|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11779:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn
Số hiệu:
|
TCVN11779:2017
|
|
Loại văn bản:
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
Nơi ban hành:
|
***
|
|
Người ký:
|
***
|
Ngày ban hành:
|
Năm 2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
A.1 Phạm
vi, chính sách và phương pháp tiếp cận đánh giá rủi ro ISMS (TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.1 và 4.2.1a) đến c))
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.1, 4.2.1 a), b) và c)
|
Các tiêu chuẩn liên
quan.
|
TCVN ISO/IEC
17021:2011 9.2.1 a) tới d)
TCVN 10295:2014 từ
3.1 tới 3.9 (TCVN 9788:2013)
TCVN 10295:2014
7.1,7.2, 7.3 và 7.4
ISO/IEC 27006 3.1,
3.5, 9.1.2 và 9.1.4.2 b) tới d)
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
bao gồm:
• Phạm vi của ISMS
(4.3.1 b));
• Biểu đồ của tổ chức;
• Chiến lược của tổ
chức;
• Bản tuyên bố
chính sách nghiệp vụ, quy trình và các hoạt động nghiệp vụ.
• Tài liệu quy định
các vai trò và trách nhiệm;
• Cấu hình mạng;
• Thông tin về địa
điểm, bao gồm cả danh sách các chi nhánh, nghiệp vụ,
văn phòng và các cơ sở vật chất và sơ đồ các tầng
của các vị trí.
• Giao diện và sự
phụ thuộc của các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện bên
trong phạm vi của ISMS với bên ngoài phạm vi
• Các điều luật,
quy định và hợp đồng liên quan.
• Thông tin chính về
các tài sản
• Tài liệu về chính
sách ISMS
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Hệ
thống quản lý an toàn thông tin (theo điều 4 của TCVN ISO/IEC 27001:2009)
|
Các
yêu cầu chung (theo 4.1)
|
"4.1 Các yêu cầu
chung” của TCVN ISO/IEC 27001:2009 chỉ rõ bối cảnh
tổng thể
của ISMS theo yêu cầu của TCVN ISO/IEC 27001:2009, bao gồm toàn bộ các yêu cầu
được nêu trong 4.1. Trong thực hành đánh giá, ISMS phải được xác nhận là:
• Được tổ chức và
thực hiện trong bối cảnh các hoạt động nghiệp vụ tổng thể của
tổ chức và những rủi ro phải đối mặt;
• Được lập tài liệu
để đáp ứng các yêu cầu về hệ thống tài liệu (nêu tại 4.3)
Ngoài ra, cần phải
chứng minh ISMS đã được thiết lập, triển khai, vận hành, giám sát, soát xét,
duy trì và phát triển, ví dụ: một tổ chức chứng minh rằng họ có đủ năng lực
thực hiện các quá trình này.
|
Thiết
lập và quản lý ISMS (theo 4.2)
|
Thiết
lập ISMS (4.2.1)
|
Phạm
vi ISMS (4.2.1a))
|
Chuyên gia đánh giá
cần phải soát xét và xác nhận rằng tổ chức đã xác định phạm vi và giới hạn của
ISMS.
Phạm vi của ISMS cần
được nhận biết để đảm bảo rằng tất cả các tài sản có liên quan
đều được xem xét trong quản lý ISMS và quản lý rủi ro ISMS. Thêm vào đó ranh
giới, giao diện và các phụ thuộc cần được nhận biết để giải quyết những rủi
ro có thể phát sinh giữa chúng.
Cần thiết phải xác
nhận rằng thông tin về tổ chức đã được thu thập để xác định bối cảnh vận hành
của tổ chức, mối tương quan của tổ chức với ISMS và
các quy trình quản lý rủi ro an toàn thông tin của mình, để xác định phạm vi
và giới hạn.
Chuyên gia đánh giá
phải xác nhận rằng tổ chức đã xem xét các thông tin sau đây để định rõ phạm
vi và giới hạn:
• chiến lược mục
tiêu và các chính sách nghiệp vụ của tổ chức;
• quy trình nghiệp
vụ;
• chức năng và cơ cấu
của tổ chức;
• yêu cầu của luật
pháp, hợp đồng và các yêu cầu khác liên quan đến tổ chức;
• các tài sản thông
tin chính
• vị trí của tổ chức
và đặc điểm địa lý của nó;
• các hạn chế ảnh
hưởng đến tổ chức;
• kỳ vọng của các
bên liên quan;
• môi trường văn
hóa-xã hội;
• các giao diện (ví
dụ: trao đổi thông tin với môi trường).
Cần soát xét và xác
minh rằng tổ chức cung cấp
các lý do cho bất kỳ loại trừ nào ra ngoài
phạm vi ISMS. Cũng cần xác nhận rằng tổ chức đang sở hữu có chức năng và quyền
quản trị và có thể đảm bảo rằng ISMS được thực hiện liên tục trong suốt vòng
đời của nó (TCVN ISO/IEC 27001:2009 tại 4.1 và ISO/IEC 27006 tại 3.5).
Hướng dẫn khác về
cách đánh giá phạm vi của ISMS được đưa ra trong 6.2.3.
|
|
Chính
sách ISMS (4.2.1 b))
|
|
Các chuyên gia đánh
giá phải xác nhận rằng chính sách ISMS của tổ chức được mô
tả cụ thể trên khía cạnh các đặc trưng của
nghiệp vụ, tổ chức, vị trí tổ chức, các tài sản và công nghệ. Các chuyên gia
đánh giá cũng cần xác nhận rằng chính sách ISMS nhận biết rõ ràng:
• Một khuôn khổ cho
việc thiết lập các mục tiêu ISMS (các cơ sở và sự phù hợp cho việc thiết lập
các mục tiêu nếu chính sách ISMS và các chính sách an toàn thông tin được mô
tả trong một tài liệu), cũng như phương
hướng và nguyên tắc hành động xét từ quan điểm
quản lý;
• các yêu cầu nghiệp
vụ cần thiết, các yêu cầu về pháp lý, yêu cầu về hợp đồng và các yêu cầu khác
liên quan đến tổ chức được đánh giá.
• vị trí và giao diện
như thế nào mà quản lý rủi ro an toàn thông tin liên kết với quản lý rủi ro tổng
thể của tổ chức bao gồm cả trách nhiệm xã hội, quản lý nội bộ, kiểm soát tài
chính và an toàn.v.v..
• lý do để quản lý
rủi ro, chẳng hạn như những tài sản
chính cần được quan tâm để bảo vệ và các khía cạnh của an toàn thông tin, ví
dụ: tính bí mật, tính toàn vẹn hoặc tính sẵn sàng cần được đánh giá một cách
nghiêm túc nhất khi đánh giá rủi ro ISMS được thực hiện.
• Phê duyệt và cam
kết của lãnh đạo cấp cao.
Việc đánh giá chính
sách ISMS có thể được thực hiện bằng cách:
• xác nhận rằng
chính sách ISMS được đề ra là một tài liệu có chữ ký hoặc con dấu cho thấy
rằng lãnh đạo cấp cao đã thiết lập chính sách;
• xác nhận thông
qua các tài liệu liên quan rằng các thủ tục về việc thành
lập chính sách (ví dụ như cách thức để chính sách được phê chuẩn hay được xem
xét trong tổ chức) quy tắc cho các thủ tục được xác định, các quy tắc được lập
tài liệu và các phương pháp kiểm soát
các tài liệu
được quy định;
• phỏng vấn ban quản
lý để hiểu cách tiếp cận và cam kết của họ đối với ISMS của tổ chức.
• đánh giá
thông qua biên bản và hồ sơ soát xét của ban quản lý,
cam kết và sự tham gia của ban quản lý trong việc triển khai, duy trì và cải
tiến chính sách ISMS;
• đánh giá liệu ban
quản lý có truyền đạt hiệu quả chính sách ISMS, ví dụ bằng cách tập trung
trên đối tượng tiếp thu cụ thể tại tất cả các cấp của tổ chức;
• tiến hành các cuộc
phỏng vấn với các cá nhân trong phạm vi ISMS để xác minh họ nhận có nhận thức
được tầm quan trọng của các mục tiêu an toàn thông tin, phù hợp với chính
sách an toàn thông tin và trách nhiệm của mình với an toàn thông tin;
• xem xét các chính
sách an toàn thông tin (nếu có) và mối quan hệ của nó
với chính sách ISMS;
Việc đánh giá các mục
tiêu ISMS có thể được thực hiện bằng cách xác nhận rằng:
• mục tiêu ISMS của
tổ chức đã được xác định, được phản ánh trong chính sách ISMS và phù hợp với
các mục tiêu nghiệp vụ tổng
thể;
• biện pháp kiểm
soát ISMS và các quy trình được xác định và được lập tài liệu để đáp ứng các
mục tiêu của ISMS;
• các mục tiêu được
lập tài liệu một cách thích hợp;
• các mục tiêu ISMS
đều được truyền thông một cách thích hợp đến tất cả các cấp của tổ chức;
• tổ chức đã giao
cho các cá nhân chịu trách nhiệm những người này là
nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu.
Khuyến nghị trong
các giai đoạn đánh giá soát xét tài liệu thì các chuyên gia đánh giá cần
kiểm tra chính sách và mục tiêu ISMS đã được lập;
Chính sách và mục
tiêu ISMS yêu cầu phải
được soát xét và cập nhật để đáp ứng với bối cảnh
thay đổi của quản lý rủi ro. Các chuyên gia đánh giá phải xác nhận rằng việc
cải tiến liên tục đã được thực hiện theo bối cảnh môi trường nghiệp vụ.
