Hệ
thống
|
Sửa
đổi chế độ thử nghiệm tiêu chuẩn
|
Môđun xoay chiều
|
• Không yêu cầu thử nghiệm
một chiều hoặc kiểm tra làm việc một chiều
|
Bộ nghịch lưu cỡ nhỏ
Không
sử dụng đường dây kết cấu tại chỗ (tất cả mối
nối sử dụng đầu dây của môđun và bộ nghịch lưu)
|
• Không yêu cầu thử nghiệm
mạch một chiều
• Yêu cầu kiểm tra làm việc
một chiều
|
Bộ nghịch lưu cỡ nhỏ
Sử dụng
đường dây kết cấu tại chỗ
|
• Yêu cầu thử nghiệm mạch
một chiều
• Yêu cầu kiểm tra làm việc
một chiều
|
Mạch điện tử tích hợp
môđun
|
• Khi có thể, tuân theo một
chế độ thử nghiệm tiêu chuẩn
• Nhà chế tạo được tư vấn
để xác định các hạn chế bất kỳ đối với thử nghiệm (ví dụ thử nghiệm điện trở
cách điện)
• Nhà chế tạo được tư vấn
về các tiêu chí đạt/hỏng đối với các thử nghiệm (ví dụ Voc
kỳ vọng)
|
Do tính chất đa dạng của các
thiết bị điện tử tích hợp mô đun khác nhau sẵn có nên không thể quy định thử nghiệm
nào có thể thực hiện một cách an toàn hoặc nêu chi tiết các kết quả dự kiến có
thể kỳ vọng từ các thử nghiệm này. Trong tất cả các trường hợp của hệ thống với
dạng bất kỳ của mạch điện tử tích hợp mô đun (ví dụ như bộ tối ưu công suất),
nhà chế tạo nên được tư vấn trước khi nghiệm thu.
5.3.4
Chế độ thử nghiệm Phân loại 1 - Tất cả các hệ thống
Chế độ thử nghiệm phân loại
1 là chuỗi thử nghiệm tối thiểu được kỳ vọng và phải được áp dụng cho tất cả
các hệ thống không phân biệt quy mô, loại, vị trí hoặc độ phức tạp của hệ thống.
Thử nghiệm hệ thống cần thực
hiện trên cả phía xoay chiều và một chiều của hệ thống PV. Nói chung, thử nghiệm
xoay chiều nên được hoàn thành trước khi tiến hành thử nghiệm một chiều.
Trong một số trường hợp, thử
nghiệm phía xoay chiều có thể chỉ thực tế ở giai đoạn sau của dự án và có thể cần
được lập kế hoạch sau giai đoạn thử nghiệm một chiều. Khi điều này là cần thiết,
một số thử nghiệm chức năng một chiều (ví dụ đảm bảo bộ nghịch lưu vận hành
đúng) sẽ cần phải hoãn cho đến khi hoàn thành thử nghiệm xoay chiều.
Chế độ thử nghiệm sau phải
được thực hiện trên tất cả các hệ thống:
Phía xoay chiều
Các thử nghiệm cho tất cả
(các) mạch xoay chiều theo yêu cầu của TCVN 7447-6 (IEC 60364-6).
Phía một chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tính liên tục của dây nối
đất và/hoặc dây liên kết đẳng thế, nếu được lắp.
b) Thử nghiệm cực tính.
c) Thử nghiệm hộp kết nối.
d) Thử nghiệm điện áp mạch hở
của chuỗi.
e) Thử nghiệm dòng điện mạch
của chuỗi (ngắn mạch hoặc vận hành).
f) Thử nghiệm chức năng.
g) Điện trở cách điện của mạch
một chiều.
CHÚ THÍCH 1: Các thử nghiệm
này được mô tả chi tiết ở Điều 6.
Vì lý do an toàn và để ngăn
ngừa hư hại đối với các thiết bị được kết nối, thử nghiệm cực tính và thử nghiệm
hộp kết nối phải được thực hiện trước khi các chuỗi được nối với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Một số hệ thống
được cấu tạo bằng cách sử dụng bó dây của chuỗi được lắp tại nhà máy, là cụm
cáp gộp đầu ra của nhiều dây dẫn của nhiều chuỗi PV thành một dây dẫn đơn
chính. Các yêu cầu thử nghiệm chuỗi thay thế dùng cho hệ thống sử dụng bó dây
được xem xét.
5.3.5
Chế độ thử nghiệm Phân loại 2
Chế độ thử nghiệm Phân loại
2 bao gồm các thử nghiệm bổ sung và được thiết kế cho các hệ thống lớn hơn và
phức tạp hơn. Tất cả các thử nghiệm Phân loại 1 phải được thực hiện và thông
qua trước khi bắt đầu các thử nghiệm Phân loại 2 bổ sung.
Ngoài các thử nghiệm Phân loại
1, các thử nghiệm sau có thể được áp dụng:
a) Thử nghiệm đường cong I-V
của chuỗi.
b) Kiểm tra IR
Như đã lưu ý trong phần mô tả
thử nghiệm Phân loại 1, trong trường hợp thực hiện thử nghiệm đường cong I-V
thì thử nghiệm này cung cấp một biện pháp chấp nhận được để suy ra Isc và Voc.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số
trường hợp, có thể chọn thực hiện chỉ một bộ phận hoặc phần của chế độ thử nghiệm
Phân loại 2. Ví dụ như khi khách hàng muốn đánh giá tính năng được cho bởi thử
nghiệm đường cong I-V để thêm vào trình tự thử nghiệm Phân loại 1 tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Trong một số
trường hợp, thử nghiệm Phân loại 2 có thể chỉ được thực hiện trên một phần mẫu
của hệ thống. Ví dụ như khi khách hàng muốn các thử nghiệm đường cong I-V và/hoặc
kiểm tra IR trên một phần cố định của chuỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các thử nghiệm tiêu
chuẩn được mô tả trong trình tự thử nghiệm Phân loại 1 và 2, còn có các thử
nghiệm khác có thể cần thực hiện trong trường hợp nhất định. Những thử nghiệm
này có thể được thực hiện do yêu cầu đặc biệt từ khách hàng hoặc như một biện
pháp để phát hiện sự cố khi các thử nghiệm khác hoặc sự bất thường trong vận
hành có vấn đề nhưng không nhận biết được từ các thử nghiệm tiêu chuẩn.
a) Điện áp tới hệ thống nối
đất - nối đất điện trở
Thử nghiệm này được sử dụng
để đánh giá hệ thống sử dụng nối đất trở kháng cao (điện trở). Quy trình được mô tả
ở 8.1.
b) Thử nghiệm điốt chặn
Điốt chặn có thể hỏng ở cả
trạng thái hở mạch và ngắn mạch. Thử nghiệm này là quan trọng đối với hệ thống
lắp đặt có lắp điốt chặn. Quy trình thử nghiệm điốt chặn được mô tả ở 8.2.
c) Thử nghiệm cách điện ướt
Thử nghiệm cách điện ướt chủ
yếu được dùng để tìm sự cố: trong trường hợp nghi ngờ các kết quả của thử nghiệm
cách điện (thường là khô) tiêu chuẩn hoặc trong trường hợp nghi ngờ sự cố cách
điện do hệ thống lắp đặt hoặc do khuyết tật trong sản xuất. Quy trình thử nghiệm
cách điện ướt được mô tả ở 8.3.
d) Đánh
giá bóng râm
Khi kiểm tra một hệ thống PV
mới, việc kiểm tra xác nhận các điều kiện bóng râm như thi công có thể là ghi
chép có ích. Giống như các phép đo điện được mô tả trong tiêu chuẩn này, đánh
giá bóng râm cung cấp một đường cơ sở để so sánh trong tương lai khi các điều
kiện che khuất của môi trường thay đổi. Ghi chép bóng râm có thể cũng hữu ích để
kiểm tra xác nhận rằng giả thiết bóng râm được sử dụng cho thiết kế hệ thống được
phản ánh trong hệ thống thi công. Ghi chép bóng râm đặc biệt được sử dụng khi dự
án phải đảm bảo tính năng hoặc hợp đồng tính năng tương tự khác. Quy trình ghi
chép bóng râm được mô tả trong 8.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1
Tính liên tục của dây nối đất bảo vệ và dây liên kết đẳng thế
Khi dây nối đất bảo vệ và/hoặc
dây liên kết đẳng thế được lắp ở phía một chiều, ví dụ như mối nối của khung
dàn PV thì phải thực hiện thử nghiệm tính liên tục về điện trên tất cả các dây
đó. Đấu nối đến đầu nối đất chính cũng cần được kiểm tra xác nhận.
6.2
Thử cực tính
Cực tính của tất cả các cáp
một chiều phải được kiểm tra xác nhận bằng cách sử dụng các dụng cụ thử nghiệm
thích hợp. Một khi cực tính được xác nhận, cáp phải được kiểm tra để đảm bảo
chúng được nhận dạng đúng và được nối đúng vào các thiết bị hệ thống như thiết
bị đóng cắt hoặc bộ nghịch lưu.
