AAC
|
Advanced Audio Coding
|
Mã hóa âm thanh nâng cao
|
AU
|
Access Unit
|
Bộ truy nhập
|
Base64
|
Base64
|
Chương trình mã hóa chuỗi ký tự bằng
cách dùng thay thế các ký tự trong bảng mã ASCII 8 bit thông dụng thành
bảng mã 6 bit. Base64 là đại diện cho 64 ký tự trong bảng mã ASCII
|
BIFS
|
Binary Format for Scenes
|
Định dạng nhị phân cho cảnh
|
CELP
|
Code Excited Linear Prediction
|
Dự đoán tuyến tính kích
hoạt bởi mã
|
CR/LF
|
Carriage Return/Line Feed
|
Là một dãy hai ký tự ASCII, gồm CR
(13) và LF (10) được xem như là dấu xuống dòng.
|
CTS
|
Compostition Time stamp
|
Mốc thời gian kết hợp
|
DESCRIBE
|
Describe
|
Câu lệnh yêu cầu miêu tả phiên giao
dịch sử dụng trong giao thức SDP, giao thức RTSP
|
ES
|
Elementary Stream
|
Dòng cơ sở
|
ESI
|
Elementary Stream Interface
|
Giao diện dòng cơ sở
|
ESID
|
Elementary Stream Identifier
|
Nhận dạng dòng cơ sở
|
FCR
|
FlexMux Clock Reference
|
Chuẩn xung ghép kênh linh hoạt
|
FEC
|
Forward Error Correction
|
Mã sửa lỗi trước
|
IOD
|
InitialObjectDescriptor
|
Trường mô tả đối tượng khởi đầu
|
IETF
|
The Internet Engineering Task Force
|
Nhóm chuyên trách kỹ thuật Internet
|
NTP
|
Network Time Protocol
|
Giao thức đồng bộ thời gian mạng
|
MIME
|
Multi-Purpose Internet Mail
Extensions
|
Các đặc tả mở rộng thư
điện tử Internet đa mục đích
|
OCR
|
Object Clock
Reference
|
Chuẩn xung tùy đối tượng
|
OD
|
Object
Descriptor
|
Bộ mô tả đối tượng
|
ODID
|
Object
Descriptor Identifier
|
Bộ nhận dạng ký hiệu đối
tượng
|
QoS
|
Quanlity of Service
|
Chất lượng dịch vụ
|
RFC
|
Request For Comments
|
Chuẩn RFC
|
RTPMAP
|
RTPMAP
|
Hàm thuộc tính RTPMAP bên trong giao
thức SDP
|
SDP
|
Session Description Protocol
|
Giao thức mô tả phiên
|
SL
|
Synchronization Layer
|
Lớp đồng bộ
|
SL-Packet
|
Synchronization Layer Packet
|
Gói tin Lớp đồng bộ
|
URL
|
Universal Resource Locator
|
Định vị tài nguyên toàn cầu
|
XML
|
eXtensible Markup Language
|
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
|
5 Sử dụng giao thức
truyền tải thời gian thực (RTP)
5.1 Tổng quan
Có một số
phương pháp đóng gói gói
tin RTP cho dữ liệu mã hóa theo chuẩn
ISO/IEC 14496. Việc đóng gói gói tin nhận biết (như các khung video phân tách tại các
vùng bao của các khung con) là một nguyên lý trong giao thức truyền tải thời
gian thực, vì vậy phải cần tới một số lược đồ RTP để đồng thời đáp ứng được cho
các loại thông tin khác nhau như hình ảnh, âm thanh, video …, và cho các
phương pháp mã hóa khác nhau (ví dụ mã hóa âm thanh theo AAC và theo CELP). Tiêu chuẩn này không định rõ bất kỳ định dạng tải
nào, tuy nhiên có định rõ nền tảng chung cho việc thiết lập và sử dụng định dạng
tải tin một cách thích hợp.
