TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11843:2017
CIE S 025:2015
BÓNG ĐÈN LED, ĐÈN ĐIỆN LED VÀ MÔĐUN LED - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Test Method
for LED Lamps, LED Luminaires and LED Modules
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu của phòng thí
nghiệm đối với các thử nghiệm
5 Chuẩn bị, điều kiện lắp đặt
và hoạt động
6 Đo các đại lượng quang
7 Đo các đại lượng màu
8 Độ không đảm bảo đo
9 Trình bày kết quả thử
nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) - Hướng
dẫn áp dụng tiêu chuẩn
Phụ lục B (tham khảo) - Ánh
sáng tạp tán - Che chắn ánh sáng tạp tán trong quang kế góc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D (tham khảo) - Hướng
dẫn tính độ không đảm bảo đo
Phụ lục E (tham khảo) - Hướng
dẫn xác định các giá trị danh định của đại lượng đo quang của đèn điện LED
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 11843:2017 hoàn toàn
tương đương với CIE S 025:2015;
TCVN 11843:2017 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E11 Chiếu sáng biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này đưa ra yêu cầu
để thực hiện các phép đo trắc quang và màu sắc có thể tái lập trên bóng đèn LED,
môđun LED và đèn điện LED (gọi
chung là thiết bị LED). Tiêu chuẩn này cũng đưa ra khuyến cáo về việc ghi các dữ
liệu vào báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc biệt, mục đích của tiêu
chuẩn này nhằm đề cập đến các phương pháp đo để thử nghiệm sự phù hợp của thiết
bị LED với các yêu cầu về trắc quang và màu sắc của các tiêu chuẩn tính
năng LED (xem Điều 2).
Thiết bị LED
có các cấu hình rất đa dạng về mặt hình dạng và/hoặc màu. Đối với
từng cấu hình, các tính năng trắc quang và đo màu được xem xét riêng.
BÓNG
ĐÈN LED, ĐÈN ĐIỆN LED VÀ MÔĐUN LED - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Test Method
for LED Lamps, LED Luminaires and LED Modules
1 Phạm vi
áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các
yêu cầu đối với phép đo các đại lượng điện, quang và màu của bóng đèn LED, môđun
LED
và đèn điện LED, hoạt động với nguồn điện xoay chiều hoặc một
chiều, có thể kết hợp với bộ điều khiển LED. Khối sáng LED được
đồng hóa với môđun LED và được xử lý như với môđun LED. Đại lượng
quang và màu đề cập trong tiêu chuẩn này bao gồm quang thông tổng, hiệu suất
sáng, quang thông thành phần, phân bố cường độ chói,
cường độ trung tâm chùm tia, độ chói và phân bố độ chói, tọa độ màu, nhiệt độ
màu tương quan (CCT), chỉ số hoàn
màu (CRI) và độ đồng đều màu theo góc. Tiêu chuẩn này không bao gồm các gói LED
và các sản phẩm dựa trên OLED (LED hữu
cơ).
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới
đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có
ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8783 (IEC 62612),
Bóng đèn LED có balát lắp liền dùng cho chiếu
sáng thông dụng - Yêu cầu về tính năng
CIE S 017/E:2011,
International Lighting Vocabulary (Từ vựng chiếu sáng
quốc tế - ILV)
CIE DIS 024/E:2015,
Light Emitting Diods (LEDs) và LED
Assemblies - Terms and definitions (Điốt
phát sáng (LED) và tổ hợp
LED - Thuật ngữ và định nghĩa)
CIE 13.3:1995, Method of
Measuring and Specifying colour rendering of the light sources (Phương
pháp đo và xác định hiển
thị màu của nguồn sáng)
CIE 15:2004, Colorimetry
(Phép đo màu)
CIE 84-1989, Measurement
of Luminous Flux (Phép đo quang thông)
CIE 121-1996, The
Photometry and Goniophotometry of luminaires (Trắc quang
và trắc quang góc của đèn điện)
CIE 198:2011, Determination
of measurement uncertainties in photometry (Xác định độ
không bảo đảm đo trong trắc quang)
CIE 198-SP1:2011, Determination
of measurement uncertainties in photometry - Supplement 1: Modules and Examples
for Determination of measurement uncertainties (Xác định độ
không bảo đảm đo trong trắc quang - Bổ sung 1: Môđun và ví dụ để xác định độ
không bảo đảm đo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 11664-2:2007 (E)/CIE S
014-2/E:2006, Colorimetry- Part 2:
CIE Standard Colorimetric illuminants
(Phép đo màu - Phần 2: Nguồn phát sáng chuẩn của CIE)
ISO 11664-3:2012 (E)/ CIE S
014-3/E:2011, Colorimetry - Part
3: CIE Tristimulus Values (Phép
đo màu - Phần 3: Các giá trị kích thích ba màu theo CIE)
ISO/CIE 19476:2014 (E), Characterization
of the performance of Illuminance Meters and luminance Meters (Đặc
tính hoạt động của máy đo độ rọi và máy đo độ
chói)
ISO 23539:2005 (E)/CIE S 010/E.2004,
Photometry - The CIE System of Physical
Photometry (Trắc quang - Hệ thống trắc quang vật lý của CIE)
IEC/TR 60725:2012, Consideration
of reference impedances and public supply network impedances for use in
determining the disturbance characteristics of electrical equipment having a
rated current ≤ 75 A per phase (Xem xét trở kháng chuẩn và
trở kháng mạng nguồn cấp công cộng sử dụng trong việc xác định đặc tính nhiễu của
thiết bị điện có dòng điện danh định ≤ 75
A mỗi pha)
IEC/TR 61341:2010, Methods of
measurement of central beam intensity and beam angle(s) of reflector lamps (Phương
pháp đo cường độ chùm sáng trung tâm và góc chùm tia của bóng đèn phản quang)
IEC 62504:2014, General
lighting - Light emitting
diodes products and related equipment - Terms and definations (Chiếu
sáng thông dụng - Sản phẩm điốt phát sáng và các thiết bị liên quan - Thuật ngữ
và định nghĩa)
IEC/PAS 62717:2011 2,
LED modules for general lighting - Performance requirements (Môdun
LED dùng cho chiếu sáng
thông dụng - Yêu cầu về tính năng)
IEC/PAS 62722-1:2011 3,
Tính năng của đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung (Luminaire
performance - Part 1:
General requirements)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/IEC Guide 98-4:2012,
Uncertainty of measurement - Part 4: Role of measurement uncertainty in
conformity assessment, also JCGM 106:2012 (Độ không bảo
đảm của phép đo - Phần 4: Vai trò của độ không bảo đảm đo trong việc đánh giá sự
phù hợp, xem thêm JCGM 106:2012)
ISO/IEC Guide
99:2007, International Vocabulary
of metrology - Basic and general
consepts and associated terms (VIM), also JCGM 200:2008 (Từ
vựng đo lường quốc tế - Các khái niệm chung và cơ bản và các thuật ngữ liên
quan (VIM), viện dẫn thêm JCGM 200:2008)
ILAC P10:01/1013, ILAC policy on
Traceability of Measurement Results (Chính
sách truy xuất kết quả đo của ILAC)
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1
Nguồn sáng (electric
light source)
Nguồn sáng sơ cấp chuyển điện
năng thành bức xạ quang.
[Nguồn: CIE
DIS 024/E:2015, 3.3)
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LED
Linh kiện bán dẫn sử dụng lớp
tiếp giáp p-n, phát bức xạ quang không kết hợp khi bị kích thích bởi dòng điện.
CHÚ THÍCH 1: Phát xạ quang
có thể trong vùng tia cực tím, ánh sáng nhìn thấy hoặc hồng ngoại.
CHÚ THÍCH 2: “LED” thường được
hiểu là chip LED hoặc gói LED. Thuật ngữ này cũng được sử dụng như thuật ngữ
chung chỉ công nghệ.
[Nguồn: CIE DIS 024/E:2015,
3.14)
3.3
Gói LED
(LED package)
Một thành phần duy nhất chứa
một hoặc nhiều chip LED, có thể có thành phần quang và giao diện nhiệt, cơ và
điện.
CHÚ THÍCH 1: Gói LED ở dạng
thực tế cơ bản nhất của thiết bị LED, tương tự với transito hoặc linh kiện IC,
tích hợp một hoặc nhiều chip bán dẫn trong một gói LED duy nhất và bao gồm cả
giao diện điện, cơ và nhiệt và có thể có các thành phần quang bổ sung và/hoặc bộ
chuyển đổi ánh sáng (phốt pho).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[Nguồn: CIE DIS 024/E:2015,
3.13]
3.4
Nguồn sáng LED
(LED light source)
Nguồn sáng dựa trên công nghệ
LED.
CHÚ THÍCH 1: Nguồn sáng LED
có thể có dạng gói LED, môđun LED, khối sáng LED hoặc bóng đèn LED.
[NGUỒN: CIE DIS 024/E:2015,
3.10]
3.5
Bóng đèn LED
(LED lamp)
Nguồn sáng LED tích hợp một
hoặc nhiều gói LED hoặc môđun LED và có một hoặc nhiều đầu đèn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Một bóng đèn
LED có thể là tích hợp (bóng đèn LEDi) hoặc bán tích hợp (bóng đèn LEDsi) hoặc
không tích hợp (bóng đèn LEDni).
CHÚ THÍCH 3: Bao gồm cả bóng
đèn một đầu và bóng đèn hai đầu.
CHÚ THÍCH 4: Một bóng đèn
LED được thiết kế để thay thế bởi người dùng thông thường.
CHÚ THÍCH 5: Thuật ngữ được
định nghĩa khác trong IEC 62504:2014 (3.15), nhưng các định nghĩa là phù hợp.
[NGUỒN: CIE DIS 024/E:2015,
3.8]
3.6
Bóng đèn LED
tích hợp (integrated LED lamp)
Bóng đèn LEDi
Bóng đèn LED tích hợp bộ điều
khiển LED, và bất kỳ thành phần bổ sung nào cần thiết cho hoạt động ổn định của
nguồn sáng được thiết kế để đấu nối trực tiếp với nguồn cấp điện áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: CIE DIS 024/E:2015,
3.15.1, sửa đổi - “bộ điều khiển” được thay bằng “bộ điều khiển LED”, bổ sung
Chú thích 1]
3.7
Bóng đèn nửa tích hợp
(semi-integrated LED lamp)
Bóng đèn LEDsi
Bóng đèn LED có chứa cụm điều
khiển của bộ điều khiển LED, và hoạt động bởi nguồn cấp riêng biệt của bộ điều
khiển LED
CHÚ THÍCH 1: Trong một số
tài liệu còn sử dụng thuật ngữ "bóng đèn LED nửa balat lắp liền" như
thuật ngữ tương đương.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.15.4, sửa đổi - “bộ điều khiển” được đổi thành “bộ điều khiển LED”, bổ sung
chú thích 1]
3.8
Bóng đèn LED không tích hợp
(non-integrated LED lamp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bóng đèn LED cần có bộ điều
khiển LED riêng biệt để hoạt động
CHÚ THÍCH 1: Trong một số
tài liệu còn sử dụng thuật ngữ “bóng đèn LED không có balat lắp liền”như thuật
ngữ tương đương.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.15.4, sửa đổi - “bộ điều khiển được đổi thành “bộ điều khiển LED”, bổ sung
chú thích 1]
3.9
Môđun LED
(LED module)
Nguồn sáng LED kết hợp một
hoặc nhiều gói LED trên một bản mạch in và có thể bao gồm các thành phần và
giao diện điện, quang, cơ và nhiệt, nhưng không có đầu đèn.
CHÚ THÍCH 1: Một môđun LED
có thể là tích hợp (môđun LEDi) hoặc nửa tích hợp (môđun LEDsi) hoặc không tích
hợp (môđun LEDni).
CHÚ THÍCH 2: Môđun LED thường
được thiết kế là một phần của bóng đèn LED hoặc đèn điện LED.
[NGUỒN: CIE OIS 024/E:2015,
3.12, sửa đổi - Bổ sung chú thích 1 và chú thích 2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môđun LED tích hợp
(integrated LED module)
Môđun LEDi
Môđun LED kết hợp bộ điều
khiển LED và bất kỳ thành phần bổ sung nào cần thiết cho hoạt động ổn định của
nguồn sáng, được thiết kế để kết nối trực tiếp với nguồn điện.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số tài
liệu sử dụng thuật ngữ “môđun LED nửa balat lắp liền” như thuật ngữ tương
đương.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.15.4, sửa đổi - “bộ điều khiển” được đổi thành “bộ điều khiển LED”, bổ sung
chú thích 1]
3.11
Môđun LED nửa tích hợp
(semi-integrated LED lamp)
Môđun LED có chứa cụm điều
khiển của bộ điều khiển LED, và hoạt động bởi nguồn cấp riêng biệt của bộ điều
khiển LED.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số
tài liệu còn sử dụng thuật ngữ “môđun LED nửa balat lắp liền” như thuật ngữ
tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12
Môđun LED không tích hợp
(non-integrated LED module)
Môđun LEDni
Môđun LED cần có bộ điều khiển
LED riêng biệt để hoạt động
CHÚ THÍCH 1: Trong một số
tài liệu còn sử dụng thuật ngữ “môđun LED không có balat lắp liền” như thuật ngữ
tương đương
CHÚ THÍCH 2: Một hay nhiều
gói LED trên một bản mạch in hoặc đế nền có cấu trúc hình học được coi như một
mảng LED. Không bao gồm thành phần khác như thành phần điện, quang, cơ và nhiệt.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.19.5, sửa đổi - “bộ điều khiển” được đổi thành “bộ điều khiển LED”, bổ sung
chú thích 1]
3.13
Bộ điều khiển LED
(LED control gear)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Bộ phận này có
thể bao gồm một hay nhiều thành phần riêng biệt và có thể bao gồm các phương tiện
để điều chỉnh tăng giảm độ sáng, hiệu chỉnh hệ số công suất và ngăn chặn nhiễu
vô tuyến, và các chức năng điều khiển khác.
CHÚ THÍCH 2: Bộ điều khiển
LED bao gồm nguồn cấp điện và bộ phận điều khiển và có thể tích hợp một phần hoặc
toàn bộ môđun LED hoặc bóng đèn LED.
CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “bộ
điều khiển cho môđun LED” được sử dụng trong các tài liệu của IEC với định
nghĩa tương đương.
CHÚ THÍCH 4: Thuật ngữ “LED
driver” không được chấp nhận như thuật ngữ quốc tế để chỉ “bộ điều khiển LED”.
[NGUỒN: CIE DIS 024/E:2015,
3.5 ]
3.14
Khối sáng LED
(LED light engine)
Tổ hợp tích hợp hoặc một khối
bao gồm (các) môđun LED và bộ điều khiển LED để đấu nối trực tiếp với hệ thống
cấp điện.
CHÚ THÍCH 1: Một khối sáng
LED thường phải có các giao diện điện, cơ, nhiệt và điều khiển xác định, các
tính chất trắc quang đặc thù.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: CIE DIS 024/E:2015,
3.9)
3.15
Đèn điện LED (LED
luminaire)
Đèn điện được thiết kế để kết
hợp một hoặc nhiều nguồn sáng LED.
CHÚ THÍCH 1: Nguồn sáng LED
có thể là một phần tích hợp của đèn điện LED.
[NGUỒN: CIE DIS 024/E:2015,
3.11]
3.16
Thiết bị LED (LED
device)
Thuật ngữ chung để chỉ bóng
đèn LED, môđun LED, cụm sáng LED hoặc đèn điện LED cho mục đích của tiêu chuẩn
này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc chùm tia
(beam angle)
Góc giữa hai đường thẳng
trong mặt phẳng đi qua trục quang của chùm sáng, sao cho các đường này đi qua
tâm mặt trước của thiết bị và đi qua các điểm có cường độ chói bằng 50 % cường
độ ở tâm chùm sáng, trong đó cường độ ở tâm chùm sáng là giá trị cường độ chói
đo được trên trục quang của chùm sáng.
CHÚ THÍCH 1: Góc chùm tia được
tính bằng độ (°).
CHÚ THÍCH 2: Góc này là góc
đo toàn phần, không phải góc đo một nửa.
CHÚ THÍCH 3: Trục quang của
chùm sáng là trục mà cường độ chói bao quanh phân bố đối xứng hoàn toàn.
[NGUỒN: IEC 62504:2014, 3.4,
sửa đổi - “hai đường thẳng tưởng tượng” được đổi thành “hai đường thẳng”, bổ
sung “trong đó cường độ ở tâm chùm sáng là giá trị cường độ chói đo được trên
trục của chùm sáng”, bổ sung chú thích 3]
3.18
Thử nghiệm điển hình
(type test)
Thử nghiệm phù hợp trên một
hoặc nhiều sản phẩm LED đại diện cho loạt sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.19
Người yêu cầu
(applicant)
Người được ủy quyền để yêu cầu
thử nghiệm
CHÚ THÍCH 1: Người yêu cầu có
thể là nhà sản xuất, đại lý được ủy quyền, khách hàng hoặc cơ quan quản lý.
CHÚ THÍCH 2: Người yêu cầu
thường phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để thực hiện đúng thử nghiệm.
3.20
Thiết bị cần thử nghiệm
(device under test)
DUT
Thiết bị LED được đưa đến để
thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21
Điện áp nguồn
<đối với thiết bị LED> (supply voltage <for an LED device>)
Điện áp được cấp cho một đơn
vị hoàn chỉnh của nguồn sáng LED hoặc đèn điện
LED.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.37, sửa đổi - “bổ sung <cho một thiết bị LED>” để xác định lĩnh vực áp
dụng của thuật ngữ]
3.22
Giá trị danh định (rated
value)
Giá trị của một đại lượng được
sử dụng cho đặc trưng kỹ thuật, được thiết lập trong các điều kiện thử nghiệm
tiêu chuẩn theo công bố của nhà sản xuất hoặc đại lý được ủy quyền.
CHÚ THÍCH 1: Điều kiện thử
nghiệm chuẩn được quy định trong tiêu chuẩn liên quan.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.33]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luyện
<đối với một nguồn sáng LED> (ageing <for an LED source>)
Giai đoạn ổn định trước của
một nguồn sáng LED trước khi đo các giá trị ban đầu.
CHÚ THÍCH: Các giá trị ban đầu
là các đặc trưng về quang và điện được đo khi kết thúc giai đoạn luyện và ổn định.
[NGUỒN: IEC 62504:2014, 3.1,
sửa đổi - bổ sung “<đối với một nguồn sáng LED>” để xác định lĩnh vực áp
dụng của thuật ngữ, bổ sung và chú thích]
3.24
Thời gian ổn định
<đối với một thiết bị LED> (stabilization time <for
an
LED device>)
Thời gian cần thiết để nguồn
sáng LED hoặc đèn điện LED đạt được
thông số quang đầu ra và công suất điện ổn định với nguồn điện đầu vào không đổi.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.35, sửa đổi - bổ sung thuật ngữ “thời gian ổn định”, bổ sung “<đối với một
thiết bị LED>” để xác định lĩnh vực áp dụng của thuật ngữ]
3.25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tamb
Nhiệt độ không khí hoặc môi
chất khác trong vùng lân cận của thiết bị cần thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ môi
trường xung quanh được đo bằng độ C.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.38.1, sửa đổi - “sản phẩm” đổi thành “thiết bị”, bỏ chú thích 2]
3.26
Nhiệt độ tối đa danh định
<của một bộ phận> (rated maximum temperature <of an
component>)
tc
Nhiệt độ cao nhất cho phép
liên quan đến an toàn có thể xuất hiện trên mặt ngoài của bộ phận (môđun LED hoặc
bộ điều khiển LED) (tại điểm được chỉ định, nếu có đánh dấu) trong
điều kiện hoạt động bình thường và tại điện áp/dòng điện/công suất danh định hoặc tại
giá trị lớn nhất của dải điện áp/dòng điện/công suất danh định.
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ tối đa
danh định được đo bằng độ C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.27
Nhiệt độ
làm việc <của môđun LED> (performance temperature <of
an
LED module>)
tp
Nhiệt độ liên quan đến hoạt
động của một môđun LED.