CHÚ THÍCH: Vì lý do an toàn
và để ngăn ngừa hư hại cho thiết bị được đấu nối, việc thực hiện kiểm tra cực
tính trước các thử nghiệm khác và trước khi đóng điện các thiết bị đóng cắt hoặc
đưa vào các thiết bị bảo vệ quá dòng của chuỗi là cực kỳ quan trọng. Nếu kiểm
tra một hệ thống đã được kết nối từ trước và nhận thấy cực tính của một chuỗi
là ngược thì việc kiểm tra các môđun và các điốt rẽ nhánh xem có bất kỳ hỏng
hóc nào do lỗi này gây ra không là rất quan trọng.
6.3
Thử nghiệm hộp kết nối chuỗi PV
Một chuỗi đơn lẻ được nối
ngược cực tính bên trong hộp kết nối chuỗi PV đôi khi có thể dễ dàng bị bỏ qua.
Hệ quả của chuỗi ngược cực tính, đặc biệt trên các hệ thống lớn hơn với nhiều
các hộp kết nối được kết nối với nhau, có thể đáng kể. Mục đích của thử nghiệm
hộp kết nối là để đảm bảo tất cả các chuỗi được kết nối ở hộp kết nối là chính
xác.
Trong khi có thể thực hiện
thử nghiệm cực tính với đồng hồ đo đa năng kỹ thuật số, khi kiểm tra một số lượng
lớn các mạch điện thì việc xuất hiện ký hiệu “-” có thể tương đối dễ bị lướt
qua. Một cách khác, trình tự thử nghiệm dưới đây chỉ ra đấu nối ngược thông qua
số đọc điện áp khác cơ bản.
Quy trình thử nghiệm như dưới
đây và phải được thực hiện trước khi đưa vào lần đầu bất kỳ cầu chảy/bộ nối nào
của chuỗi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đưa vào tất
cả các cầu chảy/bộ nối âm sao cho các chuỗi cùng chia sẻ một tuyến dẫn âm
chung.
• Không đưa vào bất kỳ cầu
chảy/bộ nối dương nào.
• Đo điện áp mạch hở của chuỗi
đầu tiên, dương đến âm, và đảm bảo rằng đó là một giá trị mong muốn.
• Để một dây dẫn trên cực
dương của chuỗi đầu tiên được thử nghiệm, và đặt dây dẫn khác trên cực dương của
chuỗi tiếp theo. Vì hai chuỗi cùng chia sẻ một tuyến dẫn âm chung, điện áp đo
được cần sát với “0”, với một dải dung sai chấp nhận được là ± 15 V.
• Tiếp tục phép đo trên các
chuỗi tiếp theo, sử dụng mạch điện dương đầu tiên làm đồng hồ đo kết nối chung.
• Tình trạng cực tính đảo sẽ
rất rõ rệt nếu nó tồn tại - điện áp đo được sẽ bằng hai lần điện áp hệ thống.
6.4
Chuỗi PV - Phép đo điện áp hở mạch
Mục đích của phép đo điện áp
hở mạch (Voc) trong chuỗi thử nghiệm Phân loại 1 là để
kiểm tra rằng các môđun chuỗi được đi dây đúng, và đặc biệt là số lượng môđun dự
kiến được mắc nối tiếp bên trong chuỗi. Thiếu một liên kết hoặc kết nối nhầm lẫn
số lượng môđun trong một chuỗi là lỗi tương đối phổ biến, đặc biệt trên các hệ
thống lớn hơn, và thử nghiệm điện áp hở mạch sẽ nhanh chóng nhận ra được các lỗi
này.
CHÚ THÍCH: Các điện áp nhỏ
hơn đáng kể so với giá trị dự kiến có
thể cho thấy một hoặc nhiều môđun bị nối sai cực tính, một hoặc nhiều điốt rẽ
nhánh bị ngắn mạch hoặc các sự cố do cách điện kém, hư hại do đó và/hoặc đọng
nước trong các ống dẫn hoặc hộp kết nối. Số đọc điện áp cao thường là do đi dây
sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đọc thu được của điện áp
hở mạch của chuỗi sau đó phải được đánh giá để đảm bảo rằng số đọc này khớp với
giá trị dự kiến (thường trong khoảng 5 %) theo một trong các cách sau:
a) So sánh với
giá trị dự kiến lấy từ tờ dữ liệu môđun hoặc từ một model PV
cụ thể có tính đến loại và số lượng môđun và nhiệt độ tế bào môđun.
b) Đo Voc
trên một môđun đơn lẻ, sau đó sử dụng giá trị này để tính giá trị dự kiến đối với
chuỗi (thích hợp nhất khi các điều kiện cường độ bức xạ ổn định).
c) Đối với các hệ thống với
nhiều chuỗi giống nhau và có điều kiện cường độ bức xạ ổn định, điện áp giữa
các chuỗi có thể được so sánh.
d) Đối với các hệ thống với
nhiều chuỗi giống nhau và có điều kiện cường độ bức xạ không ổn định, điện áp
giữa các chuỗi có thể được so sánh bằng cách sử dụng nhiều thiết bị đo, với một
thiết bị đo trên một chuỗi chuẩn.
6.5
Chuỗi PV - Phép đo dòng điện
6.5.1 Yêu
cầu chung
Mục đích của thử nghiệm phép
đo dòng điện chuỗi PV là để đảm bảo các đặc tính vận hành chính xác của hệ thống
và để kiểm tra xác nhận rằng không có các sự cố nghiêm trọng trong hệ thống đi
dây của dàn PV. Các thử nghiệm này không được lấy làm phép đo tính năng của
môđun/dàn.
Có thể sử dụng hai phương
pháp thử nghiệm (thử nghiệm ngắn mạch hoặc thử nghiệm vận hành) và cả hai
phương pháp này sẽ cung cấp thông tin về hoạt động đúng của chuỗi PV. Trong trường
hợp có thể, thử nghiệm ngắn mạch được ưu tiên vì nó sẽ loại trừ bất kỳ ảnh hưởng
nào từ bộ nghịch lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.2 Chuỗi PV - Thử nghiệm
ngắn mạch
6.5.2.1 Yêu
cầu chung
Dòng điện ngắn mạch của từng
chuỗi PV cần đo bằng thiết bị thử nghiệm thích hợp. Việc đóng/ngắt dòng điện ngắn
mạch của chuỗi là một mối nguy tiềm ẩn và cần tuân theo quy trình thử nghiệm
thích hợp như được mô tả dưới đây.
Các giá trị đo được cần được
so sánh với giá trị dự kiến. Đối với các hệ thống có nhiều chuỗi giống nhau và
khi có các điều kiện cường độ bức xạ ổn định, phép đo dòng điện trong các chuỗi
riêng rẽ phải được so sánh. Các giá trị này cần bằng nhau (thường trong khoảng
5 % của trung bình dòng điện chuỗi, đối với điều kiện cường độ bức xạ ổn định).
Đối với điều kiện cường độ bức
xạ không ổn định, có thể được áp dụng các phương pháp sau:
• Thử nghiệm có thể được làm
trễ lại.
• Các thử nghiệm có thể thực
hiện bằng cách sử dụng nhiều thiết bị đo, với một thiết bị đo trên một chuỗi
chuẩn.
• Số đọc trên đồng hồ đo cường
độ bức xạ hoặc đánh giá bằng mắt điều kiện ánh sáng mặt trời có thể được sử dụng
để đánh giá tính hiệu lực của số đọc dòng điện.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng đồng
hồ đo cường độ bức xạ hoặc đánh giá bằng mắt điều kiện ánh sáng mặt trời được
đưa vào ở đây chỉ là biện pháp xác định xem dòng điện đo được có nằm trong dải
dự kiến hay không. Phép thử dòng điện ngắn mạch nhằm phát hiện các sự cố mà
không phải để đưa ra chỉ thị về tính năng của hệ thống. Các phép đo tính năng của
hệ thống thuộc về chế độ thử nghiệm Phân loại 2 và đạt được tốt nhất bằng cách
thực hiện thử nghiệm đường cong I-V.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm bảo rằng tất cả các thiết
bị đóng cắt và phương pháp ngắt kết nối ở trạng thái cắt và tất cả các chuỗi PV
được cách ly với nhau.
Ngắn mạch tạm thời được đưa
vào chuỗi trong thử nghiệm. Có thể đạt được điều này bằng một trong các kỹ thuật
sau đây:
a) sử dụng một dụng cụ thử
nghiệm có chức năng đo dòng ngắn mạch (ví dụ một máy thử PV chuyên dụng);
b) một cáp ngắn mạch tạm thời
nối vào cơ cấu cắt tải có sẵn trong mạch điện của chuỗi;
c) sử dụng một “hộp thử nghiệm
đóng cắt ngắn mạch” - một cơ cấu cắt tải danh định có thể tạm thời đưa vào mạch
để tạo ra ngắn mạch đóng cắt.
