|
Thử nghiệm
|
Ngăn a,d
|
Acquy
|
7.2.1
|
Nạp liên tục
|
5
|
-
|
7.2.2
|
Ứng suất của vỏ
|
-
|
3
|
7.3.1
|
Ngắn mạch bên ngoài
|
5 ngăn đối với mỗi
nhiệt độ
|
-
|
7.3.2
|
Ngắn mạch bên ngoài
|
-
|
5
|
7.3.3
|
Rơi tự do
|
3
|
3
|
7.3.4
|
Nhiệt quá mức
|
5 ngăn đối với mỗi
nhiệt độ
|
-
|
7.3.5
|
Nén
|
5 ngăn đối với mỗi
nhiệt độ
|
-
|
7.3.6
|
Quá nạp
|
-
|
5
|
7.3.7
|
Phóng điện cưỡng bức
|
5
|
-
|
7.3.8
|
Cơ
|
|
|
|
- 7.3.8.1 Rung
|
-
|
3
|
|
- 7.3.8.2 Xóc cơ khí
|
|
3
|
7.3.9
|
Ngắn mạch cưỡng bức bên trong
|
5 ngăn đối với mỗi
nhiệt độ
|
-
|
D.2
|
Đo điện trở trong xoay chiều của ngăn cúc
áo
|
3
|
-
|
a Không kể ngăn cúc áo có điện trở trong lớn
hơn 3 Ω.
b Thử nghiệm cụ thể của quốc gia: chỉ yêu cầu
đối với các quốc gia được nêu.
c Không áp dụng cho các ngăn polyme lithium
ion và ngăn cúc áo.
d Đối với thử nghiệm đòi hỏi quy trình nạp
trong 7.1.2 (quy trình 2): thử nghiệm 5 ngăn đối với mỗi nhiệt độ.
|
Phân tích an toàn trong 5.6.1 cần nhận biết
các thành phần nào của mạch bảo vệ là quan trọng đối với bảo vệ ngắn mạch, bảo
vệ quá nạp và bảo vệ phóng quá mức. Khi thực hiện thử nghiệm ngắn mạch, cần xem
xét mô phỏng điều kiện sự cố đơn bất kỳ có nhiều khả năng xảy ra trong mạch bảo
vệ mà có thể sẽ ảnh hưởng đến thử nghiệm ngắn mạch.
7 Yêu cầu cụ thể và
thử nghiệm
7.1 Quy trình nạp đối
với mục đích thử nghiệm
7.1.1 Quy trình thử
nhất
Quy trình nạp này áp dụng cho các điều không
được quy định trong 7.1.2.
Nếu không được quy định khác trong tiêu chuẩn
này, quy trình nạp đối với mục đích thử nghiệm được tiến hành trong nhiệt độ
môi trường là 20 °C ± 5 °C, sử dụng phương pháp do nhà chế tạo công bố.
Trước khi nạp điện, acquy phải được phóng điện
ở 20 °C ± 5 °C và với dòng điện không đổi 0,2 lt A xuống đến
điện áp cuối quy định.
7.1.2 Quy trình thứ
hai
Quy trình nạp này chỉ áp dụng cho 7.3.1,
7.3.4, 7.3.5 và 7.3.9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Điều kiện của
quy trình nạp
Giới hạn trên của điện
áp nạp
Dòng điện nạp lớn
nhất
Giới hạn trên của
nhiệt độ nạp
Giới hạn dưới của
nhiệt độ nạp
Được nhà chế tạo ngăn quy định
Được nhà chế tạo ngăn quy định
Được nhà chế tạo ngăn quy định
Được nhà chế tạo ngăn quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảnh báo:
CÁC THỬ NGHIỆM NÀY SỬ DỤNG QUY TRÌNH CÓ THỂ
GÂY HẠI NẾU KHÔNG THỰC HIỆN ĐỦ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA. CÁC THỬ NGHIỆM NÀY CHỈ
ĐƯỢC THỰC HIẸN BỞI NHỮNG KỸ THUẬT VIÊN CÓ CHUYÊN MÔN VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BẢO
VỆ ĐẦY ĐỦ. ĐỂ BẢO VỆ KHỎI BỎNG, CẦN THỰC HIỆN CÁC LƯU Ý ĐỐI VỚI CÁC NGĂN HOẶC
ACQUY MÀ VỎ CỦA CHÚNG CÓ THỂ VƯỢT QUÁ 75 °C TRONG KHI THỬ NGHIỆM.
7.2 Sử dụng dự kiến
7.2.1 Nạp liên tục ở
điện áp không đổi (các ngăn)
a) Yêu cầu
Nạp liên tục ở điện áp không đổi không được
gây rò rỉ, cháy hoặc nổ.
b) Thử nghiệm
Các ngăn được nạp đầy đủ được cho nạp trong 7
ngày sử dụng phương pháp nạp đối với dòng điện và điện áp tiêu chuẩn quy định bởi
nhà chế tạo ngăn.
c) Tiêu chí chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Ứng suất vỏ bọc
ở nhiệt độ môi trường cao (acquy)
a) Yêu cầu
Các thành phần bên trong của acquy không được
hở ra ngoài trong quá trình sử dụng ở nhiệt độ cao. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho
các acquy có vỏ được đúc.
b) Thử nghiệm
Acquy được nạp đầy, theo quy trình thứ nhất
trong 7.1.1, được đặt trong nhiệt độ cao vừa để đánh giá độ bền của vỏ. Acquy
được đặt trong lò lưu thông không khí ở nhiệt độ 70 °C ± 2 °C. Acquy được đặt
trong lò trong 7 h sau đó được lấy ra và đưa trở về nhiệt độ phòng.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không méo vật lý vỏ acquy gây hở các thành phần
bảo vệ bên trong và các ngăn.
7.3 Sử dụng sai dự
đoán được
7.3.1 Ngắn mạch bên
ngoài (ngăn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngắn mạch của các đầu nối dương và âm của
ngăn ở nhiệt độ cao không được gây cháy hoặc nổ.
b) Thử nghiệm
Nạp đầy từng ngăn theo quy trình thứ hai
trong 7.1.2. Để ở nhiệt độ môi trường 55 °C ± 5 °C. Sau ổn định trong 1 h đến 4
h và trong khi vẫn giữ ở nhiệt độ môi trường 55 °C ± 5 °C, ngăn được ngắn mạch
bằng cách nối các đầu nối dương và âm với điện trở tổng bên ngoài là 80 mΩ ± 20 mΩ. Ngăn được giữ trong
thử nghiệm trong 24 h hoặc cho đến khi nhiệt độ bề mặt giảm xuống 20 % độ tăng
nhiệt lớn nhất, chọn thời điểm nào xảy ra trước.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy, không nổ.
7.3.2 Ngắn mạch bên
ngoài (acquy)
a) Yêu cầu
Ngắn mạch của các đầu nối dương và âm của
ngăn ở nhiệt độ cao không được gây cháy hoặc nổ.
b) Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cố đơn trong mạch bảo vệ phóng điện cần được
thực hiện trên một đến bốn (tùy thuộc bảo mạch bảo vệ) trong năm mẫu trước khi
thực hiện thử nghiệm ngắn mạch. Sự cố đơn áp dụng cho các bộ phận thành phần bảo
vệ như MOSFET (transito hiệu ứng trường bán dẫn oxit kim loại), cầu chảy, bộ điều
nhiệt hoặc nhiệt điện trở có hệ số dương (PTC).
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các điều kiện sự cố đơn
trong mạch bảo vệ phóng điện có thể gồm nối tắt qua MOSFET phóng điện hoặc qua
cầu chảy hoặc các thiết bị bảo vệ khác. Thiết bị bảo vệ nhận thấy cần đáp ứng
các yêu cầu của các tiêu chuẩn như nêu trong Phụ lục F hoặc mạch điện tử được
đánh giá an toàn chức năng không phải chịu các điều kiện sự cố đơn.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy, không nổ.
7.3.3 Rơi tự do
a) Yêu cầu
Các ngăn hoặc acquy bị rơi (ví dụ từ trên bàn
thử nghiệm) không được gây cháy hoặc nổ.
b) Thử nghiệm
Thử nghiệm rơi tự do được thực hiện ở nhiệt độ
môi trường 20 °C ± 5 °C, bằng cách sử dụng các ngăn hoặc acquy được nạp điện đến
trạng thái nạp đầy, theo quy trình thứ nhất trong 7.1.1. Mỗi ngăn hoặc acquy được
để rơi ba lần tự độ cao 1,0 m lên sàn bê tông phẳng hoặc sàn kim loại phẳng.
Các ngăn hoặc acquy được để rơi sao cho đạt được các va đập theo hướng ngẫu
nhiên. Sau thử nghiệm, ngăn hoặc acquy phải được để nghỉ trong 1 h sau đó thực
hiện kiểm tra bằng cách xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cháy, không nổ.