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ làm việc
được đo bằng độ C.
CHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ làm việc
được đo tại điểm tp được chỉ định.
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.38.6, sửa đổi - “bổ sung <của một môđun LED> để xác định lĩnh vực áp dụng
của thuật ngữ]
3.28
Điểm tp (tp-point)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Vị trí nhiệt độ
làm việc tp và nhiệt độ tối đa danh định tp có thể khác
nhau.
[NGUỒN: IEC/PAS 62717:2011, 3.16,
sửa đổi - bổ sung chú thích 1]
3.29
Nhiệt độ
làm việc tối đa danh định <của môđun LED>
(rated
maximum performance temperature <of an LED module>)
tp,n
Nhiệt độ cao nhất tại điểm tp,
liên quan đến tính năng danh định của môđun LED, cả
hai đều do nhà sản xuất hoặc đại lý được ủy quyền công bố.
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ làm việc
tối đa danh định được đo bằng độ C.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tính
năng đã cho, nhiệt độ làm việc tối đa danh định tp.n là một giá trị
xác định, không phải giá trị thay đổi, trong đó n là tuổi thọ công bố tương ứng
bằng nghìn giờ. Ví dụ: tp,60
trong đó n = 60 có nghĩa là tuổi thọ công bố là 60 000 h.
CHÚ THÍCH 3: Có thể nhiều
hơn một nhiệt độ làm việc tối đa danh định tp,n, tùy thuộc vào tính
năng công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: IEC 62504:2014,
3.38.8, sửa đổi - bổ sung “<của một môđun LED> để xác định lĩnh vực áp dụng
của thuật ngữ, ký hiệu thay đổi từ tp,nn thành tp,n, thay
đổi nội dung chú thích 2 và chú thích 3 và bổ sung chú thích 4]
3.30
Nhiệt độ môi trường xung
quanh làm việc tối đa danh định <của môđun LED> (rated
maximum performance ambient temperature <of a luminaire>)
tq,n
Nhiệt độ môi trường cao nhất
xung quanh đèn điện liên quan tới tính năng danh định của đèn điện trong các điều
kiện hoạt động bình thường, cả hai được nhà sản xuất hoặc đại lý được ủy quyền
công bố.
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ môi
trường xung quanh làm việc tối đa danh định được đo bằng °C.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tuổi thọ
đã cho, nhiệt độ môi trường xung quanh làm việc tối đa danh định tq,n
là một giá trị xác định, không phải giá trị thay đổi, trong đó n là tuổi thọ
công bố tương ứng bằng nghìn giờ. Ví dụ: tq,60 trong đó n = 60 có
nghĩa là tuổi thọ công bố là 60 000 h.
CHÚ THÍCH 3: Có thể nhiều
hơn một nhiệt độ môi trường xung quanh làm việc tối đa danh định tq,n,
tùy thuộc vào tuổi thọ công bố.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số
tài liệu, sử dụng ký hiệu tq hoặc tq,nn thay cho tq,n.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.31
Tỷ số ánh sáng phát ra
<của một đèn điện> (light output ratio <of
a luminaire>)
LOR
Tỷ số giữa quang thông tổng
của đèn điện đo được trong điều kiện thực tế quy định với (các) bóng đèn và thiết
bị của nó và tổng các quang thông thành phần của cùng (các) bóng đèn đó khi hoạt
động bên ngoài đèn điện với cùng thiết bị và trong các điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: LOR có thể được
xác định đối với đèn điện LED sử dụng nguồn
sáng có thể thay thế được trong một số trường hợp (ví dụ các bóng đèn LED).
Việc sử dụng LOR được bỏ qua đối với đèn điện LED
có nguồn sáng LED không thay thế được. Đối với đèn điện LED có nguồn
sáng không thay thế được, chỉ đo quang thông tổng của đèn điện, trong trường hợp
này LOR bằng 100 % là đương nhiên và sẽ không có ý nghĩa nữa.
[NGUỒN: CIE S 017/
E:2011. ILV, 17-668, IEV 845-09-39, được sửa đổi - bổ sung chú thích 2]
3.32
Tổng thông lượng bức xạ phổ
<của một nguồn sáng> (total spectral
radiant flux <of a light source>)
Mật độ phổ của thông lượng bức
xạ ø trong toàn bộ không gian (4π sr) của một nguồn sáng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Tổng thông lượng
bức xạ phổ được tính bằng oát trên nano mét (W.nm-1).
3.33
Quang thông từng phần
<của một nguồn sáng, trong giới hạn một góc hình nón xác định> (partial
luminous flux <of a light source, within a specified cone
angle>)

CHÚ THÍCH 1: Quang
thông từng phần được tính bằng lumen (Im).
CHÚ THÍCH 2: (θ,φ) =
(0,0) là hướng trục hình nón.
CHÚ THÍCH 3: Góc hình nón α
là góc tổng thể (đường kính) của hình nón.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số ứng
dụng còn sử dụng “quang thông nón” có cùng ý nghĩa.
CHÚ THÍCH 5: “Quang thông hữu
ích” còn được sử dụng với nghĩa tương tự nhưng được xác định với trục hình nón
là trục quang của chùm sáng quan sát được của nguồn sáng, là trục có cường độ
chói bao quanh đối xứng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trắc quang tuyệt đối (absolute
photometry)
Quá trình đo các đại lượng
trắc quang trực tiếp theo đơn vị SI.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này
thường được sử dụng trong trắc quang góc của đèn điện, ngược lại với trắc quang
tương đối (xem 3.35). Phân bố cường độ chói được đo và ghi lại ở
giá trị tuyệt đối theo đơn vị candela.
CHÚ THÍCH 1: Phép đo giá trị
tuyệt đối đòi hỏi các thiết bị đo được hiệu chuẩn theo các đơn vị SI tương ứng.
3.35
Trắc quang tương đối (relative
photometry)
Số đo nhận được ở dạng tỷ số
của hai đại lượng trắc quang.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này
thường được sử dụng trong trắc quang góc của đèn điện, trong đó phân bố cường độ
chói được đo là các giá trị tương đối, được chuẩn hóa theo quang thông tổng của
bóng đèn, và ghi lại theo đơn vị [cd/klm].
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp này
không sử dụng cho nguồn sáng LED và đèn điện LED có các nguồn sáng LED tích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đo quang
(photometer head)
Sự kết hợp của đầu thu và
các phương tiện để định lượng theo phổ của bức xạ phát hiện được.
CHÚ THÍCH 1: Đầu đo quang có
thể có phương tiện để đánh giá hướng ánh sáng, ví dụ cửa sổ khuếch tán, thấu kính
và vành chắn khẩu độ.
CHÚ THÍCH 2: Trong tài liệu
này đầu đo quang đề cập đến một khối đo độ rọi có chứa đầu thu, một tấm lọc hiệu
chỉnh V(λ), và bộ phần bổ sung bất kỳ (vành chắn khẩu độ, tấm khuyếch
tán, bộ khuyếch đại, v.v.) trong khối đó.
3.37
Khả năng truy xuất
(traceability)
Tính chất của một kết quả đo
mà có thể liên quan đến một chuẩn tham chiếu thông qua một chuỗi chuẩn liên kết
được lập thành tài liệu, mỗi hiệu chuẩn góp phần vào độ không bảo đảm đo.
CHÚ THÍCH 1: Tổ chức công nhận
phòng thử nghiệm quốc tế (ILAC) xem các yếu tố để xác nhận khả năng truy xuất
đo lường là một chuỗi truy xuất nguồn gốc đo lường chặt chẽ kết nối đến một chuẩn
đo lường quốc tế hoặc chuẩn đo lường quốc gia, tài liệu độ không bảo đảm đo,
quy trình đo, năng lực kỹ thuật được công nhận, truy xuất đo lường đến hệ đơn vị
quốc tế SI, và chu kỳ hiệu chuẩn (xem ILAC P10:01/2013).
CHÚ THÍCH 2: Cụm từ “truy xuất
đến hệ SI” có nghĩa “truy xuất đến một đơn vị đo của Hệ đơn vị quốc tế”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.38
Khoảng dung sai
(tolerance interval)
Khoảng giá trị cho phép của
một đặc tính.
CHÚ THÍCH 1: Trừ khi có công
bố khác trong thông số kỹ thuật, các giá trị giới hạn dung sai nằm trong khoảng
dung sai.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “khoảng
dung sai” khi được sử dụng trong đánh giá sự phù hợp có ý nghĩa khác với cùng
thuật ngữ đó khi được sử dụng trong thống kê.
[NGUỒN: ISO/IEC Hướng dẫn
98-4, 3.3.5]
3.39
Khoảng
chấp nhận (acceptance interval)
Khoảng giá trị cho phép của
đại lượng đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: ISO/IEC Hướng dẫn
98-4, 3.3.9]
4 Yêu cầu
của phòng thí nghiệm đối với các thử nghiệm
4.1
Quy định chung
4.1.1
Điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn
Các phép đo trắc quang, đặc
tính màu và đặc tính điện của thiết bị LED phải được thực hiện bằng các thiết bị
và quy trình trong các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn xác định đối với hoạt động
của DUT. Điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn bao gồm các giá trị đặt và khoảng dung
sai. Lý tưởng nhất là tham số điều kiện vận hành của DUT (ví dụ điện áp thử
nghiệm) được đặt một cách chính xác đến giá trị đặt. Trên thực tế, các giá trị
đặt không thể được thiết lập một cách chính xác và có một số sai lệch, và do đó
một khoảng dung sai đối với mỗi giá trị đặt sẽ được quy định trong phép đo này.
Nếu cần, thực hiện hiệu chỉnh các kết quả để điều chỉnh đến giá trị đặt. Kết quả
đo được thể hiện đối với giá trị đặt của các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn.
Hơn nữa, thiết bị thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể, thường được quy định
với giá trị tối đa hoặc tối thiểu (hoặc dãy các giá trị) của một đặc tính của
thiết bị đo. Các khoảng dung sai và các yêu cầu cụ thể được thể hiện trong 4.2,
4.3, 4.4 và 4.5.
Tất cả các phép đo phải có
thể truy xuất đến đơn vị SI khi được sử dụng để đo các giá trị tuyệt đối của một
đại lượng liên quan đến phép đo. Các báo cáo phải có nội dung tuyên bố về độ
không đảm bảo đo (xem Điều 8 để biết
thêm chi tiết). Tất cả các giá trị không đảm bảo của thiết bị đo trong Điều 4
được thể hiện với độ không đảm bảo đo mở rộng với khoảng tin cậy 95 % (thường
là với hệ số bao phủ k = 2).
Thử nghiệm phải được thực hiện
với tất cả các điều kiện thử nghiệm trong phạm vi các khoảng dung sai và tất cả
các thiết bị đo đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong 4.2, 4.3, 4.4 và 4.5. Trong
trường hợp này, các phép đo được coi là phù hợp với các điều kiện tiêu chuẩn. Để
tiếp tục giảm độ không đảm bảo của các phép đo, kết quả có thể được hiệu chỉnh
đối với độ lệch trong khoảng dung sai, theo các điều kiện ở giá trị đặt của các
điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn. Giá trị đặt thường là giá trị trung tâm của
khoảng dung sai, mặc dù không phải luôn luôn như vậy.
Trong trường hợp một số điều
kiện thử nghiệm tiêu chuẩn hay yêu cầu không thể được đáp ứng, độ lệch bên
ngoài các khoảng dung sai hoặc yêu cầu được cho phép nếu các phép đo liên quan
được hiệu chỉnh theo các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn. Trong trường hợp như
vậy, các thành phần độ không đảm bảo đo cụ thể đối với các tham số hiệu chỉnh
phải được đánh giá và đưa vào biên dự phòng của độ không đảm bảo đo cuối cùng.
Các điều kiện đo thực tế và việc điều chỉnh được thực hiện theo các điều kiện
thử nghiệm tiêu chuẩn cho các tham số phải được đưa vào báo cáo thử nghiệm.
Để áp dụng điều chỉnh, các hệ
số nhạy của DUT phải được xác định. Việc hiệu chỉnh chỉ được thực hiện nếu DUT
đang trong điều kiện ổn định liên quan đến tất cả các đại lượng
tham gia vào tham số hiệu chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với bảng dự tính độ
không đảm bảo đo, các tính chất chính (và hệ số nhạy liên quan) của DUT
nên được phân tích. Tuy nhiên, trong thực tế, đánh giá chi tiết của
tất cả các thuộc tính của DUT không phải
là luôn luôn có thể thực hiện hoặc khả thi. Do đó, nếu không có thông tin chi
tiết có sẵn, các giá trị độ nhạy đối với tính năng của DUT từ
Phụ lục C có thể được sử dụng để đánh giá sự không đảm bảo đo, nhưng các giá
trị độ nhạy sẽ không được sử dụng cho mục đích điều chỉnh.
Mô hình đánh giá làm cơ sở của
bảng dự tính độ không đảm bảo đo và chi tiết của tất cả các yếu tố hiệu chỉnh sử
dụng và đánh giá thành phần không đảm bảo phải được các phòng thí nghiệm lưu giữ
và có sẵn khi có yêu cầu.
Thiết kế và cấu trúc của thiết
bị đo khác so với những mô tả một cách rõ ràng trong tiêu chuẩn này là chấp nhận
được nếu chứng tỏ được sẽ tạo ra các kết quả tương đương.
Thông tin chi tiết và ví dụ
để tính đến các điều kiện thực tế của phòng thí nghiệm được đưa ra trong Phụ lục
A và hướng dẫn để xác định độ không đảm bảo đo được nêu trong Điều 8 và
Phụ lục D.
4.1.2
Khoảng dung sai
Đối với mỗi điều kiện thử
nghiệm tiêu chuẩn, khoảng dung sai đối với các tham số liên quan được đưa ra để
thiết lập các điều kiện hoạt động của DUT. Độ không đảm
bảo đo của các tham số liên quan được đưa vào tính toán để đảm bảo rằng các
thông số nằm trong khoảng dung sai. Với mục đích này, một khoảng chấp nhận được
xác định là khoảng dung sai được giảm đi độ không đảm bảo mở rộng (độ tin cậy
95 %) của phép đo các tham số trên cả hai giới hạn của dung sai. Các kết quả đo
của tham số DUT phải nằm trong khoảng chấp nhận. Điều này được minh họa trong Hình
1. Độ không đảm bảo đo của các tham số bao gồm độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn của
thiết bị đo và đóng góp bổ sung từ các điều kiện đo. Xem Phụ lục A để
biết thêm thông tin và một số ví dụ về khoảng dung sai và khoảng chấp nhận.
Thông tin thêm về khái niệm khoảng chấp nhận được đưa ra trong ISO/IEC Guide
98-4.

Hình
1 - Minh họa khoảng dung sai và khoảng chấp nhận
4.2
Điều kiện phòng thí nghiệm và điều kiện môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo phải được thực hiện
trong buồng thử nghiệm, nơi tác động môi trường là không đáng kể lên đại lượng
đo (ví dụ khói, bụi, sương mù, rung).
Khu vực xung quanh được bố
trí sao cho ánh sáng tạp được giảm thiểu và, nếu có ý nghĩa, sai số liên quan
phải được điều chỉnh. Thông tin thêm được nêu trong Phụ lục B.
4.2.2
Nhiệt độ môi trường
Nhiệt độ môi trường xung
quanh t phải là 25,0 °C đối với các phép đo bóng đèn LED, khối sáng LED
(được thiết kế cho nhiệt độ môi trường xung quanh) và đèn điện LED.
Khoảng dung sai: ±1,2
°C.
Để đáp ứng yêu cầu này, kết
quả của phép đo nhiệt độ phải nằm trong khoảng chấp nhận (xem 4.1.2). Ví dụ, nếu
độ không đảm bảo của phép đo nhiệt độ là 0,2 °C, khoảng
chấp nhận phải là ±1,0 °C. Nếu độ không đảm bảo lớn hơn, khoảng
chấp nhận sẽ hẹp hơn.
Nhiệt độ môi trường xung
quanh phải được đo tại các điểm đại diện cho khu vực xung quanh DUT. Đối với quả
cầu tích phân, cảm biến nhiệt kế cần được đặt bên trong quả cầu và ở cùng độ
cao với DUT, hoặc ở độ cao gần với DUT (nếu DUT được gắn trên đỉnh của quả cầu
trong hình học 2π). Việc đo nhiệt độ không được bị ảnh
hưởng bởi bức xạ trực tiếp từ DUT cần thử nghiệm: cảm biến nhiệt kế phải được
che chắn để tránh ánh sáng trực tiếp đến bộ cảm biến.
Điều hòa nhiệt độ hoặc thiết
bị sưởi bất kỳ phải được bố trí sao cho dòng không khí và nhiệt bức xạ không hướng
trực tiếp vào DUT hoặc vào cảm biến nhiệt độ.
Cần thận trọng để đảm bảo rằng
nhiệt kế và vỏ bọc của nó không can thiệp vào các đường đo ánh sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp người yêu cầu
thử nghiệm DUT quy định nhiệt độ không khí xung quanh công bố khác 25,0 °C (ví
dụ như đèn điện LED dùng cho tủ trưng bày), nếu phép đo không được thực hiện ở
nhiệt độ đó, thì kết quả đo ở 25,0 °C được ghi vào báo cáo, sau đó phải thiết lập
hệ số chuyển đổi để cho phép chuyển đổi các giá trị quang đo được ở 25,0 °C về
giá trị ở nhiệt độ môi trường xung quanh quy định. Điều này có thể được thực hiện
bằng cách đo tỷ lệ của tổng quang thông (hoặc cường độ chói hoặc độ chói theo một
hướng cố định) của thiết bị trong buồng nhiệt hoặc hệ thống đo có khống chế nhiệt
(ví dụ quả cầu tích phân có kiểm soát nhiệt độ không khí). Hệ số chuyển đổi này
phải được báo cáo riêng.
4.2.3
Nhiệt độ bề mặt (nhiệt độ điểm tp)
Đối với môđun LED, ngoại trừ
đối với khối sáng LED được thiết kế cho nhiệt độ môi trường, tất cả các đại lượng
đo được phải được ghi lại đối với nhiệt độ làm việc danh định tp.
Khoảng dung sai: ± 2,5 °C
Để đáp ứng yêu cầu này, kết
quả của phép đo nhiệt độ phải nằm trong khoảng chấp nhận (xem 4.1.2). Ví dụ, nếu
độ không đảm bảo của phép đo nhiệt độ bề mặt là 0,5 °C, khoảng chấp nhận phải
là ± 2,0 °C. Nếu độ không đảm bảo lớn hơn, khoảng chấp nhận sẽ hẹp hơn.
CHÚ THÍCH 1: Độ không đảm bảo
đo hiệu chuẩn của nhiệt kế có thể khá nhỏ ví dụ 0,2 °C, tuy
nhiên phép đo nhiệt độ bề mặt đưa thêm các thành phần bổ sung như nhiệt tiếp xúc
của nhiệt kế với bề mặt, dẫn đến không đảm bảo đo lên đến 2,0 °C trong
một số trường hợp.
CHÚ THÍCH 2: Có thể có nhiều
hơn một giá trị nhiệt độ tính năng danh định p cho một môđun LED tùy thuộc vào sự
công bố tuổi thọ danh định liên quan.
CHÚ THÍCH 3: Một khi các
môđun LED được tích hợp trong khối sáng hoặc đèn điện và điểm t không tiếp cận
được, nhà chế tạo hoặc người nộp đơn phải chỉ ra một điểm giám sát nhiệt độ và
mối quan hệ giữa nhiệt độ tại điểm này và nhiệt độ hoạt động (hoặc cung cấp DUT
được chuẩn bị đặc biệt để tiếp cận điểm t).
Cần thận trọng để đảm bảo rằng
nhiệt kế và vỏ bọc của nó không can thiệp vào các đường đo ánh sáng. Thiết bị
đo nhiệt độ bề mặt không được ảnh hưởng tới đáp ứng nhiệt của DUT, trong khi vẫn
đảm bảo tiếp xúc nhiệt tốt giữa bề mặt DUT và nhiệt kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo phải được thực hiện
trong không khí không lưu thông (giá trị đặt: vận tốc không khí bằng 0).