Dụng cụ thử nghiệm phải có
thông số đặc trưng lớn hơn dòng điện ngắn mạch và điện áp hở mạch tiềm ẩn.
Trong trường hợp, thiết bị đóng cắt và/hoặc dây dẫn ngắn mạch được sử dụng để tạo
ngắn mạch thì chúng phải có thông số đặc trưng lớn hơn dòng điện ngắn mạch và
điện áp hở mạch tiềm ẩn.
Dòng điện ngắn mạch sau đó
phải được cắt bằng cơ cấu cắt tải và kiểm tra dòng điện về đến “0” trước khi có
thay đổi bất kỳ về các đấu nối nào khác.
CHÚ THÍCH: “Hộp đóng cắt ngắn
mạch” là một hạng mục của thiết bị thử nghiệm, có thể được sử dụng cho cả thử
nghiệm ngắn mạch và thử nghiệm cách điện dàn PV (xem 6.7).
6.5.3 Chuỗi PV - Thử nghiệm
vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị đo được cần được
so sánh với giá trị dự kiến. Đối với các hệ thống có nhiều chuỗi giống nhau và
khi có các điều kiện cường độ bức xạ ổn định, phép đo dòng điện trong các chuỗi
riêng rẽ phải được so sánh. Các giá trị này cần bằng nhau (thường trong khoảng
5 % của trung bình dòng điện chuỗi, đối với điều kiện cường độ bức xạ ổn định).
Đối với điều kiện cường độ bức
xạ không ổn định, có thể được áp dụng các phương pháp sau đây:
• Thử nghiệm có thể được làm
trễ lại.
• Các thử nghiệm có thể thực
hiện bằng cách sử dụng nhiều thiết bị đo, với một thiết bị đo trên một chuỗi
chuẩn.
• Số đọc trên đồng hồ đo cường
độ bức xạ có thể được sử dụng để điều chỉnh số đọc dòng điện.
• Máy thử PV chuyên dụng (với
phép đo cường độ bức xạ) có thể được sử dụng.
• Có thể thực hiện thử nghiệm
đường cong I-V.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm đường
cong I-V được mô tả ở 7.2.
6.6
Thử nghiệm chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thiết bị đóng cắt và thiết
bị điều khiển khác phải được thử nghiệm để đảm bảo hoạt động đúng và chúng được
lắp và nối đúng.
b) Tất cả các bộ nghịch lưu
tạo thành một phần của hệ thống PV phải được thử nghiệm để đảm bảo hoạt động
đúng. Quy trình thử nghiệm được xác định bởi nhà chế tạo bộ nghịch lưu.
Các thử nghiệm chức năng có
yêu cầu nguồn cấp điện xoay chiều (ví dụ thử nghiệm bộ nghịch lưu) chỉ được thực
hiện một khi phía xoay chiều của hệ thống đã được thử nghiệm.
6.7
Thử nghiệm điện trở cách điện của dàn PV
6.7.1 Yêu
cầu chung
Mạch điện một chiều của dàn
PV mang điện trong thời gian ban ngày và không giống mạch điện xoay chiều thông
thường, không thể bị cách ly trước khi thực hiện thử nghiệm này.
Thực hiện thử nghiệm này tồn
tại một mối nguy về điện giật tiềm ẩn; do đó, điều quan trọng là phải hiểu đầy
đủ quy trình trước khi bắt đầu bất kỳ công việc nào. Cần tuân theo các biện
pháp an toàn cơ bản sau đây:
• Hạn chế tiếp cận khu vực
làm việc.
• Không chạm và thực hiện biện
pháp ngăn ngừa bất kỳ ai chạm vào bề mặt kim loại khi thực hiện thử nghiệm cách
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Khi cấp điện cho thiết bị
thử nghiệm cách điện, sẽ có điện áp trong khu vực thử nghiệm. Thiết bị phải có
khả năng tự động phóng điện.
• Cần mặc/đeo quần áo/thiết
bị bảo hộ cá nhân thích hợp trong quá trình thử nghiệm.
Trong trường hợp các kết quả
thử nghiệm không đáng tin cậy, hoặc khi các sự cố cách điện do lắp đặt hoặc do
khuyết tật trong sản xuất là đáng nghi ngờ thì thử nghiệm cách điện ướt đối với
dàn có thể là thích hợp và có thể giúp xác định vị trí sự cố - xem 8.3 đối với
quy trình thử nghiệm thích hợp.
Trong trường hợp SPD hoặc
thiết bị khác có nhiều khả năng ảnh hưởng đến thử nghiệm kiểm tra xác nhận hoặc
bị hư hại thì phải được tạm thời ngắt kết nối trước khi thực hiện thử nghiệm điện
trở cách điện đối với các thiết bị này.
6.7.2 Thử nghiệm điện trở
cách điện của dàn PV - Phương pháp thử nghiệm
Cần lặp lại thử nghiệm, tối
thiểu cho từng dàn hoặc dàn nhỏ PV (nếu có). Cũng có thể thử nghiệm các chuỗi
riêng biệt nếu được yêu cầu.
Phương pháp thử nghiệm 1
- Thử nghiệm giữa dàn âm và đất, sau đó thử nghiệm giữa dàn dương
và đất.
Phương pháp thử nghiệm 2 -
Thử nghiệm giữa đất và dàn dương và âm được nối tắt.
Trong trường hợp kết cấu/khung
được liên kết với đất thì việc nối đất có thể thực hiện vào dây nối đất thích hợp
bất kỳ hoặc khung của dàn nào (khi khung dàn được sử dụng thì cần đảm bảo tiếp
xúc tốt và có sự liên tục trên toàn bộ khung kim loại).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với dàn không có phần dẫn
điện tiếp cận được (ví dụ tấm PV trên mái nhà), thử nghiệm phải là giữa cáp của
dàn và nối đất của tòa nhà.
Trong trường hợp chấp nhận
phương pháp thử nghiệm 2, để giảm thiểu rủi ro vầng quang, cáp dương và âm của
dàn cần được nối tắt theo một cách an toàn. Thường đạt được điều này bằng cách
sử dụng hộp đóng cắt ngắn mạch thích hợp. Thiết bị này kết hợp với cơ cấu đóng
cắt một chiều danh định cắt tải có thể đóng hoặc cắt kết nối ngắn mạch một cách
an toàn - sau khi cáp của dàn được kết nối an toàn vào thiết bị.
Quy trình thử nghiệm cần được
thiết kế để đảm bảo điện áp đỉnh không vượt quá thông số đặc trưng của môđun,
thiết bị đóng cắt, thiết bị thu sét hoặc các thành phần khác của hệ thống.
6.7.3 Điện trở cách điện của
dàn PV - Quy trình thử nghiệm
6.7.3.1 Yêu cầu chung
Trước khi bắt đầu thử nghiệm:
• Hạn chế tiếp cận đối với
người không có nhiệm vụ;
• Cách ly dàn PV với bộ nghịch
lưu (thường bằng cầu dao cách ly của dàn); và
• Cắt điện bất kỳ thành phần
nào có thể có tác động đến phép đo cách điện (tức là thiết bị bảo vệ quá điện
áp) trong hộp kết nối hoặc hộp nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử nghiệm điện trở
cách điện phải được nối giữa đất và (các) cáp của dàn hoặc tuyến dẫn kết hợp -
khi thích hợp với phương pháp thử nghiệm được áp dụng. Dây thử nghiệm cần được
làm chắc chắn trước khi thực hiện thử nghiệm.
Tuân theo hướng dẫn thiết bị
thử nghiệm điện trở cách điện để đảm bảo điện áp thử nghiệm theo Bảng 1 và số đọc
tính bằng MΩ.
Đảm bảo hệ thống được ngắt
điện trước khi tháo cáp thử nghiệm hoặc chạm vào phần dẫn điện bất kỳ.
6.7.3.2 Điện trở cách điện
- Dàn PV đến 10 kWp
Đối với dàn PV đến 10 kWp,
điện trở cách điện phải được đo với điện áp thử nghiệm cho trong Bảng 2. Kết quả
là thỏa đáng nếu từng mạch điện có điện trở cách điện không nhỏ hơn giá trị
thích hợp cho trong Bảng 2.
Bảng
2 - Giá trị nhỏ nhất của điện trở cách điện - Dàn PV đến 10 kWp
Điện
áp hệ thống
(Voc(stc)
x 1,25)
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Điện
trở cách điện nhỏ nhất
MΩ
< 120
250
0,5
120
đến 500
500
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
1
6.7.3.3 Điện trở cách điện
- Dàn PV trên 10 kWp
Đối với các dàn PV trên 10
kWp, một trong hai phương pháp thử nghiệm sau đây phải được tuân theo:
Phương pháp A
Thực hiện thử nghiệm điện trở
cách điện trên:
• Các chuỗi riêng rẽ; hoặc
• Các chuỗi kết hợp, trong
trường hợp tổng công suất kết hợp không lớn hơn 10 kWp.
