinessDocument Header.xsd
Trang web của UN / CEFACT; xem 9.2
urn:epcglobal:epcis:xsd:1
EPCglobal-epcis-1_2.xsd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các ràng buộc ngụ ý bởi lược đồ, bất
kì giá trị nào của loại xsd: dateTime trong tài liệu cá thể PHẢI bao gồm quy định về
múi giờ (hoặc là "Z" cho UTC hoặc một khoảng bù rõ ràng từ UTC).
Đối với bất kì thành phần XML nào thuộc
loại xsd: bất kì URI hoặc xsd: string quy định minOccurs = "0", việc
thực hiện EPCIS PHẢI xử lý thực thể có chuỗi rỗng như giá trị của nó theo cùng
cách giống như nếu thành phần bị bỏ qua hoàn toàn.
Lược đồ này bao gồm tiêu đề EPCIS từ lược
đồ loại sự kiện cốt lõi được quy định trong 9.5. Tiêu đề đó cho phép đưa vào
tùy chọn dữ liệu chủ. Tuy nhiên, một tài liệu dữ liệu chủ EPCIS (một tài liệu
XML có thành phần gốc là PCISMasterD EPCISMasterData tùy chọn trong tiêu đề
EPCIS của nó.
Lược đồ XML (XSD) đối với dữ liệu chủ được
đưa ra dưới đây:

Tiêu chuẩn này được cung cấp “nguyên trạng”
không có sự bảo đảm nào, kể cả bất kì bảo đảm khả năng buôn bán, không phù hợp,
phù hợp cho mục đích cụ thể, hoặc bất kì bảo đảm nào khác phát sinh ngoài tiêu chuẩn này. GS1
từ chối mọi trách nhiệm pháp lý đối với mọi thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng
hoặc sử dụng sai tiêu chuẩn này, cho dù thiệt hại đặc biệt, gián tiếp, hậu quả
hoặc bồi thường, và bao gồm trách nhiệm vi phạm bất kì quyền sở hữu trí tuệ nào
liên quan đến việc sử dụng thông tin hoặc dựa vào tiêu chuẩn này.
GS1 giữ quyền thay đổi tiêu chuẩn này bất
kì lúc nào mà không cần thông báo. GS1 không bảo hành cho việc sử dụng tiêu chuẩn
này và không chịu trách nhiệm về bất kì lỗi nào có thể xuất hiện trong tài liệu,
cũng như không cam kết cập nhật thông tin trong tiêu chuẩn này.


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là một ví dụ về
EPCISMasterDataDocument chứa dữ liệu chủ cho BusinessLocation và các từ vựng của
ReadPoint, được biểu hiện thành XML [XML1.0]:


10 Ràng buộc đối với
mô-đun hoạt động truy cập cốt lõi
Phần này định nghĩa các ràng buộc đối với
Mô đun Hoạt động truy cập cốt lõi. Tất cả các ràng buộc được quy định ở đây đều dựa trên biểu
diễn XML của các sự kiện được xác định trong 9.5. Việc triển khai EPCIS CÓ THỂ cung cấp hỗ trợ
cho một hoặc nhiều ràng buộc đối với Mô-đun hoạt động truy cập cốt lõi như được
quy định bên dưới.
10.1 Ràng buộc
xếp hàng tin nhắn
Phần này định nghĩa ràng buộc của Mô-đun
hoạt động truy vấn cốt lõi cho hệ thống xếp hàng tin nhắn, như thường được triển
khai trong các doanh nghiệp lớn. Một hệ thống xếp hàng tin nhắn được định nghĩa
cho mục đích của phần này là bất kì hệ thống nào cho phép một ứng dụng gửi một
tin nhắn XML đến một ứng dụng khác. Hệ thống xếp hàng tin nhắn thường hỗ trợ cả
việc gửi tin nhắn điểm-điểm và xuất bản / đăng kí gửi tin nhắn. Hệ thống xếp
hàng thông báo thường bao gồm các tính năng đảm bảo phân phối đáng tin cậy và đảm
bảo chất lượng dịch
vụ (QoS) khác.
Vì không có hệ thống xếp hàng tiêu chuẩn
công nghiệp được chấp nhận phổ biến, tiêu chuẩn này được thiết kế để áp dụng
cho bất kì hệ thống nào như vậy. Do đó, nhiều chi tiết triển khai thực sự nằm
ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này. Các chi tiết như vậy bao gồm hệ thống xếp
hàng tin nhắn để sử dụng, giải quyết, giao thức, sử dụng QoS hoặc các tham số hệ
thống cụ thể khác, v.v.
Việc triển khai EPCIS CÓ THỂ cung cấp một
ràng buộc xếp hàng tin nhắn của Mô-đun Hoạt động truy vấn cốt lõi theo cách
sau. Với mục đích của ràng buộc này, một “khách hàng truy cập” là một ứng dụng
truy cập EPCIS muốn cung cấp một sự kiện EPCIS thông qua giao diện truy vấn
EPCIS, và một “máy chủ truy cập” là một kho lưu trữ EPCIS hoặc ứng dụng truy cập
EPCIS nhận sự kiện từ một khách hàng truy cập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khách hàng truy cập PHẢI thực hiện
thao tác truy cập được xác định trong 8.1.2 bằng cách gửi một tin nhắn đến điểm
cuối được cung cấp bởi máy chủ truy cập. Tin nhắn PHẢI là một trong những điều
sau đây:
- một tài liệu XML có thành phần gốc phù
hợp với thành phần EPCISDocument như được định nghĩa bởi lược đồ của 9.5; hoặc
là
- một tài liệu XML có thành phần gốc phù
hợp với thành phần EPCISQueryDocument như được định nghĩa bởi lược đồ của 11.1,
trong đó thành phần được
lồng trong thành phần EPCISBody là thành phần QueryResults và thành phần
resultsBody trong thành phần QueryResults chứa thành phần EventList.
Việc triển khai giao diện truy cập PHẢI
chấp nhận biểu mẫu EPCISDocument và NÊN chấp nhận biểu mẫu EPCISQueryDocument.
Việc triển khai giao diện truy cập KHÔNG được chấp nhận các tài liệu không hợp
lệ như được định nghĩa ở trên. Sự chấp
nhận thành công tin nhắn này bởi máy chủ PHẢI cấu thành sự truy cập tất cả các sự kiện EPCIS
có trong tin nhắn.
Hệ thống xếp hàng tin nhắn khác nhau về
khả năng của chúng để cung cấp sự thừa nhận tích cực và tiêu cực cho người gửi
tin nhắn. Khi một tính năng xác nhận tích cực có sẵn từ hệ thống xếp hàng tin
nhắn, một xác nhận tích cực có THỂ được sử dụng để chỉ ra truy cập đã thành
công bởi máy chủ truy cập. Khi một tính năng xác nhận tiêu cực có sẵn từ hệ thống
xếp hàng tin nhắn, một sự thừa nhận tiêu cực CÓ THỂ được sử dụng để chỉ ra một
sự thất bại để hoàn thành hoạt động truy cập.
Thất bại có thể do tài liệu không hợp lệ,
lỗi ủy quyền như được mô tả trong 8.1.1 hoặc vì một lý do nào khác. Các trường
hợp cụ thể mà theo đó một xác nhận tích cực hoặc tiêu cực được quy định phụ thuộc
vào việc thực hiện. Tất cả các triển khai, tuy nhiên PHẢI chấp nhận tất cả
các sự kiện trong thư hoặc từ chối tất cả các sự kiện.
10.2 Ràng buộc
HTTP
Phần này định nghĩa ràng buộc của Mô-đun
hoạt động truy cập cốt lõi với HTTP [RFC2616].