Khoảng dung sai: 0 m/s đến
0,25 m/s
Để đáp ứng yêu cầu này, kết
quả của phép đo phải nằm trong khoảng chấp nhận (xem 4.1.2). Nếu độ không đảm bảo
của phép đo chuyển động của không khí là 0,05 m/s, khoảng chấp nhận sẽ là 0 m/s
đến 0,20 m/s. Nếu độ không đảm bảo lớn hơn, khoảng chấp nhận sẽ hẹp hơn.
CHÚ THÍCH 1: Chuyển động không
khí xung quanh DUT có thể làm thay đổi nhiệt độ làm việc hiệu quả, và do đó giá
trị quang thông cũng có thể thay đổi. Chuyển động không khí này có thể gây ra
do gió lùa, điều hòa không khí, chuyển động của thiết bị trong quang kế góc hoặc
chuyển động của bản thân khung quang kế góc.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu nêu trên
được coi là đáp ứng trong quả cầu tích phân khi quả cầu đóng, trừ khi quả cầu
có khống chế nhiệt độ không khí bằng quạt cưỡng bức thì trong trường hợp này nó
sẽ yêu cầu đặc tính. Tuy nhiên, việc đóng quả cầu tích phân có thể gây ra gió
lùa trên DUT. Vì vậy đôi khi cần đợi khoảng thời gian ngắn để DUT ổn định sau
khi đóng quả cầu.
CHÚ THÍCH 3: Đối với thiết bị
LED có độ nhạy cao với sự thay đổi nhiệt độ thì vận tốc không khí thấp (ví dụ
nhỏ hơn 10 m/s) có thể cần thiết.
Chuyển động của không khí phải
được đo trong vùng lân cận thiết bị và phải bỏ qua ảnh hưởng của làm mát cưỡng
bức hoặc tự gia nhiệt của DUT.
Trong trường hợp quang kế
góc di chuyển vị trí nguồn sáng trong quá trình đo, tốc độ chuyển động phải được
chọn đủ để đáp ứng yêu cầu nêu trên hoặc phải áp dụng điều chỉnh thích hợp.
4.2.5
Vị trí làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này không
được áp dụng cho các môđun LED có nhiệt độ được đặt và duy trì đến nhiệt độ làm
việc (xem 5.3.1).
Nếu yêu cầu này không được
đáp ứng thì các phép đo phải được hiệu chuẩn về tính năng ở vị trí làm việc được
thiết kế.
VÍ DỤ: Có thể hiệu chỉnh
phép đo quang bằng cách sử dụng phương pháp đo quang bổ sung để theo dõi cường
độ chói tương đối của DUT theo hướng cố định. Trong phương pháp này, tỷ số giữa
giá trị tham chiếu và giá trị đo được bằng quang kế bổ sung trong quá trình đo ở
từng vị trí làm việc khác nhau đóng vai trò là hệ số hiệu chỉnh phép đo. Giá trị
tham chiếu được thể hiện bằng đầu ra của quang kế bổ sung đo được sau quy trình
ổn định của nguồn sáng ở vị trí làm việc thiết kế. Vị trí tương đối của quang kế
bổ sung so với DUT được giữ không đổi trong tất cả các phép đo.
4.3
Điều kiện thử nghiệm điện và thiết bị điện
4.3.1
Điện áp thử nghiệm và dòng điện thử nghiệm
Giá trị đặt là điện áp nguồn
danh định của DUT, hoặc dòng điện nguồn danh định của DUT (môđun LED với dòng điện
đầu vào một chiều), được đo tại đầu nối nguồn của DUT.
Khoảng dung sai: ± 0,4 % đối
với điện áp xoay chiều giá trị hiệu dụng: ± 0,2 % đối với điện áp một chiều. Đối
với các môđun LED có đầu vào dòng điện một chiều, ± 0,2 % đối với dòng điện một
chiều.
Để thực hiện yêu cầu này,
các kết quả đo được nằm trong khoảng chấp nhận (xem 4.1.2). Nếu độ không đảm bảo
của phép đo điện áp xoay chiều là 0,2 % thì khoảng chấp nhận sẽ là ±
0,2 %. Yêu cầu cụ thể về độ không đảm bảo hiệu chuẩn của vôn mét và ampe mét được
quy định trong 4.3.2.
Điện áp thử nghiệm phải được
đo tại đầu nối nguồn của DUT, không phải ở
đầu ra của nguồn điện, để tránh các lỗi do sụt điện áp bởi cáp và các kết nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các tiêu chuẩn về
tính năng đèn điện LED thường liên quan đến các thiết bị của
người sử dụng cuối được nối đến điện lưới hoặc vận hành với điện áp không đổi.
Đối với một vài môđun LED, có thể áp dụng kiểm soát
dòng điện.
4.3.2
Phép đo điện
Phép đo điện áp, dòng điện
và công suất xoay chiều/một chiều phải được thực hiện bằng thiết bị đo thích hợp.
Yêu cầu cụ thể: Độ không đảm
bảo đo hiệu chuẩn của vôn mét và ampe mét xoay chiều phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,2
%. Độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn của vôn mét và ampe mét một chiều nhỏ hơn hoặc
bằng 0,1 %.
Các phép đo công suất xoay
chiều được thực hiện với đồng hồ đo công suất phù hợp hoặc
máy phân tích công suất. Các đồng hồ đo công suất phải có băng thông thích hợp
để bao phủ các thành phần hài của dòng điện.
Yêu cầu cụ thể: Độ không đảm
bảo hiệu chuẩn đồng hồ đo công suất xoay chiều hoặc máy phân tích công suất phải
nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 %. Băng thông ít nhất là 100 kHz. Băng
thông thấp hơn có thể được chấp nhận (5 kHz hoặc 30 kHz)
nếu chứng tỏ rằng không có các thành phần tần số cao đáng kể
(tương ứng trên 5 kHz hoặc 30 kHz).
CHÚ THÍCH: Các sản phẩm LED
có thể có hoặc không thể hiện các thành phần tần số các cao đáng kể
(> 5 kHz) tùy thuộc thiết bị phụ trợ (thiết bị điều khiển,
dimmer, v.v.) được sử dụng. Đối với bộ điều khiển LED
tạo ra các thành phần tần số cao đáng kể, thậm chí băng thông 100 kHz
có thể không đủ và khi đó loại máy phân tích công suất cần được điều
chỉnh theo tình hình cụ thể này (ví dụ băng thông 1 MHz).
Tất cả các dây dẫn và kết nối
dùng cho dòng điện nguồn phải được giữ chắc chắn và có trở kháng đủ thấp. Các mạch
đo phải phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan về bóng đèn. Phải áp dụng kỹ thuật
đo 4 dây. Đối với đèn điện LED, các đầu nối
là điểm tham chiếu cho phép đo điện áp.
Khi đo các thiết bị LED
có công suất tiêu thụ rất nhỏ, cần đảm bảo rằng các trở kháng của
vôn mét hoặc ampe mét là đủ cao để tránh sai số do dòng rò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một số DUT
có trở kháng cao và do đó có thể cần sử dụng thiết bị có trở kháng
trong cao hơn.
Phép đo công suất một chiều
có thể được thực hiện trực tiếp bằng thiết bị đo thích hợp hoặc có thể có được
từ điện áp và dòng điện đo được.
4.3.3
Nguồn điện
4.3.3.1 Dung lượng dòng điện
Nguồn cấp điện phải có khả
năng cấp đủ dòng điện cho các tải được kết nối. Đặc biệt, nguồn cấp điện kể cả
máy biến áp phụ trợ phải có trở kháng rất thấp.
4.3.3.2 Mạng nguồn xoay chiều
Điện áp của nguồn xoay chiều
phải được điều chỉnh ở các đầu nối nguồn của DUT.
Yêu cầu cụ thể: Trôi hoặc
thăng giáng bất kỳ của điện áp nguồn trong quá trình đo DUT phải
nằm trong khoảng chấp nhận của điện áp thử nghiệm (4.3.1).
Nếu giá trị này vượt quá khoảng
chấp nhận thì phải hiệu chỉnh các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu cụ thể: Méo hài tổng
của dạng sóng điện áp (THDv), được đo tại các đầu nối nguồn của DUT,
không được vượt quá 1,5 %. Nếu DUT đo
được có hệ số công suất cao hơn 0,9, thì THDv cho phép vượt quá 1,5 % nhưng phải
nhỏ hơn 3 %.
CHÚ THÍCH 1: Méo hài tổng,
THD, là tỷ số giữa giá trị RMS của tổng các thành phần hài (trong tiêu chuẩn
này các thành phần điện áp hài U có cỡ từ 2
đến 500) và giá trị RMS của thành phần hài cơ bản U, như
thể hiện trong công thức:
(3)
CHÚ THÍCH 2: Các kết quả đo
điện có thể phụ thuộc đáng kể vào THD của điện áp, mà THD phụ thuộc vào trở
kháng nguồn của mạng nguồn xoay chiều và dạng sóng dòng điện của thiết bị LED.
Ảnh hưởng này càng lớn khi hệ số công suất của
DUT càng nhỏ (cụ thể nếu hệ số công suất nhỏ
hơn 0,5) và phát ra các thành phần tần số
cao hơn đáng kể. Sai số phép đo đáng kể có thể xảy ra nếu mạch điện đưa vào trở
kháng cao tại các tần số này. Để phân tích sai số và giảm độ không đảm bảo đo
trong phép đo các đại lượng điện, có thể sử dụng quy trình hiệu chỉnh để bù lại
các ảnh hưởng của sai lệch của trở kháng mạng
nguồn so với trở kháng tham chiếu nêu trong IEC/TR 60725:2012.
CHÚ THÍCH 3: Ảnh hưởng của
trở kháng mạch điện (chiều dài cáp, vòng lặp) trên phép đo điện có thể được kiểm
tra, tách riêng khỏi phép đo quang, trong mạch đo trở kháng thấp, đứng riêng
(chiều dài cáp điện ngắn, không có vòng lặp). Các sai khác quan sát được cần được
xem xét khi đánh giá độ không đảm bảo đo.
Tần số của điện áp nguồn phải
được duy trì ở tần số yêu cầu.
Yêu cầu cụ thể: Tần số của
điện áp nguồn phải được duy trì trong khoảng dung sai tương đối ± 0,2 % của tần
số yêu cầu.
4.3.3.3 Nguồn điện một chiều
Điện áp của nguồn một chiều
phải được điều chỉnh ở các đầu nối nguồn của DUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các môđun LED có đầu
vào dòng điện một chiều, dòng điện phải được điều chỉnh đến khoảng chấp nhận của
dòng điện.
Nguồn điện không được có nhấp
nhô xoay chiều.
Yêu cầu cụ thể: Điện áp nguồn
không được chứa thành phần xoay chiều (là giá trị hiệu dụng) lớn hơn 0,5 % điện
áp một chiều.
4.3.3.4 Tương thích điện từ
Nguồn điện và thiết bị điện
bất kỳ ở gần không được gây ảnh hưởng đến thiết bị đo điện và quang.
4.4
Ổn định trước phép đo
Phép đo phải được bắt đầu
sau khi DUT đạt được điều kiện ổn định. Thiết bị đo cũng phải đạt được điều kiện
ổn định.
Trong quá trình ổn định,
phép đo ánh sáng đầu ra và công suất điện được thực hiện tối thiểu cách nhau 1
min.
4.4.1 Bóng
đèn LED và đèn điện LED
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu cụ thể: DUT phải được
cho làm việc trong tối thiểu 30 min và được coi là ổn định nếu sự thay đổi
tương đối giữa số đọc lớn nhất và nhỏ nhất của ánh sáng đầu ra và công suất điện
quan sát được trong 15 min cuối cùng nhỏ hơn 0,5 % số đọc nhỏ nhất. Nếu DUT được
đốt nóng trước, thì không cần cho làm việc trong 30 min, và được coi là ổn định
nếu số đọc của 15 min cuối cùng đáp ứng yêu cầu trên.
Nếu DUT cho thấy có sự thăng
giáng lớn và các điều kiện ổn định không đạt được trong vòng 45 min hoạt động đối
với bóng đèn LED hoặc 150 min đối với đèn điện LED thì phép đo có thể được bắt
đầu và các thăng giáng quan sát được phải được ghi lại. Tuy nhiên, nếu thay vì
thăng giáng ngẫu nhiên, việc giảm chậm gradien của các giá trị đo được vẫn quan
sát được thì các phép đo cần được bắt đầu chỉ khi đã đáp ứng các tiêu chí ổn định.
CHÚ THÍCH: Thông thường quá
trình ổn định quan sát được thường là giảm chậm ánh sáng đầu ra cho đến khi đạt
được ổn định nhiệt. Tuy nhiên, do các linh kiện điện tử nên thăng giáng vẫn có
thể xảy ra gần ổn định nhiệt.
Việc ổn định liên quan chặt
chẽ với cân bằng nhiệt của các thành phần. Việc đốt nóng trước (nguồn sáng làm
việc trước khi lắp vào thiết bị đo) có thể áp dụng để giảm thời gian ổn định
trong hệ thống đo. Đặc biệt đối với phép đo một lượng lớn sản phẩm cùng kiểu,
thời gian đo có thể được giảm đi nếu chứng tỏ rằng phương pháp đốt nóng trước tạo
ra điều kiện ổn định giống với khi sử dụng quy trình bình thường.
4.4.2 Môđun LED
Quy trình sau áp dụng cho
môđun LED (tích hợp, nửa tích hợp, không tích hợp) ngoại trừ khối sáng LED có lắp
tản nhiệt (được đặt theo nhiệt độ môi trường). Điều kiện về nhiệt được đặt bởi
nhiệt độ tính năng của DUT tp được đo tại điểm tp. Nhiệt
độ của môđun LED được điều chỉnh bằng cách sử dụng tản nhiệt có khống chế nhiệt
độ hoặc gia nhiệt bổ sung.
Yêu cầu cụ thể: Khi nhiệt độ
đạt đến và duy trì nhiệt độ tính năng tp trong phạm vi ± 1 °C trong
15 min, môđun LED được coi là ổn định về nhiệt độ.
Đối với khối sáng LED có lắp
tản nhiệt, quy trình ở 4.4.1 được thực hiện trước ở nhiệt độ môi trường 25 °C với
nhiệt độ tính năng tp được ghi lại; sau đó thực hiện quy trình ở
4.4.2 đối với phép đo ở các giá trị bổ sung của tp.
4.5
Thiết bị trắc quang và đo màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Hệ thống quả cầu tích
phân:
• quang kế cầu (đầu thu là đầu
đo quang),
• phổ kế bức xạ cầu (đầu thu
là phổ kế bức xạ),
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống quả cầu
tích phân bao gồm các nửa quả cầu tích phân. Quang kế cầu bao gồm các quả cầu
tích phân có đầu đo kích thích ba màu, được sử dụng như đầu đo quang (kênh Y)
và cũng dùng cho
phép đo màu tương đối, nhưng không được khuyến cáo cho phép đo màu
tuyệt đối.
• Hệ thống quang kế góc:
• quang kế góc (đầu thu là đầu
đo quang),
• phổ kế bức xạ góc (đầu thu
là phổ kế bức xạ),
• thiết bị đo màu góc (đầu
thu là thiết bị đo kích thích ba màu).
CHÚ THÍCH 2: Quang kế góc
bao gồm quang kế góc trường gần. Thiết bị đo màu góc được sử dụng cho phép đo
màu tương đối, và do đó dùng cho phép đo đồng nhất màu theo góc, nhưng không được
khuyến cáo cho phép đo màu tuyệt đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Thiết bị đo độ
chói là thiết bị đo độ chói dạng hình ảnh (ILMD).
Các kiểu thiết bị đo khác
bao gồm nửa quả cầu tích phân, quang kế góc trường gần và ILMD, được chấp nhận
nếu chúng chứng tỏ là cho các kết quả tương đương với hệ thống quả cầu tích phân
quy ước hoặc hệ thống quang kế góc quy ước.
Các thiết bị đo được chọn
tùy thuộc vào kiểu sản phẩm và đại lượng cần đo. Các sản phẩm kích thước nhỏ
(ví dụ bóng đèn LED) không đòi hỏi dữ liệu phân bố cường độ chói có
thể được đo với hệ thống quả cầu tích phân. Đèn điện thường yêu cầu dữ liệu
phân bố cường độ chói và do đó cần phải có hệ thống quang kế góc. Để đo đại lượng
màu, yêu cầu sử dụng phổ kế bức xạ cầu, phổ kế bức xạ góc hoặc thiết bị đo màu
góc.
Tất cả thiết bị đo phải được
hiệu chuẩn để đảm bảo sự truy xuất đến đơn vị SI. Tất cả các phép đo quang phải
dựa trên hàm hiệu quả phổ ánh sáng theo V(λ) (xem ISO 23539/CIES 010). Xem
ISO/CIE 19476:2014 để có thông tin chi tiết về hiệu chuẩn, kiểm tra và mô tả chỉ
số chất lượng của quang kế.
4.5.1
Yêu cầu đáp ứng phổ của quang kế
Đối với thiết bị đo sử dụng
đầu thu hiệu chỉnh theo V(λ) (quang kế cầu, quang kế góc, thiết bị đo độ
chói), phải đáp ứng các yêu cầu sau.
Yêu cầu cụ thể: Chỉ số không
tương thích V(λ)
chung f’1 của đáp ứng phổ tương đối tổng (quả cầu cộng với đầu đo
quang) phải nhỏ hơn hoặc bằng 3 %.
Nếu yêu cầu này được đáp ứng,
hiệu chỉnh sự không tương thích phổ không được yêu cầu cho phép đo thiết bị LED
ánh sáng trắng, mặc dù được khuyến cáo. Yêu cầu hiệu chỉnh sự
không tương thích phổ đối với thiết bị LED phát ra ánh
sáng màu (ví dụ các môđun LED một màu đỏ, xanh
lá cây hoặc xanh da trời).
Nếu không đáp ứng yêu cầu
trên đối với f’1, có thể được phép nếu hiệu chỉnh sự không tương
thích phổ được áp dụng cho từng DUT được đo.
Trong trường hợp này, giá trị f’1 thực của hệ thống và thực tế là việc
áp dụng hiệu chỉnh phải được ghi lại (xem thêm 4.1.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn CIE
sẵn sàng cho việc sử dụng hàm hiệu quả ánh sáng phổ mà không phải V(λ) đối với
các trường hợp khi cần đo các đại lượng đo quang thị giác ban đêm
và chuyển tiếp ngày đêm.
4.5.2
Quả cầu tích phân (tất cả các kiểu)
Quả cầu tích phân phải được
trang bị bóng đèn phụ trợ để cho phép đo sự tự hấp thụ.
CHÚ THÍCH 1: Tự hấp thụ có
thể đáng kể do sự khác nhau về hình dạng và kích thước của DUT
so với bóng đèn chuẩn và phụ thuộc vào cỡ của DUT
và quả cầu, và đặc tính phản xạ của DUT và
lớp phủ quả cầu.
Cỡ của quả cầu tích phân cần
đủ lớn so với cỡ của DUT để tránh các sai số lớn do sự đáp ứng
không đồng nhất về không gian của quả cầu do vách ngăn và bản thân DUT
gây ra.
Yêu cầu cụ thể: Khi DUT
được lắp tại tâm của quả cầu (hình dạng 4 π), tổng diện
tích bề mặt (bề mặt bao phủ) của DUT không được
vượt quá 2 % tổng diện tích bề mặt bên trong quả cầu. (Điều này tương ứng với DUT
khối với chiều dài cạnh bằng 1/10 đường kính quả cầu). Khi DUT
được lắp tại lỗ hở của quả cầu (hình dạng 2 π), cỡ của đường kính
lỗ hở không được vượt quá 1/3 đường kính quả cầu.
Khi DUT có
dạng thẳng được lắp tại tâm quả cầu (hình dạng 4 π), trục dọc của nó cần đồng
trục với đường thẳng giữa đầu phát hiện và tâm của quả cầu sao cho kích thước
vách ngăn có thể tối thiểu hóa.