Điện trở cách điện phải được
đo với điện áp thử nghiệm được cho trong Bảng 2. Kết quả là thỏa đáng khi điện
trở cách điện không nhỏ hơn giá trị thích hợp được cho trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp B là một sự thay
thế để nghiệm toàn bộ dàn (hoặc dàn nhỏ) ngay cả khi nó lớn hơn 10 kWp. Các dàn
lớn hơn 10 kWp có thể đạt các yêu cầu của Bảng 2; do đó Phương pháp B đưa ra một
cách làm tắt (thử nghiệm toàn bộ dàn ngay từ đầu) - chỉ khi thử nghiệm này thất
bại thì thực hiện thử nghiệm cho từng phần nhỏ theo Phương pháp A.
Điện trở cách điện phải được
đo với điện áp thử nghiệm cho trong Bảng 2. Kết quả là thỏa đáng khi điện trở
cách điện không nhỏ hơn giá trị thích hợp được cho trong Bảng 2.
Nếu phép đo cho giá trị thấp
hơn giá trị thích hợp trong Bảng 2 thì cần thử nghiệm lại hệ thống bằng cách sử
dụng ít chuỗi hơn trong mạch điện thử nghiệm.
7 Quy
trình thử nghiệm - Phân loại 2
7.1
Yêu cầu chung
Thử nghiệm Phân loại 2 có thể
được thực hiện trên tất cả các phần của một hệ thống hoặc chỉ trên phần mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Một số thử nghiệm
của thử nghiệm Phân loại 2 thường được thực hiện trên một mẫu được chọn của hệ
thống (một tỷ lệ phần trăm cố định của chuỗi/môđun), đặc biệt đối với hệ thống
lớn. Cách tiếp cận chọn lọc như vậy và tỷ lệ phần trăm của hệ thống được thử
nghiệm theo thỏa thuận với khách hàng trước khi nghiệm thu.
7.2
Phép đo đường cong I-V của chuỗi
7.2.1 Yêu
cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Phép đo điện áp hở mạch (Voc)
và dòng điện ngắn mạch (Isc) của chuỗi.
• Phép đo điện áp công suất
lớn nhất (Vmpp), dòng điện (Impp),
và công suất lớn nhất (Pmax).
• Phép đo tính năng của dàn
PV.
• Phép đo hệ số nạp của môđun/chuỗi.
• Nhận dạng các khuyết tật
hoặc che khuất môđun/dàn PV.
Trước khi thực hiện thử nghiệm
đường cong I-V, phải kiểm tra thiết bị thử nghiệm đường cong I-V để đảm bảo rằng
thông số đặc trưng của thiết bị này thích hợp đối với điện áp và dòng điện của
mạch điện cần thử nghiệm.
7.2.2 Phép
đo đường cong I-V của Voc và Isc
Thử
nghiệm đường cong I-V là một phương pháp thay thế chấp nhận được để suy ra điện
áp hở mạch (Voc) và dòng điện ngắn mạch (Isc)
của chuỗi. Trong trường hợp thực hiện thử nghiệm đường cong I-V, không yêu cầu
thử nghiệm riêng rẽ Voc và Isc - với điều
kiện là thử nghiệm đường cong I-V được thực hiện ở giai đoạn thích hợp trong
trình tự thử nghiệm Phân loại 1.
Chuỗi được thử nghiệm cần được
cách ly và nối với thiết bị thử nghiệm đường cong I-V. Nếu mục đích của thử
nghiệm đường cong I-V chỉ để lấy các giá trị Voc và Isc,
thì không có yêu cầu đo cường độ bức xạ (hoặc nhiệt độ tế bào).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các điều kiện cường độ bức
xạ thích hợp cho trước, thử nghiệm đường cong I-V cung cấp biện pháp để đo tính
năng của dàn PV xem có đáp ứng tính năng danh định (tấm nhãn) hay không.
Phép đo tính năng của chuỗi
và dàn PV phải được thực hiện ở các điều kiện cường độ bức xạ ổn định ở ít nhất
400 W/m2 khi được đo trong mặt phẳng của dàn
PV.
CHÚ THÍCH 1: Các kết quả
không tốt có thể được dự kiến khi phép đo được thực hiện trong điều kiện cường
độ bức xạ thấp hoặc khi góc tới quá nghiêng.
CHÚ THÍCH 2: Dòng điện và điện
áp công suất lớn nhất của chuỗi PV bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự cường độ bức xạ
và nhiệt độ, và bị ảnh hưởng gián tiếp bởi thay đổi bất kỳ dạng đường cong I-V.
Nói chung, dạng đường cong I-V thay đổi nhẹ với sự cường độ bức xạ, và ở một mức
tới hạn của sự cường độ bức xạ thì đường cong thay đổi đột ngột. Nội dung
chi tiết của sự biến đổi này phụ thuộc vào công nghệ PV và mức độ mà tính năng
môđun bị giảm xuống theo thời gian. Thay đổi hình dạng đường cong có thể gây ra
lỗi trong việc đánh giá tính năng của dàn PV, bất kể phương pháp được sử dụng để
đặc trưng hóa tính năng của chuỗi (dò đường cong I-V hoặc phép đo điện áp và
dòng điện riêng biệt).
Quy trình để thực hiện thử
nghiệm đường cong I-V như sau:
• Đảm bảo hệ thống được ngắt
điện và không có dòng điện đang chạy.
• Chuỗi cần thử nghiệm được
cách ly và nối với thiết bị thử nghiệm đường cong I-V.
• Dụng cụ thử nghiệm cần được
lập trình về đặc tính, loại và số lượng của môđun cần thử nghiệm.
• Đồng hồ đo cường độ bức xạ
kết hợp với máy thử đường cong I-V nên được lắp sao cho nó khớp với mặt phẳng của
dàn PV và được kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị này không bị che cục bộ hoặc
ánh sáng phản xạ (suất phản xạ). Trong trường hợp sử dụng tế bào PV chuẩn, phải
được kiểm tra để đảm bảo rằng tế bào này có cùng công nghệ như tế bào của dàn
PV cần thử nghiệm, hoặc được hiệu chỉnh thích hợp cho các công nghệ khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Kiểm tra Voc
được thực hiện để đảm bảo rằng chuỗi không bị mất một môđun và, với mức độ có
thể, rằng nó không có điốt rẽ nhánh bị ngắn mạch. Một trong hai sẽ gây ra lỗi
trong việc tính nhiệt độ từ Voc đo được.
• Trước khi thực hiện thử
nghiệm, giá trị công suất lớn nhất đo được nên được so sánh với giá trị danh định
(nhãn máy) của dàn PV chịu thử nghiệm. Giá trị đo được nên nằm trong dung sai
công suất công bố đối với các môđun chịu thử nghiệm (cùng với một khoản phụ trội
đối với độ chính xác của thiết bị thử nghiệm đường cong I-V).
7.2.4 Phép đo đường cong
I-V - Nhận dạng khuyết tật hoặc che khuất môđun/dàn PV
Hình dạng của đường cong I-V
có thể cho thông tin có giá trị của dàn PV cần thử nghiệm. Các khuyết tật sau
có thể được nhận dạng:
• Tế bào/môđun PV bị hư hại.
• Điốt rẽ nhánh bị ngắn mạch.
• Bị che khuất một phần.
• Môđun không khớp.
• Sự xuất hiện điện trở sun
trong tế bào/môđun/dàn PV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mục đích của phép đo đường
cong I-V là để kiểm tra xác nhận rằng không có các nấc hoặc rãnh do sự không khớp
các môđun thì có thể thực hiện phép đo ở mức cường độ bức xạ thấp hơn và góc tới
lớn hơn so với yêu cầu của thử nghiệm tính năng.
Đối với hầu hết thử nghiệm
hình dạng, các giá trị cường độ bức xạ cần lớn hơn 100 W/m2.
Tuy nhiên, cũng có thể thu được dữ liệu hữu ích ở các mức cường độ
bức xạ thấp hơn. Trong trường hợp các khuyết tật hình dạng được phát hiện ở các
mức cường độ bức xạ nhỏ hơn 100 W/m2, trong
khi có thể phát hiện sự cố tiềm ẩn, thì cần lặp lại thử nghiệm ở thời điểm các
giá trị cường độ bức xạ lớn hơn 100 W/m2 xuất
hiện.
Khi ghi chép đường cong I-V,
phải xem xét độ lệch hình dạng đường cong so với đường cong dự kiến. Cần chú ý
đặc biệt về độ lệch của đường cong I-V vì việc này có thể báo hiệu các sự cố
không thể phát hiện và các sự cố nghiêm trọng khác trong dàn PV. Thông tin về
giải thích độ lệch đối với đường cong I-V được nêu trong Phụ lục D.
Đối với các hệ thống có nhiều
chuỗi giống nhau và khi có các điều kiện cường độ bức xạ ổn định, các đường
cong từ các chuỗi riêng biệt phải được so sánh (xếp chồng). Các đường cong cần
giống nhau (thường trong khoảng 5 % đối với các điều kiện cường độ bức xạ ổn định).