7.3.4 Nhiệt quá mức
(các ngăn)
a) Yêu cầu
Nhiệt độ rất cao không được gây ra cháy hoặc
nổ.
b) Thử nghiệm
Từng ngăn được nạp đầy, theo quy trình thứ
hai trong 7.1.2, được đặt trong lò có hút khí hoặc trong lò có lưu thông không
khí bằng đối lưu, ở nhiệt độ môi trường 20 °C ± 5 °C, trong 1 h. Nhiệt độ của lò
được tăng lên với tốc độ 5 °C/min ± 2 °C/min đến nhiệt độ 130 °C ± 2 °C. Ngăn
được giữ ở nhiệt độ này trong 30 min trước khi kết thúc thử nghiệm.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy, không nổ.
7.3.5 Nén (các ngăn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nén mạnh các ngăn không được gây ra cháy hoặc
nổ.
b) Thử nghiệm
Từng ngăn được nạp đầy, theo quy trình thứ
hai trong 7.1.2 ở nhiệt độ nạp giới hạn trên, được chuyển ngay và nén giữa hai
bề mặt phẳng ở nhiệt độ môi trường. Lực nén được đặt bằng cơ cấu tạo ra lực 13
kN ± 0,78 kN. Một khi lực lớn nhất được đặt vào hoặc điện áp rơi đạt đến một phần
ba điện áp ban đầu thì không đặt lực nữa.
Ngăn hình trụ hoặc hình lăng trụ được nén với
trục dọc song song với các bề mặt phẳng của thiết bị nén. Thử nghiệm chỉ đặt lên
cạnh rộng của các ngăn hình lăng trụ.
Ngăn cúc áo được nén bằng cách đặt lực lên bề
mặt phẳng của nó.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy, không nổ.
7.3.6 Quá nạp acquy
a) Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ môi trường
là 20 °C ± 5 °C. Mỗi acquy thử nghiệm phải được phóng điện ở dòng điện không đổi
0,2 lt A xuống đến điện áp
phóng cuối do nhà chế tạo quy định. Sau đó các acquy mẫu phải được nạp ở dòng
điện không đổi 2,0 lt A, sử dụng điện áp nguồn bằng:
- 1,4 lần điện áp nạp giới hạn trên cho trong
Bảng A.1 (nhưng không vượt quá 6,0 V) đối với các acquy một ngăn/acquy có các
ngăn nối song song, hoặc
- 1,2 lần điện áp nạp giới hạn trên cho trong
Bảng A.1 trên mỗi ngăn đối với acquy có nhiều ngăn được nối nối tiếp với nhau,
và
- cần thiết để duy trì dòng điện 2,0 lt
A trong suốt thời gian thử nghiệm hoặc cho đến khi đạt đến điện áp nguồn.
Phải gắn nhiệt ngẫu vào từng acquy thử nghiệm.
Đối với các acquy có vỏ, nhiệt độ phải được
đo trên vỏ acquy. Thử nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ của vỏ bên
ngoài đạt đến trạng thái ổn định (sự thay đổi nhỏ hơn 10 °C được đo trong thời
gian 30 min) hoặc quay trở lại nhiệt độ môi trường.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy, không nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Yêu cầu
Ngăn phải chịu được sự đảo ngược cực tính mà
không gây cháy hoặc nổ. Cho phép sử dụng thiết bị bảo vệ trong acquy hoặc hệ thống.
b) Thử nghiệm
Phóng điện một ngăn acquy đến điện áp phóng
giới hạn dưới quy định bởi nhà chế tạo ngăn.
Ngăn acquy đã phóng điện được cho chịu phóng
điện cưỡng bức ở dòng điện lt A đến giá trị âm của điện áp nạp
giới hạn trên. Tổng thời gian cho thử nghiệm phóng điện cưỡng bức là 90 min.
Nếu điện áp phóng điện đạt đến giá trị âm của
điện áp nạp điện giới hạn trên trong thời gian thử nghiệm thì điện áp phải được
giữ ở giá trị âm của điện áp nạp điện giới hạn trên bằng cách giảm dòng điện
trong phần thời gian còn lại của thử nghiệm. (Trường hợp 1 của Hình 1)
Nếu điện áp phóng điện không đạt đến giá trị
âm của điện áp nạp điện giới hạn trên trong thời gian thử nghiệm thì thử nghiệm
phải được kết thúc ở cuối thời gian thử nghiệm. (Trường hợp 2 của Hình 1)
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy, không nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các đường cong thể hiện trên Hình
1 chỉ là các ví dụ về đường cong (ngoại trừ các đường thẳng nằm ngang) có thể
không phải tuyến tính hoặc đường thẳng.
Hình 1 - Đồ thị thời
gian phóng điện cưỡng bức
7.3.8 Các thử nghiệm
cơ khí (acquy)
7.3.8.1 Rung
a) Yêu cầu
Rung xảy ra trong vận chuyển và sử dụng không
được gây rò rỉ, cháy hoặc nổ.
b) Thử nghiệm
Thử nghiệm acquy, được nạp đầy theo quy trình
nạp trong 7.1.1, phải được gắn chắc chắn vào sàn của máy tạo rung mà không làm
biến dạng chúng theo cách để truyền rung động chính xác. Acquy thử nghiệm phải
chịu rung hình sin theo Bảng 3. Chu kỳ này phải được lặp lại 12 lần trong tổng
thời gian xấp xỉ 3 h đối với mỗi vị trí trong ba vị trí vuông góc với nhau. Mỗi
hướng phải vuông góc với mặt đầu nối.
c) Tiêu chí chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Điều kiện thử
nghiệm rung
Dải tần số (Hz)
Biên độ
Thời gian của chu kỳ
quét loga
(7 Hz - 200 Hz - 7
Hz)
Trục
Số chu kỳ
Từ
Đến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f1 = 7 Hz
f2
A1 = 1 gn
Xấp xỉ 15 min
X
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f3
S = 0,8 mm
Y
12
f3
f4 = 200 Hz
A2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Và quay lại f1
= 7 Hz
Tổng
36
CHÚ THÍCH: Biên độ rung là giá trị tuyệt đối
lớn nhất của độ lệch hoặc gia tốc. Ví dụ, biên độ độ lệch là 0,8 mm tương ứng
với độ lệch đỉnh-đỉnh là 1,6 mm.
CHÚ DẪN
f1, f4:
tần số dưới và trên
f2, f3:
tần số giao nhau, trong đó f2 = 17,62 Hz, f3
= 49,84 Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S: biên độ độ lệch
7.3.8.2 Xóc cơ khí
a) Yêu cầu
Xóc xảy ra trong vận chuyển và sử dụng không
được gây rò rỉ, cháy hoặc nổ. Thử nghiệm này mô phỏng sự di chuyển nặng tay
trong quá trình vận chuyển và sử dụng.
b) Quy trình thử nghiệm
Thử nghiệm acquy, được nạp đầy theo quy trình
nạp trong 7.1.1, phải được gắn chắc chắn vào máy thử nghiệm bằng tấm lắp ráp cứng
vững mà sẽ đỡ toàn bộ các bề mặt lắp đặt của từng acquy thử nghiệm. Mỗi acquy
thử nghiệm phải chịu ba lần xóc theo từng hướng trong ba vị trí lắp đặt vuông
góc với nhau của acquy trong tổng số 18 lần xóc. Đối với từng lần xóc, phải áp
dụng các tham số được cho trong Bảng 4.
c) Tiêu chí chấp nhận
Không được có rò rỉ, thoát khí, nứt, nổ và
cháy trong quá trình thử nghiệm.
Bàng 4 - Tham số xóc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng sóng
Gia tốc đỉnh
Thời gian xung
Số lần xóc trên nửa
trục
Acquy
Nửa hình sin
150 gn
6 ms
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Yêu cầu
Thử nghiệm ngắn mạch cưỡng bức bên trong đối
với các ngăn hình trụ và ngăn hình lăng trụ không được gây ra cháy. Nhà chế tạo
các ngăn phải giữ hồ sơ đáp ứng các yêu cầu này. Việc đánh giá thiết kế mới phải
được thực hiện bởi nhà chế tạo ngăn hoặc tổ chức thử nghiệm bên thứ ba.
CHÚ THÍCH: Đây là thử nghiệm cụ thể của từng
quốc gia mà chỉ được áp dụng ở Pháp, Nhật, Hàn Quốc và Thụy Sỹ và không yêu cầu
trên các ngăn polyme lithium ion.
b) Thử nghiệm
Thử nghiệm ngắn mạch cưỡng bức bên trong được
thực hiện trong phòng theo quy trình sau.
1) Số lượng mẫu
Thử nghiệm này phải được thực hiện trên năm
ngăn lithium ion ở mỗi nhiệt độ thử nghiệm.
2) Quy trình nạp
i) ổn định nạp và phóng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ii) Quy trình bảo quản
Ngăn thử nghiệm phải được bảo quản trong 1 h
đến 4 h ở nhiệt độ môi trường như quy định trong Bảng 5.
iii) Nhiệt độ môi trường
Bảng 5 - Nhiệt độ môi
trường dùng cho thử nghiệm ngăna
Hạng mục thử nghiệm
Thử nghiệm ở nhiệt
độ thử nghiệm thấp nhất, °C
Thử nghiệm ở nhiệt
độ thử nghiệm cao nhất, °C
b) 2) ii)
10 ± 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) 2) iv)
10 + 2
45 ± 2
b) 3) i) A
5 ± 2
50 ± 2
b) 3) iii) A
10 ± 5
45 ± 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
iv) Quy trình nạp đối với thử nghiệm ngắn mạch
cưỡng bức bên trong
Ngăn thử nghiệm phải được nạp ở nhiệt độ môi
trường như quy định trong Bảng 5, ở điện áp nạp giới hạn trên ở dòng điện không
đổi do nhà chế tạo quy định. Trong trường hợp đạt đến điện áp nạp giới hạn
trên, tiếp tục nạp ở điện áp không đổi cho đến khi dòng điện nạp giảm xuống còn
0,05 lt A.