Tiêu chuẩn này yêu cầu, tất cả lược đồ đóng gói tin được sử
dụng trong tiêu chuẩn này đều có một số đặc tính chung: tuy nhiên, những đặc
tính đó phụ thuộc vào thực tế phiên truyền RTP chứa đựng một dòng đơn số liệu
cơ sở hoặc dòng dữ liệu ghép kênh linh hoạt (flexmux).
5.2 Truyền tải một
dòng dữ liệu cơ sở
Trong trường hợp phiên truyền RTP chỉ
chứa một dòng dữ liệu cơ sở, các đặc tính sau được áp dụng:
• Mốc thời gian (timestamp) RTP tương ứng
thời gian xuất hiện (như Mốc thời gian kết hợp - CTS) của đơn vị truy cập (AU)
đầu tiên trong gói tin.
• Các gói tin RTP có các số tuần tự
theo thứ tự truyền. Các trường tải tin về mặt logic hay vật lý đều có các số tuần
tự SL (lớp đồng bộ), theo thứ tự mã hóa,
đối với mỗi dòng dữ liệu cơ sở.
• Thang thời gian (timescale) (xung đồng
hồ điểm cho mỗi giây) của chuẩn ISO/IEC 14496, mà là phân giải mốc thời gian
(timeStampResolution) trong hệ thống ISO/IEC 14496, phải được sử dụng như thang
thời gian RTP và được công bố trong giao thức mô tả phiên SDP cho mỗi dòng RTP.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Các dòng dữ liệu phải được đồng bộ bằng
kỹ thuật RTP (có chú thích trong các thông báo của bên gửi RTCP). Khi sử dụng chuẩn xung tùy đối tượng (OCR), nó được
ánh xạ logic tới Giao thức đồng bộ thời gian mạng (NTP) sử dụng trong RTCP.
• Các lược đồ đóng gói gói
tin RTP được sử dụng cho các dòng dữ liệu ‘đơn lẻ’ (như các hệ thống không phải là mã hóa theo
chuẩn ISO/IEC 14496, như BIFS); hoặc chúng được sử dụng trong toàn trong cả một
lần thể hiện sử dụng nền
tảng chung mô tả đối tượng. Đối với
trường
hợp
sau cùng, một trường mô tả cấu hình lớp đồng bộ (SLConfigDescriptor) được gửi
đi để mô tả dòng dữ liệu. Về logic,
mỗi dòng dữ liệu RTP được chuyển đi thông qua một chức năng ánh xạ mà được quy
định để sử dụng các định dạng trường tải tin; chức năng này ánh xạ các trường
sang một dòng dữ liệu đóng gói gói tin lớp đồng bộ (SL). Trường mô tả cấu hình
lớp đồng bộ (SLConfigDescriptor)
mô tả dòng dữ liệu logic này, không phải là các bit thực tại trong trường tải
tin RTP. Ví dụ, số tuần
tự RTP có thể được dùng để tạo số tuần tự của trường tiêu đề gói tin lớp đồng bộ
(SLPacketHeader); các trường lớp đồng bộ SL khác có thể được thiết đặt theo
cách này, các giá trị này có thể là giá trị động hoặc giá trị tĩnh trong đặc tả của
trường tải tin. Ví dụ, như
tất cả các gói tin RTP mang một mốc thời gian kết hợp, có cờ thuộc tính trong trường
tiêu đề lớp đồng bộ (SL) để chỉ thị sự hiện diện của nó, thông thường có thể là
giá trị tĩnh được xác định bằng ‘true’. Mỗi định dạng trường tải tin cho nội
dung mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496 phải quy định các chức năng ánh xạ cho
thông tin của trường mô tả cấu hình lớp đồng bộ (SLConfigDescriptor) và trường
tiêu đề gói tin lớp đồng
bộ (SLPacketHeader). Trong trường hợp tham chiếu tới khuyến nghị RFC 3016 (Định
dạng tải khung RTP cho các dòng mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496), việc ánh xạ
được quy định trong một tài liệu riêng.