Các chuyên gia đánh
giá phải ghi nhớ rằng sự phù hợp với chính sách ISMS và sự hoàn thành mục
tiêu có thể được đo một cách định lượng hay định tính.
|
|
Phương
pháp đánh giá rủi ro (4.2.1 c))
|
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 yêu cầu các tổ chức định rõ một phương pháp
đánh giá rủi ro và 4.2.1 d) tới f) đã xác định các thành phần của phương pháp
này. TCVN ISO/IEC 27001:2009 không chỉ rõ phương
pháp đánh giá rủi ro cần được sử dụng và phương pháp có thể được chấp nhận miễn
là nó đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 27001:2009.
Chuyên gia đánh giá
cần phải xác minh rằng các phương pháp
đánh giá rủi ro phù hợp với các yêu
cầu về đánh giá rủi ro trong tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 27001:2009,
phù hợp với tổ chức và quản lý rủi ro tổng
thể.
Cần xác nhận rằng
phương pháp đánh giá rủi ro được triển khai để xác định rủi ro trong các quy
trình nghiệp vụ, hoạt động và đưa ra hành động thích hợp để đối phó với những
rủi ro.
TCVN 10295:2014
cung cấp hướng dẫn về đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro. Chuyên gia đánh giá
cần phải nhận thức được rằng có nhiều phương pháp định lượng và định tính hoặc
sự kết hợp bất kỳ của phương pháp định tính và định lượng để đánh giá rủi ro,
tùy thuộc vào phương pháp được tổ chức quyết định sử dụng.
Các quy trình và thủ
tục theo TCVN ISO/IEC 27001:2009 từ
4.2.1 c) tới 4.2.1 j) được yêu cầu để xác định, triển khai và lập tài liệu
như là một phương pháp tiếp cận đánh giá rủi ro theo thông báo của ban quản
lý như đã được mô tả trong chính sách ISMS của tổ chức
(như 4.2.1 b) 4) tiêu chí đối
phó với rủi ro sẽ được đánh giá). Phương pháp tiếp cận được xác định bao gồm
cách thức để giải quyết việc tuân thủ
theo pháp lý, các yêu cầu của hợp đồng và các yêu cầu khác liên quan đến rủi
ro và rủi ro mà tổ chức cần xử lý theo chiến lược, theo bối cảnh của nghiệp vụ
và đánh giá rủi ro. Trong cuộc đánh giá giá, chuyên gia đánh giá cần phải xác
nhận rằng phương pháp tiếp cận này được triển khai và thực hiện theo yêu cầu
của tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 27001:2009 4.2.1 b) tới 4.2.1 j).
Chuyên gia đánh giá
phải xác nhận rằng các kết quả của đánh giá rủi ro theo phương pháp tiếp cận
đánh giá rủi ro trên có thể được so sánh và tái lập.
Nói cách khác,
chuyên gia đánh giá phải xác nhận rằng phương pháp tiếp cận cho phép những
người chịu trách nhiệm khác nhau về đánh giá rủi ro đạt được kết quả như nhau
bất kể là ai và khi nào tiến hành đánh giá rủi ro, cho thấy rằng họ có mức nhất
định về năng lực đánh giá rủi ro và đã tiến hành đánh giá trên các tài sản giống
nhau theo đúng các quy trình và thủ tục được xác trong phương pháp tiếp
cận. Nếu kết quả mang lại là khác nhau, cần cho phép họ xác định xem sự khác
nhau là ở đâu và vì sao. Tổ
chức cũng cần có phương pháp tiếp cận để có thể có được sự lựa chọn như nhau
cho các biện pháp xử lý rủi ro nếu các rủi ro được ước lượng là như nhau, tức
là với cùng mức và đặc điểm rủi ro (các tài sản và yêu cầu an toàn).
Các xác nhận này phải
được thực hiện bằng cách lấy mẫu dựa trên các hồ sơ báo cáo đánh giá rủi ro để
truy vết từ đầu đến cuối theo tuần tự quy trình đánh giá rủi ro với đánh giá
tại chỗ về tài sản trong cơ sở vật chất.
Tiêu chí cho việc
chấp nhận rủi ro thường chịu ảnh hưởng bởi các chính sách quản lý, mục tiêu,
công nghệ, vốn, pháp luật và các quy định liên quan của tổ chức và các bên
quan tâm đã được xác định bởi tổ chức. Do đó chuyên gia đánh giá cần soát xét
với sự quan tâm đúng mức, hiệu lực của tiêu chí trong điều khoản bởi các thực
thể bên trên, cũng như xác nhận rằng chúng đã được tồn tại và định rõ. Chuyên
gia đánh giá có thể tham khảo theo 7.3 của tiêu chuẩn TCVN 10295:2014 để biết
chi tiết các tiêu chí chấp nhận rủi ro.
|
A.2 Nhận
biết rủi ro, phân tích và đánh giá, xác định lựa chọn xử lý rủi ro và đánh
giá (theo TCVN ISO/IEC 27001:2009 4.2.1 d) tới f))
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.2.1 d), e), f)
|
Các tiêu chuẩn liên
quan.
|
TCVN 10295:2014
8.2, 8.3, 9, 10
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng
đánh giá bao gồm:
• Bản kiểm kê tài sản;
• Các tài liệu về
phương pháp luận đánh giá rủi ro;
• Các báo cáo đánh
giá rủi ro.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Nhận
biết rủi ro (4.2.1 d))
|
Chuyên gia đánh giá
cần soát xét bản kiểm
kê tài sản để xác nhận rằng tất
cả tài sản quan trọng có liên quan trong phạm vi của ISMS đều có trong bản kê
khai, người có trách nhiệm sở hữu được định rõ cho toàn bộ tài sản. Chuyên
gia đánh giá nên rà soát để nhận biết các mối đe dọa liên quan đến tài sản,
điểm yếu bị dễ bị khai thác từ các mối đe dọa, và lỗi an toàn gây ra do các
điểm yếu. ví dụ: các tình huống sự cố nêu trong
TCVN 10295:2014.
|
Phân
tích và đánh giá rủi ro (4.2.1e))
|
Điều quan trọng là
kiểm tra xem việc đánh giá rủi ro có giải quyết với toàn bộ tài sản quan trọng
trong phạm vi ISMS và việc đánh giá các mối đe dọa/điểm yếu liên quan đến tài
sản có được đưa ra cho tổ chức và không
chỉ sử dụng danh sách các mối đe dọa/điểm yếu xác định trước đó hay không. Điều
này cũng quan trọng để tìm thấy những rủi ro mà về cơ bản đã bị bỏ qua hoặc
xem nhẹ. Ví dụ khi mà các biện pháp kiểm soát rủi ro tương ứng có chi phí
cao, khó để triển khai hoặc khi mà các rủi ro đã bị hiểu sai.
Chuyên gia đánh giá
phải xác nhận bằng việc lấy mẫu rằng tất cả
các tài sản quan trọng được liệt kê trong kiểm kê tài sản
có được đánh giá rủi ro và xem xét các mẫu về các kịch bản sự cố được đánh
giá rủi ro để đánh giá xem chúng có phản ánh các nhu cầu nghiệp vụ và các tác
động thích hợp hay không.
Sự sẵn sàng của
nhân viên có năng lực là rất quan trọng để ISMS hoạt động hiệu quả. Chuyên
gia đánh giá cần đánh giá các bằng chứng cho thấy những rủi ro tầm trung và
dài hạn liên quan đến việc mất tính sẵn sàng của nhân viên đã được tổ chức
đánh giá đầy đủ và soát xét theo các cập nhật mới nhất và các biện pháp kiểm
soát an toàn thông tin thích hợp được triển khai để
làm tăng khả năng chịu đựng của tổ chức trước các thiệt hại.
|
Các
tùy chọn xử lý rủi ro (4.2.1 f))
|
Chuyên gia đánh giá
cần soát xét các lựa chọn xử lý rủi ro của tổ chức. Cũng cần soát xét xem liệu
các "xử lý" có thích hợp? (ví dụ: sự giảm thiểu thông qua việc áp dụng
biện pháp kiểm soát phù hợp, tránh rủi ro, chuyển giao rủi ro cho các bên thứ
ba hoặc việc chấp nhận rủi ro một cách có chú
ý nếu chúng nằm trong kế hoạch của ban quản lý đã được quy định cho tất cả
các rủi ro được xác định. Chuyên gia đánh giá cần phải tìm kiếm những khoảng
trống và các bất thường khác, kiểm tra xem những thay đổi gần đây (ví dụ như
hệ thống công nghệ thông tin mới hoặc quy trình nghiệp vụ) đã được tích hợp
phù hợp trong việc đánh giá rủi ro và các quyết định xử lý rủi ro.
|
A.3
Lựa chọn các mục tiêu quản lý và biện pháp kiểm soát, phê
chuẩn các rủi ro tồn đọng đã được đề xuất, sự cấp quyền của ban quản lý và
tuyên bố áp dụng (TCVN ISO/IEC 27001:2009 từ 4.2.1g) tới j)).