Việc triển khai EPCIS CÓ THỂ cung cấp một ràng buộc
HTTP của Mô-đun Hoạt động truy cập cốt lõi theo cách sau. Với mục đích của ràng
buộc này, “khách hàng truy cập” là ứng dụng truy cập EPCIS muốn cung cấp một sự
kiện EPCIS thông qua giao diện truy vấn EPCIS, và một “máy chủ truy cập” là kho
lưu trữ EPCIS hoặc ứng dụng truy cập EPCIS nhận sự kiện từ khách hàng truy cập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khách hàng khách hàng truy cập PHẢI thực hiện thao tác
khách hàng truy cập được định nghĩa trong 8.1.2 bằng cách gọi hoạt động HTTP
POST trên URL được cung cấp bởi máy chủ khách hàng truy cập. Tải lượng tin nhắn PHẢI
là một trong những điều sau đây:
- một tài liệu XML có thành phần gốc phù
hợp với phần tử EPCISDocument như được định nghĩa bởi lược đồ của Phần 9.5; hoặc
là
- một tài liệu XML có thành phần tử gốc
phù hợp với thành phần EPCISQueryDocument như được định nghĩa bởi lược đồ của
11.1, trong đó thành phần được
lồng trong thành phần EPCISBody là thành phần QueryResults và thành phần
resultsBody trong thành phần QueryResults chứa thành phần EventList.
Việc triển khai giao diện truy cập PHẢI
chấp nhận biểu mẫu EPCISDocument và NÊN chấp nhận biểu mẫu EPCISQueryDocument. Việc
triển khai giao diện
truy cập KHÔNG được chấp nhận các tài liệu không hợp lệ như được định nghĩa ở trên. Sự chấp nhận
thành công tin nhắn này bởi máy chủ PHẢI cấu thành việc truy cập tất cả các sự
kiện EPCIS có trong tin nhắn.
Mã trạng thái được trả về bởi máy chủ
truy cập PHẢI phù hợp với [RFC2616], điều 10. Đặc biệt, máy chủ truy cập PHẢI
trả lại mã trạng thái 200 để cho biết hoàn thành hoạt động truy cập và bất kì
mã trạng thái 3xx, 4xx hoặc 5xx PHẢI chỉ ra xem hoạt động truy cập nào không được
hoàn tất thành công. Các trường hợp cụ thể mà mã trả về thành công hay thất bại
phụ thuộc vào việc thực hiện. Tất cả các triển khai, tuy nhiên, PHẢI chấp nhận
tất cả các sự kiện trong tin nhắn hoặc từ chối tất cả các sự kiện.
11 Các ràng buộc đối với
môđun hoạt động truy vấn cốt lõi
Phần này định nghĩa các ràng buộc cho Mô
đun hoạt động truy vấn cốt lõi, như sau:
Bảng 38 - Các
ràng buộc cho Mô đun hoạt động truy vấn cốt lõi
Giao diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều khoản của
tiêu chuẩn
Giao diện điều khiển truy vấn
SOAP over HTTP (WSDL)
11.2
XML over AS2
11.3
Giao diện gọi lại truy vấn
XML over HTTP
11.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.3
XML over AS2
11.4.4
Tất cả các ràng buộc này chia sẻ một cú
pháp XML chung, được quy định trong 11.1. Lược đồ XML có các thành phần sau:
- Các thành phần XML cho đối số và trả về
chữ kí của từng phương thức trong Giao diện kiểm soát truy vấn như được định
nghĩa trong 8.2.5
- Các loại XML cho mỗi loại dữ liệu được
sử dụng trong các đối số và trả về chữ ký
- Các thành phần XML cho mỗi ngoại lệ được
định nghĩa trong 8.2.6
- Các thành phần XML cho Giao diện gọi lại
truy vấn như được định nghĩa trong 8.2.8. (Đây thực sự chỉ là một tập hợp con của
ba viên đạn trước.)
- Thành phần EPCISQueryDocument, được sử
dụng như một "phong bì/vỏ bọc" bởi các ràng buộc có công nghệ cơ bản không cung
cấp cơ chế tiêu đề hoặc
phong bì/vỏ bọc riêng của nó (cụ thể là tất cả các ràng buộc ngoại trừ ràng buộc
SOAP). Liên kết AS2 sử dụng tính năng này để cung cấp tiêu đề khớp với yêu cầu
và phản hồi. Thành phần EPCISQueryDocument chia sẻ loại EPCISHeader được định
nghĩa trong 9.5. Mỗi ràng buộc quy định quy tắc riêng của nó để sử dụng tiêu đề
này, nếu áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lược đồ sau định nghĩa các trình diễn
XML của các loại dữ liệu, các yêu cầu, các đáp ứng và các ngoại lệ được sử dụng
bởi Giao diện kiểm soát truy vấn
EPCIS và Giao diện gọi lại truy vấn EPCIS trong Mô đun hoạt động truy vấn cốt
lõi. Lược đồ này được kết hợp bằng cách tham chiếu vào tất cả các ràng buộc cho
hai giao diện này được quy định trong phần còn lại của điều 11. Lược đồ này NÊN
được sử dụng cho bất kì ràng buộc mới
nào của bất kì giao diện nào trong Mô-đun hoạt động truy vấn cốt lõi sử dụng
XML như định dạng tin nhắn cơ bản.
Loại QueryParam được định nghĩa trong lược
đồ dưới đây được sử dụng để biểu diễn tham số truy vấn được sử dụng bởi các
thăm dò và các phương thức đăng kí của giao diện truy vấn được định nghĩa trong
8.2.5. Tham số truy vấn bao gồm tên và giá trị. Lược đồ XML quy định xsd:
anyType đối với giá trị, sao cho giá trị tham số của bất kì loại nào có thể được
biểu diễn. Khi tạo một cá thể tài liệu, giá trị thực PHẢI phù hợp với loại
thích hợp cho tham số truy vấn, như được định nghĩa trong bảng sau:
Bàng 39 - Loại
QueryParam biểu diễn tham số truy vấn
Loại tham số
Loại XML cho
thành phần giá trị
Int
xsd:integer
Phao
xsd:double
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xsd:dateTime
Chuỗi
xsd:string
Danh sách chuỗi
epcisq:ArrayOfString
Bỏ trống
epcisq:VoidHolder
Cụ thể, bảng trên PHẢI được sử dụng để
ánh xạ các loại tham số được quy định cho các truy vấn được xác định trước của
8.2.7 vào các loại XML tương ứng.
Mỗi thành phần <value> quy định một
giá trị tham số truy vấn trong tài liệu cá thể CÓ THỂ bao gồm thuộc tính
xsi: type như được quy định trong [XSD1], Các quy tắc sau quy định cách xử lý
giá trị tham số truy vấn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi thành phần <value> bao gồm
thuộc tính xsi: type, các quy tắc sau sẽ áp dụng:
□ Nếu thành phần <value> không phải
là cú pháp hợp lệ cho loại được quy định bởi thuộc tính xsi: type, yêu cầu
EPCISQueryDocument hoặc SOAP CÓ THỂ bị từ chối bởi việc phân tích cú pháp thực
hiện XML.
□ Nếu giá trị của thuộc tính xsi: type
không phải là loại chính xác cho tham số truy vấn đó như được quy định trong cột
thứ hai của bảng trên, phương thức đăng ki hoặc thăm dò của Giao diện kiểm soát
truy vấn CÓ THỂ đưa ra QueryParameterException, ngay cả khi phần nội dung của
các thành phần <value> là cú
pháp hợp lệ cho loại được yêu cầu bởi tham số truy vấn.
□ Nếu thành phần <value> không phải
là cú pháp hợp lệ cho loại được yêu cầu bởi tham số truy vấn, phương thức đăng
kí hoặc thăm dò của Giao diện kiểm soát truy vấn PHẢI đưa ra QueryParameterException
trừ khi yêu cầu EPCISQueryDocument hoặc SOAP bị từ chối bởi việc phân tích cú
pháp thực hiện XML theo quy tắc trên.