Hình 1 - Ánh
xạ gói tin RTP sang gói tin lớp đồng bộ
5.3 Lựa chọn định
dạng trường tải tin
Các định dạng trường tải tin khác cũng
được sử dụng. Chúng được báo hiệu như là trường nhận dạng (ID) tải tin động, được
định nghĩa với tên phù hợp (như tên trường tải tin trong hàm thuộc tính RTPMAP
của giao thức SDP). Đặc biệt, việc phát triển của các trường tải tin RTP chuyên
biệt cho video (như các gói tin video tương ứng) và âm thanh (như việc cung cấp
cơ chế xen kẽ) là cần thiết. Như vậy, các lược đồ này có thể tương thích
với lược đồ mặc định đã được yêu cầu ở đây.
Có thể lựa chọn các định dạng
trường tải tin RTP cho một dòng dữ liệu cho trước (như là dòng dữ liệu cơ sở,
dòng dữ liệu gói tin lớp đồng bộ, dòng dữ liệu sử dụng ghép kênh linh hoạt
(FlexMux), ...). Cụ thể:
• các thiết bị đầu cuối thi hành một hệ
thống con nhất định (như video) đảm nhiệm ít nhất một dòng dữ liệu cơ sở (ES)
và việc đóng gói SL mặc định của dòng dữ
liệu đó; điều này có
nghĩa rằng chấp thuận theo khuyến nghị RFC 3016 (RTP payload format for MPEG-4
audio/visual streams) và cũng chấp thuận định dạng trường tải tin chung của chuẩn
hình ảnh
MPEG-4;
• các thiết bị đầu cuối thi hành một định dạng trường tải tin nhất định đảm
nhiệm bất kỳ dòng dữ liệu chuyển qua nào mà định dạng của chúng có thông tin giải
mã, thậm chí việc đóng gói đó là
bất thường so với việc đóng theo một phương pháp cụ thể “tốt nhất”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những dòng dữ liệu mã hóa hình
ảnh, âm thanh đó, việc yêu cầu chất lượng dịch vụ QoS nhất định (thực hiện được), phải
xem xét thêm các giải pháp như việc nâng cao chất lượng so với chất lượng hiện tổ
chức IETF quy định trong lĩnh vực này (nhưng không giới hạn với trường hợp sử dụng
mã hóa sửa lỗi - FEC,
việc khởi truyền lại, hay việc thực hiện lặp lại). Tuy nhiên, các kỹ thuật
trong việc sửa lỗi dữ liệu độc lập, hay được kết hợp với các giải pháp mã hóa
kênh/nguồn đưa ra các phương pháp sửa đổi hay hơn khác. Điều này cũng đưa ra một
số yêu cầu như các cơ chế tạo nhóm phải có hiệu cao (ví dụ khả năng
giao một gói tin RTP đơn
tới nhiều bộ truy nhập liên tiếp, khả năng đăng ký thông tin lớp đồng bộ của
chúng) và thông tin mào đầu thấp cũng phải được tính đến.
6 Sử dụng các thuộc
tính của giao thức mô tả phiên truyền (SDP)
Tiêu chuẩn này chỉ xem xét đến các hệ
thống mã hóa theo chuẩn
ISO/IEC 14496 có liên quan đã phát hành. Việc sử dụng thông tin SDP cho định dạng
trường tải tin cụ thể phải được quy định trong mỗi định dạng trường tải tin RTP
theo các khuyến nghị RFC. Việc sử dụng của các dòng dữ liệu cơ sở trong mỗi ngữ
cảnh khác không được quy định trong tiêu chuẩn mà được quy định trong các tài
liệu khác.