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 từ 4.2.1 g) tới
j), Phụ lục A
|
Các tiêu chuẩn liên
quan
|
TCVN 10295:2014
9.1, 9.2, 10
ISO/IEC 27006 9.1.2
|
Bằng chứng
đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
bao gồm:
• Các tài liệu về
phương pháp luận đánh giá rủi ro;
• Báo cáo đánh giá
rủi ro;
• Tài liệu mô tả
mức độ giảm thiểu rủi ro qua các biện pháp kiểm soát được chấp nhận (kết quả
của việc đánh giá rủi ro);
• Hồ sơ cho thấy sự
phê chuẩn các rủi ro tồn đọng của ban quản lý. (đặc biệt
là khi rủi ro tồn đọng là cao hơn mức được xác định trong tiêu chí chấp nhận
rủi ro, có thể bao gồm cả các điều chỉnh của họ);
• Hồ sơ thể hiện sự
cho phép của ban quản lý khi triển khai và vận hành ISMS;
• Bản tuyên bố về
khả năng áp dụng.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Lựa
chọn mục tiêu quản lý và biện pháp quản lý (4.2.1 g))
|
Đối với những yêu cầu
về an toàn thông tin xuất phát từ các đánh giá rủi ro và các tùy chọn xử lý rủi
ro được chọn theo yêu cầu, chuyên gia đánh giá phải soát xét xem các biện
pháp kiểm soát thích hợp có được lựa chọn và mục tiêu kiểm soát phải đạt được
đã được lập kế hoạch chưa, bằng cách lấy
mẫu thích hợp. Chuyên gia đánh giá phải soát xét xem các biện pháp kiểm soát
và các mục tiêu được lựa chọn phù hợp với các yêu cầu an toàn thông tin trong
các yêu cầu về kiểm soát đã được xác định trong Phụ lục A của TCVN ISO/IEC
27001:2009 (để giải thích các yêu cầu về biện pháp kiểm soát trong Phụ lục A,
các thực hành tốt nhất được mô tả là các hướng dẫn triển khai trong TCVN
ISO/IEC 27002:2011). Bất kỳ sự khác biệt lớn nào so với yêu cầu
của Phụ lục A trong việc lựa chọn biện pháp kiểm soát (ví dụ nếu mục tiêu kiểm
soát và biện pháp kiểm soát không được đáp ứng bởi tổ chức hoặc bổ sung mục
tiêu hoặc biện pháp kiểm soát được lựa chọn bên ngoài của phụ lục A) nên được
xác định và soát xét hợp lý. Ngoài ra, chuyên gia đánh giá phải kiểm tra xem
các thực hành có đáp ứng tốt nhất
cho các hoạt động nghiệp vụ liên quan mà đã được xem xét trong quy trình lựa
chọn biện pháp kiểm soát.
Cần kiểm tra xem mọi
yêu cầu an toàn thông tin được chỉ
thị rõ ràng bởi chính sách của tổ chức, quy định của ngành, pháp luật, hợp đồng
v.v..
có được phản ánh phù hợp trong các tài liệu về biện pháp kiểm soát, mục tiêu
kiểm soát và những rủi ro có được giảm thiểu rõ ràng các để đạt các tiêu chí
chấp nhận rủi ro. Cần xác minh rằng việc xử lý rủi ro được áp dụng nhiều lần
nếu những rủi ro tồn đọng không đạt được yêu cầu theo tiêu chí rủi ro cho
phép sau khi đã thực hiện các biện pháp.
|
Phê
chuẩn các rủi ro tồn đọng đã đề xuất của ban quản lý (4.2.1 h))
Cho
phép triển khai và vận hành hệ thống ISMS của ban quản lý (4.2.1 i))
|
Chuyên gia đánh giá
phải đánh giá một cách ngắn gọn những rủi ro an toàn thông tin còn lại và xác
nhận rằng tổ chức đã có được sự phê chuẩn của ban quản lý với các rủi ro còn
lại sau khi lựa chọn các biện pháp xử lý rủi ro. Cũng cần kiểm tra xem ban quản
lý đã chính thức xem xét và chấp nhận những rủi ro còn lại chưa, các rủi ro
này có thuộc kế hoạch xử lý rủi ro đã được xác định của tổ chức không, các
quyết định chấp nhận rủi ro được thực hiện bởi cấp có đầy đủ thẩm quyền của bộ
phận ra quyết định và nơi nào mức độ rủi ro còn lại không thể giảm
dưới mức tiêu chuẩn chấp nhận, ban quản lý có quyết định chính thức chấp nhận
những rủi ro này không và những lý do cho quyết định có được ghi lại không.
Ngoài ra chuyên gia
đánh giá phải xác nhận việc ban quản lý đã cho phép việc thực thi và điều
hành của ISMS, ví dụ thông qua một biên bản
ghi nhớ chính thức, phê duyệt dự án, thư hỗ trợ của Giám đốc điều hành v.v..
nó cần được kiểm tra rằng đây không phải chỉ
là hình thức và có bằng chứng rằng ban quản lý thực sự hiểu
rõ và hỗ trợ ISMS.
|
Thông
báo áp dụng (4.2.1 j))
|
Chuyên gia đánh giá
cần soát xét thông báo áp dụng của tổ chức đảm bảo rằng các tài liệu, các mục
tiêu kiểm soát và các biện pháp kiểm soát được xác minh xem tài liệu nào còn
được áp dụng và tài liệu nào không còn được áp dụng. Điều quan trọng là Thông
báo áp dụng chứng minh được liên kết giữa các rủi ro đã được xác định và các
mục tiêu kiểm soát và biện pháp kiểm soát được lựa chọn và giảm nhẹ chúng. Điều
quan trọng là xác minh đưa ra được các biện pháp kiểm soát đã được xác định
không còn có thể sử dụng, chuyên gia đánh giá cần xác nhận các thực thể tồn tại
phù hợp với tất cả các mục tiêu kiểm soát và biện pháp
kiểm soát được liệt kê tại Phụ lục A của TCVN ISO/IEC 27009:2011. Thông báo
áp dụng cũng cần bao gồm các biện pháp kiểm soát đang tồn tại. Điều cần thiết
là Thông báo áp dụng đã được soát xét và phê chuẩn/phê duyệt bởi một mức
thích hợp của ban quản lý với lưu hồ sơ của việc tạo mới, phê chuẩn, sửa đổi
và cập nhật v.v..
như là bằng chứng.
|
A.4
Triển khai và vận hành ISMS (4.2.2)
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.2.2
|
Tiêu chuẩn liên
quan
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 Phụ lục A
TCVN ISO/IEC
27002:2011
TCVN 10295:2014
8.2.1.4, 9.1
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
bao gồm:
• Kế hoạch xử lý rủi
ro và các hồ sơ quá trình trong kế hoạch các dự án.
• Các thủ tục và
các hồ sơ đã được lập tài liệu về đo lường hiệu lực biện pháp kiểm soát.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Chuyên gia đánh giá
cần phải xác nhận rằng tổ chức có đề ra và triển khai kế hoạch xử lý rủi ro với
các tùy chọn về xử lý rủi ro đã được xác định. Điều quan trọng phải xác nhận
rằng:
• Kế hoạch xử lý rủi
ro đã được triển khai trong đó có xem xét các mức ưu tiên và trách nhiệm như
đã được xác định;
• Các tài nguyên
phù hợp được cấp phát để hỗ trợ vận hành ISMS (xem tại C.9 bên dưới);
• Mức độ ưu tiên và
thời gian cho triển khai xử lý rủi ro tương ứng được xác định rõ ràng;
• Nguồn vốn, vai
trò và trách nhiệm cho xử lý rủi ro được xác định;
• Kế hoạch xử lý rủi
ro được sử dụng và chủ động cập nhật như là một công cụ quản
lý an toàn thông tin.
Chuyên gia đánh giá
phải soát xét xem ISMS có được triển khai và vận hành theo các yêu cầu ISMS
đã được lập tài liệu không bằng cách lấy
mẫu biện pháp kiểm soát (xem 4.2.1 g) và Phụ lục A của TCVN ISO/IEC
27001:2009 về triển khai và thực hiện. Điều này rất cần thiết để tìm kiếm bằng
chứng hỗ trợ hoặc bác bỏ mối tương quan giữa các rủi ro được lập tài liệu với
các biện pháp đã được lập kế hoạch và triển khai.
Chuyên gia đánh giá
phải xác nhận rằng mục đích và cách để đo lường hiệu quả các biện pháp kiểm
soát được lựa chọn phải được định nghĩa rõ ràng.
Điều quan trọng là
có thể kiểm tra biện pháp kiểm soát nào thực sự giảm thiểu rủi ro hoặc các
tác động của sự cố trong phương pháp đo
lường hiệu quả của các biện pháp kiểm soát (TCVN 10295:2014 8.2.1.4).
Khi đánh giá việc
đo lường ISMS, lưu ý rằng các bài đo có thể đạt được bằng một
số cách, trong đó có một số cách phức tạp hơn các cách còn lại. Chuyên gia
đánh giá cần phải nhận biết được rằng mặc dù có
hướng dẫn về các bài đo ISMS sẵn có, nhưng các yêu cầu của TCVN ISO/IEC
27001:2009 sẽ vẫn được đáp ứng miễn là các tiêu chí để đưa ra kết quả có thể
so sánh và tái hiện của việc đánh giá hiệu quả biện pháp kiểm soát phải được
xác định và chấp thuận bởi ban quản lý. Điều này quan trọng để đảm bảo các đo
lường ISMS đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ của tổ chức, lưu ý các kết quả của
quy trình đánh giá và xử lý rủi ro. Các bài đo hiệu lực đảm bảo rằng biện
pháp kiểm soát đó giảm thiểu hiệu quả các rủi ro liên quan một cách đáng kể.