Lược đồ này đưa ra các lược đồ BỔ SUNG
được cho trong bảng sau:
Bảng 40 - Các
lược đồ bổ sung
Tên miền
Địa chỉ tham
chiếu
Nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EPCglobal.xsd
9.3
http://www.unece.org/cefact/namespaces/
StandardBusinessDocumentHeader
StandardBusinessDocumentHeader.xsd
UN/CEFACT web site; xem 9.2
urn:epcglobal:epcis:xsd:1
EPCglobal-epcis-1_0.xsd
9.5
urn:epcglobal:epcis-masterdata:xsd:1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7
Ngoài các ràng buộc ngụ ý bởi lược đồ, bất
kì giá trị nào của loại xsd. dateTime trong tài liệu cá thể PHẢI bao gồm quy định
múi giờ (hoặc là "Z" cho UTC hoặc một khoảng bù rõ ràng từ UTC).
Đối với bất kì thành phần XML nào thuộc
loại xsd: anyURI hoặc xsd:
string quy định minOccurs = "0", việc thực hiện EPCIS PHẢI xử lý một thực thể có
chuỗi rỗng làm giá trị của nó theo cùng cách giống như trước nếu thành phần bị
bỏ qua hoàn toàn.
Lược đồ XML (XSD) cho Mô đun hoạt động
truy vấn cốt lõi được đưa ra dưới đây:

Tiêu chuẩn này được cung cấp “nguyên trạng”
không có sự bảo đảm nào, kể cả bất
kì bảo đảm khả năng buôn bán, không phù hợp, phù hợp cho mục đích cụ thể, hoặc
bất kì bảo đảm nào khác phát sinh ngoài tiêu chuẩn này. GS1 từ chối mọi trách
nhiệm pháp lý đối với mọi thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng hoặc sử dụng sai
tiêu chuẩn này, cho dù thiệt hại đặc biệt, gián tiếp, hậu quả hoặc bồi thường,
và bao gồm trách nhiệm vi phạm bất kì quyền sở hữu trí tuệ nào liên quan đến việc sử dụng
thông tin hoặc dựa vào tiêu chuẩn này.
GS1 giữ quyền thay đổi tiêu chuẩn này bất
kì lúc nào mà không cần thông báo. GS1 không bảo hành cho việc sử dụng tiêu chuẩn
này và không chịu trách nhiệm về bất kì lỗi nào có thể xuất hiện trong tài liệu,
cũng như không cam kết cập nhật thông tin trong tiêu chuẩn này.


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66




11.2 Ràng buộc
SOAP / HTTP đối với giao diện kiểm soát truy vấn
Sau đây là quy định kĩ thuật dịch vụ Web
(WSDL) 1.1 [WSDL1.1] xác định ràng buộc SOAP / HTTP chuẩn của Giao diện kiểm
soát truy vấn EPCIS. Việc triển khai EPCIS CÓ THỂ cung cấp một liên kết SOAP / HTTP của
Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS; nếu ràng buộc SOAP / HTTP được cung cấp, nó
PHẢI phù hợp với WSDL sau đây. Liên kết SOAP / HTTP này tuân thủ với WS-I hồ sơ
cơ bản phiên bản 1.0 [WSI]. Ràng buộc này xây dựng dựa trên lược đồ được định
nghĩa trong 11.1.
Nếu việc triển khai EPCIS cung cấp ràng
buộc SOAP tiếp nhận đầu vào không hợp lệ theo cú pháp của WSDL này, thì việc thực
hiện PHẢI chỉ ra điều này theo một trong hai cách sau đây: việc thực hiện CÓ THỂ đưa ra
ValidationException, hoặc nó CÓ THỂ đưa ra một ngoại lệ chung chung hơn được cung
cấp bởi bộ xử lý SOAP đang được sử dụng.

Tiêu chuẩn này được cung cấp “nguyên trạng” không có
sự bảo đảm nào, kể cả bất kì bảo đảm khả năng buôn bán, không phù hợp, phù hợp
cho mục đích cụ thể, hoặc bất kì bảo đảm nào khác phát sinh ngoài tiêu chuẩn
này. GS1 từ chối mọi trách nhiệm pháp lý đối với mọi thiệt hại phát sinh từ việc
sử dụng hoặc sử dụng sai tiêu chuẩn này, cho dù thiệt hại đặc biệt, gián tiếp,
hậu quả hoặc bồi thường, và bao gồm trách nhiệm vi phạm bất kì quyền sở hữu trí tuệ nào liên quan đến
việc sử dụng thông tin hoặc dựa vào tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66








11.3 Ràng buộc
AS2 đối với giao diện kiểm soát truy vấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy chủ truy vấn PHẢI cung cấp URL HTTP
mà qua đó nó nhận các tin nhắn từ máy khách hàng truy vấn theo [RFC4130], Tin
nhắn được gửi bởi máy khách hàng truy vấn tới máy chủ truy vấn PHẢI là một tài
liệu XML có thành phần gốc phù hợp với thành phần EPCISQueryDocument như được định
nghĩa bởi lược đồ trong 11.1. Thành phần này ngay lập tức được lồng trong thành
phần EPCISBody PHẢI là một trong các thành phần tương ứng với yêu cầu của
phương thức Giao diện kiểm soát truy vấn EPCIS (nghĩa là, một trong các Đăng
kí, Hủy đăng kí, Thăm dò ý kiến, v.v.). Các yếu tố cho phép được liệt kê trong
bảng bên dưới. Nếu tin nhắn được gửi bởi ứng dụng khách hàng truy vấn không
tuân thủ các yêu cầu trên, máy chủ truy vấn PHẢI trả lời với
ValidationException (có nghĩa là, trả về một cá thể EPCISQueryDocument trong đó
thành phần được lồng ngay trong EPCISBody là một ValidationException).
Khách truy vấn PHẢI cung cấp URL HTTP mà
máy chủ truy vấn sẽ sử dụng để gửi tin nhắn phản hồi. URL này thường được trao
đổi ngoài băng,
như là một phần của việc thiết lập thỏa thuận đối tác thương mại song phương
(xem [RFC4130] 5.1).
Cả máy khách hàng truy vấn lẫn máy chủ
truy vấn PHẢI thực hiện
theo các Yêu cầu và NÊN tuân thủ các Khuyến nghị được liệt kê trong tài liệu
GS1 "EDIINT AS1 và Hướng dẫn truyền thông vận tải AS2” [EDICG]. Để tham khảo,
các phần liên quan của tiêu chuẩn này được sao chép dưới đây.
Ứng dụng khách hàng truy vấn PHẢI bao gồm
Tiêu đề tài liệu kinh doanh chuẩn trong thành phần EPCISHeader. Khách hàng truy
vấn PHẢI đưa mã phân định
duy nhất làm giá trị của thành phần InstanceIdentifier vào trong tiêu đề tài liệu
kinh doanh chuẩn, ứng dụng khách hàng truy vấn CÓ THỂ đưa các mã phân định duy nhất làm giá
trị của thành phần InstanceIdentifier khác vào trong Tiêu đề tài liệu kinh
doanh chuẩn như lược đồ cung cấp. Mã phân định cá thể do khách hàng truy vấn cung cấp
NÊN là duy nhất đối với tất cả các tin nhắn khác mà khách hàng truy vấn chưa nhận
được phản hồi tương ứng. Như được mô tả bên dưới, mã phân định cá thể được sao chép
vào tin nhắn trả lời để hỗ trợ ứng dụng khách trong tương quan phản hồi với các
yêu cầu.