Tiêu chuẩn này giả thiết bất kỳ phiên
truyền được mô tả bởi SDP (như trong SAP,
một tệp tin được tải xuống, hoặc một câu lệnh DESCRIBE trên RTSP) có tại nhiều
nhất một phiên truyền chuẩn ISO/IEC 14496. Điều này giúp loại bỏ được những hạn
chế.
• Các bên gửi phải thông báo cho các
bên nhận một phiên truyền mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496, bằng một thuộc tính
SDP (trước khi bất kỳ các đường “media” nào được gửi). Điều này thể hiện hình dạng
của đường thuộc tính bởi câu lệnh sau:
A =mpeg4-iod[<location>]
Location (vị trí): Trong phiên truyền
RTSP, đây là một thuộc tính tùy chọn. Nếu không được chọn, giá trị trường mô tả
đối tượng khởi tạo (IOD: InitialObjectDescriptor) được lấy trên phiên RTSP bằng
việc sử dụng câu lệnh DESCRIBE với việc chấp nhận loại application/mpeg4-iod hay
application/mpeg4-iod-xmt. Thông tin trường SDP được cung cấp bởi một số phương
tiện khác (như mở một tệp tin,
trong SAP), giá trị location là bắt buộc phải có. Location là một
liên kết URL được đính kèm trong hai dấu ngoặc kép, mà cung cấp IOD (như những
IOD nhỏ có thể được mã hóa bằng việc sử dụng “data:”, hoặc
“http:”, hay các URL truy cập tệp tin phù hợp khác). Khi định dạng
application/mpeg4-iod-xmt được sử dụng, IOD trong định dạng XMT phải được cung
cấp. Trường InitialObjectDescriptor
được quy định trong điều con 8.6.3.1 của ISO/IEC 14496-1:2001 và định dạng XMT
của nó được quy định trong điều con 15.8.3 của ISO/IEC 14496-1:2001 AMD2. Bất kỳ
thiết bị đầu cuối đang sử dụng IOD phải hiểu IOD nhị phân và hiểu ngữ cảnh IOD.
• Các tên mã hóa mới của thông số a
= rtpmap
A = rtpmap:<payload> <
name>/<time scale>/<parametters>
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Điều này yêu cầu bất kể định dạng
trường tải tin nào được sử dụng, mỗi dòng dữ liệu truyền thông đều chạy
được trong hệ thống truyền thông miễn là phù hợp. Ví dụ, một định dạng trường tải
tin có thể truyền tải cả
dòng dữ liệu video và audio được sử dụng trong cả 2 khởi chạy với
“m=video” và SDP với “m=audio”. Tên MIME với định dạng trường tải tin cũng được
đăng ký như vậy với tất cả các nhánh ứng dụng.
Đối với trường hợp một dòng dữ liệu cơ
sở, các thuộc tính được quy định bởi câu
lệnh:
a=mpeg4-esid : a
a là nhận dạng dòng dữ
liệu cơ sở (ESID).
• Các thông số SDP khác nếu được sử dụng,
phải truyền tải các giá trị phù hợp với các hệ thống mã hóa theo chuẩn ISO/IEC
14496 (ví dụ như, tốc độ bít).
7 Loại Đặc tả mở rộng
thư điện tử Internet đa mục đích (MIME)
7.1 Loại MIME mức đỉnh
• “video” phải được sử dụng cho các
dòng dữ liệu hình ảnh MPEG-4 (như video được quy định trong ISO/IEC 14496-2
(Streamtype = 4) và/hoặc các đồ họa được quy định trong ISO/IEC 14496-1 (Streamtype
= 3)) hay các dòng dữ liệu của các hệ thống MPEG-4 mà truyền đạt thông tin cần
thiết cho việc thể hiện âm thanh/hình ảnh.