Khi đánh giá việc vận
hành ISMS, chuyên gia đánh giá phải đánh giá bằng cách nào tổ chức đảm
bảo hiệu quả của các biện pháp kiểm soát. Cuối phần này chuyên gia đánh giá
phải đánh giá sự mở
rộng và đầy đủ của các phép đo ISMS.
|
A.5 Giám
sát và soát xét ISMS (TCVN ISO/IEC 27001:2009 4.2.3)
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.2.3
|
Tiêu chuẩn liên
quan
|
TCVN 10295:2014
12.1, 12.2
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
gồm:
• Báo cáo sự kiện/sự
cố an toàn thông tin;
• Tài liệu cho soát
xét của ban quản lý (đầu vào và đầu ra);
• Định nghĩa (thủ tục)
đo lường hiệu quả các biện pháp kiểm soát và hồ sơ đo lường, đánh giá các biện
pháp kiểm soát;
• Hồ sơ sử dụng các
phép đo (bao gồm biện pháp tăng cường các biện pháp kiểm soát, hồ sơ về các
hành động khắc phục hoặc phòng ngừa và kế hoạch xử lý rủi ro );
• Tài liệu chứa
thông tin về các tài sản thông tin, đánh giá và phân tích rủi ro, kế hoạch xử
lý rủi ro, Thông báo áp dụng;
• Kế hoạch hàng năm
về an toàn thông tin.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Chuyên gia đánh giá
nên soát xét quá trình giám sát và soát xét ISMS sử dụng bằng chứng như các kế
hoạch, biên bản của các cuộc họp soát xét, soát xét
của ban quản lý/báo cáo đánh giá ISMS nội bộ, sự vi phạm/báo cáo sự cố.
Chuyên gia đánh giá nên đánh giá mức độ mà các lỗi quy trình, các điểm yếu về
an toàn hoặc những sự cố khác được phát hiện, báo cáo, giải quyết. Điều quan
trọng là xác định xem làm cách nào tổ chức soát xét có hiệu quả
và chủ động việc triển khai ISMS để đảm bảo
các biện pháp kiểm soát an toàn được xác định trong kế hoạch xử lý rủi ro,
trong các chính sách v.v..
thực sự đã được thực hiện và vận hành trong thực tế. Chuyên gia đánh giá phải
cũng nên soát xét đo lường ISMS và họ sử dụng để cải
tiến ISMS liên tục.
Cần phải
xác nhận rằng những thay đổi được xem xét tại 4.2.3 d) 1) tới 4.2.3 d) 6)
trong TCVN ISO/IEC 27001:2009 đã được phản
ánh trong các quy trình để xác định, phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro.
Ngoài ra cần phải xác nhận rằng các tài liệu và bản ghi ISMS liên quan tới
đánh giá rủi ro đã được cập nhật.
Chuyên gia đánh giá
phải đặc biệt chú ý tới đánh giá quy trình giám sát và soát xét ISMS. Quy
trình này khá khác nhau phụ thuộc vào loại hình và quy mô của tổ chức nhưng
các hoạt động này cần phải được chứng minh bởi tổ chức, được trình bày rõ
ràng trong TCVN ISO/IEC 27001:2009.
Chuyên gia đánh giá
cần đặc biệt quan tâm đến sự thay đổi và liệu tổ chức có xem xét sự thay đổi
nội bộ và/hoặc bên ngoài để vận hành chúng và liệu những thay đổi này có ảnh
hưởng đến các quy trình ISMS không.
|
A.6 Duy
trì và cải tiến ISMS (xem 4.2.4 và điều 8 của TCVN ISO/IEC 27001:2009)
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.1, 4.2.4, điều 8
|
Tiêu chuẩn liên
quan
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.2.4 và điều 8
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
gồm:
• Báo cáo các cải
tiến được xác định từ các hành động được định nghĩa trong TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.2.3;
• Báo cáo không phù
hợp;
• Báo cáo hành động
khắc phục/phòng ngừa;
• Báo cáo sự kiện
và báo cáo sự cố an toàn.
• Các biện pháp và
các thủ tục đã được lập tài liệu để hỗ trợ ISMS;
• Hồ sơ vận hành
ISMS;
• Báo cáo đánh giá
rủi ro;
• Thủ tục cho hành
động khắc phục và phòng ngừa
• Thông báo áp dụng.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Duy
trì và cải tiến ISMS (4.2.4)
|
Các cải tiến
đã được xác định quy định tại 4.2.4 a) của TCVN ISO/IEC 27001:2009 chỉ dẫn
các cải tiến mà đã được xác định thông qua quy trình giám sát và soát xét rủi
ro trong 4.2.3 của TCVN ISO/IEC 27001:2009. Chuyên gia đánh giá nên soát xét
xem các phương tiện và các hồ sơ mà cần thiết cho cải tiến ISMS đã được xác định
chưa và cách thức triển khai các cải tiến này. Chuyên gia đánh giá cũng phải
tìm kiếm bằng chứng dưới dạng các biên bản ghi nhớ, biên bản, báo cáo, email v.v..
của ban quản lý ghi lại nhu cầu
cần cải tiến, cho phép cải tiến và thực hiện
cải tiến.
Chuyên gia đánh giá
ISMS phải tìm kiếm bằng chứng hữu hình về việc cải tiến chính sách, thủ tục,
phương pháp và biện pháp kiểm soát, đánh giá rủi ro mới, soát xét và thay đổi
chính sách an toàn thông tin, các hoạt động nghiệp vụ mới gồm các thành phần
quan tâm mới, duy trì (không chỉ trong công nghệ thông tin mà cả ước lượng
khoảng thời gian cho các cài đặt), năng lực và các hoạt động quản lý sự cố,
các thay đổi để thủ tục truyền tải và xử lý thông tin
tốt như các thay đổi về luật pháp, công nghệ và tuân thủ an toàn cho các
thành phần bên ngoài.
Do đó, khi đánh giá
cũng cần phải xác nhận rằng các thủ tục và quy
trình triển khai các cải tiến phù hợp với các yêu cầu được quy định
trong 4.2.4 b) tới 4.2.4 d) của TCVN ISO/IEC 27001:2009.
|
Cải
tiến ISMS (8)
|
Cải
tiến liên tục (8.1)
|
Chuyên gia đánh giá
nên xác minh bằng cách nào tổ chức có thể phát hiện ISMS đã
được cải tiến, làm cách nào để đánh giá các rủi ro đã được kết hợp,
làm cách nào để xác định được các
yêu cầu liên quan vấn đề
giám sát hiệu năng của ISMS.
Chuyên gia đánh giá
xác minh bằng cách nào các mục tiêu tổng
thể của tổ chức được chuyển
dịch thành các yêu cầu an toàn thông tin nội bộ thông
qua các quy trình thích hợp và các yêu cầu này được
truyền thông và giám sát như
thế nào. Bởi vậy, chuyên gia đánh giá phải
tìm kiếm bằng chứng chứng minh rằng tổ chức phân
tích dữ liệu từ việc giám sát ISMS và sau đó lấy kết quả trước đó để
đánh giá hiệu quả ISMS và cải
tiến ISMS nếu thấy cần thiết.
Chuyên gia đánh giá
phải xác nhận rằng các mục tiêu cải tiến và các ưu tiên phù hợp với mục tiêu
ISMS. Tuy nhiên, phải kết luận được rằng không có chính sách và mục tiêu nào
liên quan đến cải tiến liên tục mà rõ ràng không tuân thủ tiêu chuẩn.
Nếu ban quản lý có
bộ mục tiêu cải tiến và thực tế không có bằng chứng
về sự cải tiến, thông tin này phải được phản hồi cho ban quản lý xem xét để
ban quản lý có thể quyết định kiểu hành động thích hợp, ví dụ điều chỉnh lại
mục tiêu và cung cấp biện pháp khác để tác động đến quy trình.
Nếu tổ chức sử dụng
thống kê hiệu năng (ví dụ giảm bớt số sự cố an toàn thông tin) để đo các cải
tiến, chuyên gia đánh giá phải đánh giá cẩn
thận nếu thực tế các thống kê liên quan tới các rủi ro được xác định hoặc nếu
lựa chọn dễ dàng dựa trên tính toán.
|
Hành
động khắc phục (8.2)
|
Chuyên gia đánh giá
cần thu nhận và soát xét thông tin liên quan đến hành động khắc phục ISMS như
báo cáo và kế hoạch hành động từ (các) soát xét quản lý ISMS hoặc đánh giá
(xem TCVN ISO/IEC 27001:2009 tại 7.3), trong trường hợp ISMS thay đổi các yêu
cầu, các đề xuất ngân sách/đầu tư và nghiệp vụ v.v... Chuyên gia đánh giá phải
tìm kiếm bằng chứng cho thấy thực tế ISMS đã được cải tiến cơ bản
như kết quả phản hồi - kiểm tra tài liệu liên quan tới khép lại các hạng mục
kế hoạch hành động...để xác nhận rằng
xem các vấn đề
không phù hợp và nguyên nhân gốc rễ thực sự có đang được giải quyết một cách
hiệu quả bởi ban quản lý trong khoảng thời gian hợp lý không.
Thường có những trường
hợp mà phương pháp đưa ra dẫn tới sự
không phù hợp nhưng hành động để ngăn chặn việc tái diễn này chưa được đưa ra
bởi vì việc phân tích nguyên nhân gốc rễ đã bị thất bại. Báo cáo hành động khắc
phục và xác nhận rằng các hành động được ghi lại có hiệu quả có thể được áp dụng
thông qua tiến hành quan sát tại chỗ.
Trong các điều khoản
quản lý rủi ro ISMS, phân tích nguyên nhân gốc rễ cần phải thực hiện:
• Xác định xem có
phải chính do thực tế mà các rủi ro này đã không được xác định;
• Nếu rủi ro đã được
xác định, kiểm tra xem các biện pháp kiểm soát (biện pháp) cho các rủi ro có
được áp dụng không;
• Nếu các rủi ro được
xác định và biện pháp kiểm soát được áp dụng cho rủi ro, kiểm tra xem các biện
pháp kiểm soát được áp dụng có phù hợp với rủi ro không;
• Nếu các rủi ro được
xác định và các biện pháp kiểm soát phù hợp được áp dụng cho rủi ro, xác minh
rằng các biện pháp kiểm soát được triển khai có hiệu quả hoặc thực hiện như
mong đợi không.