Máy chủ truy vấn PHẢI trả lời từng tin
nhắn được gửi bởi ứng dụng khách truy vấn bằng cách gửi tin nhắn phản hồi đến
URL được cung cấp bởi ứng dụng khách truy vấn, theo [RFC4130], Tin nhắn phản hồi
được gửi bởi máy chủ truy vấn PHẢI là tài liệu XML có thành phần gốc phù hợp với
thành phần EPCISQueryDocument như được định nghĩa bởi lược đồ trong 11.1. Thành
phần này ngay lập tức được lồng trong thành phần EPCISBody PHẢI là một trong
các thành phần được cho trong bảng sau, theo thành phần được cung cấp trong yêu
cầu tương ứng:
Bảng 41 - Thành
phần được lồng trong EPCISBody
Thành phần
yêu cầu
Các thành phần trả về
được phép
GetQueryNames
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SecurityException
ValidationException
Implementation Exception
Subscribe
SubscribeResult
NoSuchNameException
InvalidURIException
DuplicateSubscriptionException
QueryParameterException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SubscriptionControlsException
SubscribeNotPermittedException
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
Unsubscribe
UnsubscribeResult
NoSuchSubscriptionException
SecurityException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ImplementationException
GetSubscriptionIDs
GetSubscriptionIDsResult
NoSuchNameException
Security Exception
ValidationException
ImplementationException
Poll
QueryResults
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QueryTooLargeException
QueryTooComplexException
NoSuchNameException
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
GetStandardVersion
GetStandardVersionResult
SecurityException
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ImplementationException
GetVendorVersion
GetVendorVersionResult
SecurityException
ValidationException
ImplementationException
Máy chủ truy vấn PHẢI bao gồm Tiêu đề
tài liệu kinh doanh chuẩn trong thành phần EPCISHeader. Máy chủ truy vấn PHẢI
bao gồm trong tiêu đề tài liệu kinh doanh chuẩn thành phần BusinessScope chứa thành phần
Phạm vi và chứa thành phần CorrelationInformation chứa thành phần RequestingDocumentInstanceIdentifier; giá
trị của thành phần
sau PHẢI là giá trị của thành phần InstanceIdentifier từ Tiêu đề tài liệu kinh
doanh chuẩn của yêu cầu tương ứng. Trong thành phần Phạm vi, thành phần phụ PHẢI được đặt thành
EPCISQuery và thành phần InstanceIdentifier PHẢI được đặt thành EPCIS. Máy chủ
truy vấn CÓ THỂ bao gồm các
thành phần khác trong Tiêu đề tài liệu kinh doanh chuẩn như được lược đồ cung cấp.
11.3.1 Hướng dẫn AS2
của GS1 (Không bắt buộc)
Như đã nêu ở trên, khách hàng truy
vấn và máy chủ truy vấn PHẢI thực hiện theo các Yêu cầu và NÊN tuân thủ các
Khuyến nghị được liệt kê trong tài liệu GS1 “EDIINT AS1 và AS2 Transport
Communications Guidelines” [EDICG] Để tham khảo, các phần liên quan của tiêu
chuẩn này được sao chép bên dưới. Trích xuất này được đánh dấu không bắt buộc;
trong trường hợp xung đột giữa [EDICG] và nội dung được viết bên dưới, [EDICG]
sẽ được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu 1
Dữ liệu tải lượng PHẢI được mã hóa và số hóa
bằng, sử dụng quy định kĩ thuật S / MIME (xem RFC 3851).
Yêu cầu 2
Độ dài của mã khóa một lần (đối xứng) PHẢI
là 128 bit hoặc lớn hơn.
Yêu cầu 3
Độ dài của mã khóa công khai / riêng tư
PHẢI là 1024 bít hoặc lớn hơn.
Yêu cầu 4
Độ dài của mã khóa công khai / chữ kí
riêng PHẢI là 1024 bit
hoặc lớn hơn.
Yêu cầu 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu về cấu hình
Yêu cầu 6
Biên lai đã kí số hóa (Thông báo bố trí tin
nhắn đã kí (MDN)) PHẢI được yêu cầu bởi Người gửi tin nhắn.
khuyến nghị
Khuyến nghị 1 - Tùy chọn yêu cầu MDN
Hoặc MDN không đồng bộ hoặc đồng bộ CÓ
THỂ được sử dụng với EDIINT AS2. Có các vấn đề tiềm năng với cả MDN đồng bộ và không đồng
bộ và Đối tác thương mại cần cùng xác định tùy chọn nào là tốt nhất dựa trên
môi trường hoạt động và đặc điểm tin nhắn của chúng.
Khuyến nghị 2 - Phân phối MDN
Người nhận NÊN truyền MDN sớm nhất có thể
để đảm bảo rằng người gửi tin nhắn nhận ra rằng tin nhắn đã được nhận và xử lý
bằng phần mềm nhận EDIINT kịp thời. Điều này áp dụng như nhau cho AS1 và AS2
cũng như các yêu cầu MDN không đồng bộ và đồng bộ.
Khuyến nghị 3 - Chuyển phát lại với MDN
không đồng bộ được yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị 4 - Chuyển phát lại cho AS2
Chuyển phát lại NÊN được thực hiện khi bất
kì phản hồi HTTP nào khác với "200 OK" được nhận (ví dụ: 401, 500,
502, 503, thời gian chờ, v.v.). Sự xuất hiện này cho thấy việc truyền dữ liệu
thực tế không thành công. Chuyển phát lại tin nhắn PHẢI có nội dung giống nhau
và cùng giá trị ID- tin nhắn như tin nhắn ban đầu. Thử lại NÊN diễn ra trên một
lịch trình cấu hình.
Việc thử lại PHẢI ngừng khi một tin nhắn
được gửi thành công (được báo bằng cách nhận mã trạng thái HTTP 200) hoặc NÊN dừng
lại khi vượt quá giới hạn thử lại.
Khuyến nghị 5 - Gửi lại tin nhắn
Nếu cả chuyển phát lại tự động lẫn
gửi lại tự động không thành công, Người gửi tin nhắn có thể chọn gửi lại dữ liệu
tải lượng trong một tin nhắn mới sau đó. Người nhận tin nhắn CÓ THỂ cũng yêu cầu gửi lại
tin nhắn nếu một tin nhắn bị mất sau khi nhận được thành công. Nếu tin nhắn được
gửi lại, một ID tin nhắn mới
phải được sử dụng. Việc gửi lại thường là bồi thường thủ công.
Khuyến nghị 6 - HTTP so với HTTP / S
(SSL)
Đối với EDIINT AS2, giao thức truyền tải HTTP NÊN được sử dụng.
Tuy nhiên, nếu có nhu cầu bảo mật AS2- đến và các địa chỉ AS2- từ và thông tin
tiêu đề AS2 khác, HTTPS CÓ THỂ được sử dụng ngoài mã hóa tải lượng được cung cấp
bởi AS2. Mã hóa do HTTPS cung cấp chỉ đảm bảo kênh truyền thông trực tiếp điểm
đến điểm giữa khách hàng và máy chủ.
Khuyến nghị 7 - Tiêu đề AS2
Đối với EDIINT AS2, các giá trị được sử
dụng trong các trường AS2-Từ và AS2-đến trong tiêu đề NÊN là mã số địa điểm toàn cầu
GS1 (GLN).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị 9 - Nén
Nén EDIINT CÓ THỂ được sử dụng tùy
chọn, đặc biệt nếu dung lượng tin nhắn lớn hơn 1MB. Mặc dù các phiên bản hiện tại
của phần mềm EDIINT tự động xử lý nén, nhưng việc này NÊN được thỏa thuận song
phương giữa người gửi và người nhận.
Khuyến nghị 10 - Đặc điểm chứng chỉ số
hóa
Giấy chứng nhận số hóa CÓ THỂ là từ bên thứ ba đáng
tin cậy hoặc tự kí nếu thỏa thuận song phương giữa các đối tác thương mại. Nếu
giấy chứng nhận từ bên thứ ba được sử dụng, mức độ tin cậy NÊN ở mức tối thiểu
được gọi là 'cấp 2' để đảm bảo rằng việc xác thực cá nhân và tổ chức đã được thực
hiện.