Nếu điều kiện cường độ bức xạ
không ổn định có thể hỗ trợ thêm so sánh bằng mắt bằng cách dịch các đường cong
sang một nhiệt độ và mức cường độ bức xạ chung (ví dụ điều kiện thử nghiệm tiêu
chuẩn, STC) trước khi xếp chồng.
7.3
Quy trình kiểm tra camera hồng ngoại dàn PV
7.3.1 Yêu cầu chung
Mục đích của việc kiểm tra camera
hồng ngoại (IR) là để phát hiện những biến đổi nhiệt độ bất thường
trong vận hành của các môđun PV tại hiện trường. Những biến đổi nhiệt độ như vậy
có thể biểu hiện các vấn đề bên trong các môđun và/hoặc các dàn, ví dụ như tế
bào phân cực ngược, hỏng điốt rẽ nhánh, hỏng hợp kim hàn, mối nối kém và các điều
kiện khác dẫn đến vận hành ở nhiệt độ cao cục bộ.
CHÚ THÍCH: Ngoài việc tạo
thành một phần của quá trình kiểm tra xác nhận ban đầu hoặc định kỳ, thử nghiệm
IR có thể cũng được dùng để kiểm tra các vấn đề đáng ngờ bên trong một môđun,
chuỗi hoặc dàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với kiểm tra camera
IR, dàn PV cần ở chế độ vận hành bình thường (làm việc ở điểm công suất
lớn nhất của bộ nghịch lưu). Cường độ bức xạ trên mặt phẳng của dàn PV lớn hơn
400 W/m2 và các điều kiện bầu trời ổn định. Lý tưởng
là cường độ bức xạ cần tương đối cố định và lớn hơn 600 W/m2
trên mặt phẳng của dàn PV để đảm bảo rằng có
dòng điện đủ lớn để có thể thấy rõ sự khác biệt về nhiệt độ.
Tùy thuộc vào cấu trúc môđun
và cấu hình lắp đặt, xác định xem phía nào của môđun tạo ra nhiều hình ảnh nhiệt
có thể nhìn thấy nhất (quy trình có thể cần lặp lại ở mỗi phía).
Quét mỗi môđun trong dàn PV
hoặc dàn PV nhỏ đang xem xét, đặc biệt chú ý đến điốt chặn, hộp kết nối, mối nối
điện, hoặc vấn đề cụ thể bất kỳ được nhận biết của dàn PV thể hiện sự chênh lệch
nhiệt độ nhận thấy được so với môi trường xung quanh.
Khi quét từ phía trước của
dàn PV, camera và máy vận hành không được tạo bóng lên khu vực đang xem xét.
CHÚ THÍCH: Quan sát dàn PV từ
phía sau sẽ giảm thiểu ảnh hưởng từ ánh sáng phản xạ từ kính môđun, nhưng quan
sát từ phía trước thường sẽ dễ dàng cung cấp các hình ảnh có thể thấy được do tính
dẫn nhiệt của kính.
7.3.3 Giải thích kết quả thử
nghiệm IR
7.3.3.1 Yêu cầu chung
7.3.3.2 đến 7.3.3.5 mô tả
các vấn đề điển hình mà có thể được nhận dạng thông qua thử nghiệm IR.
7.3.3.2 Kết quả thử nghiệm
IR - Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên cơ sở hàng ngày, nhiệt
độ trung bình của một dàn PV sẽ thay đổi khá đột ngột, nên tiêu chuẩn nhiệt độ
tuyệt đối để nhận dạng sự bất thường là không hữu dụng. Chênh lệch nhiệt độ giữa
điểm nóng và dàn PV vận hành bình thường là quan trọng nhất. Lưu ý rằng nhiệt độ
dàn PV là một hàm của cường độ bức xạ, tốc độ gió, và nhiệt độ môi trường xung
quanh, thay đổi tương đối nhiều trong thời gian ban ngày.
Ghi vào tài liệu các khu vực
có nhiệt độ cực trị bằng cách đánh dấu rõ vị trí của chúng trên các bộ phận
nghi ngờ, hoặc trên các bản vẽ thiết kế của dàn/chuỗi PV. Tìm hiểu từng bất thường
nhiệt để xác định (các) nguyên nhân có thể. Kiểm tra bằng mắt và các thử nghiệm
điện (cấp môđun và chuỗi) để tìm hiểu. Trong một số trường hợp, đường cong I-V
của một hoặc nhiều môđun có bất thường nhiệt được so sánh với đường cong I-V của
một môđun không có bất kỳ bất thường nhiệt nào có thể là một công cụ hữu ích.
Với một camera IR góc rộng,
có thể phát hiện các môđun và chuỗi không phát điện hoặc được kết nối, vì nhiệt
độ tổng của chúng sẽ khác một cách đáng lưu ý so với các môđun lân cận.
Trong một số trường hợp, lặp
lại quá trình quét với một phần của dàn PV hở mạch có thể có thêm thông tin. Để
ít nhất 15 min sau khi làm hở mạch dàn PV để cân bằng nhiệt. Các chuỗi môđun có
hình ảnh IR không thay đổi có thể không tạo ra dòng điện dưới các điều kiện tải.
7.3.3.3 Kết quả thử nghiệm
IR - Điểm nóng môđun
Nhiệt độ môđun cần tương đối
đồng đều, với các khu vực không có sự chênh lệch nhiệt độ đáng kể. Tuy nhiên,
môđun được dự kiến rằng sẽ nóng hơn xung quanh hộp kết nối so với phần còn lại
vì nhiệt không được truyền tốt đến môi trường xung quanh. Điều này là bình thường
đối với các môđun PV khi thấy sự chênh nhiệt ở các gờ, nhãn, chu vi và bệ đỡ.
Điểm nóng ở một vị trí nào
đó trong môđun thường cho thấy có vấn đề về điện, có thể là điện trở nối tiếp,
điện trở sun hoặc tế bào không khớp. Trong mọi trường hợp, xem xét tính năng của
tất cả các môđun thể hiện (các) các điểm nóng đáng kể. Kiểm tra
bằng mắt có thể cho thấy các dấu hiệu quá nhiệt, ví dụ khu vực có
màu nâu hoặc bạc màu.
7.3.3.4 Kết quả thử nghiệm
IR - Điốt rẽ nhánh
Nếu điốt rẽ nhánh bất kỳ bị
nóng, kiểm tra dàn PV để tìm các lý do rõ ràng như bị che khuất hoặc có các mảnh
vụn trên môđun được bảo vệ bởi điốt. Nếu không có các nguyên nhân rõ ràng thì
môđun được xem là kém chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nối trên các dây giữa
các môđun không được nóng hơn nhiều so với bản thân dây đó. Nếu các mối nối
nóng hơn, kiểm tra để xem mối nối có bị lỏng hoặc bị ăn mòn không.
8 Quy trình
thử nghiệm - Các thử nghiệm bổ sung
8.1
Điện áp nối đất - Hệ thống nối đất điện trở
Thử nghiệm này được dùng để
đánh giá hệ thống nối đất trở kháng (điện trở) cao. Quy trình thử nghiệm cụ thể
được cung cấp bởi nhà chế tạo môđun đòi hỏi các hệ thống nối đất điện trở cho
các môđun của họ.
Thử nghiệm này phải được thực
hiện theo các yêu cầu cụ thể của nhà chế tạo môđun, để kiểm tra xác nhận rằng
điện trở tại chỗ là giá trị đúng và duy trì hệ thống một chiều ở các điện áp chấp
nhận được so với đất, hoặc trong dải dòng điện rò chấp nhận được.
8.2
Thử nghiệm điốt chặn
Các điốt chặn có thể hỏng ở
cả trạng thái hở mạch và ngắn mạch. Thử nghiệm này là quan trọng đối với hệ thống
lắp đặt có lắp điốt chặn.
Tất cả các điốt phải được kiểm
tra để đảm bảo rằng chúng được đấu nối đúng (đúng cực tính) và không bị quá nhiệt
hoặc cácbon hóa.
Ở chế độ làm việc bình thường,
đo điện áp qua điốt chặn (VBD).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi điện áp nằm ngoài dải
này, phải kiểm tra tiếp tục hệ thống để xác định xem điốt bị hỏng là sự cố độc
lập hay là do kết quả của sự cố hệ thống khác.
8.3
Dàn PV - Thử nghiệm điện trở cách điện ướt
8.3.1 Yêu cầu chung
Thử nghiệm điện trở cách điện
ướt chủ yếu được dùng để tìm sự cố.
Thử nghiệm điện trở cách điện
ướt đánh giá cách điện của dàn PV dưới các điều kiện vận hành ướt. Thử nghiệm
này mô phỏng mưa hoặc sương trên dàn PV và trên dây dẫn và kiểm tra xác nhận rằng
độ ẩm không xâm nhập vào các phần hoạt động của mạch điện của dàn PV mà có thể
làm tăng sự ăn mòn, gây ra các sự cố nối đất, hoặc tạo ra nguy hiểm về an toàn
điện cho người hoặc thiết bị.