3) Ấn miếng niken vào lõi cuộn dây
Cần một tủ có điều khiển nhiệt độ và thiết bị
ấn đặc biệt cho thử nghiệm.
Phần chuyển động của thiết bị ấn phải có khả
năng di chuyển ở tốc độ không đổi và được dừng lại ngay khi phát hiện có ngắn mạch
bên trong.
i) Chuẩn bị thử nghiệm
A Nhiệt độ của tù được điều khiển như quy định
trong Bảng 5. Hướng dẫn chuẩn bị mẫu được cho trong Điều A.5, Hình A.6 và Hình
A.9. Đặt túi nhôm có chứa lõi cuộn dây và miếng niken vào tủ trong 45 min ± 15
min.
B Lấy lõi cuộn dây ra khỏi bao gói gắn kín và
gắn các đầu nối để đo điện áp và (các) nhiệt ngẫu để đo nhiệt độ lên bề mặt của
lõi cuộn dây. Đặt lõi cuộn dây dưới thiết bị tạo áp lực để đảm bảo rằng điểm đặt
miếng niken nằm bên dưới ngàm kẹp tạo áp lực.
Để tránh bay hơi chất điện phân, kết thúc
công việc trong vòng 10 min tính từ khi lấy lõi cuộn dây từ khỏi tủ ổn định nhiệt
độ đến khi đóng cửa tủ đặt thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ii) Ngắn mạch bên trong
A Khẳng định rằng nhiệt độ bề mặt lõi cuộn
dây như được xác định trong Bảng 5 và sau đó bắt đầu thử nghiệm.
B Bề mặt bên dưới của phần chuyển động của
thiết bị nén (tức là ngàm kẹp nén) được làm bằng cao su nitril hoặc nhựa tổng hợp
acrylic, được đặt lên trụ thép không gỉ có kích thước 10 mm x 10 mm. Chi tiết về
ngàm kẹp nén được cho trên Hình 2. Bề mặt đáy của cao su nitril dùng cho thử
nghiệm ngăn hình trụ. Để thử nghiệm ngăn hình lăng trụ, đặt miếng nhựa tổng hợp
acrylic kích thước 5 mm x 5 mm (chiều dày 2 mm) lên miếng cao su nitril.
Cơ cấu thử nghiệm được di chuyển xuống ở tốc
độ 0,1 mm/s, theo dõi điện áp ngăn. Khi phát hiện ra điện áp rơi gây ra do ngắn
mạch bên trong, dừng ngay việc di chuyển xuống và giữ ngàm kẹp nén ở vị trí đó
trong 30 s, và sau đó nhả lực nén. Điện áp được theo dõi ở tốc độ không quá 100
lần trên mỗi giây. Nếu điện áp rơi lớn hơn 50 mV so với điện áp ban đầu, ngắn mạch
bên trong được xác định là đã xảy ra. Nếu lực nén đạt đến 800 N đối với ngăn
hình trụ và 400 N đối với ngăn hình lăng trụ trước khi điện áp rơi đạt đến 50
mV thì dừng ngay việc đi xuống.
Hình 2 - Ngàm kẹp nén
c) Tiêu chí chấp nhận
Không cháy. Ghi lại lực khi xảy ra ngắn mạch
bên trong nếu không cháy.
8 Thông tin về an
toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng, và đặc biệt là lạm dụng, các ngăn và
acquy lithium ion thứ cấp gắn kín loại xách tay có thể gây ra các mối nguy và
gây hại. Nhà chế tạo các ngăn acquy thứ cấp phải đảm bảo cung cấp đủ thông tin
về giới hạn dòng điện, điện áp và nhiệt độ các sản phẩm của họ. Nhà chế tạo
acquy phải đảm bảo nhà chế tạo thiết bị và, trong trường hợp bán trực tiếp, người
sử dụng được cung cấp đủ thông tin để giảm thiểu và giảm nhẹ các mối nguy.
Trách nhiệm của nhà chế tạo thiết bị phải thông
báo cho người sử dụng về các mối nguy tiềm ẩn có thể nảy sinh khi sử dụng thiết
bị có chứa các ngăn hoặc acquy thứ cấp. Các phân tích hệ thống cần được thực hiện
bởi nhà chế tạo dụng cụ để đảm bảo rằng thiết kế acquy cụ thể ngăn được các mối
nguy xảy ra trong sử dụng sản phẩm. Khi thích hợp, thông tin bất kỳ liên quan đến
việc tránh các mối nguy từ phân tích hệ thống cần được cung cấp cho người sử dụng.
Hướng dẫn cho trong IEC TR 62188 về thiết kế
và chế tạo acquy xách tay, và danh mục chưa đầy đủ các lời khuyên tốt được cung
cấp trong Phụ lục B và Phụ lục C để tham khảo.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét tài liệu
của nhà chế tạo.
Không để trẻ em thay acquy mà không có sự
giám sát của người lớn.
8.2 Thông tin về an toàn của ngăn và acquy
nhỏ
Ngăn và acquy nhỏ và thiết bị sử dụng các
ngăn và acquy nhỏ được cung cấp thông tin liên quan đến các mối nguy nuốt phải.
Các ngăn và acquy nhỏ có liên quan đến mối nguy nuốt phải là các ngăn và acquy
có thể lắp trong phạm vi giới hạn của dưỡng nuốt thể hiện trên Hình 3.
Cảnh báo dưới đây phải được cung cấp cùng với
thông tin ghi trên bao gói của ngăn và acquy nhỏ hoặc thiết bị sử dụng chúng:
- Giữ các ngăn và acquy nhỏ mà được coi là có
khả năng nuốt phải ngoài tầm với của trẻ em.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong trường hợp nuốt phải ngăn hoặc acquy,
cần tìm đến hỗ trợ y tế ngay lập tức.
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ THÍCH: Dưỡng này xác định thành phần có
khả năng nuốt và được xác định trong ISO 8124-1.
Hình 3 - Dưỡng nuốt
9 Ghi nhãn
9.1 Ghi nhãn ngăn
Các ngăn phải được ghi nhãn như quy định
trong IEC 61960, ngoại trừ các ngăn cúc áo. Các ngăn cúc áo có diện tích bề mặt
bên ngoài quá nhỏ để chứa các thông tin ghi nhãn trên ngăn thì phải thể hiện
tên gọi và cực tính.
Khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo ngăn và
acquy và/hoặc nhà chế tạo sản phẩm cuối, các ngăn thành phần được sử dụng trong
chế tạo acquy không cần thiết phải ghi nhãn. Tuy nhiên, ghi nhãn trên ngăn có
thể được chỉ ra với acquy, hướng dẫn và/hoặc quy định kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Ghi nhãn trên acquy
Acquy phải được ghi nhãn như quy định trong
IEC 61960, ngoại trừ các acquy cúc áo. Acquy cúc áo có diện tích bề mặt bên
ngoài quá nhỏ để chứa các thông tin ghi nhãn trên ngăn thì phải thể hiện tên gọi
và cực tính. Acquy cũng phải được ghi nhãn với nội dung thích hợp.
Các đầu nối phải được ghi nhãn rõ ràng trên bề
mặt bên ngoài của acquy.
Ngoại lệ: Acquy có bộ nối bên ngoài có khóa
được thiết kế để nối đến sản phẩm cuối cụ thể không nhất thiết được ghi nhãn cực
tính nếu thiếu kế bộ nối bên ngoài ngăn đấu nối ngược cực tính.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
9.3 Lưu ý đối với nuốt các ngăn và acquy nhỏ
Các ngăn và acquy cúc áo được nhận biết là
acquy nhỏ theo 8.2 phải có nội dung lưu ý liên quan đến mối nguy về việc nuốt
theo 8.2.
Khi ngăn và acquy nhỏ được thiết kế để bán trực
tiếp trong các ứng dụng mà người dùng có thể thay thế thì phải có lưu ý về việc
nuốt trên bao bì trực tiếp của sản phẩm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin dưới đây phải được ghi nhãn hoặc
cung cấp cùng với acquy:
- hướng dẫn về bảo quản và thải bỏ;
- hướng dẫn nạp khuyến cáo.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét ghi
nhãn và tài liệu của nhà chế tạo.
10 Bao gói và vận
chuyển
Bao gói đối với các ngăn cúc áo không quá nhỏ
để vừa với các giới hạn dưỡng nuốt cho trên Hình 3. Xem Phụ lục E đối với thông
tin liên quan đến bao gói và vận chuyển.
Phụ
lục A
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Quy định chung
Phụ lục A bổ sung các quy định kỹ thuật cho cả
phần nội dung và phụ lục của tiêu chuẩn này.