Lớp phủ bên trong quả cầu
tích phân phải có dạng khuếch tán, độ phản xạ cao và có tính chọn lọc phổ và
không cho cho thấy có huỳnh quang. Độ phản xạ của lớp phủ > 90% được khuyến
cáo đối với hệ thống đo phổ bức xạ cầu.
CHÚ THÍCH 2: Sự không đồng
nhất về phản xạ của quả cầu có thể có ảnh hưởng đáng kể nếu DUT
và bóng đèn chuẩn cho thấy sự phân bố cường độ chói khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Mặt của vách
ngăn đối diện với đầu thu có thể có phản xạ thấp hơn và có cùng lớp phủ với
vách quả cầu có thể là thích hợp.
Bộ phận quang lối vào đầu
thu phải được hiệu chỉnh cosin. Việc này thường đạt được bằng cách sử dụng bộ
khuếch tán hoặc quả cầu tích phân vệ tinh tại lối vào.
Yêu cầu cụ thể: Đầu đo quang
hoặc lối vào phổ kế bức xạ của quả cầu tích phân có hiệu chỉnh cosin với giá trị
f’1 nhỏ hơn hoặc bằng 15 %.
Hệ thống quả cầu tích phân
phải có độ tái lặp về cơ đủ để đáp tuyến của quả cầu được giữ không đổi khi các
phép đo DUT được thực hiện với các thao tác đóng và mở quả cầu.
Yêu cầu cụ thể: Độ tái lặp của
quả cầu khi đóng và mở phải nằm trong phạm vi ±0,5 % và có tính đến bảng dự
tính độ không đảm bảo đo.
Hệ thống quả cầu tích phân
(kể cả thiết bị đo) phải có độ ổn định đủ về đáp ứng giữa các lần hiệu chuẩn. Độ
ổn định của hệ thống quả cầu cần được kiểm tra trước hết bằng phép đo bóng đèn ổn
định ngay sau hiệu chuẩn và sau đó bằng cách đo cùng bóng đèn đó định kỳ để xác
định độ trôi hoặc thay đổi đáp tuyến của quả cầu.
Yêu cầu cụ thể: Trừ khi quả
cầu được hiệu chuẩn ngay trước mỗi lần sử dụng, quả cầu phải được hiệu chuẩn lại
ở những khoảng thời gian thích hợp sao cho độ trôi của đáp tuyến quả cầu trong
khoảng thời gian này nhỏ hơn 0,5 %.
Quả cầu tích phân cần được
hiệu chuẩn với các chuẩn tham chiếu có phân bố cường độ tương tự với DUT
(ví dụ đơn hướng hoặc có hướng). Chênh lệch về phân bố cường độ giữa
các chuẩn tham chiếu và DUT cần được
xét đến trong bảng dự tính độ không đảm bảo đo.
4.5.2.1 Phổ kế bức xạ cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có sẵn bóng đèn
chuẩn thông lượng bức xạ phổ tổng thì chuẩn này có thể có được bởi người sử dụng
từ các bóng đèn chuẩn có độ rọi phổ và các bóng đèn chuẩn có quang thông tổng,
cả hai đều truy xuất đến SI. Trong trường hợp này, phương pháp rút ra và dữ liệu
liên quan (ví dụ đồng nhất về góc phổ hoặc nhiệt độ màu tương quan của bóng đèn
chuẩn) cần được ghi lại.
Không chấp nhận nếu phổ kế bức
xạ được sử dụng với quả cầu chỉ được hiệu chuẩn độ rọi phổ mà không xét đến mức
tiêu thụ phổ tương đối của quả cầu tích phân. Quả cầu tích phân cùng với phổ kế
bức xạ phải được hiệu chuẩn như một hệ thống đối với thông lượng bức xạ phổ tổng.
Phổ kế bức xạ được sử dụng
cho hệ thống phổ kế bức xạ cầu phải bao trùm dải bước sóng nhìn thấy và có độ rộng
băng tần thích hợp và khoảng quét đối với phép đo LED cần
thử nghiệm.
Yêu cầu cụ thể:
• Dải độ dài bước sóng phải
bao trùm tối thiểu từ 380 nm đến 780 nm.
• Bức xạ phổ kế phải có độ
không đảm bảo đo về độ dài bước sóng trong phạm vi 0,5 nm (k=2).
• Độ rộng băng tần (lớn nhất
là một nửa độ rộng đầy đủ) và khoảng quét không được lớn hơn 5 nm.
Phổ kế bức xạ phải có đáp
tuyến tuyến tính với đầu vào bức xạ ở từng độ dài bước sóng trên dải nhìn thấy.
Ảnh hưởng của sự không tuyến tính phải được xét đến trong bảng dự tính độ không
đảm bảo đo.
Ánh sáng tạp tán bên trong
phổ kế bức xạ phải được xét đến trong bảng dự tính độ không đảm bảo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2.2 Quang
kế cầu
Quang kế cầu phải được hiệu
chỉnh với chuẩn quang thông tổng truy xuất theo SI. Mong muốn rằng bóng đèn chuẩn
có phân bố phổ tương tự với phân bố của DUT, nếu có sẵn các chuẩn này.
Quang kế cầu phải có đáp ứng
phổ tương đối tổng (quả cầu cộng với đầu đo quang) xứng hợp với hàm hiệu quả
chiếu sáng phổ đối với thị giác ban ngày V(λ). Chỉ số không tương thích V(λ) chung f’1 của
hệ quang kế cầu phải đáp ứng các yêu cầu trong 4.5.1.
Trong trường hợp cần thiết,
phải áp dụng hiệu chỉnh không tương thích phổ. Đối với hiệu chỉnh này, phân bố
phổ tương đối của DUT và đáp tuyến phổ tương đối của hệ thống gồm quả cầu và
quang kế là cần thiết. Xem Phụ lục C đối với hiệu
chuẩn không tương thích phổ. Giá trị f’1 của
quang kế cầu được xác định từ đáp tuyến phổ tương đối của đầu đo quang và mức hấp
thụ phổ tương đối của quả cầu tích phân (hàm p(λ)/(1-p(λ)), trong
đó p(λ)
là phản xạ phổ của các bề mặt bên trong quả cầu). Các giá trị này cũng cần thiết
đối với hiệu chỉnh không tương thích phổ. Sử dụng dữ liệu đáp tuyến phổ của chỉ
riêng đầu đo quang dẫn đến sai số lớn.
Mức hấp thụ phổ tương đối của
quả cầu tích phân thay đổi theo thời gian, đặc biệt khi quả cầu còn mới hoặc
khi quả cầu được sử dụng liên tục và bị nhiễm bẩn. Mức hấp thụ phổ của quả cầu
cần được đo định kỳ để cập nhật giá trị f’1 hoặc
dữ liệu hiệu chỉnh không tương thích phổ. Điều này đặc biệt quan trọng nếu phản
xạ bề mặt bên trong quả cầu là cao (> 95 %).
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn đo mức
hấp thụ phổ tương đối của hệ thống quả cầu là sẵn có trong Phụ lục B của IES
LM-78 (2007).
Kỳ vọng rằng bóng đèn bổ
sung cho phép đo tự hấp thụ có phân bố phổ tương tự với phân bố phổ của DUT được
đo, đặc biệt là với các môđun LED một màu.
4.5.3
Quang kế góc (tất cả các kiểu)
Quang kế góc phải có góc
quét bao trùm toàn bộ góc khối mà LED phát ra ánh
sáng, đặc biệt khi đo quang thông tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phép đo phân bố cường
độ chói, các quy trình sử dụng quang kế góc quy ước (trường xa) giả thiết rằng
vùng ánh sáng của nguồn sáng là nguồn điểm hiệu quả. Phép đo cường độ chói rút
ra từ các phép đo độ rọi theo luật bình phương nghịch đảo đòi hỏi khoảng cách
đo quang đủ.
Các yêu cầu cụ thể đối với
khoảng cách thử nghiệm trong phép đo trường xa:
- Đối với DUT có phân bố gần
cosin (Lambertian) (góc chùm tia ≥ 90o) trong tất cả
các mặt phẳng C: ≥ 5 x D
- Đối với DUT có phân bố góc
rộng khác với phân bố cosin (góc chùm tia ≥ 60o) trong một số mặt phẳng C: ≥ 10
x D
- Đối với DUT có phân bố góc
hẹp hơn, phân bố cường độ sáng thay đổi lớn hoặc kiểm soát ánh sáng tới hạn: ≥
15 x D
- Đối với DUT có các không
gian không sáng lớn giữa các vùng sáng: ≥ 15 x (D+S)
trong đó D
là kích thước tỏa sáng lớn nhất của DUT và S là
khoảng cách lớn nhất giữa hai vùng sáng lân cận.
CHÚ THÍCH 1: Đối với các khoảng
cách thử nghiệm này, có thể kỳ vọng là luật bình phương nghịch đảo của phép đo
quang được kiểm tra xác nhận ở điểm tốt hơn 1 % trên trục quang, đến 3 %
trong phạm vi hai lần góc chùm tia. Các khoảng cách thử nghiệm khác kiểm tra
quy tắc này có thể được áp dụng mà không cần hiệu chỉnh. (Xem thêm Phụ lục C.3.6).
CHÚ THÍCH 2: Đối với một số
sản phẩm LED trong đó mỗi LED riêng lẻ đóng vai trò như các chiếu rọi nhỏ theo
các hướng khác nhau (ví dụ LED phân kỳ trên đèn điện tuyến tính hoặc môđun LED
riêng rẽ được lắp trong một đèn điện), các khoảng cách thử nghiệm khuyến
cáo có thể là không đủ. Trong trường hợp có nghi ngờ thì cần kiểm tra xác nhận
nếu luật bình phương nghịch đảo được áp dụng đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phép đo quang thông
tổng (và không dùng cho phân bố cường độ chói), điều kiện trường xa là không cần
thiết, vì quang thông tổng có thể rút ra bởi tích phân phân bố độ rọi.
Nhìn chung quang kế góc có một
số vùng góc (được gọi là góc chết) tại đó phát xạ từ
nguồn sáng bị chặn do cơ cấu của nó, ví dụ do tay đòn giữa nguồn sáng. Quang kế
góc có góc chết lớn vượt quá góc khối 0,1 sr
(ứng với góc nón xấp xỉ 10°) không được
sử dụng để đo quang thông tổng của bóng đèn đơn hướng hoặc đèn điện này trừ khi
sử dụng các quy trình hiệu chỉnh thích hợp.
4.5.3.1 Quang kế góc sử dụng
đầu đo quang
Đáp tuyến phổ tương đối của
đầu đo quang (kết hợp với phản xạ phổ của gương nếu được sử dụng) phải phối hợp
với hàm hiệu quả phổ ánh sáng đối với thị giác ban ngày V(λ). Chỉ
số không tương thích V(λ)
chung f’1 của đầu đo quang (kể cả gương nếu được sử dụng) phải đáp ứng các
yêu cầu trong 4.5.1.
Trong trường hợp cần thiết,
phải áp dụng hiệu chuẩn không tương thích phổ. Đối với hiệu chỉnh này, phân bố
phổ tương đối của DUT và đáp tuyến phổ tương đối của đầu đo quang (kể cả gương
nếu được sử dụng) là cần thiết. Xem Phụ lục C đối
với hiệu chuẩn không tương thích phổ.
Quang kế góc phải được hiệu
chỉnh theo chuẩn cường độ chói hoặc chuẩn độ rọi truy xuất đến SI, và nếu quang
thông tổng cũng được đo, giá trị quang thông tổng đo được (tính bằng Im) cũng
phải được kiểm tra xác nhận bằng cách đo chuẩn quang thông tổng truy xuất đến
SI. Thay vào đó, hệ thống quang kế góc đối với phép đo quang thông tổng có thể
được hiệu chuẩn theo chuẩn quang thông tổng truy xuất đến SI, nếu góc chết của
quang kế góc không ảnh hưởng đến bóng đèn chuẩn quang thông tổng.
CHÚ THÍCH: Đối với quang kế
góc kiểu gương, bóng đèn chuẩn cường độ chói thường được sử dụng để hiệu chuẩn
đầu đo quang, trong trường hợp này, khoảng cách đo quang và độ phản xạ của
gương tự động được đưa vào hiệu chuẩn.
4.5.3.2 Phổ kế bức xạ góc
Phổ kế bức xạ góc phải được
hiệu chuẩn theo chuẩn độ rọi phổ hoặc chuẩn cường độ bức xạ phổ được truy xuất
đến SI. Đối với phổ kế bức xạ góc kiểu gương, phản xạ phổ của gương phải được
tính đến nếu sử dụng chuẩn bức xạ phổ. Nếu thông lượng bức xạ phổ cũng được đo
thì các giá trị (tính bằng W/nm) cũng phải được kiểm tra xác nhận bằng cách đo
thông lượng bức xạ phổ tổng của bóng đèn chuẩn có thể truy xuất đến SI. Một
cách khác, hệ thống phổ kế bức xạ góc dùng cho các phép đo thông lượng bức xạ
phổ tổng hoặc quang thông tổng có thể được hiệu chuẩn theo chuẩn thông lượng bức
xạ phổ tổng truy xuất được đến SI, nếu góc chết của phổ kế bức xạ góc không ảnh
hưởng đến phép đo của bóng đèn chuẩn thông lượng bức xạ phổ tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu cụ thể: Độ rộng băng
(lớn nhất là nửa độ rộng băng đầy đủ) và khoảng quét không được lớn hơn 5 nm.
Phổ kế bức xạ phải có độ không đảm bảo về độ dài bước sóng trong phạm vi 0,5 nm
(k=2).
Phổ kế bức xạ có đáp tuyến
tuyến tính với bức xạ đầu vào ở từng độ dài bước sóng trên dải bước sóng nhìn
thấy được. Ảnh hường của độ không tuyến tính phải được xét đến trong bảng dự
tính độ không đảm bảo đo.
Ánh sáng tạp tán bên trong
phổ kế bức xạ phải được xét đến trong bảng dự tính độ không đảm bảo đo.
4.5.3.3 Thiết bị đo màu góc
Thiết bị đo màu góc sử dụng
các đầu đo màu kích thích ba màu (kết hợp bộ lọc-đầu thu có đáp tuyến phổ phối
hợp với các hàm phối hợp CIE) để đo các
giá trị kích thích ba màu X, Y, Z. Kênh
Y của thiết bị đo màu góc phải đáp ứng tất cả các yêu cầu trong
4.5.3.1.
Nếu không được chứng minh
khác, bản thân thiết bị đo màu góc không được sử dụng cho phép đo tuyệt đối các
đại lượng màu, và chỉ có thể được sử dụng cho phép đo sai lệch màu (phép đo này
tương đối kết hợp với hiệu chuẩn bởi thiết bị đo phổ bức xạ đối với DUT
cụ thể).
4.5.4
Thiết bị đo độ chói
Thiết bị đo độ chói phải được
hiệu chuẩn với chuẩn độ chói truy xuất đến đơn vị SI. Sau đây áp dụng cho cả
hai thiết bị đo độ chói cổ điển (các thiết bị đo độ chói một điểm) và các thiết
bị đo độ chói ảnh (ILMD).
Đáp tuyến phổ tương đối của
thiết bị đo độ chói phải phối hợp với hàm hiệu quả chiếu sáng phổ V(λ) đối với
thị giác ban ngày. Chỉ số không tương thích V(λ) chung f’1 của
thiết bị đo độ chói phải đáp ứng các yêu cầu trong 4.5.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng ILMD, độ không đảm
bảo đo phải được kiểm tra xác nhận bằng cách so sánh các kết quả đối với phân bố
độ chói của thiết bị LED điển hình đo được với thiết bị đo độ chói rời rạc.
5 Chuẩn bị,
điều kiện lắp đặt và hoạt động
5.1
Luyện
Luyện phải theo tiêu chuẩn
tính năng của sản phẩm LED thích hợp (xem Điều 2).
5.2
Thiết bị thử nghiệm
Người yêu cầu thử nghiệm phải
cung cấp đầy đủ các hướng dẫn cần thiết để sử dụng đúng. Các bộ phận quang của
cơ cấu phải sạch, nếu không có yêu cầu khác của người yêu cầu thử nghiệm (ví dụ
xác định các yếu tố bảo dưỡng).
5.3
Lắp đặt
5.3.1 Hướng hoạt động
Bóng đèn LED phải được hoạt
động trong không khí tự do ở tư thế thẳng đứng, đế phía trên, trừ khi hướng hoạt
động khác được quy định bởi người yêu cầu thử nghiệm (hoặc quy định kỹ thuật).
Nếu người yêu cầu thử nghiệm có công bố rằng bóng đèn thích hợp để sử dụng chỉ
theo hướng quy định thì bóng đèn phải được lắp đặt theo hướng công bố trong tất
cả các thử nghiệm. Nếu vị trí hoạt động khác được sử dụng trong quá trình thử
nghiệm thì áp dụng các quy định kỹ thuật trong 4.2.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môđun LED có
thể được hoạt động ở tư thế hoạt động bất kỳ nếu nhiệt độ của chúng được đặt và
duy trì ở nhiệt độ tính năng tp.
Cơ cấu thử nghiệm phải được
lắp đặt sao cho dẫn nhiệt bất kỳ qua các phần tử đỡ được để giữ cơ cấu không
gây ra ảnh hưởng làm mát đáng kể ngoài dự kiến.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ, đèn điện
có thể được treo trong không khí bằng dây dẫn hoặc giữ bằng vật liệu đỡ có độ dẫn
nhiệt thấp, ví dụ teflon.
Trong tất cả các trường hợp,
tư thế của cơ cấu phải được ghi lại.
CHÚ THÍCH 2: Quá trình phát
xạ ánh sáng của LED không bị ảnh hưởng bởi hướng (liên quan đến trọng lực). Tuy nhiên,
hướng của bóng đèn LED hoặc đèn điện LED có
thể làm thay đổi các điều kiện nhiệt đối với LED sử
dụng trong thiết bị, và do đó ánh sáng phát ra có thể bị ảnh hưởng bởi hướng của
thiết bị.
5.3.2 Hệ tọa độ
Phân bố quang và màu của thiết
bị chiếu sáng phụ thuộc vào vị trí và hướng. Do đó hệ tọa độ phải liên kết với DUT
và phân bố quang/màu được quy chiếu đến hệ tọa độ này. Tư thế cơ học
của thiết bị được quy chiếu đến hệ tọa độ này phải là duy nhất và được công bố.
Tâm của hệ tọa độ đồng nhất với tâm phép đo quang của DUT.
Hướng dẫn chung về hệ tọa độ
được cho trong CIE 121-1996.
5.3.3 Tâm phép đo quang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đèn điện có các mặt
về cơ bản là trong mờ, trong đó các ngăn bóng đèn (hoặc môđun) về cơ bản là màu
trắng hoặc được chiếu sáng, tư thế phải ở tâm của lỗ hở chính của đèn điện,
nhưng đối với đèn điện LED cs các mặt trong mờ, trong đó các
ngăn bóng đèn (hoặc môđun) về cơ bản là màu đen hoặc không được chiếu sáng, thì
tư thế phải ở tâm của phép đo quang của bóng đèn (tâm của hình đặc được bao
trong đường bao bởi các bề mặt được chiếu sáng của bóng đèn hoặc tâm của
môđun).
Khi sử dụng quang kế góc và
thiết bị đo trường xa có nhiều vùng phát ánh sáng có phân cách rõ ràng và không
phù hợp với yêu cầu cụ thể đối với khoảng cách thử nghiệm trong 4.5.3, thiết bị
phải được đo theo một vài bước với từng vùng phát sáng được đặt tại tâm một
cách tương ứng. Dữ liệu đối với từng vùng phát sáng phải được ghi lại.
CHÚ THÍCH: Vùng phát sáng được
coi là được phân cách rõ ràng khi độ lệch với luật bình phương nghịch đảo khi
được đo cùng nhau là không đáng kể.
Hướng dẫn thêm về tâm phép
đo quang được cho trong 5.3.2 của CIE 121-1996.