Thử nghiệm này đặc biệt hiệu
quả trong việc tìm các khuyết tật nối đất ở trên như hỏng dây dẫn, vỏ hộp kết nối
không đủ chặt, và các vấn đề lắp đặt tương tự khác. Cũng có thể sử dụng thử
nghiệm này để phát hiện sai lỗi trong chế tạo và thiết kế bao gồm đế polyme bị
thủng lỗ, hộp kết nối bị nứt vỡ, vỏ điốt không được hàn thích đáng, và bộ nối
không đúng (đánh giá trong nhà).
Thử nghiệm cách điện ướt thường
được thực hiện khi kết quả của thử nghiệm khô (thông thường) là không đáng tin
cậy, hoặc trong trường hợp sự cố cách điện do có nghi ngờ về sai sót trong lắp
đặt hoặc chế tạo.
Thử nghiệm này có thể áp dụng
cho toàn bộ dàn PV hoặc cho một phần được chọn trên các hệ thống lớn hơn (cho
các thành phần cụ thể hoặc các phần nhỏ của dàn PV). Trong trường hợp chỉ thử
nghiệm một phần của dàn PV, chúng thường được chọn do đã nhận dạng được vấn đề
đã biết hoặc nghi ngờ ở các thử nghiệm khác. Trong một số trường hợp, thử nghiệm
cách điện ướt có thể được yêu cầu trên một phần mẫu của dàn PV.
8.3.2 Quy trình thử nghiệm
cách điện ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thử nghiệm, vùng của
dàn PV cần thử nghiệm được làm ướt bằng hỗn hợp nước và chất hoạt động bề mặt.
Hỗn hợp này được phun lên tất cả các phần của dàn PV cần thử nghiệm. Trước khi
thử nghiệm, vùng của dàn PV cần thử nghiệm cần được kiểm tra để đảm bảo rằng tất
cả các phần được làm ướt, bao gồm phía trước, phía sau và các cạnh của môđun,
cùng với tất cả các hộp kết nối và cáp.
Thực hiện thử nghiệm này xuất
hiện mối nguy điện giật tiềm ẩn và cần tuân theo các chuẩn bị an toàn đã mô tả
cho thử nghiệm cách điện tiêu chuẩn. Việc lựa chọn thiết bị bảo hộ cá nhân để mặc
trong khi thử nghiệm cần xem xét môi trường ướt trong đó thử nghiệm sẽ được thực
hiện.
Nên có ít nhất hai người thực
hiện thử nghiệm này (vì những chỗ ướt sẽ khô nhanh tại hiện trường dẫn đến sự
thay đổi lớn trong kết quả) - một người thực hiện phép đo ngay sau khi người
kia làm ướt hoàn toàn khu vực liên quan và phê duyệt thử nghiệm.
8.4
Đánh giá bóng râm
Mục đích của việc thực hiện
đánh giá bóng râm là để ghi lại điều kiện bóng râm và các điều kiện về bầu trời
tại thời điểm đó - để đưa ra một đường cơ sở để so sánh trong tương lai.
Đối với các hệ thống nhỏ,
ghi chép bóng râm cần thực hiện càng gần càng tốt với trung tâm của dàn PV. Đối
với các hệ thống lớn hơn, hệ thống có nhiều dàn PV nhỏ hoặc bóng râm phức tạp
thì có thể đòi hỏi một chuỗi các phép đo bóng râm.
Có một số phương pháp để đo
và ghi lại bóng râm. Phương pháp thích hợp là ghi lại cảnh bóng râm trên một biểu
đồ đường mặt trời như thể hiện trên Hình 1.
CHÚ THÍCH: Đây chỉ là một ví
dụ về biểu đồ đường mặt trời (đồ thị đường mặt trời biến đổi phụ thuộc vào vĩ độ
vị trí)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tất cả các trường hợp,
ghi chép bóng râm phải:
• Ghi lại địa điểm ghi chép
bóng râm.
• Chỉ ra là Nam hay Bắc (nếu
thích hợp).
• Được vẽ theo tỷ lệ để chỉ
ra độ cao của bất kỳ vật thể bóng râm nào.
CHÚ THÍCH: Bản
mô tả tính chất bóng râm bất kỳ có nhiều khả năng là một vấn đề trong tương lai
có thể là một ghi chép hữu ích. Điều này bao gồm các dự án xây dựng đang được
thực hiện hoặc lên kế hoạch và bất kỳ thực vật nào có nhiều khả năng phát triển
đến điểm gây cản trở một phần của dàn.
9 Báo cáo
kiểm tra xác nhận
9.1 Yêu cầu chung
Khi hoàn thành quá trình kiểm
tra xác nhận, báo cáo phải được cung cấp. Báo cáo này bao gồm các thông tin
sau:
• Tổng hợp
thông tin mô tả hệ thống (tên, địa chỉ, v.v.).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Bản ghi kiểm tra.
• Bản ghi các kết quả thử
nghiệm của từng mạch thử nghiệm.
• Khoảng thời gian cho đến lần
kiểm tra xác nhận tiếp theo.
• Chữ ký của người thực hiện
kiểm tra xác nhận.
Báo cáo kiểm tra xác nhận mẫu
được cho trong Phụ lục A, B và C.
CHÚ THÍCH: Ở một số quốc
gia, khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra xác nhận được quy định bởi quốc gia
đó.
9.2 Kiểm tra xác nhận ban đầu
Kiểm tra xác nhận một hệ thống
lắp đặt mới phải được thực hiện theo các yêu cầu của Điều 5. Báo cáo kiểm tra
xác nhận ban đầu phải bao gồm thông tin bổ sung về người chịu trách nhiệm thiết
kế, xây dựng và kiểm tra xác nhận hệ thống - và mức độ trách nhiệm tương ứng của
từng người.
Báo cáo kiểm tra xác nhận
ban đầu phải đưa ra khuyến nghị về khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra định
kỳ. Điều này phải được xác định có liên quan đến kiểu của hệ thống lắp đặt và
thiết bị, sử dụng và vận hành của hệ thống lắp đặt, tần số và chất lượng bảo
trì và ảnh hưởng bên ngoài mà nó có thể phải chịu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra xác nhận định kỳ một
hệ thống lắp đặt đã có phải được thực hiện theo các yêu cầu của Điều 5. Khi
thích hợp, các kết quả và khuyến nghị của các lần kiểm tra xác nhận định kỳ trước
đó phải được đưa vào xem xét.
Báo cáo kiểm tra xác nhận định
kỳ phải được cung cấp và bao gồm danh mục các sự cố và khuyến cáo về sửa chữa
hoặc cải tiến (như nâng cấp hệ thống để đáp ứng các tiêu chuẩn hiện tại).
Phụ lục A
(tham
khảo)
Mẫu chứng chỉ kiểm tra xác nhận
Chứng
chỉ xác nhận hệ thống PV
□ Kiểm tra xác nhận ban đầu
□ Kiểm tra xác nhận định kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khách hàng
Mô tả hệ thống lắp đặt
Địa chỉ hệ thống lắp đặt
Công suất danh định - kW một
chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm
Ngày thử
nghiệm
Mạch thử nghiệm
Tên và địa chỉ nhà thầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham chiếu báo cáo kiểm
tra TCVN 7447-6 (IEC 60364-6):
Tham chiếu báo cáo thử
nghiệm TCVN 7447-6 (IEC 60364-6):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham chiếu báo cáo kiểm
tra dàn PV:
Tham chiếu báo cáo thử
nghiệm dàn PV:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tôi/chúng tôi là (những)
người chịu trách nhiệm đối với thiết kế, cấu tạo, kiểm tra và thử nghiệm hệ
thống lắp đặt điện (như thể hiện trong (các) chữ ký bên dưới), cụ thể được mô
tả phía trên, có kỹ năng thực hành hợp lý và chú tâm khi thực hiện thiết kế,
cấu tạo, kiểm tra và thử nghiệm, chứng thực rằng công việc nói trên mà
tôi/chúng tôi phải chịu trách nhiệm là, trong khả năng hiểu biết và niềm tin
của tôi/chúng tôi, phù hợp với ……………………………………………………………………………………………
Ký tên:
Tên:
Ngày:
(Trách nhiệm của người ký
chỉ giới hạn trong công việc được mô tả phía trên)
Lần kiểm tra tiếp theo được khuyến
cáo không lớn hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NHẬN XÉT:
Phụ lục B
(tham
khảo)
Mẫu báo cáo kiểm tra
Báo cáo
kiểm tra hệ thống PV
□ Kiểm tra xác nhận ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa chỉ hệ thống lắp đặt
Tham chiếu
Ngày
Các mạch điện được kiểm
tra
Người kiểm tra
Yêu cầu chung
Toàn bộ hệ thống phải được
kiểm tra theo các yêu cầu của TCVN 7447-6 (IEC 60364-6) và đính kèm báo cáo kiểm
tra đáp ứng các yêu cầu của TCVN 7447-6 (IEC 60364-6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Hệ thống một chiều phải được
thiết kế, quy định và lắp đặt theo các yêu cầu của IEC 60364 và IEC TS
62548:2013.