• “audio” phải được sử dụng cho các
dòng dữ liệu âm thanh MPEG-4 (ISO/IEC 14496-3) (Streamtype = 5) hay các dòng dữ
liệu của hệ thống MPEG-4 truyền đạt thông tin cần thiết cho việc thể hiện tín
hiệu thuần âm thanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Loại MIME
cho các dòng dữ liệu cơ sở
• Khi một dòng cơ sở hình ảnh mã hóa
theo chuẩn ISO/IEC 14496 được thực hiện (như trên HTTP) hoặc ngược lại phải được
xác định bởi một loại MIME, loại
“video/mp4” phải được sử dụng. Loại MIME này yêu cầu các thông số tùy chọn thêm
cho việc truyền tải tất cả các thông tin cần thiết để cấu hình cho bộ thu nhận:
vì vậy không có
thêm thông tin bổ trợ (như được quy định bằng định dạng tệp tin MP4 hay bằng
chương trình khung trường mô tả đối tượng mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496) được
cung cấp trong dữ liệu, và chính dữ liệu tự thể hiện nội dung truyền thông. Định
dạng của dòng bít, bao gồm cả việc định thời ..., được quy định trong ISO/IEC
14496-2.
• Các tên trường tải tin được sử dụng
trong một hàm thuộc tính RTPMAP của giao thức SDP, chỉ định việc ánh xạ của tên
trường tải tin để xác định thuộc tính của nó, và cũng ánh xạ đến vùng không
gian tên của MIME. Mỗi ánh xạ trường tải tin RTP được quy định ở trên có một
tên riêng biệt. Điều này yêu cầu các dòng dữ liệu hình ảnh phải được xác định
dưới dạng “video”, và các dòng dữ liệu âm thanh được xác định dưới dạng
“audio”, và các dòng dữ liệu còn lại xác định dưới dạng “application” được sử dụng.
• Trong một số trường hợp, trường mô tả đối tượng khởi
tạo cần được xác định với một loại MIME phù hợp. Trong trường hợp này, loại
“applications/mpeg4-iod” phải
được hỗ trợ, và loại “application/mpeg4-iod-xtm” cũng có thể được hỗ trợ.
Trong các trường hợp sau, IOD phải được mô tả trong một định dạng ngữ cảnh XMT.
Trường mô tả đối tượng khởi tạo được quy
định trong điều con 8.6.3.1 của ISO/IEC 14496-1, và định dạng XMT của nó được
quy định trong điều con 15.8.3 của ISO/IEC 14496-1:2001 - Bản sửa đổi 2.
7.3 Loại MIME cho
tệp tin MP4
Khi một tệp tin MP4 được thực hiện
(như trên HTTP) hay ngược lại phải được nhận dạng bởi
một loại MIME, loại “video/mp4” phải được sử dụng. Các loại “audio/mp4” cũng có
thể được sử dụng khi có chứa thông tin trình bày theo chuẩn ISO/IEC 14496 trong
tệp tin MP4 mà không có thể hiện thông tin hình ảnh và chỉ có thuần thông tin âm
thanh.
7.4 Loại MIME cho
thông tin đăng ký
• Tên loại nội dung truyền thông MIME:
video, và âm thanh.
• Tên loại phụ (subtype) MIME: mp4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tên loại con MIME: mpeg4-iod.
• Các thông số yêu cầu: không.
• Các thông số tùy chọn: không.
• Xem xét việc mã hóa: thông thường là
loại base64; các tệp tin nhị phân và phải được truyền không có sự chuyển đổi
CR/LF, và dải 7 bit...
• Xem xét tính an toàn: xem ở bên dưới.
• Xem xét tính tương tác: Một số những
thực hiện bổ sung hiện có trong bộ tiêu chuẩn mã hóa theo chuẩn MPEG-4; và bộ
tiêu chuẩn có tham chiếu phần mềm cho việc đọc và việc ghi định dạng tệp tin.
• Tiêu chuẩn kỹ thuật đã công bố:
ISO/IEC 14496-1:2001.
• Các ứng dụng: Đa phương tiện.