5.4
Điều kiện hoạt động của thiết bị LED
5.4.1 Quy định chung
Thiết bị LED có điều khiển độ
sáng phải được điều chỉnh để có ánh sáng phát ra lớn nhất đối với tất cả các thử
nghiệm hoặc đến các mức xác định trước nếu được người yêu cầu thử nghiệm hướng
dẫn.
Thiết bị LED có mạch điều
khiển phản hồi bên trong không điều chỉnh được từ bên ngoài phải được thử nghiệm
như được giao.
Thiết bị LED có điểm màu điều
chỉnh được phải được điều chỉnh hoặc đặt đến các giá trị đặt xác định như chỉ
ra bởi nhà chế tạo hoặc người yêu cầu thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thiết bị LED nhiều
màu, ví dụ thiết bị LED RGB, từng màu phải được đo riêng với giá trị đặt đầy đủ
và tất cả các màu cùng với giá trị đặt đầy đủ.
5.4.2 Bóng đèn LED
Bóng đèn LED được đo trong
các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn và ghi lại dữ liệu đối với tamb
= 25°C. Nếu nhà chế tạo công bố nhiệt độ hoạt
động khác, các kết quả đo được ở nhiệt độ cho trước phải được ghi lại hoặc hệ số
chuyển đổi vận hành phải được cung cấp dưới dạng bảng hoặc đồ thị đối với các
nhiệt độ này.
5.4.3 Môđun LED
Đối với môđun LED không có bộ
điều khiển, người yêu cầu thử nghiệm phải cung cấp các quy định kỹ thuật cần
thiết đối với thiết bị phụ trợ cần sử dụng.
Môđun LED được đo trong các
điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn ở nhiệt độ tính năng danh định. Nhiệt độ tại điểm
t phải được đặt ở giá trị này đối với các phép đo. Nếu không tiếp cận được, nhà
chế tạo hoặc người yêu cầu thử nghiệm phải chỉ ra điểm theo dõi nhiệt độ. Nếu cần
các bộ tản nhiệt cho hoạt động đúng của môđun LED và môđun LED không có bộ tản
nhiệt riêng thì cho phép sử dụng bộ tản nhiệt có khống chế nhiệt độ thích hợp.
Cũng có thể áp dụng các kỹ thuật nội suy (xem Phụ lục C).
Môđun LED có thể cho thấy
nhiều hơn một giá trị nhiệt độ tính năng lớn nhất tp,n.
Khối sáng không có cơ cấu tản
nhiệt được đo ở nhiệt độ tính năng danh định nêu trên.
Khối sáng có cơ cấu tản nhiệt
phải được đo trước tiên trong các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn đối với tamb
= 25 °C, với giá trị t được đo và ghi lại. Sau đó thực hiện các phép đo ở nhiệt
độ tính năng quy định ở điểm tp. Nếu điểm t không tiếp cận được thì
người yêu cầu thử nghiệm phải chỉ ra điểm để theo dõi nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn điện LED được đo trong
các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn tại tamb = 25 °C.
CHÚ THÍCH: tp
không liên quan đến người sử dụng cuối cùng của đèn điện LED và thường không tiếp
cận được.
Dữ liệu phải được ghi lại đối
với tamb = 25 °C. Nếu công bố nhiệt độ môi trường tính năng lớn nhất
danh định t khác với 25 °C, thì phải sử dụng hệ số chuyển đổi đối với nhiệt độ
này (xem thêm 4.2.2 và C.1.2). Có thể công bố nhiều hơn một nhiệt độ môi trường
tính năng lớn nhất danh định.
6 Đo các đại
lượng quang
6.1
Khái quát chung
Tiêu chuẩn này đề cập đến việc
đo lường các đại lượng trắc quang sau đây:
- quang thông tổng,
- hiệu suất sáng,
- phân bố cường độ chói, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp trắc quang tuyệt
đối được yêu cầu đối với tất cả các thiết bị LED.
6.2
Đo quang thông tổng
Hướng dẫn chung về các phép
đo quang thông tổng được nêu trong CIE 84-1989.
Quang thông của một nguồn
sáng có thể được xác định theo các phương pháp khác nhau. Phương pháp có thể được
lựa chọn tùy theo các đại lượng đo lường khác (màu, phân bố cường độ chói) cần
được đo như thế nào hoặc tùy thuộc kích thước hình học của DUT. Có thể sử dụng
các phương pháp:
- Phương pháp A: Phép đo với
quả cầu tích phân (với đầu đo quang hoặc quang phổ bức xạ kế).
Về lý
thuyết quả cầu, xem CIE 84-1989, 6.2.
- Phương pháp B: Tính toán từ
phân bố cường độ chói.
Về nguyên lý tính toán, xem
CIE 84-1989, Điều 4.
Cường độ chói có thể được
xác định từ độ chói tích hợp, xem CIE 70-1987,2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về nguyên
lý tính toán, xem CIE 84-1989, Điều 5.
Phương pháp A thích hợp để
đo bóng đèn LED và môđun LED. Quang thông của đèn điện LED phải được xác định bằng
phép tích phân thích hợp từ dữ liệu phân bố cường độ chói hoặc dữ liệu phân bố
độ rọi (phương pháp B hoặc phương pháp C). Nếu đèn điện LED đủ nhỏ so với quả cầu
thì phương pháp A cũng có thể áp dụng. Đối với phép đo quang thông từng phần
(xem 6.3): áp dụng phương pháp B hoặc cũng có thể sử dụng phương pháp C với
công thức tính phù hợp.
Có hai vị trí có thể lắp đặt
DUT trong quả cầu tích phân:
- Cấu hình 4π: Đối với tất cả
các loại thiết bị LED, đặc biệt với thiết bị có
phân bố đa hướng, DUT thường được lắp tại tâm quả cầu ở
tư thế hoạt động quy định. Nếu có thể, DUT được định
hướng sao cho lượng ánh sáng trực tiếp chiếu lên tấm chắn sáng là nhỏ nhất. Các
nguồn sáng dạng thẳng phải được bố trí sao cho trục của chúng trùng với đường
thẳng nối giữa đầu thu và tâm quả cầu. Quả cầu được hiệu chuẩn với bóng đèn chuẩn
quang thông được đặt tại cùng vị trí như của DUT.
- Cấu hình 2π: Đối với các nguồn sáng LED có kiểu
phân bố bán cầu hoặc định hướng, không phát sáng về phía sau, DUT
có thể được lắp đặt tại một vị trí trên thành quả cầu và phải bảo
đảm đúng tư thế hoạt động quy định của DUT. Có thể sử dụng
một tấm chắn nhỏ để ngăn nguồn sáng chiếu trực tiếp lên đầu thu. Trong trường hợp
này quả cầu được hiệu chuẩn với bóng đèn chuẩn quang thông có phân bố kiểu bán
cầu được đặt tại cùng vị trí như của DUT.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về cấu hình
4π và 2π của quả cầu tích phân được giới thiệu ở CIE 127:2007,
Hình 9.
Một hệ số hiệu chỉnh sự tự hấp
thụ phải được áp dụng bằng phương pháp sử dụng bóng đèn phụ trợ (CIE
84-1989) trừ khi DUT và chuẩn
quang thông tương tự về kích thước và tính chất phản xạ và chứng minh được rằng
có thể bỏ qua việc hiệu chỉnh đối với sự kết hợp của bóng đèn chuẩn sử dụng và
loại DUT được đo. Đối với các quang phổ bức xạ kế, việc đo với bóng đèn phụ
trợ và hiệu chỉnh tự hấp thụ được thực hiện đo theo phổ.
CHÚ THÍCH 2: Nếu đo nhiều DUT
của cùng một model, có thể sử dụng
cùng hệ số hiệu chỉnh sự tự hấp thụ đối với bóng đèn chuẩn cụ thể.
Sự khác biệt về phân bố cường
độ chói theo góc của DUT và chuẩn quang thông tham chiếu phải
được đánh giá và, nếu có khác biệt đáng kể thì phải hiệu chỉnh các sai số có
liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với góc hình nón α xác
định, quang thông từng phần được tính là tổng của các dữ liệu phân bố cường độ /(θi,<φ¡),
với các khoảng quét ∆θ và ∆φ.
Nếu có một điểm đo θk nằm
chính xác trên α/2 (ví dụ như α/2=45° và θi =
..., 40°, 45°, 50°, ...), tổng được tính theo công thức

trong đó

đối
với i = k
n là số lượng góc φ và k là
số lượng góc θ.
Nếu α/2 nằm chính giữa hai
điểm góc θ đo được, tức là α/2 = θk + ∆θ/2
(ví dụ α/2 = 45° và θi =...,
40°, 50°,...)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu quang kế góc không được
hiệu chuẩn theo thang đo tuyệt đối thì tỷ số giữa quang thông tổng và quang
thông từng phần có thể xác định được bằng quang kế góc, quang thông tổng có thể được
đo bằng quả cầu tích phân, còn quang thông từng phần có thể được tính bằng
cách nhân quang thông tổng với tỷ số đó.
Khi đo quang thông từng phần
với góc hình nón từ 90° trở lên, phép đo phải được thực hiện với các khoảng góc
quét bằng 5° hoặc nhỏ hơn đối với các góc θ (các góc γ trong hệ tọa
độ C, γ)
và khoảng góc quét bằng 45° hoặc nhỏ hơn đối với các góc φ (các góc C trong
hệ tọa độ C,γ).
Có thể cần các khoảng góc quét nhỏ hơn đối với DUT trong một số ứng dụng
nhất định (ví dụ đèn điện chiếu sáng đường phố).
6.4
Hiệu suất sáng
Hiệu suất sáng hv, tính bằng
lm/W, được xác định bằng tỷ số giữa quang thông Ф của thiết
bị LED và công suất điện Ptot, bao gồm tất cả các thành phần cần thiết
để thiết bị LED hoạt động.

Quang thông của sản phẩm LED
được đo theo 6.2. Công suất điện được đo theo 4.3.2 hoặc do người yêu cầu thử
nghiệm quy định đối với các thiết bị LED không tích hợp hoặc nửa tích hợp.
CHÚ THÍCH: Cụm từ “hiệu suất
sáng” trong tài liệu này được dùng với nghĩa là hiệu suất sáng của một nguồn
sáng theo định nghĩa trong Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (ILV).
6.5
Phân bố cường độ chói và cách trình bày dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng góc giữa các số đọc
cường độ trong các mặt phẳng thẳng đứng và khoảng cách góc giữa các mặt phẳng
thẳng đứng liền kề phải sao cho phân bố cường độ chói có thể được thể hiện
chính xác và cũng cho phép nội suy các giá trị cường độ trong quá trình xử lý
sau đó (tính toán chiếu sáng) với độ chính xác chấp nhận được. Số lượng các mặt
phẳng cũng cần được xác định bởi bản chất của dạng phân bố có liên quan đến tính
đối xứng hay bất thường và đến các kết quả cuối cùng được kỳ vọng của thử nghiệm.
Hướng dẫn về phép trắc quang góc của đèn điện trong các ứng dụng cụ thể có thể
sẵn có trong các Báo cáo Kỹ thuật thích hợp của CIE cho các ứng dụng chiếu sáng.
Phép đo phân bố cường độ
chói thường được thực hiện với các quang kế góc. Điều khoản áp dụng quang kế
góc: xem 4.5.3. Đối với loại quang kế góc, xem thêm CIE 121-1996.
6.5.1 Bóng
đèn LED và môđun LED
Phân bố cường độ chói của
các thiết bị này phải được thể hiện bằng candela (cd).
6.5.2 Đèn điện LED
Phân bố cường độ chói của
các thiết bị này phải được thể hiện bằng candela (cd).
CHÚ THÍCH 1: Đối với các
chương trình tính toán chiếu sáng đòi hỏi dữ liệu phân bố cường độ chói đo bằng
đơn vị cd/klm thì các giá trị cường độ chói theo tỷ lệ, Ichuẩn
hóa theo quang thông có thể được
tính bằng công thức
(9)
trong đó Фđèn là
quang thông tổng (tính bằng lumen) của đèn điện
LED và Iđo là cường độ chói đo được (tính bằng candela).
Quang thông tổng đầu ra của bóng đèn LED phải được công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6
Cường độ chùm tia trung tâm và góc chùm tia
Phân bố cường độ chói phải
được đo như trong 6.5. Xem Điều 6 và Điều 7
của IEC/TR 61341:2010 để có hướng dẫn cách xác định cường độ chùm tia trung tâm
và các góc chùm tia dựa trên phân bố cường độ chói.
CHÚ THÍCH: Khi đo phân bố cường độ
chói bằng quang kế góc, hướng (0, 0) thường được chọn
là hướng của trục phát quang theo thiết kế (trục tham chiếu cơ) của
nguồn sáng, là trục đi qua tâm trắc quang và vuông góc với mặt phẳng phát sáng,
trừ khi nhà sản xuất có quy định khác. Trong IEC/TR 61341, cường độ tia trung
tâm được xác định theo hướng của trục quang của chùm sáng quan sát được (trục
mà phân bố cường độ chói bao quanh đối xứng lớn nhất) và góc chùm tia được đo
xung quanh trục chùm tia quan sát được. Trục tham chiếu cơ có thể được sử dụng
để đo nhưng khi đánh giá thì phải thực hiện xung quanh trục chùm tia quan sát
được. Phương pháp xác định trục chùm tia này được mô tả trong Điều 6 của IEC/TR
61341. Trục tham chiếu cơ và trục chùm tia quan sát được có thể không trùng
nhau và sự khác biệt này phải được xem xét khi đánh giá góc chùm tia.
6.7
Đo độ chói
Đối với các mặt phẳng chiếu
sáng tương đối đồng đều, các phép đo sau đây có thể được áp dụng:
a) Đo độ chói trung bình của
toàn bộ đèn điện theo một hướng cho trước, hoặc theo các hướng khác nhau:
Phương pháp này thường được sử dụng, ví dụ, để đánh giá độ chói lóa. Trong
phương pháp này, cường độ chói (phân bố cường độ chói) được đo, thông thường với
một quang kế góc, và độ chói trung bình được tính bằng cách lấy cường độ chói
chia cho diện tích hình chiếu được chiếu sáng.
b) Đo "độ chói của các
vùng có diện tích nhỏ": Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá độ
không đồng đều về mặt không gian của độ chói của các đèn điện lớn dùng trong
nhà, để có thông tin chi tiết, xem CIE 121, 6.5.3. Độ chói trung bình của các
vùng nhỏ xác định trong phạm vi diện tích chiếu sáng của đèn điện (chỉ quy định
cỡ và hình dạng, thực hiện bằng tấm che có lỗ khoét) được đo theo (các) hướng
cho trước. Các vùng này được phân bố trên bề mặt phát sáng của đèn điện và độ
chói trung bình được xác định với từng vùng. Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của
các độ chói trung bình này sẽ được ghi lại. Phép đo có thể được thực hiện với
quang kế góc đặt theo một hướng định trước, sử dụng tấm che vật lý (physical
mask) như trên, di chuyển xung quanh vùng phát sáng của đèn điện (sử dụng
nguyên lý như mô tả trong phương pháp a) hoặc với một thiết bị đo độ chói để đo
độ chói trung bình của các vùng phát sáng ở các vị trí khác nhau.
Nếu các nguồn sáng LED và
đèn điện LED không có chụp khuếch tán ánh sáng và được coi là tổng các nguồn điểm
(vì vậy nhìn thấy như một tập hợp các vùng sáng và không sáng bên trong một đường
bao), thì không sử dụng được phương pháp a) ở trên để xác định độ chói trung
bình từ cường độ chói theo hướng nhìn và hình chiếu diện tích phát sáng (đường
bao ngoài của diện tích phát sáng). Đối với các thiết bị LED như vậy, chỉ các
phép đo độ chói của các vùng phát sáng nhỏ ở trong diện tích phát sáng là thích
hợp. Phép đo như vậy có thể được thực hiện với một thiết bị đo độ chói hoặc một
thiết bị đo ảnh độ chói (ILMD).
CHÚ THÍCH: Diện tích chiếu
sáng có thể được tính toán trong khi tính tổng diện tích hình ảnh của tất cả
các điểm ảnh nếu ILMD được hiệu chuẩn theo không gian của hình ảnh. Thuật toán để
phân chia giữa diện tích phát sáng và nền phải được xác định tùy theo ứng dụng
(ví dụ ngưỡng cố định, ngưỡng thích ứng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Phép đo màu
7.1.1 Khía cạnh chung
Các đại lượng đo màu sau đây
được đề cập trong tiêu chuẩn này:
- tọa độ màu
- nhiệt độ màu tương quan
- khoảng cách từ quỹ tích
Plank
- chỉ số hoàn màu
- sự đồng đều màu theo góc
Tính toán các đại lượng đo
màu phải xét đến ISO 11664-1:2007(E)/CIE S 014-1/E:2007,
ISO 11664-2:2007(E)/CIE S 014-2/E:2006
và ISO 11664-3:2012(E)/CIE S 014-3/E:2011.
Các đại lượng màu này được đo bằng quang phổ kế bức xạ. Thiết bị đo kích thích
ba màu thường không đủ chính xác với các phép đo màu tuyệt đối nhưng có thể được
sử dụng để đánh giá sự thay đổi màu theo các hướng khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đại lượng đo màu của
bóng đèn LED, môđun LED và đèn điện LED có thể không đồng đều theo góc.
Các phép đo màu hoặc quang
phổ có thể được thực hiện sử dụng một trong các cách sau:
a) theo một hướng xác định;
b) là phân bố theo hướng sử
dụng thiết bị đo màu theo góc hoặc quang kế phổ bức xạ góc;
c) là các giá trị được lấy
trung bình theo không gian (tức là từ tổng thông lượng bức xạ phổ), sử dụng quả
cầu tích phân hoặc lấy trung bình các dữ liệu đo bức xạ phổ góc hoặc dữ liệu đo
màu góc.
Các đại lượng màu được lấy
trung bình theo không gian được sử dụng với tất cả các bóng đèn LED, khối sáng
LED và đèn điện LED trừ khi nhà sản xuất hoặc người yêu cầu thử nghiệm có quy định
khác.
Các đại lượng màu được lấy
trung bình theo không gian có thể đạt được bằng sử dụng một trong các phương
pháp sau:
1) Các phép đo cầu đo quang
phổ cung cấp các đại lượng màu được lấy trung bình theo không gian tính được từ
tổng thông lượng bức xạ theo phổ;
2) Nếu có sẵn dữ liệu đo
quang phổ theo góc thì tổng thông lượng bức xạ theo phổ được tính dựa trên việc
tính các đại lượng màu được lấy trung bình theo không gian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tọa độ màu, nhiệt độ màu
tương quan và các đại lượng đo màu khác được tính từ các giá trị kích thích ba
màu X, Y, Z. Nếu có số liệu cho các giá trị tọa độ màu x, y và
cường độ chói ở mỗi góc thì có thể chuyển đổi về X, Y, Z để
áp dụng phương pháp này.
Các chỉ số hoàn màu chỉ có
thể nhận được phương pháp 1 hoặc 2.
Các tọa độ màu (x, y) và/hoặc
(u’, v’) được tính theo CIE 15.
7.1.2 Nhiệt độ màu tương
quan (nguồn sáng LED trắng)
Màu có thể được biểu diễn bằng
nhiệt độ màu tương quan (Tcp) và tham số Duv.
Nhiệt độ màu tương quan được tính theo CIE 15.
Duv là khoảng cách có dấu từ quỹ tích Plank trên
biểu đồ CIE (u’,
v’),
giá trị này có dấu dương khi ở trên và dấu âm khi ở dưới quỹ tích Plank.
7.1.3 Chỉ số hoàn màu (nguồn
sáng LED trắng)
Các chỉ số hoàn màu được
tính theo CIE 13.3.