Khuyến nghị 11- Giấy chứng nhận số hóa
chung cho mã hóa & chữ ký
Giấy chứng nhận số hóa duy nhất CÓ THỂ được sử dụng cho cả mã
hóa và chữ kí, tuy nhiên nếu quy trình kinh doanh bắt buộc, hai giấy chứng nhận
riêng biệt CÓ THỂ được sử dụng.
Mặc dù các phiên bản hiện tại của
phần mềm EDIINT tự động xử lý hai giấy chứng nhận, nhưng việc này NÊN được thỏa
thuận song phương giữa người gửi và người nhận.
Khuyến nghị 12 - Thời hạn hiệu lực của
giấy chứng nhận số hóa
Thời hạn hiệu lực tối thiểu đối với giấy
chứng nhận NÊN là 1 năm. Thời hạn
hiệu lực tối đa NÊN là 5 năm.
Khuyến nghị 13 - Giấy chứng nhận số hóa
- Trao đổi Tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị 14 - Số cổng HTTP và HTTP / S cho
AS2
Nhận tin nhắn AS2 trên một cổng (cho mỗi giao thức)
giảm thiểu đáng kể các phức tạp hoạt động như thiết lập tường lửa cho cả đối
tác gửi và nhận. Lý tưởng nhất, tất cả
các đối tác AS2 sẽ nhận được tin nhắn bằng cách sử dụng cùng một số cổng. Tuy
nhiên, một số đối tác AS2 trước đây đã chuẩn hóa để sử dụng một số cổng khác với
số cổng khác và thay đổi
thành số cổng mới sẽ thêm chi phí mà không có lợi ích tương xứng.
Do đó các đối tác AS2 CÓ THỂ chuẩn hóa việc sử dụng
cổng 4080 để nhận các tin nhắn HTTP và sử dụng cổng 5443 để nhận các tin nhắn
HTTP / S (SSL).
Khuyến nghị 15 - Tin nhắn trùng lặp AS2
Triển khai phần mềm AS2 NÊN sử dụng giá
trị 'ID tin nhắn AS2' để phát hiện các tin nhắn trùng lặp và tránh gửi tải lượng từ tin nhắn
trùng lặp đến các ứng dụng kinh doanh nội bộ. Người nhận tin nhắn PHẢI trả lại MDN phù hợp
ngay cả khi một tin nhắn được phát hiện là trùng lặp. Lưu ý: nguồn lực về kĩ
thuật Internet (IETF) đang phát triển quy định kĩ thuật về "Độ tin cậy hoạt động
cho EDIINT AS2" xác định các quy trình để tránh trùng lặp và đảm bảo độ tin cậy.
Khuyến nghị 16 - Hỗ trợ kĩ thuật
NÊN có một liên hệ hỗ trợ kĩ thuật cho mỗi
Người gửi tin nhắn và người nhận tin nhắn. Thông tin liên hệ NÊN bao gồm tên, địa
chỉ email và số điện
thoại. Đối với hoạt động 24x7x365, thông tin về máy nhắn tin hoặc bàn trợ giúp
NÊN cũng được
cung cấp.
11.4 Các ràng
buộc đối với giao diện gọi lại truy vấn
Phần này quy định các ràng buộc cho Giao
diện gọi lại truy vấn. Mỗi liên kết bao gồm một quy định kĩ thuật cho một URI
có thể được sử dụng làm tham số dest cho phương thức subscribe của 8.2.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc triển khai CÓ THỂ hỗ trợ các ràng
buộc bổ sung của Giao diện gọi lại truy vấn. Bất kì ràng buộc bổ sung nào KHÔNG sử dụng lược đồ URI
đã được sử dụng bởi một trong các ràng buộc được quy định ở đây.
Tất cả URI đích, cho dù được chuẩn hóa
như một phần của tiêu chuẩn này hay không, đều tuân theo cú pháp chung cho URI
như được định nghĩa trong [RFC2396], Mỗi ràng buộc của Giao diện gọi lại truy vấn
có thể áp đặt các ràng buộc bổ sung theo cú pháp của URI để sử dụng với ràng buộc
đó.
11.4.1 Cân nhắc chung
cho tất cả các ràng buộc dựa trên XML
Các điều sau áp dụng cho tất cả các ràng
buộc dựa trên XML của Giao diện gọi lại truy vấn bao gồm các ràng buộc được quy
định trong 11.4.2, 11.4.3 và 11.4.4.
Tải lượng được gửi đến người nhận PHẢI là tài liệu XML phù hợp
với lược
đồ
được quy định trong 11.1. Cụ thể, tải lượng PHẢI là một cá thể EPCISQueryDocument
có thành phần EPCISBody chứa một trong ba thành phần được nêu trong bảng bên dưới,
theo phương thức của Giao diện gọi lại truy vấn đang được gọi:
Bảng 42 - Thành
phần trong cá thể
EPCISQueryDocument có EPCISBody
Phương thức
giao diện gọi lại truy vấn
Nội dung tải
lượng
callbackResults
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
callbackQueryTooLargeException
QueryTooLargeException
callbackImplementationException
ImplementationException
Trong mọi trường hợp, các trường
queryName và subscriptionID của thành phần bodyload PHẢI chứa giá trị
queryName và subscriptionID, theo trình tự
tương ứng, được cung cấp trong cuộc gọi để đăng kí tạo truy vấn thường trực.
11.4.2 Liên kết HTTP
của giao diện gọi lại truy vấn
Liên kết HTTP cung cấp cho việc phân phối
các kết quả truy vấn thường trực trong XML thông qua giao thức HTTP bằng cách sử
dụng thao tác POST. Việc triển khai CÓ THỂ cung cấp hỗ trợ cho sự ràng buộc
này.
Cú pháp cho URI đích HTTP được sử dụng bởi
EPCIS PHẢI được định
nghĩa trong [RFC2616], 3.2.2. Thông thường, URI HTTP có một trong hai dạng sau:
http://host:port/remainder-of-URL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
- host là tên của DNS hoặc địa chỉ
IP của host nơi người nhận đang lắng nghe các kết nối HTTP đến.
- port là cổng TCP mà người nhận
đang nghe các kết nối HTTP đến. Cổng và kí tự dấu hai chấm trước đó có thể bị bỏ
qua, trong trường hợp này cổng PHẢI mặc định là 80.
- remainder-of-URL là URL mà thao
tác HTTP POST sẽ được hướng dẫn.
Việc triển khai EPCIS PHẢI cung cấp kết
quả truy vấn bằng cách gửi yêu cầu HTTP POST tới người nhận được quy định trong
URI, trong đó remainder-of-URL được bao gồm trong
HTTP request-line (như được định nghĩa trong [RFC2616]), và tải lượng là tài liệu
XML như được quy định trong 11.4.1.
Sự giải thích bằng cách thực hiện EPCIS
có mã phản hồi được trả bởi người nhận nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này; tuy nhiên,
tất cả các triển
khai PHẢI giải thích mã phản hồi 2xx (tức là, bất kì mã phân hồi nào trong khoảng
từ 200 đến 299, kể cả 299) là phản hồi bình thường, không phải là dấu hiệu của bất kì lỗi
nào.
11.4.3 Kết nối HTTPS
của giao diện gọi lại truy vấn
Kết nối HTTPS cung cấp cho việc phân phối
kết quả truy vấn thường trực trong XML thông qua giao thức HTTP bằng cách sử dụng
thao tác POST, được bảo mật qua TLS. Việc triển khai có THỂ cung cấp hỗ trợ cho
sự ràng buộc này.
Cú pháp cho các URI đích HTTPS khi được
sử dụng bởi EPCIS PHẢI như được định nghĩa trong [RFC2818], 2.4; lần lượt giống
với cú pháp được định nghĩa trong [RFC2616], 3.2.2, với sự thay thế https cho
http. Thông thường, URI HTTPS có một trong hai dạng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
https://host/remainder-of-URL
Trong đó:
- host là tên của DNS hoặc địa chỉ
IP của host nơi người nhận đang lắng nghe các kết nối HTTP đến.