• Thông tin khác:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o Các file mở rộng: mp4 và
mpg4 được khai báo cả hai tại http://pitch.nist.gov/nics/.
o Các mã loại tệp tin Macintosh: mpg4
được đăng ký với Apple.
o Thông tin người liên hệ: David
Singer, [email protected].
o Sử dụng thông dụng: chung chung.
o Người tác giả/sửa đổi: David Singer,
chủ định dạng tệp tin ISO/IEC 14496.
8 Sử dụng Giao thức
dòng dữ liệu thời gian thực (RTSP)
Phần này chỉ xem xét những vấn đề liên
quan tới các hệ thống mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496. Việc sử dụng của các
dòng dữ liệu âm thanh hay hình ảnh cơ sở trong nội dung khác không yêu cầu bất kỳ các thuộc
tính kỹ thuật về RTSP. RTSP có thể được sử dụng như là một giao thức điều khiển
phiên truyền cho các phiên truyền tải thông tin mã hóa theo chuẩn
ISO/IEC 14496. Khi RTSP được sử dụng như là một giao thức điều khiển phiên truyền:
• RTP được sử dụng như là giao thức
truyền tải.
• Việc khởi tạo định dạng câu lệnh
DESCRIBE là SDP. Nếu thông tin SDP cho thấy có một IOD là cần thiết, và thiết bị
đầu cuối không có sẵn, thì câu lệnh DESCRIBE thứ hai chấp nhận một IOD được hoạt
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Sử dụng URL trong
trường mô tả dòng dữ liệu cơ sở
Khi cần thiết để tham chiếu dòng dữ liệu
RTP trực tiếp từ một trường mô tả dòng dữ liệu cơ sở, trường URL của trường mô
tả có thể được sử dụng. Ví dụ, URL chứa thông tin mô tả SDP của dòng dữ liệu sử
dụng lược đồ
“data:application/sdp”.
Khi cần thiết để đưa\nhúng dòng dữ liệu
trực tiếp vào bên trong trường mô tả dòng dữ liệu cơ sở, trường URL của bộ mô tả
có thể được sử dụng. Ví dụ, URL có thể chứa
dữ liệu sử dụng đúng loại MIME. Trong trường hợp này, dữ liệu bao gồm một gói
tin lớp đồng bộ mà chứa thông tin của một bộ truy nhập.
10 Xem xét tính an
toàn thông tin
Các gói tin RTP sử dụng phần định dạng
trường tải tin là đối tượng cần xem xét về an toàn bảo mật theo chuẩn giao thức
RTP. Điều này có nghĩa là các luồng dữ liệu trước khi truyền tải phải được thêm
vào việc mã hóa an toàn. Do việc nén dữ liệu đối với phần định dạng trường tải tin
được áp dụng theo phương pháp toàn trình đầu cuối tới đầu cuối (end to end),
nên quá trình mã hóa có thể được thực hiện trên phần dữ liệu đã nén sao cho
không xảy ra sự xung
đột giữa hai quá trình này. Sự phức tạp của quá
trình xử lý gói tin đối với định dạng trường tải tin gần như không thể hiện ra
bất kỳ sự thay đổi nào ở tại đầu thu mà có thể dẫn tới nguy cơ từ chối sử dụng dịch
vụ (DoS). Tuy nhiên, quá trình này có thể chỉ chèn thêm các luồng MPEG phi chuẩn (âm
thanh, hình ảnh và các hệ thống) gây quá tải cho bộ đệm tài đầu thu, từ đó gây lỗi các
chức năng của đầu thu hoặc thậm chí làm hỏng đầu thu...