Một trong các
nguyên nhân trên hoặc sự kết hợp các nguyên nhân trên có thể dẫn đến sự không
phù hợp. Trong bối cảnh quản lý rủi ro, xảy ra sự không phù hợp có thể được
xem xét như là các rủi ro được phơi bày, sự không phù hợp tiềm ẩn có thể được
xem xét như là các rủi ro được ước đoán. Chuyên gia đánh giá phải xác minh và
xác nhận rằng nguyên nhân gốc rễ về sự không phù hợp đã được xác định với
phân tích chi tiết được mô tả
như ở bên trên, các hành động dẫn tới sự không phù hợp là
thích hợp với hồ sơ và thực tế
quan sát tại chỗ.
|
Hành
động phòng ngừa (8.3)
|
Ngoài việc đưa ra
các cải tiến ISMS sinh ra từ sự không phù hợp với thực tế được xác định trước
đây, chuyên gia đánh giá phải xác định xem liệu tổ chức có thái độ tích cực
hơn hướng tới giải quyết các cải tiến tiềm ẩn, các yêu cầu mới xuất hiện hoặc
dự kiến các yêu cầu mới v.v..
Chuyên gia đánh giá phải tìm kiếm bằng chứng về các thay đổi ISMS (như việc
thêm, thay đổi, xóa bỏ
các biện pháp kiểm soát an toàn thông tin) trong việc đáp ứng với việc nhận
biết các rủi ro đã thay đổi đáng kể.
Các điều khoản dưới
đây có thể được xem xét khi đánh giá các hành động phòng ngừa:
1) Làm
cách nào tổ chức phát hiện ra các sự không phù hợp tiềm ẩn
và nguyên nhân gây ra. Ví dụ điển hình gồm:
• Nhận biết các rủi
ro mới hoặc bị thay đổi thông qua cập nhật đánh giá rủi ro
(TCVN ISO/IEC 27001:2009 4.2.3 d) và 8.3);
• Phân tích xu hướng
các đặc điểm ISMS. Một xu hướng xấu đi có thể
chỉ báo rằng nếu không đưa ra hành động
thích hợp thì sự không phù hợp có thể xảy ra;
• Báo động nhằm
cung cấp cảnh báo sớm để tiếp cận các điều kiện vận hành ngoài tầm kiểm soát;
• Giám sát sự cố và
phân tích xu hướng của các sự cố;
• Đánh giá sự không
phù hợp đã xảy ra trong các hoàn cảnh tương tự nhưng đối với các thành phần
khác của ISMS, các bộ phận khác của tổ chức hoặc thậm chí đối với tổ chức
khác.
• Quá trình lập kế
hoạch cho cả tình huống có thể dự đoán trước (ví dụ do sự mở
rộng, bảo trì hoặc do thay đổi nhân sự) và cả
những tình huống không thể
dự đoán trước (như các thay đổi về pháp lý, xảy ra các vấn đề tự nhiên như:
bão, động đất, lũ lụt...).
2) Làm cách nào tổ
chức xác định hành động được yêu cầu và làm cách nào để triển khai chúng.
Chuyên gia đánh giá phải tìm kiếm bằng chứng chứng minh rằng:
• Tổ chức đã phân
tích những nguyên nhân không phù hợp tiềm ẩn (sử dụng biểu đồ phân tích kết
quả và các công cụ an toàn thông tin khác có thể thích hợp cho việc này);
• Các hành động được
yêu cầu đã được triển khai một cách kịp thời bên
trong tất cả các bộ phận liên quan của tổ chức;
• Đã có các xác định
rõ ràng về trách nhiệm trong việc nhận biết, đánh giá, triển khai và soát xét
các hành động phòng ngừa;
• Đã có sự đào tạo
đầy đủ về các biện pháp kiểm soát
mới hoặc thay đổi.
3) Chuyên gia đánh
giá phải xác nhận rằng:
• Các hồ sơ thích hợp
đã được lưu trữ;
• Các hồ sơ là sự
phản ánh trung thực kết quả
đánh giá;
• Các hồ sơ đã được
kiểm soát phù hợp theo 4.3.3 của TCVN ISO/IEC 27001:2009.
4. Soát xét đưa ra
các hành động phòng ngừa, chuyên gia đánh giá phải xem xét liệu:
• Hành động đã có
hiệu lực (tức là sự không phù hợp đã được ngăn chặn xảy ra và không cần thêm
bất kì chi phí nào);
• Có cần thiết để
tiếp tục các hành động phòng ngừa theo cách này không;
• Các hành động
phòng ngừa cần được thay đổi hoặc liệu có cần lập kế hoạch cho các hành động
mới không.
|
A.7
Hệ thống tài liệu ISMS (TCVN ISO/IEC 27001:2009 4.3)
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.3.1 tới 4.3.3
|
Tiêu chuẩn
liên quan
|
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
gồm:
• Tài liệu ISMS được
mô tả trong TCVN ISO/IEC 27001:2009 4.3.1 a) tới 4.3.1 i).
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Yêu
cầu về tài liệu (4.3)
|
Tài
liệu ISMS (4.3.1)
|
Điều quan trọng là
xác định các yêu cầu về tài liệu được quy định trong
ISMS. Chuyên gia đánh giá phải xem xét các yêu cầu trong tiêu chuẩn TCVN
ISO/IEC 27001:2009 tại 4.3.1 và một số nơi ghi trong điều 5 đến điều 8, ngoài
Phụ lục A về kiểm soát và cũng là yêu cầu quy định trong tài liệu ISMS của tổ
chức.
Chuyên gia đánh giá
phải yêu cầu và thu được các thông tin về quá trình hoạt động đánh giá, phỏng
vấn các nhân viên ở mọi cấp độ (bao gồm cả
nhân viên hành chính, người sở hữu quy trình và người vận hành) và quan sát
các hoạt động, hành vi của họ và việc thực hiện quy trình để xác nhận rằng việc
thực hiện ISMS và hiệu suất tại chỗ phù hợp với các yêu cầu về tài
liệu và quy định.
Bất kỳ tài liệu cần
thiết nào trên phương diện quan sát nên được đánh giá nhất quán, tầm quan trọng
của thông tin trong đó và vai trò của bất kỳ tài liệu có thể tránh các rủi ro
lớn, rủi ro định trước.
|
Kiểm
soát tài liệu ISMS (4.3.2)
|
Chuyên gia đánh giá
nên kiểm tra sự hiện diện và sự tuân thủ theo thủ tục đã được lập tài liệu để
kiểm soát các cập nhật tài liệu ISMS, chính sách, thủ tục, hồ sơ, v.v..
Chuyên gia đánh giá cũng cần xác định xem có không việc thay đổi tài liệu
ISMS được kiểm soát chính thức, ví dụ: thay đổi được xem xét và chấp thuận
trước bởi nhà quản lý, và được ban hành tới tất cả người dùng tài liệu ISMS
ví dụ: bằng cách cập nhật bộ tài liệu được duy trì trên mạng nội bộ của tổ chức
và/hoặc thông báo rõ ràng tới tất cả người dùng.
|
Hồ
sơ ISMS (4.3.3)
|
Chuyên gia đánh giá phải
đánh giá các biện pháp bảo vệ hồ sơ quan trọng ISMS như soát xét các thông
tin an toàn khác nhau và các báo cáo đánh giá, kế hoạch hoạt động, các tài liệu
ISMS chính thức (bao gồm các thay đổi tương tự), cấp phép truy nhập/mẫu thay
đổi v.v…Điều này là cần thiết để xem xét sự phù hợp của kiểm soát đối với việc
xác định, lưu trữ, bảo vệ, thu hồi, thời gian lưu giữ và hủy bỏ các hồ sơ này,
trong trường hợp đặc biệt có yêu cầu pháp lý và hợp đồng và các yêu cầu khác
liên quan đến việc thực hiện một ISMS phù hợp với TCVN ISO/IEC 27001:2009 (ví
dụ như để bảo vệ dữ liệu cá nhân).
|
A.8
Trách nhiệm quản lý (điều 5 TCVN ISO/IEC 27001:2009)
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 5.1, 5.2.1 và 5.2.2
|
Tiêu chuẩn liên
quan
|
ISO/IEC 27006
9.2.3.2.2 i)
TCVN ISO/IEC
27001:2009 4.2.1 b)5). Phụ lục A.5.1.1, A.6.1.1
TCVN ISO/IEC
17021:2011 9.2.3.2 f)
ISO/IEC 27006
9.2.3.2.2 f)
TCVN 10295:2014 9.2
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
bao gồm:
• Chính sách ISMS với
ngày được chấp thuận, chữ ký, v.v..;
• Hồ sơ soát xét của
chính sách ISMS;
• Kế hoạch an
toàn/lập lịch cho các hoạt động ISMS, ví dụ: Kế hoạch xử lý rủi ro, chương
trình giáo dục và đào tạo, kế hoạch/ chương trình đánh giá nội bộ, v.v..;
• Biên bản soát xét
của ban quản lý cùng với tài liệu vào/ra, biên bản của Ủy ban an toàn thông
tin, v.v..;
• Tài
liệu về vai trò và trách nhiệm;
• Báo cáo đánh giá
nội bộ;
• Báo cáo đánh giá
rủi ro;
• Tài liệu phỏng
vấn ban quản
lý;
• Hồ sơ phê duyệt rủi
ro còn tồn tại, phê duyệt kế hoạch xử lý rủi ro, hồ sơ đánh giá quản lý, quyết
định ngân sách trên kế hoạch nghiệp vụ và kết quả
của việc phê chuẩn các yêu cầu cho quyết định;
• Hồ sơ về xem xét
các hoạt động PDCA và các biện pháp;
• Tiêu chí năng lực;
• Nguồn nhân lực và
hồ sơ thẩm quyền;
• Chương trình/kế
hoạch đào tạo;
• Hồ sơ đào tạo và
các báo cáo.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Cam
kết của ban quản lý (5.1)
|
Chuyên gia đánh giá
cần xem xét mức độ cam kết quản lý an toàn thông tin, sử dụng bằng chứng như:
• Phê chuẩn chính
thức của ban quản lý về chính sách ISMS;
• Chấp nhận quản lý
mục tiêu của ISMS và kế hoạch thực hiện, cùng với việc phân
bổ nguồn lực đầy đủ và phân công các ưu tiên phù hợp với
các hoạt động liên quan (xem 5.2.1);
• Vai trò và trách
nhiệm rõ ràng về an toàn thông tin bao gồm quá trình phân bổ
và chấp nhận trách nhiệm đối với việc bảo vệ thích hợp các tài sản thông tin
có giá trị;
• Biên bản ghi nhớ
của ban quản lý, email, biên bản, thuyết trình, giao ban, giới thiệu công việc,
v.v..