A.2 An toàn của
acquy thứ cấp lithium ion
Để đảm bảo sử dụng an toàn các acquy thứ cấp lithium
ion, nhà chế tạo thiết kế và chế tạo các ngăn hoặc acquy thứ cấp lithium ion phải
tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này. Trong trường
hợp điện áp nạp có giới hạn trên khác (tức là khác với hệ thống được nêu trong
Bảng A.1) thì có thể cần điều chỉnh giới hạn trên của điện áp nạp và giới hạn
trên của nhiệt độ nạp tương ứng để đáp ứng các tiêu chí của thử nghiệm.
A.3 Lưu ý về điện áp
nạp
A.3.1 Quy định chung
Điện áp nạp phải được đặt vào các ngăn thứ cấp
sao cho thúc đẩy phản ứng hóa học trong quá trình nạp. Tuy nhiên, nếu điện áp nạp
quá cao, phản ứng hóa học quá mức hoặc các phản ứng phụ sẽ xảy ra, và acquy trở
nên không ổn định về nhiệt. (Có thể xảy ra quá nhiệt và quá nhiệt tới hạn). Do
đó, quan trọng nhất là điện áp quá nạp không được vượt quá giá trị do nhà chế tạo
acquy quy định. Mặt khác, nhà chế tạo acquy phải kiểm tra xác nhận an toàn của
các ngăn thứ cấp khi được nạp điện ở điện áp nạp quy định.
A.3.2 Điện áp nạp giới hạn trên
A.3.2.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2.2 Giải thích về quan điểm an toàn
Khi acquy lithium ion được nạp ở điện áp cao
hơn điện áp nạp giới hạn trên, lượng lithium ion thừa được lấy khỏi vật liệu của
điện cực dương và kết cấu tinh thể của nó có xu hướng bị phá vỡ. Do đó, nó trở
nên dễ tạo ra oxy và tạp chất lithium kim loại trên bề mặt cacbon của điện cực
âm.
Trong các điều kiện này, khi xảy ra ngắn mạch
bên trong, quá tải nhiệt tới hạn có thể dễ xảy ra hơn khi acquy này được nạp
trong điều kiện quy định.
Do đó, acquy thứ cấp lithium ion không được nạp
ở điện áp cao hơn điện áp nạp giới hạn trên khuyến cáo. Phải có thiết bị bảo vệ
thích hợp với giả thiết bộ nạp có thể bị hỏng chức năng điều khiển nạp.
Đối với dòng điện xoay chiều tần số trên 50
kHz với giả thiết có nhấp nhô, các nội dung nêu trên không áp dụng được vì lithium
ion trong acquy không đáp ứng với dòng điện này.
Sơ đồ vùng làm việc của
ngắn Li-ion
Nhiệt độ ngăn (trên bề
mặt)
Hình A.1 - Thể hiện
các vùng nạp đối với các ngăn lithium ion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu ngăn
Điện cực dương
Chất điện phân
Điện cực âm
Điện áp nạp giới hạn
trên
Dải nhiệt độ khuyến
cáo (T2 đến T3)
Ngăn lithium ion
Oxit kim loại chuyển hóa lithium (niken,
coban, mangan, v.v.)
Dung dịch muối lithium không có nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
(ví dụ 4,25 V/ngăn)
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
(ví dụ: 10 °C đến 45 °C)
Hợp chất của thiếc
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
(ví dụ 4,25 V/ngăn)
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
Titan oxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ví dụ 2,85 V/ngăn)
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
Lithium ion phôtphát
Cacbon
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
(ví dụ 3,80 V/ngăn)
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
Ngăn polyme lithium ion
Oxit kim loại chuyển hóa lithium (niken,
coban, mangan, v.v.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cacbon
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
(ví dụ 4,25 V/ngăn)
Quy định bởi nhà chế tạo ngăn
(ví dụ: 10 °C đến 45 °C)
A.3.2.3 Yêu cầu về an toàn, khi đặt điện áp
nạp giới hạn trên khác
Đôi khi cần đặt điện áp nạp giới hạn trên
khác với giá trị được cho trong Bảng A.1 vào ngăn lithium ion.
Ví dụ:
- vật liệu cực dương, không sử dụng oxit lithium
coban;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi điện áp nạp giới hạn trên khác với các
giá trị cho trong Bảng A.1 được đặt vào các ngăn thứ cấp lithium ion, các thử
nghiệm quy định trong 7.2 đến 7.3 phải được thực hiện bằng cách sử dụng các
ngăn được nạp điện trong điện áp nạp giới hạn trên khác. Ngoài ra, các tài liệu
liên quan giải thích nguyên nhân thay đổi điện áp nạp giới hạn trên phải được
duy trì sao cho điện áp khác đó có thể được sử dụng làm điện áp nạp giới hạn
trên mới.
Ví dụ về các tài liệu giải thích nguyên nhân
thay đổi điện áp nạp giới hạn trên gồm:
a) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận sự ổn
định của kết cấu tinh thể của vật liệu điện cực dương khi ngăn được nạp ở điện
áp cao hơn các giá trị quy định trong Bảng A.1 là tương đương hoặc cao hơn khi
ngăn được nạp ở các giá trị quy định;
b) kết quả thử nghiệm kiểm tra sự chấp nhận lithium
làm vật liệu điện cực âm khi ngăn được nạp ở điện áp cao hơn các giá trị quy định
trong Bảng A.1 là tương đương hoặc cao hơn khi ngăn được nạp ở các giá trị quy
định;
c) kết quả thử nghiệm kiểm tra các ngăn được
nạp ở điện áp nạp giới hạn trên mới (cao hơn các giá trị quy định trong Bảng
A.1) được thử nghiệm bởi các phương pháp thử nghiệm ở giới hạn trên của dải nhiệt
độ cao và đáp ứng các yêu cầu cần thiết;
d) kết quả thử nghiệm kiểm tra các ngăn được
nạp ở điện áp thấp hơn các giá trị quy định trong Bảng A.1 được thử nghiệm bởi
các phương pháp thử nghiệm ở giới hạn trên của dải nhiệt độ cao và đáp ứng các
yêu cầu cần thiết.
A.4 Xem xét nhiệt độ
và dòng điện nạp
A.4.1 Quy định chung
Việc nạp tạo ra phản ứng hóa học và bị ảnh hưởng
bởi nhiệt độ. Lượng phản ứng phụ hoặc tình trạng của các sản phẩm nạp phụ thuộc
vào nhiệt độ ngay cả khi sử dụng cùng điện áp nạp giới hạn trên và dòng điện nạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 thể hiện vùng làm việc cơ bản trong
đó các acquy lithium ion điển hình có thể được nạp một cách an toàn.
A.4.2 Dải nhiệt độ khuyến cáo
A.4.2.1 Quy định chung
Trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn, các ngăn thứ cấp
được nạp ở giới hạn trên của điện áp nạp và dòng điện nạp lớn nhất được quy định
trên quan điểm an toàn.
Giới hạn trên của nhiệt độ thử nghiệm và giới
hạn dưới của nhiệt độ thử nghiệm được quy định lá giới hạn cao nhất và giới hạn
thấp nhất của nhiệt độ tiêu chuẩn một cách tương ứng.
Ví dụ, dải nhiệt độ khuyến cáo của một số
acquy lithium ion sử dụng oxit lithium coban làm vật liệu cực dương và cacbon làm
vật liệu cực âm được quy định là 10 °C đến 45 °C.
A.4.2.2 Lưu ý an toàn khi áp dụng dải nhiệt
độ khuyến cáo khác
Trong một số ngăn thứ cấp, dải nhiệt độ khuyến
cáo khác với dải từ 10 °C đến 45 °C do sự khác nhau về độ ổn định nhiệt của chất
điện phân và các yếu tố khác. Khi áp dụng dải nhiệt độ khuyến cáo khác, các thử
nghiệm được quy định trong 7.2 và 7.3 phải được thực hiện bằng cách sử dụng các
ngăn được nạp điện ở nhiệt độ thử nghiệm khác. Ngoài ra, các tài liệu liên quan
giải thích nguyên nhân của việc thay đổi nhiệt độ thử nghiệm phải được giữ để
có thể sử dụng nhiệt độ khác.
Ví dụ về các tài liệu giải thích nguyên nhân
thay đổi nhiệt độ như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận các
ngăn khi được nạp ở giới hạn trên mới của nhiệt độ thử nghiệm (cao hơn 45 °C +
5 °C) và bằng cách sử dụng điện áp nạp giới hạn trên, được thử nghiệm bằng các
phương pháp thử nghiệm quy định trong 7.2 và 7.3;
c) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận sự chấp
nhận lithium làm vật liệu điện cực âm khi ngăn được nạp ở giới hạn dưới mới của
nhiệt độ thử nghiệm, thấp hơn 10 °C, tương đương với hoặc cao hơn khi ngăn được
nạp ở 10 °C;
d) kết quả thử nghiệm kiểm tra các ngăn được
nạp ở giới hạn dưới mới của dải nhiệt độ thử nghiệm khi ngăn được nạp ở giới hạn
dưới mới của điện áp nạp, được thử nghiệm bằng các phương pháp thử nghiệm quy định
trong 7.2 và 7.3.