Điều đặc biệt đúng cho các hệ thống đầu
cuối tới đầu cuối như MPEG nơi mà các mô hình bộ đệm được quy định rất chính
xác. Các hệ thống mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496 hỗ trợ các loại dòng dữ liệu
bao gồm các câu lệnh mà được thực thi trên thiết bị đầu cuối giống như các câu
lệnh mô tả đối tượng, các câu lệnh BIFS (định dạng nhị phân cho cảnh hình) ...
và các nội dung theo chương trình giống MPEG-J (Java™ mã byte) và ECMASCRIPT. Với
những điều ở trên có thể
dẫn tới gây hỏng hay tạm thời làm bộ nhận không được nhận thấy thông tin đủ để
nhận biết. Các cơ chế nhận thực có thể được sử dụng để xác nhận
tính hợp lệ của bên gửi và ngày gửi để ngăn chặn các vấn đề về an toàn tùy thuộc
vào việc không tuân thủ các dòng dữ liệu ISO/IEC 14496 khi có thông tin phá hoại.
Mô hình an toàn
thông tin được quy định trong các dòng dữ liệu của hệ thống mã hóa theo chuẩn
ISO/IEC 14496 truyền tải các thành phần truy nhập MPEG-J bao gồm các lớp ngôn
ngữ Java™ và các đối tượng. MPEG-J quy định một bộ các giao diện lập trình ứng
dụng JAVA và mô hình thực thi
an toàn. Nội dung MPEG-J có thể gọi đến bộ giao diện các ứng dụng và các phương
thức JAVA(TM) từ một bộ các gói phần mềm Java được hỗ trợ trong bộ nhận mà
trong đó đã xác định
mô hình an toàn
thông tin. Theo mô hình an toàn này, việc tải mã byte bị cấm đối tải các thư viện
nguồn tin, và xác định các phương thức nguyên bản, các chương trình khởi tạo, cách đọc hay viết các tệp tin, hay đọc
các đặc tính hệ thống. Các bộ nhận có thể thực hiện thêm các bộ lọc thông minh
để yêu cầu xác nhận bộ đệm hay tham số (OD, BIFS...) hay các câu lệnh chương
trình (MPEG-J, ECMAScript) trong các dòng dữ liệu. Tuy nhiên, điều này sẽ làm
gia tăng tính phức tạp cao trong việc xử lý thông tin.
11 Xem xét sử dụng
truyền đa điểm (Multicast)
Khi sử dụng IP đa điểm, thông tin SDP
mô tả phiên truyền mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496 cần sẵn sàng cung cấp tới
thiết bị đầu cuối. Hơn nữa, các trường mô tả dòng dữ liệu cơ sở có thể sử dụng
các URL để trỏ trực tiếp tới
địa chỉ của các dòng dữ liệu cơ sở. Mục tiêu của các URL là phải truyền đạt được
thông tin để kích hoạt thiết bị đầu cuối kết nối trực tiếp tới kênh RTP đang
truyền tải dòng dữ liệu cơ sở. URL có thể chứa đựng thông tin SDP đã được yêu cầu
để truy nhập
vào dòng dữ liệu như được mô tả tại Điều 9 ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Chữ viết tắt
5 Sử dụng giao
thức truyền tải thời gian thực (RTP)
5.1 Tổng quan
5.2 Truyền tải một
dòng dữ liệu cơ sở
5.3 Lựa chọn định
dạng trường tải tin
5.4 Xem xét chất
lượng dịch vụ mã hóa theo chuẩn ISO/IEC 14496
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Loại Đặc tả mở rộng thư
điện tử Internet đa mục đích (MIME)
7.1 Loại MIME mức
đỉnh
7.2 Loại MIME cho
các dòng dữ liệu cơ sở
7.3 Loại MIME cho
tệp tin MP4
7.4 Loại MIME cho
thông tin đăng ký
8 Sử dụng Giao
thức dòng dữ liệu thời gian thực (RTSP)
9 Sử dụng URL
trong trường mô tả dòng dữ liệu cơ sở
10 Xem xét tính
an toàn thông tin
11 Xem xét sử dụng
truyền đa điểm (Multicast)