thể hiện việc hỗ trợ và cam kết với ISMS;
• Tiêu chí chấp nhận
rủi ro và chấp nhận chính thức của nó, dẫn tới rủi ro liên quan đến các rủi
ro an toàn thông tin;
• Các phạm vi, nguồn
lực, sự khởi đầu của đánh giá nội bộ và đánh giá
quản lý của ISMS.
|
Phân
bổ nguồn lực ISMS (5.2.1)
|
Chuyên gia đánh
giá phải xác minh rằng các nguồn lực cần thiết để thực hiện, duy trì và cải
tiến ISMS được quản lý đầy đủ.
Điều này có nghĩa rằng tổ chức cần xác định, lên kế hoạch, luôn sẵn sàng, sử
dụng, giám sát và thay đổi các nguồn lực phù hợp theo yêu cầu.
Có khuyến cáo rằng
việc quản lý các nguồn lực không được đánh giá riêng lẻ. Không phụ thuộc vào
cách tổ chức được cấu trúc và nhận dạng các quá trình của nó,
chuyên gia đánh giá có thể kiểm tra tính đầy đủ
và quản lý hiệu quả các nguồn lực để đạt được kết quả theo kế hoạch. Điều
quan trọng là chuyên gia đánh giá kiểm tra xem tổ chức đã đánh giá hiệu quả
trong quá khứ và hiện tại (ví dụ như sử dụng phân tích chi phí lợi nhuận,
đánh giá rủi ro) khi quyết định các nguồn lực được phân bổ.
Quản lý các nguồn lực
có thể được đánh giá bởi các cuộc phỏng vấn với quản lý và nhân viên có trách
nhiệm khác để kiểm tra xem các quy trình phù hợp
đều được đưa ra. Điều này là cần thiết, tuy nhiên, cần được hỗ trợ bởi bằng
chứng khách quan thu thập trong suốt cuộc đánh giá. Bằng chứng có thể thu được
ở các giai đoạn khác nhau của cuộc đánh giá, soát xét đầu vào, hiệu quả và kết
quả đầu ra của quy trình. Điều này nên được thực hiện khi đánh giá tất
cả các quy trình, hệ thống liên quan và tài liệu hướng
dẫn, chẳng hạn như:
• Cam kết và trách
nhiệm quản lý;
• Quá trình đánh
giá quản lý;
• Quá trình ISMS
bao gồm quản lý rủi ro, các hoạt động khắc phục
và phòng ngừa và cải tiến liên tục;
• Mô tả công việc;
• Hồ sơ về thời
gian và ngân quỹ cho các hoạt động cụ thể ISMS.
Chuyên gia đánh giá
nên tránh đưa ra đánh giá chủ quan về tính đầy đủ
của các nguồn lực được phân bổ
theo tổ chức và nên hạn chế vai trò của họ đến việc đánh giá hiệu quả của quá
trình quản lý nguồn lực.
|
Nhận thức ISMS và đào tạo
(5.2.2)
|
Đánh giá cần xem
xét việc đào tạo những người đặc biệt liên quan đến vận hành ISMS và các hoạt
động nâng cao nhận thức an toàn thông tin tổng
quát mục tiêu là tất cả nhân
viên, cần kiểm tra xem năng lực cần thiết và yêu cầu đào tạo/nâng cao nhận thức
cho các chuyên gia an toàn thông tin và những người khác với vai trò và trách
nhiệm cụ thể được xác định một cách rõ ràng và liệu đào tạo an toàn thông tin
và nhu cầu nhận thức được hỗ trợ bởi ngân sách
đầy đủ. Chuyên gia đánh giá phải xem xét các báo cáo đánh giá đào tạo và tìm
kiếm bằng chứng để khẳng định rằng bất kỳ
hành động cải tiến cần thiết trong thực tế đã được thực hiện. Điều này là cần
thiết để kiểm tra bằng cách lấy mẫu hồ sơ nhân viên nhân sự, lưu ý đào tạo
liên quan đến ISMS v.v..
(nếu có). Các chuyên gia đánh giá phải
đánh giá mức độ nhận thức chung của an toàn thông tin bằng cách khảo sát/lấy
mẫu, hoặc xem xét các kết quả của các cuộc điều tra/mẫu được tiến hành như một
phần của ISMS.
Để đáp ứng yêu cầu
về hiệu quả của TCVN ISO/IEC 27001:2009, mỗi tổ chức thường sẽ cần phải
làm một số việc sau:
• Xác định những
yêu cầu về năng lực của người thực hiện các công việc mà có ảnh hưởng đến an
toàn thông tin;
• Xác định những
người đã thực hiện công việc có năng lực đạt yêu cầu;
• Quyết định những
năng lực bổ sung cần thiết;
• Quyết định làm thế
nào để đạt được những năng lực bổ sung, đào tạo nhân sự (bên ngoài hoặc nội bộ),
đào tạo lý thuyết hay qua thực tế, thuê
mới nhân viên có năng lực, phân công cán bộ có năng lực sẵn có với các công
việc khác nhau;
• Xem xét tính
hiệu quả của hoạt động thực hiện để đáp ứng
năng lực cần thiết;
• Định kỳ soát xét
năng lực của nhân viên.
Trong suốt quá
trình này, tổ chức phải được duy trì các báo cáo thích hợp về giáo dục, đào tạo,
kỹ năng và kinh nghiệm. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 27001:2009
không xác định như thế nào quá trình này sẽ được thực hiện hoặc bản chất
chính xác của các báo cáo phải
được duy trì.
1.) Khi đánh giá sự
tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu về đánh giá năng lực và đào tạo, chuyên
gia đánh giá sẽ thường tìm
kiếm bằng chứng cho thấy các vấn đề sau được giải quyết:
Một tổ chức cần phải
xác định những năng lực theo yêu cầu của người thực hiện các công việc ảnh hưởng
đến việc bảo mật thông tin.
Mục tiêu của chuyên
gia đánh giá phải xác định xem liệu có một hệ thống phương pháp tiếp cận tại
chỗ để xác định những năng lực và để xác minh rằng phương pháp tiếp cận có hiệu
quả. Kết quả của quá trình này có thể là một bản danh sách, bản đăng ký, cơ sở
dữ liệu, kế hoạch nguồn nhân lực, kế hoạch phát triển năng lực, hợp đồng, kế
hoạch hoặc dự án sản phẩm, v.v..
Các cuộc thảo luận
ban đầu có thể được tổ chức với quản
lý để đảm bảo họ hiểu tầm quan trọng của việc xác định năng lực cần thiết.
Đây cũng có thể là một nguồn tiềm năng của các thông tin liên quan đến các
cái mới, các hoạt động đã thay đổi hoặc các quá trình có thể dẫn đến yêu cầu
khác nhau về năng lực trong tổ chức. Một đánh giá năng lực cũng có thể cần
thiết khi có một cuộc đấu thầu mới hoặc hợp đồng đang được xem xét. Bằng chứng
của điều này có thể được tìm thấy trong hồ sơ có liên quan. Yêu cầu về năng lực
có thể được bao gồm trong các văn bản hợp đồng mà các hoạt động của nhà thầu
phụ có thể có ảnh hưởng đến quá trình hoặc an toàn thông tin. Chuyên gia đánh
giá cần phải xác định xem tổ chức đã xác định mới hoặc thay đổi yêu cầu về
năng lực, ví dụ như trong quá trình kiểm tra giám sát.
2.) Các chuyên gia
đánh giá cần xem xét các nhân viên có năng lực nơi công việc họ được giao cần
thiết để kiểm soát an toàn thông tin.
Các chuyên gia đánh
giá phải xác minh rằng một số hình thức của quá trình đánh giá được đặt ra để
đảm bảo rằng năng lực phù hợp với hoạt động của tổ chức và rằng các nhân viên
có khả năng được lựa chọn chứng minh được năng lực phù hợp. Ngoài ra, quá
trình này phải đảm bảo rằng bất kỳ sự thiếu hụt đang
gần xảy ra và hiệu quả của nhân viên đang được
đo đếm. Nó là cần thiết để
xác minh rằng các hoạt động có ảnh hưởng đến an toàn thông tin được thực hiện
bởi những người được lựa chọn là có năng lực. Bằng chứng thu được được trong
suốt cuộc đánh giá với trọng tâm là các quy trình, các hoạt động, nhiệm vụ và
các sản phẩm mà sự can thiệp của con người có thể có ảnh hưởng lớn nhất. Các
chuyên gia đánh giá có thể xem xét mô các tả công việc, các hoạt động kiểm
tra, thanh tra, hoạt động giám sát, xem xét hồ sơ quản lý, xác định trách nhiệm
và quyền hạn, hồ sơ không phù hợp, báo cáo đánh giá, khiếu nại của khách
hàng, xác nhận hồ sơ xử
lý, v.v..