□ Điện áp cao nhất của dàn
PV là thích hợp với vị trí của dàn.
□ Tất cả các
thành phần hệ thống và cấu trúc ghép nối được chọn và lắp ráp để chịu được các
tác động bên ngoài dự kiến như gió, tuyết, nhiệt độ và ăn mòn.
□ Các mối nối ở mái và cáp
vào phải chịu được thời tiết (khi thích hợp).
Hệ thống một chiều - Bảo vệ
chống điện giật
□ Biện pháp bảo vệ được cung
cấp bởi điện áp cực thấp (SELV / PELV) - có/không.
□ Bảo vệ bằng
cách sử dụng cách điện cấp II hoặc tương đương áp dụng trên phía một chiều -
có/không.
□ Cáp của dàn
và chuỗi PV được chọn và lắp ráp để giảm thiểu rủi ro sự cố nối đất và ngắn mạch.
Thường đạt được bằng cách sử dụng cáp có cách điện bảo vệ và tăng cường (thường
gọi là “cách điện kép”) - có/không.
Hệ thống một chiều - Bảo vệ
chống tác động của lỗi cách điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Nối đất chức năng của dây
dẫn một chiều bất kỳ - có/không.
□ Hệ thống báo động và phát
hiện điện trở cách điện so với đất của dàn PV được lắp đặt - theo các yêu cầu của
IEC TS 62548:2013.
□ Hệ thống báo động và phát
hiện theo dõi dòng dư chạm đất của dàn PV được lắp đặt - theo các yêu cầu của IEC
TS 62548:2013.
Hệ thống một chiều - Bảo vệ
chống quá dòng
□ Đối với các hệ thống không
có thiết bị bảo vệ quá dòng của chuỗi:
• IMOD_MAX_OCPR
(dòng điện danh định lớn nhất của bộ cầu chảy của môđun) lớn hơn
dòng ngược có thể;
• cáp của chuỗi được định cỡ
để phù hợp với dòng điện sự cố kết hợp lớn nhất từ các chuỗi song song.
□ Đối với các hệ thống có
thiết bị bảo vệ quá dòng chuỗi:
• các thiết bị bảo vệ quá
dòng của chuỗi được lắp và quy định chính xác theo các yêu cầu của IEC
TS 62548:2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• các thiết bị bảo vệ quá dòng
được lắp và quy định chính xác theo các yêu cầu của IEC TS
62548:2013.
□ Đối với các hệ thống mà bộ
nghịch lưu có thể tạo ra dòng một chiều cấp ngược vào mạch điện của dàn PV:
• dòng cấp ngược bất kỳ thấp
hơn dòng điện danh định cầu chảy lớn nhất của môđun và dòng điện danh định cáp
của chuỗi.
Hệ thống một chiều - Bố trí
nối đất và liên kết
□ Khi hệ thống PV bao gồm nối
đất chức năng của một trong các dây dẫn một chiều:
• nối đất chức năng phải được
quy định và lắp đặt theo các yêu cầu của IEC TS
62548:2013.
□ Khi hệ thống PV có một nối
đất trực tiếp phía một chiều:
• bộ ngắt sự cố nối đất chức
năng được cung cấp theo các yêu cầu của IEC TS
62548:2013.
□ Bố trí liên
kết khung của dàn phải được quy định và lắp đặt theo các yêu cầu của IEC
TS 62548:2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• chúng song
song và được bó với cáp một chiều.
Hệ thống một chiều - Bảo vệ
chống tác động của sét và quá điện áp
□ Để giảm thiểu điện áp gây
ra bởi sét, diện tích tất cả các vòng dây phải được giữ nhỏ nhất có thể.
□ Các phương tiện phải đúng
vị trí để bảo vệ cáp dài (ví dụ màn chắn hoặc sử dụng SPD).
□ Khi SPD được
lắp, chúng phải được lắp đặt theo các yêu cầu của IEC TS
62548:2013.
Hệ thống một chiều - Lựa chọn
và lắp đặt thiết bị điện
□ Các môđun PV được đánh giá
đối với điện áp hệ thống một chiều lớn nhất có thể.
□ Tất cả các thành phần một
chiều được đánh giá cho vận hành liên tục ở điện áp và dòng điện hệ thống một
chiều có thể lớn nhất như được định nghĩa trong IEC TS
62548:2013.
□ Hệ thống đi dây được chọn
và lắp đặt để chịu được các tác động bên ngoài dự kiến như gió, đóng băng, nhiệt
độ, UV và bức xạ mặt trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Bộ ngắt đóng cắt một chiều
được lắp vào phía một chiều của bộ nghịch lưu theo các yêu cầu của IEC TS
62548:2013.
□ Nếu điốt chặn được lắp,
thông số điện áp ngược của chúng bằng ít nhất 2 x Voc (stc) của
chuỗi PV mà chúng được lắp (xem IEC TS
62548:2013).
□ Bộ nối ổ cắm và phích cắm
khớp nhau là cùng loại và từ cùng nhà chế tạo và phù hợp với các yêu cầu của IEC
TS 62548:2013.
Hệ thống xoay chiều
□ Một biện
pháp cách ly bộ nghịch lưu phải được cung cấp trên phía xoay chiều.
□ Tất cả thiết bị cách ly và
đóng cắt phải được kết nối sao cho hệ thống lắp đặt PV được nối dây đến phần "tải"
và nguồn cấp công cộng đến phần "nguồn".
□ Các tham số vận hành bộ
nghịch lưu phải được lập trình theo các quy định cục bộ.
□ Khi một thiết bị bảo vệ
dòng dư (RCD) được lắp vào mạch xoay chiều để cấp điện cho một bộ nghịch lưu,
loại RCD phải được kiểm tra xác nhận để đảm bảo nó được chọn theo các yêu cầu của
IEC TS 62548:2013.
Ghi nhãn và nhận dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Tất cả các
hộp kết nối một chiều (máy phát PV và hộp dàn PV) mang nhãn cảnh báo chỉ ra rằng
các phần hoạt động bên trong hộp được cấp điện từ một dàn PV và có thể vẫn có
điện sau khi cách ly khỏi bộ nghịch lưu PV và nguồn điện lưới.
□ Biện pháp cách ly phía
xoay chiều được dán nhãn rõ ràng.
□ Nhãn cảnh báo cấp điện kép
được gắn ở điểm liên kết.
□ Một sơ đồ đi dây một sơi
được thể hiện tại chỗ.
□ Chi tiết nhà lắp đặt được
thể hiện tại chỗ.
□ Quy trình dừng vận hành được
thể hiện tại chỗ.
□ Quy trình khẩn cấp được thể
hiện tại chỗ (khi thích hợp).
□ Tất cả ký hiệu và nhãn được
gắn và bền một cách thích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Mẫu báo cáo thử nghiệm dàn PV
Báo
cáo thử nghiệm dàn PV
□ Kiểm tra xác nhận ban đầu
□ Kiểm tra xác nhận định kỳ
Địa chỉ hệ thống lắp đặt
Tham chiếu
Ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người
kiểm tra
Thiết bị thử
nghiệm
Chuỗi PV
Chuỗi tham chiếu
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
Môđun
Số lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tham số dàn PV (như
quy định)
VOC
(stc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISC
(stc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị bảo vệ quá dòng
chuỗi PV
Loại
Thông số (A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số một chiều (V)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất (kA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
Pha (mm2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nối đất (mm2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
nghiệm chuỗi PV
VOC (V)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra cực tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điên trở cách điện dàn PV
Điện áp thử nghiệm (V)
Dương - Đất (MΩ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Âm - Đất (MΩ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nối đất (khi được lắp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số
(A)
Thông số (V)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra chức năng
Bộ nghịch lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số sê-ri
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng OK
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận xét
Phụ lục D
(tham
khảo)
Giải thích hình dạng đường cong I-V
D.1 Yêu cầu chung
Đường cong I-V bình thường có
dạng trơn với ba phần riêng biệt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• một "chân hướng xuống"
(tiếp cận thẳng đứng);
• một đoạn uốn hoặc "đầu
gối" trên đường cong giữa hai vùng.
Trên một đường cong bình thường,
ba phần này trơn và liên tục. Độ dốc và hình dạng của đầu gối phụ thuộc vào
công nghệ tế bào và chế tạo. Tế bào tinh thể silic có các đầu gối nhọn hơn; các
môđun màng mỏng thường có đầu gối tròn hơn.
Một số các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến hình dạng của đường cong I-V. Hình D.1 minh họa các dạng chính về độ
lệch có thể xuất hiện. Những thay đổi hình dạng này có thể xuất hiện riêng lẻ
hoặc kết hợp.