- port là cổng TCP mà người nhận
đang nghe các kết nối HTTP đến. Cổng và kí tự dấu hai chấm trước đó có thể bị bỏ
qua, trong trường hợp này cổng PHẢI mặc định là 80.
- remainder-of-URL là URL mà thao
tác HTTP POST sẽ được hướng dẫn.
Việc triển khai EPCIS PHẢI cung cấp kết quả truy
vấn bằng cách gửi yêu cầu HTTP POST tới người nhận được quy định trong URI,
trong đó remainder-of-URL được bao gồm
trong HTTP request-line (như được định nghĩa trong [RFC2616]), và tải lượng là
tài liệu XML như được quy định trong 11.4.1.
Đối với kết nối HTTPS, HTTP PHẢI được sử
dụng trên TLS như được định nghĩa trong [RFC2818]. TLS cho mục đích này PHẢI được thực hiện như được
định nghĩa trong [RFC2246] ngoại trừ bộ mật mã quy định là
TLS_RSA_WITH_AES_128_CBC_SHA, như được định nghĩa trong [RFC3268] với
Compression Method, null.
Việc triển khai CÓ THỂ hỗ trợ thêm các thuật toán mã
hóa và thuật toán nén như mong muốn
Sự giải thích bằng cách thực hiện EPCIS
có mã phản hồi được trả bởi người nhận nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này;
tuy nhiên, tất cả các triển khai PHẢI giải thích mã phản hồi 2xx (tức là, bất
kì mã phản hồi nào trong khoảng từ 200 đến 299, kể cả 299) là phản hồi bình thường,
không phải là dấu hiệu của bất kì lỗi nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ràng buộc AS2 cung cấp cho việc phân phối
các kết quả truy vấn thường trực trong XML thông qua AS2 [RFC4130]. Việc triển
khai CÓ THỂ cung cấp hỗ trợ cho sự ràng buộc này.
Cú pháp cho các URI đích AS2 được sử dụng
bởi EPCIS PHẢI như sau:
as2:remainder-of-URI
Trong đó:
- remainder-of-URI xác định cấu
hình giao tiếp AS2 cụ thể sẽ được Dịch vụ EPCIS sử dụng để cung cấp thông tin
cho người đăng kí. Cú pháp của remainder-of-URI là đặc thù cho Dịch vụ EPCIS cụ
thể mà đã được đăng kí, tùy thuộc vào ràng buộc rằng URI hoàn chỉnh PHẢI phù hợp với cú pháp
URI như được định nghĩa bởi [RFC2396].
Thông thường, giá trị của remainder-of-URI
là một chuỗi đặt tên cho một cấu hình giao tiếp AS2 cụ thể, trong đó cấu hình
ngụ ý những thứ như URL HTTP mà các tin nhắn AS2 sẽ được gửi đi, các chứng chỉ bảo mật để sử dụng,
v.v ... Giao diện truy vấn EPCIS muốn sử dụng AS2 để phân phối kết quả truy vấn
thường trực phải được sắp xếp trước với nhà cung cấp Dịch vụ EPCIS giá trị cụ
thể của remainder-of-URI để sử dụng.
Không bắt buộc: Giải thích: Việc sử dụng
AS2 thường yêu cầu sắp xếp trước giữa các bên giao tiếp, vì mục đích trao đổi giấy
chứng nhận và
thương lượng ngoài băng tần khác như là một phần của thỏa thuận đối tác thương
mại song phương (xem [RFC4130] 5.1). Phần remainder-of-URI của AS2 URI về
cơ bản là một tên đề cập đến kết quả của một sắp xếp trước cụ thể của loại này.
Việc triển khai EPCIS PHẢI cung cấp kết
quả truy vấn bằng cách gửi tin nhắn AS2 theo [RFC4130]. Tải lượng tin nhắn AS2
PHẢI là một tài liệu XML như được chỉ ra trong 11.4.1.
Cả hai dịch vụ EPCIS và người nhận kết
quả truy vấn thường trực đều tuân thủ các yêu cầu và NÊN tuân thủ các khuyến
nghị được liệt kê trong tài liệu GS1 “EDIINT AS1 và Hướng dẫn truyền thông vận
tải AS2” [EDICG] Để tham khảo, các phần liên quan của tiêu chuẩn này được cho
trong 11.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn EPCIS định nghĩa cả dữ liệu sự
kiện chuẩn và giao diện chuẩn giữa các thành phần hệ thống truyền dữ liệu sự kiện.
Cả hai định dạng dữ liệu và các giao diện có thể được thực hiện bởi nhiều thành
phần của phần mềm và dữ liệu trong bất kì hệ thống nào.
Phần này xác định ý nghĩa của việc tuân theo
tiêu chuẩn EPCIS. Vì có
nhiều loại thành phần hệ thống có khả năng tương thích với các phần khác nhau của
tiêu chuẩn EPCIS, chúng được liệt kê dưới đây. Trong văn bản theo sau, bất kì
tham chiếu nào đến một phần của tiêu chuẩn EPCIS phải được hiểu để tham khảo
toàn bộ phần đó, bao gồm các phần phụ.
12.1 Sự phù hợp của
dữ liệu EPCIS
Tài liệu điện tử tuân theo tiêu chuẩn
EPCIS khi tất cả các điều sau là đúng:
- Tài liệu là một tài liệu XML đúng ngữ
pháp phù hợp với [XML1.0].
- Tài liệu phù hợp với lược đồ XML cho
EPCISDocument được chỉ rõ trong 9.5, lược đồ XML cho EPCISMasterDataDocument được
chỉ rõ trong 9.7
hoặc lược đồ XML cho EPCISQueryDocument được chỉ định trong 11.1, cũng như tất
cả các ràng buộc bổ sung được quy định trong phần tương ứng.
- Tất cả dữ liệu sự kiện EPCIS trong tài
liệu (nếu có) phù hợp với các định nghĩa của dữ liệu sự kiện EPCIS được quy định
trong điều 7 và các điều nhỏ của nó.
- Tất cả dữ liệu chủ trong tài liệu (nếu
có) phù hợp với các ràng buộc khi dữ
liệu chủ được xác định trong 6.1.1, 6.5 và 9.4.
- Tất cả việc sử dụng cơ chế mở rộng (nếu
có) phù hợp với các ràng buộc được quy định trong 9.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều ứng dụng của EPCIS sẽ yêu cầu,
ngoài sự phù hợp với tiêu chuẩn EPCIS, dữ liệu đó tuân theo tiêu chuẩn từ vựng kinh doan cốt
lõi EPCIS [CBV1.2]. Tiêu chuẩn CBV
định nghĩa hai mức độ phù hợp được gọi là “sự phù hợp CBV” và “Tương thích CBV”.
Xem tiêu chuẩn CBV để biết chi tiết.
12.2 Sự phù hợp của
các khách hàng giao diện truy vấn EPCIS
Một hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn
EPCIS là khách giao diện truy cập khi tất cả các điều sau là đúng:
- Hệ thống phù hợp với tất cả các tuyên
bố xuất hiện trong 10.1 hoặc 10.2 được quy định là liên quan đến “khách hàng
truy cập”.
Một hệ thống như vậy được cho là phù hợp
với ràng buộc cụ thể của giao diện truy cập (hoặc nhiều hơn một liên kết) phụ
thuộc vào tiểu mục nào của 10 nó phù hợp.
12.3 Sự phù hợp của
các máy chủ giao diện truy vấn EPCIS
Một hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn EPCIS là
máy chủ giao diện truy cập khi tất cả các nội dung sau là đúng:
- Hệ thống phù hợp với các tuyên bố nêu
trong 8.1.