3.) Tổ chức cần phải
đánh giá hiệu quả của các hành động được thực hiện để
đáp ứng nhu cầu về năng lực.
Tổ chức có thể sử dụng
một số kỹ thuật bao gồm cả đóng vai, thẩm tra, quan sát, đánh giá đào tạo và
việc làm hồ sơ và/hoặc các cuộc phỏng
vấn (xem TCVN ISO 19011: 2013, Bảng 2 để có thêm ví dụ). Sự phù hợp của một
phương pháp đánh giá cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ, hồ sơ đào tạo
có thể được xem để xác minh rằng một khóa
đào tạo đã được thực hiện thành công (nhưng lưu ý là chỉ thêm điều này thì
không cung cấp bằng chứng cho thấy người được đào tạo có đủ năng lực). Tuy
nhiên, cùng một phương pháp này sẽ không được chấp nhận để
đánh giá liệu một chuyên gia đánh giá thực hiện một cách thỏa đáng trong một
cuộc đánh giá. Thay vào đó, điều này có thể yêu cầu
quan sát, thẩm định, các cuộc phỏng
vấn, v.v..
Các tổ chức có thể cần phải chứng minh việc đạt được năng lực nhân sự của
mình thông qua việc kết hợp giáo dục, đào tạo và/hoặc kinh nghiệm làm việc.
4) Duy trì năng lực.
Chuyên gia đánh giá
cần phải xác minh rằng một số hình thức của giám sát hiệu quả quy trình được
đặt ra và thực thi. Cách làm này bao gồm tiếp tục một quá trình phát triển
chuyên nghiệp (như được mô tả trong TCVN ISO 19011:2013 theo 7.4), thường
xuyên đánh giá nhân viên và hoạt động của nhân
viên, hoặc thường xuyên kiểm tra, đánh giá của các sản phẩm hoặc hệ thống của
cá nhân hoặc nhóm là có trách nhiệm. Những thay đổi đang diễn ra trong các yêu
cầu về năng lực có thể cho thấy một tổ chức là chủ động trong việc duy trì trình
độ nhân sự.
|
A.9
Đánh giá ISMS nội bộ và soát xét quản lý ISMS (điều 6 và
điều 7 TCVN ISO/IEC 27001:2009)
Điều khoản này cung
cấp hướng dẫn để đánh giá bên ngoài, tự kiểm tra hoặc hướng dẫn đánh giá
ngang hàng đối với đánh giá nội bộ.
|
Tiêu chí đánh giá
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 điều 6, điều 7
|
Tiêu chuẩn liên
quan
|
TCVN 10295:2014 điều
7, điều 9
ISO/IEC 27006
9.1.2, 9.1.4, 9.2.3.2.2
TCVN ISO/IEC
17021:2011 9.2.3.2, 9.3.2.1
|
Bằng chứng đánh giá
|
Bằng chứng đánh giá
bao gồm:
• Chương trình đánh
giá nội bộ, các kế hoạch, báo cáo và hồ sơ;
• Biên bản soát xét
quản lý các tài liệu đầu vào và đầu ra
• Báo cáo đánh giá
rủi ro.
|
Hướng dẫn thực hành
đánh giá
|
Đánh
giá ISMS nội bộ (6)
|
Các chuyên gia đánh
giá phải xem xét các cuộc đánh giá ISMS nội bộ của tổ chức, sử dụng các
chương trình đánh giá ISMS, kế hoạch, báo cáo đánh giá, kế hoạch hành động v.v..
Cũng cần được xác nhận rằng
trách nhiệm thực hiện đánh giá ISMS nội bộ được chính thức giao cho các
chuyên gia đánh giá có năng lực, được đào tạo đầy đủ. Các chuyên gia đánh giá
cần xác định mức độ mà đánh giá ISMS nội bộ xác nhận rằng ISMS đáp ứng yêu cầu
được xác định trong TCVN ISO/IEC 27001:2009 yêu cầu ISMS và pháp luật và hợp
đồng yêu cầu và các yêu cầu khác và tổ chức xác định thông qua quy trình đánh
giá rủi ro thông qua các yêu cầu cụ thể. TCVN ISO/IEC 27001:2009 tại 6a) -
6d) có thể được mở rộng để hỗ trợ danh sách kiểm tra
đánh giá. Các chuyên gia đánh giá cũng nên kiểm tra xem các kế hoạch hành động
đã được chấp thuận, hành động khắc phục v.v..
có đang được giải quyết và xác nhận trong khoảng thời gian thỏa thuận, đặc biệt
chú ý đến bất cứ hành động quá chậm trễ cho các ví dụ hiện nay.
Các tổ chức có thể
tối đa hóa việc sử dụng các nguồn lực sẵn có trong việc tiến hành các hoạt động
đánh giá ISMS nội bộ.
Đó phải là bằng
chứng cho thấy tổ chức:
• đã xác định các yêu
cầu năng lực cho chuyên gia đánh giá để
đánh giá ISMS nội bộ;
• đã cung cấp đào tạo
phù hợp;
• đã áp dụng một
quy trình giám sát hoạt động của chuyên gia đánh giá nội bộ ISMS và các đoàn
đánh giá;
• các nhân viên
trong đoàn đánh giá có kiến thức phù hợp với chuyên ngành cụ thể (để họ có thể
xác định đâu là sự thay đổi trong một quá trình cụ thể hoặc một hoạt động có
thể dẫn đến một hệ quả quan trọng đối với an toàn thông tin).
Cần phải xác định
chắc chắn rằng tổ chức đã lên kế hoạch đánh giá ISMS nội bộ, và các phương
pháp đánh giá đã được xác định, để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Điều này cũng sẽ giúp đảm bảo rằng những rủi ro vốn có của sai sót trong quá
trình đánh giá và với kết quả đánh giá, đều được giảm thiểu.
Các tổ chức cần phải
có một quy trình cho việc tận dụng các kết quả đánh giá trước đó
trong việc lập kế hoạch đánh giá ISMS nội bộ trong tương lai. Các chuyên gia
đánh giá phải xác minh rằng tổ chức có thể sử dụng thông tin đó khi thiết lập
tần suất đánh giá các hoạt động và quy
trình.
Bằng cách đưa các yếu
tố bên trên vào bản kê khai và kiểm tra xem quy trình đánh giá ISMS nội bộ dẫn
đến bất kỳ sự cải tiến rõ rệt nào cho ISMS, chuyên gia đánh giá ISMS sẽ có thể
hình thành một phán quyết về việc có tổ chức đã thực hiện một chương trình
đánh giá ISMS nội bộ hiệu quả. Chuyên gia đánh giá ISMS cũng cần có khả năng
đưa ra phán đoán xem liệu kết quả của đánh giá nội bộ có cung cấp đầy
đủ bằng chứng sẽ được sử dụng như một phần của
quy trình cải tiến ISMS không.
|
Soát
xét ISMS của ban quản lý (7)
|
Đánh
giá việc soát xét ISMS của ban quản lý (7.1)
|
TCVN ISO/IEC
27001:2009 đưa ra yêu cầu ban quản lý soát xét ISMS của tổ chức theo đúng kế
hoạch về thời gian (ít nhất một lần một năm) để đảm bảo
ISMS luôn thích hợp, đầy đủ và hiệu quả. Xác định xem khi nào quản lý trước
đây đã xem xét ISMS và khi nào có kế hoạch tiếp theo. Tần số soát xét cần được
xác định, ví dụ trong chính sách ISMS hoặc chính sách hướng dẫn ISMS.
Việc soát xét có thể
được đưa ra tại một cuộc họp riêng biệt (bất thường) nhưng điều này không phải
là yêu cầu của tiêu chuẩn. Có rất nhiều cách, trong đó
ban quản lý có thể xem xét ISMS chẳng hạn như tiếp nhận và xem xét các báo
cáo, liên lạc điện tử hoặc như là một phần của các cuộc họp
thường niên, nơi các vấn đề như ngân sách và mục tiêu cũng được thảo luận.
Quy trình
soát xét quy trình của ban quản lý cần được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn và các chuyên gia đánh giá; nó phải là một phần không thể
thiếu của quá trình quản lý nghiệp vụ của tổ chức. Soát xét tổng thể của ban
quản lý là một quá trình phức tạp được thực hiện ở các cấp độ khác nhau trong
tổ chức. Nó luôn luôn là một quá trình hai chiều, được tạo ra bởi nhà quản lý
hàng đầu với đầu vào từ tất cả các cấp trong tổ chức. Những hoạt động này có
thể thay đổi hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng theo các cuộc họp đơn vị thuộc tổ chức đến cả
các thảo luận hoặc báo cáo đơn giản.
Chuyên gia đánh giá
nên tìm kiếm bằng chứng cho thấy các đầu vào và đầu ra của quá trình soát xét
quản lý có liên quan đến quy mô, độ phức tạp của tổ chức và do đó chúng được
sử dụng để phát triển ISMS. Chuyên gia đánh giá cũng cần xem xét xem việc quản
lý của tổ chức được cấu trúc như thế nào và làm thế nào quá trình xem xét quản
lý được sử dụng trong cấu trúc này.
Các hồ sơ về soát
xét quản lý đều được yêu cầu nhưng các định dạng của chúng không được quy định.