7.1.4 Độ đồng đều màu theo
góc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các tọa độ màu (u’, v’) được
đo bằng thiết bị đo màu theo góc hoặc phổ kế bức xạ góc ở các khoảng góc thẳng
đứng 10° hoặc nhỏ hơn (nên chọn giá trị 2,5°) và khoảng góc theo chiều ngang là
90° hoặc nhỏ hơn (nên chọn giá trị 22,5°). Đối với các đèn có bộ phận phản xạ,
bước tăng góc phải là 1/10 của góc chùm tia hoặc nhỏ hơn (đường kính góc của
nón phát ra nhiều hơn 1/2 cường độ đỉnh) nhưng không lớn hơn 10°. Bỏ qua dữ liệu
đo được ở các điểm góc mà cường độ chói nhỏ hơn 10 % cường độ đỉnh trong tính
toán (trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan).
Tọa độ màu trung bình (u'a,
v'a) trong công thức này được tính từ các điểm đo bằng máy đo màu theo
góc được mô tả ở trên sử dụng quy trình tính toán trong 7.1.1 điểm 3), mà không
sử dụng hệ thống đo khác (ví dụ phổ kế bức
xạ cầu). Nếu sử dụng dữ liệu từ một hệ thống đo khác thì có thể có một số sai số
vì các điểm có cường độ chói thấp có thể được đưa vào các kết quả khác. Thêm nữa,
độ chính xác tuyệt đối của phép đo màu đối với độ đồng đều màu theo góc là không
quan trọng như đối với phép đo màu của DUT mô tả trong
7.1.1.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn chung về
quy định kỹ thuật khác nhau về màu đối với các nguồn sáng được giới thiệu trong
CIE TN 001:2014.
8 Độ không
bảo đảm đo
Độ không bảo đảm đo phải được
đánh giá theo ISO/IEC Guide 98-3 và các bổ sung của tiêu chuẩn này. Độ không bảo
đảm đo cũng được hướng dẫn trong CIE 198.
Đối với tất cả các đại lượng
đo được thì độ không bảo đảm đo mở rộng phải được nêu rõ và trình bày với độ
tin cậy 95 %. Độ không bảo đảm đo mở rộng phải được công bố với nhiều nhất 2 chữ
số có nghĩa.
Đối với mục đích thử nghiệm,
mỗi báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ các giá trị độ không bảo đảm đo của một sản
phẩm điển hình thuộc loại tương tự có phân bố phổ và phân bố cường độ chói
tương tự như với DUT (xem chú thích 1). Trong trường hợp này loại sản phẩm sử dụng
trong bảng dự tính độ không đảm bảo đo phải được công bố trong báo cáo thử nghiệm
(xem chú thích 2). Các phòng thí nghiệm phải có bảng dự tính độ không bảo đảm
đo cho loại sản phẩm tương đương và bảo đảm luôn có sẵn theo yêu cầu. Nếu bảng
dự tính độ không bảo đảm đo được xây dựng cho một dải các sản phẩm (ví dụ CCT từ
2700 K đến 4000 K), phải công bố giá trị độ không bảo đảm đo lớn nhất trong dải.
CHÚ THÍCH 1: Trong tình huống
này, các sản phẩm có thể coi là loại tương tự nếu các tính chất dưới đây là giống
với DUT: loại bột huỳnh quang hoặc loại RGB(A); dạng hình học tương tự (loại
compact hoặc loại ống đối với bóng đèn); phân bố cường độ chói tương tự; đa hướng
hoặc định hướng (góc chùm tia trong khoảng từ + 50 % và - 25 % giá trị của DUT);
CCT trong khoảng ± 15 % giá trị CCT của DUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Khi hiệu chỉnh
các kết quả đo, việc hiệu chỉnh phải luôn sử dụng các đặc tính của DUT (hoặc sản
phẩm cùng mô hình), và không phải sản phẩm loại tương tự.
Vì lý do thực tế, có thể
không thường xuyên phải đánh giá hoặc đo lường ảnh hưởng lặp lại giữa các hoạt
động khởi động nguội khác nhau của DUT; tuy nhiên thông tin này phải được biết
từ các khảo sát điển hình và phải được đưa vào đánh giá độ không bảo đảm đo. Điều
này cần được nhắc tới trong bảng dự tính độ không bảo đảm đo, trong đó thông số
này phải được đánh giá từ dữ liệu đặc trưng về kiểu loại hoặc từ số liệu đo
riêng của DUT.
Đối với phân bố cường độ
chói, độ không bảo đảm đo phải được báo cáo ít nhất ở một hướng đại diện cho
trước, tại đó cường độ chói khá đồng đều. Độ không đảm bảo đo của giá trị đặt
theo góc (bao gồm việc sắp đặt DUT trong thiết bị đo góc) hoặc phép đo phải được
báo cáo riêng rẽ.
Đối với phân bố độ chói, độ
không bảo đảm đo phải được báo cáo ít nhất ở một điểm đại diện, tại đó phân bố
độ chói khá đồng đều.
8.1 Hướng
dẫn về bảng dự tính độ không bảo đảm đo
Các thành phần chung của độ
không bảo đảm đối với phép đo thiết bị LED được liệt
kê dưới đây.
8.1.1 Các tham số chung của
tất cả các phép đo
Tối thiểu phải xem xét các
thành phần sau:
• Giá trị đặt của nhiệt độ
và độ không bảo đảm của phép đo nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Dao động ánh sáng phát ra
của DUT (nếu đáng kể)
• Chuẩn hiệu chuẩn (chứng chỉ
hiệu chuẩn)
• Hoạt động của chuẩn hiệu
chuẩn (luyện, phép đo điện, quá trình hiệu chuẩn)
• Độ tuyến tính của dụng cụ
đo
• Độ tái lập và lặp lại (nếu
có thể áp dụng thì giá trị mặc định của thiết bị và loại thiết bị nói chung có
thể được sử dụng nếu không được đánh giá đối với DUT cụ
thể)
Đối với tất cả các phép đo
không chỉ các thành phần đóng góp từ hệ thống và quy trình đo mà còn các thành
phần đóng góp từ đặc tính riêng của DUT (hoặc loại
tương tự) phải được tính đến.
8.1.2 Quang thông
Để bổ sung cho 8.1.1, ít nhất
các thành phần đóng góp sau đây phải được xét đến (nếu phù hợp):
Phép đo (tùy thuộc phương
pháp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Độ bằng phẳng của gương và
hiệu ứng phân cực
• Đặc tính phản xạ theo phổ
của các gương
• Ánh sáng tạp tán (trong
không gian)
• Độ chính xác vị trí
• Phù hợp phổ (đầu thu +
gương, phân bố công suất phổ khác nhau của chuẩn hiệu chuẩn và DUT)
• Diện tích tiếp nhận của đầu
thu
• Đáp ứng côsin (tích phân độ
rọi)
• Độ không bảo đảm của khoảng
cách trắc quang nếu đầu đo quang được hiệu chuẩn để đo độ rọi.
• Độ không bảo đảm của độ phản
xạ của gương nếu được sử dụng, nếu đầu đo quang được hiệu chuẩn để đo độ rọi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Sự tự hấp thụ
• Diễn biến nhiệt
• Độ không đồng đều theo
không gian đáp ứng của quả cầu
• Độ phản xạ của quả cầu (ảnh
hưởng tới phù hợp phổ)
• Phù hợp phổ (đầu thu +
gương, phân bố công suất phổ khác nhau của chuẩn hiệu chuẩn và DUT)
• Độ lặp lại cơ khí khi đóng
mở quả cầu
• Độ ổn định đáp ứng của quả
cầu trong giai đoạn giữa các lần hiệu chuẩn lại
• Đáp ứng cô sin của đầu đo
quang
• Hiệu ứng huỳnh quang từ lớp
phủ trong quả cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Sự tự hấp thụ
• Diễn biến nhiệt
• Độ không đồng đều theo
không gian đáp ứng của quả cầu
• Độ phản xạ của quả cầu
• Độ chính xác bước sóng
• Ánh sáng tạp tán của máy
đo phổ bức xạ
• Băng thông của máy đo phổ
bức xạ
• Đáp ứng cô sin của máy đo
phổ bức xạ
• Độ lặp lại cơ khí khi đóng
mở quả cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Hiệu ứng huỳnh quang từ lớp
phủ trong quả cầu
d) Phổ kế bức xạ góc
• Độ bằng phẳng của gương và
hiệu ứng phân cực
• Đặc tính phản xạ theo phổ
của các gương
• Ánh sáng tạp tán (trong
không gian)
• Độ chính xác vị trí
• Phù hợp phổ (đầu thu +
gương, phân bố công suất phổ khác nhau của chuẩn hiệu chuẩn và DUT)
• Diện tích tiếp nhận của đầu
thu
• Đáp ứng cosin (tích hợp độ
rọi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Ánh sáng tạp tán của máy
đo phổ bức xạ
• Băng thông của máy đo phổ
bức xạ
• Độ không bảo đảm của khoảng
cách trắc quang nếu máy đo phổ bức xạ được hiệu chuẩn với chuẩn bức xạ theo phổ
• Độ không bảo đảm của phổ
phản xạ của gương nếu được sử dụng, nếu máy đo phổ bức xạ được hiệu chuẩn với
chuẩn bức xạ theo phổ
8.1.3 Cường độ chói và độ
chói
Các thông số tương tự như
trong 8.1.2 cần được xem xét.
8.1.4 Đại lượng màu
Các đại lượng này bao gồm tọa
độ màu, nhiệt độ màu tương quan, chỉ số hoàn màu. Để bổ sung cho 8.1.2 ít nhất
các thành phần đóng góp sau phải được xem xét:
• Các tương quan do độ không
bảo đảm đo nhiệt độ màu của nguồn hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Băng thông (ảnh hưởng, hiệu
chỉnh)
• Độ chính xác bước sóng
• Dải động trong toàn dải phổ
(dải nhạy sáng)
8.1.5 Công suất điện
Để bổ sung cho 8.1.1 ít nhất
các thành phần đóng góp sau phải được xem xét:
• Độ rộng dải đo của máy đo
công suất AC (ảnh hưởng, hiệu chỉnh)
• Trở kháng đầu vào của máy
đo công suất AC
8.1.6 Hiệu suất sáng
Tương quan giữa việc đo giá
trị quang thông và công suất điện phải được tính tới để giảm độ không bảo đảm
đo liên quan. Ví dụ, nếu dòng điện cấp ảnh hưởng đến cả quang thông phát ra và
công suất điện của một DUT theo cùng chiều và cùng độ nhạy, thì độ không bảo đảm
trong hiệu suất sáng cho thành phần này phải được loại bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Báo cáo thử nghiệm
Danh sách dưới đây nhằm mục
đích hướng dẫn về các thông tin cần có trong báo cáo thử nghiệm về các phép đo
trắc quang/đo màu của thiết bị LED.
Báo cáo thử nghiệm phải nêu
khoảng dung sai và yêu cầu cụ thể bất kỳ mà phòng thí nghiệm không đáp ứng được,
với các điều kiện thực tế đã sử dụng và, nếu có thể, báo cáo về việc kết quả được
hiệu chỉnh cho phù hợp với các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn.
9.1.1 Thông tin chung
Các thông tin sau đây cần được
cung cấp:
• Phòng thí nghiệm, địa chỉ,
số báo cáo và ngày;
• Thông tin về người yêu cầu
thử nghiệm;
• (Các) ngày thử nghiệm và
loại thử nghiệm: tiêu đề mô tả cần chỉ ra những gì đã được đo;
• Thông tin về tài liệu kèm
theo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả về DUT:
• Số hiệu nhận biết của DUT
• Nếu thuộc đối tượng áp dụng:
tên nhà sản xuất, chủng loại, số hiệu model, giá trị danh định của các đại lượng
điện, giá trị danh định của quang thông, CCT, CRI, các kích thước và vùng phát
sáng liên quan của DUT
• Mô tả về DUT bao gồm các
thành phần quang như khúc xạ, phản xạ, v.v., và
có thể bao gồm cả ảnh chụp DUT
• Thông tin cần thiết khác
(ví dụ phương pháp chọn mẫu nếu là thử nghiệm điển hình)
• Đối với các môđun LED: nhiệt
độ làm việc tối đa danh định tp,n và mô tả về tản nhiệt bổ sung nếu
được sử dụng
• Đối với đèn điện: nhiệt độ
môi trường xung quanh làm việc tối đa danh định tq,n nếu được công bố
• Đối với các đèn điện LED sử
dụng các nguồn LED thay thế được: số lượng bóng đèn LED hoặc môđun LED, và nếu
có thể, mô tả về các bóng đèn LED hoặc môđun LED kết hợp như tên nhà sản xuất,
chủng loại, số hiệu model, đặc tính danh định về điện, nhiệt độ làm việc tối đa
danh định, quang thông danh định, CCT danh định và CRI danh định.
Mô tả các thiết bị phụ trợ
(bộ điều khiển LED, nguồn điện) cho các thiết bị nửa tích hợp hoặc
không tích hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Các đặc tính danh định về
điện.
9.1.3 Thông tin về quy
trình thử nghiệm
Cần cung cấp các thông tin
dưới đây:
• Mô tả sơ lược về quy trình
và thiết bị trắc quang được sử dụng
- đối với quang kế góc: loại
và khoảng cách trắc quang;
- đối với quả cầu: đường
kính, cấu hình 4π hoặc 2π;
- quang kế cầu hoặc phổ kế bức
xạ cầu;
- quang kế góc hoặc phổ bức
xạ kế góc
• Tham chiếu đến các điều kiện
thử nghiệm tiêu chuẩn của tiêu chuẩn này hoặc đến các điều kiện vận hành cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đối với phân bố cường độ của
đèn điện, tư thế và độ nghiêng của DUT trong khi
đo (xem CIE 121-1996), vị trí tương đối trong hệ tọa độ, tâm trắc quang của DUT
• Nhiệt độ môi trường thử
nghiệm, điện áp và tần số thử nghiệm
• Luyện và thời gian ổn định
• Truy xuất và tham chiếu đến
các chứng chỉ hiệu chuẩn của (các) chuẩn cho các đại lượng trắc quang vào đo
màu (đo phổ bức xạ) nếu có thể.
Khi yêu cầu, cần cung cấp rõ
ràng thông tin xác định về tất cả các thiết bị đo đạc đã được sử dụng.
9.1.4 Dữ liệu trắc quang
và/hoặc đo màu
Các dữ liệu về trắc quang
và/hoặc đo màu được cung cấp trong báo cáo thử nghiệm liên quan đến các thiết bị
được thử nghiệm cụ thể. Báo cáo cần bao gồm các số đo hữu dụng liên quan như điện,
nhiệt độ bề mặt và môi trường.
Cần báo cáo về độ không bảo
đảm đo được đánh giá theo quy định tại Điều 8.
Nếu các giá trị độ không bảo
đảm đo được công bố cho một sản phẩm điển hình của loại tương tự, báo cáo thử
nghiệm cần công bố loại sản phẩm được sử dụng trong bảng dự tính độ không bảo đảm
đo (xem Điều 8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham
khảo)
Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn này được thiết kế
sao cho các phòng thí nghiệm tuân thủ các phương pháp của tiêu chuẩn sẽ có thể
thực hiện chính xác và tái lập các thử nghiệm quang và màu trên các sản phẩm
chiếu sáng LED.
Để đạt được điều này, DUT được
thử nghiệm theo các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn. Từng điều kiện thử nghiệm
tiêu chuẩn gồm giá trị đặt và khoảng dung sai (xem dưới đây). Một cách lý tưởng
là thực hiện phép đo một cách chính xác ở giá trị đặt, nhưng thường
không thể và do đó, điều kiện thử nghiệm cần nằm trong phạm vi khoảng dung sai.
Tuy nhiên, đối với thông lệ tốt nhất, khi có thể và khả thi, các kết quả đo được
hiệu chỉnh về giá trị đặt của điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn. Nếu đáp ứng khoảng
dung sai, hiệu chỉnh theo điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn thường không bắt buộc
nhưng được khuyến cáo thực hiện.
VÍ DỤ 1: Trong quá trình thử
nghiệm, nhiệt độ môi trường là 25,5 °C thay vì 25,0 °C,
và độ không đảm bảo đo của phép đo nhiệt độ môi trường là 0,2 °C.
Điều này đáp ứng yêu cầu về dung sai, và có thể quyết định là không cần thực
hiện hiệu chỉnh và thay vào đó cộng bảng dự tính độ không đảm bảo đo một thành
phần không đảm bảo là 0,7°C đối với nhiệt độ (0,5 oC là độ lệch
và 0,2 °C là độ không đảm bảo đo khi hiệu chuẩn nhiệt kế). Tuy
nhiên, nếu độ không đảm bảo đo cần được giảm xuống thì có thể thực hiện thử
nghiệm bổ sung nhỏ để hiệu chỉnh kết quả từ giá trị đo được 25,5 °C đến
giá trị 25,0 °C.
Nếu các điều kiện thử nghiệm
bất kỳ nằm ngoài khoảng dung sai tương ứng thì thử nghiệm hiệu chỉnh bổ sung phải
được thực hiện để hiệu chỉnh giá trị đến điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn.
VÍ DỤ 2: Thử nghiệm quả cầu
tích phân cần được thực hiện với điện áp nguồn 230 V xoay chiều nhưng do độ
phân giải của việc điều chỉnh nguồn cung cấp, điện áp không thể được điều chỉnh
giữa 29,4 V và 230,6 V, và độ không đảm bảo đo của phép đo điện áp là 0,2 %.
Trường hợp này không đáp ứng khoảng dung sai. Trong trường hợp này, thử nghiệm
có thể được thực hiện ở cả 229,4 V và 230,6 V và khi đó kết quả ở điện áp 230,0
V có thể được xác định bằng cách nội suy.
Phụ lục D đưa ra ví dụ về ước
lượng độ không đảm bảo đo với các thành phần độ không đảm bảo đo có nhiều khả
năng xảy ra khi thực hiện phép đo quang trên các sản phẩm LED.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan trọng là có tài liệu để
đánh giá sự thay đổi bất kỳ đến các thành phần của độ không đảm bảo. Điều này
có thể ở dạng chứng chỉ hiệu chuẩn, các tờ tính toán hoặc bằng chứng thực nghiệm
khác.
Phòng thí nghiệm có thể muốn
sử dụng bảng dự tính độ không đảm bảo đo chung cho tất cả các thử nghiệm của họ,
có tính đến thiết bị sử dụng để hiệu chuẩn hệ thống và thực hiện các phép đo,
và sử dụng chúng như bảng dự tính độ không đảm bảo đo mặc định. Khi đó đối với
từng kiểu sản phẩm khác nhau, tờ tính toán riêng có thể được tạo ra dựa trên tờ
tính toán mặc định này, và có tính đến các giá trị thử nghiệm cụ thể như độ ổn
định của DUT và sai số không tương thích phổ hoặc các giá trị kiểu cụ thể.
CHÚ THÍCH: Bảng dự tính độ
không đảm bảo đo mặc định bao trùm tất cả các thử nghiệm thường có độ không đảm
bảo đo cao hơn bảng dự tính độ không đảm bảo đo của thử nghiệm cụ thể vì các
khoảng dung sai sẽ cần dự phòng cho các điều kiện trường hợp xấu nhất, khi đó bảng
dự tính độ không đảm bảo đo của thử nghiệm cụ thể sẽ có khoảng DUT cụ thể.
Tiêu chuẩn cũng cho phép sử
dụng kỹ thuật đo mới trong đó các yêu cầu cụ thể vẫn đang được xem xét. Trong
trường hợp này, bên cạnh việc nghiên cứu cẩn thận phương pháp và độ không đảm bảo
liên quan, việc kiểm tra tính hợp lệ của phương pháp cần được thực hiện bằng
cách so sánh với các thử nghiệm sử dụng các phương pháp đã được chấp nhận. Trên
thực tế, đối với tất cả các phương pháp thử nghiệm, mới hoặc đã biết, việc kiểm
tra tính hợp lệ bằng cách so sánh liên phòng giữa các phòng thí nghiệm được
khuyến cáo vì chúng giúp cho các phòng thí nghiệm phát hiện ra những sai số hệ
thống chưa biết, ví dụ hệ số hiệu chuẩn không đúng được đưa vào phần mềm của
phép đo.