- Hệ thống phù hợp với tất cả các tuyên
bố nêu trong 10.1 hoặc 10.2 được quy định là liên quan đến “máy chủ chụp”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hệ thống như vậy được cho là phù hợp
với một ràng buộc cụ thể của giao diện truy cập (hoặc nhiều hơn một kết nối)
tùy thuộc vào điều mà nó phù hợp của điều 10.
12.4 Sự phù hợp của
các khách hàng giao diện truy vấn EPCIS
Một hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn
EPCIS là khách giao diện truy vấn khi một trong hai hoặc cả hai điều sau là đúng:
- Hệ thống phù hợp với định nghĩa của một
"người gửi" như được quy định trong [WSI] và gửi các tin nhắn phù hợp
với quy định kĩ thuật WSDL trong 11.2.
- Hệ thống phù hợp với tất cả các tuyên
bố nêu trong 11.3 được chỉ ra là liên quan đến “ứng dụng khách truy vấn”.
Một hệ thống như vậy được cho là phù hợp
với một ràng buộc cụ thể của giao diện truy vấn (hoặc nhiều hơn một ràng buộc)
tùy thuộc vào điều mà nó
phù hợp của điều 11.
12.5 Sự phù hợp của
các máy chủ giao diện truy vấn EPCIS
Một hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn
EPCIS là máy chủ giao diện truy vấn khi tất cả các điều sau là đúng:
- Hệ thống phù hợp với các tuyên bố nêu
trong 8.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống bao gồm trường recordTime
trong tất cả các sự kiện EPCIS được trả lại dưới dạng kết quả truy vấn, như được chỉ rõ trong bảng trong
7.4.1.
- Một hoặc cả hai điều sau là đúng:
- Hệ thống phù hợp với định nghĩa của
“người nhận” như được quy định trong [WSI], nhận các tin nhắn phù hợp với quy định
kĩ thuật WSDL trong 11.2, và cũng tuân theo các ràng buộc bổ sung được quy định
trong 11.2.
- Hệ thống phù hợp với tất cả các tuyên
bố nêu trong 11.3 được chỉ ra là liên quan đến “máy chủ truy vấn”.
Một hệ thống như vậy được cho là phù hợp
với một ràng buộc cụ thể của giao diện truy vấn (hoặc nhiều hơn một ràng buộc)
tùy thuộc vào điều mà nó phù hợp của điều 11.
12.6 Sự phù hợp của
việc triển khai giao diện gọi lại truy vấn EPCIS
Một hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn
EPCIS về việc triển khai giao diện gọi lại truy vấn khi nó tuân theo các tuyên
bố nêu trong một hoặc nhiều điều khoản thuộc điều 11.4. Một hệ thống như vậy được
cho là phù hợp với một ràng buộc cụ thể của giao diện gọi lại truy vấn (hoặc
nhiều hơn một ràng buộc) tùy thuộc vào điều khoản nào mà nó phù hợp.
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ALE1.0] EPCglobal, "Quy định kĩ
thuật về sự kiện mức ứng dụng (ALE), Phiên bản 1.0," Quy định kĩ thuật đối
với tiêu chuẩn EPCglobal, tháng 9 năm 2005, http://www.gs1.org/ale.
[CBV1.2] GS1, "GS1 Core Business
Vocabulary (CBV) Version 1.2 Standard,” GS1 Standard, June 2016, http://www.gs1.org/epcis. CBV1.2] GS1,
“Từ vựng kinh doanh coota lõi GS1 (CBV) phiên bản 1.2”, tiêu chuẩn GS1, tháng 6
năm 2016, http://www.gs1.org/epcis.
[CEFACT20] United Nations Economic
Commission for Europe, “Recommendation 20: Codes for Units of Measure Used in
International Trade,” September 2010, http://www.unece.org/fileadmin/DAM/cefact/recommendations/rec20/rec20_Rev7e_2010.zip.
[CEFACT20] Ủy ban kinh tế Liên Hợp Quốc ở Châu Âu, "Đề xuất
20: Mã cho các đơn vị đo lường được sử dụng trong thương mại quốc tế",
tháng 9 năm 2010, http://www.unece.org/fileadmin/DAM/cefact/recommendations/rec20/rec20_Rev7e_2010.zip.
[EDICG] GS1, “EDIINT AS1 and AS2
Transport Communications Guidelines,” GS1 Technical Document, February 2006, http://www.gs1.org/gs1-xml/guideline/ediint-as1-and-as2-transport-communication-guidelines.
[EDICG]
GS1, "EDIINT AS1 và Hướng dẫn truyền thông vận tải AS2", Tài liệu kĩ
thuật GS1, tháng 2 năm 2006, http://www.gs1.org/gs1-xml/guideline/ediint-as1-and-as2-transport-communication-guidelines.
[ISODir2] ISO, “Rules for the structure
and drafting of International Standards (ISO/IEC Directives, Part 2, 2001, 4th edition),”
July 2002. [ISODir2] ISO, “Quy tắc về cấu trúc và soạn thảo các tiêu chuẩn quốc tế
(Chỉ thị ISO / IEC,
Phần 2, 2001, phiên bản lần thứ 4),” tháng 7 năm 2002.
[RFC1738] T. Berners-Lee, L. Masinter,
M. McCahill, “Uniform Resource Locators (URL),” RFC 1738, December 1994, http://www.ietf.org/rfc/rfc1738. [RFC1738] T.
Berners-Lee, L. Masinter, M. McCahill “Các nhà định vị tài nguyên đồng nhất (URL),”
RFC 1738, tháng 12 năm 1994, http://www.ietf.
org/rfc/rfc1738.
[RFC2141] R. Moats, “URN Syntax,”
Internet Engineering Task Force Request for Comments RFC-2141, May 1997, http://www.ietf.org/rfc/rfc2141.txt.
[RFC2141] R. Moats, “Cú pháp URN”, Các yêu cầu nhận xét của nhóm kĩ thuật
internet đặc biệt [RFC-2141], tháng 5 năm 1997, http://www.ietf.org/rfc/rfc2141.txt.
[RFC2246] T. Dierks, C. Allen, “The TLS
Protocol, Version 1.0,” RFC2246, January 1999, http://www.ietf.org/rfc/rfc2246. [RFC2246] T.
Dierks, C. Allen, “Giao thức TLS Phiên bản 1.0,” RFC2246, tháng 1 năm 1999, http://www.ietf.org/rfc/rfc2246.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[RFC2616] R. Fielding, J. Gettys, J.
Mogul, H. Frystyk, L. Masinter, P. Leach, T. Berners-Lee, “Hypertext Transfer
Protocol - HTTP/1.1,” RFC2616, June
1999, http://www.ietf.org/rfc/rfc2616. [RFC2616] R. Fielding,
J. Gettys, J. Mogul, H. Frystyk, L. Masinter, P. Leach, T. Berners-Lee, “Giao
thức truyền siêu văn bản - HTTP/1.1,” RFC2616, tháng 6 năm 1999, http://www.ietf.org/rfc/rfc2616.
[RFC2818] E. Escorla, “HTTP Over TLS,”
RFC2818, May 2000, http://www.ietf.org/rfc/rfc2818. [RFC2818] E.
Escorla, “HTTP qua TLS”, RFC2818, tháng 5 năm 2000, http://www.ietf.org/rfc/rfc2818.
[RFC3268] P. Chown, “Advanced Encryption
Standard (AES) Cipersuites for Transport Layer Security (TLS),” RFC3268, June
2002, http://www.ietf.org/rfc/rfc3268. [RFC3268] P.
Chown, “Cipersuites tiêu chuẩn mã hóa nâng cao (AES) cho bảo mật tầng truyền tải
(TLS),” RFC3268, tháng 6 năm 2002, http://www.ietf.org/rfc/rfc3268.
[RFC4130] D. Moberg and R. Drummond,
“MIME-Based Secure Peer-to-Peer Business Data Interchange Using HTTP,
Applicability Statement 2 (AS2),” RFC4130, July 2005, http://www.ietf.org/rfc/rfc4130. [RFC4130] D.