A.4.3 Dải nhiệt độ cao
A.4.3.1 Quy định chung
Trong dải nhiệt độ cao, nhiệt độ cao hơn
trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn. Trong dải nhiệt độ cao, cho phép nạp bằng cách nạp
ở điện áp thấp hơn điện áp nạp giới hạn trên được quy định cho dải nhiệt độ
tiêu chuẩn.
A.4.3.2 Giải thích quan điểm an toàn
Khi lithium ion được nạp ở nhiệt độ cao ở
cùng điều kiện với dải nhiệt độ tiêu chuẩn, lượng lithium lớn hơn được lấy khỏi
vật liệu cực dương. Vì lượng tăng lithium bị lấy khỏi cực dương dẫn đến mất ổn
định của kết cấu tinh thể, tính năng an toàn của acquy có xu hướng giảm.
Thêm vào đó, chênh lệch nhiệt độ giữa dải nhiệt
độ cao và dải nhiệt độ tại đó xảy ra quá nhiệt tới hạn là tương đối nhỏ. Do đó,
trong trường hợp có ngắn mạch ngẫu nhiên thì acquy sẽ dễ đạt đến nhiệt độ này
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi nhiệt độ bề mặt của ngăn lithium ion
cao hơn giới hạn trên của nhiệt độ thử nghiệm, áp dụng điều kiện nạp khác được
quy định riêng cho dải nhiệt độ cao.
- Khi nhiệt độ bề mặt của ngăn lithium ion
cao hơn giới hạn trên của dải nhiệt độ cao, acquy nêu trên không bao giờ được nạp
khi có dòng điện nạp bất kỳ.
A.4.3.3 Lưu ý về an toàn khi quy định các điều
kiện nạp trong dải nhiệt độ cao
Các điều kiện nạp trong dải nhiệt độ cao đôi
khi được quy định dựa trên độ ổn định nhiệt của chất điện phân và các yếu tố
khác. Khi các điều kiện nạp trong dải nhiệt cao được quy định, các ngăn thử
nghiệm phải được nạp trong các điều kiện này và được thử nghiệm bởi các phương
pháp thử quy định trong 7.2 và 7.3.
A.4.3.4 Lưu ý về an toàn khi quy định giới hạn
trên mới trong dải nhiệt độ cao
Trong một số trường hợp, giới hạn trên khác
trong dải nhiệt độ cao, khác với giới hạn quy định trên Hình A.1, được đặt vào
do sự khác nhau về độ ổn định nhiệt của vật liệu điện cực dương và các yếu tố
khác. Khi giới hạn trên mới trong dải nhiệt độ cao được chấp nhận, phải thực hiện
các thử nghiệm quy định trong 7.2 và 7.3. Ngoài ra, các tài liệu liên quan giải
thích nguyên nhân của việc thay đổi dải nhiệt độ cao phải được giữ để có thể sử
dụng dải nhiệt độ cao khác.
Ví dụ về các tài liệu giải thích nguyên nhân
thay đổi dải nhiệt độ cao như sau:
a) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận sự ổn
định của kết cấu tinh thể của vật liệu điện cực dương khi ngăn được nạp ở giới
hạn trên mới của dải nhiệt độ cao, là tương đương hoặc cao hơn khi ngăn được nạp
ở giới hạn cao nhất của dải nhiệt độ cao hiện hành;
b) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận các
ngăn khi được nạp ở giới hạn trên mới của dải nhiệt độ cao + 5 °C, khi được thử
nghiệm bằng các phương pháp quy định trong 7.2 và 7.3, đáp ứng các yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.4.1 Quy định chung
Trong dải nhiệt độ thấp, nhiệt độ thấp hơn
trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn. Trong dải nhiệt độ thấp, cho phép nạp cho acquy
bằng cách thay đổi một hoặc cả giới hạn trên của điện áp nạp và dòng điện nạp lớn
nhất được quy định cho dải nhiệt độ tiêu chuẩn.
A.4.4.2 Giải thích quan điểm an toàn
Khi lithium ion được nạp ở dải nhiệt độ thấp,
tốc độ truyền giảm xuống và tốc độ đưa lithium ion đến vật liệu điện cực âm trở
nên thấp. Do đó, kim loại lithium dễ nằm lại trên bề mặt điện cực âm. Trong điều
kiện này, acquy trở nên không ổn định về nhiệt và có thể quá nhiệt và dẫn đến
quá nhiệt tới hạn.
Thêm vào đó, trong dải nhiệt độ thấp, việc chấp
nhận lithium ion phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Do đó, trong acquy lithium ion
có nhiều ngăn nối tiếp nhau, việc chấp nhận lithium ion bởi các ngăn này có thể
khác do chênh lệch nhiệt độ. Trong trường hợp này, có thể không đảm bảo đủ an
toàn.
Vì vậy, các điều kiện nạp được quy định khác
trong dải nhiệt độ thấp như sau:
- Khi nhiệt độ bề mặt của ngăn lithium ion thấp
hơn giới hạn dưới của nhiệt độ thử nghiệm, áp dụng điều kiện nạp khác được quy
định riêng cho dải nhiệt độ thấp.
- Khi nhiệt độ bề mặt của ngăn lithium ion thấp
hơn giới hạn dưới của dải nhiệt độ thấp, acquy không bao giờ được nạp khi có
dòng điện nạp bất kỳ.
A.4.4.3 Lưu ý về an toàn khi quy định các điều
kiện nạp trong dải nhiệt độ thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.4.4 Lưu ý về an toàn khi quy định giới hạn
dưới mới trong dải nhiệt độ thấp
Trong một số trường hợp, giới hạn dưới khác
trong dải nhiệt độ thấp, khác với giới hạn quy định trên Hình A.1, được đặt
vào. Điều này là do sự khác nhau về độ ổn định nhiệt của vật liệu điện cực
dương và các yếu tố khác. Khi giới hạn dưới mới trong dải nhiệt độ thấp được chấp
nhận, phải thực hiện các thử nghiệm quy định trong 7.2 và 7.3. Ngoài ra, các
tài liệu liên quan giải thích nguyên nhân của việc thay đổi dải nhiệt độ thấp
phải được giữ để có thể sử dụng dải nhiệt độ thấp khác.
Ví dụ về các tài liệu giải thích nguyên nhân
thay đổi dải nhiệt độ thấp như sau:
a) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận sự chấp
nhận lithium ion của vật liệu điện cực âm khi các ngăn được nạp ở giới hạn trên
dưới mới của dải nhiệt độ thấp, là tương đương hoặc cao hơn khi ngăn được nạp ở
giới hạn thấp nhất của dải nhiệt độ thấp hiện hành;
b) kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận các
ngăn khi được nạp ở giới hạn dưới mới của dải nhiệt độ thấp -5 °C, khi được thử
nghiệm bằng các phương pháp quy định trong 7.2 và 7.3, đáp ứng các yêu cầu.
A.4.5 Phạm vi áp dụng của dòng điện nạp
Dòng điện nạp, như quy định ở trên, không áp
dụng cho dòng điện xoay chiều có tần số trên 50 kHz, với giả thiết có nhấp nhô
và các ảnh hưởng khác, vì các acquy lithium ion không đáp ứng các hiệu ứng này.
(Dòng điện nhấp nhô quá 50 kHz được chấp nhận.)
A.4.6 Lưu ý phóng điện
A.4.6.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T1 đến T2 Dải nhiệt độ
thấp
T2 đến T3 Dải nhiệt độ
tiêu chuẩn
T3 đến T4 Dải nhiệt độ
cao
Hình A.2 - Thể hiện
vùng làm việc của ngăn lithium ion đối với phóng điện
A.4.6.2 Điện áp phóng điện cuối cùng và giải
thích quan điểm về an toàn
Không nên cho ngăn phóng điện quá điện áp
phóng cuối cùng quy định của nhà chế tạo. Nếu ngăn được phóng điện quá điện áp
phóng cuối cùng thì kim loại tại cực thu có thể chiết từ điện cực âm và lắng cục
bộ trong quá trình nạp. Việc lắng đọng này có thể tăng lên về phía điện cực
dương và gây ra ngắn mạch bên trong hoặc rò rỉ chất lỏng.
Nếu điện áp acquy trở nên thấp hơn điện áp
phóng điện cuối cùng quy định, cần tránh nạp liên tục các ngăn acquy.
A.4.6.3 Dòng điện phóng và dải nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.6.4 Phạm vi áp dụng của dòng điện phóng
Dòng điện phóng như quy định bên trên không
áp dụng cho các thành phần xoay chiều (nhấp nhô, v,v,) ở tần số 50 kHz hoặc lớn
hơn vi khi đó các lithium ion không phản ứng bên trong ngăn.
A.5 Chuẩn bị mẫu
A.5.1 Quy định chung
Để cung cấp thông tin thêm về chuẩn bị mẫu
cho thử nghiệm trong 7.3.9, điều này đưa thêm nội dung dưới đây.
A.5.2 Quy trình chèn miếng niken để tạo ngắn
mạch bên trong
Quy trình chèn miếng niken được thực hiện ở
20 °C ± 5 °C và thấp hơn điểm sương -25 °C.