Biên bản cuộc họp là các dạng phổ biến nhất của hồ sơ, nhưng hồ sơ điện tử,
biểu đồ thống kê, thuyết trình, v.v..
có thể là một loại hồ sơ được chấp nhận. Điều quan trọng là để
đảm bảo rằng có bằng chứng để chứng minh việc xem xét đã được đưa ra đối với
tất cả các vấn đề được liệt kê trong tiêu chuẩn ISO/IEC 27001: 2005 quy định
tại điều 7, ngay cả khi nó được quyết định rằng không cần thiết phải có hành
động.
Quá trình soát xét
của ban quản lý cũng có thể
bao gồm các yếu tố về lập kế hoạch ISMS ở đó các thay đổi về quy trình và hệ
thống đang được xem xét. Nếu điều này xảy ra thì chuyên gia đánh giá cần soát
xét xem những điểm sau đây đã được xem xét hay chưa:
• Các thay đổi dự
kiến có được đánh giá trước khi thực hiện?
• Trong quá trình
chuẩn bị các kế hoạch chiến lược, những vấn đề liên quan đến ISMS có được xem
xét?
• Các biện pháp cần
thiết có được xác định trước khi thay đổi được thực hiện, ví dụ việc thuê
ngoài của một quy trình đã được bắt đầu.
|
Quản
lý soát xét đầu vào (7.2)
|
Theo 7.2 của TCVN
ISO/IEC 27001:2009 quy định các đầu vào của quá trình quản lý soát xét và mọi
quyết định, hành động liên quan đến các chủ đề
này cần được soát xét. Tuy nhiên, đây không phải là đối tượng duy nhất có thể
được đưa vào xem xét. Chúng có thể không được giải quyết riêng lẻ hoặc cùng
lúc, nhưng là một phần nội dung của đánh giá tổng thể về nghiệp vụ. Chuyên
gia đánh giá cần phải nhận thức rằng đầu vào có thể dưới nhiều hình thức như
báo cáo, biểu đồ xu hướng v.v..
Bằng cách xem xét
các báo cáo quản lý, biên bản, và các hồ sơ khác và/ hoặc bằng cách phỏng vấn
những người có liên quan, cần được kiểm tra những gì đã được xem xét quản lý
trước đây. (TCVN ISO/IEC 27001:2009 xác định hạng mục chính như các kết quả
khác kiểm tra/ đánh giá, phản hồi và đề nghị cải tiến, thông tin về các điểm
yếu và các mối đe dọa, v.v..)
Nó là cần thiết để
đánh giá phạm vi quản lý, đóng một vai trò tích cực và được tham gia đầy đủ
trong việc soát xét.
|
Quản
lý soát xét đầu ra (7.3)
|
Theo 7.3 của TCVN
ISO/IEC 27001:2009 quy định các đầu ra cho soát xét quy trình của ban quản lý
và mọi quyết định và hành động liên quan đến các chủ
đề 7.3 a) tới 7.3 e) đều cần được soát xét. Chuyên gia đánh giá nên kiểm
tra các đầu ra của bất kỳ quản lý soát xét trước đây bao gồm các quyết định
quản lý quan trọng, các kế hoạch hành động và các hồ sơ liên quan đến việc
xác nhận hành động chấp thuận được tiến hành hợp lệ. Là các đầu ra từ quá
trình quản lý soát xét, cần có bằng chứng về các quyết định liên quan đến 7.3
a) tới 7.3 e) như:
• thay đổi chính
sách và mục tiêu của ISMS;
• kế hoạch và hành
động khả thi cho việc cải tiến;
• sự thay đổi của
các nguồn lực;
• các kế hoạch nghiệp
vụ được điều chỉnh
• ngân quỹ;
• thông báo áp dụng
điều điều chỉnh;
• các bài đo điều
chỉnh.
Đầu ra không chỉ
liên quan đến những cải tiến hoặc thay đổi mà còn có thể bao gồm các quyết định
về các vấn đề quan trọng khác như kế hoạch giới
thiệu các công nghệ, các hệ thống hoặc các sản phẩm mới. Nếu cần thiết, xác
nhận rằng các hành động đã được khép lại trên thực tế đã
được hoàn thành đúng cách, đặc biệt chú ý đến bất cứ hành động mà không được
hoàn thành kịp thời hoặc đúng, lúc.
|
Thư mục tài liệu tham khảo [1] TCVN ISO/IEC
17021:2011, Đánh giá sự phù hợp. Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận
hệ thống quản lý. [2] TCVN ISO/IEC
27002:2011 (ISO/IEC 27002:2005), Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn -
Quy tắc thực hành quản lý an toàn thông tin. [3] TCVN 10541:2014
(ISO/IEC 27003:2010), Công nghệ thông tin - Các kỹ
thuật an toàn - Hướng dẫn triển khai hệ thống quản lý an toàn thông tin. [4] TCVN 10542:2014
(ISO/IEC 27004:2009), Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quản
lý an toàn thông tin - Đo lường [5] TCVN 10295:2014
(ISO/IEC 27005:2011), Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Quản lý rủi an
toàn thông tin. [6] ISO/IEC
27006:2007, Information technology -
Security techniques - Requirements for bodiesproviding audit
and certification of information security management systems (Kỹ thuật an toàn
- Yêu cầu đối với cơ quan đánh giá và
chứng nhận các hệ thống quản lý an toàn thông tin). [7] IAF MD1:2007, IAF
Mandatory Document for the Certification of Multiple Sites Based on Sampling,
International Accreditation Forum (Tài liệu bắt buộc của IAF để chứng nhận nhiều
trang Site dựa trên mẫu, Diễn đàn Công nhận Quốc tế). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 MỤC
LỤC 1 Phạm
vi áp dụng 2 Tài
liệu viện dẫn 3 Thuật
ngữ và định nghĩa 4 Nguyên
tắc đánh giá 5 Quản
lý chương trình đánh giá 5.1 Khái
quát 5.1.1 Khái
quát 5.2 Thiết
lập mục tiêu chương trình đánh giá ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5.3 Thiết
lập chương trình đánh giá 5.3.1 Vai
trò và trách nhiệm của người quản lý chương trình đánh giá 5.3.2 Năng
lực của người quản lý chương trình đánh giá 5.3.3 Xác
định mức độ của chương trình đánh giá 5.3.4 Nhận
biết và định mức rủi ro của chương trình đánh giá 5.3.5 Thiết
lập các thủ tục cho chương trình đánh giá 5.3.6 Nhận
biết các nguồn lực của chương trình đánh giá 5.4 Thực
hiện chương trình đánh giá 5.4.1 Khái
quát ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5.4.3 Lựa
chọn phương pháp đánh giá 5.4.4 Lựa
chọn thành viên đoàn đánh giá 5.4.5 Phân
công trách nhiệm đối với cuộc đánh giá riêng lẻ cho trưởng
đoàn đánh giá 5.4.6 Quản
lý kết quả chương trình đánh giá 5.4.7 Quản
lý và duy trì hồ sơ chương trình đánh giá 5.5 Giám
sát chương trình đánh giá 5.6 Soát
xét và cải tiến chương trình đánh giá 6 Thực
hiện đánh giá 6.1 Khái
quát ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.2.1 Khái
quát 6.2.2 Thiết
lập tiếp xúc ban đầu với tổ chức được đánh giá 6.2.3 Xác
định tính khả thi của cuộc đánh giá 6.3 Chuẩn
bị các hoạt động đánh giá 6.3.1 Thực
hiện soát xét tài liệu chuẩn bị cho đánh giá 6.3.2 Chuẩn
bị kế hoạch đánh giá 6.3.3 Phân
công công việc cho đoàn đánh giá 6.3.4 Chuẩn
bị tài liệu làm việc 6.4 Tiến
hành các hoạt động đánh giá ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.4.2 Tiến
hành cuộc họp khai mạc 6.4.3 Thực
hiện soát xét tài liệu trong khi tiến hành đánh giá 6.4.4 Trao
đổi thông tin trong quá
trình đánh giá 6.4.5 Phân
công vai trò và trách nhiệm của chuyên gia đánh giá và quan sát viên 6.4.6 Thu
thập và xác minh thông tin 6.4.7 Tạo
lập các phát hiện đánh giá 6.4.8 Chuẩn
bị kết luận đánh giá 6.4.9 Tiến
hành cuộc họp kết thúc 6.5 Chuẩn
bị và gửi báo cáo đánh giá ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.5.2 Gửi
báo cáo đánh giá 6.6 Hoàn
thành cuộc đánh giá 6.7 Tiến
hành các hoạt động sau đánh giá 7 Năng
lực và đánh giá năng lực của chuyên gia đánh giá 7.1 Khái
quát 7.2 Xác
định năng lực của chuyên gia đánh giá đáp ứng nhu cầu của chương trình đánh giá 7.2.1 Khái
quát 7.2.2 Hành
vi cá nhân 7.2.3 Kiến
thức và kỹ năng ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7.2.5 Trưởng
đoàn đánh giá 7.3 Thiết
lập tiêu chí đánh giá về chuyên gia đánh giá 7.4 Lựa
chọn phương pháp đánh giá chuyên gia đánh giá thích hợp 7.5 Tiến
hành đánh giá chuyên gia đánh giá 7.6 Duy
trì và cải thiện năng lực của chuyên gia đánh giá Phụ lục A (Tham khảo)
Hướng dẫn thực hành cho đánh giá ISMS Thư mục tài liệu tham
khảo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11779:2017 (ISO/IEC 27007:2011) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý an toàn thông tin
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11779:2017 (ISO/IEC 27007:2011) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý an toàn thông tin
1.248
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|