Khoảng dung sai
Trong tiêu chuẩn này, thuật
ngữ “khoảng dung sai” được đưa vào như được định nghĩa trong ISO/IEC Guide 98-4
Vai trò của độ không đảm bảo trong đánh giá sự phù hợp. Khoảng dung sai là dải
chấp nhận được của giá trị đúng của tham số (không phải dải số đọc của thiết bị
đo). Do đó, để đảm bảo yêu cầu này được đáp ứng, độ không đảm bảo đo của tham số
cần được tính đến.

Hình
A.1 - Khoảng dung sai và khoảng chấp nhận
Để đảm bảo rằng giá trị đúng
của tham số nằm trong phạm vi khoảng dung sai ở mức tin cậy 95 %, phạm vi chấp
nhận cho các số đọc của thiết bị đo khi đo tham số phải nằm trong dải nhỏ hơn
khoảng dung sai, giảm đi bởi độ không đảm bảo đo mở rộng (với khoảng mức tin cậy
95 %) của phép đo tham số hoặc cả hai giới hạn dung sai. Dải chấp nhận này đối
với các số đọc của thiết bị đo được gọi là “khoảng chấp nhận”, như được minh họa
trên Hình A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số phương pháp thử
nghiệm khác được công bố trước đây, dung sai được cung cấp và sử dụng như khoảng
chấp nhận mặc dù không được mô tả rõ ràng, nhưng tại thời điểm đó, độ không đảm
bảo đo của thiết bị đo để đo tham số dung sai cũng được quy định. Ví dụ, “dung
sai của nhiệt độ môi trường là ±1,0 °C” và “độ không đảm bảo đo của nhiệt kế
< 0,2°C”. Yêu cầu này về cơ bản là giống và tương thích với khoảng dung sai ±1,2
°C, được quy định trong tiêu chuẩn này với giả thiết là sự góp phần của
độ không đảm bảo đo của phép đo các tham số là không đáng kể.
Phụ lục B
(tham
khảo)
Ánh sáng tạp tán - Che chắn ánh
sáng tạp tán trong quang kế góc
Ánh sáng tạp tán (trong
quang kế góc) là ánh sáng tới cửa sổ lối vào của đầu đo quang không phải trực
tiếp từ nguồn hoặc thông qua phản xạ dự kiến được đo. Ánh sáng này có thể do phản
xạ từ các vách, sàn, trần hoặc các bộ phận khác của DUT hoặc
thiết bị hoặc do các nguồn sáng khác.
Cửa sổ lối vào của đầu đo
quang phải được che chắn đến mức có thể sao cho nó chỉ nhìn thấy DUT
và, khi thích hợp, mặt phẳng bên dưới của tấm lắp đặt. Trong trường
hợp sử dụng quang kế góc dạng gương thì cửa sổ lối vào đầu đo quang phải được
che chắn để chỉ nhìn thấy hình ảnh của DUT và không nhận
ánh sáng trực tiếp từ phần bất kỳ của bản thân DUT.
Tất cả các bề mặt, không phải
DUT (hoặc gương) được nhìn thấy từ cửa sổ lối vào của đầu đo quang cần
được sơn đen mờ, kẻ cả các mép của gương. Cần lưu ý là nhiều sơn đen mờ có hệ số
độ chói gần pháp tuyến với bề mặt cao tới 4 % và cao hơn ở các góc tới khác.
Màn che chắn cần được bố trí
sao cho ánh sáng tạp tán từ DUT chỉ có thể
tới cửa sổ lối vào của đầu đo quang sau hai hoặc nhiều lần phản xạ từ các bề mặt
đen. Trong trường hợp không thể thì các bề mặt cần được che phủ bằng vật liệu
không phản xạ, ví dụ lớp nhung đen hoặc thảm đen. Bề mặt bất kỳ như các mép của
màn che song song với cửa sổ lối vào của đầu đo quang/trục của DUT
cần được khoét rãnh, tạo góc hoặc vát các cạnh sắc để giảm thiểu sự
phản xạ lên cửa sổ lối vào của đầu đo quang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường đi có thể có của ánh sáng
tạp tán không cần quan tâm gồm:
• DUT - bề
mặt được sơn đen (ví dụ sàn, màn che chắn) - gương - cửa sổ lối vào của đầu đo
quang;
• DUT - bề
mặt được sơn đen (ví dụ sàn, màn che chắn) - DUT -
gương - cửa sổ lối vào của đầu đo quang;
• DUT -
gương - DUT - gương - cửa sổ lối vào của đầu đo quang.
Ánh sáng tạp tán không thể
loại bỏ cần được đo và trừ đi khỏi các số đọc có tính đến sự thay đổi của ánh
sáng tạp tán so với vị trí của DUT. Lượng ánh
sáng tạp tán sinh ra có thể khác nhau. Ví dụ, màn chắn bất kỳ đặt cho phép đo DUT
và cửa sổ lối vào của đầu đo quang cũng có thể che chắn đường đi của
ánh sáng qua gương đến cửa sổ lối vào của đầu đo quang.
Phụ lục C
(tham
khảo)
Điều kiện thực tế phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.1 Hệ số hiệu chỉnh phép
đo
Các hệ số hiệu chỉnh của
phép đo được áp dụng khi các điều kiện đo trong phòng thí nghiệm không đáp ứng
các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn hoặc khi cần giảm độ không đảm bảo đo. Các
hệ số này được áp dụng trực tiếp để hiệu chỉnh đối với sự sai khác trong các điều
kiện vận hành (ví dụ nhiệt độ môi trường khác nhau, nhiệt độ tính
năng khác nhau và vị trí hoạt động khác nhau, v.v.).
Nếu chỉ có nhiệt độ môi trường
hoặc nhiệt độ tính năng khác thì các kết quả đo phải được hiệu chỉnh (khi có
yêu cầu trong Điều 4) dựa trên đặc tính phụ thuộc của nhiệt độ của DUT cụ thể
và nhiệt độ thực tế. Xem thêm C.3.
Nếu vị trí lắp đặt DUT trong
quả cầu tích phân hoặc quang kế góc (ví dụ di chuyển xoay xung quanh trục nằm
ngang của quang kế góc) khác với vị trí hoạt động tiêu chuẩn và ảnh hưởng đến
quang thông thì cần hiệu chỉnh các giá trị đo. Các kết quả đo phải được hiệu chỉnh
(khi có yêu cầu trong Điều 4) dựa trên đặc tính phụ thuộc vào vị trí hoạt động
của DUT cụ thể và vị trí hoạt động thực tế được sử dụng. Điều này có thể được
xác định với quang kế bổ sung, với điều kiện là đầu đo quang của nó không thay
đổi hướng và khoảng cách của nguồn sáng trong quá trình di chuyển, sao cho các
thay đổi quang thông do thay đổi vị trí hoạt động gây ra dòng điện quang tỷ lệ.
Các sai số khác đến các đại
lượng sáng cần đo có thể là do sự phân bố phổ cụ thể của DUT khác so với phân bố
phổ của bóng đèn chuẩn được sử dụng khi hiệu chuẩn quang kế. Cần áp dụng hệ số
hiệu chỉnh không tương thích phổ nếu đã biết phân bố phổ cụ thể. Xem C.3.5.
C.1.2 Hệ số chuyển đổi
trong vận hành
Hệ số chuyển đổi trong vận
hành áp dụng khi các điều kiện vận hành khác có chủ ý với các điều kiện thử
nghiệm tiêu chuẩn. Các hệ số này thường rút ra từ phép đo quang tương đối và có
thể liên quan đến các nhiệt độ môi trường khác nhau, nhiệt độ tính năng khác
nhau tp, của các đặc tính điện khác nhau hoặc các điều kiện hoạt động
khác nhau.
Các hệ số này thường được
cung cấp trong các bảng hoặc đồ thị riêng rẽ trong khi các kết quả đo được ghi
lại đối với điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn.
C.2 Hệ số độ nhạy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng đo được (ví dụ
quang thông, cường độ chói, ...) Y phụ thuộc vào số lượng lớn các tham số ảnh
hưởng (gồm nhiệt độ môi trường, dòng điện) X1, X2, ... Điều này có thể được biểu
diễn bằng mô hình đánh giá
Y = f(X1,X2,...) (C.1)
Do đó có thể định lượng ảnh
hưởng của đại lượng cụ thể Xi thông qua hệ số độ nhạy ci.

Xem CIE 198:2011 để có thông
tin thêm.
Do sự biến thiên lớn của các
đặc tính của sản phẩm LED, khó cung cấp các giá trị chung. Dựa trên hiểu biết
hiện này, các giá trị điển hình đối với một số hệ số độ nhạy được cho trong
C.3. Tuy nhiên, nếu có thể, tính hợp lệ của các giá trị này cần được kiểm tra đối
với DUT.
C.3 Hệ số độ nhạy điển hình
và khoảng dung sai
Trong các điều dưới đây, các
giá trị điển hình được cho đối với các sản phẩm LED. Dung sai được quy định
theo cách để sự góp phần của sai số của một tham số ảnh hưởng cụ thể nhỏ hơn ±
1 %. Tuy nhiên, khi có thể, cần giảm thiểu ảnh hưởng cụ thể.
C.3.1 Nhiệt
độ môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quang thông của chip LED có
khống chế nhiệt độ có độ nhạy tương đối điển hình theo nhiệt độ môi trường là 0,1
%/°C. Do đó, đối với ảnh hưởng cụ thể 1 %, nhiệt độ môi trường có thể nằm
trong khoảng dung sai (25,0 ± 10)°C. Tuy nhiên, làm việc với các khoảng
dung sai này có thể làm thay đổi đặc tính điện đã được ghi lại đối với điều kiện
thử nghiệm 25 °C. Vì vậy, nhiệt độ môi trường khuyến cáo cần được duy trì ở khoảng
dung sai (25,0 ± 1,2) °C để đảm bảo phép đo công suất đúng.
C.3.2 Phép đo môđun LED ở
nhiệt độ tính năng
Như một ví dụ, hai phương
pháp có thể có để đo giá trị x của đại lượng
ở nhiệt độ cho trước sẽ được giải thích. Giả thiết là các vị trí của điểm thử
nghiệm, nhiệt độ tính năng tp và nhiệt độ lớn nhất danh định
tc được xác định và chuỗi kết quả đo của x (ví
dụ quang thông) của môđun LED có cơ cấu điều khiển nhiệt độ tích hợp
(tp = 65 °C) và/hoặc bảo vệ nhiệt độ. Lấy (tc = 75 °C) và
được thể hiện trong Hình C.1 dưới đây:
CHÚ THÍCH: Các phép đo này
có thể được thực hiện trong thời gian nung nóng trong khi ghi lại nhiệt độ tại
điểm đo đối với nhiệt độ tính năng tp và giá trị tương đối (ví dụ độ
chói hoặc độ rọi trong quang phổ kế).

Hình
C.1 - Ví dụ về phép đo môđun LED
Các kết quả từ việc đánh
giá hệ số nhiệt độ tương đối αx,rel của đại lượng x với độ
không đảm bảo đo chuẩn (tuyệt đối) kết hợp u(αx,rel)
αx,rel
= -0,3% /° C = -0,003 / °C
u(αx,rel)
= 0,1%/° C =
0,001/ °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(tp)
= 1 °C
Sử dụng mô hình đối với hiệu
chỉnh nhiệt độ của CIE 198-SP1.1:2011 (Điều 1.4) có thể sử dụng công thức dưới
đây để hiệu chỉnh giá trị đo được x’ tại tp,1
theo giá trị yêu cầu x tại tp,0
= tp,max với
∆tp = tp,1
- tp,0
Giá trị hiệu chỉnh có thể tính
được sử dụng cách tiếp cận tuyến tính sau:
x = x’(1 + αx,rel · ∆tp)
(C.3)
Độ không đảm bảo đo chuẩn của
giá trị được hiệu chỉnh có thể tính được từ
u2(x) = u2(x’)(1
+ αx,rel · ∆tp)2 + x’2·{u2(αx,rel)∆tp2
+ u2(∆tp)[α2x,rel
+ u2(αx,rel)]} (C.3)
Trong các hình dưới đây, mối
quan hệ được thể hiện đối với trường hợp ∆tp = 0°C (xem Hình
C.2) và đối với ∆tp = -20°C (xem Hình C.3) để thể hiện sự
thay đổi quân phương của khoảng độ không đảm bảo đo (mở rộng) sử dụng các chênh
lệch nhiệt độ lớn đối với phép đo và dự đoán.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình C.3 -
Phép đo đối với ∆tp = -20 oC (nhiệt độ được sử dụng trong
ví dụ này tp,1 = 45 oC)
Kết quả là:
tp,0
tp,1
Hiệu
chỉnh
u(x)
65
°C
65
°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,05%
65
°C
45
°C
0,94
2,2
%
C.3.3 Chuyển
động của không khí
Quang thông của thiết bị LED
có hệ số độ nhạy tương đối điển hình theo chuyển động của không khí là ±5
%/(m/s). Do vậy, đối với ảnh hưởng cụ thể nhỏ hơn 1 %, chuyển động của không khí
ở lân cận cơ cấu không nên vượt quá 0,2 m/s bỏ qua ảnh hưởng bất kỳ của làm mát
cưỡng bức hoặc tự gia nhiệt của DUT.
C.3.4 Điện áp thử nghiệm
Quang thông của thiết bị LED
thay đổi 1 % đối với sự thay đổi điện áp 1 %, do đó hệ số độ nhạy tương đối bằng
1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.5 Sự không tương thích
phổ của quang kế
Việc hiệu chỉnh giá trị đo
quang đo được liên quan đến sự không tương thích phổ của quang kế chỉ có thể nếu
đáp ứng phổ tương đối của quang kế và phân bố phổ tương đối của bức xạ của DUT
là đã biết (xem ISO/CIE 19476:2014 để có thêm thông tin và tính toán hệ số hiệu
chỉnh sự không tương thích phổ F * (Sz(λ))). Sự ước lượng
của độ không đảm bảo đo có thể được thực hiện dựa trên chỉ số sự không phối hợp
V(λ) chung f’1, được xác định trong
ISO/CIE 19476:2014.
Dữ liệu đối với các sản phẩm
LED trắng kiểu phốt pho được thể hiện trên Hình C.4. Đồ thị dựa trên 200 LED trắng
có nhiệt độ màu tương quan khác nhau và 120 quang kế. Đối với từng quang kế,
các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hệ số hiệu chỉnh sự không tương thích phổ F*
được đánh giá. Từ các dữ liệu này, hệ số độ nhạy tương đối của giá trị đo quang
liên quan đến chỉ số sự không phối hợp V(λ) lớn nhất vào khoảng 0,8. Đối với
các LED này, quang kế có f’1 <
1,3 % cần được sử dụng nếu các sai số cần giảm xuống nhỏ hơn 1 %.
Dữ liệu đối với các sản phẩm
LED trắng kiểu RGB được thể hiện trên Hình C.5. Đồ thị dựa trên 100 sản phẩm
LED trắng kiểu RGB có nhiệt độ màu tương quan khác nhau và 120 quang kế. Đối với
từng quang kế, các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hệ số hiệu chỉnh sự không
tương thích phổ F* được đánh giá. Từ các dữ liệu này, hệ số độ nhạy tương đối của
giá trị đo quang liên quan đến chỉ số sự không phối hợp V(λ) lớn nhất vào khoảng
1,4. Đối với các LED này, quang kế có f’1 < 0,7 % cần được sử dụng
nếu các sai số cần giảm xuống nhỏ hơn 1 %.

Hình
C.4 - Hệ số hiệu chỉnh sự không tương thích phổ (SMCF) đối với LED trắng kiểu
phốt pho và các giá trị f’1
khác của quang kế

Hình
C.5 - Hệ số hiệu chỉnh sự không tương thích phổ (SMCF) đối với LED trắng kiểu
RGB và các giá trị f’1 khác của
quang kế
C.3.6 Mô
hình đối với phân bố cường độ chói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chùm tia hẹp có thể được lập
mô hình bằng hàm I(θ) = I0 · cosg(θ). Ví
dụ nửa góc chùm tia là 60 khi g = 1, và bằng 15 khi g = 20. Nếu nguồn là hình
tròn và có bán kính a, độ rọi trong trục quang ở khoảng cách d cho trước có thể
được ước lượng bằng công thức sau:

trong đó Ω0 =
1 sr. Sai số từ luật bình phương nghịch đảo có thể được ước lượng khi so sánh với
độ rọi lý tưởng l0/d2.
Sai số từ luật bình phương
nghịch đảo trong trường xa có thể được đánh giá sử dụng hàm mô hình nêu trên.
Các sai số này có thể tăng đáng kể ở các góc lớn hơn so với trục quang và/hoặc
đối với các nguồn sáng có góc chùm tia nhỏ hơn. Ví dụ, sai số đối với nguồn Lambertian
hình tròn ở khoảng cách 5 x D nằm trong
phạm vi ±1 % trong dải ± 80° so với trục quang. Đối với nguồn có góc chùm tia bằng
90°, sai số xấp xỉ -1% ở trục quang, nhưng tăng lên đến 2,5% ở cách trục quang
80°. Các sai số đối với nguồn tuyến tính Lambertian ở khoảng cách 5 x D
là - 0,7 % ở trục quang và tăng lên đến xấp xỉ 2 % ở 80° so với trục quang. Đối
với nguồn tuyến tính có góc chùm tia là 30°, sai số ở khoảng cách 5 x D
là - 5 % ở trục quang, và tăng lên đến xấp xỉ 20 % ở 30° so với trục quang.
Tăng khoảng cách đến 15 x D sẽ làm giảm
các sai số này xuống thấp hơn 3 %.
Phụ lục D
(tham
khảo)
Hướng dẫn tính độ không đảm bảo đo
D.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thừa nhận rằng nhiều phòng
thí nghiệm khác nhau sử dụng tiêu chuẩn này, kể cả nhà chế tạo, phòng thí nghiệm,
phòng thí nghiệm nghiên cứu và Viện Đo lường Quốc gia. Các phòng thí nghiệm này
có dải rộng các mức kinh nghiệm trong thử nghiệm và xác định độ không đảm bảo
đo và dải rộng độ tinh vi và chính xác của các thiết bị và chất lượng môi trường
phòng thí nghiệm. Mục đích của phương pháp thử này là, bằng cách tuân thủ
phương pháp thử, kỳ vọng là độ không đảm bảo đo hợp lý, cần thiết cho các quy định
kỹ thuật và ứng dụng khác nhau, có thể đạt được bởi tất cả các phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên, phương pháp thử nghiệm này không thể bao trùm được hết tất cả các
chi tiết của thiết bị đo và các lỗi có thể có mà các phòng thí nghiệm ít kinh
nghiệm có thể mắc phải. Để đảm bảo độ không đảm bảo đo hợp lý, quan trọng là tất
cả các phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp này phải có hiểu biết về độ không đảm
bảo đo và thực hiện đánh giá độ không đảm bảo đo của các phép đo của họ.
D.2 Bảng dự tính độ không đảm
bảo đo
Bảng dự tính độ không đảm bảo
đo quy định mô hình và danh mục tất cả các đại lượng đề cập trong mô hình và
đưa ra lượng thông tin quy định đối với mỗi đầu vào này. Tối thiểu phải quy định
các đầu vào dưới đây:
• tên của đại lượng Xi,
và ký hiệu của nó khi được sử dụng trong mô hình đánh giá,
• giá trị xi
và độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp u(xi),
• hệ số độ nhạy c
• đóng góp tuyệt đối vào độ
không đảm bảo đo tiêu chuẩn đầu ra ui(y),
• đóng góp tương đối vào độ
không đảm bảo đo tiêu chuẩn đầu ra Urel,i(y).
Điều này cho phép quan hệ của
đầu vào này với mô hình và thể hiện sự góp phần riêng rẽ và quan trọng trong độ
không đảm bảo đo kết hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đánh giá độ không
đảm bảo đo của phân bố cường độ chói đầy đủ đang được xem xét.