A.5.3 Tháo ngăn đã nạp
Tháo lõi cuộn dây (điện cực/tấm ngăn đã lắp
ráp, trục và cuộn dây) khỏi ngăn acquy đã nạp (xem Hình A.6 và Hình A.9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình dạng của miếng niken phải như thể hiện
trên Hình A.3.
Kích thước: Chiều cao: 0,2 mm; Chiều dày: 0,1
mm; Dạng chữ L (Góc: 90° ± 10°): 1,0 mm đối với mỗi cạnh với dung sai 5 %. Vật liệu:
nhiều hơn 99 % (theo khối lượng) niken tinh chất.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình A.3 - Hình dạng
của miếng niken
A.5.5 Chèn miếng niken trong ngăn acquy hình
trụ
A.5.5.1 Chèn miếng niken trong lõi cuộn dây
a) Chèn miếng niken giữa vùng được phủ (vật liệu
hoạt động) cực dương và vùng được phủ (vật liệu hoạt động) cực âm đối với ngăn
hình trụ (xem Hình A.4).
1) Nếu lớp ngoài cùng của lớp nền cực dương là
lá nhôm thì cắt lá nhôm này tại dưỡng phân chia giữa lá nhôm và vật liệu hoạt động,
để thực hiện thử nghiệm ngắn mạch giữa vật liệu cực dương và vật liệu cực âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 - Vị trí
chèn miếng niken giữa vùng phủ vật liệu cực dương và cực âm của ngăn hình trụ
b) Chèn miếng niken giữa là nhôm cực dương
(vùng không phủ) và vùng phủ (vật liệu hoạt động) cực âm đối với ngăn acquy
hình trụ.
Khi lá nhôm của điện cực dương nằm ở lớp
ngoài cùng và lá nhôm này đối diện với vật liệu hoạt động cực âm có phủ thì phải
sử dụng quy trình sau.
3) Khi lá nhôm của điện cực dương nằm ở lớp
ngoài cùng, cắt lá nhôm ra một đoạn 10 mm tính từ đường phân chia nằm giữa lá
nhôm và vật liệu hoạt động.
4) Chèn vật Ni giữa lá nhôm và tấm chắn. Việc
đặt miếng niken phải như thể hiện trên Hình A.5.
Vị trí của miếng niken chèn vào phải ở cách
mép của lớp phủ vật liệu cực dương là 1,0 mm trên lá nhôm.
Hình A.5 - Vị trí
chèn miếng niken giữa vùng phủ lá nhôm cực dương và cực âm của ngăn hình trụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.6 - Tháo ngăn
acquy hình trụ
A.5.5.2 Đánh dấu vị trí của miếng niken trên
cả hai đầu của lõi cuộn dây của tấm chắn
Quy trình như sau:
a) Đặt tấm cách điện giữa tấm chắn nằm đối diện
với miếng niken và điện cực âm để bảo vệ chống ngắn mạch.
b) Cuộn bằng tay các điện cực và tấm chắn giữ
miếng niken đúng vị trí và đặt băng dính vào lõi cuộn dây.
c) Đánh dấu vị trí của tấm niken ngang qua lõi.
d) Đặt lõi cuộn dây vào túi polyetylen có
khóa kéo và kéo khóa lại. Đặt túi polyetylen vào túi bằng lá nhôm để tránh khi
khô.
Ghi chú: Quy trình này phải được hoàn thành
trong vòng 30 min.
A.5.6 Chèn miếng niken vào ngăn acquy hình lăng
trụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chèn miếng niken vào lõi cuộn dây.
1) Chèn miếng niken giữa vùng có phủ (vật liệu
hoạt động) cực dương và vùng có phủ (vật liệu hoạt động) cực âm đối với ngăn
acquy hình lăng trụ (xem Hình A.9).
i) Chèn tắm chắn niken giữa vùng có phủ (vật liệu
hoạt động) cực dương và tấm chắn hoặc giữa tấm chắn và vùng có phủ (vật liệu hoạt
động) cực âm. Trong trường hợp vỏ ngăn acquy bằng nhôm, chèn miếng niken giữa
vùng có phủ (vật liệu hoạt động) cực dương và tấm chắn.
ii) Chèn miếng niken giữa vật liệu hoạt động
cực dương và tấm chắn. Việc đặt miếng niken phải như Hình A.7. Miếng niken được
đặt tại tâm (đường chéo) của lõi cuộn dây. Hướng của góc chữ L của miếng niken
hướng về phía cuộn dây.
Hình A.7 - Vị trí
chèn miếng niken giữa vùng phủ vật liệu cực dương và cực âm của ngăn hình lăng
trụ
2) Chèn miếng niken giữa lá nhôm cực dương
(vùng không phủ) và vùng có phủ (vật liệu hoạt động) cực âm đối với ngăn acquy
hình lăng trụ. Khi lá nhôm của cực dương nằm trên lớp ngoài cùng và lá nhôm đối
diện với vật liệu hoạt động cực âm có phủ, phải thực hiện thử nghiệm sau.
i) Khi lá nhôm của điện cực dương nằm trên lớp
ngoài cùng và lá nhôm đối diện với vật liệu hoạt động cực âm có phủ, chèn miếng
niken giữa lá nhôm và tấm chắn.
ii) Việc đặt miếng niken phải như Hình A.8.
Miếng niken được đặt tại tâm của bề mặt phẳng của lõi cuộn dây. Hướng của góc
chữ L của miếng niken hướng về phía cuộn dây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.8 - Vị trí
chèn miếng niken giữa lá nhôm làm cực dương và vùng phủ vật liệu cực âm của
ngăn hình lăng trụ
iii) Cuộn bằng tay các điện cực và tấm chắn
giữ miếng niken đúng vị trí và đặt băng dính vào lõi cuộn dây.
iv) Đánh dấu vị trí của tấm niken ngang qua lõi.
v) Đặt hai lớp băng polyamid (rộng 10 mm, dày
25 µm) tại vị trí đánh dấu.
vi) Đặt lõi cuộn dây vào túi polyetylen có
khóa kéo và kéo khóa lại. Đặt túi polyetylen vào túi bằng lá nhôm để tránh khi
khô.
Ghi chú: Quy trình này phải được hoàn thành
trong vòng 30 min.
Lấy các lớp bên ngoài
và đặt tấm cách điện lên bề mặt cực âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuộn điện cực và tấm
chắn lại, và đặt hai lớp băng polyamid tại vị trí miếng niken
Hình A.9 - Tháo ngăn
acquy hình lăng trụ
A.6 Quy trình theo
kinh nghiệm của thử nghiệm cưỡng bức ngắn mạch bên trong
A.6.1 Vật liệu và dụng cụ để chuẩn bị miếng
niken
Vật liệu và dụng cụ cần thiết cho việc chuẩn
bị này được liệt kê dưới đây.
a) miếng niken: Chuẩn bị tấm niken (dạng mềm;
ISO 6208, NW2200 (Ni 99,0) hoặc NW2201 (Ni 99,0- LC) chiều dày 0,10 mm ± 0,01
mm tạo thành miếng rộng mm và dài 2,00 ± 0,30 mm) bằng cách cắt hoặc
sử dụng cơ cấu ấn;
b) Kính hiển vi lập thể;
c) Dao cắt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) giấy vẽ (1 mm vuông);
f) bình chứa các miếng niken.
A.6.2 Ví dụ về quy trình chuẩn bị miếng
niken
Phải thực hiện các bước sau.
a) Đặt giấy vẽ lên khay đỡ của kính hiển vi lập
thể và chỉnh tiêu cự lên các đường thẳng của giấy vẽ.
b) Trong khi nhìn qua kính hiển vi, đặt miếng
niken song song với đường thẳng của giấy vẽ. Miếng niken cần được đặt nằm
ngang, với các cạnh 0,20 mm của nó kéo dài vuông góc xuống phía dưới còn các
mép 2,00 mm chạy song song với đường thẳng trên giấy vẽ.
c) Đặt miếng thủy tinh theo chiều dọc lên nửa
bên trái (1,0 mm) của miếng niken. Sử dụng đường thẳng của giấy vẽ làm dẫn hướng
để định vị mép miếng thủy tinh.
d) Trong khi vẫn giữ miếng thủy tinh đúng vị
trí bằng các ngón tay, gấp và nâng một nửa (1,0 mm) miếng niken sử dụng kéo.
e) Đặt miếng thủy tinh còn lại lên phía phải
của miếng niken để kẹp phần được nâng lên. Ấn nhẹ miếng bên phải lên phần nâng lên
sao cho miếng niken được uốn cong một góc 90°.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Miếng niken đã hoàn thành cũng có
thể có được bằng cách sử dụng máy nén.