Moberg và R. Drummond, “Trao đổi dữ liệu kinh doanh ngang hàng dựa trên MIME dựa
trên dữ liệu sử dụng
HTTP, Tuyên bố về khả năng áp dụng 2 (AS2),” RFC4130, tháng 7 năm 2005, http://www.ietf.org/rfc/rfc4130 ..
[SBDH] United Nations Centre for Trade
Facilitation and Electronic Business (UN/CEFACT), “Standard Business Document
Header Technical Specification, Version 1.3,” June 2004,
http://www.gs1.org/services/gsmp/kc/ecom/xml/xml_sbdh.html [SBDH] Trung tâm hỗ
trợ thương mại và kinh doanh điện tử của Liên hợp quốc (UN / CEFACT), “Quy định
kĩ thuật về tiêu đề tài liệu tiêu chuẩn, Phiên bản 1.3,” tháng 6 năm 2004,
http://www.gs1.org/services/gsmp/kc/ecom/xml/xml_sbdh.html
[TDS1.9] GS1, “GS1 EPCglobal Tag Data
Standards Version 1.9,” GS1 Standard, June 2014, http://www.gs1.org/epc/tag-data-standard [TDS1.9] GS1,
“Tiêu chuẩn dữ liệu thẻ EPCglobal GS1 phiên bản 1.9,” tiêu chuẩn GS1, tháng 6
năm 2014, http://www.gs1.org/epc/tag-data-standard
[WSDL1.1] E. Christensen, F. Curbera, G.
Meredith, S. Weerawarana, “Web Services Description Language (WSDL) 1.1,” W3C
Note, March 2001, http://www.w3.org/TR/2001/NOTE-wsdl-20010315. [WSDL1.1] E.
Christensen, F. Curbera, G. Meredith, S. Weerawarana, “Ngôn ngữ mô tả dịch vụ
web (WSDL) 1.1,” W3C Note, March 2001, http://www.w3.org/TR/
2001/NOTE-wsdl-20010315.
[WSI] K. Ballinger, D. Ehnebuske, M.
Gudgin, M. Nottingham, P. Yendluri, “Basic Profile Version 1.0,” WS-i Final
Material, April 2004, http://www.ws-i.org/Profiles/BasicProfile-1.0-2004-04-16.html.
[WSI] K. Ballinger, D. Ehnebuske, M. Gudgin, M. Nottingham, P. Yendluri, “Hồ sơ
cơ bản Phiên bản 1.0,” Tài liệu cuối cùng của WS-i, tháng 4 năm 2004, http://www.ws-i.org/Profiles/BasicProfile-1.0-2004-04-16.html.
[XML1.0] T. Bray, J. Paoli, C. M.
Sperberg-McQueen, E. Maler, F. Yergeau, “Extensible Markup Language (XML) 1.0
(Third Edition),” W3C Recommendation, February 2004, http://www.w3.org/TR/2004/REC-xml-20040204/. [XML1.0] T. Bray, J. Paoli, CM
Sperberg-McQueen, E. Maler, F. Yergeau, “Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) 1.0 (Ấn
bản thứ ba),” Khuyến cáo của W3C, tháng 2 năm 2004, http://www.w3.org/TR/2004/REC-xml-20040204/.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[XSD1] H. Thompson, D. Beech, M.
Maloney, N. Mendelsohn, “XML Schema Part 1: Structures,” W3C Recommendation,
May 2001, http://www.w3.org/TR/xmlschema-1/. [XSD1] H. Thompson, D. Beech,
M. Maloney, N. Mendelsohn, “Lược đồ XML Phần 1: Các cấu trúc,” Khuyến nghị của
W3C, tháng 5 năm 2001, http://www.w3.org/TR/xmlschema-1/.
[XSD2] P. Biron, A. Malhotra, “XML
Schema Part 2: Datatypes,” W3C Recommendation, May 2001, http://www,w3.org/TR/xmischema- [XSD2] P. Biron, A. Malhotra, “Lược đồ XML Phần 2: Các loại dữ liệu.” Khuyến cáo của W3C,
tháng 5 năm 2001,
Non-normative references:
[GSIArch] “The GS1 System Architecture,”
GS1 technical document, April 2015,
http://www.gs1.org/docs/gsmp/architecture/GS1_System_Architecture.pdf Tham chiếu
không bắt buộc:[GS1Arch] “Cấu trúc hệ thống GS1,” tài liệu kĩ thuật GS1, tháng
4 năm 2015,
http://www.gs1.org/docs/gsmp/architecture/GS1_System_Architecture.pdf
[EPCAF] K. R. Traub et al, “EPCglobal
Architecture Framework,” EPCglobal technical document July 2005, http://www.epcglobalinc.org/standards/architecture/architecture_1_0-standard-
20050701.pdf[EPCAF] K. R. Traub và cộng sự,
"Khung cấu trúc EPCglobal," Tài liệu kĩ thuật EPCglobal, tháng 7 năm
2005, http://www.epcglobalinc.org/standards/architecture/architecture_1_0-standard-20050701.pdf
[EPCISGuideline] GS1, “EPCIS and CBV
Implementation Guideline,” GS1 Guideline, October 2015, http://www.gs1.org/docs/epc/EPCIS_Guideline.pdf.
[EPCISGuideline] GS1, "Hướng dẫn triển khai EPCIS và CBV," Hướng dẫn
GS1, tháng 10 năm 2015, http://www.gs1.org/docs/epc/EPCIS_Guideline.pdf.
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Mối quan hệ với cấu trúc hệ thống GS1 và
nguyên tắc về các quy định của EPCIS
4.1 Tổng quan về tiêu chuẩn
GS1
4.2 EPCIS trong mối quan hệ
với các tầng “Truy cập”
và
“Chia sẻ”
4.3 EPCIS trong mối quan hệ
với các đối tác thương mại
4.4 EPCIS trong mối quan hệ
với các thành phần cấu trúc của hệ thống GS1 khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Khung quy định kĩ thuật EPCIS
5.1 Tầng
5.2 Khả năng mở rộng
5.3 Khả năng môđun hóa
6 Tầng mô hình dữ liệu trừu tượng
6.1 Dữ liệu về sự kiện và
dữ liệu chủ
6.2 Loại từ vựng
6.3 Cơ chế mở rộng
6.4 Mô tả mã phân định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Tầng định nghĩa dữ liệu
7.1 Quy tắc chung đối với
quy định mô đun tầng định nghĩa dữ liệu
7.2 Mô đun loại sự kiện cốt
lõi - Tổng quan
7.3 Mô đun loại sự kiện cốt
lõi - khối cấu trúc
7.4 Mô-đun loại sự kiện cốt
lõi - sự kiện
8 Tầng dịch vụ
8.1 Mô đun hoạt động chụp
lõi
8.2 Mô-đun hoạt động truy
vấn cốt lõi
9 Các ràng buộc XML đối với các môđune xác
định/định nghĩa dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Tiêu đề tài liệu kinh
doanh chuẩn
9.3 Giản đồ cơ sở
EPCglobal
9.4 Dữ liệu chủ trong liên
kết XML
9.5 Lược đồ cho các loại sự
kiện cốt lõi
9.6 Các loại sự kiện cốt
lõi
9.7 Lược đồ đối với tài liệu
dữ liệu chuẩn
10 Ràng buộc đối với mô-đun hoạt động truy
cập cốt lõi
10.1 Ràng buộc xếp hàng tin
nhắn
10.2 Ràng buộc HTTP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Lược đồ XML cho mô đun
hoạt động truy vấn lõi
11.2 Ràng buộc SOAP / HTTP
đối với giao diện kiểm soát truy vấn
11.3 Ràng buộc AS2 đối với
giao diện kiểm soát truy vấn
11.4 Các ràng buộc đối với
giao diện gọi lại truy vấn
12 Sự phù hợp
Thư mục tài liệu tham khảo