D.3 Ví dụ về độ không đảm bảo
đo
Do sự thay đổi lớn trong các
sản phẩm LED và sự đa dạng của thiết bị đo được sử dụng (thậm chí các yêu cầu cụ
thể được cho trong tiêu chuẩn này đối với các tham số quan trọng), độ không đảm
bảo đo phụ thuộc vào nhiều yếu tố của từng phòng thí nghiệm và từng thử nghiệm
riêng rẽ. Không thể có các giá trị độ không đảm bảo đo chung. Trong phụ lục
này, một số ví dụ của bảng dự tính độ không đảm bảo đo của các sản phẩm chiếu
sáng LED điển hình sử dụng phương pháp thử nghiệm cho trong tiêu chuẩn này
được cung cấp để tham khảo.
Các giá trị độ không đảm bảo
đo trong các bảng dưới đây là được ước lượng đối với điều kiện là tất cả các
khoảng dung sai và yêu cầu cụ thể trong tiêu chuẩn này đều được đáp ứng. Các bảng
này bao gồm các thành phần chính của độ không đảm bảo đo trong các trường hợp
chung. Chúng có thể nhiều thành phần độ không đảm bảo mà có thể có ý nghĩa
trong các trường hợp cụ thể.
Các giá trị trong bảng này
là giá trị điển hình đối với các phòng thí nghiệm khá nhiều kinh nghiệm (các
phòng thí nghiệm được công nhận hoặc mong muốn được công nhận để thử nghiệm các
sản phẩm chiếu sáng LED). Độ không đảm bảo đo của các
phòng thí nghiệm ít kinh nghiệm hơn có thể lớn hơn nhiều do việc cài đặt không
mong muốn hoặc sai mà họ có thể sử dụng, mà không được xét đến trong các bảng
này. Ngoài ra, các giá trị độ không đảm bảo đo trong bảng là cho các sản phẩm
điển hình của kiểu loại cho trước và không xét đến tất cả các loại sản phẩm khác
nhau. Độ không đảm bảo đo có thể lớn hơn nhiều đối với các sản phẩm có góc chùm
tia rất hẹp hoặc có dạng sóng dòng điện rất nhọn (với hệ số công suất thấp) hoặc
đáp ứng rất khác nhau. Do đó, các giá trị trong bảng là các ví dụ điển hình và
không bao trùm các giá trị của trường hợp xấu nhất. Ngược lại, trong một số trường
hợp, sự góp phần vào bảng dự tính độ không đảm bảo đo có thể bị quá ước lượng.
Ngoài ra, các giá trị trong bảng này chỉ dùng cho các sản phẩm LED
chiếu sáng trắng, và không có dùng cho các sản phẩm LED
màu ví dụ các môđun LED có đỏ, xanh
lá hoặc xanh lam. Các độ không đảm bảo đo này có thể được giảm bởi đặc tính đầy
đủ của thiết bị đo và DUT và áp dụng các hiệu chỉnh, và/hoặc sử dụng các thiết
bị có hiệu suất cao hơn (ví dụ giá trị f’1 thấp hơn đối với quang kế
cầu và quang kế góc).
Để đơn giản, chỉ các đại lượng
Xi của thành phần độ không đảm bảo và sự góp phần tương đối vào độ
không đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra urel,i(y) được liệt kê trong các bảng.
Các giá trị này xét đến hệ số độ nhạy của các sản phẩm LED điển
hình.
Bảng
D.1 - Ví dụ về bảng dự tính độ không đảm
bảo đo đối với phép đo quang thông của bóng đèn LED sử dụng quang kế cầu
Tên
của đại lượng Xi
Góp
phần tương đối vào độ không đảm bảo chuẩn đầu ra Urel,i
(y)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu RGB
b
Rộng
c
Hẹp d
Rộng
c
Hẹp
d
Độ không đảm bảo đo hiệu
chuẩn của chuẩn quang thông thứ cấp truy xuất đến SI (trường hợp U
= 2,0 %, k = 2)
1,0 %
Luyện bóng đèn chuẩn (bóng
đèn vônfram chứa khí)
0,6
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
%
Nhiệt độ môi trường (và độ
không đảm bảo đo của nhiệt kế)
0,3
%
Điện áp nguồn của LED
(và độ không đảm bảo đo của vôn mét)
0,2
%
Sự không tương thích phổ của
quả cầu tích phân (f’1 = 3 %)
1,7 %
3,5
%
Tính tuyến tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chỉnh tự hấp thụ (độ
không đảm bảo dư) e
0,3
%
Độ không đồng nhất về
không gian của quả cầu (chênh lệch về phân bố cường độ so với bóng đèn chuẩn)
0,9
%
1,8 %
0,9
%
1,8 %
Độ tái lặp của hệ thống quả
cầu
0,3
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
%
Hấp thụ trường gần
0,3
%
Độ tái lập của bóng đèn thử
nghiệm (kể cả điều kiện ổn định)
0,3
%
Độ ổn định của bóng đèn
chuẩn
0,2
%
Độ không đảm bảo đo tiêu
chuẩn kết hợp tương đối
2,4
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,9
%
4,1
%
Độ không đảm bảo đo mở rộng
tổng (k = 2)
4,9
%
5,7
%
7,7
%
8,3
%
a
Các giá trị đối với LED trắng dựa trên công nghệ phốt pho được thể hiện trong
hai cột bên trái.
b
Các giá trị đối với LED trắng dựa trên công nghệ
RGB được thể hiện trong hai cột bên phải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d
Các giá trị đối với nguồn có phân bố cường độ góc chùm tia hẹp được thể hiện
trong cột thứ hai và thứ tư.
e
Các giá trị đối với quả cầu 1,5 m với độ phản xạ 95 % đo bóng đèn LED
compact điển hình. Các giá trị này sẽ thay đổi đối với điều kiện
quả cầu khác và đối với các DUT có cỡ lớn
hơn.
Bảng
D.2 - Ví dụ về bảng dự tính độ không đảm bảo đo đối với phép đo quang thông của
bóng đèn LED sử dụng phổ kế bức xạ cầu
Tên
của đại lượng Xi
Góp
phần tương đối vào độ không đảm bảo chuẩn đầu ra Urel,i(y)
Rộng a
Hẹp b
Độ không đảm bảo đo quang
thông của chuẩn thông lượng bức xạ phổ tổng truy xuất đến Viện Đo lường Quốc
gia
1,0 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
%
Độ không đảm bảo đo dòng một
chiều đối với bóng đèn chuẩn
0,4
%
Nhiệt độ môi trường (và độ
không đảm bảo đo của nhiệt kế)
0,3
%
Điện áp nguồn của LED
(và độ không đảm bảo đo của vôn mét)
0,2
%
Tính tuyến tính của phổ kế
bức xạ cầu
0,8
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
%
Ánh sáng tạp
tán của phổ kế bức xạ cầu (nguồn 2 700 K đến 6 500 K)
1,0 %
Tính tái lập của phổ kế bức
xạ cầu
0,1
%
Hiệu chỉnh tự hấp thụ (độ
không đảm bảo dư) c
0,3
%
Độ không đồng nhất về
không gian của quả cầu (chênh lệch về phân bố cường độ so với bóng đèn chuẩn)
0,9
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lặp của hệ thống quả
cầu
0,3
%
Độ ổn định của hệ thống quả
cầu (giữa các lần hiệu chuẩn)
0,3
%
Hấp thụ trường gần
0,3
%
Độ tái lập của bóng đèn thử
nghiệm (kể cả điều kiện ổn định)
0,3
%
Độ ổn định của bóng đèn
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không
đảm bảo đo tiêu chuẩn kết hợp tương đối
2,1
%
2,6
%
Độ không
đảm bảo đo mở rộng tổng (k = 2)
4,2
%
5,2
%
a Các
giá trị đối với nguồn có phân bố cường độ góc chùm tia rộng được thể hiện
trong cột thứ nhất và thứ ba.
b Các
giá trị đối với nguồn có phân bố cường độ góc chùm tia hẹp được thể hiện
trong cột thứ hai và thứ tư.
c Các
giá trị đối với quả cầu 1,5 m với độ phản xạ 95 % đo
bóng đèn LED compact điển hình. Các giá trị này sẽ thay đổi
đối với điều kiện quả cầu khác và đối với các DUT có
cỡ lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên
của đại lượng Xi
Góp
phần tương đối vào độ không đảm bảo chuẩn đầu ra Urel,i
(y)
Kiểu
phốt pho a
Kiểu
RGB b
Độ không đảm bảo đo hiệu
chuẩn của chuẩn quang thông thứ cấp truy xuất đến SI
1,0 %
Luyện bóng đèn chuẩn (bóng
đèn vônfram chứa khí)
0,6
%
Độ không đảm bảo đo dòng một
chiều đối với bóng đèn chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ môi trường (và độ
không đảm bảo đo của nhiệt kế)
0,3
%
Điện áp nguồn của LED
(và độ không đảm bảo đo của vôn mét)
0,2
%
Sự không tương thích phổ của
quả cầu tích phân (f’1 = 3 %)
1,7 %
3,5
%
Tính tuyến tính của phổ kế
bức xạ cầu
0,3
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
%
Phân cực
0,1
%
Sự ổn định của bóng đèn thử
nghiệm trong quá trình quét
0,3
%
Độ tái lập của bóng đèn thử
nghiệm (kể cả điều kiện ổn định)
0,3
%
Độ ổn định của bóng đèn
chuẩn
0,2
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,3
%
3,8
%
Độ không
đảm bảo đo mở rộng tổng (k = 2)
4,6
%
7,5
%
a
Các giá trị đối với LED trắng dựa trên công nghệ phốt pho được thể hiện trong
cột bên trái.
b
Các giá trị đối với LED trắng dựa trên công nghệ RGB được thể hiện trong cột
bên phải.
Bảng
D.4 - Ví dụ về bảng dự tính độ không đảm
bảo đo đối với phép đo quang thông của bóng đèn LED hoặc
môđun LED sử dụng phổ kế bức xạ góc
Tên
của đại lượng Xi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo hiệu
chuẩn của chuẩn quang thông thứ cấp truy xuất đến SI
1,0 %
Luyện bóng đèn chuẩn (bóng
đèn vônfram chứa khí)
0,6
%
Độ không đảm bảo đo dòng một
chiều đối với bóng đèn chuẩn
0,4
%
Nhiệt độ môi trường (và độ
không đảm bảo đo của nhiệt kế)
0,3
%
Điện áp nguồn của LED
(và độ không đảm bảo đo của vôn mét)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính không tuyến tính của
phổ kế bức xạ góc
0,8
%
Độ không đảm bảo đo về bước
sóng (0,5 nm (k=2))
0,4
%
Ánh sáng tạp
tán của phổ kế bức xạ góc (nguồn 2 700 K đến 6 500 K)
1,0 %
Độ tái lặp của hệ thống quả
góc
0,1
%
Ánh sáng tạp tán trong
không gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân cực
0,1
%
Sự ổn định của bóng đèn thử
nghiệm trong quá trình quét
0,3
%
Độ tái lập của bóng đèn thử
nghiệm (kể cả điều kiện ổn định)
0,3
%
Độ ổn định của bóng đèn
chuẩn
0,2
%
Độ không
đảm bảo đo tiêu chuẩn kết hợp tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không
đảm bảo đo mở rộng tổng (k = 2)
3,9
%
Bảng
D.5 - Ví dụ về bảng dự tính độ không đảm bảo đo đối với phép đo quang thông của
bóng đèn LED hoặc môđun LED sử dụng phổ kế bức xạ góc
Góp
phần tương đối vào độ không đảm bảo chuẩn đầu ra
Tên
của đại lượng Xi
ui(x)
ui(y)
ui(u’)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ui(TCp)
3
000 K
ui(Tcp)
6
000 K
ui(Duv)
ui(Ra)
Độ không đảm bảo đo hiệu
chuẩn của chuẩn quang thông thứ cấp truy xuất đến SI
0,0014
0,0019
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0012
26,6
67,8
0,0005
0,44
Luyện
bóng đèn chuẩn
0,0001
0,0001
0,0000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,1
5,4
0,0000
0,00
Độ không đảm bảo đo về bước
sóng
0,0004
0,0007
0,0001
0,0004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,5
0,0002
0,08
Độ tái lập của bóng đèn và
phổ kế bức xạ
0,0002
0,0003
0,0002
0,0002
3,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0001
0,10
Tính không tuyến tính của
phổ kế bức xạ
0,0007
0,0003
0,0005
0,0002
11,8
30,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,23
Thông dải của phổ kế bức xạ
0,0001
0,0001
0,0000
0,0001
1,1
2,7
0,0000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng tạp tán của phổ kế
bức xạ
3 000 K
0,0006
0,0010
0,0000
0,0005
5,3
0,0003
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 000 K
0,0019
0,0029
0,0003
0,0017
101,5
0,0006
0,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 000 K
0,0017
0,0023
0,0007
0,0014
30,7
0,0007
0,57
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0025
0,0036
0,0008
0,0021
127
0,0008
0,53
Độ không
đảm bảo đo mở rộng tổng (k=2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0035
0,0047
0,0014
0,0027
61
0,0014
1,1
6 000 K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0072
0,0016
0,0042
255
0,0016
1,1
CHÚ THÍCH: Đối với độ
không đảm bảo đo của tọa độ màu do các khoảng cách từ điểm đúng trên sơ đồ
màu (x,y) hoặc (u’, v’), hệ số bao phủ k=2,45 cần được sử dụng đối với độ
không đảm bảo mở rộng ở các khoảng tin cậy 95 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Hướng dẫn xác định các giá trị danh
định của đại lượng đo quang của đèn điện LED
E.1 Giới thiệu
Dữ liệu được xuất bản đối với
đèn điện LED là dữ liệu danh định được thể hiện trong các điều kiện thử nghiệm
tiêu chuẩn. Dữ liệu danh định để tham chiếu đối với sự phù hợp trong các thử
nghiệm điển hình (thử nghiệm sự phù hợp trên một hoặc nhiều sản phẩm LED
đại diện cho loạt sản xuất). Các yêu cầu đối với sự phù hợp được gắn
với tiêu chuẩn tính năng đèn điện thích hợp. Cơ sở đối với dữ liệu danh định về
quang và màu là kết quả của phép đo trên đèn điện LED. Nhà
chế tạo đèn điện LED cần có nhận thức về kết quả phép đo là không tự động là dữ liệu
danh định của sản phẩm. Nhà chế tạo đèn điện LED cần
tính đến tất cả các dung sai của các thành phần và chất lượng của bản thân quá
trình lắp ráp. Nên tương quan giữa dữ liệu đo được và dữ liệu danh định của nguồn
sáng LED.
CHÚ THÍCH 1: Các thành phần
của đèn điện LED có thể là các nguồn sáng LED và bộ điều
khiển LED nhưng cũng có thể là các thành phần quang.
CHÚ THÍCH 2: Dữ liệu danh định
được cho trong tiêu chuẩn tính năng đèn điện thích hợp. Chúng có tối thiểu
quang thông và hiệu suất sáng, nhưng có thể có thêm phân bố cường độ chùm tia, CRI,
CCT, v.v.
Quy trình tương tự với quy
trình được mô tả ở đây đối với đèn điện LED có thể được
xem xét cho các sản phẩm LED khác.
E.2 Thông số đặc trưng và
dung sai của dữ liệu đèn điện LED
Trong hầu hết các đèn điện LED,
nguồn sáng LED không thể
tách rời khỏi đèn điện. Do đó, đèn điện LED được đo
trong “phép đo quang tuyệt đối”. Dữ liệu đầu ra của phép đo đèn điện LED
có thể là dữ liệu thô ở các điều kiện thử nghiệm phòng thí nghiệm
và được hiệu chỉnh và ghi lại cho các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (xem Điều
4). Độ không đảm bảo đo kết hợp cũng được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Độ không đảm bảo
đo và dung sai của sản phẩm phải được phân biệt rõ ràng.
Nhà chế tạo đèn điện LED
cần đánh giá xem các thành phần liên quan được sử dụng trong đèn
điện LED được đo có đại diện cho các thành phần độc lập với đèn điện hay
không. Cần đặc biệt lưu ý đến các thành phần chính là nguồn sáng LED và bộ điều
khiển LED. Các thành phần này cần được kiểm tra để xem chúng có phù hợp với dữ
liệu được nhà chế tạo cung cấp hay không.
Dữ liệu của từng lần đánh
giá các thành phần cần được kết nối với dữ liệu đo quang, vì sự kết hợp trong
đèn điện ảnh hưởng đến các điều kiện làm việc của thành phần. Yêu cầu này đòi hỏi
rằng các tham số tương tự phải được đo trong phép đo quang như đối với đánh giá
các thành phần. Bằng cách so sánh dữ liệu liên quan, có thể tính được các hệ số
hiệu chỉnh (hiệu suất quang hoặc điện, v.v.).
CHÚ THÍCH 2: Các tham số có
thể là dòng điện nguồn sáng LED, nhiệt độ của nguồn sáng LED, bộ điều khiển nguồn
sáng LED, v.v.
CHÚ THÍCH 3: Dữ liệu của các
thành phần do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp có thể là dữ liệu
danh định, dung sai, phân bố thống kê, giá trị điển hình, v.v.
CHÚ THÍCH 4: Đặc biệt thận
trọng nếu dữ liệu cần được nội suy hoặc ngoại suy.
Mô hình xác định dữ liệu
danh định hoặc dung sai cũng có thể tính đến các dung sai của quá trình lắp ráp
(ví dụ tính năng quản lý nhiệt giữa nguồn sáng LED và các tản nhiệt).
Nếu không có hệ số hiệu chỉnh
nào có thể rút ra để xác định dữ liệu danh định, dung sai phải được tăng lên.
Quy trình theo bước chi tiết
phải được xây dựng bởi nhà chế tạo đèn điện LED cho từng hệ thống (xem Hình
E.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
E.1 - Lưu đồ quy trình theo bước cung cấp các đại lượng đo quang danh định của
đèn điện LED
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] ANSI NEMA
ANSLG C78.377-2008, Specifications for the Chromaticity
of Solid State Lighting Products
[2] BERGEN, A.S.J., JENKINS, S.E.
(2012), Determining the minimum test distance in the goniophotometry of LED
luminaires, CIE x037:2012 Proceedings of CIE 2012 "Lighting Quality and
Energy Efficiency"
[3] CIE 063-1984, The
Spectroradiometric Measurements of Light Sources
[4] CIE 179:2007, Methods for
Characterising Tristimulus Colorimeters for Measuring the Colour of Light
[5] CIE TN 001:2014, Chromaticity
Difference Specification for Light Sources
[6] IEC 61347-2-13:2006, Lamp
controlgear - Particular requirements for d.c. or a.c. supplied electronic
controlgear for LED modules
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] IEC 62384:2011, DC or AC
supplied electronic controlgear for LED modules - Performance requirements
[9] IEC 62560:2011,
Self-ballasted LED-lamps for general lighting services by voltage > 50 V -
Safety specifications
[10] IEC Guide 115 (2007),
Application of uncertainty of measurement to conformity assessment activities
in the electro-technical sector
[11] IES LM-79-08 (2008),
Electrical and Photometric Measurements of Solid-State Lighting Products
[12] IES LM-78-07 (2007),
Approved Method for Total Luminous Flux Measurement of Lamps Using an
Integrating Sphere Photometer
[13] ISO/IEC 17025:2005, General
requirements for the competence of testing and calibration laboratories
[14] KRUGER, U. BLATTNER, P.
(2013), Spectral mismatch correction factor estimation for white LED spectra
based on the photometer's f, value.
[15] CIE x038:2013, Proceedings
of the CIE Centenary Conference "Towards a New Century of Light", Paris,
2013.
[16] MARTINSONS, C., ZONG, Y.,
MILLER, C., OHNO, Y., OLIVE, F., PICARD, N. (2013), Influence of Current and
Voltage Harmonic Distortion on the Power Measurement of LED Lamps and
Luminaires, CIE X038:2013 Proceedings of the CIE Centenary Conference
"Towards a New Century of Light", Paris, 2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Hệ thống
Tiêu chuẩn quốc gia đã có TCVN 10885-1:2015 hoàn toàn tương
đương với IEC 62722-1:2014.
4 Hệ thống
tiêu chuẩn quốc gia đã có TCVN 10885-2-1:2015 hoàn toàn tương đương với IEC
62722-2-1:2014.