Hình A.10 thể hiện vật liệu niken sau khi gấp
thành miếng niken.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình A.10 - Kích thước
của miếng niken hoàn chỉnh
A.6.3 Đặt miếng niken
Dưới đây đưa ra một số khuyến cáo về cách đặt
miếng niken.
a) Trong trường hợp miếng niken không thể đặt
vào vị trí mô tả trong Điều A.5, có thể thay đổi vị trí đặt.
b) Đối với ngăn acquy hình lăng trụ, miếng
niken có thể được đặt trong vùng bằng phẳng. Tuy nhiên, miếng niken phải được đặt
tại tâm của bề mặt chịu áp lực. Nếu khó đặt miếng niken bên dưới lớp ngoài vùng
thì có thể đặt bên dưới lớp bên trong như thể hiện trên Hình A.11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Vị trí của miếng niken có thể được xác định
bởi nhà chế tạo ngăn và đại lý thử nghiệm.
Hình A.11 - Vị trí của
miếng niken khi không thể đặt trong vùng quy định
A.6.4 Cảnh báo hỏng tấm chắn
Mẫu để đánh giá không được sử dụng khi tấm chắn
bị hỏng trong quá trình chuẩn bị, ví dụ bị quăn.
Khi tấm chắn bị hỏng, ví dụ màng bị vỡ, không
được sử dụng ngăn làm mẫu để đánh giá.
A.6.5 Lưu ý đối với việc cuộn lại tấm chắn
và điện cực
Trong quá trình cuộn lại lõi về vị trí ban đầu
bằng cách kéo điện cực dương, điện cực âm và tấm chắn, cần chú ý để tránh nới lỏng
lõi cuộn dây.
Hình A.12 dưới đây minh họa ví dụ của ngăn
acquy hình trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.12 - Ngăn
acquy hình trụ
A.6.6 Màng cách điện nhằm ngăn ngừa ngắn mạch
A.6.7 Lưu ý khi tháo ngăn acquy
Dưới đây đưa ra các khuyến cáo về cách tháo
các ngăn.
a) Các ngăn cần được tháo trong tủ khô kiểu hở
hoặc phòng khô, nơi có nhiệt độ là 20 oC ± 5 °C và nhiệt độ điểm
sương dưới -25 °C.
b) Cần thận trọng không làm nối tắt các ngăn
trong quá trình tháo. Ví dụ, sử dụng các dụng cụ có các mép làm bằng gốm hoặc vật
liệu cách điện, cần rất thận trong khi tháo vùng được gắn kín của các ngăn.
c) Có nhiều kết cấu ngăn khác nhau, vì vậy
nên kiểm tra thông tin với nhà chế tạo về kết cấu thích hợp nhất và phần nào dễ
có khả năng xảy ra ngắn mạch.
d) Các ngăn bị ngắn mạch trong quá trình tháo
không được sử dụng cho thử nghiệm tiếp theo.
A.6.8 Thiết bị bảo vệ an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.9 Lưu ý trong trường hợp cháy khi tháo
ngăn
Dưới đây đưa ra một số khuyến cáo về cách xử lý
khi có cháy.
a) Để chống cháy lan, không được đặt trong
vùng làm việc các vật liệu dễ cháy không cần thiết.
b) Tiến hành biện pháp phòng ngừa để các ngăn
không cho phân tán các thành phần của ngăn khi ngăn bắt cháy. Ví dụ, vải hoặc
cát bảo vệ cháy cần có sẵn trong khu vực làm việc, và khí cần được xả hiệu quả.
A.6.10 Lưu ý đối với quá trình tháo và nén lõi
điện cực
Dưới đây đưa ra các khuyến cáo về cách xử lý lõi
dây quấn.
a) Đặt lõi dây quấn vào một túi polyetylen có
khóa kéo, và sau đó đặt chúng vào một túi nhôm. Để giảm thiểu hóa hơi của chất
điện phân, sử dụng các túi càng nhỏ càng tốt. Ví dụ, sử dụng túi polyetylen có
kích thước 100 mm (chiều rộng) x 140 mm (chiều cao) x 0,04 mm (chiều dày) và
túi nhôm có kích thước 120 mm (chiều rộng) x 180 mm (chiều cao) x 0,11 mm (chiều
dày).
b) Thực hiện công việc từ lúc tháo các ngăn
cho đến khi đặt vào túi nhôm trong vòng 30 min.
c) Thời gian bảo quản trong túi nhôm không
nên quá 12 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khi nhiệt độ lõi dây quấn đạt đến nhiệt độ
thử nghiệm, bắt đầu nén.
3) Khi thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ
cao, để giảm thiểu hóa hơi của chất điện phân, nên bắt đầu nén trong vòng 3 min
sau khi đặt lõi dây quấn lên máy thử nghiệm. Khi thực hiện thử nghiệm ở nhiệt độ
thấp, cần bắt đầu thử nghiệm trong vòng 10 min.
A.6.11 Quy định kỹ thuật khuyến cáo đối với
thiết bị nén
Quỹ tích của bộ nén động cơ bước di chuyển
tuyến tính nhưng cơ cấu nén thủy lực thì không. Khi ngắn mạch bên trong xảy ra,
cơ cấu nén phải dừng lại ngay bằng cách phát hiện điện áp rơi trên ngăn. Cơ cấu
nén động cơ bước có thể dừng ngay lập tức; tuy nhiên, cơ cấu nén thủy lực thì
không thể. Do đó, cơ cấu nén động cơ bước được khuyến cáo sử dụng cho cơ cấu
nén.
Các quy định kỹ thuật khuyến cáo của cơ cấu
nén động cơ bước được cho trong Bảng A.2.
Bàng A.2 - Các quy định
kỹ thuật khuyến cáo của cơ cấu nén
Hạng mục
Quy định kỹ thuật
trong IEC 62133:2012
Khuyến cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Cơ cấu nén động cơ bước
Tốc độ nén
0,1 mm/s
(0,1 ± 0,01) mm/s
Ổn định vị trí sau nén
-
± 0,02 mm
Khả năng nén lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình lăng trụ: giá trị lớn nhất 400 N
1 000 N hoặc lớn hơn (khả năng nén khuyến
cáo để đạt quy định kỹ thuật trong cột bên trái)
Phương pháp đo áp lực
-
Đo trực tiếp bằng cảm biến trọng lượng
Thời gian đo áp lực
-
5 ms hoặc nhỏ hơn
Thời gian dừng nén sau khi phát hiện điện
áp rơi 50 mV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 ms hoặc nhỏ hơn
Hình A.13 thể hiện các đồ thị khoảng cách từ
điểm bắt đầu của cơ cấu nén.
Hình A.13 - Tỷ số khoảng
cách / thời gian của một vài thiết bị nén
Phụ
lục B
(tham khảo)
Khuyến
cáo cho nhà chế tạo thiết bị và người lắp ráp acquy
Dưới đây thể hiện danh mục điển hình, nhưng
chưa phải đầy đủ, lời khuyên tốt do nhà chế tạo các ngăn và acquy thứ cấp cung
cấp cho nhà chế tạo thiết bị và người lắp ráp acquy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các ngăn cần được thiết kế để ngăn ngừa trẻ
em tiếp cận đến các acquy.
c) Không nối tắt ngăn hoặc acquy. Không bảo
quản các ngăn hoặc acquy bừa bãi trong hộp hoặc ngăn kéo vì chúng có thể nối tắt
với nhau hoặc bị ngắn mạch bởi các vật liệu dẫn khác.
d) Không lấy ngăn hoặc acquy ra khỏi bao gói
ban đầu của chúng cho đến khi cần sử dụng.
e) Không để ngăn hoặc acquy tiếp xúc với nguồn
nhiệt hoặc cháy. Tránh ánh sáng trực tiếp.
f) Không để ngăn hoặc acquy chịu rung xóc cơ
khí.
g) Khi có rò rỉ ngăn, không được để chất lỏng
tiếp xúc với da hoặc mắt. Nếu bị tiếp xúc, cần rửa vùng bị tiếp xúc bằng nhiều
nước rồi đến gặp bác sỹ.
h) Thiết bị cần được thiết kế để cấm lắp ngăn
hoặc acquy không đúng và cần có ghi nhãn rõ ràng. Luôn tuân thủ các đánh dấu cực
tính trên ngăn, acquy và thiết bị và đảm bảo sử dụng đúng.
i) Không được lắp lẫn các ngăn của các nhà chế
tạo khác nhau, có dung lượng, cỡ hoặc loại khác nhau trong cùng một acquy.
j) Đến gặp bác sỹ ngay nếu nuốt phải ngăn hoặc
acquy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Cần có bộ nạp dành riêng đối với từng thiết
bị. Hướng dẫn nạp đầy đủ cần được cung cấp cho tất cả các ngăn và acquy thứ cấp
sẵn sàng để bán.
m) Giữ các ngăn và acquy sạch và khô.
n) Lau các đầu nối của ngăn hoặc acquy bằng
miếng vải khô, sạch nếu chúng bị bẩn.
o) Các ngăn và acquy thứ cấp cần được nạp trước
khi sử dụng. Luôn tham khảo hướng dẫn của nhà chế tạo ngăn hoặc acquy và sử dụng
quy trình nạp đúng.
p) Không duy trì nạp ngăn hoặc acquy thứ cấp
khi không sử dụng.
q) Sau thời gian bảo quản dài, cần nạp và
phóng các ngăn hoặc acquy vài lần để có tính năng tốt nhất.
r) Giữ các tài liệu gốc của ngăn hoặc acquy
cho những lần sử dụng sau này.