CHÚ THÍCH: Số 1 đến 6 chỉ ra
các biến đổi hình dạng đường cong được mô tả trong D.2 đến D.7.
Hình
D.1 - Hình dạng đường cong I-V
Độ sai lệch nhỏ giữa các đường
cong I-V đo được và dự đoán là nằm trong dự kiến, với độ không đảm bảo đo bình
thường của phép đo cường độ bức xạ, nhiệt độ và điện áp. Độ biến thiên nhỏ giữa
các
môđun PV, thậm chí của một nhà chế tạo và model cho trước, cũng sẽ
có ảnh hưởng. Bóng râm và vết bẩn cũng sẽ ảnh hưởng đến dạng đường cong.
Khi thấy độ lệch, trước hết nên
thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng sự khác biệt hình dạng giữa đường cong đo được
và đường cong dự kiến không phải do lỗi phép đo, bố trí thiết bị đo hoặc do nhập
sai dữ liệu chuỗi/môđun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bậc hoặc rãnh trên đường
cong I-V chỉ ra sự không khớp giữa các vùng khác nhau của dàn hoặc môđun cần thử
nghiệm. Độ lệch của đường cong chỉ ra rằng điốt rẽ nhánh được kích hoạt và một
số dòng điện rẽ nhánh xung quanh chuỗi tế bào bên trong được bảo vệ bởi điốt
(chuỗi không cho phép dòng điện của chuỗi khác đi qua). Điều này có thể là do một
số yếu tố bao gồm:
• Dàn hoặc môđun PV bị che
khuất một phần.
• Dàn hoặc môđun PV bị bẩn một
phần hoặc bị các che khuất (tuyết v.v.).
• Môđun/tế bào PV bị hư hại.
• Điốt rẽ nhánh bị ngắn mạch
CHÚ THÍCH: Che khuất một phần
hoặc ngay cả chỉ một tế bào trong một môđun có thể khiến điốt rẽ nhánh liên
quan cho dòng điện đi qua và tạo ra rãnh trên đường cong.
D.3 Biến thiên 2 - Dòng điện
thấp
Một số các yếu tố có thể là
nguyên nhân gây ra biến thiên giữa dòng điện dự kiến và dòng điện đo được. Điều
này được tổng hợp dưới đây.
Dàn PV gây ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Dải che khuất (các môđun
hướng dọc).
• Đập đất (các môđun hướng dọc).
• Môđun PV bị thoái hóa.
CHÚ THÍCH: Hiệu ứng dải che
khuất và đập đất tương tự với bẩn đồng đều vì chúng làm giảm dòng điện của tất
cả các nhóm tế bào một lượng xấp xỉ như nhau.
Mô hình hóa gây ra:
• Nhập dữ liệu môđun PV
không chính xác.
• Nhập số lượng chuỗi song
song không chính xác.
Phép đo gây ra:
• Vấn đề về đo hoặc hiệu chuẩn
cảm biến bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Cường độ bức xạ thay đổi
giữa phép đo cường độ bức xạ và phép đo đường cong I-V.
• Hiệu ứng suất phản chiếu
khiến cảm biến bức xạ ghi lại cường độ bức xạ quá cao.
• Cường độ bức xạ quá thấp
hoặc mặt trời quá gần đường chân trời.
CHÚ THÍCH: Trong khi biến
thiên thể hiện trên sơ đồ ở trên là một dòng điện thấp hơn dự kiến thì cũng có
thể thấy rằng giá trị đo được cao hơn giá trị dự kiến bởi đường cong I-V mẫu.
D.4 Biến thiên 3 - Điện áp
thấp
Những vấn đề tiềm ẩn đối với
biến thiên điện áp bao gồm như sau.
Dàn PV gây ra:
• Điốt rẽ nhánh dẫn điện hoặc
ngắn mạch.
• Sai số lượng môđun trong
chuỗi PV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Che khuất đồng đều và đủ lớn
tới toàn bộ chuỗi/môđun/tế bào.
Mô hình hóa gây ra:
• Nhập dữ liệu môđun PV
không chính xác.
• Nhập số lượng môđun trong
chuỗi không chính xác.
Phép đo
gây ra:
• Nhiệt độ tế bào PV khác với
giá trị đo được.
Vì nhiệt độ tế bào ảnh hưởng
đến điện áp từ môđun PV, một sự chênh lệch giữa nhiệt độ tế bào thực tế và nhiệt
độ tế bào đo được (hoặc giả định) bằng vết đường cong I-V sẽ khiến hình dạng
này bị lỗi. Trong những trường hợp này, việc kiểm tra phương pháp đo nhiệt độ tế
bào nên được thực hiện trước khi tiến hành (ví dụ kiểm tra xem cảm biến nhiệt độ
có gắn vào môđun không).
Một nhóm các chuỗi được đo
liên tiếp thường sẽ cho độ lệch hơi khác nhau so với dự đoán của mẫu PV. Điều
này được dự kiến cho rằng nhiệt độ thường được cảm nhận ở một môđun đơn và profin
nhiệt độ của dàn PV là không đồng nhất và biến đổi theo thời gian.
Tuy nhiên, nếu một chuỗi đơn biến đổi về cơ bản nhiều hơn các chuỗi khác thì
đây là một vấn đề, đặc biệt nếu độ lệch tương ứng với môđun VOC/N
khi các môđun có N điốt rẽ nhánh.
CHÚ THÍCH: Trong khi biến
thiên thể hiện trên sơ đồ ở trên là một dòng điện thấp hơn dự kiến thì cũng có
thể thấy rằng giá trị đo được cao hơn giá trị dự kiến bởi đường cong I-V mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc làm tròn đoạn uốn của
đường cong I-V có thể là biểu thị của quá trình lão hóa. Trước khi kết luận rằng
đây là trường hợp, kiểm tra độ dốc của chân ngang và chân dọc của đường cong
I-V. Nếu chúng thay đổi thì có thể tạo ra một hiệu ứng tương tự nhìn thấy được
trong hình dạng của đầu gối.
D.6 Biến thiên 5 - Độ dốc
nông hơn của chân dọc
Độ dốc của phần sau của đường
cong I-V giữa điểm công suất lớn nhất (Vmpp) và VOC
bị tác động bởi điện trở nối tiếp với mạch điện chịu thử nghiệm. Điện trở tăng
lên sẽ làm giảm độ dốc trong phần này của đường cong.
Các vấn đề tiềm ẩn của điện
trở nối tiếp tăng lên gồm:
• Hư hại hoặc sự cố đường
dây PV (hoặc cỡ cáp không đủ).
• Sự cố ở môđun hoặc các kết
nối trong dàn PV (mối nối kém).
• Điện trở nối tiếp của
môđun tăng.
Khi thử nghiệm các dàn PV với
cáp chạy dài, điện trở của cáp sẽ ảnh hưởng đến hình dạng đường cong và có thể
có tác động lên đường cong như được mô tả ở đây. Nếu điều này bị nghi ngờ, thì model
có thể được điều chỉnh để cho phép các cáp này; hoặc thử nghiệm có
thể được lặp lại gần với dàn PV hơn (vòng qua cáp dài).
Trong trường hợp nhận ra lỗi
này trên đường cong, cần lưu ý đặc biệt đến chất lượng của hệ thống đi dây và
các liên kết trong mạch mặt trời. Lỗi này có thể chỉ ra một sự cố đáng kể của hệ
thống đi điện hoặc hư hại hoặc ăn mòn sau đó ảnh hưởng đến mạch dàn PV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quét IR, như được mô tả
trong trình tự thử nghiệm Phân loại 2, có thể là một công cụ hữu ích để nhận dạng
sự cố điện trở cao.
D.7 Biến thiên 6 - Độ dốc dốc
hơn của chân ngang
Sự biến đổi về độ dốc ở phần
phía trên của đường cong I-V thường do:
• Tuyến song song trong các
tế bào PV.
• Môđun ISC không
khớp.
• Hình côn hoặc bị bẩn (ví dụ:
đập đất).
Dòng điện song song là dòng
điện rẽ nhánh bất kỳ qua tế bào mặt trời - thường do khuyết tật cục bộ trong tế
bào khác hoặc các mối nối tế bào. Dòng điện song song có thể gây ra các điểm
nóng cục bộ mà cũng có thể được nhận dạng thông qua thử nghiệm IR.
Sự chênh lệch ISC
giữa các môđun trong một chuỗi có thể do sự không nhất quán trong chế tạo. Nếu
độ không khớp là nhỏ và phân bố ngẫu nhiên trong chuỗi thì các bậc hoặc rãnh có
thể không xuất hiện.
Trong khi độ che khuất lớn
hơn sẽ gây ra bậc hoặc rãnh trên đường cong I-V thì độ che khuất nhỏ hơn trên một
số môđun trong một chuỗi hoặc một số mẫu hình côn có thể gây ra hiện tượng này.