s) Khi thải bỏ các ngăn hoặc acquy thứ cấp,
giữ ngăn hoặc acquy có hệ thống điện hóa khác nhau riêng rẽ với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Khuyến
cáo cho người sử dụng
Dưới đây thể hiện danh mục điển hình, nhưng
chưa phải đầy đủ, lời khuyên tốt do nhà chế tạo các ngăn và acquy thứ cấp cung
cấp cho người sử dụng.
a) Không tháo dỡ, mở hoặc chia nhỏ các ngăn.
b) Đặt acquy ngoài tầm với của trẻ em. Trẻ em
sử dụng acquy cần có sự giám sát. Đặc biệt giữ các acquy nhỏ ngoài tầm với của
trẻ nhỏ.
c) Đến gặp bác sỹ ngay nếu nuốt phải ngăn hoặc
acquy;
d) Không để ngăn hoặc acquy tiếp xúc với nguồn
nhiệt hoặc cháy. Tránh ánh sáng trực tiếp.
e) Không nối tắt ngăn hoặc acquy. Không bảo
quản các ngăn hoặc acquy bừa bãi trong hộp hoặc ngăn kéo vì chúng có thể nối tắt
với nhau hoặc bị ngắn mạch bởi các vật liệu dẫn khác.
f) Không lấy ngăn hoặc acquy ra khỏi bao gói
ban đầu của chúng cho đến khi cần sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Khi có rò rỉ ngăn, không được để chất lỏng
tiếp xúc với da hoặc mắt. Nếu bị tiếp xúc, cần rửa vùng bị tiếp xúc bằng nhiều
nước rồi đến gặp bác sỹ.
i) Không sử dụng bộ nạp khác với bộ nạp được
cung cấp riêng để sử dụng với thiết bị.
j) Tuân thủ dấu cộng (+) và trừ (-) trên
ngăn, acquy và thiết bị và đảm bảo sử dụng đúng.
k) Không sử dụng ngăn hoặc acquy không được
thiết kế để sử dụng với thiết bị.
l) Không được lắp lẫn các ngăn của các nhà chế
tạo khác nhau, có dung lượng, cỡ hoặc loại khác nhau trong cùng một acquy.
m) Luôn mua acquy được khuyến cáo bởi nhà chế
tạo thiết bị.
n) Giữ các ngăn và acquy sạch và khô.
o) Lau các đầu nối của ngăn hoặc acquy bằng
miếng vải khô, sạch nếu chúng bị bẩn.
p) Các ngăn và acquy thứ cấp cần được nạp trước
khi sử dụng. Luôn sử dụng đúng bộ nạp và tham khảo hướng dẫn của nhà chế tạo
ngăn hoặc acquy và sử dụng quy trình nạp đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r) Sau thời gian bảo quản dài, cần nạp và
phóng các ngăn hoặc acquy vài lần để có tính năng tốt nhất.
s) Giữ các tài liệu gốc của ngăn hoặc acquy
cho những lần sử dụng sau này.
t) Chỉ sử dụng ngăn hoặc acquy trong ứng dụng
dự kiến.
u) Khi có thể, lấy acquy khỏi thiết bị khi
không sử dụng.
v) Thải bỏ đúng cách.
Phụ
lục D
(quy định)
Phép
đo điện trở xoay chiều bên trong đối với các ngăn cúc áo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D đưa ra phương pháp để đo điện bên
trong của ngăn cúc áo để xác định xem có yêu cầu thử nghiệm theo Bảng 1 không.
D.2 Phương pháp
a) Yêu cầu
Để đo điện trở bên trong của ngăn cúc áo để
xác định xem điện trở bên trong của ngăn có nhỏ hơn hoặc bằng 3 Ω và có yêu cầu thử
nghiệm theo Bảng 1 không. Xem Điều 6.
b) Thử nghiệm
Cần một mẫu gồm ba ngăn cúc áo cho thử nghiệm
này.
Bước 1 - Các ngăn phải được nạp, ở nhiệt độ
môi trường 20 °C ± 5 °C, sử dụng phương pháp do nhà chế tạo công bố.
Bước 2 - Các ngăn phải được bảo quản, ở nhiệt
độ môi trường 20 °C ± 5 °C, trong không ít hơn 1 h và không nhiều hơn 4 h.
Bước 3 - Phép đo điện trở xoay chiều bên
trong phải được thực hiện như dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở trong xoay chiều, Rac, được
cho bởi:
trong đó
Ua là điện áp hiệu dụng xoay chiều;
Ia là dòng điện hiệu dụng xoay chiều.
CHÚ THÍCH 1: Dòng điện xoay chiều được chọn
sao cho điện áp đỉnh thấp hơn 20 mV.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp này sẽ đo trở kháng
mà, trong dải tần quy định, xấp xỉ bằng điện trở.
CHÚ THÍCH 3: Đấu nối với đầu nối của acquy được
thực hiện theo cách sao cho các tiếp điểm đo điện áp được tách rời khỏi tiếp điểm
sử dụng để mang dòng.
c) Tiêu chí chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(tham khảo)
Bao
gói và vận chuyển
Mục đích của bao gói các ngăn và acquy thứ cấp
để vận chuyển nhằm tránh ngắn mạch, hỏng về cơ và thâm nhập hơi ẩm có thể có. Vật
liệu và thiết kế của bao gói cần được chọn sao cho tránh tạo ra sự dẫn điện
không chủ ý, ăn mòn đầu nối và thâm nhập tạp chất từ môi trường.
Các ngăn và acquy lithium ion được quản lý bởi
ICAO (International Civil Aviation Organization), IATA (International Air
Transport Association), IMO (International Maritime Organization) và các cơ
quan khác thuộc chính phủ.
Các quy định liên quan đến vận chuyển quốc tế
các acquy lithium thứ cấp dựa trên các khuyến cáo của UN về vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm. Các yêu cầu thử nghiệm được xác định trong sổ tay về thử nghiệm và
tiêu chí của UN. Vì các quy định này có thể thay đổi, cần tham khảo phiên bản mới
nhất.
Để tham khảo, các thử nghiệm về vận chuyển
cũng được cho trong IEC 62281.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Tiêu
chuẩn của các bộ phận hợp thành
Các thành phần liên quan đến an toàn của
acquy cần đáp ứng tiêu chuẩn cho bộ phận hợp thành, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
Xem Bảng F.1 đối với các tiêu chuẩn có thể áp dụng cho các bộ phận hợp thành của
acquy.
Bảng F.1 - Tiêu chuẩn
của các bộ phận hợp thành
Độ phận hợp thành
Tiêu chuẩn IEC
Cầu chảy
IEC 60127 (tất cả các phần), Miniature
fuses (Cầu chảy cỡ nhỏ)
Thiết bị PTC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây chảy
IEC 60691, Thermal-links - Requirements
and application guide
FET
IEC 60747-8, Semiconductor devices -
Discrete devices - Part 8: Field-effect transistors
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] IEC 60050-351:2013, International Electrotechnical
Vocabulary - Part 351: Control technology
[2] IEC 60051 (all parts), Direct acting
indicating analogue electrical measuring instruments and their accessories)
[3] IEC 60664 (all parts), Insulation
coordination for equipment within low-voltage systems
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] IEC TR 61438, Possible safety and health
hazards in the use of alkaline secondary cells and batteries - Guide to equipment
manufacturers and users
[6] IEC TR 62188, Secondary cells and
batteries containing alkaline or other non-acid electrolytes - Design and
manufacturing recommendations for portable batteries made from sealed secondary
cells
[7] IEC 62281, Safety of primary and
secondary lithium cells and batteries during transport
[8] IEC TR 62914, Secondary cells and
batteries containing alkaline or other non-acid electrolytes - Experimental
procedure for the forced internal short-circuit test of IEC 62133:2012
[9] ISO 6208, Nickel and nickel alloy plate,
sheet and strip
[10] ISO 7619-1, Rubber, vulcanized or
thermoplastic - Determination of indentation hardness - Part 1: Durometer
method (Shore hardness)
[11] ISO 8124-1, Safety of toys - Part 1:
Safety aspects related to mechanical and physical properties
[12] United Nations, New York & Geneva,
Recommendations on the Transport of Dangerous Goods, Manual of Tests and
Criteria, Chapter 38.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Dung sai của phép đo các tham số
5 Lưu ý chung về an toàn
6 Thử nghiệm điển hình và cỡ mẫu
7 Yêu cầu cụ thể và thử nghiệm
8 Thông tin về an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Bao gói và vận chuyển
Phụ lục A (quy định) - Phạm vi nạp và phóng
điện của các ngăn lithium ion thứ cấp để sử dụng an toàn
Phụ lục B (tham khảo) - Khuyến cáo cho nhà chế
tạo thiết bị và người lắp ráp acquy
Phụ lục C (tham khảo) - Khuyến cáo cho người
sử dụng
Phụ lục D (quy định) - Phép đo điện trở xoay
chiều bên trong đối với các ngăn cúc áo
Phụ lục E (tham khảo) - Bao gói và vận chuyển
Phụ lục F (tham khảo) - Tiêu chuẩn của các bộ
phận hợp thành
Thư mục tài liệu tham khảo